



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61155494
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN CHƯƠNG 1:
1. Vấn đề cơ bản của triết học:
- Theo Ăngghen vấn đề cơ bản của triết học là: mối quan hệ giữa tồn tại với tưduy,
giữa vật chất với ý thức
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có
sau cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ nhất hình thành các trường phái triết học.
* Chủ nghĩa duy vật: là trường phái triết học cho rằng vật chất có trước, ý thức có
sau; vật chất sinh ra quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật tồn tại dưới ba hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất mang tính trực quan, ngây thơ chất phác.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy
siêu hình – phương pháp nhìn thế giới ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là sự kết hợp giữa thế giới quan duy vật và phương
pháp biện chứng nghiên cứu sự vật hiện tượng trong mối quan hệ ràng buộc tác động qua lại lẫn nhau.
* Chủ nghĩa duy tâm: là trường phái triết học cho rằng ý thức tinh thần là cái có
trước, sinh ra và quyết định vật chất.
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản là chủ nghĩa duy tâm khách quan vàchủ nghĩa duy tâm chủ quan
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng do phức hợp cảm giác
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng do yếu
tố tinh thần nào đó (chúa trời, ý niệm) là cái có trước sinh ra và quyết định. + Mặt lOMoAR cPSD| 61155494
thứ hai (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất hay không?
Mặt thứ hai hình thành học thuyết triết học.
-Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan độc lập ngoài bộ óc người dù sự tồn
tại đó con người đã biết hay chưa biết
- Ý thức là sự phản ánh của vật chất, tồn tại trong bộ óc con người
· Phân biệt CNDV và CNDT:
- Người ta căn cứ để phân biệt các nhà triết học duy tâm và duy vật là Quan hệgiữa
vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào, triết
học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó.
- CNDV: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất sinh ra quyết định ý thức.
- CNDT: Ý thức có trước vật chất có sau, ý thức sinh ra quyết định vật chất.
· Phân biệt CNDT chủ quan và CNDT khách quan.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng vật thể chỉ tồn tại ở mức độ con ngườinhận
thức được vật thể đó; – Chủ nghĩa duy tâm khách quan đề xuất sự tồn tại của ý thức
khách quan có trước và độc lập với ý thức con người, do đó sự tồn tại của đối tượng
độc lập với nhận thức của con người.
2. Phương pháp siêu hình và Phương pháp biện chứng * Khái niệm: -
Siêu hình: nghiên cứu sự vật hiện tượng trong trạng thái cô lập tĩnh tại tách
rờikhông thấy được sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng -
Biện chứng: nghiên cứu sự vật hiện tượng trong mối quan hệ ràng buộc tác
độngqua lại lẫn nhau thấy được sự vận động phát phát triển của sự vật hiện tượng.
* Các hình thức cơ bản phương pháp biện chứng: -
Phép biện chứng tự phát (thời cổ đại): mang tính trực quan tự phát xem xét
vũ trụvận động biến hoá phát triển không ngừng lOMoAR cPSD| 61155494 -
Phép biện chứng duy tâm (triết học cổ điển Đức): xây trên cơ sở là thế giới
quanduy tâm phương pháp luận biện chứng, bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh
thần. - Phép biện chứng duy vật: thế giới quan duy vật phương pháp luận biện chứng
với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát triển là hình thức phát triển cao nhất.
· Phân biệt giữa phép siêu hình và phép biện chứng.
