



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Phân tích nguồn gốc tư tưởng, lý luận đối với việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh?
Thứ nhất, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
-Trong rất nhiều truyền thống quý báu đó thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt tiến
trình lịch sử dân tộc, là chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hóa – tinh thần Việt Nam.
+ Chủ tịch HCM đã viết “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý
báu của ta, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước
và lũ cướp nước”. VN là 1 dân tộc có nền văn hóa lâu đời, được hình thành và phát triển qua
hàng ngàn năm lịch sử, có bản sắc riêng,trở thành ngồn nuôi dưỡng tinh thần,nguồn sống mãnh
liệt giúp cho dân tộc chiến thắng âm mưu đồng hóa của mọi kẻ thù xâm lược.
+ Chủ nghĩa yêu nước VN đầu TK XX đòi hỏi phải đổi mới là tiền đề tư tưởng thôi thúc HCM ra
đi tìm đường cứu nước và đưa người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin một cách tự nhiên. Bác viết”
Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo
Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”. -
Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái.
+ Truyền thống này được hình thành xuất phát từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với
thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm của dân tộc.Truyền thống này là cơ sở hình thành nên nhân
cách ,tư tưởng nhân văn,đạo đức,đoàn kết HCM.
+ Truyền thống tốt đẹp ấy đã được cha ông ta đúc kết thành các câu ca dao, tục ngữ như: “Lá
lành đùm lá rách”, “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao’’, “ Bầu ơi
thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”,…
+HCM phát triển: ” Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”.
-Lạc quan,yêu đời là một trong những truyền thống rất đáng quý của dân tộc ta:
+ Chủ tịch HCM chính là hiện thân của truyền thống lạc quan đó. Trong suốt 14 tháng bị giam
trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, HCM với ý chí, nghị lực của người chiến sĩ cộng sản và tâm hồn
của một người nghệ sĩ đã biến quãng thời gian khó khăn ấy thành những trang “nhật ký” bằng
thơ.. Tinh thần lạc quan đó là cơ sở hình thành niềm tin và sức mạnh của bản thân, tin vào sự tất
thắng của chân lý, chính nghĩa dù trước mắt còn đầy gian truân khổ ải.
- Truyền thống cần cù dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu:
+ Nước VN ta hình thành và phát triển trong điều kiện hoàn cảnh tự nhiên và xã hội không ít
những khó khăn, khắc nghiệt.Nước ta nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi, gần trung tâm của ĐNA
lại giáp biển và là cửa ngõ ra vào của ĐNA đối với các nước C.Âu.Bởi vậy rất nhiều lần nước ta
bị đô hộ, xâm chiếm, công cuộc dựng nước và giữ nước gặp muôn vàn khó khăn. Để tồn tại và
phát triển, người VN từ thế hệ này đến thế hệ khác đã phải lao động cần mẫn phải chiến đấu anh
dũng kiên cường và trí thông minh sáng tạo.
+ HCM chính là tấm gương sáng về lòng dũng cảm, vì nước quên thân. Người ra đi với hai bàn
tay trắng và một trái tim nồng nàn tình yêu quê hương đất nước, ý chí căm thù quân xâm lược,
đau đắu tìm con đường giải phóng cho dân tộc mình. Đó là truyền thống tốt đẹp góp phần tạo
nên bản sắc văn hóa của dân tộc VN.
Thứ hai là tiếp thu văn hóa nhân loại: Phương Đông và Phương Tây
- Trong văn hóa phương Đông:
+ HCM đặc biệt coi trọng việc kế thừa và phát triển những nhân tố tích cực của Nho giáo. Nho
giáo vào VN từ thời Bắc thuộc dần hình thành nên một trào lưu Nho giáo VN – Nho giáo yêu
nước.Nền học vấn đầu tiên mà HCM tiếp nhận là Nho học.Người biết chắt lọc những gì tinh túy
nhất trong tư tưởng nho giáo. Đó là các triết lý hành dộng, tư tưởng nhập thế hành đạo, giúp đời,
là ước vọng về một xã hội bình trị, hòa đồng, là triết lý nhân sinh, thu thân dưỡng tính, đề cao
văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học,…Người cũng thấy được một số mặt hạn chế như
yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động: tư tưởng đẳng cấp, coi thường phụ nữ,... để loại bỏ và khắc phục.
+ Về Phật giáo, mặc dù còn những yếu tố duy tâm, huyền bí song Phật giáo có nhiều mặt tích
cực ảnh hưởng tới hình thành tư tưởng, nhân cách HCM. Đó là tư tưởng vị tha, từ bi bác ái ,cứu
khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống đạo đức trong sạch, giản dị, chăm lo
làm việc thiện, là tinh thần bình đẳng dân chủ ,đề cao lao động chống lười biếng ,là chủ trương
sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân ,với nước, tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh
của nhân dân chống kẻ thù của dân tộc,….
+Tư tưởng Lão giáo với thuyết “vô vi” đã ảnh hưởng tới hình thành nhân cách HCM. Đó là luôn
sống lạc quan yêu đời, yêu thiên nhiên cây cỏ sông núi,…đó là những nét đẹp của HCM một con
người bình dị mà thanh cao.
+ Người còn tiếp cận với chủ nghĩ Tam Dân của Tôn Trung Sơn và tìm thấy trong đó “những
điều thích hợp với điều kiện nước ta”. Là người Mácxít tỉnh táo và sáng suốt. Người đã dẫn lời
của Lênin:” Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết
quý báu của các đời trước để lại”.
=> Có thể nói HCM là hình ảnh của một bậc hiền triết phương Đông“Giàu sang không quyến
rủ, nghèo khó không chuyển lay, uy vũ không khuất phục” - Văn hóa phương Tây:
+ Ngay từ khi còn học ở trường tiểu học Đông ba, rồi vào học trường Quốc học Huế, NTT đã
làm quen với văn hóa Pháp, những tư tưởng tiến bộ về” Tự do, Bình đẳng, Bác ái”.
