Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727
ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Câu 1: Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học
Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
A. KN : Triết học Mác Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên xã hội và
tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới B. Tính tất
yếu của triết học Mác-Lênin
+ Bắt đầu ở Anh, cuối thế kỷ XVII có sự xuất hiện của máy hơi nước
JAMES WATT và đến cuối thế kỷ XIX đã lần khắp CÂ
+ Đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công nghiệp
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ,phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới: đường sắt, ô tô, thành thị, xí
nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được cơ hoá, năng suất nông nghiệp cao chưa từng có
C. Sự ra đời là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng
khoa học luôn tách rời nhưng C.Mác và Ph.Ăng- ghen đã phát triển nó lên một trình độ mới về
chất hơn hẳn so với trước đó.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự mở
rộng của học thuyết này từ nhận thức giới tự nhiên đến nhận thức xã hội loài người
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn
cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động D. Ý nghĩa:
+ Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và thế giới quan
+ Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ,khắc phục tính chất
duy tâm,thần bí của phép biện chứng duy tâm
+ Sáng tạo ra 1 triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng
Câu 2: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, hoạt động nhận
thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên. A. KN:
Triết học là hệ thống những lý luận chung nhất của con người về thế giới quan và vị trí
của con người trong thế giới đó,là khoa học về những quy luật vận động phát triển chung nhất
của tự nhiên xã hội và tư duy B. Vai trò:
Với hai chức năng chính là chức năng phương pháp luận và chức năng thế giới quan: •
Vai trò của thế giới quan: •
Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản
chất của tự nhiên xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống •
Vai trò của phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 53331727 •
Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng
các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động có mục đích và hiệu quả
C. Vận dụng vào sinh viên
Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa
nhân văn cho sinh viên, nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính tích cực xã hội và
chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng tạo.
Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối
quan hệ xã hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục đích
tồn tại của con người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà
nước và xã hội, về tự do và trách nhiệm. Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong
quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên.
Câu 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của
triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
1. Vấn đề cơ bản của triết học:
• Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên
quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để
giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
• Theo Ăng ghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
• Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và điểm
xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác
định lập trường, thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ.
• Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
• Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
• Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
=> Trả lời cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các trường phái triết
học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
2. Vì sao là vấn đề cơ bản của triết học?
• Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa
duy vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem là “chuẩn mực”
để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này.
Các học thuyết triết học rất đa dạng,
song cũng đều phải trả lời các câu hỏi: vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau; cái nào quyết định cái nào; vật chất và ý thức có quan hệ với nhau như thế nào;
và lấy đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả lời cho các câu hỏi này có ảnh hưởng trực
tiếp tới những vấn đề khác của triết học. Do đó vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại
hay giữa ý thức và vật chất được coi là vấn đề cơ bản của triết học. 3. Ý nghĩa
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương , đường lối, kế hoạch, chúng ta đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải biết
nhận thức sự vật hiện tượng chân thực đúng đắn nếu không sẽ nhận lại hậu quả khôn lường.
Câu 4: Quan niệm của Ănghen về vận động .Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của
vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? lOMoAR cPSD| 53331727
Rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa? 1.
Quan điểm của Ănghen về vận động -
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. -
Vận động là thuộc tính cố hữu,là phương thức tồn tại của vật chất, bao hàm mọi sự thay đổi. -
Vận động tồn tại gắn liền với vật chất, khi vận động mất đi thì vật chất cũng
mất đi. Con người chỉ nhận thức được sâu sắc về sự vật, hiện tượng bằng cách xem
xét chúng trong quá trình vận động. -
Ănghen đã khẳng định: “ Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất
chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động ; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua
vận động ; về một vật thể không thông qua vận động thì không có gì để nói cả” 2.
