



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(2 tín chỉ - 30 câu - 90 phút)
Nhóm 1 (Đánh giá khả năng tái hiện kiến thức, 4 điểm)
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và trình bày tác động của chủ nghĩa
Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh (Chương 2)
* Cơ sở lý luận: 3 cơ sở
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của Việt Nam (5):
+ Chủ nghĩa yêu nước: niềm tự hào, ý thức dân tộc đã khơi dậy sức mạnh đó; nó tạo
long yêu nước, động lực tìm đến CN Mác – Lênin. Từ đó trở thành thủ lĩnh dân tộc và là nhà tư tưởng
+ Tinh thần đoàn kết, nhân ái: khẳng định sức mạnh của đoàn kết, ra sức xây dựng
khối đại đoàn kết, luôn “cầu đồng, tồn dị”. Từ đó để lại dấu ấn sâu sắc trong triết lý
nhân sinh và quan điểm đạo đức.
+ Tinh thần lạc quan: yêu đời, tìm thi vị cuộc sống; ung dung, tự tại với mọi thử
thách; niềm tin vào tương lai dân tộc, thắng lợi CM.
+ Cần cù, thông minh, sáng tạo: sáng tạo trong tiếp nhận các tư tưởng khác, trong
công tác chỉ đạo thực tiễn, chăm chỉ, bền bỉ không ngừng.
+ Khả năng tiếp biến văn hóa: khả năng đặc biệt thâu thái tinh hoa văn hóa nhân loại
(sự tiếp biến vượt gộp)
- Tinh hoa văn hóa Phương Đông, Phương Tây:
+ Phương Đông, ảnh hưởng bởi:
Nho giáo: triết lý hành động, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội yên bình,
đại đồng; đề cao và việc tu dưỡng đạo đức; đề cao văn hóa, lễ giáo, truyền thống hiếu học.
Phật giáo: vị tha, từ bi, bác ái – yêu cả thiên nhiên; sống có đạo đức, trong sạch,
giản dị, chăm làm việc thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp;
đề cao lao động, chống lười biếng.
Lão giáo: HCM là biểu tượng của tình yêu thiên nhiên và tinh thần ung dung, tự tại
CN tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. Chủ trương:
“Liên Nga, liên cộng, phù trợ công nông”
+ Phương Tây, ảnh hưởng bởi:
Tư tưởng tiến bộ Tự do – Bình đẳng – Bác ái, tinh thần dân chủ của CMTS
Đề cao con người, coi trọng trẻ em, phụ nữ
Tinh thần duy lý, nặng nề về bằng chứng xác thực
Phong cách làm việc có kỷ luật Nhà nước pháp quyền
Lòng nhân ái, đức hy sinh của thiên chúa giáo. - CN Mác – Leenin: + Quá trình tìm đến:
Ủng hộ CMT10 theo cảm tính tự nhiên
Nhân tố tác động trực tiếp: “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của Lê nin
Nghiên cứu CN Mác Lê nin một cách sâu sắc, kỹ lưỡng với tinh thần “biện chứng”
* Tác động của chủ nghĩa Mác-Lênin:
- CMT10 Nga 1917 và thời đại mới cũng như CN Mác - Lênin là cơ sở lý luận quyết
định bước phát triển mới về chất trong TT HCM, vượt hẳn lên phía trước so với
những người yêu nước cùng thời.
- VD và phát triển sáng tạo CN Mác - Lênin, HCM đã giải quyết được cuộc khủng
hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo CM ở VN cuối XIX - đầu XX
- Đối với HCM, CN Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận
thức và hoạt động cách mạng. HCM đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực
tiễn CM trong nước và TG hình thành lên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về CMVN.
- CN Mác – Leenin mang lại:
+ Về thế giới quan khoa học: luận giải thế giới, nhân sinh quan CM đề hành động vì hạnh phúc con người
+ Về phương pháp làm việc biện chứng để phân tích và giải quyết đúng đắn nhiều hóc búa của CM
- CN Mác Lênin đã quyết định bản chất khoa học và CM của TTHCM - Sự vận dụng:
+ Người có một vốn học vấn chắc chắn để nhận ra cái hợp lý, đúng đắn của CN Mác Lênin.
+ Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của CMVN là tìm con đường giải phóng cho dân tộc
+ Người vận dụng theo phương pháp mác xít, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất
không sao chép, giáo điều
Bản chất của CN Mác - Lênin và TT HCM là KH và CM. Vì thế, không thể tách rời
mqh vốn có đó; không thể lấy TT HCM để thay thế cho CN Mác - Lênin và ngược
lại. Cũng không thể đề cao hoặc tuyệt đối hóa TT HCM, cũng như bằng cách này hay
cách khác lại phủ nhận CN Mác - Lênin.
Câu 2: Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển TT Hồ Chí Minh 1890 - 1969 và
trình bày thời kỳ hình thành cơ bản TT về con đường CMVN (1921 -1930). (Chương 2)
* Các thời kỳ hình thành và phát triển TT Hồ Chí Minh: 5 giai đoạn
- GĐ 1, trước 05/06/1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con
đường cứu nước mới. -
: Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. GĐ 2, 1911 - 1920 -
: Hình thành cơ bản về con đường CMVN GĐ 3, 1921 - 2930 - GĐ 4, 1931 - :
1940 Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, PP CMVN đúng đắn, sáng tạo
- GĐ 5, đầu 1941 - 9/1969: TT HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự
nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta
* Trình bày thời kỳ hình thành cơ bản TT về con đường CMVN (1921 -1930)
- Về hoạt động thực tiễn:
+ 1921 - 6/1923, NAQ hoạt động trong ĐCS Pháp.