Phép siêu hình: Nhận thức đối tượngPhép biện chứng: Nhận thức đối
trong trạng thái tĩnh tại cô lập táchtượng trong các mối liên hệ phổ biến rời, là
phương pháp được đưa từ toánvận động phát triển, là phương pháp học và vật lí
học cổ điển vào các khoagiúp con người không chỉ nhìn thấy học thực nghiệm và
triết học, có vaisự tồn tại của các sự vật mà còn thấy trò to lớn trong việc giải
quyết cácđược cả sự sinh thành, phát triển và vấn đề của cơ học nhưng hạn
chế khitiêu vong của chúng, phương pháp tư giải quyết các vấn đề về vận
động liênduy biện chứng trở thành công cụ hữu hệ.hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
3. Điều kiện, tiền đề ra đời của triết học Mác:
Điều kiện khách quan:
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự củng cố phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào những năm 40
của thế kỉ XIX cuộc cách mạng hoành thành ở các nước Tây Âu (Anh, Pháp,
BĐN...) phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố hình thành đánh dấu
sự xã hội hoá ngày càng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp vô sản đại diện là lực lượng sản xuất phát triển
+ Giai cấp tư sản quan hệ sản xuất TBCN lỗi thời lạc hậu
- Đấu tranh giai cấp: giai cấp vô sản trực tiếp đấu tranh chống lại giai cấp tư sản lOMoAR cPSD| 61155494
- Hình thức: bãi công, biểu tình, đình công…
- Để phong trào đấu tranh từ tự phát lên tự giác từ thất bại đến thắng lợi
- Mác – Ăngghen đảm nhiệm vai trò sáng lập ra lí luận thực tiễn triết học lí luận –
vũ khí trong giai cấp vô sản cách mạng của giai cấp vô sản.
*Tiền đề về lí luận:
- kế thừa có chọn lọc:
- Triết học cổ điển Đức kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Heghen cải tạoyếu
tố duy tâm sang duy vật => phép biện chứng duy vật.
- kế thừa có chọn lọc CNDV của Phoiơbắc CNDV cải tạo yếu tố siêu hình khôngtriệt
để tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng
- kinh tế chính trị cổ điển Anh: kế thừa tư tưởng kinh tế chính trị của các nhà kinhtế
chính trị cổ điển Anh – Adamxmit Ricacđô sáng tạo ra CNDV lịch sử học thuyết giá trị thặng dư
- chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Mác – Ăngghen kế thừa có chọn lọc môhình
chủ nghĩa XH của các nhà tư tưởng Pháp xãnhimông, phuriê chỉ ra biện pháp hiện thực.
* Tiền đề khoa học tự nhiên (cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19) với 3 phát minh
+Học thuyết tế bào: slây van – slây đen: chứng minh mọi sinh vật trong thế giới đều
có nguồn gốc từ tế bào: thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
+Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh mọi sinh vật trong TG
này đều có mối quan hệ ràng buộc tác động qua lại lẫn nhau không có gì tự nhiên
sinh ra tự nhiên mất đi mà chỉ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. +Học
thuyết tiến hoá: chứng minh mọi sinh vật trong TG này đều có nguồn gốc về tự nhiên
đều có mối quan hệ ràng buộc tác động qua lại lẫn nhau.
· Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghe thực hiện:
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩaduy vậy cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy lOMoAR cPSD| 61155494
tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứngvào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn làm cho vai trò xã hội của triết học Mác
đãcó sự biến đổi căn bản -> các nhà triết học trước kia chỉ giải thích thế giới… vấn
đề là cải tạo thế giới.
- Có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng (ra đời tổng kếtthực
tiễn, khoa học khác; ở bản chất khoa học và cách mạng của phép biện chứng…)
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
4. Vai trò của thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác – Lênin. - Khái
niệm về thế giới quan: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và vị
trí con người trong thế giới đó *Vai trò của thế giới quan: -
có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn
thếgiới hiện thực. Nó giúp cho người cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của
tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của của cuộc sống. -
Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động.
Từđó giúp con người xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình. -
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực sáng tạo của
conngười. Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích
cực. Trình độ phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của sự trưởng thành
cá nhân cũng như một cộng đồng xã hội nhất định. -
Các khoa học đều góp phần giúp con người hình thành thế giới quan đúng
đắn.- Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với
các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo.
* Phương pháp luận: là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có
vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt lOMoAR cPSD| 61155494
động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận có nghĩa là lí luận về phương pháp. -
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là
phươngpháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện
chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung
nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. -
Triết học Mác – Lênin trang bị cho người hệ thống các khái niệm, phạm trù
quyluật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học
đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật. -
Nếu xem thường phương pháp luận triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm,
mấtphương hướng. Nếu tuyệt đối hoá vai trò của phương pháp luận triết học sẽ sa
vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp thất bại.