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất ? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? -
Vận động là thuộc phương thức tồn tại của vật chất vì:
+ Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật và hiện
tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động thì sự vật sẽ không tồn tại nữa. -
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì :
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó mới có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi,
vì vậy vận động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận,
vô hạn. Điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng chứng minh. 3.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này : -
Cho thấy rõ việc vận động luôn luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu
biết, nhìn tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá một sự vật, hiện tượng nào đó. -
Có thể khẳng định rằng vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo
đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra. Câu 5: Quan niệm
của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống.
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức:
Ý thức theo định nghĩa của Triết học Mác-Lênin là một phạm trù được quyết định với
phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con
người và có sự cải biến sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ biện chứng với vật chất. -
Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. lOMoAR cPSD| 53331727
2. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức. - Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Bộ não người và sự phản ánh của bộ não
người với thế giới khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội của ý thức. - Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ; là sự tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não con người.
+ Sự phản ánh của ý thức mang tính tích cực, có kế hoạch, có mục đích.
+ Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội bởi vì nó chịu sự chi phối
bởi các quy luật xã hội, các điều kiện lịch sử và quan hệ xã hội.
Bản chất của ý thức được thống nhất bởi 3 quá trình :
+ Trao đổi thông tin giữa các chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hoá ở trong đầu : XD các lý thuyết …
+ Đưa mô hình hoá ra hiện thực : VD để hoạt động thực tiễn. - Kết cấu của ý thức :
+ Tri thức (quan trọng nhất): Là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức.
+ Tình cảm: Là sự rung động của một chủ thể với một khách thể.
+ Ý chí : Là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích.
3. Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống : -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, ý thức có vai trò vô
cùng quan trọng. Nó là kim chỉ nam quyết định cuộc sống con người. -
Một cá thể nếu không có ý thức thì sẽ rất khó để sinh sống độc lập.
Câu 6 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất:
- “ Vật chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác ”.
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó.
B. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mqh vật chất và ý thức: -
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. lOMoAR cPSD| 53331727
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. -
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
+ Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm,
thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
+ Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại ngày nay. C. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức, chúng ta phải xuất phát từ điều
kiện khách quan và tôn trọng tính khách quan. -
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của con người, phát huy nguồn lực con người.
Câu 7. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật? Ý
nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
Lấy VD minh họa cho sự vận dụng trong thực tiễn. 1. Cơ sở lý luận: •
Quan điểm này được thể hiện từ cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. •
Với các tính chất thể hiện trong tính khách quan, tính phổ biến và tính phong
phú, đa dạng của các mối liên hệ và sự phát triển của tất cả các sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.
=> Sự tác động lẫn nhau này giúp các sự vật được phản ánh với tính chất đa dạng trong thực tế lOMoAR cPSD| 53331727
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải
thích và đều cần phải giải thích. Việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải
dựa trên những tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả trong quan điểm =>
Do đó mà tính chất toàn diện là tính chất cần thiết, quan trọng Những nhìn nhận và
đánh giá phải được xây dựng từ nhiều chiều 2. Ý nghĩa: •
Khi phân tích bất cứ đối tượng nào thì cần vận dụng lý thuyết, hiểu biết một
cách hệ thống => phát hiện ra thuộc tính chung của hệ thống vốn không có ở mỗi yếu tố •
Chúng ta cần xem xét sự vật trong tính mở:
+ Mối quan hệ với các hệ thống khác với các yếu tố tạo thành môi trường vận động và phát triển của nó.
+ Xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khẩu trung của nó. •
Khi xem xét, hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian, thời
gian mà sự vật, sự việc và hiện tượng tồn tại. 3. VD minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn:
Trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những chú ý đến mối liên
hệ nội tại mà còn chú trọng đến mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Qua quá trình đổi
mới thì chúng ta đã sử dụng đồng bộ các phương tiện cũng như biện pháp khác nhau để mang
lại hiệu quả cao nhất; không những chỉ vận dụng được nguồn lực đất nước mà còn cần tận
dụng sự giúp đỡ các các nước láng giềng.