+ 7/1923 - 10/1924, hoạt động ở Liên Xô.
+ 11/1924 – 1927, hoạt động ở Quảng Châu – TQ, chuẩn bị các điều kiện để thành
lập ĐCS VN như thành lập HVNCMTN với Cơ quan tuyên truyền là báo Thanh niên.
+1928 – 1929, hoạt động tại TL
+ Đầu 1930, trở về Hương Cảng - TQ để chủ trì HN thành lập ĐCS VN.
- Về hoạt động lý luận:
+ Trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh đã hình thành những tư tưởng cơ bản về
CMVN, tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin về nước (1920 – 1930).
+ 1921- 1923: “Hội hợp tác Người Cùng Khổ” nhằm truyền bá CN Mác - Lênin vào VN
+ 1923-1924: Tại Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V Quốc tế cộng sản
+ Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925);
“Đường Kách Mệnh” (1927); “Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình
tóm tắt” (1930) và nhiều bài viết khác của Người trong giai đoạn này là sự phát triển
và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc
+ TT về CM giải phóng dân tộc ở VN Kẻ thù
CN đế quốc, CN thực dân Mô hình CM
CMGPDT phải đi theo con đường CMVS Tính chất CM thuộc địa “Dân tộc cách mệnh”
MQH CM chính quốc và CM thuộc địa
Khăng khít với nhau, nhưng CMGPDT
có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước LLCM
Toàn dân, trong đó công nông là gốc của CM Vai trò của Đảng
Phải có 1 Đảng CM lấy CN Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng PPCM Bạo lực CM
CM muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo. Tháng 2/1930, Nguyễn
Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập ĐCS VN. Người trực tiếp thảo văn
kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”. 3/2/1930, Hồ Chí Minh trở
thành nhà tư tưởng theo đúng ý nghĩa cao cả của từ này.
Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. (Chương 3)
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc
+ Dân tộc VN luôn khao khát độc lập và có truyền thống đấu tranh giành độc lập.
HCM khẳng định: Độc lập dân tộc là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm => quan điểm nhất quán và mục tiêu đấu tranh của HCM
+ TTHCM về độc lập dân tộc đã bổ sung cho lý luận về tự do của thế giới, bổ sung
cho lý luận của CN Mác– Lênin.
- Quan điểm của HCM về nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để.
+ Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết
HCM giải thích: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng
tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”, tức phải có quyền tự quyết
Quyền tự quyết phải được đảm bảo trên mọi phương diện, trong đó, quyền tự quyết
về chính trị là quan trọng nhất
+ Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Kẻ thù đế quốc luôn tìm cách chia cắt vùng miền.
Thực dân Pháp: Chia VN thành 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau.
Âm mưu tách Nam Bộ khỏi Việt Nam, thành lập “Nam Kỳ tự trị”.
Đế quốc Mỹ mưu đồ chia cắt lâu dài VN.
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Trong bản Yêu sách gửi đến Hội nghị Vécxai, HCM đòi Pháp phải đảm bảo quyền tự do cho nhân dân
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930): “Làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập… dân chúng được tự do…
Sau khi giành độc lập cho đất nước, “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc
tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
HCM nhấn mạnh: có tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì.
Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”.
Trách nhiệm của chính quyền cách mạng: làm cho dân có ăn, mặc, chỗ ở, có học hành
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của HCM về CMGPDT và trình bày một
quan điểm trong đó. (Chương 3)
- Muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
+ Các lựa chọn: Người nhận ra
Hạn chế của mô hình giải GPDT của cha anh có hạn chế chung là không tập hợp
được LLCM trên quy mô dân tộc và quốc tế;
Hạn chế của CMTS như: không triệt để; dẫn đến sự xác lập của CNTB, CNĐQ, CNTD
Mặt ưu việt của CMVS- CMT10 Nga: CM triệt để; CM nhằm giải phóng cho các dân tộc khác.
Từ bản Luận cương của Lênin: “con đường để GPDT là con đường CMVS.
+ Đặc điểm của CMGPDT theo con đường CMVS
GPDT để từng bước đi tới XHCS LL lãnh đạo: ĐCS
LLCM: toàn dân nhưng công nông là “gốc”
CMVN là một bộ phận của CMTG nên phải đoàn kết với các dân tộc thuộc địa và GCVSTG.
+ Đặc điểm của CMDTDCND ở VN:
2 nhiệm vụ: chống ĐQ và chống PK nhưng chống ĐQ phải là nhiệm vụ hàng đầu. LL: toàn dân.
=> Sự vận dụng sáng tạo học thuyết về CMVS vào điều kiện cụ thể của VN.
- CMGPDT ở VN muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
+ Tầm quan trọng của Đảng cách mạng
Tuyên truyền, giác ngộ quần chúng.
Tập hợp quần chúng và tổ chức quần chúng thành đội ngũ chặt chẽ.
Đề ra đường lối, phương hướng hành động.
Phải kết hợp sức mạnh bên trong và bên ngoài + Ở VN LL lãnh đạo ĐCS
GPDT bằng con đường CMVS thì vai trò lãnh đạo: ĐCS.
ĐCS là một Đảng dựa trên CN chân chính nhất - CN Lênin.