* Vận dụng vai trò của thế giới quan và phương pháp luận vào hoạt động nhận thức
và thực tiễn của bản thân: -
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và vị trí con người trongthế giới đó. -
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát có vai
tròchỉ đạo việc sử dụng các quan điểm trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
Căn cứ vào vai trò của thế giới quan và phương pháp luận triết học Mác Lênin là thế
giới quan, phương pháp luận cho con người -
những nguyên lí và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, của chủ
nghĩaduy vật lịch sử nói riêng và của triết học Mác – Lênin nói chung là sự phản
ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực
khách quan. Vì vậy chúng có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình. -
vì các nguyên lí và quy luật của PBCDV là sự phản ánh những mặt những
thuộctính những mối liên hệ phổ biến nhất của cả tự nhiên xã hội và tư duy cho nên
chúng có tác dụng định hướng không phải chỉ ở trong một phạm vi nhất định nào lOMoAR cPSD| 61155494
đấy như đối với các nguyên lí và quy luật do các khoa học chuyên ngành nêu lên mà
trong tất cả mọi trường hợp.
-Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất nó gắn bó hết
sức mật thiết với cuộc sống với thực tiễn là cái định hướng chỉ đạo cho chúng ta
trong hành động. Xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn ta có thể có được
những cách giải quyết đúng đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra. -
Cơ sở lí luận đúng đắn định hướng cho việc giải quyết một cách có hiệu quả
tấtcả các vấn đề cụ thể. Chương 2
1.Nguồn gốc của ý thức - quan niệm trước mác:
* Duy tâm: ý thức có trước vật chất có sau. Ý thức quyểt định vật chất.
* Duy vật: vật chất có trước ý thức có sau. Vật chất quyết định ý thức.
theo quan điểm mac-lenin(nguồn gốc tự nhiên,nguồn gốc xã hội) *
Nguồn gốc tự nhiên:
- vai trò của bộ óc người đối với việc hình thành ý thức:
- ý thức dựa vào thành tựu của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng
- ý thức là một dạng thuộc tính đặc biệt của vật chất
- ý thức chỉ xuất hiện ở một dạng vật chất có tổ chức cao nhất đó là bộ óc người.- bộ
óc người là một tổ chức phức tạp là sản phẩm tiến hóa cao nhất của vật chất khoảng
15 – 17 tỷ nơrron thần kinh dựa trên hoạt động sinh lí thần kinh của bộ óc người
- bộ óc người được coi là cơ quan vật chất sản sinh ra ý thức, ý thức xuất hiện ở bộóc
bình thường, không xuất hiện ở bộ óc không bình thường
- ý thức được phát triển từ 1 thuộc tính phổ biến của thế giới vật chất:
Thuộc tính phản ánh: lOMoAR cPSD| 61155494
- phản ánh là sự tái hiện lại những đặc điểm của một dạng vật chất này ở một dạngvật
chất khác trong quá trình tác động qua lại. trong đó vật nhận bao giờ cũng mang
thông tin về vật tác động. Một số hình thức của phản ánh:
- phản ánh của giới vô sinh
- phản ánh của giới hữu sinh - phản ánh tâm lí
- phản ánh ý thức: phản ánh năng động sáng tạo, là hình thức cao nhất trong cáchình thức phản ánh.
* Nguồn gốc xã hội
- Gồm lao động và ngôn ngữ:
+ Lao động là trạng thái diễn biến giữa con người và tự nhiên, là quá trình mà trong
đó con người đóng vai trò môi giới điều tiết và giám sát sự trao đổi chất giữa con người và tự nhiên.
- Lao động hình thành cấu trúc cơ thể sống của con người. việc sử dụng công
cụlao động cùng các phản xạ có điều kiện đã làm xuất hiện các trạng thái tâm
lí (tâm lí – ý thức) ở con người, năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán
đoán suy luận. - Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới quan, làm
cho các sự vật hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, quy luật vận động của chúng.