Câu 8. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát triển. Phân tích nội dung nguyên lý về sự
phát triển trong phép biện chứng duy vật?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
1. Quan điểm về phát triển: •
Sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. •
Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái
cũ, không phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức
tạp, thậm chí có những bước lùi tạm thời. •
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi
chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. 2. ND nguyên lý:
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển có 4 tính chất cơ bản: tính khách quan,
tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú. •
Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Tính chất này là thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người. •
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra
trong một lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong quá
trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. •
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình
phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh
hưởng khác nhau và sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá trình phát triển của lOMoAR cPSD| 53331727
sự vật, đôi khi có thể làm sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời. Đồng thời trong quá trình phát
triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật 3. Ý nghĩa pp luận: •
Nguyên lý về sự phát triển chính là cơ sở lý luận khoa học để có thể định hướng
được việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Để có thể phát triển được thì cần phải khắc
phục được những tư tưởng bảo thủ, trì trệ, lạc hậu, định kiến, đối lập với sự phát triển •
Cho thấy trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn của con người
cần phải tôn trọng quan điểm phát triển. Quan điểm này đòi hỏi khi nhận thức cũng như khi
giải quyết một vấn đề nào đó thì con người cần phải đặt chúng ở trạng thái động và nằm trong
khuynh hướng chung của sự phát triển. •
Cần phải đặt sự vật theo khuynh hướng đi lên của nó, nhận thức được tính quanh
co, phức tạp trong quá trình phát triển •
Góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực
tiễn cải tạo chính bản thân của con người •
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia thành các quá
trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn.
Câu 9. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu vấn đề này? 1. Quan điểm : •
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác. •
Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
(Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác). •
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm
vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn
tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các đặc điểm sau:
Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một
thuộc tính của cái riêng, không có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không tách rời cái đơn nhất. lOMoAR cPSD| 53331727 •
Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất và cái chung. •
Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là
cái phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. •
Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng
nhưng nó sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên hệ
ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. •
Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống
nhất. Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất
chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát triển, khi cái
chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi thời cần phải vứt bỏ. 3. Ý nghĩa pp luận: •
Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Chỉ có thể tìm cái chung trong
cái riêng chứ không thể ở ngoài cái riêng •
Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần
được cá biệt hoá. Nếu đem áp dụng nguyên xi cái chung, tuyệt đối hoá cái chung dễ
dẫn đến sai lầm tả khuynh giáo điều. •
Nếu xem thường cái chung, chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn đến sai
lầm hữu khuynh xét lại. •
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định
cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại cái chung có thể biến thành
cái đơn nhất. Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất
chuyển thành cái chung nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. Và ngược lại biến cái
chung thành cái đơn nhất nếu cái chung tồn tại bất lợi cho con người.
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguyên nhân và kết quả?Phân tích mối quan
hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả •
Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật,hiện tượng,giữa các sự vật hiện tượng với nhau. •
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
Mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp: •
Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. •
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. •
Những nguyên nhân tác động cùng chiều hình thành kết quả nhanh.
Những nguyên nhân tác động ngược chiều thì hạn chế hoặc triệt để việc hình thành kết quả. lOMoAR cPSD| 53331727
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên NN luôn là cái có trước
kết quả.Tuy nhiên,không phải mọi sự nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả. •
Kết quả tác động lại nguyên nhân theo 2 hướng,thúc đẩy hoặc kìm hãm. •
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: •
Để nhận thức được sự vật hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất phát
của nó,muốn loại bỏ sự vật hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó. •
Cần phải phân loại nguyên nhân để có giải pháp giải quyết đúng đắn. •
Cần nghiên cứu sự vật hiện tượng đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò
là kết quả, hay nó giữ vai trò là nguyên nhân.
