Đề cương môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT 2 (2020)
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa sản phẩm do lao động con người làm ra, khả năng thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của người khác, nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
-> một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ kinh tế - hội giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa
công cụ của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Bất cứ hàng
hóa nào cũng 1 hay 1 số công dụng. Chính công dụng (tính ích) đó làm cho hàng
hóa có giá trị sử dụng (như gạo để ăn, vải để mặc, xe đạp để đi,...)
sở của giá trị sử dụng của hàng hóa do những thuộc tính t nhiên của thực
thể hàng hóa đó quyết định
sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán nên giá trị sử dụng của hàng
hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho
hội, thông qua trao đổi, mua bán. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang
trao đổi. Do đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội
Giá trị sử dụng của hàng hóa thể hiện sự đa dạng, phong phú của hàng hóa, biểu
hiện lao động tư nhân của nền sản xuất hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa 1 phạm trù vĩnh viễn, không phụ thuộc vào hình
thái kinh tế - xã hội.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi quan
hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ: 2m vải
= 10kg thóc (tỷ lệ 1:5)
-> Tại sao vải và thóc là 2 vật khác nhau về chất, có giá trị sử dụng khác nhau lại có
thể trao đổi được với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định?
2 hàng hóa khác nhau (vải thóc) thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng
phải có một cơ sở chung nào đó
Cái chung đó không phải giá trị sử dụng của chúng, bởi giá trị sử dụng của vải
để mặc, của thóc là để ăn. Trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động
ẩn giấu trong những giá trị sử dụng của hàng hóa ấy. Chính lao động hao phí để tạo ra
hàng hóa là cơ sở chung của việc trao đổi và tạo thành giá trị của hàng hóa.
Giá trị hàng hóa là lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa
Giá trị trao đổi chỉ hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị nội
dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Khi trao đổi
sản phẩm cho nhau, những người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng
hóa với nhau. Thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí
1
của mình chứa đựng trong các hàng hóa. Do đó, giá trị biểu hiện quan hệ hội giữa
những người sản xuất hàng hóa. Nếu giá trị sử dụng thuộc tính tự nhiên thì giá trị
thuộc tính xã hội của hàng hóa
Do đó, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa sự thống nhất của 2 thuộc tính giá trị sử dụng giá trị, nhưng sự
thống nhất của 2 mặt đối lập:
Thống nhất: 2 thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong 1 hàng hóa. Nghĩa là,
một vật phảiđầy đủ 2 thuộc tính này mới hàng hóa. Nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính
thì vật phẩm đó sẽ không phải là hàng hóa
Đấu tranh
Thứ nhất, với cách giá trị sử dụng thì các hàng hóa lại không đồng nhất về
chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị, các hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều
là sự kết tinh của lao động hay lao động đã được vật hóa.
Thứ hai, tuy giá trị sử dụng giá trị cùng tồn tại trong 1 hàng hóa nhưng trong
quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau cả về mặt không gian thời gian: giá trị
thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực thực hiện sau
trong lĩnh vực tiêu dùng.
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị hàng hóa
Khái niệm lượng giá trị hàng hóa
Giá trị hàng hóa gồm 2 mặt:
Mặt chất của giá trị hàng hóa: là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa đó (hay
là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kế tinh trong hàng hóa)
Mặt lượng của giá trị hàng hóa: là số lượng thời gian hao phí lao động để sản xuất
ra hàng hóa đó, được đo bằng giờ lao động, ngày lao động,...
Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường do rất nhiều người sản xuất
ra, những mỗi người đều do điều kiện sản xuất trình độ tay nghề không giống nhau
nên thời gian lao động biệt sản xuất ra hàng hóa của học khác nhau. Thời gian lao
động các biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa của từng người sản xuất. Tuy
nhiên, để có thể tiến hành trao đổi phổ biến trên thị trường không thể căn cứ vào mức độ
hao phí lao động biệt phải căn cứ vào mức độ hao phí thời gian lao động trung
bình của xã hội, gọi là thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động hội cần thiết thời gian cần thiết để sản xuất hàng hóa
trong điều kiện trung bình của hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ tay nghề
trung bình cường độ lao động trung bình. Thông thường, thời gian lao động hội
cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận
loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
2
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hàng hóa
cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tùy thuộc vào năng suất lao động,
cường độ lao động, sự khác biệt giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp
Năng suất lao động: là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng giá trị hàng hóa
năng lực sản xuất của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng hao phí cần thiết để sản xuất ra 1 đơn
vị sản phẩm
Năng suất lao động hội cao, thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng
giảm, lượng lao động kết tinh trong hàng hoá càng nhỏ thì giá trị hàng hoá càng ít.
Ngược lại, năng suất lao động hội càng giảm, thì thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra hàng hoá càng tăng lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá càng nhiều. Như
vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với s lượng lao động kết tinh
tỉ lệ nghịch với năng suất lao động.
Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi hàng hoá xuống, phải tăng năng suất lao
động. Đến lượt năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ khéo léo của
người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, s kết hợp hội của sản xuất, hiệu quả của liệu sản xuất, các điều kiện tự
nhiên.
Tính chất của lao động: lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn: không cần đào tạo
Lao động phức tạp: trải qua quá trình đào tạo.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn
được nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hoá do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ
bình đẳng với các hàng hoá do lao động phức tạp tạo ra,
trong quá trình trao đổi, người ta qui mọi lao động phức tạp thành lao động giản
đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động
hội cần thiết, giản đơn trung bình.
Cường độ lao động: là mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian nói lên
mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Tăng cường độ lao động cũng giống như
kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động tăng làm cho lượng lao động hao phí
trong cùng một đơn vị thời gian tăng và lượng sản phẩm được tạo ra tăng tương ứng còn
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi.
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật giá trị
Nội dung quy luật giá trị
Quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa phải được tiến hành trên sở những
hao phí lao động xã hội cần thiết – nghĩa là trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá.
3
Yêu cầu trên của quy luật giá trị không phụ thuộc vào tính chất xã hội của quan hệ
sản xuất. Nó có tính “độc lập” không phụ thuộc vào chế độ chính trị.
1. Trong lĩnh vực sản xuất
Quy luật giá trị yêu cầu: Hao phí lao động biệt của các chủ thể sản xuất phải
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động hội cần thiết. Chỉ như vậy, người sản xuất
mới đủ bù đắp chi phí hoà vốn hoặc có lãi. Yêu cầu này của quy luật giá trị không hề
sự "chiếu cố" đối với bất kỳ chủ thể sản xuất kinh doanh nào.
2. Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa
Quy luật giá trị yêu cầu: Tất cả hàng hóa tham gia lưu thông phải tuân thủ nguyên
tắc trao đổi ngang giá, tức là dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Hoạt động của quy luật giá trị biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả thị
trường. Người sản xuất và trao đổi hàng hóa tuân theo mệnh lệnh của giá cả
thị trường. Giá cả thị trường, dưới ảnh hưởng của quy luật cung cầu, lên xuống
xoay quanh giá trị hàng hóa. Đây là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
-> Người ta thường thông qua sự lên xuống của giá cả một hàng hóa để xác định
giá trị của nó.
Tác động của quy luật giá trị
Tự phát điều tiết sản xuất lưu thông hàng hoá thông qua sự biến động của giá
cả thị trường: điều tiết sản xuất tức điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của cung - cầu.
Tự phát kích thích s phát triển của khoa học - kỹ thuật LLSX hội: trong
nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa một chủ thể kinh tế độc lập, tự
quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác
nhau nên hao phí lao động biệt nhỏ hơn hao phí lao động hội của hàng hóa sẽ
lợi thu được lãi cao. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh khốc
liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội
Tự phát bình tuyển phân hoá người sản xuất thành người giàu, người nghèo:
những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kỹ thuật
tốt nên hao phí lao động hội cần thiết, nhờ đó giàu lên nhanh chóng; họ mua sắm
thêm liệu, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không điều kiện
tốt hơn thì gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành người
nghèo khó.
Câu 4: So sánh công thức lưu thông của bản công thức u thông ng
hóa
Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn: H - T - H’ (H khác H’)
Công thức lưu thông hàng hóa TBCN: T - H - T’ (T’ > T)
4
So
sánh
Lưu thông hàng hóa giản đơn Lưu thông hàng hóa TBCN
Giống
nhau
Cùng có H và T
Cùng có hành vi mua và bán
Cùng biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người mua người
bán
Khác
nhau
Bán trước và mua sau
Xuất phát và kết thúc ở H
Mục đích là H (tức GTSD)
Yếu tố trung gian là T
Vận động có giới hạn
Mua trước và bán sau
Xuất phát và kết thúc ở T
Mục đích là T (tức giá trị)
Yếu tố trung gian là H
Vận động không giới hạn
T’ = T + ∆T -> ∆T chính giá tr thặng (ký hiệu m hoặc s): giá trị dôi ra
ngoài giá trị tư bản (vốn) ban đầu sau quá trình sản xuất và lưu thông.
Tư bản chính là mang lại giá trị thặng dư
Mục đích lưu thông của bản s lớn lên của giá trị ban đầu, hay chính giá
trị thặng dư à Vì sự tăng lên của giá trị là không có giới hạn nên sự vận động của tư bản
là không có giới hạn.
Tiền hàng đều chứa đựng giá trị, đều thể những biểu hiện của bản,
nhưng không phải tiền hàng đứng im, thuần túy tiền hàng trong sự vận
động để tạo ra giá trị thặng dư.
C. Mác gọi công thức T H T’ công thức chung của bản s vận động
của mọi loại tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó:
Vận động của tư bản thương nghiệp: mua rẻ bán đắt để thu lãi, T – H – T’ (T’>T)
Vận động của tư bản công nghiệp: T - H … SX … H’ T’ -> Phức tạp hơn nhưng
vẫn theo dạng công thức chung.
Vận động của bản cho vay lãi: T – T’ -> Công thức chung được rút ngắn, khâu
trung gian để tạo ra giá trị thặng dư được giao cho tư bản đã vay tiền của tư bản cho vay
lãi thực hiện thay.
Câu 5: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Sức lao động (SLĐ) là hàng hóa nên nó cũng có 2 thuộc tính là giá trị (GT) và giá
trị sử dụng (GTSD)
Giá trị của hàng hóa SLĐ
GT của HH S do thời gian hao phí lao động hội cần thiết để sản xuất tái
sản xuất ra nó quyết định, được tính bằng:
Giá trị liệu sinh hoạt về vật chất tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống của người lao động.
5
Phí tổn đào tạo người lao động.
Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho con cái người lao động.
-> Giá trị sức lao động chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố lịch sử - xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ
GTSD của hàng hóa SLĐ khả năng đáp ứng nhu cầu của người chủ trong việc
sử dụng SLĐ vào sản xuất một hàng hóa nào đó, được thể hiện ra trong quá trình tiêu
dùng sức lao động.
Khác với hàng hóa thông thường, SLĐ một hàng hóa GTSD đặc biệt khi
được đưa vào sử dụng thì khả năng tạo ra một GT mới lớn hơn GT của bản thân
-> Đó chính là GTTD mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
-> Chìa khóa giải thích cho mâu thuẫn của công thức chung của TB -> Hàng hóa
sức lao động xuất hiện là điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản.
Câu 6: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối
Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức
lao động trên toàn bộ giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm đoạt. Giá trị thặng cũng như tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh quan hệ sản
xuất bản chủ nghĩa, mức độ bóc lột công nhân làm thuê của nhà bản. Sản xuất giá
trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
So sánh phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối
GTTD tuyệt đối GTTD tương đối
GTTD thu được bằng
cách kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất
yếu, trong khi đó NSLĐ, giá trị
SLĐ thời gian tất yếu
không đổi
-> Đấu tranh của công
nhân đòi “tăng lương, giảm giờ
làm”
-> Giai cấp sản chuyển
sang bóc lột GTTD bằng cách
giữ nguyên độ dài ngày lao
động nhưng tăng cường độ lao
động -> cũng tạo ra GTTD
tuyệt đối
GTTD thu được bằng cách rút ngắn
thời gian lao động tất yếu bằng cách tăng NSLĐ
hội, làm giảm giá trị SLĐ, nhờ đó tăng thời
gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện
lao động thặng lên ngay trong điều kiện
ngày lao động và cường độ lao động không đổi
Ví dụ: NSLĐ xã hội tăng -> giá cả tư liệu
sản xuất liệu sinh hoạt giảm -> giá trị
SLĐ giảm, lương phải trả cho công nhân ít hơn
-> thời gian lao động tất yếu giảm -> thời gian
lao động thặng dư tăng
=> Bóc lột GTTD bằng tác động dây
chuyền qua rất nhiều công đoạn để đi đến kết
quả tăng thời gian lao động thặng nên rất
tinh vi, khó nhận biết
6
Câu 7: Trình bày bản chất của bản, vai trò của bản bất biến bản
khả biến trong quá trình sản xuất GTTD
Bản chất của tư bản
Bản chất của bản giá trị mang lại giá trị thặng bằng cách bóc lột không
công lao động của người làm thuê
-> Tư bản chỉ tồn tại trong CNTB
Tư bản bất biến (c):
bộ phận bản biến thành liệu sản xuất trong quá trình sản xuất, giá trị
của chúng được chuyển vào giá trị của sản phẩm, không có thay đổi về lượng giá trị của
Vai trò của bản bất biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư: bản bất
biến tuy không nguồn gốc tạo ra GTTD nhưng vai t điều kiện cần thiết
không thể thiếu được để sản xuất ra GTTD (tư bản bất biến quyết định năng suất lao
động của công nhân)
Tư bản khả biến (v):
bộ phận bản biến thành sức lao động trong quá trình sản xuất, giá trị của
chúng khả năng gia tăng về lượng (thông qua lao động trừu tượng của người công
nhân)
Vai trò của tư bản khả biến trong sản xuất GTTD: tư bản khả biến có vai trò quyết
định trong quá trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên. Tư bản khả biến chỉ
nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng do sức lao động của công nhân làm thuê tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Câu 8: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân, nội dung điều kiện khách
quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân sản phẩm của nền đại công nghiệp, một tập đoàn hội
ổn định, hình thành phát triển cùng quá trình hình thành phát triển của nền sản
xuất đại công nghiệp hiện đại trong xã hội TBCN
Trong CNTB -> giai cấp vô sản không có tư liệu sản xuất -> làm thuê cho giai cấp
sản để kiếm sống với đồng lương tối thiểu, mặt khác tạo rabản cho giai cấp tư sản
thông qua bị bóc lột bằng giá trị thặng -> giai cấp sản >< giai cấp sản -> đấu
tranh -> xã hội không có giai cấp
Giai cấp sản không phải tồn tại mãi mãi sau khi giành chính quyền, họ tạo
ra mọi điều kiện vật chất và tinh thần để đi đến xóa bỏ giai cấp
Hai thuộc tính cơ bản nói lên thế nào là giai cấp công nhân:
(1) Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: là những người trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại
xã hội hóa cao.