+ Trong quá trình tìm đường cứu nước bôn ba khắp các châu lục HCM đã chịu ảnh hưởng rất sâu
rộng của “nền văn hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây”. Những năm tháng sống ở Pháp,
Mỹ, Anh, HCM đã có điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu và trực tiếp trải nghiệm các hoạt động
chính trị, văn hóa, xã hội ở đây. Như giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc của “ Tuyên ngôn độc lập” nước Mỹ năm 1776,các giá trị của bản “ tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền” của Đại cách mạng Pháp.
Tinh thần của các cuộc CMTS, tư tưởng của các nhà khoa học xã hội phương Tây..
+ Cũng như khi đến với những giá trị văn hóa phương đông, HCM tiếp thu những giá trị tư
tưởng văn hóa phương Tây với tinh thần chọn lọc phê phán, Người đã vận dụng và phát triển các
trào lưu tư tưởng và văn hóa ấy lên một trình độ mới phù hợp với yêu cầu mới của dân tộc và thời đại.
Thứ ba, tư tưởng HCM có nguồn gốc từ chủ nghĩa Mác lênin:
. Tháng 7/1920 HCM đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa
“ của Lê Nin. Luận cương đã giải đáp những vấn đề mà NAQ đang trăn trở bấy lâu nay, giúp
người thấy rõ con đường giải phóng dân tộc.. Người đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mác Lênin “cái cần
thiết’ và ‘con đường giải phóng chúng ta’ là bước quyết định nhảy vọt về chất trong quá trình hình thành tư tưởng HCM.
- Luận cương của Lê Nin đã giúp HCM nhận thức rõ hơn về thế giới quan và phương pháp luận
khoa học để từ đó trên cơ sở năng lực và trí tuệ cao HCM đã nghiên cứu, tiếp thu có chọn
lọc ,không rập khuôn,máy móc, không sao chép giáo điều áp dụng vào thực tiễn nước VN ta lúc
bấy giờ. Và Người khăng định: “ Bây giờ học thuyết nhiều,chủ nghĩa nhiều,nhưng chủ nghĩa
chân chính nhất , chắc chắn nhất,cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lê nin”.
CN M-L cung cấp thế giới quan và phương pháp luận cho Hồ Chí Minh, vì vậy có thể nói rằng,
CN M-L là nguồn gốc quyết định bản chất khoa học và cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Mỗi bước phát triển của tư tưởng HCM đều không tách rời việc học tập và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin.
Câu 2: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về quyền dân tộc
và sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc hiện nay? Cơ sở lí luận:
-Trong giai đoạn đế quóc chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới, Lênin đã phát triển vấn đề dân tộc thành một hệ thống lý luận, chính
những tư tưởng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển tư duy cách mạng
HCM về vấn đề dân tộc và về cách mạng giải phóng dân tộc.
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Mỹ, Pháp… Cơ sở thực tiễn:
- Khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các cường quốc tư bản phương Tây ra sức tiến
hành chiến tranh xâm lược thuộc địa, thiết lập ách thống trị của chủ nghĩa thực dân với những
chính sách tàn bạo trong đó có VN.
- Tất cả các giai cấp ở VN đều nằm dưới ách thống trị của chủ nghĩa tư bản thực dân, bị chúng
bóc lột vô cùng cực khổ, bị đối xử bất công. Quan điểm của HCM:
Thứ nhất là: Quyền độc lập dân tộc
-Độc lập, tự do là quyền tự nhiên ,thiêng liêng và bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc.
+ Là khát vọng của các dân tộc thuộc địa, của mỗi người dân thuộc địa. Điều này cũng thể hiện
rõ nét trong lịch sử dân tộc VN: khi đất nước bị xâm phạm, ngay cả những người phụ nữ như Hai
Bà Trưng, Bà Triệu cũng khao khát độc lập, tự do đến mức trở thành nữ tướng để đánh đuổi
quân xâm lược, vượt qua rào cản phong kiến về phụ nữ.
+ Khát vọng này chi phối mục đích suốt đời của HCM, cả trong suy nghĩ và hành động. HCM đã
nói: “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn
độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
+ Năm 1919, NAQ đã gửi đến Hội nghị Véc xây bản yêu sách đòi các quyền dân chủ, tự do cho
nhân dân, quyền tự quyết cho dân tộc VN. Tuy bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã
- Độc lập theo Người phải là độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn chứ không phải độc lập giả hiệu:
+ Độc lập về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, quân sự, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia,….mà trước hết là độc lập về chính trị vì nó là cơ sở cho độc lập kinh tế, văn hóa, ngoại giao
.+ Độc lập thực sự phải gắn với toàn vẹn về mặt lãnh thổ: Độc lập phải gắn với vấn đề biên giới
quốc gia, hải phận, không phận, Nam Bắc là một nhà.Người coi thống nhất đất nước, bảo đảm
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là một nguyên tắc không thể nhân nhượng
.+ Độc lập thực sự là phải đảm bảo quyền tự quyết dân tộc. Theo nguyên tắc đó, nước VN là của
người VN, mọi vấn đề của VN phải do người VN quyết định, không có sự can thiệp của nước
ngoài; mọi sự ủng hộ và giúp đỡ VN đấu tranh cho độc lập, tự do đều được hoan nghênh và ghi
ơn; mọi sự áp đặt, xâm phạm chủ quyền quốc gia đều bị chối từ, gạt bỏ+Độc lập dân tộc phải gắn
liền với ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Độc lập ấy phải gắn liền với hạnh phúc của mỗi người
dân” Ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
+Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính:Hòa bình trong tư tưởng HCM là hòa bình chân
chính trong độc lập, tự do chứ không phải chấp nhận làm thuộc địa để chấm dứt chiến tranh.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH: Ngay từ khi đọc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa, Người đã hình thành tư tưởng đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản. Ở HCM đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc
và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai là quyền bình đẳng dân tộc:
-Theo quan điểm của HCM, quyền bình đẳng dân tộc là quyền ngang hàng với dân tộc khác về
mọi mặt và không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi trong quan hệ quốc tế và ngoại giao.-
HCM phê phán:+ Chủ nghĩa đế quốc thực hiện chính sách xâm lược, biến nhiều dân tộc Á, Phi,
Mỹ latinh thành thuộc địa. Tạo sự bất bình đẳng lớn trong lịch sử nhân loại giữa các dân tộc đi
áp bức và các dân tộc bị áp bức.+ Các nước đế quốc tự cho mình là “ dân tộc thượng đẳng”, là “
mẫu quốc”. Coi các dân tộc thuộc địa là “ dân tộc hạ đẳng” là dân tộc “ được khai hóa”. Nhưng
trên thực tế, họ thực hiện chính sách nô dịch, ngu dân, đầu độc nhân dân bằng rượu cồn và thuốc
phiện, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ, chà đạp nhân phẩm của các dân tộc thuộc địa.+ Cả
một vực thẳm cách biệt giữa người Âu và người bản xứ. Người Âu được hưởng mọi tự do, ngự
trị còn người bản xứ thì phải phục tùng, không có quyền gì cả, trừ quyền đóng thuế cho “ mẫu quốc” Pháp. -
Nhưng muốn có được quyền bình đẳng thì dân tộc phải tự đứng lên đấu tranh, đánh đuổi chủ
nghĩa thực dân, vạch trần bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân với chiêu bài “ khai hóa văn
minh”.HCM trong sự nghiệp cách mạng của mình Người luôn đấu tranh để giành quyền bình
đẳng cho dân tộc mình và cả dân tộc khác trên thế giới.
