








Preview text:
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là nguồn sức mạnh làm nên chiến
thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, đồng thời
cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c gồm mô ̣t số nô ̣i dung sau:
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Người nói rằng: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do,
Tổ quốc tôi được độc lập”[1]. Năm 1919, nhân dịp các nước đồng minh thắng trận
trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp Hội Nghị ở Vécxây (Pháp), thay mặt những
người Việt Nam yêu nước, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của
Nhân dân An Nam, bao gồ m 8 điểm với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng
về mặt pháp lý và đòi các quyền tự do, dân chủ của người dân Đông Dương. Trong
Tuyên ngôn độc lập năm 1945, thay mặt Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh trịnh
trọng tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn
thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”[2]. Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ giành được thắng lợi, đất
nước được hòa bình, thống nhất.
[1]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr 201 .
[2]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.3.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của Nhân dân.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, Người luôn
coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho Nhân dân, như Người từng bộc
bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao
cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồ ng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”[3].
[3]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, NxbChính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.187.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: Độc lập mà người dân không có
quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính
riêng…, thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì[4]. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh
đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù
trong giặc ngoài bao vây tứ phía, để bảo vệ nền độc lập mới giành được, Người đã
thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sử dụng nhiều biện pháp, trong
đó có biện pháp ngoại giao, để đảm bảo nền độc lập thực sự của đất nước.
[4]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, NxbChính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.602.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước
âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù. Tháng 02/1958, Người khẳng định: “Nước
Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”[5]. Trong Di chúc, Người cũng đã thể
hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, sự thống nhất nước nhà:
“Dù khó khăn gian khổ đến mấy, Nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế
quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng
bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”[6]. Có thể khẳng định rằng: Tư tưởng
độc lập dân tộc gắn với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên
suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
[5]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, NxbChính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.583.
[6]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, NxbChính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.612.
Nguyễn Thị Tình. “Vâ ̣n Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Đô ̣c Lâ ̣p Dân Tô ̣c ở Nước Ta Trong Giai
Đoạn Hiê ̣n Nay.” Khoa Giáo Dục Chính Trị - Thể Chất - Trường ĐH Sao Đỏ, 21 Oct. 2022,
gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/van-dung-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-doc-lap-dan-toc-trong-giai- doan-hien-nay-496.html.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc vào xây dựng đất nước
1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc vào xây dựng đất nước
Trước hết, để đạt được mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, chúng ta cần quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt quan điểm của Hồ Chí Minh về
vấn đề này. Điều này bao gồm giữ vững toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền biển
đảo của Tổ quốc, tích cực phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh.
Thứ hai, chúng ta cần phát huy cao độ ý chí tự lực tự cường, tự chủ của dân
tộc, dựa vào sức mình là chính và tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Chúng
ta phải phát triển khoa học-công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh của đất nước.
Thứ ba, cần tăng cường hội nhập quốc tế, hợp tác với các nước trên thế giới
trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần nhận thức rõ những
thách thức, nguy cơ từ hội nhập quốc tế, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả.
2. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân tố con người
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đã được khẳng định tại Đại
hội VII và vẫn được giữ nguyên giá trị đến ngày nay. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã được đưa ra, với mục tiêu bảo vệ
độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, để bảo vệ Tổ quốc, chúng ta cần
chuẩn bị nghiêm túc trong thời bình và sẵn sàng giành thế chủ động, bởi nguy cơ
xung đột vẫn tồn tại. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của công nghệ thông tin cũng đem
lại cơ hội để quảng bá văn hóa và lịch sử Việt Nam trên toàn thế giới. Tuy nhiên,
cũng có những nguy cơ khi những kẻ phản động sử dụng công nghệ này để truyền
bá những tư tưởng sai lệch, gây mất đoàn kết dân tộc. Vì vậy, chúng ta cần phải
cảnh giác và đối phó với họ một cách thích đáng.