ĐCS đại diện cho GC tiên tiến nhất - GCCN
Quyền lợi của GCCN và DTVN là thống nhất.
GCCNVN nhận được sự ủng hộ của nông dân, ra đời trước GCTSDT nên trưởng thành hơn.
=> HCM khẳng định: “Chỉ có GCCN lãnh đạo thì kháng chiến, kiến quốc mới thành công”
- LL của CMGPDT bao gồm toàn dân tộc
+ Từ quan điểm “CM là sự nghiệp của quần chúng”, thực hiện chiến lược Đại đoàn
kết toàn dân là tư tưởng xuyên suốt của HCM
1924, Hồ Chí Minh đã nghĩ đến cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân.
Tác phẩm Đường Kách mệnh: “Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng
chứ không phải việc của một hai người”. “Dân tộc cách mạng thì chưa phân chia giai
cấp. Sỹ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”
Trong Sách lược vắn tắt: Đảng phải thu phục GCCN và ND; liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nông; với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ
mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
Tiến hành KCCP, Người kêu gọi: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người
trẻ, không chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”.
Tiến hành KCCM, khẳng định: “31 triệu đồng bào ta ở cả 2 miền… phải là 31 triệu
chiến sĩ anh hùng diệt Mỹ”.
+ Tính giai cấp trong lực lượng vẫn được Người đảm bảo: ĐCS lãnh đạo; công nông
là gốc của CM: LL SXVC nuôi sống toàn XH, số lượng đông nhất, có sức mạnh lớn
nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, ý chí CM rất cao.
=> Xác định LLCM rộng rãi nhưng công nông là gốc là sáng tạo lớn của HCM
- CM GPDT cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc
+ Về mqh giữa 2 cuộc CM:
liên quan chặt chẽ với nhau vì CNĐQ là “con đỉa hai vòi”.
tầm quan trọng của CM thuộc địa: là một trong những nguồn sống quan trọng nhất
của CNĐQ, nếu không quan tâm tới CMTĐ thì cách mạng ở chính quốc cũng chỉ là
“đánh rắn đằng đuôi”
=> GCVS chính quốc phải ủng hộ CMTĐ
+ Về tính chủ động của CMTĐ:
cần tiến hành một cách chủ động.
CMGPDTTĐ có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc: thuộc địa có sức
mạnh của CN yêu nước và tinh thần dân tộc, đời sống của nhân dân thuộc địa quá cơ
cực, khát vọng thay đổi ở thuộc địa rất lớn.
=> Quan điểm hết sức sáng tạo của HCM đã được kiểm chứng bởi thắng lợi của CMVN.
- CMGP phải được tiến hành bằng PP bạo lực CM
+ Là một điều tất yếu.
+ là bạo lực của QCND có tổ chức và được rèn luyện trong đấu tranh CM: nghiêm
khắc phê phán việc ám sát cá nhân và bạo động non; tổ chức và giác ngộ đông đảo QCND, làm cho quần chúng.
+ BLCM có nhiều hình thức nhưng ĐTCT và ĐTVT là cơ bản nhất, trong đó ĐTCT rất quan trọng
+ Phải “tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh chủ yếu”.
+ ĐTVT: sử dụng khi đã có sự chín muồi về thời cơ CM. Hết sức tránh khởi nghĩa
non. Tránh việc chần chừ để thời cơ qua đi.
+ Phương châm “Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh”
+ Phải gắn với tinh thần nhân đạo và hòa bình: Tận dụng mọi khả năng giải quyết
xung đột bằng biện pháp hòa bình; dùng bạo lực để đánh đổ ý chí xâm lược chứ
không tận diệt đối phương; kẻ thù muốn xuống thang chiến tranh thì sẵn sàng đàm
phán; đối xử nhân đạo với tù binh; phân biệt tường minh nhân dân yêu chuộng hòa
bình và chính phủ hiếu chiến; sẵn sàng bình thường hóa quan hệ và hợp tác với các
nước đối phương khi chiến tranh kết thúc.
=> TTHCM về CMGPDT có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam (Chương 3) * Mục tiêu:
- Mục tiêu về chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ nhân dân.
- Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao.
- Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học,
đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Mục tiêu về con người: Phải xây dựng con người XHCN.
- Mục tiêu về các quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh. * Động lực:
- “Động lực”: nhân tố thúc đẩy sự hành động, sự phát triển.
- KN “động lực của chủ nghĩa xã hội”: các nhân tố thúc đẩy công cuộc xây dựng
CNXH, thúc đẩy sự phát triển KT-XH.
- Hệ thống động lực của HCM rất phong phú được biểu hiện ở các phương diện: vật
chất và tinh thần, nội sinh và ngoại sinh.
+ Thứ nhất: động lực con người.
. Con người trước hết là con người cá nhân. Muốn thúc đẩy tính tích cực của họ phải
thực hiện nhiều biện pháp
Tác động vào nhu cầu và lợi ích vật chất chính đáng.
Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động.
Thực hiện công bằng xã hội, đặc biệt trong phân phối lưu thông.
Tăng cường giáo dục đạo đức, pháp luật, ý thức chính trị…
=> phải xây dựng được con người mới XHCN.
. Phải phát huy sức mạnh của con người VN trên bình diện cộng đồng dân tộc
Phát động phong trào thi đua ái quốc.
Phát huy sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc.