(2) Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: không liệu sản xuất -> bán sức
lao động -> bị bóc lột bằng GTTD
7
Khi cách mạng sản thành công -> giai cấp công nhân trở thành giai cấp thống
trị, lãnh đạo nhân dân lao động toàn hội cải tạo hội cũ, xây dựng hội
mới,... thì:
Thuộc tính (1) chỉ thể hiện rõ trong thời kỳ quá độ
Thuộc tính (2) thể hiện ở những người làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân
=> Giai cấp công nhân giai cấp của những người lao động, hình thành phát
triển gắn liền với nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại - trình độ hội hóa
quốc tế hóa ngày càng cao; đại biểu của lực lượng sản xuất phương thức sản xuất
tiên tiến, quyết định nhất đối với sự tồn tại phát triển của hội trong thời đại ngày
nay; là giai cấp duy nhất sứ mệnh lịch sử lãnh đạo tổ chức quá trình cách mạng
XHCN, xây dựng XHCN, CNCS
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử giao cho
giai cấp đó để thực hiện bước chuyển cách mạng từ một hình thái KT - XH đã lỗi thời
sang một hình thái KT - XH mới cao hơn, tiến bộ hơn.
Nội dung khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: lãnh đạo các giai cấp,
tầng lớp nhân dân lao động xóa bỏ chế độ bóc lột TBCN, xây dựng thành công CNXH
tiến lên CNCS, giải phóng mình, đồng thời giải phóng toàn thể hội nh viễn thoát
khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, nghèo nàn lạc hậu.
So với sứ mệnh lịch sử của các giai cấp trong thời đại lịch sử trước (giai cấp chủ
nô, phong kiến, sản) sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân khác căn bản về mục
đích và tính chất.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Địa vị KT - XH của giai cấp công nhân
Xét về mặt lực lượng sản xuất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất của
lực lượng sản xuất, hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại với trình độ hội hóa
ngày càng cao; lực lượng lao động cơ bản tạo ra phần lớn của cải vật chất cho xã hội, lao
động thặng của họ nguồn gốc chủ yếu đem lại sự giàu cho giai cấp sản, cho
xã hội tư sản; đại biểu cho lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất tiên tiến.
Xét về mặt quan hệ sản xuất: trong xã hội bản, giai cấp công nhân là giai cấp
địa vị làm thuê, phụ thuộc, bị áp bức, bóc lột; đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp
tư sản; có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản
Do địa vị KT - XH của mình, giai cấp công nhân giai cấp hệ tưởng độc
lập tiên tiến, đó chủ nghĩa Mác - Lênin; những phẩm chất cách mạng; giai cấp
tiên tiến nhất; tinh thần triệt để cách mạng; tính tổ chức kỷ luật cao; bản chất
quốc tế
Với địa vị KT - XH khách quan những phẩm chất của mình, giai cấp công
nhân được đẩy lên vị trí giai cấp cách mạng, giai cấp tiên phong, giai caaso duy nhất
thể thực hiện được nhiệm vụ lịch sử xóa bỏ chế độ TBCN, thực hiện bước chuyển
cách mạng từ hình thái KTXH CNCS, giải phóng toàn hộinh viễn thoát khỏi mọi
áp bức, bóc lột, bất công.
8
Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức cao nhất
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Câu 9: Trình bày quy luật ra đời của Đảng cộng sản, vai trò của Đảng cộng
sản với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Quy luật ra đời của Đảng cộng sản
Sự ra đời của ĐCS tất yếu khách quan, vấn đề tính quy luật, quy luật đó
là: ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân
ĐCS là sản phẩm của điều kiện lịch sử cụ thể, vì vậy, sự ra đời của các ĐCS ở các
nước, các khu vực khác nhau, ngoài tính quy luật chung, còn có thể có cái riêng, đặc thù.
Chẳng hạn, sự ra đời của ĐCS Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác
- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
Vai trò quyết định của ĐCS trong việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
Chỉ khi nào giai cấp công nhân chính đảng Cộng sản thì phong trào của giai
cấp công nhân mới chuyển từ tự phát lên trình độ tự giác và giai cấp công nhân mới hoạt
động như một lực lượng tổ chức, tự giác thật sự cách mạng. Sự tồn tại hoạt
động của ĐCS ngày càng nâng cao tính tự giác của phong trào công nhân
Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp công nhân không cókhí nào
hơn là tổ chức, mà tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân là ĐCS.
ĐCS mới đưa ra được luận cách mạng vào phong trào công nhân quần
chúng nhân dân lao động, giác ngộ, lôi cuốn họ vào cuộc đấu tranh cách mạng
Với cách đội tiên phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của giai
cấp công nhân, ĐCSkhả năng vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, các
quy luật vận động khách quan của xã hội và điều kiện lịch sử cụ thể, định ra cho giai cấp
công nhân cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, sách lược phương pháp cách
mạng đúng đắn; đồng thời có khả năng lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh,
đường lối, mục tiêu cách mạng đã đề ra.