Trước những khó khăn, thách thức đó, cần tiếp tục vận dụng sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi
nguồ n lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giữ
vững và phát huy giá trị độc lập, tự do của dân tộc. Để thực hiện được điều đó, cần
tập trung thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau: a.
Phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kì hội nhập quốc tế. Cần xây dựng
hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam, “... đúc kết... hệ giá trị chuẩn mực
của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”
trên các vấn đề cốt lõi: “... nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất,
tâm hồ n, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật”(1) , tạo
môi trường, điều kiện để mỗi người tự rèn luyện, phấn đấu trưởng thành. Tập trung
xây dựng con người Việt Nam với các đặc tính cơ bản như yêu nước, nhân ái, nghĩa
tình, trung thực, đoàn kết, cần cù và sáng tạo. Đẩy mạnh giáo dục đào tạo để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Gắn
giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kĩ năng sống và bảo vệ môi trường.
Xây dựng lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật, đảm bảo quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của cộng đồng.
(1). Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, tr. 127 b.
Chăm lo xây dựng môi trường tôn vinh những giá trị văn hóa truyền
thống lịch sử. Cần tập trung giáo dục lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc,
truyền thống đấu tranh, kiên cường bất khuất của nhân dân ta, tuyên truyền sâu
rộng về những anh hùng liệt sĩ, những tấm gương yêu nước tiêu biểu… làm cho
mỗi người, mỗi thanh niên tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc, soi mình vào
những tấm gương ấy. Giáo dục truyền thống lịch sử cần diễn ra hàng ngày trong gia
đình, nhà trường và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng chuẩn mực đạo đức,
tấm gương điển hình với “chống” mọi biểu hiện, hành vi trái với đạo lý, truyền
thống của dân tộc; coi trọng giáo dục, rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn và
các phong trào thi đua yêu nước, làm cho mỗi người có khả năng tự đề kháng và
tích cực đấu tranh với âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. c.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của
nhân dân, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đây là điều kiện để
phát huy nhân tố con người, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ độc lập, tự do của Tổ
quốc. Do vậy, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế trên cơ sở khai thác hiệu quả, tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Huy động
mọi nguồn lực để tạo đột phá trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển sản xuất. Ưu
tiên nguồ n lực để tạo chuyển biến trong phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt dân chủ cơ sở, tôn trọng ý kiến của nhân
dân, kiên quyết đấu tranh với tệ quan liêu, tham nhũng, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân và các hoạt động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. d.
Củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao.
Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh của đất nước, coi trọng tiềm lực chính
trị, thế trận lòng dân; kết hợp chặt chẽ thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an
ninh nhân dân. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các phương án phòng,
chống bạo loạn, gây rối, khủng bố; bảo đảm an ninh chính trị, an ninh tư tưởng văn
hóa, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, nhất là an ninh mạng. Tiếp tục xây dựng lực
lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất năng lực của cán bộ, chiến sĩ,
chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn trong chiến lược “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc độc lập, tự do của Tổ
quốc trong mọi tình huống. e.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Vai trò lãnh đạo của Đảng có ý
nghĩa quyết định đối với việc phát triển tiềm năng và sức mạnh của con người Việt
Nam. Đáp ứng các yêu cầu mới, Đảng phải liên tục nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu, tự đổi mới, tự chỉnh đốn, phê bình và tăng cường đoàn kết, thống
nhất và kiên quyết đấu tranh chống lại các phần tử cơ hội. Đặc biệt, tập trung thực
hiện Nghị quyết Trung ương lần 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”, kết hợp với Chỉ thị số 05-
CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức và phong cách Hồ Chí Minh. Đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ; xây dựng các cấp ủy,
chi bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, tạo cơ sở để rèn luyện,
bồ i dưỡng và quản lý chặt chẽ, toàn diện cán bộ và đảng viên. Kết hợp chặt chẽ phê
bình tự phê bình trong Đảng với phê bình của quần chúng đối với tổ chức Đảng,
đội ngũ cán bộ và đảng viên; luôn lắng nghe ý kiến đóng góp và nghiêm túc tiếp
thu, sửa chữa những hạn chế và khuyết điểm.