- Ý thức hình thành, phát triển chủ yếu trong quá trình con người hoạt động cải
tạobiến đổi thế giới, không có hoạt động thực tiễn con người không có ý thức.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chưa thông tin mang nội dung ý
thức,từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao
đổi thông tin. Karl Marx đã nói “ nó là cái vỏ vật chất của tư duy” ngôn ngữ
gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức. +vai trò của ngôn ngữ:
• Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng
• Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy
• Là công cụ truyền tin rất hiệu quả( tình cảm tư tưởng kinh nghiệm) vd ca dao tục ngữ lOMoAR cPSD| 61155494
Như vậy nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần,nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức (vai trò quyết định của vật
chất đối với ý thức; ý nghĩa phương pháp luận của rút ra từ việc nghiên cứu vai trò
quyết định của vật chất đối với ý thức; vận dụng vấn đề này trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn của bản thân)
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho conngười trong cảm giác, được cảm giác của chung ta chép lại chụp lại
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là quá trình phản ánh
tích cựcsáng tạo tự giác hiện thực khách quan của óc người
Theo quan điểm triết học Mac-Lenin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức , còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất
*vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Con người là sản phẩm của giới tự nhiên
- Ý thức nảy sinh ra ở dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người
- Bộ óc người là cơ quan sản sinh ra ý thức
Thứ hai vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Ý thức là phản ánh của hiện thực khách quan vào bộ óc người
- Quá trình vận động phát triển là nội dung hình thành của ý thức
- Hiện thực khách quan trước hết là hoạt động thực có tính lịch sử xã hội nó
quyết định nội dung và ý thức phản ánh
Thứ ba vật chất quyết định bản chất ý thức
- Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính tách rời trong bản chất của ý thức. sự
phản ánh không phải là “soi gương”, “ chụp ảnh” hay sự phản ánh tâm lý như
con vật mà là phản ánh tích cực tự giác sáng tạo thông qua thực tiễn lOMoAR cPSD| 61155494
- Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người,
là cơ sở hình thành và phát triển ý thức, con người vừa phản ánh vừa sáng
tạo,phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh
Thứ tư vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức
- Mọi sự tồn tại phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật
chất, vật chất thay đổi thì sớm muộn gì ý thức cũng thay đổi theo
- Sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới vật chất của thực tiễn là yếu
tố quyết định sự vận động biến đổi của tư duy, ý thức của con người
- Trong đời sống xã hội vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được biểu
hiện ở vai trò của kinh tế đối với chính trị, đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất sự tác động trở lại của thế giới vật chất chậm hơn so với sự biến đổi
của thế giới vật chất
- Thứ hai sự tác động của ý thức với vật chất phải thông qua thực tiễn
- Thứ ba vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất phát triển theo hai hướng
hoặc là thúc đẩy hoặc là kìm hãm Nó thúc đẩy khi nó phản ánh đúng
Kìm hãm khi nó phản ánh sai
- Thứ tư sự tác động trỏ lạ của ý thức ngày càng to lớn so với sự phát triển của
xã hội tính năng động sáng tạo cuả ý thức mặc dù rất to lớn nhưng nó không
thể vượt quá tính quy định của những tiền đề vật chất hiện có
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
• Phải tôn trọng hành động theo quy luật khác quan
• Phải xuất phát từ thực tế khách quan
• Nhận thức sự vật hiện tượng phải chân thực đúng đắn
• Tránh chủ nghĩa duy ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm thường lOMoAR cPSD| 61155494
• Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con
người và trình độ nhận thức năng lực phẩm chất
• Phải coi trọng vai trò của ý thức coi trọng công tác tư tưởng giáo dục
và giáo dục tư tưởng, coi trọng lý luận chủ nghĩa Mac-Lenin tư tưởng
HCM đồng thời phải nâng cao trình độ tri thức khoa học
- Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể,lợi ích xã hội, thúc đẩy KH-
CN ứng dụng KH vào thực tiễn .