Vận dụng của ĐCSVN hiện nay:
Phân tích thực trạng quyền dân tộc của VN hiện nay: Độc lập thực sự chưa? Hoàn toàn chưa? Bình đẳng dân tộc ntn?
Từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp giải quyết các vấn đề vừa phân tích?
- Khơi dậy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn lực mạnh mẽ nhất để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tối đa nguồn nội lực nhất là nguồn lực con người, kiên quyết không
chịu nghèo hèn, thấp kém, đẩy mạnh CNH-HĐH vững bước tiến lên CNXH.
- Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công , đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những
tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại âm mưu và hành động chống phá
của các thế lực thù địch; bảo vệ đọc lập dân tộc
- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: đây là nguyên tắc bất biến cần vận dụng
trong mọi hoàn cảnh.Đảng ta khẳng định xây dựng CNXH vì mục tiêu” dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” không chỉ là vấn đề giai cấp mà còn là vấn đề dân tộc.
Câu 3: Phân tích giá trị lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc?
Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc gồm 5 nội dung:
-Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường ách mạng vô sản; Cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc địa phải do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo; Lực
lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là lực lượng của toàn dân; Mối quan hệ giữa cách mạng
thuộc địa và cách mạng vô sản thế giới; Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng
con đường cách mạng bạo lực. Cơ sở lý luận: -Đối với Việt Nam:
+Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng,kim chỉ nam cho hành động của Cách mạng VN
+ Tư tưởng HCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế thừa những giá trị,
tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác Lê nin, giải đáp các vấn đề
của sự nghiệp cách mạng VN. Không chỉ thế tư tưởng HCM còn giúp chúng ta nhận thức đúng
những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con người.
+ Tư tưởng HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc VN
+ Giá trị tư tưởng HCM trước hết là thế giới quan, phương pháp luận xem xét và xử lý các vấn
đề thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý của chủ nhĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo
những nguyên lý đó vào thực tiễn, phù hợp với thực tiễn nước ta một cách có chọn lọc, linh hoạt.
Giá trị tư tưởng HCM bao gồm, một hệ thống những quan điểm lý luận toàn diện và sâu sắc về
chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng xa hội chủ nghĩa ở nước
ta.Giá trị tư tưởng HCM là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc. HCM xác định phương
hướng chiến lược của cách mạng VN là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản. Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội -Đối với thế giới:
+ Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa
+ Đóng góp lớn nhất của tư tưởng HCM đối với thời đại là đã chỉ ra con đường cách mạng,
phương pháp để thức tỉnh những người bị áp bức ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Ngay từ rất
sớm Người đã nhận thức đúng sự chuyển biến của thời đại, đặt cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản và hoạt động không mệt mỏi cho phong trào cách
mạng thế giới. Người chỉ ra khả năng to lớn vai trò chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa đối với cách mạng vô sản và phong trào cách mạng thế giới nói chung.
+ Từ kinh nghiệm của cách mạng VN, Người đi đến khăng định chung là: “…..trong thời đại đế
quốc chủ nghĩa, một nước thuộc địa nhỏ với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và đảng của nó,dựa
vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết nông dân và đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân
yêu nước trong mặt trận thống nhất , sự đồng tình và ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới,
trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh,nhân dân nước đó nhất định thắng lợi.” Cơ sở thực tiễn: -Đối với Việt Nam:
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc làm chuyển hóa phong trào yêu nước,
tạo điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đây là ánh sáng soi đường dẫn lối cho lớp thanh niên thế kỉ XX đang đi tìm chân lý, là ngọn
cờ chỉ đạo cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
+ Tư tưởng đó xâm nhập vào tầng lớp công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, góp phần
xác định con đường cứu nước mới, làm cho cách mạng Việt Nam chuyển dần sang cách mạng vô
sản, trở thành một trong những điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đã tập hợp những thanh niên yêu nước Việt Xam rồi đem chủ nghĩa Mác – Lênin
và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc truyền bá cho họ, dẫn dắt họ đi theo con đường mà
chính Người đã trải qua: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Sự chuyển hóa tiêu biểu nhất là “Tân Việt cách mạng Đảng”, từ lập trường tư sản đã chuyển
sang lập trường vô sản.
=>> Đó là sự chuyển hóa mang tính cách mạng, đưa sự nghiệp giải phóng và phát triển dân tộc
tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là
một vũ khí tư tưởng mới của phong trào yêu nước Việt Nam, làm cho phong trào yêu nước
chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô sản =>> Trở thành một trong những điều kiện dẫn đến
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào giai cấp
công nhân, soi đường chỉ lối cho giai cấp công nhân đấu tranh, làm cho họ ngày càng giác ngộ,
phong trào công nhân Việt Nam phát triển mạnh theo hướng từ tự phát đến tự giác =>> Trở
thành một điều kiện dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, nhất là những tư tưởng hình thành
trong những năm 20 của thế kỷ XX là sự chuẩn bị tích cực về mặt tư tưởng chính trị cho sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc đặt cơ sở để xây dựng nên đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng
+ Là cơ sở hình thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+ Đây là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc; phản ánh yêu cầu khách quan của lịch sử;
đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân; phù hợp với xu thế phát triển tất
yếu của thời đại; đặt nền móng vững chắc để xây dựng nên Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và được Hội nghị thành lập Đảng thông qua đầu năm 1930.
