Đề 1:
CÂU 1: PHÂN CH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SAU CỦA HỒ CHÍ MINH: “SỨC
MẠNH MỚI GÁNH ĐƯỢC NẶNG ĐI ĐƯỢC XA. NGƯỜI CÁCH MẠNG PHẢI
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG LÀM NỀN TẢNG MỚI HOÀN THÀNH ĐƯỢC NHIỆM
VỤ CÁCH MẠNG VẺ VANG”. (1376)
Hồ Chí Minh đã bàn đến “đạo đức cách mạng trong tác phẩmng tên năm 1958:
i tóm tắt t đạo đức cách mạng : quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng,
đó là điều chủ chốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, givững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt
đường li, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng của nhân n lao động lên trên, lên
trước lợi ích riêng của nhân mình. Hết lòng hết sức phục vNhân dân. Đảng, dân mà
đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mi việc. Ra sức học tập chủ nghĩa Mác Lênin, ln
dùng tphê bình pbình để nâng cao tư tưởng cải tiến ng tác của mình cùng đồng
chí nh tiến b”.
Câu i của Hồ Chí Minh: “Sức mạnh mới gánh được nặng đi được xa. Người cách
mạng phải đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng
vẻ vang” đề cập đến Đạo đức gốc, nền tảng tinh thần của hội, của cách mạng. Đó
:
Thứ nhất, đạo đức gốc, nền tảng tinh thần của hội, của người cách mạng:
Người đã u : đạo đức nguồn ni dưỡng phát triển con người. Người coi đạo đức rất
quan trọng như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông, suối. Trong tác phẩm Sửa đổi li m
việc (1947), Người Viết: Cũng như sông t nguồn mới nước, không nguồn t song cạn.
Cây phải gc, không gốc thì cây héo. Người cách mạng phải đạo đức, không đạo đức
t dù tài gii mấyng không lãnh đạo được nhân dân.”
Đạo đức trở thành nhân tquyết định của sự tnh bại của mi công việc, phẩm chất mỗi con
người. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng chỗ dựa vững chắc giúp con người vững vàng
trong mi thử thách: “Có đạo đức cách mạng t khi gặp k khăn, gian khổ, thất bại, cũng
không sợ sệt, rụt rè, lùi bước…, khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ tinh thần gian khổ, chất
phác, khiêm tn.”
Thứ hai, đạo đức cách mng điều cần thiết :
Trong tác phẩm Đạo đức cách mạng (1958), Hồ C Minh viết “Làm cách mng để cải tạo hội
thành hội mới là một sự nghiệp rất vvang, nhưng nó cũng mt nhiệm vrất nặng nề,
mt cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài và gian khổ. Sức mạnh mới nh được nặng và đi
được xa. Người cách mạng phải đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn tnh được nhiệm
vụ cách mạng vvang”.
Người chỉ cán b, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục, t nhớ rằng: Trước mặt quần
chúng, không phải cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được hyêu mến. Quần chúng chỉ quý
mến những ngườitư cách, đạo đức.”
1
đạo đức cách mng thì mới thể làm được những điều vẻ vang, cao cả, tức là “Việc nước
lấy Đoàn thể làm cốt cán. Việc Đoàn thể ly n blàm cốt cán. Cán bộ ly đạo đức làm cốt
cán
Thứ ba, Đạo đức cách mạng sẽ tạo n sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hi
Chnghĩa hi mới “chú ý xem xét những lợi ích nhân đúng đắn bảo đảm cho được
tha mãn”, “chỉ ở trong chế độ hội chủ nghĩa thì mi người mới có điều kiện để cải thiện đời
sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của nh”
Chnghĩa xã hội là sở, tiền đề để tiến tới những giá trị cao cả mà nhân loại hướng đến: hòa
bình, đoàn kết, ấm no, tdo, hạnh phúc,…. Nhân dân chiến đấu, hy sinh sự nghiệp xây dựng
chnghĩa xã hội những tấm gương đạo đức cao cả, gương hy sinh của các chiến bất
khuất.
Thứ tư, Hồ Chí Minh cũng chú ý xem xét mi quan hệ giữa “tài”đức:
Đạo đức là tiêu chuẩn cho mục đích hành động. Tài năng phương tiện thực hiện mục đích đó.
Do đó, con người phải cả đức” “tài”. Trong đó, đạo đức là gốc, là nền tảng của người
cách mạng.
Theo HChí Minh: “Có tài không đức là người dụng, đức mà không tài thì làm
việc gì cũng khó”
Hồ Chí Minh quan niệm đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất làm
một.
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh đối với bản thân sinh viên: ( THỂ BỎ BỐI
CẢNH)
Bối cảnh đất nước thế giới hiện nay:
- nh hình an ninh, chính tr trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, các
nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn biến
phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.
- Hội nhập quốc tế xu thế ln trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam, hội nhập
quốc tế một quyết ch chiến lược, gắn với nhu cầu phát trin nội tại của đất nước xuất phát
t chuyển biến của môi trường quốc tế.
- Việt Nam đang phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bối cảnh đất nước thế giới hiện nay đã mang lại nhiều điều kiện thuận lợi cũng như thách
thức đi với bản thân sinh viên trong việc xây dựng rèn luyện đạo đức cách mạng cho bản
thân. Do đó, mi sinh viên cần: ( th thay bă ng em - nếu đề h
漃漃i
r
漃
liên hê
bản thân)
2
- Nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng, giá tr của những phẩm chất đạo đức
sinh viên phải tu dưỡng, rèn luyện thông qua các phong trào Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, phong trào tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của ch tch Hồ Chí Minh.
- Tham gia tích cực các diễn đàn giao lưu văn hóa, trau dồi phẩm chất, li sống, ctrọng y
dựng cho bản thân những chuẩn đạo đức cơ bản.
- ý thức học tập lành mnh, chăm học, chăm làm, thực hiện kết hợp nâng cao năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức tại nhà trường.
- Thường xuyên củng cố tinh thần đoàn kết tại lớp, tập thể, tham gia thường xuyên những cuộc
vận động do lớp tổ chức về Đoàn, Hi, các cuộc thi liên quan đến tìm hiểu chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cần rèn luyện việc sống tưởng cao đẹp, giúp đời, giúp người, yêu lao động tại trường
gia đình. Hỗ trợ, giúp đỡ người thân những công việc có thể giúp được.
- Nêu cao tinh thần “nói lời hay, làm việc tốt”, “tương thân tương ái tại địa phương, sở.
- Đấu tranh chống lại nhng thói quen thực dụng, ưa hưởng thụ, lười biếng, xchưa đúng
mực thể hiện qua lời nói.
- n trọng và tinh thần tn thiện, hữu nghị đối với giảng viên, thầy trong trường
người lớn tuổi ngoài hội; nhiệt tình, giúp đỡ những người nhỏ tuổi hơn mình.
CÂU 2: CHỨNG MINH TÍNH SÁNG TẠO TRONG LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH:
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CẦN CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO, KHẢ
NĂNG GIÀNH THẮNG LỢI TRƯỚC CÁCH MẠNG SẢN CHÍNH QUỐC (824)
*Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về
chất.
*Cơ sở luận:
Xuất phát từ Quốc tế Cộng sản: Do chưa đánh giá hết tim lực và khả năng to ln của cách
mạng thuộc địa nên Quốc tế Cộng sản xem nhvai tcủa cách mạng thuộc địa, cho rằng cách
mạng thuộc địa phải phụ thuộc vào cách mạng sản chính quốc: chỉ thể thực hiện hoàn
toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp sản giành được thắng lợi c
nước bản tiên tiến. Quan điểm này làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước
thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc.
3
Xuất phát từ luận điểm của C.Mác về khả năng tgiải phóng của giai cấp công nhân: Sự
nghiệp giải phóng GCCN chỉ có thể được thực hiện bởi chính GCCN”
*Cơ sở thực tiễn: Trong khi nêu lên mi quan hệ khắng khít của cách mạng sản chính quốc
với cách mạng thuộc địa, Người đã sớm nhận ra được tầm quan trọng của cách mạng thuộc địa
đối với cách mạng vô sản:
- Người từng dự báo trong bài o Đông Dương (1921): Ngày hàng trăm triệu nhân dân
châu Á bị tàn sát áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lt đê tin của mt bọn thực dân lòng tham
không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ qua việc thủ tiêu mt trong những điều
kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa đế quốc, sẽ có thể giúp cho những người anh em
của họ phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn
- Người khẳng định của việc đặt cách mạng thuộc địa ngang với cách mạng vô sản chính quốc
thông qua bóc trần bản chất tàn ác của chế độ thực dân: Chủ nghĩa tư bản mt con đỉa
một cái vòi bám vào giai cấp sản chính quốc một cái vòi khác bám vào giai cấp
sản các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật y, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi.
Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, t cái i kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp sản; con vật
vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mc ra"
- Người cho ră ng: cách mạng thuộc đa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
Luận điểm này mang tính sáng tạo :
- Thuộc địa mt vị trí, vai t, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, nơi duy
t sự tồn tại, phát triển, là món mi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc.
Bác từng i: “nọc độc sức sống của con rắn độc bản chủ nghĩa đang tập trung các
thuộc địa hơn chính quốc” nếu thờ ơ t snhư “đánh chết rắn đằng đuôi”.
- Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, theo Người
sẽ bùng lên mnh mẽ, hình thành mt “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác
ngộ cách mạng.
- Giai cấp ng nhân khả năng tự gii phóng bản thân. Người từng viết: “Hỡi anh em các dân
tộc thuộc địa... công cuộc giải phóng anh, em chỉ thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản
thân anh em”.
*Kết quả thực tiễn:
4
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 tại Việt Nam - Thắng lợi của phong trào giải
phóng dân tộc trong thế kỷ XX, với hơn 100 quốc gia mới được hình thành.
- Năm 1960 năm cu Phi, với 17 nước giành độc lập.
- Sự thắng lợi của cách mạng Cuba và của các quốc gia Mỹ Latinh đã biến Mỹ Latinh thành “lục
địa bùng cháy”
Thế kỷ XX trở thành thế kỷ giải trừ của chủ nghĩa thực dân
Sự thắng lợi của cách mạng thuộc địa khi cách mạng sản chính quốc chưa nổ ra đã
chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh độc đáo, sáng tạo giá trị luận thực tiễn
to lớn.
ĐỀ 2:
CÂU 1: PHÂN TÍCH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SAU ĐÂY CỦA HỒ CHÍ MINH:
“MUỐN XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA HỘI, TRƯỚC HẾT CẦN NHỮNG CON
NGƯỜI HỘI CHỦ NGHĨA”? (1205)
1. Khái niệm về “con người”: con người mt thực thể sự thống nhất gia các yếu tố sinh
học và yếu tố xã hi.
2. Khái niệm về “con người hội chủ nghĩa”:
- Con người hi ch nghĩa mt trong những động lực để xây dựng chủ nghĩa hi.
- ng cuộc xây dựng hội mới, xây dựng chủ nghĩa hội mt quá trình phức tạp, khó
khăn, gian khổ, con người ít nhiều còn mang nhng tàn dư tư tưởng của xã hội cũ.