Thực tiễn phong trào cộng sản công nhân quốc tế đã chứng minh rằng, chỉ khi
nào giai cấp công nhân mới có thể giành được thắng lợi
Câu 10: Trình bày tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Định nghĩa: thời kỳ quá độ lên CNXH thời kỳ cải biến cách mạng trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống hội, nhằm cải tạo hội TBCN hoặc tiền TBCN thành
hội XHCN
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Giữa XHCN và xã hội TBCN hoặc tiền TBCN có sự khác nhau về chất. Trong đó,
hội TBCN hoặc tiền TBCN dựa vào chế độ hữu về liệu sản xuất, sự phân chia
hội thành các giai cấp đối kháng. Còn xã hội XHCN dựa trên chế độ xã hội hóa về
9
liệu sản xuất, xã hội dần dần không còn giai cấp đối kháng, không có áp bức, bóc lột bất
công
hội TBCN mới chỉ tạo ra tiền đề vật chất - lực lượng sản xuất phát triển mang
tính hội cho sự ra đời của CNXH, quan hệ sản xuất không tự phát hình thành trong
lòng hội bản, việc xây dựng quan hệ sản xuất mới - XHCN đòi hỏi phải trải qua 1
quá trình cải biến lâu dài
Công cuộc xây dựng CNXH là 1 công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp chưa từng
trong lịch sử. Do đó, cần phải thời kỳ quá độ lâu dài mới thực hiện được những
thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của đời sống hội: kinh tế, chính trị, văn hóa,
tưởng
Như vậy, thời kỳ quá độ bắt buộc đối với tất cả các nước đi lên XHCN. thời kỳ
này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền,
kết thúc khi xây dựng xong cơ sở vật chất cho CNXH. tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của các nước khi giành được chính quyền, thời kỳ quá độ các nước sự khác
nhau về hình thức bước đi. thể, đó bước đi quá độ trực tiếp từ TBCN, cũng
thể là bước quá độ gián tiếp từ CNTB trung bình hoặc tiền TBCN để đi lên CNXH
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Xã hội của thời kỳ quá độ lên CNXH là xã hội vừa thoát từ xã hội cũ, do đó, là một
hội về mọi phương diện - kinh tế, hội, đạo đức, tinh thần - còn mang dấu vết của
hội trước đó. Đó hội chưa phát triển trên sở của chính nó. Biểu hiện trên
mọi lĩnh vực của đời sống:
Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ quá độ tồn tại kết cấu kinh tế của CNTB và CNXH.
Trong đó, có các thành phần kinh tế, các loại hình sở hữu, các hình thức tổ chức, quản lý
và phân phối khác nhau. Chúng đan xem tồn tại, thâm nhập vào nhau, vừa đấu tranh vừa
hợp tác với nhau
Trên lĩnh vực hội: hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, vừa
đấu tranh vừa liên minh với nhau. Do vậy, sự tồn tại của nhà nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH là tất yếu
Trên lĩnh vực văn hóa - tưởng: còn tồn tại nền văn hóa, trên nền tảng hệ
tưởng của giai cấp sản bên cạnh nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tưởng của giai
cấp bên cạnh nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
Thực chất: thời kỳ quá độ là thời kỳ tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức
tạp giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp sản. Cuộc đấu tranh này
diễn ra trong điều kiện mới và hình thức mới nhằm xây dựng thành công CNXH.
Câu 11: Trình bày đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
Đây là giai đoạn đầu của hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa, là kết quả trực tiếp
của thời kỳ quá độ, khi đã xây dựng xong về cơ bản cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa - tư
tưởng của xã hội XHCN.
Các đặc trưng của xã hội XHCN bao gồm:
Cơ sở vật chất của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
10
hội XHCN xóa bỏ chế độ hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về những
tư liệu sản xuất chủ yếu
hội XHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc bản
nhât
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân
hội XHCN chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ hội, tạo ra những điều kiện bản để con người
phát triển toàn diện
Xã hội XHCN mà nhân dân Việt nam xây dựng là một xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
Do nhân dân làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại và có
quan hệ sản xuất phù hợp
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, phát triển toàn diện
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau cùng tiến bộ
nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân dưới sự
lãnh đạo của ĐCS
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 12: Trình bày khái niệm dân tộc nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lênin
trong giải quyết vấn đề dân tộc
Khái niệm dân tộc:
Khái niệm dân tộc thường được dùng với 2 nghĩa:
Thứ nhất, khái niệm “dân tộc” thường dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó
có những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung
của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với những cộng đồng
khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; kế thừa phát triển hơn những nhân tố tộc
người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng
đồng đó
=> Dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng theo nghĩa là các tộc người
Thứ hai, khái niệm “dân tộc” dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững
hợp thành nhân dân của một quốc gia, lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung, truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng
nước và giữ nước.
=> Dân tộc là toàn bộ nhân dân của một nước, là quốc gia - dân tộc.
Nguyên tắc của Mác Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
11
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả
xâm phạm.
Trong phạm vi một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
cần phải được nhà nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời cần phải chính sách phù
hợp trong việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, hội
giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc.
Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng
dân tộc cần phải được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chủ nghĩa quyền nước lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước bản phát triển
với nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế nhằm đạt được sự bình đẳng giữa các quốc
gia - dân tộc trên phạm vi quốc tế.
Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết của các dân tộc nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc
trước hếtcơ bản là quyền các dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát triển
kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của dân
tộc khác.
Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên
cộng đồng quốc gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền liên
hiệp các dân tộc trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các dân tộc
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc một nội dung bản trong cương lĩnh
dân tộc của Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối
quan hệ chặt chẽ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; phản ánh
tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô
sản trong sáng.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm tính nguyên tắc trong
việc giải quyết các vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng hội chủ nghĩa; quan
điểm này ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền
bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của các dân tộc.
Câu 13: Trình bày khái niệm tôn giáo, những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo
trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Khái niệm tôn giáo:
Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và phổ biến
ở hầu hết cộng đồng người trong lịch sử hàng nghìn năm qua
Tôn giáo sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử cụ thể, ác
định. Về bản chất, tôn giáo 1 hiện tượng hội phản ánh sự bế tắc của con người
trước tự nhiên hội. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng 1 số giá trị phù hợp với
đạo đức và đạo lý con người
Hình thái phát triển đầy đủ của tôn giáo bao gồm: ý thức tôn giáo hệ thống tổ
chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức, tín ngưỡng của nó
Những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH:
12
Nguyên nhân nhận thức: vẫn còn nhiều những hiện tượng tự nhiên, hội con
người khoa học chưa giải được, trình độ dân trí chưa cao -> tìm sự an ủi, che chở
và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh
Nguyên nhân kinh tế: nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với
những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp trong hội, sự bất bình đẳng vẫn
còn diễn ra trong đời sống hiện thực -> sự cách biệt về đời sống vật chất tinh thần
giữa các nhóm dân tồn tại phổ biến, yếu tố may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh
mẽ -> con người thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong những thế lực siêu nhiên
Nguyên nhân tâm lý: tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời cùng với lịch sử nhân
loại, trở thành niềm tin lối sống, phong tục tập quán tình cảm của đông đảo quần
chúng nhân dân
Nguyên nhân chính trị - hội: những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với
CNXH, với chủ trương và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
Nguyên nhân văn hóa: đáp ứng được 1 phần nào đó nhu cầu văn hóa tinh thần của
cộng đồng hội, giáo dục ý thức, phong cách lối sống của cộng đồng. Những nghi
lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm của
mỗi loại tôn giáo đã lôi cuốn 1 bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân
Câu 14: Trình bày những quan niệm bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong
giải quyết vấn đề tôn giáo
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng không khí tín ngưỡng của mọi
công dân. Phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
Thực hiện đoàn kết những người có tín ngưỡng và không tín ngưỡng, đoàn kết các
tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc xây dựng bảo vệ đất nước, nghiêm cấm mọi hành vi
chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưỡng
Phân biệt rõ 2 mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo
Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
13
| 1/13

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT 2 (2020)
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa 1. Khái niệm hàng hóa
 Hàng hóa là sản phẩm do lao động con người làm ra, có khả năng thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của người khác, nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
-> Là một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hóa. 2.