- Là cơ sở để phát triển và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên
chủ nghĩa xã hội qua ba giai đoạn chiến lược.
+ Từ tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW
Đảng (5-1941) đã xác định đưòng lối cách mạng giải phóng dân tộc với chủ trương “thay đổi
chiến lược”, nhấn mạnh cuộc đấu tranh dân tộc ở thuộc địa. =>> Đó là những bước đi khác nhau
để tiến lên chủ nghĩa xã hội, là biểu hiện của Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội – điều đã được khẳng định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Là cơ sở của chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện
+ Tư tưởng này của Hồ Chí Minh tiếp tục được phát triển trong tiến trình cách mạng Việt Nam;
được quán triệt, vận dụng và phát triển trong sự nghiệp kháng chiến – kiến quốc; hình thành nên
đường lối quân sự nói chung và đường lỗi chiến tranh nhân dân nói riêng của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong 2 cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
+ đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng phát triển ngày càng lớn mạnh, hoàn chỉnh, gắn với
Tư tưởng HCM. =>> Là ngọn cờ tram trận trăm thắng của chúng ta trước kẻ thù lớn mạnh. Đối với thế giới:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh Về cách mạng giải phóng dân tộc đã bổ sung và phát triển những quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin, đóng góp những luận điểm sáng tạo vào kho tàng lý luận mác lenin
+ Góp phần làm chủ nghĩa xã hội lan rộng ra phạm vi thế giới.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần khơi dậy các phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc cho
các dân tộc thuộc địa và bị áp bức trên thế giới.
+ Con đường cách mạng giải phóng dân tộc của việt nam giành thắng lợi góp phần cổ vũ phong
trào yêu nước trên thế giới góp phần đập tan chế độ thực dân đế quốc.
+ Giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu xâm lược của bọn đế quốc thực dân.
Câu 4: Phân tích và chứng minh quan điểm HCM: Chủ nghĩa xã hội
là con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam. Ý nghĩa
quan điểm trên đối với cách mạng Việt Nam hiện nay? Cơ sở lý luận:
-Học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người với tính cách một chỉnh thể nhất thiết phải
trải qua 5 HTKTXH. Nhưng, do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian và thời gian, do những
điều kiện đặc thù khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi phối, không phải quốc gia
nào cũng tuần tự trải qua tất cả các HTKTXH từ thấp đến cao theo một trình tự sơ đồ chung. Có
những nước có thể bỏ qua một hoặc vài HTKTXH nào đó trong tiến trình phát triển của mình tùy
thuộc điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước.Điều đó hoàn toàn phù hợp quy luật khách quan.
-Lịch sử xã hội loài người nói chung, trong thời đại ngày nay, việc bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN quá độ lên CNXH ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Cơ sở thực tiễn:
-HCM rút ra những bài học thất bại của phong trào yêu nước trong khuôn khổ ý thức hệ phong
kiến, tư sản và kết luận: Cách mạng muốn thành công thì phải đi theo ý thức hệ vô sản
-CMT10 Nga thành công và tác động đến con đường đi lên CNXH ở nước ta Nội dung:
-Khẳng định và nhất trí thế giới sẽ tất yếu đi lên CNXH
+Sự ra đời CNXH là do sức sản xuất của xã hội quy định, do sự phát triển kinh tế kĩ thuật mà xã
hội phát triển từ CSNT > NL > PK > TB > CS. Đây là cách tiếp cận của chủ nghĩa Mác
+Do nhu cầu giải phóng con người một cách triệt để: giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng cá nhân con người
+Là một tất yếu của đạo đức theo quy luật chân thiện mĩ. Hồ Chí Minh đồng nhất CNXH với
một xã hội đạo đức văn minh.
+Là một tất yếu của văn hóa: CNXH là một thước đo trình độ phát triển cao của nền văn minh
-Khẳng định các nước châu Á có thể đi lên CNXH trước
+HCM nhận thấy châu Á về chính trị và văn hóa giống CNXH hơn, phân biệt giai cấp không
cách biệt như châu Âu. VD: Ở Châu Âu giữa địa chủ với công nhân có sự phân biệt sâu sắc.
+Ở VN, HCM khẳng định đây là con đường tất yếu bởi vì VN có tinh thần cách mạng cao hơn
châu Âu.Người tiếp cận CNXH từ nhiều góc độ khác nhau để cho thấy CNXH cũng là một tất yếu với VN.
Thứ nhất, HCM tiếp cận CNXH từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc: Người
chỉ rõ:” Chỉ có CNXH và CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp công
nhân toàn thế giới’’. Như vậy, chỉ có CNXH mới cứu được nhân loại, mới thực sự đem lại độc
lập, tự do, bình đẳng cho dân tộc.
Thứ hai, HCM tiếp cận từ phương diện đạo đức: CNXH với mục tiêu và cơ sở kt công hữu của
nó sẽ đi đến giải phóng cho cả loài người khỏi áp bức bóc lột. Do đó CNXH sẽ đối lập với chủ
nghĩa cá nhân. Nhưng Người không phủ định chủ nghĩa cá nhân mà Người khẳng định “ Có gì
sung sướng vẻ vang hơn là trau dồi đạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
XD CNXH và giải phóng con người”. Như vậy, CNXH là giai đoạn phát triển mới của đạo đức,
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
HCM tiếp cận từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN: lịch sử VN có truyền thống
chống giặc ngoại xâm ngay từ buổi đầu lập nước; Chế độ công điền và công cuộc trị thủy trong
nền kt nông nghiệp đã tạo nên truyền thống đoàn kết trong cộng đồng; văn hóa VN lấy nhân
nghĩa làm gốc, có truyền thống trọng dân, khoan dung, hòa đồng, trọng trí thức, hiền tài.; Con
người VN có tâm hồn trong sáng, giàu long vị tha, yêu thương đồng loại, biết vì cái chung.