- Do đó, cần phải giáo dục, tẩy rửa những thói hư tật xấu mà xã hội cũ đã tiêm nhiễm nhằm làm
cho phần tốt của họ được phát huy và phân xấu bị hạn chế.
- Theo Hồ Chí Minh, con người hội chủ nghĩa phải “tư tưởng tác phong hi chủ
nghĩa”:
+ Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xã hi chủ nghĩa, tư tưởng “mình
mi người, mi người vì mình”.
+ quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”.
+ ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà.
+ tinh thần tiến nhanh, tiến mnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩahi.
+ Chng lại những tư tưởng, tác phong xấu là chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, mệnh lệnh,
tham ô, lãng phí,...
3. Tầm quan trọng của việc xây dựng con người:
5
*Về ý nghĩa của việc xây dựng con người:
- Xây dựng con người là vấn đề chiến lược lâu dài, là trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến
lược phát triển đất nước, mi quan hệ chặt chvới nhiệm vụ xây dng chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hi.
- Con người hi ch nghĩa là động lực xây dựng chnghĩa hội.
- Trước hết cần phải nhng con người xã hội chủ nghĩanghĩa là cần những con người
với những nét tiêu biểu của xã hội xã hội chủ nghĩa như tưởng, đạo đức, tác phong, li sống.
- Bác đã nói: “Vì lợi ích trăm năm t phải “trồng người”. Trồng ngườilà công việc lâu dài,
gian khổ...”
- Nhiệm vụ trồng người” phải được tiến hành song song với nhiệm vụ phát triển lực lưng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Trồng ngườiphải được tiến hành bền bỉ, thường xuyên, quyền nghĩa vụ của nhân đối
với sự nghiệp xây dựng đất nước.
*Về nội dung xây dng con người:
- Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con người toàn diện vừa “hồng” vừa “chuyên
- Những đặc điểm đó bao gồm:
+ mc đích li sống cao đẹp.
+ bản lĩnh chính tr vững vàng.
+ tư tưởng, tác phong, đạo đức hội chủ nghĩa và năng lực làm ch.
- Cần phải quét sạch chủ nghĩa nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, bi dưỡng năng lực
chuyên môn, trình độ chính trị, văn hóa,..
*Về phương pháp xây dựng con người:
- Mỗi người trèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chvới xây dựng chế, tính khoa học
của bộ máy tạo dựng nềnn chủ.
- Chú trọng công tác u gương, “lấy gương người tốt, việc tốt hằng ngày đgiáo dục lẫn nhau”
rất cần thiết bổ ích.
- Chú trọng công tác giáo dục, vì giáo dục tác động rất lớn đến con người, Hiền, dữ phải đâu là
tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên.”
- Chú trọng vai tcủa tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng, Thi đua yêu nước”,
Người tốt việc tốt”, đặc biệt phải dựa vào quần chúng “dựa vào ý kiến của n chúng mà sửa
chữa cán bộ và tổ chức của ta.”.
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh đối với bản thân sinh viên:
6
thể khẳng định, con đường quá độ lên Chủ nghĩa hội nước ta mt sự nghiệp lâu dài,
cùng khó khăn và phức tạp, phải tạo sự biến đổi sâu sắc vchất trên tt cả các nh vực
của đời sống xã hội. Sinh viên là thế htrẻ, là chủ nhân của đất nước, sinh viên cần làm , làm
như thế nào để khẳng định đóng góp sức nh o ng cuộc kiến thiết bảo vệ Tổ quc,
đưa đất nước tiến lên Chủ nghĩa hi, nhất là trong giai đoạn hiện nay đất nước bước vào thời
kỳ công nghiệp 4.0, các nước ra sức chạy đua về công nghệ, kỹ thuật với hàng loạt các công trình
nghiên cứu, ng chế, áp dụng k thuật công nghệ tiên tiến vào đời sống sản xuất, tối ưu hóa các
quy trình sản xuất.
Trước bối cảnh đó, để tr thành con người hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng nền hội
chủ nghĩa cho nước nhà, bản thân sinh viên cần:
- Không ngừng ng cao nhận thức của bản thân về tm quan trọng của việc tgiáo dục, rèn
luyện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và xã hội.
- Dành thời gian thỏa đáng tìm hiểu tưởng, đạo đức, phong cách tm gương Hồ Chí Minh
về tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm.
- Tự soi nh, sửa mình rèn luyện, tạo được thói quen cho bản thân làm theo lời Bác dạy.
- Phấn đấu trở thành tấm gương sáng về nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, ln i
đi đôi với làm để cho người khác noi theo.
- Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp. Phấn
đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt,
Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
- Phải khắc phục cho được tình trạng thiếu trung thực, dối mình, dối người, dối Đảng, dối dân.
- Phải chống lại ti ích k, tính tham lam; kiên quyết đấu tranh với thói cảm, “đục nước béo
cò” khi người khác gặp hoạn nạn.
- Phải đấu tranh chống các tệ nạn làm ăn chụp giật, quay cóp, học hộ, thi h, bằng giả, mua n
tri thức...
- Đặc biệt, thanh niên, sinh viên cần đẩy mạnh việc trau dồi những phẩm chất đạo đức mà Hồ
Chí Minh đòi hỏi những con người Việt Nam trong thời đại mi: Trung với nước, hiếu với dân;
Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công tư; Lòng yêu thương con người; Tinh thần quốc tế trong
sáng v.v.
CÂU 2: PHÂN TÍCH SỰ SÁNG TẠO CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG QUAN ĐIỂM VỀ
QUY LUẬT RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM? (828)
*Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về
chất.
sở luận:
7
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự ra đời của một đảng cộng sản sản phẩm
của sự kết hợp chnghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Điều này phợp với điều
kiện cụ thể của nước Nga và tình hình cu Âu.
sở thực tiễn:
Giai cấp ng nhân Việt Nam ra đời từ các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, số lượng
ít, chyếu là công nhân khai thác m, đồn đin chưa phải công nhân đại ng nghiệp như
ở phương Tây. Tuy vậy, giai cấp ng nhân Việt Nam cũng là giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến, tinh thần cách mạng triệt để nhất, có mi liên hệ mật thiết với nông dân, là
lực lượng lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân din ra nhưng quy còn nhỏ, tổ chức
chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó, phong trào yêu nước Việt Nam diễn ra i nổi, rộng khắp, thu hút
được đông đảo các giai cấp, tầng lớp tham gia. vậy, phong trào công nhân phong trào yêu
nước cần phải hỗ trợ nhau để thu hút lực lưng đông đảo trong xã hội, nhất là nông dân.
Chủ trương của Hồ Chí Minh:
Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam kết quả của
sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Như vậy, trong quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Hồ Chí Minh đã thêm yếu tố thứ ba là
phong trào yêu nước. Đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và hoàn toàn phù hợp
với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, vì:
+Phong trào yêu nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của dân tộc.
+Lý do phong trào yêu nước có thể kết hợp được với phong trào công nn:
Thứ nhất, trong điều kiện mt nước thuộc địa t phong trào yêu nước phong trào ng nhân
đều mc tiêu chung là giải phóng dân tc, giành độc lập cho dân tộc. Không độc lập dân
tộc thì không thể gii phóng giai cấp.
Thứ hai, trong phong trào yêu nước, lc lượng nông n chiếm phần lớn. giai cấp nông dân
bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhẫn. Do đó, phong trào nông dân khả năng kết
hợp với phong trào công nhân. Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực
của cách mạng.
+ Trong phong trào yêu nước, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự kết
hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó họ điều kiện làm việc đặc
biệt dễ dàng tiếp thu tưởng tiến bộ, là “ni ncho các phong trào yêu nước bùng lên
chng thực dân Pháp xâm lược bọn tay sai ng như thúc đẩy sự canh tân chấn hưng đất
nước. lực lượng quan trọng tiếp thu truyền những “luồng gió mới” về tư tưởng (chủ
nghĩa Mác – nin) vào Việt Nam.
Chứng minh: Bằng nhiều hình thức tuyên truyn, nhất là thông qua tổ chức hoạt động của
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, chủ nghĩa Mác - Lênin đã thẩm thấu o phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Thời k1927 - 1929 là thời k chuyển biến của cách
mạng Việt Nam. Phong trào công nhân Việt Nam chuyển mạnh từ tự phát đến tự giác, phong
8
trào yêu nước phát triển với chất lượng mới. Qua đó, tạo nên làn ng cách mạng dân tc, dân
ch mnh mẽ, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với sự ra đời
của 03 tổ chức cộng sản vào cui năm 1929, đầu năm 1930 cho thấy việc thành lập Đảng đã
được chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Với nhãn quan chính tr nhạy bén, nhằm
thng nhất thành mt Đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng, Nguyễn Ái Quốc với vai trò phái
viên của Quốc tế cộng sản đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng
sản Vit Nam (03/02/1930).
Đề 3:
CÂU 1: PHÂN TÍCH ĐỂ LÀM QUAN ĐIỂM SAU CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG
TÁC PHẨM TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (1945): “TẤT CẢ CÁC DÂN TỘC TRÊN TH
GIỚI ĐỀU SINH RA BÌNH ĐẲNG, DÂN TỘC NÀO CŨNG QUYỀN SỐNG, QUYỀN
SUNG SƯỚNG QUYỀN TỰ DO...... ĐÓ NHỮNG LẼ PHẢI KHÔNG AI CHỐI
CÃI ĐƯỢC”? (1329)
- Độc lập dân tộc: quyn tự chủ, tự quyết của mt dân tộc, quốc gia trong việc tổ chức các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hi, quốc phòng, an ninh, đối ngoạitrong phạm vi lãnh thổ
của mình, không chịu sự tác động, ép buộc, chi phối, thao túng của nước ngoài. Độc lập dân tộc
phải trên cơ sở bảo đảm chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng trong quan hệ quốc
tế, được luật pháp quốc tế thừa nhận và trên thực tế phải được khẳng định.
Câu nói của Hồ Chí Minh đề cập đến các vấn đề về độc lập dân tc, đă
c biê
t là Bác nhấn mạnh
độc lập, tự do quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
a) Độc lập, tự do quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Thứ nhất, Hồ Chí Minh tiếp cận quyn độc lập tự do từ chân thời đại đã được các nước
lớn thừa nhận:
- Quyền sống”, “Quyền bình đẳng”, “Quyền sung sướng” “Quyền t do” đều
quyền của con người, là “những quyền không ai thể xâm phạm được” đã được ghi nhận
trong các văn bản quốc tế như Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ năm 1776 “Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền” của Pp năm 1791.
Năm 1919, nhân dịp các nước Đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
họp Hội Nghị Vecxây (Pháp), thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Hồ Chí Minh đã gửi
tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, bao gồm 8 điểm với hai nội dung chính là đòi
quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi các quyền tự do, dân chủ của ngườin Đông Dương.