Câu 3 Nguyên lý mối liên hệ phổ biến (khái niệm; tính chất, ý nghĩa phương pháp
luận; vận dụng của bản thân đối với quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn)
- Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm: mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định
sựtác động qua lại sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng yếu tố
bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau - Tính chất:
- Tính khách quan mối liên hệ mang tính khách quan nghĩa là cái vốn có của
nóbản thân sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người hay bất kì lực lượng siêu nhiên nào
- Tính phổ biến có nghĩa là mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng trongmọi
lĩnh vực tự nhiên xã hội tư duy ở mọi không gian thời gian
- Mối liên hệ mang tính đa dạng phong phú có nghĩa là ở những không gianthời
gian khác nhau điều kiện khách quan khác nhau thì tính chất vai trò của mối liên hệ khác nhau
- Căn cứ vào tính đa dạng phong phú của mối liên hệ có thể chia mối liên hệthành từng cặp
- mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài
- mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
- mối liên hệ bản chất và không bản chất
- mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên lOMoAR cPSD| 61155494
- mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
* Tóm lại: mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong mối liên hệ( tính phổ biến) nólà
cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng ( tính khách quan) và ở những điều
kiện khác nhau vị trí khác nhau( tính phong phú đa dạng)
* ý nghĩa pp luậnkhi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn
diện. Nguyên tắc toàn diện yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và thực
tiễn như sau khi trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn phải chú ý đến
tất cả các mặt các yếu tố các bộ phận càng chú ý được nhiều mối liên hệ sẽ càng
tránh được sai lầm trong nhận thức và thất bài trong thực tiễn xem xét có trọng
tâm trọng điểm phải đặt mối liên hệ vào đúng không gian thời gian xem xét đấu
tranh chống lại chiết trung nguỵ biện phiến diện 1 chiều vận dụng quan điểm
trong hoạt động nhận thức câu 4 Nguyên lý phát triển (khái niệm; tính chất, ý
nghĩa phương pháp luận; vận dụng của bản thân đối với quan điểm phát triển
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn) - Nguyên lí phát triển
- Khái niệm: phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao từ kém hoàn
thiệnđến hoàn thiện hơn từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
- Tính chất tính khách quan nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân svht
cứkhông phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
- Tính phổ biến sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiênxã hội và tư duy
- Tính kế thừa sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt
đốiphủ định sạch trơn đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật hiện tượng
cũ. sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ chứ không phải ra đời
từ hư vô vì vậy svht mới còn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn phát triển
còn thích hợp với chúng trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực lỗi thời lạc hậu của
svht cũ đang gây cản trở sv mới tiếp tục phát triển
- Tính đa dạng phong phú tuỳ vào đk không gian thời gian vào các yếu tố
khácnhau mà quá trình phát triển của các svht khác nhau lOMoAR cPSD| 61155494
* ý nghĩa phương pháp luận
muốn nắm được khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng phải tự giác tuân
thủ theo nguyên tắc phát triển nguyên tắc này yêu cầu
- thứ nhất khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động phát hiện xu
hướng biến đổi của nó
- thứ hai phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn mỗi giai đoạn có đặc
điểm tích chất hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù
hợp để kìm hãm hay phát triển nó
- thứ ba phải sớm phát hiện ủng hộ đối tượng mới hù hợp quy luật tạo điều
kiện cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến
- thứ tư phải biết kế thừa các yếu tố tích cực của svht cũ và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới
câu 5 Quy luật Lượng – chất (Khái niệm, cấu trúc phạm trù Chất, Lượng; mối
quan hệ biện chứng giữa chất – lượng; ý nghĩa phương pháp luận; vận dụng của
bản thân đối với quy luật này trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khái niệm:
Nội dung quy luật lượng – chất:
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại phát biểu rằng: Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và
lượng, sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn
bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới
sự thay đổi của lượng. khái niệm về chất
Định nghĩa: Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó
là nó mà không phải là cái khác. mối quan hệ giữa chất và thuộc tính
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật làm nên chất của sự vật đó. Thuộc tính ở đây có
thể hiểu là “tính chất”, như tính dẫn điện, tính co giãn, tính chua, tính ngọt… lOMoAR cPSD| 61155494
– Để nhận thức được chất của sự vật, ta phải nhận thức được những thuộc tính củasự
vật đó. Và để nhận thức được thuộc tính nhất định của sự vật, ta cần nhận thức
thuộc tính đó trong mối quan hệ giữa các sự vật. Ở mức độ cao hơn, để nhận thức
được chất của sự vật, ta phải nhận thức sự vật trong tổng hợp các mối quan hệ có
thể có giữa sự vật đó với các sự vật khác.
– Ta cũng có thể hiểu mỗi sự vật có vô vàn chất. 2 lượng
Định nghĩa: Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,
biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật cũng như các thuộc tính của nó.