Những truyền thống tốt đẹp này đã giúp HCM đến với CNXH như một điều tất yếu.
Những mầm mống tư tưởng XHCN ở châu Á xuất hiện rất sớm. Đó là các quan điểm sau:
Quan điểm lấy dân làm gốc
Quan điểm về công bằng bình đẳng tài sản giữa những người lao động với nhau
Tư tưởng về tình yêu thương hữu ái giữa người với người, nhất là những người lao khổ
Quan điểm về một xã hội đại đồng
-Tiền đề kinh tế xã hội châu Á làm xuất hiện tư tưởng CNXH từ sớm
Do sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước từ sớm đòi hỏi nhu cầu liên kết, hợp tác sản xuất giữa người với người
Phương Đông xuất hiện chế độ công điền công thổ, cơ sở công hữu XHCN sau này
Tồn tại chế độ công xã nông thôn tạo ra sự liên kết cộng đồng mang tính tự quản rất cao ở từng làng xã
-Do sự tàn bạo của CNTB ở các nước thuộc địa châu Á
Vào những năm 20 của thế kỉ XX hầu hêt các nước châu Á trở thành thuộc địa của các nước TB phương Tây
Xâm lược thuộc địa, CNTB tạo ra quá trình CNH cưỡng bức hình thành cơ cấu giai cấp xã hội
mới trong đó có giai cấp công nhân thuộc địa – lực lượng và chất của CMVS
Giai cấp tư sản thiết lập ở các nước thuộc địa dã man, tàn bạo nhất đẩy đa số quần chúng nhất là
nông dân vào con đường cùng dẫn đến phản ứng tự do của họ với chế độ độc tài đó
Như vậy, quan niệm của HCM về CNXH là sự thống nhất biện chứng giữa các nhân tố kinh
tế, chính trị, xã hội với các yếu tố nhân văn, đạo đức, văn hóa. HCM đã đi tới khẳng định tất yếu
của sự lựa chọn XHCN và giúp cho VN trở thành lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc.
-Ý nghĩa của quan điểm HCM:
+Giữ vững mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, xây dựng XHCN là sự nghiệp toàn dân đo Đảng lãnh
đạo.+Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết toàn
dân tộc của HCM,khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực để thực hiện CNH – HĐH đất nước. +Kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.+Xây dựng nhà nước pháp quyền do dân vì
dân+Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm để xây dựng CNXH.
Câu 5: Phân tích quan điểm HCM về đảng cầm quyền và sự vận dụng
của ĐCS VN trong giai đoạn hiện nay?
Tư tưởng Hồ Chi Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ sở từ lý luận từ chủ nghĩa Mác -
Lênin về Đảng Cộng sản, đặc biệt là học thuyết về Đảng kiểu mới của V.I. Lênin. Cơ sở thực tiễn:
-Hồ Chí Minh nhận thấy rằng sức mạnh của nhân dân cần được tập hợp và sử dụng một cách hợp
lý, do đó cần có Đảng Cầm Quyền để lãnh đạo nhân dân.Hoàn cảnh Cách mạng của dân tộc ta
lúc bấy giờ cần một tổ chức, một bộ máy có năng lực để tổng hợp sức mạnh của nhân dân yêu
nước, chuyển hóa thành sức mạnh giải phóng dân tộc. - Quan điểm:
-Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền
+ Theo Hồ Chí Minh, Đảng ta không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tồ quốc, nhân dân.
Đó là mục đích, lý tưởng của Đảng ta.Mục đích, lý tưởng đó không bao giờ thay đổitromg suốt
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.Người chỉ rõ “Những người cộng sản như chúng ta
không phút nào được quên lý tưởng cao cả của mình là phấn đấu cho Tố quốc hoàn toàn độc lập,
cho chủ nghĩa xã hội toàn thắng lợi trên đất nước và trên toàn thế giới”.khi trở thành Đảng cầm
quyền mục đích, lý tưởng đó không những không thay đổi mà còn có những sức mạnh nhằm hiện
thực hóa mục đích, lý tưởng ấy. +Thứ nhất:
• Dân muốn làm chủ thì phải theo Đảng. Mỗi người dân phải biết lợi ích và bổn phận của mình
tham gia vao xây dựng chính quyền. Để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân Hồ Chí Minh
luôn nêu gương sảng trong việc khuyến khích nhân dân phê bình giám sát công việc của chính phủ.
• Bản chất tốt đẹp mà chế độ chính trị , xã hội mả Đảng ta lựa chọn là tất cả lợi ích và quyền
hành thuộc về nhân dân và do nhân dân thực hiện. Sự cầm quyền và lãnh đạo của Đảng phải
thường xuyên đảm bảo cho nhân dân thuộc hiện được công việc thuộc vế uyền hành và trách
nhiệm của họ, trên cơ sở đó được hưởng tất cả thành quả, lợi ích phát triển do họ làm ra. Trong
quá trình cầm quyền và lãnh đạo nhà nước Đảng phải luôn luôn tâm niệm cầm quyển phải vì dân
và phải dự vào dân, mọi lợi ích và quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, đều thuộc về dân,
tạo môi trường và điều kiện để thực hiện trên thực tế quyền làm chủ, quyền quyết định đích thực
của nhân dân. Đồng thời với việc tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt hơn nữa quyền dân chủ
đại diện, cần rất coi trọng các hình thức để người dân thực hiện quyền làm chủ trực tiếp, quyền
quyết định và tự quyết định trực tiếp. + Thứ hai:
• Trong suốt 24 năm lãnh đạo Nhà nước, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên tu dưỡng
đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Cho đến cuối đời, Người viết bài “Nâng cao đạo
đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”, đăng trên báo Nhân dân ngày 3/2/1969, trước lúc
Người qua đời chỉ có 7 tháng. Trong bản Di chúc, Người vẫn không quên căn dặn: “Đảng ta là
một Đảng cầm quyền… Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng là người lãnh đạo, là
người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”.