9
Thứ hai, Hồ Chí Minh phát triển suy rộng từ những quyền của con người và tinh hoa
của thế giới thành nhng quyền mi dân tộc đều phải được hưởng: Tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng quyn sống, quyền sung sướng quyền t
do... Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Thứ ba, Khát vng được hưởng độc lập tdo khát vọng ngàn đời của n tc Việt
Nam. Trong đó, H Chí Minh khẳng định khát vọng của nhân ng khát vng của dân tc
Việt Nam: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập”.
Thứ tư, HChí Minh khẳng định độc lập n tộc tdo cho nhân dân vấn đề xuyên
suốt trong phong trào cách mng Việt Nam:
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (năm 1930), Hồ Chí Minh xác định mục tu
chính của cách mng là: Đánh đổ đế quốc chnghĩa Pháp bọn phong kiến. Làm cho nước
Nam được hoàn toàn độc lập”
- Năm 1941, trong Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (5/1941),
Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong lúc này nếu kng giành được độc lập cho dân tc thì chẳng
những quốc gia dân tc phải chịu mãi kiếp ngựa, trâu mà quyền lợi bộ phận giai cấp đến vn
nămng không đòi lại được”
- Nặm 1945, Cách mng Tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập để trịnh trọng tuyên btrước đồng bào cả nước thế giới về
quyền tdo, độc lập của dân tộc Việt Nam: Nước Việt Nam quyền hưởng tdo độc lập,
nhânn Việt Nam quyết givững quyền tự do và đc lập ấy.
- Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh từng thể hiện rất quyết tâm
sắt đá chống thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ 2 nhằm bảo vệ cho bằng được nền độc lp
dân tộc – giá tr thiêng liêng mà nhân dân ta đã giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tt cả,
chnhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
- Trong kháng chiến chống M, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân thời đại, mt tuyên
ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới: “Không quý hơn độc
lập, t do”. Nhờ vậy, nhân n Việt Nam đã đánh thắng đế quốc M xâm lược, buộc chúng phải
kết Hiệp định Pari, cam kết n trọng các quyn dân tộc bản của nhân n Việt Nam, rút
quân về nước.
b) Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân n
10
Thứ nhất, Hồ Chí Minh khẳng định vấn đề độc lp gắn liền với tự do chân của thời
đại. Người cho rằng đây là lẽ đương nhiên trong đấu tranh cách mạng của các dân tộc:
- Người dn bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Cách mạng Pháp (1791):
Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được t do bình đẳng về
quyền lợi” ”, Hồ Chí Minh khẳng định n tộc Việt Nam đương nhiên ng phải được tdo
bình đẳng về quyền lợi. “Đó là lẽ phải không ai chốii được”.
Thứ hai, Độc lập gắn liền với tdo, cơm no, áo ấm hạnh phúc của nhân n bản
chất, mục tiêu của cách mạng Việt Nam.
c) Độc lập dân tộc phải nền độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để
- Thnhất, trong quá trình xâm lược các nước, bọn thực dân, đế quốc hay dùng chiêu bài
mị n, thành lập các chính phủ nhìn, tuyên truyn i gọi là “độc lập tdo” gihiệu cho
nhân dân các nước thuộc địa nhưng thực chất là nhằm che đậy bản chất “ăn ớp” “giết
người” của chúng.
- Thứ hai, theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải đc lập thật sự, hoàn toàn, triệt để trên
tt cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, hội,..
d) Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
- Thứ nhất, xuất phát từ bối cảnh nước nhà trong lịch sử:
+ Thực dân Pháp khi xâm lược đã chia đất nước ta ra ba k, mỗi kỳ chế độ cai trị riêng.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, miền Bắc bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền
Nam bị thựcn Pháp xâm lược sau khi độc chiếm hoàn toàn Việt Nam, mt lần nữa thực dân
Pháp lại bày ra cái gọi “Nam Kỳ tự trị” chia cắt nước ta một lần nữa.
- Thứ hai, đó là từ quyết tâm giữ vững nền độc lập dân tộc mà Hồ Chí Minh thể hiện trong hai
cuộc kháng chiến chống thựcn Pháp đế quốc Mỹ.
thể khẳng định ră ng, tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn
vẹn lãnh th tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
CÂU 2: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA ĐOÀN KẾT
QUỐC TẾ TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG? HIÊN NAY SINH VIÊN CẦN LÀM
ĐỂ KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TÔ
C VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI? (1292)
Khái niệm “đoàn kết quốc tế
11
Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là đoàn kết trong phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế và đoàn kết trong các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Đoàn kết quốc tế nhân tố bảo đảm sự thắng lợi của ch nghĩa hội cũng như thắng li
của công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, phi thực dân hóa trên phạm vi toàn thế giới.
do, tầm quan trọng của đoàn kết quốc tế
Thứ nhất, thực hiện đoàn kết quốc tế nhm kết hợp sức mạnh dân tộc, với sức mạnh thời
đại, tạo sức mnh tổng hợp cho cách mạng
-
Mục đích của đoàn kết quốc tế là để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh n tc với sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
-
Bài học quan trọng nhất, mang tính thời đại sâu sắc.
-
Sức mạnh dân tc: tổng hợp các yếu tố vật chất tinh thần gồm chủ nghĩa yêu nước, ý
thức tlực, tcường dân tc, sức mạnh tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất
khuất, “Quyết tcho Tổ quốc quyết sinhcho độc lập dân tộc, tdo hạnh phúc của
nhânn.
-
Sức mạnh thời đại: sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, của chủ nghĩa Mác
Lênin, xác lập bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917,...
-
Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế
giới ngay tkhi tìm thấy con đường cứu nước, Người cho rằng, cách mạng Việt Nam ch
thể thành ng khi thực hiện đoàn kết chặt chvới phong trào cách mạng thế giới.
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn
dân tc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.
Thứ hai, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân n thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
-
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ
nghĩa Quốc tế vô sản, đại đoàn kết dân tc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; thực hiện
đoàn kết quốc tế không vì thắng lợi của cách mạng mi nước mà còn sự nghiệp chung
của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chnghĩa đế quốc các thế lc phản
động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đi.
-
Thời đại Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính tr thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn
tại biệt lập giữa các quốc gia, mra các quan hquốc tế ngày ng sâu rộng cho các n
tộc, làm cho vận mệnh của mi dân tộc không thể tách rời vận mnh chung của cả loài
người.
-
Trong suốt quá trình gắn cách mng Việt Nam với cách mạng thế giới, Người không ch
phát huy triệt để sức mạnh chnghĩa yêu nước tinh thần dân tộc trong đấu tranh giành
độc lập, tự do cho dân tộc nh n kiên trì đấu tranh không mệt mi để củng cố
tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu
chung, hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hi.
-
Theo Hồ Chí Minh, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh mục tiêu
chung, các đảng cộng sản trên thế gii phải kiên trì chống li mi khuynh hướng sai lầm
của chnghĩa cơ hi, chnghĩa vị k dân tc, chủ nghĩa sôvanh...
12
-
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh, thắng lợi của
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Nhkết hợp giải phóng n tộc với giải
phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu nước truyn thống Việt Nam đã được bổ sung nguồn lực
mới, làm cho sức mạnh dân tộc được nhân lên gấp bội, chiến thắng được những kẻ thù có
sức mạnh to lớn hơn mình về nhiều mặt.
-
Như vậy, trong tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ ch
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm p phần cùng nhân dân thế gii
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc thời đại. Bởi lẽ, nhân dân Việt
Nam không chỉ chiến đấu độc lập, tdo của đất nước nh mà n độc lập, tự do
của các nước khác, không chỉ bảo vlợi ích sống còn của dân tc mình mà còn vì những
mục tiêu cao cả của thời đại là hoà bình, độc lập dân tc, dân chvà chủ nghĩa xã hội.
Với cương vị sinh viên, để thể kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?
Bối cảnh đất nước hiện nay:
Tình hình an ninh, chính tr trên thế giới khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó
lường, các nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới,
biển đảo diễn biến phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.
Hội nhập quốc tế xu thế lớn trong sự phát trin của thế giới hiện đại. Với Việt Nam,
hội nhập quốc tế là mt quyết sách chiến lược, gắn với nhu cầu phát triển nội tại của đất
nước và xuất phát từ chuyn biến của môi trường quốc tế.
Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân:
n trọng gi gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc: truyn thống hiếu học, nhân
nghĩa, truyn thống “lá lành đùm lá rách”, truyn thống năng động, sáng tạo.
Gigìn những gtr thiên nhiên giá trị văn hóa của dân tc: đối với thiên nhiên, với
danh lam thắng cảnh cần giữ gìn, bảo vệ môi trường, ý thức duy trì vẻ đẹp vốn có của
thiên nhiên; với các gtrị văn hóa như lễ hội, phong tục tập quán cần tôn trọng, tích cực
tham gia, không có thái độ bài xích, khước từ tinh hoa dân tộc.
Học tập, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kết hợp sức mnh nội lực
ngoại lực; giữa việc tự trau dồi năng lực hiểu biết của bản thân kết hợp với việc tiếp thu
những giá tr văn hóa quốc tế tiến b, có li cho bản thân.
ý thức tăng cường trình độ ứng dụng khoa hc công nghệ, nghiên cứu khoa học,
giúp ích cho cuộc sng.
13
Trau dồi phẩm chất, đạo đức của bản thân theo gương Bác Hồ vĩ đại mt cách thật sự và
nghiêm túc.
Sống chan hòa, hội nhập, có tinh thần cởi mở hơn đối với các bạn sinh viên trong trường,
chủ động củng cố mi quan hệ.
Đề 4
CÂU 1: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
LIÊN HÊ CHỦ TRƯƠNG CỦNG CỐ, HOÀN THIÊN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
HÔ
I CHỦ NGHĨA HIÊN NAY CỦA ĐẢNG CÔ
NG SẢN VIÊT NAM.
Định nghĩa “nhà nước pháp quyền
Nhà nước pp quyền được hiểu mt kiểu nhà nước mà đó, tất cả mi công n đều được
giáo dục pháp luật phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm
minh; trong hoạt động của các quan nhà nước, phải sự phân công, phối hợp, kiểm soát ln
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhânn.
a) Nhà nước hợp hiến hợp pp
- Khi trthành người đứng đầu Nhà nước VN mới, chỉ mt ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn
độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ m thời (3/9/1945), HCM đã đề nghị: “Chúng
ta phải mt hiến pháp dân chủ. i đề nghị Chính phủ t chức càng sớm càng hay cuộc Tng
tuyn cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước VNDCCH đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ
máy và các chức vụ chính thức của Nnước. HCM được bầu làm Chủ tch Chính phủ liên hiệp
đầu tiên, Chính phủ chính thức là chính phủ hợp hiến ra đời.
Dẫn chứng: Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 3/9/1945), Hồ Chí Minh đã
đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm hay cuộc TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu
phiếu để lập nên Quốc hội rồi tđó lập ra Chính phủ và các quan, bộ máy hợp hiến, thể hiện
quyền lực tối cao của nhân dân.