Hai thuộc tính của hàng hóa
 Giá trị sử dụng của hàng hóa
 Là công cụ của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Bất cứ hàng
hóa nào cũng có 1 hay 1 số công dụng. Chính công dụng (tính có ích) đó làm cho hàng
hóa có giá trị sử dụng (như gạo để ăn, vải để mặc, xe đạp để đi,...)
 Cơ sở của giá trị sử dụng của hàng hóa là do những thuộc tính tự nhiên của thực
thể hàng hóa đó quyết định
 Vì sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán nên giá trị sử dụng của hàng
hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho
xã hội, thông qua trao đổi, mua bán. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang
trao đổi. Do đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội
 Giá trị sử dụng của hàng hóa thể hiện sự đa dạng, phong phú của hàng hóa, biểu
hiện lao động tư nhân của nền sản xuất hàng hóa
 Giá trị sử dụng của hàng hóa là 1 phạm trù vĩnh viễn, không phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội.
 Giá trị của hàng hóa
 Muốn hiểu giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan
hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ: 2m vải = 10kg thóc (tỷ lệ 1:5)
-> Tại sao vải và thóc là 2 vật khác nhau về chất, có giá trị sử dụng khác nhau lại có
thể trao đổi được với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định?
 2 hàng hóa khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng
phải có một cơ sở chung nào đó
 Cái chung đó không phải là giá trị sử dụng của chúng, bởi giá trị sử dụng của vải
là để mặc, của thóc là để ăn. Trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động
ẩn giấu trong những giá trị sử dụng của hàng hóa ấy. Chính lao động hao phí để tạo ra
hàng hóa là cơ sở chung của việc trao đổi và tạo thành giá trị của hàng hóa.
 Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
 Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội
dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
 Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Khi trao đổi
sản phẩm cho nhau, những người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng
hóa với nhau. Thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí 1
của mình chứa đựng trong các hàng hóa. Do đó, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa
những người sản xuất hàng hóa. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là
thuộc tính xã hội của hàng hóa
 Do đó, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa là sự thống nhất của 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự
thống nhất của 2 mặt đối lập:
 Thống nhất: 2 thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong 1 hàng hóa. Nghĩa là,
một vật phải có đầy đủ 2 thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính
thì vật phẩm đó sẽ không phải là hàng hóa  Đấu tranh
 Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa lại không đồng nhất về
chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị, các hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều
là sự kết tinh của lao động hay lao động đã được vật hóa.
 Thứ hai, tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong 1 hàng hóa nhưng trong
quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian: giá trị
thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị hàng hóa
 Khái niệm lượng giá trị hàng hóa
 Giá trị hàng hóa gồm 2 mặt:
 Mặt chất của giá trị hàng hóa: là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa đó (hay
là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kế tinh trong hàng hóa)
 Mặt lượng của giá trị hàng hóa: là số lượng thời gian hao phí lao động để sản xuất
ra hàng hóa đó, được đo bằng giờ lao động, ngày lao động,...
 Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường là do rất nhiều người sản xuất
ra, những mỗi người đều do điều kiện sản xuất và trình độ tay nghề không giống nhau
nên thời gian lao động cá biệt sản xuất ra hàng hóa của học khác nhau. Thời gian lao
động các biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa của từng người sản xuất. Tuy
nhiên, để có thể tiến hành trao đổi phổ biến trên thị trường không thể căn cứ vào mức độ
hao phí lao động cá biệt mà phải căn cứ vào mức độ hao phí thời gian lao động trung
bình của xã hội, gọi là thời gian lao động xã hội cần thiết
 Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hóa
trong điều kiện trung bình của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ tay nghề
trung bình và cường độ lao động trung bình. Thông thường, thời gian lao động xã hội
cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận
loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa 2
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hàng hóa
cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tùy thuộc vào năng suất lao động,
cường độ lao động, sự khác biệt giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp
 Năng suất lao động: là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng giá trị hàng hóa
 Là năng lực sản xuất của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng hao phí cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
 Năng suất lao động xã hội cao, thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng
giảm, lượng lao động kết tinh trong hàng hoá càng nhỏ thì giá trị hàng hoá càng ít.
Ngược lại, năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá càng nhiều. Như
vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và
tỉ lệ nghịch với năng suất lao động.
 Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi hàng hoá xuống, phải tăng năng suất lao
động. Đến lượt năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ khéo léo của
người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
 Tính chất của lao động: lao động giản đơn và lao động phức tạp
 Lao động giản đơn: không cần đào tạo
 Lao động phức tạp: trải qua quá trình đào tạo.
 Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn
được nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hoá do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ
bình đẳng với các hàng hoá do lao động phức tạp tạo ra,
 trong quá trình trao đổi, người ta qui mọi lao động phức tạp thành lao động giản
đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết, giản đơn trung bình.
 Cường độ lao động: là mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian nói lên
mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Tăng cường độ lao động cũng giống như
kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động tăng làm cho lượng lao động hao phí
trong cùng một đơn vị thời gian tăng và lượng sản phẩm được tạo ra tăng tương ứng còn
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi.
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật giá trị
 Nội dung quy luật giá trị
 Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở những
hao phí lao động xã hội cần thiết – nghĩa là trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá. 3
 Yêu cầu trên của quy luật giá trị không phụ thuộc vào tính chất xã hội của quan hệ
sản xuất. Nó có tính “độc lập” không phụ thuộc vào chế độ chính trị. 1. Trong lĩnh vực sản xuất
 Quy luật giá trị yêu cầu: Hao phí lao động cá biệt của các chủ thể sản xuất phải
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Chỉ có như vậy, người sản xuất
mới đủ bù đắp chi phí hoà vốn hoặc có lãi. Yêu cầu này của quy luật giá trị không hề có
sự "chiếu cố" đối với bất kỳ chủ thể sản xuất kinh doanh nào. 2.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa
 Quy luật giá trị yêu cầu: Tất cả hàng hóa tham gia lưu thông phải tuân thủ nguyên
tắc trao đổi ngang giá, tức là dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
 Hoạt động của quy luật giá trị biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả thị
trường. Người sản xuất và trao đổi hàng hóa tuân theo mệnh lệnh của giá cả
 thị trường. Giá cả thị trường, dưới ảnh hưởng của quy luật cung – cầu, lên xuống
xoay quanh giá trị hàng hóa. Đây là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
-> Người ta thường thông qua sự lên xuống của giá cả một hàng hóa để xác định giá trị của nó.