Phát huy sáng kiến, khả năng sáng tạo của nhân dân
=> Phát huy các truyền thống văn hóa của dân tộc VN
+ Thứ hai: động lực chính trị, nổi bật là:
. Là vai trò quản lý của Nhà nước. Muốn nâng cao hiệu quả quản lý xã hội của nhà nước: Cải cách thể chế
XD bộ máy nhà nước gọn nhẹ, đồng bộ.
Nâng cao phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức.
. Là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Đảng phải nâng cao năng lực trí tuệ và đạo đức của mình.
. Là vai trò của các tổ chức CT-XH để tập hợp quần chúng và bảo vệ quyền lợi của quần chúng.
+ Thứ 3: động lực kinh tế được tạo thành bởi sức mạnh của nền kinh tế nhiều thành
phần, đẩy mạnh tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm.
+ Thứ 4: sức mạnh thời đại.
. Phải tăng cường đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
. Phải sử dụng tốt những thành quả khoa học- kỹ thuật thế giới.
. Phải đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế. Trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực thì
đương nhiên nội lực đóng vai trò quyết định
Quan điểm của Hồ Chí Minh về trở lực:
- HCM đã lưu ý, cảnh báo những trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội:
+ Đó là sự chống phá của lực lượng đế quốc, thực dân.
+ Đó là thói quen, truyền thống lạc hậu, gắn liền với phương thức sản xuất nhỏ ở nước ta.
+ Đó là chủ nghĩa cá nhân dưới mọi hình thức: “căn bệnh chính, bệnh mẹ”, đẻ ra một
loạt các căn bệnh khác; Thắng lợi của CNXH không thể tách rời thắng lợi của cuộc
đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
- Hồ Chí Minh kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân nhưng:
+ Luôn quan tâm đến lợi ích chính đáng của cá nhân, chăm lo cho sự phát triển toàn diện cá nhân.
+ “Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là giày xéo lên lợi ích cá nhân”.
=> Tóm lại, phát huy động lực và đẩy lùi trở lực chính là cụ thể hóa nguyên tắc xây
và chống mà Hồ Chí Minh luôn đề cao.
Câu 6: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát triển
của Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. ( Chương 4)
* Tính tất yếu sự ra đời, phát triển của Đảng
- HCM khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là tất yếu
+ Đường cách mệnh (1927), HCM khẳng định: CM trước hết phải có “đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và VSGC ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy”
+ “như người cầm lái” cho con thuyền là quan điểm nhất quán của HCM về vai trò
lãnh đạo của ĐCS VN trong suốt cả quá trình CM, cả trong CM DTDCND và cả trong CM XHCN.
+ Thực tiễn CMVN đã chứng minh “giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của
đảng” là bài học xuyên suốt của CMVN
- Tại sao sự lãnh đạo của ĐCS VN là tất yếu:
+ Cơ sở lý luận, ĐCS VN là một Đảng chính trị, hoạt động dựa trên quan điểm
Leenin về đảng vô sản kiểu mới của GCVS (bản chất GCCN của 1 đảng vô sản)
. CN Mác - Leenin: ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác với phong trào công nhân
+ Cơ sở thực tiễn, sự sáng tạo trong quan điểm của HCM về sự ra đời của Đảng (vừa
mang bản chất GCCN, vừa mang bản chất DTVN)
. Trên thế giới, nói chung, sự ra đời của một đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân.
. Vận dụng vào hoàn cảnh nước ta, HCM: ĐCS VN là sự kết hợp giữa CN Mác
Leenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước => đúng đắn, sáng tạo, phù
hợp với xã hội thuộc địa và phong kiến VN khi các gc, tầng lớp (trừ tư sản mại bản
và đại địa chủ) đều có mâu thuẫn dân tộc: mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể dân tộc VN
với các thế lực đế quốc và tay sai.
Tại sao đưa phong trào yêu nước vào quy luật ra đời ĐCS VN:
. Phong trào yêu nước: có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc VN
. PTCN kết hợp với PTYN vì có mục tiêu chung . PTND kết hợp PTCN
. PTYN của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCS VN
=> là mảnh đất màu mỡ để hạt giống CN Mác Leenin có thể gieo trồng và phát triển ở VN
=> yêu nước là cơ sở quan trọng hợp nhất 3 tổ chức CS, đưa tới sự ra đời của ĐCS VN đầu 1930
Về PTCN: “LL của GCCN và NDLĐ là rất to lớn, là vô cùng vô tận. Nhưng lực
lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”
+ Đảng có vững mạnh thì CM mới thành công
* Vai trò lãnh đạo của ĐCS VN
- Sự lãnh đạo ĐCS VN là một tất yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng cũng là một tất yếu -
điều đó xuất phát từ yêu cầu phát triển của DTVN
- ĐCS VN đại diện cho GCCN lãnh đạo CMVN
- ĐCS VN “như người cầm lái” cho con thuyền là quan điểm nhất quán của HCM về
vai trò lãnh đạo của ĐCS VN trong suốt cả quá trình CM, cả trong CM DTDCND và cả trong CM XHCN
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu
của xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ
mệnh lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 7: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. (Chương 4)
* Bản chất giai cấp của nhà nước:
- NNVN luôn mang BC GCCN
+ NN do Đảng của GCCN lãnh đạo
+ Tính định hướng đưa đất nước quá độ lên CNXH
+Nguyên tắc tổ chức cơ bản của NN là tập trung dân chủ
+ NN sử dụng công cụ chuyên chính của nhân dân để bảo vệ lợi ích nhân dân
- BC GCCN thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của NN:
+ Sự ra đời của NN kiểu mới ở VN: kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ
+ NN đó bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng
+ NN đảm đương ngay nhiệm vụ lịch sử là tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn
diện của dân tộc để bảo vệ thành quả CM.