• Với Hồ Chí Minh, đây là một nguyên tắc lớn không thể thay đổi, nếu thay đổi cũng có nghĩa là
thay đổi bản chất của ĐCS, cũng có nghĩa là Đảng không còn là ĐCQ. Cầm quyền, không phải là
đứng trên nhân dân, trái lại, theo Hồ Chí Minh, cái quyền mà Đảng có được, là do dân, nhờ dân
và của dân, cho nên, cầm quyền không phải là đứng trên dân như cách hiểu của những người
trong xã hội cũ mà là công bộc thực sự của nhân dân. Hơn nữa, Hồ Chí Minh còn đòi hỏi Đảng
phải “là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”.Mới nghe qua quả là khó hiểu, và trong
thực tế không dễ thực hiện điều đó, nếu không thật sự quán triệt và tu dưỡng mình như quan
niệm của Hồ Chí Minh.Nhưng càng ngẫm nghĩ, càng thấy rõ ý thức sâu xa và thâm thuý khi thấy
Hồ Chí Minh đề cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân đối với một ĐCQ như Đảng
ta, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Đương nhiên, phải hiểu “đầy tớ” theo nghĩa là phục vụ hết
mình cho nhân dân, cái gì có lợi cho dân thì hết sức làm, cái gì có hại cho dân thì hết sức tránh,
và phấn đấu tu dưỡng theo mục tiêu thực sự là “đầy tớ” của nhân dân thì mới coi Nhà nước là
công cụ của nhân dân để phục vụ dân, mới biến quyền lực nhà nước thành quyền lực của nhân dân. + Thứ ba:
• Đảng cầm quyền là đứng trước thử thách nặng nề với nhiệm vụ xây dựng xã hội làm cho nhân
dân được ấm no, được học hành.Đảng cầm quyền vừa là lãnh đạo, vừa phải rèn luyện phẩm chất
năng lực cần thiết … Đảng lãnh đạo phải quan tâm.chăm sóc đời sống thường nhật của nhân dân.
Mọi công việc Đảng lãnh đạo phải xuất phát từ yêu cầu của nhân dân và trở lại giải quyết những
yêu cầu thực tế của nhân dân.
• Đảng lãnh đạo xây dựng pháp luật để quản lí nhà nước.Phải giữ cho Nhà nước trong sạch vững
mạnh. Việc gì có lợi cho dân thì làm cho kì được, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh .Mỗi
Đảng viên phải có tri thức khoa học, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, thấm nhuần đạo đức cách
mạng “ cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư”...
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐCS
- Thực trạng: + Thành tựu:
87 năm qua, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã lập nên những kỳ tích to lớn.Cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược kéo dài 9 năm đã kết thúc bằng chiến thắng Điện Biên Phủ
“chấn động địa cầu”.Thực dân Pháp rút, đế quốc Mỹ thay chân thực dân Pháp trực tiếp xâm lược
nước ta. Đảng ta đã lãnh đạo đất nước thực hiện hai chiến lược cách mạng: xây dựng chủ nghĩa
xã hội, bảo vệ vững chắc hậu phương lớn ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam mà
đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử mùa Xuân 1975, kết thúc 30 năm chiến tranh giải
phóng, thu giang sơn về một mối.
Công cuộc đổi mới do Ðảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ Ðại hội VI đến nay là một công trình ₒ
sáng tạo lớn. Trải qua hơn 30 năm phấn đấu bền bỉ, phải vượt qua biết bao khó khăn thử thách,
công cuộc đổi mới đã giành được những thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử.Bộ mặt đất nước
có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
Hơn 30 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát ₒ
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Ðời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.
Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường
quốc tế không ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo
ra thế mới và lực mới để đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. + Hạn chế ₒ
Hơn 87 năm đã qua, Đảng ta đã trưởng thành qua bao thử thách, đã đạt được nhiều thành tựu rất
quan trọng có ý nghĩa lịch sử, nhưng vẫn còn một số hạn chế như Đại hội XI đã chỉ ra: “Tình
trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa
được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân hóa giàu nghèo và
sự yếu kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành làm giảm lòng tin của nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất nước”
Biểu hiện tiêu cực: đặc quyền, đặc lợi, xa rời nhân dân, quan liêu, tham nhũng; ₒ một số cán bộ,
đảng viên thoái hóa, biến chất, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống…
Tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước ₒ – Giải pháp:
+ Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng theo hướng quy chế hóa; quản lý chặt chẽ đội ngũ cán
bộ, đảng viên đang làm việc trong bộ máy nhà nước.
+ Đổi mới mạnh mẽ cách ra nghị quyết, nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng các cấp.
+ Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực bộ máy làm công tác tham mưu của Đảng.
+ Đổi mới tổ chức và phương thức kiểm tra, giám sát quyền lực.
+ Đẩy mạnh và mở rộng dân chủ trong Đảng, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Câu 6: Phân tích quan điểm HCM về mối quan hệ giữa Đảng với nhân
dân và sự vận dụng của ĐCSVN trong xây dựng Đảng hiện nay? Cơ sở lí luận.
Dựa vào quan điểm của Mác – Lenin:
+ Nhà nước là sản phẩm trực tiếp của XH.
+ Nhà nước phải gắn liền với 1 giai cấp.
Việc xây dựng nên mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân là điều tất yếu.
Xây dựng mối quan hệ mới có thể đảm bảo sự hoạt động mạnh mẽ đúng đắn của nhà nước. Cơ sở thực tiễn.
Dựa vào thực trạng mối quan hệ giữa dân với Đảng, nhất là khi Đảng trở thành đảng cầm quyền
Bất kì đảng phái nào muốn thực hiện ý đồ chính trị của mình thì cũng đều phải huy động, tập
hợp nhân dân và ĐCS cũng làm như vậy. Đảng với nhân dân là mối quan hệ gắn bó hai chiều.