Cuộc Tổng tuyn cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1945 với chế độ phổ thông đầu phiếu,
trực tiếp bỏ phiếu kín. Lần đầu tiên trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tc Việt Nam cũng
như lần đầu tiên Đông Nam Á, mi người dân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam nữ, giàu
nghèo, dân tộc, đảng phái, n giáo,… đều có quyền bỏ phiếu bầu những đại biểu của mình tham
gia Quốc hội. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên
đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được
bầu làm Chủ tch Chính phủ liên hiệp đầu tiên
b) Nhà nước thượng tôn pháp lut
14
- Thực hiện công tác lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật dân ch và hiện đại.
- Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành cơ
chế giám t việc thi hành pháp luật. Cần phải “làm sao cho nhan dân biết hưởng quyền dân chủ,
biết dùng quyềnn chủ của mình, dám nói, dám làm”.
- Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Người tuyên bố: Pháp luật VN tuy khoan hng vi
những người biết cải tà quy chính, nhưng sthẳng tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã
bán nước buôn dân”.
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà
nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương
mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
Dẫn chứng: Ngày 9/11/1946, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam Dân chCộng hòa (Hiến pháp năm 1946 Chủ tch Hồ Chí Minh làm Trưởng
ban soạn thảo).
c) Pháp quyền nhân nghĩa
- “Pháp quyền nhân nghĩa nghĩa là Nhà nước phải n trọng, đảm bảo thực hin đầy đủ các
quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mi người.
- Người đcập đến các quyền tnhiên của con người, trong đó quyn cao nhất là quyền sống;
đồng thời ng đề cập đến cả các quyền chính tr - dân sự, quyn kinh tế, văn hóa, xã hội cả con
người. Người chú trọng quyn của ng dân i chung, dồng thời ng chú trọng đến quyền của
những nhóm người cụ thể như phụ nữ, trẻ em, ngườin tộc thiểu số.
- Mục tiêu cao nhất của cách mng VN đấu tranh giải phóng dân tc, đem lại cuộc sống m
no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, đó chính là đấu tranh cho quyền con người.
- Trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa, pp luật tính nhân văn, khuyến thiện, bảo vệ cái
đúng, cái tốt, ly mục đích giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản.
Ngay cả đối với những kẻ phản bội Tquốc, HCM tuyên brõ: “Chính phủ VN sẽ tha thứ hay
trừng trị htheo pháp luật tùy theo thái độ của hhiện nay và về sau. Những sẽ không ai b
tàn sát”.
Dẫn chứng: Ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam n chủ Cộng hòa
đã lập tức tuyên b xoá bỏ mi luật pháp hà khắc của chính quyền thực dân phản động.
Liên hê
chủ trương củng cố, hoàn thiê
n Nhà nước pháp quyền hô
i chủ nghĩa hiê
n nay
của Đảng Cô
ng sản Viê
t Nam.
15
I - TÌNH NH
Qua hơn 35 năm đổi mới, ng cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của Nhân n, do Nhân n, Nhân n dưới sự lãnh đạo của Ðảng đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng. Nhận thức, luận về Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
càng thống nhất, đầy đủ u sắc hơn. Hệ thống pháp luật đã được hoàn thiện một bước bản;
vai tcủa pháp luật và việc thực thi pháp luật được chú trọng trong tổ chức, hoạt động của Nhà
nước và hội.
Tuy nhiên, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam vẫn còn những
hạn chế, bất cập, một số vấn đề luận và thực tin chưa được luận giải mt cách đầy đủ, thuyết
phục; tổ chức bmáy nhà nước, hệ thống pháp luật còn một số bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, chế bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, quyền con người, quyền ng dân
mặt chưa được phát huy đầy đủ; cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ng yêu cầu
phát trin đất nước...
II - QUAN ÐIỂM
1.
Kiên định, vận dụng phát triển sáng tạo Ch nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội; kiên định đưng li đổi mới bảo đảm sự
lãnh đạo, cầm quyền của Ðảng. Nắm vững và xử lý tốt các mi quan hệ lớn giữa Ðảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý Nhân dân làm chủ; giữa nhà nước, thị trường hội; giữa thực hành dân
chxã hi chủ nghĩa tăng cường pháp chế, bảo đảm k cương xã hội.
2.
Thực hiện nhất quán nguyên tắc tất cả quyn lực nhà nước thuộc về Nhân dân, phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân trong Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền lực nhà
nước là thống nhất, sự phân ng rành mạch, phi hợp chặt chẽ, kim soát hiệu quả giữa các
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp dưới sự giám sát
của Nhân dân.
3.
Bảo đảm thượng tôn Hiến pháp pháp luật. Nnước pp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam tổ chức hoạt động theo Hiến pháp pháp luật, quản xã hội bằng Hiến pháp pháp
luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức hội chủ nghĩa; thể chế hóa kịp thời, đầy
đủ tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường li của Ðảng; lấy con người trung tâm,
mục tiêu, chủ thể động lực phát triển đất nước; N nước n trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân.
4.
Bám sát thực tiễn đất nước và xu thế phát trin của thời đại, kế thừa những thành tựu đã đạt
được, tiếp thu chn lc kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam; kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, sức mạnh quốc gia với sức mạnh quốc tế; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc
gia - n tộc, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, chế độ xã hội chủ nghĩa.
16
5.
Bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa đổi mới lập pháp, cải cách hành chính, cải cách tư
pháp; kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát trin; tiến hành khẩn trương,
nghiêm minh, nhất quán, trọng tâm, trọng điểm và lộ trình, bước đi vững chắc. Những vấn đề
thực tiễn đòi hỏi, đã rõ, được thực tiễn chứng minh đúng, sự thống nhất cao t kiên quyết
thực hiện; những vấn đề chưa rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn, thực hiện t điểm khi quan thẩm quyền cho phép; nhng chủ trương đã thực
hiện, nhưng không phù hợp thì nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi kp thời.
CÂU 2: NHÂN THỨC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG TRONG TU Ơ
NG, RÈN
LUYÊN ĐẠO ĐỨC BẢN THÂN. ( 1258 BỎ DỤ, BỐI CẢNH, BỎ VÀI Ý CUỐI)
Khái niệm “đạo đức cách mạng”:
Hồ Chí Minh đã bàn đến “đạo đức cách mạng trong tác phẩmng tên năm 1958:
i tóm tắt t đạo đức cách mạng là: quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng,
đó là điều chchốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, givững kluật của Đảng, thực hiện tốt
đường li, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng của nhân n lao động lên trên, lên
trước lợi ích riêng của nhân mình. Hết lòng hết sức phục vNhân dân. Đảng, dân mà
đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mi việc. Ra sức học tập chnghĩa Mác nin, ln
dùng tphê bình pbình để nâng cao tư tưởng và cải tiến ng tác của mình ng đồng
chí nh tiến b”.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.
a. Nói đi đôi với m, nêu gương về đạo đc
nguyên tắc bản quan trọng nhất trong việc xây dựng đạo là đặc trưng bản chất
của đạo đức cách mạng, thể hiện sự thống nhất giữa luận thực tin, tư tưởng và hành động,
nhận thức việc làm. Đối với mi người để thực hiện được việc thống nhất giữa lời nói với việc
làm phải nhận thức đúng quyết tâm vượt qua chính mình. i đi đôi với làm n là biểu
hiện của sự gương mẫu, trung thực, trong sáng của cán bộ, đảng viên công chức, u gương
trước nhân dân
dụ như: Chủ tịch Hồ Chí Minh pt động phong trào gạo cứu đóitrong thời điểm
khó khăn của nước ta sau độc lập. Đầu tiên Người phát động, sau đó Người làm gương: mỗi
ngày bớt một ít gạo cho gạo cứu đói. Vì vậy nhân n hưởng ứng nhiệt tình, giải quyết tm
thời nạn đói trước mắt.
Hồ Chí Minh rất chú trọng việc nêu gương: Người cho rằng đối với nhân n thì “Một tấm
gương sống n giá tr hơn mt trăm bài diễn văn tuyên truyn’’. Người ctrọng: “Lấy gương
người tốt việc tốt hằng ngày giáo dục lẫn nhau’’. Hồ Chí Minh là tấm gương lớn vxây dựng
mt nền đạo đức mới, đạo đức cách mng.
Đạo làm gương phải được quán triệt trong tt cả mọi đối tượng, mi nh vực, tĐảng, Nhà
nước, các đoàn thể đến nhà trường, gia đình, xã hội “Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày
giáo dục ln nhau mt trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, các tổ chức cách mng,
con người mới, cuộc sống mới”.
17
b. Xây đi đôi với chống
Thể hiện tính nhân đạo chiến đấu, xây các gtrị, chuẩn mc đạo đức mới đi đôi với việc
chng li các hành vi, biểu hiện đạo đức, suy thoái đạo đức. Muốn xây phải chống, chống
nhằm mục đích xây, lấy xây làm chính. Cũng vậy Hồ Chí Minh căn dặn toàn Đảng: "Phải
cương quyết quét sạch chủ nghĩa nhân nâng cao đạo đức cách mng bi ng tưởng tập
thể, tinh thần đoàn kết,nh tổ chức và k luật".
Việc xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm
chất những chuẩn mực đạo đức mới. Muốn xây dựng đạo đức mới, muốn bồi dưỡng những phẩm
chất đạo đức cách mạng cho hàng triệu đảng viên, hàng triệu cán bộ, các công dân trong các giai
tầng khác nhau, thì cùng với việc xây dựng, bi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải
chng những cái xấu xa, trái với những yêu cầu của đạo đức mới.
Để xây dựng mt nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chgiữa xây chống "xây"
giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức Cách mạng cho con người Việt Nam, "Chống"
chống những biểu hiện hành vi đạo đức, chống chủ nghĩa cá nhân, cường quyền, hách dch.
"Xây đi đôi với chống" nghĩa là đồng thời với việc giáo dục, xây dựng, rèn luyện đạo đức cách
mạng phải đi đôi với đấu tranh chống chnghĩa nhân, chống những hành vi phi đạo đức.
dụ: Trong nhiệm kỳ Đại hi XII, Đảng đã đặc biệt chú trọng, trin khai toàn diện, đồng
bộ, hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng xây dựng hệ thống chính tr. ng tác kim
tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tu cực chuyển biến mnh
mẽ, bước đột phá gắn kết chặt chgiữa “xây” và chống”, hiệu quả, ngày càng đi o
chiều sâu.
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Một nền đạo đức mới chỉ thể được xây dựng trên sở tgiác tu dưỡng đạo đức mi
người: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ
hằng ngày phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài ng ng, vàng ng luyện càng
trong”. Nếu không thường xuyên n luyện thì lúc khó khăn thể vượt qua, công với cách
mạng, nhưng đến khi an nhàn lại sa vào chủ nghĩa nhân tr thành con người ngăn cản cách
mạng, hạin, hại nước.