Câu 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức?Phân tích mối quan
hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức .Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức •
Nội dung là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt, các yếu tố các
quá trình tạo nên sự vật. •
Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của
sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức •
Nội dung và hình thức có sự thống nhất hữu cơ với nhau. Nội dung nào
cũng phải được thể hiện bằng những hình thức nhất định và hình thức nào cũng thể
hiện một nội dung nhất định. •
Nội dung luôn vận động biến đổi, hình thức có tính ổn định tương đối. •
Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức. •
Hình thức có tác động trở lại đối với nội dung theo hướng thúc đẩy hoặc
kìm hãm nội dung phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. •
Tuyệt đối hóa nội dung,xem nhẹ hình thức sẽ làm cho sự phát triển trở
nên thô thiển cẩu thả. •
Tuyệt đối hóa hình thức sẽ rơi vào bệnh chú trọng hình thức. •
Sử dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau để thúc đẩy nội dung phát triển.
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ngẫu nhiên và tất nhiên?Phân tích mối quan
hệ biện chứng giữa ngẫu nhiên và tất nhiên .Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ngẫu nhiên và tất nhiên lOMoAR cPSD| 53331727 •
Tất nhiên là phạm trù chỉ so các nguyên nhân chủ yếu bên trong sự vật quy
định và trong những điều kiện nhất định, nó nhất định phải xảy ra như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không phải do bản chất kết cấu
bên trong sự vật, mà do những nguyên nhân bên ngoài sự vật, do sự ngẫu nhiên của những
hoàn cảnh bên ngoài sự vật quyết định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa ngẫu nhiên và tất nhiên •
Tất nhiên luôn thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. •
Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự vận động, phát triển của sự vật,cái ngẫu
nhiên làm cho sự phát triển của sự vật phát triển nhanh hoặc chậm hơn. •
Cái ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. •
Trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ
không phải cái ngẫu nhiên. Bởi vì cái tất nhiên là cái gắn liền với bản chất của sự vật,
cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật, còn cái ngẫu nhiên là cái không
gắn với bản chất nội tại của sự vật, nó có thể xảy ra, có thể không. •
Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu
nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất
nhiên thì ta cũng phải chú ý đến cái ngẫu nhiên. •
Tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối, chúng có thể chuyển hóa
lẫn nhau. Vì vậy, ta cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự
chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định, phù hợp với mong muốn của chúng ta
Câu 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng? Phân tích mqh biện
chứng giữa bản chất và hiện tượng. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? 1. Quan điểm: -
Bản chất (BC): là phạm trù triết học chỉ tổng tất cả các mặt, các mối liên hệ
tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật hiện tượng, quy định sự vận động và
phát triển của sự vật đó. -
Hiện tượng (HT): là phạm trù triết học chỉ cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
2. Mqh biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: -
BC và HT thống nhất trong sự vật. BC được thể hiện thông qua HT, HT thể hiện BC. -
BC tương đối ổn định, lâu biến đổi còn HT biến đổi nhanh hơn bản chất. -
BC sâu sắc hơn HT, HT phong phú hơn BC. -
BC và HT có thể mâu thuẫn nhau. BC ẩn dấu bên trong, HT bộc lộ ra bên
ngoài. BC không bộc lộ hoàn toàn ở 1 HT mà ở nhiều HT khác nhau. 3. Ý nghĩa pp luận: -
Nhận thức sự vật phải đi sâu tìm bản chất, không dừng ở hiện tượng. lOMoAR cPSD| 53331727 -
Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để định hướng hoạt
động, không nên dựa vào hiện tượng. -
Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không nên thay đổi hiện tượng. -
Thay đổi được bản chất là quá trình phức tạp không được chủ quan, nóng vội.