* Nhà nước của dân, do dân, vì dân. a. NN của dân
- QLNN thuộc về ND: Điều 1 HP 1946 ghi nhận ND là chủ thể của QLNN
- ND thực thi quyền lực qua 2 hình thức: Dân chủ trực tiếp và gián tiếp
+ DC trực tiếp: ND có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc (Điều 32) + DC gián tiếp:
. QLNN là “thừa ủy quyền” của ND, tự bản thân nhà nước không có quyền lực.
Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác cho
. ND có quyền kiểm soát, phê bình NN, có quyền bãi miễn đại biểu, giải thiết chế quyền lực
. PLDC và công cụ QL của ND b. NN do dân
- NN do dân lập ra, do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
- NN do dân là NN dp “dân làm chủ”
+ ND vừa là chủ nhân thực sự của đất nước, chủ thể của XH. Trong XH, địa vị cao nhất là ND
+ Vừa thể hiện quyền của chủ thể xã hội, vừa thể hiện năng lực, bổn phận, trách nhiệm của ND
- Để XD NN do dân làm chủ:
+ NN phải hình thành thiết chế để thực thi quyền làm chủ của người dân, tạo mọi
điều kiện để ND được hưởng và thực hiện quyền DC
+ Cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của ND
+ Coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân tự giác thực hiện quyền dân chủ
- NN do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng góp c. NN vì dân - NN phục vụ lợi ích ND
+ Mục đích hđ của NN: cải thiện và nâng cao đời sống của ND
+ NN phải biết kết hợp được các loại lợi ích ND, bảo đảm sự thống nhất, hài hòa, công bằng
+ Phải thật sự trong sạch, liêm khiết, chống tham ô, hối lộ, quan liêu, đặc quyền, đặc lợi
+ NN phải yêu kính, tôn trọng ND
- NN vì dân phải có đội ngũ cán bộ NN thật sự là “công bộc” của ND
+ Cán bộ là người lãnh đạo, hướng dẫn ND
+ Cán bộ là đày tớ của ND là phải trung thành, tận tụy, cần kiệm lêm chính
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt
động của Mặt trận dân tộc thống nhất. (Chương 5, 219)
Một là, MTDTTN được XD trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí thức do ĐCS lãnh đạo
- Đây là nguyên tắc cốt lõi vì yêu cầu thời đại
- Công nông cần đoàn kết thành một khối
- Công nông là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội
- Công nông nắm 2 ngành sxvc chủ yếu của xã hội; bị áp bức nặng nề nhất nên họ triệt để CM
- Đảng lãnh đạo mặt trận với những yêu cầu cụ thể, xác định chính sách MT đúng
đắn, bằng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục và nêu gương, lãnh đạo đội
ngũ cán bộ, đảng viên làm công tác mặt trận
- Đảng phải trung thành nhất, hoạt dộng nhất, chân thực nhất
- Đảng phải nắm bắt thực tiễn
- MT phải dựa vào khối liên minh công - nông - trí thức thì mới vững chắc. Nhưng
khi vững chắc sẽ mở rộng ra các đối tượng khác. Đảng là người lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc
Hai là, MTDTTN phải hoạt động trên cơ sở hiệp thương dân chủ
- Mặt trận là một tập hợp của nhiều tầng lớp XH có lợi ích khác nhau => mọi công
việc cần phải đưa ra bàn bạc dân chủ. Phải tin tưởng lẫn nhau, tôn trọng ý kiến khác
nhau “cầu đồng tôn dị”, bao dung độ lượng với nhau, hết sức tránh tư tưởng nhỏ nhen, cục bộ
- Loại bỏ áp đặt và DC hình thức
- Đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết
- HTDC là quá trình thảo luận, bàn bạc, trao đổi để đi tới sự thống nhất
Ba là, MTDTTN phải hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết thật sự, lâu dài, chặt
chẽ, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
- Đoàn kết thật thà tức là đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
- Thực hiện phương châm: cầu đồng tôn dị
- “Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí, lập trường phải nhất trí... vừa
đoàn kết vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau
và phê bình trên lập trường thân ái, vì nược vì dân”
- Chặt chẽ thực sự là yêu cầu khách quan
- Phải có lòng nhân ái, khoan dung độ lượng
- Phải nhất trí về mục đích lập trường
Bốn là, phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân
- Muốn có đoàn kết dân tộc thực sự thì khối đại đoàn kết dân tộc phải có mục tiêu rõ
ràng, cao cả vì nước, vì dân, dân giàu nước mạnh, nước độc lập, nhân dân ấm no,
hạnh phúc... Đây là mẫu số chung của các tầng lớp xã hội và nó có sức hút mạnh mẽ
với tất cả mọi người có tấm lòng yêu dân tộc và nòi giống VN.
- MT phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản
của các giai cấp. Lợi ích là chất keo của đoàn kết; tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết;
Độc lập, tự do, hạnh phúc; Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Giải quyết hài hòa mqh giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. (Chương 6, 266)
- Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam; là thành quả của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam.
- Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ. Về nội dung, đó là
lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập, tự cường, tự tôn dân tộc... Về hình thức,
cốt cách văn hóa dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội, truyền
thống, cách cảm và nghĩ…
- Mục đích tiếp thu tinh hoa VH nhân loại để làm giàu nền VHVN
- Phương châm: tiếp thu tinh hoa VH nhân loại trên cơ sở giữ gìn và phát triển bản
sắc VHDT, lấy văm hóa dân tộc làm gốc
- Bản sắc VHDT chứa đựng những giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối với sự
nghiệp XD và BVTQ; phản ánh những nét độc đáo, đặc tính của dân tộc. Đó là ngọn
nguồn đi tới CN Mác Lênin
+ Trách nhiệm của người VN là phải trân trọng, khai thác, giữ gìn, phát huy, phát
triển những giá trị tiên tiến của VHDT, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CM của từng giai đoạn lịch sử
+ Theo người, “dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà VN”, càng thấm
nhuần CN Mác Leenin, coi trọng truyền thống tốt đẹp của cha ông, chăm lo đặc tính
dân tộc mình trong nghệ thuật, chăm lo cốt cách dân tộc, cần triệt để tẩy trừ mọi di
hại thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của VH đế quốc, tôn trọng phong tục tập quán,
VH của các dân tộc ít người
+ Có nhiều giá trị truyền thống của dân tộc được Hồ Chí Minh đề cập và phân tích,
trong đó nổi bật là các giá trị: yêu nước, bất khuất, anh hùng trong dựng nước và giữ
nước; hiếu học, tôn sư trọng đạo, trọng dụng hiền tài; uống nước nhớ nguồn, đoàn
kết, nhân hậu, cần cù, lao động sáng tạo; hòa hiếu, yêu chuộng hòa bình.
- Trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phải biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tiếp biến văn hóa (tiếp nhận và biến đổi) là một quy luật của văn hóa
+ HCM: “văn hóa Việt Nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hóa Đông phương và Tây
phương chung đúc lại... Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo
ra một nền văn hóa Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa xưa và văn
hóa nay, trau dồi cho văn hóa Việt Nam thật có tinh thần thuần túy Việt Nam để hợp
với tinh thần dân chủ”.
+ chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại: Văn hóa của các dân tộc khác cần
phải được nghiên cứu toàn diện, chỉ có trong trường hợp đó mới có thể được nhiều
hơn cho văn hóa của chính mình
=> Hồ Chí Minh chỉ rõ mục đích tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn
hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ. Nội dung tiếp
thu là toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh. Tiêu chí
tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy. Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn
hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là
điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và
trình bày một chuẩn mực trong đó (Chương 7, 320) . * Quan điểm HCM:
a. Trung với nước, hiếu với dân: - Trung với nước:
+ Trong mqh giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng,
Tổ quốc, CM lên trên hết, trước hết
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM
+ Thực hiện tốt mọi chủ trưởng, chính sách của Đảng - Hiếu với dân:
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân
+ Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận
động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và NN
+ Chăm lo đời sống tinh thần vật chất của nhân dân
=> Phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng, chi phối các phẩm chất khác
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Cần: lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, lao động với năng suất và hiệu quả cao
- Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí
- Liêm: trong sạch, không tham lam. Không tham tiền tài, địa vị, sung sướng, danh
tiếng, ... Ngược lại đều là bất liêm
- Chính nghĩa: không tà, thẳng thắn, đứng đắn
- Chí công vô tư: không suy nghĩ đến mình trước, hưởng thụ đi sau mà chỉ biết vì
Đảng, Tổ quốc, đồng bào
=> Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư. Ngược lại chí công vô tư thì
nhất dịnh sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính
c. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
- Là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất
- Tình thương yêu đó trước hết dành cho những người cùng khổ, những người bị áp
bức bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc
-Phải được thể hiện trong mqh bạn bè, đồng chí, nó đòi hỏi phải biết tôn trọng con
người chứ không phải vùi dập con người. Thương yêu trên nguyên tắc tự phê bình và
phê bình một cách chân thành, thẳng thắn, nghiêm túc
d. Có tinh thần quốc tế trong sáng
- Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp
bức, với NDLĐ trên toàn thế giới mà HCM đẫ dầy công vun đắp
- Đó là tinh thần đoàn kết của NDVN với tất cả những người tiến bộ trên TG vì hòa
bình, ĐLDT, DC và CNXH. Tinh thần đó được gọi là tinh thần quốc tế vô sản
- CNYN chân chính phải gắn với tinh thần QTVS trong sáng thì mới tránh được
CNDT hẹp hòi, vô sanh, biệt lập hay bành trướng bá quyền
Nhóm 2 (Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, 3 điểm)
Câu 1: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. (Chương 3)
* Khái quát TTHCM về vấn đề độc lập dân tộc và CNXH ở VN: a. Độc lập dân tộc:
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc
- Quan điểm của HCM về nền độc lập thực sự: là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để.
+ Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết
+ Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
b. CM giải phóng dân tộc:
- muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
- lực lượng bao gồm toàn dân tộc
- cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng c. CNXH - CNXH:
+ Giai đoạn đầu của CNCS là CNXH.