Dân tìm thấy Đảng với tư cách là người tập hợp, lãnh đạo quần chúng làm cách mạng; Đảng tìm
thấy lực lượng to lớn nơi dân, thong qua nhân dân, Đảng thẩm định đường lối chính sách, xây
dựng đội ngũ cán bộ, đản viên. Tư tưởng về mối quan hệ này được thể hiện qua những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân là bản chất của Đảng: HCM cho rằng, cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải của riêng cá nhân anh hùng nào. Theo Người,
mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân thuộc về bản chất của Đảng, nó không chỉ là tiêu chuẩn của
một Đảng chân chính mà còn là một trong những quy luật tồn tại và phát triển của ĐCS. Người
luôn coi đây là một trong những vấn đề cơ bản nhất trong công tác xây dựng Đảng, và là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của ta.
Thứ hai, đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân: Luận điểm
này thể hiện vai trò người lãnh đạo và người đầy tớ thống nhất trong một chủ thể, đó là ĐẢng
cầm quyền. Có giữ vững và làm tốt vai trò người lãnh đạo thì mới có điều kiện để thực hiện bổn
phận người đầy tớ và ngược lại, có làm tròn bổn phận người đầy tớ thì vị trí, vai trò người lãnh
đạo mới được giữ vững.
Thứ ba, xây dựng quan hệ với nhân dân là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài của Đảng: Đây là vấn đề
quyết định sự sống còn của Đảng, vừa là sự bảo đảm quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của hệ
thống chính trị, là điều kiện tất yếu trong cuộc đấu tranh giành thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội.
Do đó, xây dựng củng cố mối quan hệ với nhân dân là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, thường xuyên.
Người cho rằng Đảng “phải liên lạc mật thiết với dân chúng.Không được xa rời dân chúng.Rời
xa dân chúng là cô độc.Cô độc thì nhất định bị thất bại”.
2.1.Đảng đối với nhân dân.
Luôn lấy dân làm gốc, “ lấy tài dân sức dân để làm công việc có lợi cho dân” .
Phải đặt mục tiêu vì độc lập tự do của dân tộc, sự ấm no hạnh phúc của nhân dân lên hàng đầu.
Gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhân dân nhưng tuyệt đối không đi theo đuôi quần chúng.
+ Luôn quan tâm đời sống của nhân dân, chăm lo để nhân luôn an tâm, hạnh phúc.
+ Lắng nghe ý kiến của quần chúng biến thành chủ trương của người lãnh đạo và quay về chỉ đạo quần chúng.
Phẩm chất cách mạng là điều quan trọng, luôn liêm chính thật thà, công bằng với nhân dân,
không được để cái xấu đè áp mà phải biết đấu tranh xóa bỏ sự tiêu cực ấy để nhân dân tin tưởng Đảng, Nhà nước.
Xây dựng một đất nước độc lập tự chủ và văn minh để đảm bảo cuộc sống của nhân dân.
2.2.Nhân dân đối với Đảng.
Có niềm tin tưởng tuyệt đối vào Đảng cầm quyền.
Có trách nhiệm trong việc bầu cử, tham gia góp ý xây dựng mục tiêu chung của Quốc gia, xây
dựng bộ máy chính quyền nhà nước.
Cũng không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức để tránh vi phạm pháp luật, tránh nghe theo kẻ
xấu mà chống lại Đảng, phá vỡ trật tự đất nước.
Vận dụng của ĐCSVN trong xây dựng Đảng hiện nay: Thực trạng hiện nay: Thành tựu:
+ Đảng đã có những thành tựu, nâng cao tinh thần giúp đỡ nhân dân, học tập theo quan
điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân.
+ Đưa ra những chính sách, chủ trường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Hạn chế:
+ Tuy nhiên, tình hình mới đòi hỏi Đảng phải giải quyết những tệ nạn xã hội.
+ Một số bộ phận cán bộ suy thoái về mặt đạo đức.
+ Tham nhũng trở thành quốc nạn.
+ Một số bộ phận nhân dân mất niềm tin vào Đảng, có nhiều thành phần chống phá cách mạng.
-Phương hướng giải quyết của Đảng vào xây dựng Đảng hiện nay:
1- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước phải xuất phát từ nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân; không ngừng phát huy dân
chủ, quyền làm chủ thực sự của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là tệ tham nhũng, quan liêu,
thường xuyên tự đổi mới và chỉnh đốn để ngày càng trong sạch, vững mạnh.
2- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đạo đức; tập trung giải quyết
kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân; làm cho nhân dân tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
3- Tăng cường giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đấu tranh mạnh mẽ chống chủ
nghĩa cá nhân, kiên quyết xử lý, thay thế kịp thời những cán bộ suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, nêu gương xấu trước quần
chúng… vì phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên ảnh hưởng quyết định đến uy tín,
danh dự của Đảng, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
4- Đổi mới cách thức tuyên truyền, vận động, tập hợp nhân dân, sâu sát cơ sở, kịp thời dự báo
tình hình tư tưởng, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng các tầng lớp trong xã hội, nhất là tình hình công
nhân, nông dân, người lao động, thanh niên, trí thức, tôn giáo, dân tộc..., để chủ động lãnh đạo,
chỉ đạo phù hợp và kịp thời. Thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Quy
chế Dân chủ ở cơ sở…
5- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt việc Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) “Về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” và các phong trào do Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội phát động.
6- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ Ban Dân vận, Mặt trận, đoàn thể
nhân dân các cấp vững mạnh.
Câu 7: Phân tích quan điểm HCM vềxây dựng nhà nước trong sạch
vững mạnh và sự vận dụng Đảng trong xây dựng Nhà nước trong
sạch, vững mạnh hiện nay? Cơ sở lí luận :
- Cơ sở lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ chủ nghĩa lênin và tư tưởng của Mác và
Ăngghen về xây dựng nhà nước. Trong đó chỉ ra nguồn gốc và cách thức vận động của nhà nước.
Cơ sở thực tiễn : 1. Thực trạng :
- Đất nước mới giành độc lập
- Bộ máy nhà nước vẫn chưa hình thành vững chắc để dẫn dắt nhà nước và nhân dân trong thời kì mới.
Quan điểm Hồ Chí Minh về nhà nước của dân do dân vì dân 1. Nhà nước của dân:
- Nhà nước do dân làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, dân có quyền cao nhất, quyết
định những vấn đề quan trọng của nhà nước 2. Nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân làm chủ, là lực lượng xây dựng hoàn thiện, quy định sức mạnh của nhà nước.