Cũng như chất của sự vật, lượng của sự vật cũng mang tính khách quan. Trong sự
tồn tại khách quan của mình, sự vật có vô vàn chất. Do đó, sự vật cũng có vô vàn lượng. –
Chất và lượng là hai mặt không thể tách rời và quy định lẫn nhau. Một chất
nhấtđịnh của sự vật có lượng tương ứng với nó. Độ”: –
Định nghĩa: “Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa
lượngvà chất, nó là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự vật”. –
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có chất và lượng. Khi sự vật vận động
vàphát triển, chất và lượng của nó cũng vận động, biến đổi, thay đổi. Sự thay đổi
của lượng và của chất không diễn ra độc lập với nhau mà có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng ngay lập tức làm thay
đổi căn bản chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong giới hạn nhất
định mà không làm thay đổi căn bản chất của sự vật đó. Giới hạn đó chính là “độ”. Điểm nút”: lOMoAR cPSD| 61155494 –
Định nghĩa: “Những điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm
thayđổi về chất của sự vật gọi là điểm nút”. –
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới.
Sựthống nhất giữa lượng mới và chất mới tạo thành một độ mới với điểm nút mới. Bước nhảy”: –
Định nghĩa: “Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn
chuyểnhóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra”.
III. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất : thừa nhận tính khách quan của sự vật, hiện tượng. Giải quyết mâu
thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
- Thứ hai : phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh.
Phải biết phận tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đưa ra hướng giải quyết mâu thuẫn đó.
- Thứ ba : nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ. Chương 3.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất: là toàn bộ những nhân tố vật chất kĩ thuật của nền sản
xuất, là biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất. - Cấu trúc:
- Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao
động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. lOMoAR cPSD| 61155494
- Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+ Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con
người dùng tư liệu lao động tác động lên
+ Tư liệu lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa
vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
- Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất vật chất.
- Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động.
- * Khoa học công nghệ: trong thời đại ngày nay khoa học đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, bởi vì nó thâm nhập vào tất cả các yếu tố của lực lượng sản xuất. - Quan hệ sản xuất:
- Khái niệm: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa với người trong
quá trình sản xuất vật chất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ
về phân phối sản phẩm lao động. - Cấu trúc:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Có vai trò quyết định các
quan hệ khác bởi vì lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu
của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất phân và phối sản phẩm.
- Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết
định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất (tác động lOMoAR cPSD| 61155494
trở lại với quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có thể mở rộng, biến dạng quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất).
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội. (Nó tác động trở lại đối với
quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lí sản xuất, kích thích kìm hãm trong
quá trình thúc đẩy nền sản xuất phát triển).
- Vai trò quyết định của LLSX với QHSX:
- Khái niệm về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
- + Sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi LLSX:
- - Lực lượng sản xuất vận động phát triển đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Khi đó, quan hệ
sản xuất trở thành “xiềng xích” của lực LLSX phát triển.
- - Yêu cầu khách quan của LLSX tất yếu dẫn đến sự thay đổi của QHSX phù
hợp với trình độ của LLSX nhằm thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển. Thay thế
QHSX cũ bằng QHSX mới đồng nghĩa phương thức sản xuất cũ mất đi,
phương thức sản xuất mới ra đời.
- VD: PTSX chiếm hữu nô lệ mất đi thì PTSX phong kiến ra đời. PTSX phong
kiến mất đi thì PTSX Tư bản Chủ nghĩa ra đời thay thế.
- + Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX: - Khái niệm LLSX, QHSX
- - QHSX hình thành do LLSX quyết định nhưng sau khi đã ra đời QHSX có
tính độc lập tương đối tác động trở lại quan hệ sản xuất theo 2 hướng:
- 1, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX nó sẽ tạo ra địa bàn rộng lớn
cho LLSX phát triển, thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Biểu hiện
ở chỗ: Năng xuất lao động tăng, đời sống công nhân tăng, cơ sở vật chất được tái đầu tư,…
- 2, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ cản trở sự phát
triển của LLSX. Biểu hiện ở chỗ: QHSX quá lỗi thời hoặc vượt quá trình độ hiểu biết của LLSX. lOMoAR cPSD| 61155494
- + Sở dĩ QHSX tác động trở lại LLSX vì nó quy định mục đích của nền sản
xuất, quy định cách thức tổ chức quản lý sản xuất và hình thức phân phối sản
phẩm. Do đó ảnh hưởng tới tinh thần, thái độ lao động của người lao động,
nó kích thích hoặc kìm hãm công cụ lao động, trong việc vẫn dụng các thành
tựu khoa học vào sản xuất, cũng như hợp tác phân công lao đọng trong quá trình sản xuất.