Cũng chính lẽ đó mà tu dưỡng đạo đức phải gắn với thực tiễn bền bỉ trong mi lúc mi
nơi, mi hoàn cảnh, có như vậy mới phân biệt được đạo đức mới khác với đạo đức cũ.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì mỗi con người đều cái tốt, cái xấu vấn đề không
tự lừa dối mình nhìn thẳng vào nh thấy cái tốt, cái thiện để phát huy, thấy cái xấu, cái ác
để khắc phục. vậy, việc tu dưỡng rèn luyện phải được thực hiện trong hoạt động thực tiễn, Hồ
Chí Minh mt tấm gương suốt đời tự rèn luyện và trở thành tấm gương tuyệt vời về con người
mới. Những đức tính quý báu của người không phải bẩm sinh được mà do quá trình tu dưỡng
rèn luyện hc tập, từng bước hấp thụ tinh hoa đạo đức dân tộc và nhân loi đã trthành tư
tưởng bất tử. Người thường nhắc nhở: “Một dân tộc, một Đảng và mi con người ngày m qua
đại, sức hấp dẫn lớn, không nhất thiết ngày hôm nay ngày mai vẫn được mi người
u mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không còn trong sáng nữa, nếu rơi o chủ nghĩa cá nhân
dụ: Những người lính, cán bộ, chiến sĩ của Quân đội nhân dân Việt Nam phi thường
xuyên, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng mọi lúc mi nơi, gắn với thực tiễn huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu, học tập công tác hàng ngày, thanh niên trong lực lượng vũ trang phi
nghiêm túc, tgiác tu dưỡng rèn luyện đạo đức, trung thành, kỷ luật, đoàn kết; dũng cảm, xung
kích, tình nguyện; t tuệ, sáng tạo để xứng đáng với phẩm chất “Bộ đội cụ Hồ”; phẩm chất của
người chiến sỹ công an nhân dân Vì nước quên thân Vìn phục vụ”.
18
Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng trong xây dựng đạo đức sinh viên
hiện nay?
Bối cảnh đất nước thế giới hiện nay:
- nh hình an ninh, chính tr trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, các
nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn biến
phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.
- Hội nhập quốc tế xu thế ln trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam, hội nhập
quốc tế một quyết ch chiến lược, gắn với nhu cầu phát trin nội tại của đất nước xuất phát
t chuyển biến của môi trường quốc tế.
- Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa.
Các biện pháp bản thân nhận thức cũng như thông qua khảo sát thực tiễn của Đảng,
Nhà nước:
- Nâng cao nhn thức của bản thân về tầm quan trọng, giá trị của những phẩm chất đạo đức
sinh viên phải tu dưỡng, rèn luyện thông qua các phong trào Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, phong trào tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của ch tch Hồ Chí Minh.
- Tham gia tích cực các diễn đàn giao lưu văn hóa, trau dồi phẩm chất, li sống, ctrọng y
dựng cho bản thân những chuẩn đạo đức cơ bản.
- ý thức học tập lành mnh, chăm học, chăm làm, thực hiện kết hợp nâng cao năng lc
chuyên môn và phẩm chất đạo đức tại nhà trường.
- Thường xuyên củng cố tinh thần đoàn kết tại lớp, tập thể, tham gia thường xuyên những cuộc
vận động do lớp tổ chức về Đoàn, Hi, các cuộc thi liên quan đến tìm hiểu chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cần rèn luyện việc sống tưởng cao đẹp, giúp đời, giúp người, yêu lao động tại trường
gia đình. Hỗ trợ, giúp đỡ người thân những công việc có thể giúp được.
- Nêu cao tinh thần “nói lời hay, làm việc tốt”, “tương thân tương ái tại đa phương, sở.
- Đấu tranh chống lại những thói quen thực dụng, ưa hưởng thụ, lưi biếng, xchưa đúng
mực thể hiện qua lời nói.
- n trọng và tinh thần tn thiện, hữu nghị đối với giảng viên, thầy trong trường
người lớn tuổi ngoài xã hi; nhiệt tình, giúp đỡ những người nhỏ tuổi hơn nh.
Đề thi HK
19
CÂU 1: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
NÊU Ý NGHĨA CỦA QUAN NIỆM TRÊN ĐỐI VỚI VIỆC CỦNG CỐ HOÀN
THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY?
(Giống câu trên)
CÂU 2: TẠI SAO NÓI TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ĐÃ
ĐƯỢC NÂNG LÊN MỘT TẦM CAO MỚI, MỘT CHẤT LƯỢNG MỚI? (1392)
Định nghĩa “đại đoàn kết dân tộc
Định nghĩa: “Đại đoàn kết dân tộc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết các dân tộc,
giai cấp, mi giới, mi lứa tuổi, mi vùng của đất nước, đoàn kết mi thành viên trong đại gia
đình dân tc Việt Nam sống trong nước hay định nước ngoài thành một khối vững chắc
trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và những lợi ích căn bản.
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới, một
chất lượng mới vì:
- Đại đoàn kết dân tộc được xác định là vấn đề chiến lược, mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng từ đó cho thấy vai trò của đại đoàn kết dân tộc:
- Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mng:
+ Đây là vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài, xuyên suốt trong tiến trình của cách mạng Việt
Nam.
+ Đây vấn đề ý nghĩa trong cả hai cuộc cách mạng: cách mạng dân tộc dân ch nhân dân và
cách mạng xã hi chủ nghĩa, quyết định đến sự thành bại của cách mạng Việt Nam.
+ Đoàn kết sẽ góp phần củng cố bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền cách mng, xây dựng đất
nước. Hồ Chí Minh khẳng định: “Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc
lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”
+ Hồ Chí Minh đúc kết rằng: “Đoàn kết sức mạnh của chúng ta.
+ Đoàn kết quan trọng đây “lực lượng địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành
thắng lợi”
- Thứ hai, đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
+ Hồ Chí Minh cho rằng, đại đoàn kết không chỉ khẩu hiệu chiến lược còn là mục tiêu lâu
dài của cách mạng.
20

Preview text:

Đề 1:
CÂU 1: PHÂN TÍCH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SAU CỦA HỒ CHÍ MINH: “SỨC
MẠNH MỚI GÁNH ĐƯỢC NẶNG ĐI ĐƯỢC XA. NGƯỜI CÁCH MẠNG PHẢI
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG LÀM NỀN TẢNG MỚI HOÀN THÀNH ĐƯỢC NHIỆM
VỤ CÁCH MẠNG VẺ VANG”. (1376)
Hồ Chí Minh đã bàn đến “đạo đức cách mạng” trong tác phẩm cùng tên năm 1958:
“Nói tóm tắt thì đạo đức cách mạng là: quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng,
đó là điều chủ chốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt
đường lối, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên
trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ Nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà
đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc. Ra sức học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, luôn
dùng tự phê bình và phê bình để nâng cao tư tưởng và cải tiến công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ”.
Câu nói của Hồ Chí Minh: “Sức mạnh mới gánh được nặng đi được xa. Người cách
mạng phải đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng
vẻ vang” đề cập đến Đạo đức gốc, nền tảng tinh thần của hội, của cách mạng. Đó vì:
Thứ nhất, đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng:
Người đã nêu rõ: đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người. Người coi đạo đức rất
quan trọng như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông, suối. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm
việc (1947), Người Viết: “Cũng như sông thì nguồn mới có nước, không có nguồn thì song cạn.
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức
thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.”
Đạo đức trở thành nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi con
người. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là chỗ dựa vững chắc giúp con người vững vàng
trong mọi thử thách: “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng
không sợ sệt, rụt rè, lùi bước…, khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn.”
Thứ hai, đạo đức cách mạng là điều cần thiết vì:
Trong tác phẩm Đạo đức cách mạng (1958), Hồ Chí Minh viết “Làm cách mạng để cải tạo xã hội
cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề,
một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài và gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi
được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm
vụ cách mạng vẻ vang”.
Người chỉ rõ cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục, thì nhớ rằng: “Trước mặt quần
chúng, không phải cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý
mến những người có tư cách, đạo đức.” 1
Có đạo đức cách mạng thì mới có thể làm được những điều vẻ vang, cao cả, tức là “Việc nước
lấy Đoàn thể làm cốt cán. Việc Đoàn thể lấy cán bộ làm cốt cán. Cán bộ lấy đạo đức làm cốt cán”
Thứ ba, Đạo đức cách mạng sẽ tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội mới “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được
thỏa mãn”, “chỉ ở trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời
sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình”
Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến tới những giá trị cao cả mà nhân loại hướng đến: hòa
bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc,…. Nhân dân chiến đấu, hy sinh vì sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội vì có những tấm gương đạo đức cao cả, gương hy sinh của các chiến sĩ bất khuất.
Thứ tư, Hồ Chí Minh cũng chú ý xem xét mối quan hệ giữa “tài” và “đức:
Đạo đức là tiêu chuẩn cho mục đích hành động. Tài năng là phương tiện thực hiện mục đích đó.
Do đó, con người phải có cả “đức” và “tài”. Trong đó, đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”
Hồ Chí Minh quan niệm đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất làm một.
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh đối với bản thân sinh viên: ( THỂ BỎ BỐI CẢNH)
Bối cảnh đất nước thế giới hiện nay:
- Tình hình an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, các
nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn biến
phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.
- Hội nhập quốc tế là xu thế lớn trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam, hội nhập
quốc tế là một quyết sách chiến lược, gắn với nhu cầu phát triển nội tại của đất nước và xuất phát
từ chuyển biến của môi trường quốc tế.
- Việt Nam đang phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bối cảnh đất nước và thế giới hiện nay đã mang lại nhiều điều kiện thuận lợi cũng như là thách
thức đối với bản thân sinh viên trong việc xây dựng và rèn luyện đạo đức cách mạng cho bản
thân. Do đó, mỗi sinh viên cần: (Có thể thay bằng em - nếu đề h漃漃i r漃̀ liên hê ̣ bản thân) 2
- Nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng, giá trị của những phẩm chất đạo đức mà
sinh viên phải tu dưỡng, rèn luyện thông qua các phong trào Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, phong trào tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tham gia tích cực các diễn đàn giao lưu văn hóa, trau dồi phẩm chất, lối sống, chú trọng xây
dựng cho bản thân những chuẩn đạo đức cơ bản.
- Có ý thức học tập lành mạnh, chăm học, chăm làm, thực hiện kết hợp nâng cao năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức tại nhà trường.
- Thường xuyên củng cố tinh thần đoàn kết tại lớp, tập thể, tham gia thường xuyên những cuộc
vận động do lớp tổ chức về Đoàn, Hội, các cuộc thi liên quan đến tìm hiểu chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cần rèn luyện việc sống có lý tưởng cao đẹp, giúp đời, giúp người, yêu lao động tại trường và
gia đình. Hỗ trợ, giúp đỡ người thân những công việc có thể giúp được.
- Nêu cao tinh thần “nói lời hay, làm việc tốt”, “tương thân tương ái” tại địa phương, cơ sở.
- Đấu tranh chống lại những thói quen thực dụng, ưa hưởng thụ, lười biếng, cư xử chưa đúng
mực thể hiện qua lời nói.
- Tôn trọng và có tinh thần thân thiện, hữu nghị đối với giảng viên, thầy cô trong trường và
người lớn tuổi ngoài xã hội; nhiệt tình, giúp đỡ những người nhỏ tuổi hơn mình.