+ không có định nghĩa cố định về CNXH nhưng tiếp cận, xem xét CNXH ở nhiều góc
độ khác nhau: CĐXH đối lập CNTB; nền dân chủ kiểu mới, CĐ sở hữu công cộng,
VH phát triển cao, con người biết vì người khác, xã hội bình đẳng; là xh mang lại ấm
no, hạnh phúc cho nhân dân; là công trình xây dựng của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
+ CNXH là quy luật phát triển tất yếu của xã hội loài người - Tính tất yếu của CNXH
+ CNXH là quy luật phát triển tất yếu: VN gpdt bằng con đường CMVS; nhu cầu
triệt để của CMVN là phải giải quyết cả 3 vấn đề dân tộc, dân chủ và dân sinh; có
tiền đề tư tưởng, kinh tế cho sự xâm nhập của lý tưởng CS
+ Đi lên CNXH là một tất yếu của lịch sử, đáp ứng khát vọng của các dân tộc bị áp
bức và nhân dân lao động
- Đặc trưng cơ bản của CNXH:
+ Chính trị: xã hội do nhân dân làm chủ. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn đều
thuộc về dân; là sự tồn tại của chuyên chính dân chủ nhân dân, tức chuyên chính của số đông
+ Kinh tế: một CĐXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Xã hội, văn hóa, đạo đức: Mọi người đều có cơ hội tiếp cận các thành tựu văn hóa;
Mọi người đều bình đẳng về quyền lợi và trách nhiệm, được tôn trọng, có cơ hội phát
triển năng lực; Các dân tộc chung sống bình đẳng; Loại bỏ chủ nghĩa cá nhân vị kỷ.
+ Chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng d. Vận dụng
- Kiên định mục tiêu và con đường CM mà HCM đã xác định
+ ĐLDT và CNXH là con đường mà HCM đã lựa chọn và cũng là mục tiêu bất biến của dân tộc ta.
+ VN đang tiến hành sự nghiệp đổi mới nhưng đổi mới không có nghĩa là đổi hướng, thay đổi mục tiêu.
+ Cần sử dụng các hình thức, các phương tiện của CNTB để phục vụ cho CNXH mà
không đi chệch định hướng XHCN.
+ Đảng CNVN đã xác định 8 đặc trưng, 8 phương hướng và 9 mối quan hệ cần giải
quyết trong tiến trình xây dựng CNXH.
- Phát huy sức mạnh DC XHCN:
+ Dân chủ vừa là động lực, vừa là bản chất, đặc tính ưu việt của chế độ. Nhân dân
phải được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hiện thực hóa mục tiêu CNXH: . . Đề ra đường lối.
. Thực hiện đường lối
. Kiểm tra việc thực hiện đường lối
=> Phải thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
+ Phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế, đề cao đạo đức
công dân và đạo đức xã hội để chống quan liêu, tham nhũng.
+ Chống dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan và các hiện tượng lợi dụng dân chủ để
gây mất trật tư, an ninh xã hội
- Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị
+ Phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế, đề cao đạo đức
công dân và đạo đức xã hội để chống quan liêu, tham nhũng.
+ Chống dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan và các hiện tượng lợi dụng dân chủ để
gây mất trật tư, an ninh xã hội.
- Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
+ Hiện tượng suy thoái mọi mặt của đội ngũ cán bộ, đảng viên là hết sức nguy hiểm. + Biện pháp:
. Tăng cường xây dựng Đảng về mọi mặt, đặc biệt là về đạo đức
. Tăng cường pháp chế, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực.
. Phát huy vai trò của người đứng đầu.
. Tạo cơ chế để tăng cường sự giám sát của nhân dân và báo chí
Câu 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản vào công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay. (Chương 4.201)
* TT HCM về ĐCS vào công tác XD, chỉnh đốn ĐCS:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………… * Vận dụng:
- XD Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh
+ Đảng phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn. Sai 1 ly đi 1 dặm, đó là tầm quan
trọng của đường lối, chủ trương của Đảng. Phải dựa trên nền tảng CN Mác – Leenin
và TT HCM, phải VD và phát triển sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của ĐN trong từng GĐ thời kỳ
+ Phải tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng. Phải thể chế hóa và phải
biến thành hành động tích cực nhất của tất cả các tổ chức của hệ thống chính trị,
trong đó đặc biệt quan trọng là thực thi và phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chiến lược, đặc biệt quan
trọng nữa là người đứng đầu cần nêu cao trách nhiệm nêu gương sáng cho mọi người
noi theo đúng như tinh thần của HCM: đảng viên đi trước, làng nước theo sau
+ Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng. Sự nghiệp CM nói chung và sự
nghiệp đổi mới ĐN nói riêng có thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào chất
lượng, trong đó có sự trong sạch của bản thân Đảng
Câu 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ vào công tác cán bộ
của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay. (Chương 4)
* TT HCM về công tác cán bộ của ĐCS: 173
- Hiểu và đánh giá đúng cán :
bộ thật sự công minh, biết rõ cán bộ, những người làm
công tác cán bộ muốn hiểu được cán bộ thì phải “tự biết mình”; xem xét cán bộ
không nên chấp nhất, không chỉ xem ngoài mặt mà cả tính chất, không xem một việc
mà xem toàn lịch sử, công việc
- Phải chú trọng huân luyện cán bộ, huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả:
+ coi huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng
+ lựa chọn cẩn thận nhân viên phụ trách huấn luyện
+ người lãnh đạo cần tham gia việc dạy
+ không nên bủn xỉn trong chi tiêu
- Đề bạt đúng cán bộ:
+ là người gần gũi quần chúng, tin cậy, mến phục
+ trung thành với Đảng, hăng hái, tinh thần phụ trách công việc, không kiêu ngạo, giữ đúng kỷ luật
- Sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng:
- Kết hợp cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương: giúp đỡ, đoàn kết thành
một khối, không phân biệt, kèn cựa
- Chống bệnh địa phương cục bộ: chống bệnh ích kỷ, địa phương, không muốn cấp
trên điều động cán bộ, hoặc đùn đẩy những cán bộ kém ra
- Kết hợp cán bộ cũ với cán bộ mới
- Phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ
- Thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ * Vận dụng:
- mang tính thời sự và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là khi chúng ta đang đẩy mạnh
cuộc đấu tranh phòng, chống sự tha hóa quyền lực, chủ nghĩa cá nhân, quan liêu,
tham nhũng, “lợi ích nhóm”... nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, nâng cao năng lực
lãnh đạo, trình độ cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng
- Đảng ta đã luôn quan tâm đến công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Văn
kiện Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Đảng ta đã xác định:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”
- Đảng ta luôn quan tâm đến đổi mới công tác cán bộ và kiểm soát thực thi quyền lực
trong công tác tổ chức cán bộ. Nhờ đó, nhìn chung, công tác cán bộ đã bảo đảm
nguyên tắc, quy trình, thủ tục trong tất cả các khâu nên cơ bản đã xây dựng được đội
ngũ cán bộ tương xứng, ngang tầm, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng
- Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng đến nay, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư đã đặc biệt quan tâm sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều nghị
quyết, quy định, quy chế, kết luận để chấn chỉnh, khắc phục những vướng mắc, bất
cập, yếu kém trong công tác cán bộ.