Quyền làm chủ nhà nước được thể hiện trong những điểm sau
- Dân phát huy quyền làm chủ để tổ chức lên cơ quan nhà nước thông qua tổng tuyển cử, phổ
thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín đồng thời có quyền bãi miễn đại biểu, cơ quan nhà nước nếu không
phù hợp mong muốn của dân.
- Dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước, tham gia quản lý nhà nước. Đóng góp
ý kiến xây dựng cán bộ, công chức và chính sách pháp luật của nhà nước.
- Dân có nghĩa vụ đóng góp đối với Nhà nước, đặc biệt là thuế để Nhà nước chi tiêu hoạt động 3. Nhà nước vì dân
- Là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. do đó mọi hoạt động đều mang lại lợi ích thiết thực
cho nhân dân. Không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm, liêm chính
=>Nguyên tắc xây dựng bộ máy nhà nước
- Hồ Chí Minh cho rằng nhà nước là một chỉnh thể thống nhất gồm nhiều bộ phận hợp thành có
quan hệ với nhau, do đó phải xây dựng một nhà nước đồng bộ, vững mạnh, hiện đại dân chủ, có hiệu lực. * Những nguyên tắc:
1. Xây dựng quốc hội thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của toàn dân, của cả ba miền Bắc, Trung, Nam.
2. Xây dựng chính phủ hoạt động có hiệu quả, là cơ quan hành chính cao nhất, mạnh mẽ sáng suốt của nhân dân.
Xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại và hiệu lực, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ dưới sự kiểm soát của nhân dân
3. Xây dựng bộ máy tư pháp hiện đại, có hiệu quả, dân chủ. Tòa án được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc của cơ quan tài phán
IV. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của cán bộ, công chức
1. Về vị trí, vai trò của cán bộ, công chức: 2. Yêu cầu của HCM 2.1. Đạo đức:
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng
Cán bộ, công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhà
nước. Lòng trung thành đó phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trong mọi lĩnh vực công tác,
thể hiện trong kết quả thực tế.Đặc biệt phải thể hiện rõ trong những lúc đất nước gặp khó khăn,
thử thách, chuyển giai đoạn.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
Đó là những con người biết phân biệt giữa “thiện” và “ác”, “chính” và “tà”. Thấm nhuần đạo
đức cách mạng, cán bộ sẽ xử lý hài hòa các mối quan hệ: Với mình, với người và với công việc. Cụ thể:
- Phải thường xuyên phê bình và tự phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự trong sạch,
vững mạnh của nhà nước 2.2. Năng lực:
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
+ Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ, công chức phải hiểu biết công việc của mình, biết quản lý
nhà nước. Do vậy phải được đào tạo đồng thời tự mình phải luôn học hỏi, chuyên sâu nghiệp vụ,
học tập không ngừng nghỉ mọi lúc, mọi nơi, suốt đời. Đó là tính chuyên nghiệp của đội ngũ công
chức. Hồ Chí Minh chính là tấm gương sáng cho tinh thần tự học, người tự học những kiến thức
về nhà nước trong cả cuộc đời mình.
-Về phong cách làm việc phải có tác phong “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay
làm, chứ không phải nói suông, chỉ ngồi viết mệnh lệnh”. Trong thực thi công việc phải luôn sâu
sát, giúp đỡ, đôn đốc, rút kinh nghiệm kịp thời.
- Cán bộ công chức phải là người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm nhất là
trong những tình huống khó khăn, "thắng không kiêu, bại không nản"
Đó là những người sẵn sàng có ý thức làm "công bộc", "đầy tớ" cho nhân dân, những người cần,
liêm, kiệm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo. Cán bộ, công chức phải
luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, luôn có chí tiến thủ, luôn học hỏi để nâng cao trình
độ về mọi mặt, học ở trường, trong cuộc sống, trong công tác, học ở thầy, ở bạn...
3. Quan điểm của Hồ chí minh về công tác cán bộ:
– Hiểu và đánh giá đúng cán bộ để lựa chọn và sử dụng đúng cán bộ. hiểu và đánh giá đúng cán
bộ phải có có những chuẩn mực phù hợp với từng thời kỳ, từng địa phương, từng lĩnh vực, đánh
giá một cách hoàn toàn công minh, khách quan.
- Phải “khéo dùng cán bộ”, “dùng người đúng chỗ, đúng việc”.
- Phải chú trọng đến công tác đề bạt cán bộ. Hồ Chí Minh lưu ý việc phải xem xét thật kỹ trước
khi đề bạt cán bộ, sau khi đã đề bạt rồi thì phải theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra người cán bộ đó; nếu
không như thế thì hỏng việc. V.Vận dụng 1. Thực trạng:
Trong công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản khởi xướng từ Đại hội VI đến nay, các Nghị quyết
trung ương 8 khóa VII, Nghị quyết trung ương 3,… đã đề cập toàn diện thực trạng về xả thành
tựu, yêu kém, chỉ rõ nguyên nhân, xác định hệ thống các quan điểm chỉ đạo, đề ra các nhiệm vụ
giải pháp xây dựng Nhà nước ta.a. Thành tựu:- Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã
lãnh đạo nhân dân ta giành được nhiều thắng lợi trên nhiều lĩnh vực như chính trị, an ninh-quốc
phòng, mở rộng quan hệ đoàn kết quốc tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội, tiếp tục củng cố
và đổi mới trong việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước.
b. Tuy nhiên thực trạng vẫn tồn tại một số những hạn chế:
- Năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách
- Lỗi bộ máy nhà nước:
+ Bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian
+ Hoạt động chưa thực sự hiệu quả
+ Sử dụng cán bộ chưa hợp lý, nhìn tổng thể đông nhưng chưa mạnh + Chế độ quan liêu -
Cán bộ quan chức nhà nước
+ Ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý; kỷ luật kỷ cương
trong thực thi công vụ chưa nghiêm
+ Chưa tinh giản được những đối tượng có đạo đức công vụ, trình độ năng lực yếu kém