CÂU 2: CHỨNG MINH TÍNH SÁNG TẠO TRONG LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH:
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CẦN CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO, KHẢ
NĂNG GIÀNH THẮNG LỢI TRƯỚC CÁCH MẠNG SẢN CHÍNH QUỐC (824)
*Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về chất.
*Cơ sở luận:
Xuất phát từ Quốc tế Cộng sản: Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách
mạng thuộc địa nên Quốc tế Cộng sản xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, cho rằng cách
mạng thuộc địa phải phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc: chỉ có thể thực hiện hoàn
toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các
nước tư bản tiên tiến. Quan điểm này làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước
thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc. 3
Xuất phát từ luận điểm của C.Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân: “Sự
nghiệp giải phóng GCCN chỉ có thể được thực hiện bởi chính GCCN”
*Cơ sở thực tiễn: Trong khi nêu lên mối quan hệ khắng khít của cách mạng vô sản ở chính quốc
với cách mạng thuộc địa, Người đã sớm nhận ra được tầm quan trọng của cách mạng thuộc địa
đối với cách mạng vô sản:
- Người từng dự báo trong bài báo Đông Dương (1921): “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân
châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham
không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ và qua việc thủ tiêu một trong những điều
kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, sẽ có thể giúp cho những người anh em
của họ phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn
- Người khẳng định của việc đặt cách mạng thuộc địa ngang với cách mạng vô sản chính quốc
thông qua bóc trần bản chất tàn ác của chế độ thực dân: “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa
một cái vòi bám vào giai cấp sản chính quốcmột cái vòi khác bám vào giai cấp
sản các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi.
Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật
vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra"
- Người cho rằ ng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
Luận điểm này mang tính sáng tạo :
- Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy
trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc.
Bác từng nói: “nọc độc sức sống của con rắn độc bản chủ nghĩa đang tập trung các
thuộc địa hơn chính quốc” ➔ nếu thờ ơ thì sẽ như “đánh chết rắn đằng đuôi”.
- Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó
sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
- Giai cấp công nhân có khả năng tự giải phóng bản thân. Người từng viết: “Hỡi anh em các dân
tộc thuộc địa... công cuộc giải phóng anh, em chỉ thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản
thân anh em”.
*Kết quả thực tiễn: 4
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 tại Việt Nam - Thắng lợi của phong trào giải
phóng dân tộc trong thế kỷ XX, với hơn 100 quốc gia mới được hình thành.
- Năm 1960 là năm châu Phi, với 17 nước giành độc lập.
- Sự thắng lợi của cách mạng Cuba và của các quốc gia Mỹ Latinh đã biến Mỹ Latinh thành “lục địa bùng cháy”
Thế kỷ XX trở thành thế kỷ giải trừ của chủ nghĩa thực dân
Sự thắng lợi của cách mạng thuộc địa khi cách mạng sản chính quốc chưa nổ ra đã
chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh độc đáo, sáng tạo giá trị luận thực tiễn
to lớn. ĐỀ 2:
CÂU 1: PHÂN TÍCH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SAU ĐÂY CỦA HỒ CHÍ MINH:
“MUỐN XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA HỘI, TRƯỚC HẾT CẦN NHỮNG CON
NGƯỜI HỘI CHỦ NGHĨA”? (1205)
1. Khái niệm về “con người”: con người là một thực thể có sự thống nhất giữa các yếu tố sinh
học và yếu tố xã hội.
2. Khái niệm về “con người hội chủ nghĩa”:
- Con người xã hội chủ nghĩa là một trong những động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Công cuộc xây dựng xã hội mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình phức tạp, khó
khăn, gian khổ, con người ít nhiều còn mang những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ.
- Do đó, cần phải giáo dục, tẩy rửa những thói hư tật xấu mà xã hội cũ đã tiêm nhiễm nhằm làm
cho phần tốt của họ được phát huy và phân xấu bị hạn chế.
- Theo Hồ Chí Minh, con người xã hội chủ nghĩa phải có “tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”:
+ Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa, tư tưởng “mình vì
mọi người, mọi người vì mình”.
+ Có quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”.
+ Có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà.
+ Có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
+ Chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, mệnh lệnh, tham ô, lãng phí,...
3. Tầm quan trọng của việc xây dựng con người: 5
*Về ý nghĩa của việc xây dựng con người:
- Xây dựng con người là vấn đề có chiến lược lâu dài, là trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến
lược phát triển đất nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Con người xã hội chủ nghĩa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- “Trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa” nghĩa là cần có những con người
với những nét tiêu biểu của xã hội xã hội chủ nghĩa như lý tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.
- Bác đã nói: “Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. “Trồng người” là công việc lâu dài, gian khổ...”
- Nhiệm vụ “trồng người” phải được tiến hành song song với nhiệm vụ phát triển lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- “Trồng người” phải được tiến hành bền bỉ, thường xuyên, là quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối
với sự nghiệp xây dựng đất nước.
*Về nội dung xây dựng con người:
- Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con người toàn diện vừa “hồng” vừa “chuyên
- Những đặc điểm đó bao gồm:
+ Có mục đích và lối sống cao đẹp.
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng.
+ Có tư tưởng, tác phong, đạo đức xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ.
- Cần phải quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, bồi dưỡng năng lực
chuyên môn, trình độ chính trị, văn hóa,..
*Về phương pháp xây dựng con người:
- Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ chế, tính khoa học
của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Chú trọng công tác nêu gương, “lấy gương người tốt, việc tốt hằng ngày để giáo dục lẫn nhau”
là rất cần thiết và bổ ích.
- Chú trọng công tác giáo dục, vì giáo dục tác động rất lớn đến con người, “Hiền, dữ phải đâu là
tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên.”
- Chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng, “Thi đua yêu nước”,
“Người tốt việc tốt”, đặc biệt phải dựa vào quần chúng “dựa vào ý kiến của dân chúng mà sửa
chữa cán bộ và tổ chức của ta.”.
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh đối với bản thân sinh viên: 6
Có thể khẳng định, con đường quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta là một sự nghiệp lâu dài,
vô cùng khó khăn và phức tạp, vì nó phải tạo sự biến đổi sâu sắc về chất trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Sinh viên là thế hệ trẻ, là chủ nhân của đất nước, sinh viên cần làm gì, làm
như thế nào để khẳng định và đóng góp sức mình vào công cuộc kiến thiết và bảo vệ Tổ quốc,
đưa đất nước tiến lên Chủ nghĩa Xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay đất nước bước vào thời
kỳ công nghiệp 4.0, các nước ra sức chạy đua về công nghệ, kỹ thuật với hàng loạt các công trình
nghiên cứu, sáng chế, áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào đời sống sản xuất, tối ưu hóa các quy trình sản xuất.
Trước bối cảnh đó, để trờ thành con người hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng nền hội
chủ nghĩa cho nước nhà, bản thân sinh viên cần:
- Không ngừng nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc tự giáo dục, rèn
luyện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và xã hội.
- Dành thời gian thỏa đáng tìm hiểu tư tưởng, đạo đức, phong cách và tấm gương Hồ Chí Minh
về tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm.
- Tự soi mình, sửa mình và rèn luyện, tạo được thói quen cho bản thân làm theo lời Bác dạy.
- Phấn đấu trở thành tấm gương sáng về nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, luôn nói
đi đôi với làm để cho người khác noi theo.
- Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp. Phấn
đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt,
Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
- Phải khắc phục cho được tình trạng thiếu trung thực, dối mình, dối người, dối Đảng, dối dân.
- Phải chống lại thói ích kỷ, tính tham lam; kiên quyết đấu tranh với thói vô cảm, “đục nước béo
cò” khi người khác gặp hoạn nạn.
- Phải đấu tranh chống các tệ nạn làm ăn chụp giật, quay cóp, học hộ, thi hộ, bằng giả, mua bán tri thức...
- Đặc biệt, thanh niên, sinh viên cần đẩy mạnh việc trau dồi những phẩm chất đạo đức mà Hồ
Chí Minh đòi hỏi ở những con người Việt Nam trong thời đại mới: Trung với nước, hiếu với dân;
Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư; Lòng yêu thương con người; Tinh thần quốc tế trong sáng v.v.
CÂU 2: PHÂN TÍCH SỰ SÁNG TẠO CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG QUAN ĐIỂM VỀ
QUY LUẬT RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM? (828)
*Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về chất.
sở luận: 7
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự ra đời của một đảng cộng sản là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Điều này phù hợp với điều
kiện cụ thể của nước Nga và tình hình châu Âu.
sở thực tiễn:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, số lượng
ít, chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn điền mà chưa phải là công nhân đại công nghiệp như
ở phương Tây. Tuy vậy, giai cấp công nhân Việt Nam cũng là giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có mối liên hệ mật thiết với nông dân, là
lực lượng lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân diễn ra nhưng quy mô còn nhỏ, tổ chức
chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó, phong trào yêu nước Việt Nam diễn ra sôi nổi, rộng khắp, thu hút
được đông đảo các giai cấp, tầng lớp tham gia. Vì vậy, phong trào công nhân và phong trào yêu
nước cần phải hỗ trợ nhau để thu hút lực lượng đông đảo trong xã hội, nhất là nông dân.
Chủ trương của Hồ Chí Minh:
Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của
sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Như vậy, trong quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Hồ Chí Minh đã thêm yếu tố thứ ba là
phong trào yêu nước. Đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và hoàn toàn phù hợp
với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, vì:
+Phong trào yêu nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của dân tộc.
+Lý do phong trào yêu nước có thể kết hợp được với phong trào công nhân:
Thứ nhất, trong điều kiện một nước thuộc địa thì phong trào yêu nước và phong trào công nhân
đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc. Không có độc lập dân
tộc thì không thể giải phóng giai cấp.
Thứ hai, trong phong trào yêu nước, lực lượng nông dân chiếm phần lớn. Mà giai cấp nông dân
là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhẫn. Do đó, phong trào nông dân có khả năng kết
hợp với phong trào công nhân. Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.
+ Trong phong trào yêu nước, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự kết
hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là vì họ có điều kiện làm việc đặc
biệt và dễ dàng tiếp thu tư tưởng tiến bộ, là “ngòi nổ” cho các phong trào yêu nước bùng lên
chống thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai cũng như thúc đẩy sự canh tân và chấn hưng đất
nước. ➔ lực lượng quan trọng tiếp thu và truyền bá những “luồng gió mới” về tư tưởng (chủ
nghĩa Mác – Lênin) vào Việt Nam.