- Để kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ nhằm góp phần tích cực,
quan trọng hơn nữa vào xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến
lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ số lượng, bảo đảm
về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, có sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế
hệ, đủ sức lãnh đạo đưa nước ta trở thành nước xã hội chủ nghĩa phát triển tiên tiến,
phồn vinh, hạnh phúc; dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, phải thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp về công tác cán bộ: Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh giáo
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ; đẩy mạnh xây dựng và quản lý
chặt chẽ đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược có
phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới; có cơ chế để nhân
dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ thực chất,
hiệu quả; đầu tư nâng cao chất lượng cơ quan và đội ngũ tham mưu, giúp việc về
công tác tổ chức cán bộ; đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học và xây
dựng lý luận về công tác cán bộ; thực hiện tốt công tác nhân sự đại hội đảng bộ các
cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, Quốc hội cũng như nhân sự hội đồng
nhân dân các cấp; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Câu 4: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân vào xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. ( Chương 4)
* TT HCM về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (Câu 7 phần 1) * Vận dụng:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một nhà nước dân chủ, của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân; có nền dân chủ lập hiến, quản lý đất nước bằng pháp luật luôn
được Đảng ta vận dụng sáng tạo, ngày một hoàn thiện trong xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng qua các thời kỳ.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một bước đột phá trong tư duy
về xây dựng nhà nước trong thời kỳ đổi mới của Đảng ta trên nền tảng tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Đó là cơ sở chính trị cho việc tiếp tục
đẩy mạnh việc nghiên cứu về nhà nước pháp quyền và thúc đẩy việc đổi mới một
cách căn bản, có hệ thống tổ chức và phương thức hoạt động của nhà nước ở Việt
Nam hiện nay. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, khẳng định “Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống
chính trị”4. Do vậy, trong thực hiện cần tiếp tục quán triệt và vận dụng linh hoạt,
sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân.
- Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh. Cần đẩy mạnh việc hoàn
thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hànhpháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của Nhà nước; bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là
công cụ đểnhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước. Quản lý đất
nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảođảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Nội dung này có ý nghĩa rất quan trọng, nhất
là khi các thế lực thù địch đang lợi dụng chiêu bài “dân chủ” và “nhân quyền” cũng
như các thủ đoạn khác để vu cáo, xuyên tạc chế độ dân chủ, chống phá cách mạng
nước ta. Vì vậy, phải nâng cao dân trí, động viên, giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi
để nhân dân sử dụng quyền làm chủ, quyền lực của mình tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Phải xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ
chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định
rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. Đồng thời, quy định rõ hơn cơ chế
phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ở các cấp chính quyền. Tiếp tục
phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và
địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương.
- Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đảng phải tập trung lãnh
đạo về đường lối, chủ trương, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế, chính sách về
cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm,
thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực
chuyên môn phù hợp để thực thi đầy đủ trách nhiệm công vụ, đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn mới. Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở
cấp huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu
chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định
rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hướng khuyến khích cán bộ, công
chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, nănglực, hiệu quả thực thi nhiệm
vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu
hút, trọng dụng nhân tài.
- Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
hách dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Tiếp tục nâng cao
hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phương thứclãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng các chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế
hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực, lãnh đạo tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách và hệ thống pháp luật; chú trọng
lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư
pháp; các tổ chức của Đảng và đảng viên phải gương mẫu tuân thủ pháp luật. Bản
chất, tính chất của Nhà nước gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm quyền,
dođó, đến lượt Đảng, một tiền đề tất yếu được đặt ra là sự trong sạch, vững mạnh của
Đảng là yếu tố quyết định cho sự thành công của việc xây dựng Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,do dân và vì
dân vẫn mãi có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc.Ngày nay, trước yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới và hội nhập, Đảng ta tiếp tục kế thừa tư tưởng của Người để xây
dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là điều vô
cùng cần thiết và đúng đắn.