Câu 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí vai trò của quy luật lượng- chất. Nội
dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược
lại. Ý nghĩa pp luận ? 1. Vai trò, vị trí:
Chỉ ra cách thức, phương thức của sự vận động, phát triển các quy luật hiện tượng 2. Các khái niệm: -
Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn
có của sự vật hiện tượng là thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành, phân biệt nó với cái khác. -
Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn
có của sự vật về các phương diện, số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn
tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sv. -
Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật. -
Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó có sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản, bản chất của sự vật, hiện tượng. -
Điểm nút: là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất. -
Bước nhảy: là sự chuyển hóa trong quá trình của sự vật, ht chất cũ mất đi mà chất mới ra đời. 3. Nội dung quy luật: -
Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất: lượng thay đổi dần
dần -> vượt qua giới hạn quá độ -> tại điểm nút dẫn đến làm chất cũ mất đi, chất
mới ra đời, chất mới ra đời sẽ quyết định 1 lượng mới -> lượng mới tích lũy vượt
mức giới hạn độ -> tại điểm nút -> chất mới..... Quá trình này diễn ra liên tục, tạo
thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. -
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật: chất mới ra
đời sẽ quyết định 1 lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu, quy
mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới hạn độ,
điểm nút, tạo ra những biến đổi mới và lượng của sự vật. 4. Ý nghĩa pp luận: lOMoAR cPSD| 53331727 -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả 2 phương
diện chất và lượng của sự vật. -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải chống 2 khuynh hướng
tả khuynh và tư tưởng hữu khuynh. -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy. lOMoAR cPSD| 53331727
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập? Ý nghĩa pp luận 1. Vị trí, vai trò: -
Là quy luật cơ bản nhất, là hạt nhân của phép biện chứng. - Chỉ nguồn
gốc của sự vận động, phát triển của sự vật. 2. Nội dung quy luật: -
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau
trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất
giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy
định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Muốn
phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của mặt đối lập trong sự vật,hiện
tượng từ đó tìm ra giải pháp đúng. -
Phân loại mâu thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn để có phương pháp giải quyết. -
Phải nắm vững phương pháp giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn hoặc nóng vội, bảo thủ.
Câu 16: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng, Phân tích nội dung quy
luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? 1.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về phủ định biện chứng: Phủ định
biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát
triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện
tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định
biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi dây
chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ. 2.
Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định: -
Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là
do mâu thuẫn bên trong của chúng quy định. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu
tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng. Phủ định lần
thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với
nó; phủ định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới mang nhiều nội
dung tích cực của sự vật, hiện tượng cũ, nhưng cũng đã mang không ít nội dung đối
lập với sự vật, hiện tượng đó. Kết quả là, về hình thức, sự vật, hiện tượng mới (ra đời
do phủ định của phủ định) sẽ lại trở về sự vật, hiện tượng xuất phát (chưa bị phủ định
lần nào), nhưng về nội dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ, mà chỉ dường
như lặp lại chúng, bởi đã trên cơ sở cao hơn. -
Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn
hai, tùy theo tính chất của quá trình phát triển cụ thể, nhưng ít nhất cũng phải qua hai lOMoAR cPSD| 53331727
lần mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, hoàn thành được một chu kỳ phát triển. -
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa
thông qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ
định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển,
nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ yếu
của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên
không hẳn theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc. 3.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển
+ Thứ hai, quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó là quá
trình diễn ra quanh co, phức tạp, không hề đều đặn thẳng tắp, không va vấp, không có những bước thụt lùi.
+ Thứ ba, quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù
hợp với quy luật phát triển, biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển. .
+ Thứ tư, tuy sự vật, hiện tượng mới thắng sự vật, hiện tượng cũ, nhưng trong thời gian
nào đó, sự vật, hiện tượng cũ còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo điều
kiện cho nó phát triển hợp quy luật.
Câu 17. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn. Phân tích vai trò của thực tiễn đối
với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thực tiễn.