a. TRẦN NGỌC NGÂN. “Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh về Phát Huy Nhân Tố Con Người
Trong Giữ Vững Độc Lập, Tự Do Của Tổ Quốc.” VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT
NAM, Apr. 30AD, vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/van-dung-tu-tuong-ho-
chi-minh-ve-phat-huy-nhan-to-con-nguoi-trong-giu-vung-doc-lap-tu-do-cua-to-quoc-81.
b. Ban Phong trào và Tuyên giáo (sưu tầm). “Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh về Phát Huy Nhân
Tố Con Người Trong Xây Dựng và Bảo vệ Đất Nước Hiện Nay.” Ubmttq.backan.gov.vn,
ubmttq.backan.gov.vn/Pages/tin-tuc-su-kien-387/cac-cuoc-van-dong-522/hoc-tap-va-lam-theo-
tgdd-hcm-524/van-dung-tu-tuong-ho-chi-minh-v8-eecf9a273a23571e.aspx.
3. Áp dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Độc lập Dân tộc trong Xây dựng Đất Nước
Ngày nay, áp dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Độc lập Dân tộc trong việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một nhiệm vụ cấp bách. Thành công trong công
việc này sẽ góp phần củng cố độc lập dân tộc, xây dựng một Việt Nam hòa bình,
thống nhất, dân chủ, giàu mạnh và đóng góp vào sự phát triển hòa bình, hợp tác của
nhân loại. Để duy trì độc lập dân tộc, cần xây dựng một đất nước giàu mạnh, văn
minh và hạnh phúc. Sau đây là một số giải pháp cụ thể để ứng dụng Tư tưởng Hồ
Chí Minh về Độc lập Dân tộc vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về
Độc lập Dân tộc cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đây là giải pháp quan
trọng để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn dân trong việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Đây là cơ sở để củng cố nền tảng chính trị, xã hội và tạo
sức mạnh nội sinh cho đất nước.
Giáo dục và bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc cho toàn
dân. Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu để thực hiện nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Cần tăng cường giáo dục và bồi dưỡng lòng yêu nước,
tinh thần tự hào dân tộc cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Đây là lực lượng nòng cốt
để bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện giải pháp này, cần tăng cường đầu tư cho
quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời, cần xây dựng đội ngũ
cán bộ quân đội, công an có phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch. Đây là nhiệm vụ thường xuyên,
quan trọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Để thực hiện giải pháp này,
cần nắm chắc tình hình, dự báo chính xác tình hình và kịp thời phát hiện, đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch. Đồng thời,
cần tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh.
Tăng cường hợp tác quốc tế. Cần mở rộng hợp tác quốc tế, tận dụng sự
ủng hộ của bạn bè quốc tế để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Áp dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Độc lập Dân tộc vào việc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam là một nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, cần tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm
theo Tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, giữ vững và phát huy truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Việc áp dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Độc lập Dân tộc vào việc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc là một nhiệm vụ quan trọng để giữ vững độc lập dân tộc và xây
dựng một Việt Nam hòa bình, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh. Để đạt được mục
tiêu này, chúng ta cần phải tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục Tư tưởng
Hồ Chí Minh về Độc lập Dân tộc cho mọi người, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống của người dân, giáo dục lòng yêu nước và tinh thần tự hào
dân tộc, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh và đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch. Ngoài ra, cần mở rộng hợp tác quốc tế để
đạt được mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đây là một nhiệm vụ
trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, và chúng ta cần phải tiếp tục học
tập và làm theo Tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh để giữ vững và
phát huy truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất của dân tộc Việt Nam.