- Nhận xét về LLSX và QHSX ở địa phương:
- Khái niệm, cấu trúc LLSX, QHSX
- Nhận xét về trình độ lao động ở địa phương
+ người lao động: kinh nghiệm, tư duy…
+ tư liệu lao động (công cụ lao động, phương tiện lao động) và đối tượng lao động
+ vai trò của khoa học cong nghệ thuộc sản xuất.
- Nhận xét về QHSX ở địa phương:
+ biểu hiện của các hình thức sở hữu tương ứng với nó là các thành phần kinh tế ở địa phương
+ vai trò các thành phần kinh tế ở địa phương
Giải thích vì sao ngày nay khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt trở thành nguyên nhân biến đổi lực lượng sản xuất.
- Rút ngắn khoảng cách từ phát minh sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất
- Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn yêu cầu sản xuất đặt ra
- Thâm nhập vào các yếu tố trở thành một khâu quan trọng của quan hệ sản xuất lOMoAR cPSD| 61155494
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
Câu2 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kết cấu của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Khái niệm cơ sở hạ tầng
- CSHT: là toàn bộ những quan hệ sản xuất vật chất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. - Kết cấu:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị là quan trọng nhất
- KTTT: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của tượng tầng hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định - Kết cấu:
+ Toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học.
+ Các thiết chế chính trị xã hội, nhà nước, đảng phái, giáo hội các đoàn thể tổ chức xã hội khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
1, Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Vai trò quyết định cảu CSHT với KTTT trước hết thể hiện ở chỗ mỗi CSHT
sẽ tạo nên một KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT do tính chất của CSHT
quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng
có quyền thống trị chính trị, tư tưởng xã hội, xét cho cùng do mâu thuẫn và
cuộc đấu tranh kinh tế giữa các giai cấp, các tập đoàn người quyết định.
+Khi CSHT thay đổi KTTT sớm muộn cũng thay đổi theo. Sự thay đổi này
diễn ra trong phạm vi một xã hội, và rõ nét nhất trong quá trình chuyển biến
từ xã hội này sang xã hội kia. lOMoAR cPSD| 61155494
- Nếu sự thay đổi diễn ra trong khuôn khổ của một CSHT thì trong khuônkhổ
KTTT của nó cũng có những biến đổi tương ứng.
- Nếu CSHT cũ mất đi, CSHT mới ra đời thay thế thì sớm muộn KTTT cũ sẽ
bịxóa bỏ, KTTT mới sẽ ra đời thay thế.
+Sự thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi về KTTT diễn ra phức tạp. Có
những yếu tố của KTTT biến đổi nhanh như: chính trị , pháp luật, cũng có
những yếu tố biến đổi chậm như: đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… Trong xã
hội giai cấp, sự biến đổi này phải thông qua đấu tranh giai cấp
2, Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sau khi hình thành, phát triển, bản thân KTTT có tính độc lập tương đối và có sự tác
động mạnh đối với CSHT đã sinh ra nó.
+ Sự tác động tích cực của KTTT tương đối với CSHT thể hiện trước hết ở chức
năng chính trị - xã hội của KTTT nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT
sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình
thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò cực kì quan trọng có tác động to lớn
nhất và trực tiếp đối với CSHT vì nó là bộ máy bạo lực của giai cấp thống trị.
+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 hướng sau: -
Nếu KTTT phản ánh đúng và tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách
quanthì nó sẽ thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. -
Nếu KTTT phản ánh không đúng và tác động không phù hợp với quy luật
kinh tếkhách quan thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội.
C, CSHT và KTTT ở Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH. CSHT: -
Trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta bao gồm các kiểu QHSX gắn liền
vớicác hình thức sở hữu, cùng tồn tại trọng một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
theo định hướng XHCN. Giữa các thành phần kinh tế ấy có sự thống nhất ở mức độ
nhất định về mặt lợi ích. Song, sự cùng tồn tại ấy cũng nói lên sự không thống nhất
về bản chất kinh tế-xã hội của chúng. Tương ứng với sự không thống nhất về bản