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất
- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: •
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Thông qua hoạt động thực
tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc
tính, những quy luật để con người nhận thức. •
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức con
người đạt được trong quá trình nhận thức phải áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực, sự
áp dụng đó thông qua thực tiễn. Đó là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận
thức được. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức: Những tri thức mới, thông qua
nhận thức con người có được, để kiểm tra tính đúng đắn của nó, phải dựa vào thực
tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức mới đó, đồng thời thực tiễn bổ
sung, điều chỉnh,sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
• Theo các nhà kinh điển của triết học Mác – Lênin đã khẳng định:
vấn đề tìm hiểu xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn
không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con
người phải chứng minh chân lý. lOMoAR cPSD| 53331727
• Chúng ta cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách
biện chứng. Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
• Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn
khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể
xác nhận được chân lý.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: •
Trong quá trình nhận thức phải luôn thấy rõ vai trò của hoạt động thực
tiễn, không được xa rời thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh
chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, ... Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. •
Trong học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp với hoạt động sản xuất
thực tiễn theo phương châm "Học đi đôi với hành" thì mới tạo ra kết quả tốt nhất. Lý
luận mà không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý của nó thì
chỉ là lý luận suông. Ngược lại, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi
sáng thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
Câu 18: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức. Trình bày quá trình
nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức? Ý nghĩa
của vấn đề nghiên cứu? 1.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất của nhận thức: Triết
học Mác - Lênin cho rằng nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người,
một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình tác động biện chứng giữa
chủ thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn của con người. 2.
Quá trình nhận thức của con người:
Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia toàn bộ hoạt động nhận thức thành 2 giai đoạn
là nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. •
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: •
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các
thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. •
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối
toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. lOMoAR cPSD| 53331727 •
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh
tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động
trực tiếp vào các giác quan. •
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính: Các hình thức của nhận thức lý tính bao gồm: •
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản
ánh những đặc tính bản chất của sự vật. •
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái
niệm với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Theo
trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là phán đoán đơn
nhất (ví dụ: đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù (ví dụ: đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến
(ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện). •
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán
đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới •
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối
với sự vật, hiện tượng đồng thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. •
Về cơ bản nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà
luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có
nhận thức lý tính. Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật. •
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn •
Giai đoạn này là giai đoạn cuối cùng của sự kết thúc lại Quá trình
nhận thức của con người đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính. Nhận
thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. •
Nhận thức cảm tính là sự tích lũy về lượng các tri thức kinh
nghiệm, là cơ sở tất yếu của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính là sự phát triển tất yếu của
nhận thức cảm tính, là sự nhảy vọt về chất của quá trình nhận thức. 3. Ý nghĩa: •
Từ sự nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta cần luôn
luôn quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động. Nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. •
Việc nghiên cứu lý luận phải gắn liền với thực tiễn. Học đi đôi với hành, lý
thuyết đi liền với thực hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới chủ quan, duy ý chí, giáo
điều máy móc, quan lieu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.
Câu 19: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về Chân lý. Phân tích các tính chất của chân lý? Ý nghĩa
của vấn đề nghiên cứu.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về Chân lý -
Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan mà con người
phản ánh và được thực hiện kiểm nghiệm. lOMoAR cPSD| 53331727 -
Chân lý phải được hiểu như một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có
quá trình vận động, biến đổi phát triển và sự nhận thức về nó cũng phải vận động, biến đổi, phát triển.
2. Các tính chất của Chân lý Tính khách quan: •
Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực
khách quan,nhưng tri thức đó phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm đúng. •
Chân lý bao giờ cũng là khách quan vì nội dung phản ánh
của nó là khách quan,là phù hợp với khách thể nhận thức. •
Tính tương đối và tính tuyệt đối: •
Tính tương đối thể hiện ở chỗ: những tri thức của chân lý
đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, nó mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của
hiện thực khách quan trong điều kiện giới hạn xác định. •
Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ: những tri thức của chân lý
phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định. • Tính cụ thể: •
Không có chân lý trừu tượng,chung chung,chân lý luôn cụ thể. •
Chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện
cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, trong không gian và thời gian xác định.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu
quả trong hoạt động thực tiễn.
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về sản xuất vật chất. Phân tích vai trò của sản xuất
vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. 1.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về sản xuất vật chất:
• Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cảm biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
• Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người. 2.
Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội loài người •
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người: •
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người, từ đó hình thành nên quan hệ xã hội khác - quan hệ giữa người với người
về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo… •
Sản xuất vật chất đã tạo ra điều kiện, phương tiện đảm bảo cho hoạt động tinh
thần của con người và duy trì, phát triển phương thức sản
xuất tinh thần của xã hội.