 Tác động của quy luật giá trị
 Tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá thông qua sự biến động của giá
cả thị trường: điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của cung - cầu.
 Tự phát kích thích sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và LLSX xã hội: trong
nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc lập, tự
quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác
nhau nên hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa sẽ có
lợi và thu được lãi cao. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh khốc
liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội
 Tự phát bình tuyển và phân hoá người sản xuất thành người giàu, người nghèo:
những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kỹ thuật
tốt nên có hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó giàu lên nhanh chóng; họ mua sắm
thêm tư liệu, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện
tốt hơn thì gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành người nghèo khó.
Câu 4: So sánh công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông hàng hóa
 Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn: H - T - H’ (H khác H’)
 Công thức lưu thông hàng hóa TBCN: T - H - T’ (T’ > T) 4 So
Lưu thông hàng hóa giản đơn Lưu thông hàng hóa TBCN sánh Giống  Cùng có H và T nhau
 Cùng có hành vi mua và bán
 Cùng biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán Khác  Bán trước và mua sau  Mua trước và bán sau nhau
 Xuất phát và kết thúc ở H
 Xuất phát và kết thúc ở T
 Mục đích là H (tức GTSD)
 Mục đích là T (tức giá trị)
 Yếu tố trung gian là T
 Yếu tố trung gian là H
 Vận động có giới hạn
 Vận động không giới hạn
 T’ = T + ∆T -> ∆T chính là giá trị thặng dư (ký hiệu m hoặc s): là giá trị dôi ra
ngoài giá trị tư bản (vốn) ban đầu sau quá trình sản xuất và lưu thông.
 Tư bản chính là mang lại giá trị thặng dư
 Mục đích lưu thông của tư bản là sự lớn lên của giá trị ban đầu, hay chính là giá
trị thặng dư à Vì sự tăng lên của giá trị là không có giới hạn nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn.
 Tiền và hàng đều chứa đựng giá trị, đều có thể là những biểu hiện của tư bản,
nhưng không phải là tiền và hàng đứng im, thuần túy mà là tiền và hàng trong sự vận
động để tạo ra giá trị thặng dư.
 C. Mác gọi công thức T – H – T’ là công thức chung của tư bản vì sự vận động
của mọi loại tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó:
 Vận động của tư bản thương nghiệp: mua rẻ bán đắt để thu lãi, T – H – T’ (T’>T)
 Vận động của tư bản công nghiệp: T - H … SX … H’ – T’ -> Phức tạp hơn nhưng
vẫn theo dạng công thức chung.
 Vận động của tư bản cho vay lãi: T – T’ -> Công thức chung được rút ngắn, khâu
trung gian để tạo ra giá trị thặng dư được giao cho tư bản đã vay tiền của tư bản cho vay lãi thực hiện thay.
Câu 5: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
 Sức lao động (SLĐ) là hàng hóa nên nó cũng có 2 thuộc tính là giá trị (GT) và giá trị sử dụng (GTSD)
 Giá trị của hàng hóa SLĐ
 GT của HH SLĐ do thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra nó quyết định, được tính bằng:
 Giá trị tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống của người lao động. 5
 Phí tổn đào tạo người lao động.
 Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho con cái người lao động.
-> Giá trị sức lao động chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố lịch sử - xã hội.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ
 GTSD của hàng hóa SLĐ là khả năng đáp ứng nhu cầu của người chủ trong việc
sử dụng SLĐ vào sản xuất một hàng hóa nào đó, được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động.
 Khác với hàng hóa thông thường, SLĐ là một hàng hóa có GTSD đặc biệt vì khi
được đưa vào sử dụng thì nó có khả năng tạo ra một GT mới lớn hơn GT của bản thân nó
-> Đó chính là GTTD mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
-> Chìa khóa giải thích cho mâu thuẫn của công thức chung của TB -> Hàng hóa
sức lao động xuất hiện là điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản.
Câu 6: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối
 Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức
lao động trên toàn bộ giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm đoạt. Giá trị thặng dư cũng như tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, mức độ bóc lột công nhân làm thuê của nhà tư bản. Sản xuất giá
trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
 So sánh phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối GTTD tuyệt đối GTTD tương đối
 Là GTTD thu được bằng
 Là GTTD thu được bằng cách rút ngắn
cách kéo dài thời gian lao động thời gian lao động tất yếu bằng cách tăng NSLĐ
vượt quá thời gian lao động tất xã hội, làm giảm giá trị SLĐ, nhờ đó tăng thời
yếu, trong khi đó NSLĐ, giá trị gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện
SLĐ và thời gian tất yếu là lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện không đổi
ngày lao động và cường độ lao động không đổi -> Đấu tranh của công
 Ví dụ: NSLĐ xã hội tăng -> giá cả tư liệu
nhân đòi “tăng lương, giảm giờ sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm -> giá trị làm”
SLĐ giảm, lương phải trả cho công nhân ít hơn
-> Giai cấp tư sản chuyển -> thời gian lao động tất yếu giảm -> thời gian
sang bóc lột GTTD bằng cách lao động thặng dư tăng
giữ nguyên độ dài ngày lao
=> Bóc lột GTTD bằng tác động dây
động nhưng tăng cường độ lao chuyền qua rất nhiều công đoạn để đi đến kết
động -> cũng tạo ra GTTD quả là tăng thời gian lao động thặng dư nên rất tuyệt đối tinh vi, khó nhận biết 6
Câu 7: Trình bày bản chất của tư bản, vai trò của tư bản bất biến và tư bản
khả biến trong quá trình sản xuất GTTD
 Bản chất của tư bản
 Bản chất của tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột không
công lao động của người làm thuê
-> Tư bản chỉ tồn tại trong CNTB
 Tư bản bất biến (c):
 Là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà trong quá trình sản xuất, giá trị
của chúng được chuyển vào giá trị của sản phẩm, không có thay đổi về lượng giá trị của nó
 Vai trò của tư bản bất biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư: tư bản bất
biến tuy không là nguồn gốc tạo ra GTTD nhưng nó có vai trò là điều kiện cần thiết
không thể thiếu được để sản xuất ra GTTD (tư bản bất biến quyết định năng suất lao động của công nhân)
 Tư bản khả biến (v):
 Là bộ phận tư bản biến thành sức lao động trong quá trình sản xuất, giá trị của
chúng có khả năng gia tăng về lượng (thông qua lao động trừu tượng của người công nhân)
 Vai trò của tư bản khả biến trong sản xuất GTTD: tư bản khả biến có vai trò quyết