LIÊN HỆ XD ĐẤT NƯỚC : Là một sinh viên, chúng ta cần phải chịu trách
nhiệm trong việc học tập và áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. Ngoài việc tiếp thu kiến
thức chuyên ngành, chúng ta cần rèn luyện bản lĩnh chính trị, chấp hành tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng và sống, học tập, làm theo tấm gương đạo đức của Hồ
Chí Minh để phòng chống các luận điệu xuyên tạc, âm mưu “diễn biến hòa bình” từ
các thế lực thù địch. Nếu không có đủ bản lĩnh để phát huy khả năng của bản thân,
không thể làm được những việc khác và rất dễ bị lôi kéo, dụ dỗ thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Một số sinh viên vẫn còn chưa hiểu rõ được tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc, chưa nắm bắt được tình hình trong nước và quốc tế. Điều này dẫn đến việc
sa sút trong học tập và rèn luyện, không có tinh thần cầu tiến và dễ bị kẻ xấu lôi
kéo, dụ dỗ thực hiện các hành vi trái pháp luật. Do đó, để kiến thức được áp dụng
tốt trong thực tế, sinh viên cần tích cực tham gia các phong trào thi đua dành cho
thanh niên để học hỏi, trải nghiệm và rèn luyện kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Việc cập nhật thông tin về chính trị, kinh tế - xã hội cũng giúp phát triển khả năng
phân tích thông tin và tư duy linh hoạt thay vì chỉ học từ sách vở. Chúng ta cần
chọn lọc những luồng thông tin đúng đắn, không bị thế lực thù địch dụ dỗ xa rời giá
trị đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay.
Đối với bản thân, một sinh viên kinh tế, lĩnh vực đòi hỏi rất nhiều sự linh
hoạt và sáng tạo để góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chúng ta
cần tích cực học hỏi từ các hoạt động ngoại khóa và phong trào thanh niên. Điều
này giúp cải thiện nhiều kỹ năng và kinh nghiệm sống đồng thời rèn luyện bản lĩnh
để tiếp tục cống hiến cho xã hội và góp phần xây dựng thế hệ sinh viên, thanh niên
tài năng làm rạng danh nước nhà.
LIÊN HỆ BẢO VỆ BIỂN ĐẢO: Là một sinh viên trong thời đại mới,
chúng ta nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trong công cuộc bảo vệ chủ quyền
biển đảo và giải quyết các tranh chấp trên biển. Bảo vệ chủ quyền biển đảo là
nhiệm vụ trọng yếu, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; trong đó,
thanh niên đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, phát huy vai trò của thanh niên trong
nhiệm vụ này là vấn đề có ý nghĩa to lớn. Ta cần khơi dậy, huy động, khai thác
những tiềm năng, sức mạnh to lớn của tuổi trẻ và tạo ra điều kiện thuận lợi để thanh
niên nâng cao nhận thức, hình thành niềm tin, thái độ, động cơ, ý chí, quyết tâm và
hành động thiết thực trong bảo vệ chủ quyền biển đảo bằng các phương thức khác
nhau, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Để bảo vệ chủ quyền biển đảo, trước hết thanh niên sinh viên và bản thân
nói riêng cần xác định phải giữ biển đảo bằng tri thức về chủ quyền biển đảo. Ta
cần nghiên cứu và nhận thức sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng chủ quyền biển đảo và
giá trị to lớn chủ quyền mà ông cha ta đã đổ xương máu để xây dựng; về lịch sử
Việt Nam đặc biệt là lịch sử địa lý liên quan đến chủ quyền biển đảo, về lịch sử hai
quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa… Ta cần tìm hiểu rõ chính sách ngoại giao nhất
quán của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề biển đông cũng như nội dung của luật
pháp, chế độ pháp lý của các vùng biển theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982.
Ngoài ra, ta có thể tăng cường vai trò của thanh niên trong việc bảo vệ chủ
quyền biển đảo của Tổ quốc Việt Nam bằng cách:
Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
cộng đồng về bảo vệ, quản lý và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
Tham gia tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sử
dụng, khai thác bền vững nguyên tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển và hải đảo.
Tăng cường trang bị cho bản thân những kiến thức, phòng ngừa ứng
phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
Tích cực hưởng ứng các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông
tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam
trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và tham gia đấu tranh ngăn chặn
các hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Document Outline
- 1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc vào xây dựng đất nước
- người
- 3. Áp dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Độc lập Dân tộc trong Xây dựng Đất Nước