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người: Nhờ hoạt động
sản xuất vật chất con người đã hình thành nên
ngôn ngữ, nhận thức tư duy tình cảm, đạo đức... 3. Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 53331727 •
Là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người. •
Để nhận thức và cải tạo xã hội cần phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản
xuất vật chất xã hội. •
Để phát triển xã hội cần phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
Câu 21: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đảng ta đã nhận
thức vận dụng mối quan hệ như này như thế nào trong thực tiễn?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. • LLSX quyết định QHS X
LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng • động
cách mạng và thường xuyên phát triển.
+ LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội
dung và tính chất của QHSX.
- QHSX tác động trở lại LLSX :
+ Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng phát triển, hình thành
hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Sự tác động diễn ra hai chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX
+ Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng :
Phù hợp → Không phù hợp → Phù hợp mới cao hơn..
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp: mâu thuẫn LLSX và QHXH
được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp, được giải quyết thông qua đấu tranh
giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
3. Đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ trong thực tiễn
Nhận thức được sai lầm trước đổi mới vận dụng đúng QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. Cụ thể: •
Thừa nhận sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ. lOMoAR cPSD| 53331727 •
Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất trên ba
mặt: sở hữu,quản lý,phân phối. •
Phát triển LLSX thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,gắn với phát triển kinh tế tri thức •
Thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại rộng mở,hòa nhập,gắn chặt việc xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về hình thái kinh tế xã hội.Phân tích quá trình
lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội
• Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay
còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã
hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống
xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
• Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp,
trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại
lẫn nhau, thống nhất với nhau.
• Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
• Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi
hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau.
• Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và
quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho nó.
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội: •
Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của
con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản
thân cấu trúc hình thái kinh tế – xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,… Trong đó quan trọng và cơ bản nhất là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy
luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng. •
Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân
loại, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… của xã hội suy đến cùng, xét đến
cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội
3. Ý nghĩa phương pháp luận nghiên cứu •
Học thuyết Mác về hình thái kinh tế – xã hội đã khắc phục được quan điểm
duy tâm, trừu tượng, vô căn cứ về xã hội. Nó bác bỏ cách miêu tả xã hội một cách chung chung, phi lịch sử. lOMoAR cPSD| 53331727 •
Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội cung cấp những tiêu chuẩn thực sự
duy vật, khoa học cho việc phân kỳ lịch sử, giúp con người hiểu biết được logic khách
quan của quá trình tiến hóa xã hội. •
Học thuyết vạch ra sự thống nhất của lịch sử trong cái muôn vẻ của các sự
kiện ở các nước khác nhau trong các thời kỳ khác nhau. •
Nó là cơ sở khoa học để tiếp cận đúng đắn khi giải quyết những vấn đề cơ
bản của các ngành khoa học xã hội rất đa dạng. •
Bất kỳ hiện tượng xã hội nào, từ hiện tượng kinh tế đến hiện tượng tinh
thần, đều chỉ có thể được hiểu đúng khi gắn với một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Câu 23: Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? 1.
Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lênin: -
Tồn tại xã hội: dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật
chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định. -
Ý thức xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. 2.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: •
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Lịch sử xã hội loài
người cho thấy,nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu rồi, song ý thức xã hội do xã hội
đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều này biểu hiện rõ nhất ở các khía cạnh khác
nhau của tâm lý xã hội như truyền thống,thói quen và nhất là tập quán. •
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất
định, nhiều tư tưởng khoa học và triết học có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời
đại rất xa. Sở dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ánh đúng những mối liên
hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội. •
Ý thức xã hội có tính kế thừa: Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của
xã hội loài người cho thấy rằng các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại
sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. •
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái ý thức xã
hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau,có vai trò khác nhau trong xã
hội và đời sống con người. Tuy nhiên, ở các thời đại lịch sử khác nhau dù vai trò của
các hình thái ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.