định trong quá trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên. Tư bản khả biến chỉ rõ
nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do sức lao động của công nhân làm thuê tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Câu 8: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân, nội dung và điều kiện khách
quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Khái niệm giai cấp công nhân
 Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là một tập đoàn xã hội
ổn định, hình thành và phát triển cùng quá trình hình thành và phát triển của nền sản
xuất đại công nghiệp hiện đại trong xã hội TBCN
 Trong CNTB -> giai cấp vô sản không có tư liệu sản xuất -> làm thuê cho giai cấp
tư sản để kiếm sống với đồng lương tối thiểu, mặt khác tạo ra tư bản cho giai cấp tư sản
thông qua bị bóc lột bằng giá trị thặng dư -> giai cấp vô sản >< giai cấp tư sản -> đấu
tranh -> xã hội không có giai cấp
 Giai cấp vô sản không phải tồn tại mãi mãi mà sau khi giành chính quyền, họ tạo
ra mọi điều kiện vật chất và tinh thần để đi đến xóa bỏ giai cấp
 Hai thuộc tính cơ bản nói lên thế nào là giai cấp công nhân:
 (1) Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: là những người trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
 (2) Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: không có tư liệu sản xuất -> bán sức
lao động -> bị bóc lột bằng GTTD 7
 Khi cách mạng vô sản thành công -> giai cấp công nhân trở thành giai cấp thống
trị, lãnh đạo nhân dân lao động và toàn xã hội cũ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới,... thì:
 Thuộc tính (1) chỉ thể hiện rõ trong thời kỳ quá độ
 Thuộc tính (2) thể hiện ở những người làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân
=> Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động, hình thành và phát
triển gắn liền với nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại - trình độ xã hội hóa và
quốc tế hóa ngày càng cao; là đại biểu của lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất
tiên tiến, quyết định nhất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội trong thời đại ngày
nay; là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo và tổ chức quá trình cách mạng XHCN, xây dựng XHCN, CNCS
 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ mà lịch sử giao cho
giai cấp đó để thực hiện bước chuyển cách mạng từ một hình thái KT - XH đã lỗi thời
sang một hình thái KT - XH mới cao hơn, tiến bộ hơn.
 Nội dung khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: lãnh đạo các giai cấp,
tầng lớp nhân dân lao động xóa bỏ chế độ bóc lột TBCN, xây dựng thành công CNXH
tiến lên CNCS, giải phóng mình, đồng thời giải phóng toàn thể xã hội vĩnh viễn thoát
khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, nghèo nàn lạc hậu.
 So với sứ mệnh lịch sử của các giai cấp trong thời đại lịch sử trước (giai cấp chủ
nô, phong kiến, tư sản) sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân khác căn bản về mục đích và tính chất.
 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Địa vị KT - XH của giai cấp công nhân
 Xét về mặt lực lượng sản xuất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất của
lực lượng sản xuất, hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại với trình độ xã hội hóa
ngày càng cao; lực lượng lao động cơ bản tạo ra phần lớn của cải vật chất cho xã hội, lao
động thặng dư của họ là nguồn gốc chủ yếu đem lại sự giàu có cho giai cấp tư sản, cho
xã hội tư sản; đại biểu cho lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất tiên tiến.
 Xét về mặt quan hệ sản xuất: trong xã hội tư bản, giai cấp công nhân là giai cấp ở
địa vị làm thuê, phụ thuộc, bị áp bức, bóc lột; là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp
tư sản; có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản
 Do địa vị KT - XH của mình, giai cấp công nhân là giai cấp có hệ tư tưởng độc
lập tiên tiến, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin; có những phẩm chất cách mạng; là giai cấp
tiên tiến nhất; có tinh thần triệt để cách mạng; có tính tổ chức kỷ luật cao; có bản chất quốc tế
 Với địa vị KT - XH khách quan và những phẩm chất của mình, giai cấp công
nhân được đẩy lên vị trí giai cấp cách mạng, giai cấp tiên phong, giai caaso duy nhất có
thể thực hiện được nhiệm vụ lịch sử là xóa bỏ chế độ TBCN, thực hiện bước chuyển
cách mạng từ hình thái KTXH CNCS, giải phóng toàn xã hội vĩnh viễn thoát khỏi mọi
áp bức, bóc lột, bất công. 8
 Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
 Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
 Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
 Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức cao nhất
 Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Câu 9: Trình bày quy luật ra đời của Đảng cộng sản, vai trò của Đảng cộng
sản với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Quy luật ra đời của Đảng cộng sản
 Sự ra đời của ĐCS là tất yếu khách quan, là vấn đề có tính quy luật, quy luật đó
là: ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân
 ĐCS là sản phẩm của điều kiện lịch sử cụ thể, vì vậy, sự ra đời của các ĐCS ở các
nước, các khu vực khác nhau, ngoài tính quy luật chung, còn có thể có cái riêng, đặc thù.
Chẳng hạn, sự ra đời của ĐCS Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác
- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
 Vai trò quyết định của ĐCS trong việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Chỉ khi nào giai cấp công nhân có chính đảng Cộng sản thì phong trào của giai
cấp công nhân mới chuyển từ tự phát lên trình độ tự giác và giai cấp công nhân mới hoạt
động như một lực lượng có tổ chức, tự giác và thật sự cách mạng. Sự tồn tại và hoạt
động của ĐCS ngày càng nâng cao tính tự giác của phong trào công nhân
 Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp công nhân không có vũ khí nào
hơn là tổ chức, mà tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân là ĐCS.
 Có ĐCS mới đưa ra được lý luận cách mạng vào phong trào công nhân và quần
chúng nhân dân lao động, giác ngộ, lôi cuốn họ vào cuộc đấu tranh cách mạng
 Với tư cách là đội tiên phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của giai
cấp công nhân, ĐCS có khả năng vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, các
quy luật vận động khách quan của xã hội và điều kiện lịch sử cụ thể, định ra cho giai cấp
công nhân cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách
mạng đúng đắn; đồng thời có khả năng lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh,
đường lối, mục tiêu cách mạng đã đề ra.
 Thực tiễn phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã chứng minh rằng, chỉ khi
nào giai cấp công nhân mới có thể giành được thắng lợi
Câu 10: Trình bày tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
 Định nghĩa: thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm cải tạo xã hội TBCN hoặc tiền TBCN thành xã hội XHCN
 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH:
 Giữa XHCN và xã hội TBCN hoặc tiền TBCN có sự khác nhau về chất. Trong đó,
xã hội TBCN hoặc tiền TBCN dựa vào chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự phân chia
xã hội thành các giai cấp đối kháng. Còn xã hội XHCN dựa trên chế độ xã hội hóa về tư 9
liệu sản xuất, xã hội dần dần không còn giai cấp đối kháng, không có áp bức, bóc lột bất công
 Xã hội TBCN mới chỉ tạo ra tiền đề vật chất - lực lượng sản xuất phát triển mang
tính xã hội cho sự ra đời của CNXH, quan hệ sản xuất không tự phát hình thành trong
lòng xã hội tư bản, việc xây dựng quan hệ sản xuất mới - XHCN đòi hỏi phải trải qua 1
quá trình cải biến lâu dài
 Công cuộc xây dựng CNXH là 1 công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp chưa từng
có trong lịch sử. Do đó, cần phải có thời kỳ quá độ lâu dài mới thực hiện được những
thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng
Như vậy, thời kỳ quá độ là bắt buộc đối với tất cả các nước đi lên XHCN. thời kỳ
này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, và
kết thúc khi xây dựng xong cơ sở vật chất cho CNXH. tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của các nước khi giành được chính quyền, mà thời kỳ quá độ ở các nước có sự khác
nhau về hình thức và bước đi. Có thể, đó là bước đi quá độ trực tiếp từ TBCN, cũng có
thể là bước quá độ gián tiếp từ CNTB trung bình hoặc tiền TBCN để đi lên CNXH
 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Xã hội của thời kỳ quá độ lên CNXH là xã hội vừa thoát từ xã hội cũ, do đó, là một
xã hội về mọi phương diện - kinh tế, xã hội, đạo đức, tinh thần - còn mang dấu vết của
xã hội cũ trước đó. Đó là xã hội chưa phát triển trên cơ sở của chính nó. Biểu hiện trên
mọi lĩnh vực của đời sống:
 Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ quá độ tồn tại kết cấu kinh tế của CNTB và CNXH.
Trong đó, có các thành phần kinh tế, các loại hình sở hữu, các hình thức tổ chức, quản lý
và phân phối khác nhau. Chúng đan xem tồn tại, thâm nhập vào nhau, vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau
 Trên lĩnh vực xã hội: xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, vừa
đấu tranh vừa liên minh với nhau. Do vậy, sự tồn tại của nhà nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu
 Trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng: còn tồn tại nền văn hóa, trên nền tảng hệ tư
tưởng của giai cấp tư sản bên cạnh nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng của giai
cấp bên cạnh nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
 Thực chất: thời kỳ quá độ là thời kỳ tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức
tạp giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh này
diễn ra trong điều kiện mới và hình thức mới nhằm xây dựng thành công CNXH.
Câu 11: Trình bày đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
 Đây là giai đoạn đầu của hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa, là kết quả trực tiếp
của thời kỳ quá độ, khi đã xây dựng xong về cơ bản cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa - tư tưởng của xã hội XHCN.
 Các đặc trưng của xã hội XHCN bao gồm:
 Cơ sở vật chất của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại 10
 Xã hội XHCN xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về những
tư liệu sản xuất chủ yếu
 Xã hội XHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc cơ bản nhât
 Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân
 Xã hội XHCN là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo ra những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện
 Xã hội XHCN mà nhân dân Việt nam xây dựng là một xã hội:
 Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh  Do nhân dân làm chủ
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại và có
quan hệ sản xuất phù hợp
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, phát triển toàn diện
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
 Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 12: Trình bày khái niệm dân tộc và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lênin
trong giải quyết vấn đề dân tộc  Khái niệm dân tộc:
Khái niệm dân tộc thường được dùng với 2 nghĩa:
 Thứ nhất, khái niệm “dân tộc” thường dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó
có những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung
của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với những cộng đồng
khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc
người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó
=> Dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng theo nghĩa là các tộc người
 Thứ hai, khái niệm “dân tộc” dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững
hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
=> Dân tộc là toàn bộ nhân dân của một nước, là quốc gia - dân tộc.
 Nguyên tắc của Mác Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: 11
 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
 Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
cần phải được nhà nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời cần phải có chính sách phù
hợp trong việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc.
 Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng
dân tộc cần phải được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển
với nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế nhằm đạt được sự bình đẳng giữa các quốc
gia - dân tộc trên phạm vi quốc tế.
 Các dân tộc được quyền tự quyết
 Quyền tự quyết của các dân tộc là nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà
trước hết và cơ bản là quyền các dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát triển
kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của dân tộc khác.
 Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên
cộng đồng quốc gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền liên
hiệp các dân tộc trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các dân tộc
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối
quan hệ chặt chẽ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; phản ánh
tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tắc trong
việc giải quyết các vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; quan
điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền
bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của các dân tộc.
Câu 13: Trình bày khái niệm tôn giáo, những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo
trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội  Khái niệm tôn giáo:
 Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và phổ biến
ở hầu hết cộng đồng người trong lịch sử hàng nghìn năm qua
 Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử cụ thể, ác
định. Về bản chất, tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc của con người
trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng 1 số giá trị phù hợp với
đạo đức và đạo lý con người
 Hình thái phát triển đầy đủ của tôn giáo bao gồm: ý thức tôn giáo và hệ thống tổ
chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức, tín ngưỡng của nó
 Những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH: 12
 Nguyên nhân nhận thức: vẫn còn nhiều những hiện tượng tự nhiên, xã hội và con
người mà khoa học chưa lý giải được, trình độ dân trí chưa cao -> tìm sự an ủi, che chở
và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh
 Nguyên nhân kinh tế: nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với
những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, sự bất bình đẳng vẫn
còn diễn ra trong đời sống hiện thực -> sự cách biệt về đời sống vật chất và tinh thần
giữa các nhóm dân cư tồn tại phổ biến, yếu tố may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh
mẽ -> con người thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong những thế lực siêu nhiên
 Nguyên nhân tâm lý: tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời cùng với lịch sử nhân
loại, trở thành niềm tin và lối sống, phong tục tập quán và tình cảm của đông đảo quần chúng nhân dân
 Nguyên nhân chính trị - xã hội: có những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với
CNXH, với chủ trương và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
 Nguyên nhân văn hóa: đáp ứng được 1 phần nào đó nhu cầu văn hóa tinh thần của
cộng đồng xã hội, giáo dục ý thức, phong cách và lối sống của cộng đồng. Những nghi
lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm của
mỗi loại tôn giáo đã lôi cuốn 1 bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân
Câu 14: Trình bày những quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong
giải quyết vấn đề tôn giáo
 Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
 Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không khí tín ngưỡng của mọi
công dân. Phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
 Thực hiện đoàn kết những người có tín ngưỡng và không tín ngưỡng, đoàn kết các
tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ đất nước, nghiêm cấm mọi hành vi
chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưỡng
 Phân biệt rõ 2 mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo
 Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. 13