Chứng minh: Bằng nhiều hình thức tuyên truyền, nhất là thông qua tổ chức và hoạt động của
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, chủ nghĩa Mác - Lênin đã thẩm thấu vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Thời kỳ 1927 - 1929 là thời kỳ chuyển biến của cách
mạng Việt Nam. Phong trào công nhân Việt Nam chuyển mạnh từ tự phát đến tự giác, phong 8
trào yêu nước phát triển với chất lượng mới. Qua đó, tạo nên làn sóng cách mạng dân tộc, dân
chủ mạnh mẽ, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với sự ra đời
của 03 tổ chức cộng sản vào cuối năm 1929, đầu năm 1930 cho thấy việc thành lập Đảng đã
được chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Với nhãn quan chính trị nhạy bén, nhằm
thống nhất thành một Đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng, Nguyễn Ái Quốc với vai trò phái
viên của Quốc tế cộng sản đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng
sản Việt Nam (03/02/1930). Đề 3:
CÂU 1: PHÂN TÍCH ĐỂ LÀM QUAN ĐIỂM SAU CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG
TÁC PHẨM TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (1945): “TẤT CẢ CÁC DÂN TỘC TRÊN THẾ
GIỚI ĐỀU SINH RA BÌNH ĐẲNG, DÂN TỘC NÀO CŨNG QUYỀN SỐNG, QUYỀN
SUNG SƯỚNG QUYỀN TỰ DO...... ĐÓ NHỮNG LẼ PHẢI KHÔNG AI CHỐI
CÃI ĐƯỢC”? (1329)
- Độc lập dân tộc: là quyền tự chủ, tự quyết của một dân tộc, quốc gia trong việc tổ chức các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… trong phạm vi lãnh thổ
của mình, không chịu sự tác động, ép buộc, chi phối, thao túng của nước ngoài. Độc lập dân tộc
phải trên cơ sở bảo đảm chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng trong quan hệ quốc
tế, được luật pháp quốc tế thừa nhận và trên thực tế phải được khẳng định.
Câu nói của Hồ Chí Minh đề cập đến các vấn đề về độc lập dân tộc, đă ̣c biê ̣t là Bác nhấn mạnh
độc lập, tự do quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
a) Độc lập, tự do quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Thứ nhất, Hồ Chí Minh tiếp cận quyền độc lập tự do từ chân lý thời đại đã được các nước lớn thừa nhận:
- “Quyền sống”, “Quyền bình đẳng”, “Quyền sung sướng” và “Quyền tự do” đều là
quyền của con người, là “những quyền mà không ai có thể xâm phạm được” đã được ghi nhận
trong các văn bản quốc tế như “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền” của Pháp năm 1791.
Năm 1919, nhân dịp các nước Đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
họp Hội Nghị Vecxây (Pháp), thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Hồ Chí Minh đã gửi
tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, bao gồm 8 điểm với hai nội dung chính là đòi
quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi các quyền tự do, dân chủ của người dân Đông Dương. 9
Thứ hai, Hồ Chí Minh phát triển và suy rộng từ những quyền của con người và tinh hoa
của thế giới thành những quyền mà mọi dân tộc đều phải được hưởng: “Tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do... Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Thứ ba, Khát vọng được hưởng độc lập và tự do là khát vọng ngàn đời của dân tộc Việt
Nam. Trong đó, Hồ Chí Minh khẳng định khát vọng của cá nhân cũng là khát vọng của dân tộc
Việt Nam: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập”.
Thứ tư, Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân là vấn đề xuyên
suốt trong phong trào cách mạng Việt Nam:
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (năm 1930), Hồ Chí Minh xác định mục tiêu
chính của cách mạng là: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước
Nam được hoàn toàn độc lập”
- Năm 1941, trong Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (5/1941),
Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong lúc này nếu không giành được độc lập cho dân tộc thì chẳng
những quốc gia dân tộc phải chịu mãi kiếp ngựa, trâu mà quyền lợi bộ phận giai cấp đến vạn
năm cũng không đòi lại được”
- Nặm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập để trịnh trọng tuyên bố trước đồng bào cả nước và thế giới về
quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập,
nhân dân Việt Nam quyết giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
- Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh từng thể hiện rất rõ quyết tâm
sắt đá chống thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ 2 nhằm bảo vệ cho bằng được nền độc lập
dân tộc – giá trị thiêng liêng mà nhân dân ta đã giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả,
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
- Trong kháng chiến chống Mỹ, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên
ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới: “Không có gì quý hơn độc
lập, tự do”. Nhờ vậy, nhân dân Việt Nam đã đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải
ký kết Hiệp định Pari, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân về nước.
b) Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân 10
Thứ nhất, Hồ Chí Minh khẳng định vấn đề độc lập gắn liền với tự do là chân lý của thời
đại. Người cho rằng đây là lẽ đương nhiên trong đấu tranh cách mạng của các dân tộc:
- Người dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp (1791):
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi” ”, Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và
bình đẳng về quyền lợi. “Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”.
Thứ hai, Độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân là bản
chất, mục tiêu của cách mạng Việt Nam.
c) Độc lập dân tộc phải nền độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để
- Thứ nhất, trong quá trình xâm lược các nước, bọn thực dân, đế quốc hay dùng chiêu bài
mị dân, thành lập các chính phủ bù nhìn, tuyên truyền cái gọi là “độc lập tự do” giả hiệu cho
nhân dân các nước thuộc địa nhưng thực chất là nhằm che đậy bản chất “ăn cướp” và “giết người” của chúng.
- Thứ hai, theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải độc lập thật sự, hoàn toàn, triệt để trên
tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,..
d) Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
- Thứ nhất, xuất phát từ bối cảnh nước nhà trong lịch sử:
+ Thực dân Pháp khi xâm lược đã chia đất nước ta ra ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, miền Bắc bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền
Nam bị thực dân Pháp xâm lược và sau khi độc chiếm hoàn toàn Việt Nam, một lần nữa thực dân
Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam Kỳ tự trị” chia cắt nước ta một lần nữa.
- Thứ hai, đó là từ quyết tâm giữ vững nền độc lập dân tộc mà Hồ Chí Minh thể hiện trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
thể khẳng định rằ ng, tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn
vẹn lãnh thổ tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
CÂU 2: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA ĐOÀN KẾT
QUỐC TẾ TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG? HIỆN NAY SINH VIÊN CẦN LÀM
ĐỂ KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI? (1292)
Khái niệm “đoàn kết quốc tế” 11
Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là đoàn kết trong phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế và đoàn kết trong các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Đoàn kết quốc tế là nhân tố bảo đảm sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội cũng như thắng lợi
của công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, phi thực dân hóa trên phạm vi toàn thế giới.
do, tầm quan trọng của đoàn kết quốc tế
Thứ nhất, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc, với sức mạnh thời
đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
- Mục đích của đoàn kết quốc tế là để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
- Bài học quan trọng nhất, mang tính thời đại sâu sắc.
- Sức mạnh dân tộc: tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần gồm chủ nghĩa yêu nước, ý
thức tự lực, tự cường dân tộc, sức mạnh tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất
khuất, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” cho độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Sức mạnh thời đại: sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, của chủ nghĩa Mác –
Lênin, xác lập bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917,...
- Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới ngay từ khi tìm thấy con đường cứu nước, Người cho rằng, cách mạng Việt Nam chỉ
có thể thành công khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn
dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.
Thứ hai, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
- Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ
nghĩa Quốc tế vô sản, đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; thực hiện
đoàn kết quốc tế không vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà còn vì sự nghiệp chung
của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản
động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
- Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn
tại biệt lập giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân
tộc, làm cho vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người.
- Trong suốt quá trình gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, Người không chỉ
phát huy triệt để sức mạnh chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc trong đấu tranh giành
độc lập, tự do cho dân tộc mình mà còn kiên trì đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và
tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu
chung, hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Theo Hồ Chí Minh, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu
chung, các đảng cộng sản trên thế giới phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm
của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa sôvanh... 12
- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh, thắng lợi của
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhờ kết hợp giải phóng dân tộc với giải
phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam đã được bổ sung nguồn lực
mới, làm cho sức mạnh dân tộc được nhân lên gấp bội, chiến thắng được những kẻ thù có
sức mạnh to lớn hơn mình về nhiều mặt.
- Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại. Bởi lẽ, nhân dân Việt
Nam không chỉ chiến đấu vì độc lập, tự do của đất nước mình mà còn vì độc lập, tự do
của các nước khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của dân tộc mình mà còn vì những
mục tiêu cao cả của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Với cương vị sinh viên, để thể kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?
Bối cảnh đất nước hiện nay:
❖ Tình hình an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó
lường, các nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới,
biển đảo diễn biến phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.
❖ Hội nhập quốc tế là xu thế lớn trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam,
hội nhập quốc tế là một quyết sách chiến lược, gắn với nhu cầu phát triển nội tại của đất
nước và xuất phát từ chuyển biến của môi trường quốc tế.
❖ Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân:
❖ Tôn trọng và giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc: truyền thống hiếu học, nhân
nghĩa, truyền thống “lá lành đùm lá rách”, truyền thống năng động, sáng tạo.
❖ Giữ gìn những giá trị thiên nhiên và giá trị văn hóa của dân tộc: đối với thiên nhiên, với
danh lam thắng cảnh cần giữ gìn, bảo vệ môi trường, có ý thức duy trì vẻ đẹp vốn có của
thiên nhiên; với các giá trị văn hóa như lễ hội, phong tục tập quán cần tôn trọng, tích cực
tham gia, không có thái độ bài xích, khước từ tinh hoa dân tộc.
❖ Học tập, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kết hợp sức mạnh nội lực và
ngoại lực; giữa việc tự trau dồi năng lực hiểu biết của bản thân kết hợp với việc tiếp thu
những giá trị văn hóa quốc tế tiến bộ, có lợi cho bản thân.
❖ Có ý thức tăng cường trình độ ứng dụng khoa học – công nghệ, nghiên cứu khoa học, giúp ích cho cuộc sống. 13
❖ Trau dồi phẩm chất, đạo đức của bản thân theo gương Bác Hồ vĩ đại một cách thật sự và nghiêm túc.
❖ Sống chan hòa, hội nhập, có tinh thần cởi mở hơn đối với các bạn sinh viên trong trường,
chủ động củng cố mối quan hệ. Đề 4
CÂU 1: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
LIÊN HỆ CHỦ TRƯƠNG CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
HỘI CHỦ NGHĨA HIỆN NAY CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
Định nghĩa “nhà nước pháp quyền”
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được
giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm
minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
a) Nhà nước hợp hiến hợp pháp
- Khi trở thành người đứng đầu Nhà nước VN mới, chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn
độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3/9/1945), HCM đã đề nghị: “Chúng
ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc Tổng
tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước VNDCCH đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ
máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. HCM được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp
đầu tiên, Chính phủ chính thức là chính phủ hợp hiến ra đời.
Dẫn chứng: Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 3/9/1945), Hồ Chí Minh đã
đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm hay cuộc TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu
phiếu để lập nên Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy hợp hiến, thể hiện
quyền lực tối cao của nhân dân.
Cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1945 với chế độ phổ thông đầu phiếu,
trực tiếp và bỏ phiếu kín. Lần đầu tiên trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam cũng
như lần đầu tiên ở Đông Nam Á, mọi người dân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam nữ, giàu
nghèo, dân tộc, đảng phái, tôn giáo,… đều có quyền bỏ phiếu bầu những đại biểu của mình tham
gia Quốc hội. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên
đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được
bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật 14
- Thực hiện công tác lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ và hiện đại.
- Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và có cơ
chế giám sát việc thi hành pháp luật. Cần phải “làm sao cho nhan dân biết hưởng quyền dân chủ,
biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”.
- Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Người tuyên bố: “Pháp luật VN tuy khoan hồng với
những người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã bán nước buôn dân”.
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà
nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương
mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
Dẫn chứng: Ngày 9/11/1946, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Hiến pháp năm 1946 mà Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Trưởng ban soạn thảo).
c) Pháp quyền nhân nghĩa
- “Pháp quyền nhân nghĩa” có nghĩa là Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các
quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
- Người đề cập đến các quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất là quyền sống;
đồng thời cũng đề cập đến cả các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội cả con
người. Người chú trọng quyền của công dân nói chung, dồng thời cũng chú trọng đến quyền của
những nhóm người cụ thể như phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số.
- Mục tiêu cao nhất của cách mạng VN là đấu tranh giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, đó chính là đấu tranh cho quyền con người.
- Trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện, bảo vệ cái
đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản.
Ngay cả đối với những kẻ phản bội Tổ quốc, HCM tuyên bố rõ: “Chính phủ VN sẽ tha thứ hay
trừng trị họ theo pháp luật tùy theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Những sẽ không có ai bị tàn sát”.
Dẫn chứng: Ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đã lập tức tuyên bố xoá bỏ mọi luật pháp hà khắc của chính quyền thực dân phản động.
Liên hê ̣ chủ trương củng cố, hoàn thiê ̣n Nhà nước pháp quyền hô ̣i chủ nghĩa hiê ̣n nay
của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam. 15
I - TÌNH HÌNH
Qua hơn 35 năm đổi mới, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ðảng đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng. Nhận thức, lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
càng thống nhất, đầy đủ và sâu sắc hơn. Hệ thống pháp luật đã được hoàn thiện một bước cơ bản;
vai trò của pháp luật và việc thực thi pháp luật được chú trọng trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Tuy nhiên, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vẫn còn những
hạn chế, bất cập, một số vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được luận giải một cách đầy đủ, thuyết
phục; tổ chức bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật còn một số bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, cơ chế bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, quyền con người, quyền công dân có
mặt chưa được phát huy đầy đủ; cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước...
II - QUAN ÐIỂM
1. Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới và bảo đảm sự
lãnh đạo, cầm quyền của Ðảng. Nắm vững và xử lý tốt các mối quan hệ lớn giữa Ðảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý và Nhân dân làm chủ; giữa nhà nước, thị trường và xã hội; giữa thực hành dân
chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.
2. Thực hiện nhất quán nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ, kiểm soát hiệu quả giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp dưới sự giám sát của Nhân dân.
3. Bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa; thể chế hóa kịp thời, đầy
đủ và tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối của Ðảng; lấy con người là trung tâm,
mục tiêu, chủ thể và động lực phát triển đất nước; Nhà nước tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân.
4. Bám sát thực tiễn đất nước và xu thế phát triển của thời đại, kế thừa những thành tựu đã đạt
được, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam; kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, sức mạnh quốc gia với sức mạnh quốc tế; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc
gia - dân tộc, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, chế độ xã hội chủ nghĩa. 16
5. Bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa đổi mới lập pháp, cải cách hành chính, cải cách tư
pháp; kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; tiến hành khẩn trương,
nghiêm minh, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình, bước đi vững chắc. Những vấn đề
thực tiễn đòi hỏi, đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, có sự thống nhất cao thì kiên quyết
thực hiện; những vấn đề chưa rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn, thực hiện thí điểm khi cơ quan có thẩm quyền cho phép; những chủ trương đã thực
hiện, nhưng không phù hợp thì nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi kịp thời.
CÂU 2: NHẬN THỨC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG TRONG TU DƯỠNG, RÈN
LUYỆN ĐẠO ĐỨC BẢN THÂN. ( 1258 BỎ DỤ, BỐI CẢNH, BỎ VÀI Ý CUỐI)
Khái niệm “đạo đức cách mạng”:
Hồ Chí Minh đã bàn đến “đạo đức cách mạng” trong tác phẩm cùng tên năm 1958:
“Nói tóm tắt thì đạo đức cách mạng là: quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng,
đó là điều chủ chốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt
đường lối, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên
trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ Nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà
đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc. Ra sức học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, luôn
dùng tự phê bình và phê bình để nâng cao tư tưởng và cải tiến công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ”.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.
a. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
Là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất trong việc xây dựng đạo và là đặc trưng bản chất
của đạo đức cách mạng, thể hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tư tưởng và hành động,
nhận thức và việc làm. Đối với mỗi người để thực hiện được việc thống nhất giữa lời nói với việc
làm phải có nhận thức đúng và quyết tâm vượt qua chính mình. Nói đi đôi với làm còn là biểu
hiện của sự gương mẫu, trung thực, trong sáng của cán bộ, đảng viên công chức, nêu gương trước nhân dân
Ví dụ như: Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào “Hũ gạo cứu đói” trong thời điểm
khó khăn của nước ta sau độc lập. Đầu tiên Người phát động, sau đó Người làm gương: mỗi
ngày bớt một ít gạo cho hũ gạo cứu đói. Vì vậy nhân dân hưởng ứng nhiệt tình, giải quyết tạm
thời nạn đói trước mắt.
Hồ Chí Minh rất chú trọng việc nêu gương: Người cho rằng đối với nhân dân thì “Một tấm
gương sống còn giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền’’. Người chú trọng: “Lấy gương
người tốt việc tốt hằng ngày giáo dục lẫn nhau’’. Hồ Chí Minh là tấm gương lớn về xây dựng
một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng.
Đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực, từ Đảng, Nhà
nước, các đoàn thể đến nhà trường, gia đình, xã hội “Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày
giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, các tổ chức cách mạng,
con người mới, cuộc sống mới”. 17
b. Xây đi đôi với chống
Thể hiện tính nhân đạo chiến đấu, xây các giá trị, chuẩn mực đạo đức mới đi đôi với việc
chống lại các hành vi, biểu hiện vô đạo đức, suy thoái đạo đức. Muốn xây phải chống, chống
nhằm mục đích xây, lấy xây làm chính. Cũng vì vậy Hồ Chí Minh căn dặn toàn Đảng: "Phải
cương quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân nâng cao đạo đức cách mạng bồi dưỡng tư tưởng tập
thể, tinh thần đoàn kết, tính tổ chức và kỷ luật".
Việc xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm
chất những chuẩn mực đạo đức mới. Muốn xây dựng đạo đức mới, muốn bồi dưỡng những phẩm
chất đạo đức cách mạng cho hàng triệu đảng viên, hàng triệu cán bộ, các công dân trong các giai
tầng khác nhau, thì cùng với việc xây dựng, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải
chống những cái xấu xa, trái với những yêu cầu của đạo đức mới.
Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống "xây" là
giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức Cách mạng cho con người Việt Nam, "Chống"
là chống những biểu hiện hành vi vô đạo đức, chống chủ nghĩa cá nhân, cường quyền, hách dịch.
"Xây đi đôi với chống" nghĩa là đồng thời với việc giáo dục, xây dựng, rèn luyện đạo đức cách
mạng phải đi đôi với đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chống những hành vi phi đạo đức.
dụ: Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Đảng đã đặc biệt chú trọng, triển khai toàn diện, đồng
bộ, hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị. Công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chuyển biến mạnh
mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt chẽ giữa “xây” và “chống”, có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu.
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức ở mỗi
người: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ
hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng
trong”. Nếu không thường xuyên rèn luyện thì lúc khó khăn có thể vượt qua, có công với cách
mạng, nhưng đến khi an nhàn lại sa vào chủ nghĩa cá nhân trở thành con người ngăn cản cách
mạng, hại dân, hại nước.
Cũng chính vì lẽ đó mà tu dưỡng đạo đức phải gắn với thực tiễn bền bỉ trong mọi lúc mọi
nơi, mọi hoàn cảnh, có như vậy mới phân biệt được đạo đức mới khác với đạo đức cũ.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì mỗi con người đều có cái tốt, cái xấu vấn đề là không
tự lừa dối mình mà nhìn thẳng vào mình thấy rõ cái tốt, cái thiện để phát huy, thấy cái xấu, cái ác
để khắc phục. Vì vậy, việc tu dưỡng rèn luyện phải được thực hiện trong hoạt động thực tiễn, Hồ
Chí Minh là một tấm gương suốt đời tự rèn luyện và trở thành tấm gương tuyệt vời về con người
mới. Những đức tính quý báu của người không phải bẩm sinh có được mà do quá trình tu dưỡng
rèn luyện học tập, từng bước hấp thụ tinh hoa đạo đức dân tộc và nhân loại mà đã trở thành tư
tưởng bất tử. Người thường nhắc nhở: “Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người ngày hôm qua
là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất thiết ngày hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người
yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không còn trong sáng nữa, nếu rơi vào chủ nghĩa cá nhân”
dụ: Những người lính, cán bộ, chiến sĩ của Quân đội nhân dân Việt Nam phải thường
xuyên, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng mọi lúc mọi nơi, gắn với thực tiễn huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu, học tập và công tác hàng ngày, thanh niên trong lực lượng vũ trang phải
nghiêm túc, tự giác tu dưỡng rèn luyện đạo đức, trung thành, kỷ luật, đoàn kết; dũng cảm, xung
kích, tình nguyện; trí tuệ, sáng tạo để xứng đáng với phẩm chất “Bộ đội cụ Hồ”; phẩm chất của
người chiến sỹ công an nhân dân “Vì nước quên thân – Vì dân phục vụ”. 18
Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng trong xây dựng đạo đức sinh viên hiện nay?
Bối cảnh đất nước thế giới hiện nay:
- Tình hình an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, các
nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn biến
phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.
- Hội nhập quốc tế là xu thế lớn trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam, hội nhập
quốc tế là một quyết sách chiến lược, gắn với nhu cầu phát triển nội tại của đất nước và xuất phát
từ chuyển biến của môi trường quốc tế.
- Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các biện pháp bản thân nhận thức cũng như thông qua khảo sát thực tiễn của Đảng, Nhà nước:
- Nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng, giá trị của những phẩm chất đạo đức mà
sinh viên phải tu dưỡng, rèn luyện thông qua các phong trào Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, phong trào tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tham gia tích cực các diễn đàn giao lưu văn hóa, trau dồi phẩm chất, lối sống, chú trọng xây
dựng cho bản thân những chuẩn đạo đức cơ bản.
- Có ý thức học tập lành mạnh, chăm học, chăm làm, thực hiện kết hợp nâng cao năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức tại nhà trường.
- Thường xuyên củng cố tinh thần đoàn kết tại lớp, tập thể, tham gia thường xuyên những cuộc
vận động do lớp tổ chức về Đoàn, Hội, các cuộc thi liên quan đến tìm hiểu chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cần rèn luyện việc sống có lý tưởng cao đẹp, giúp đời, giúp người, yêu lao động tại trường và
gia đình. Hỗ trợ, giúp đỡ người thân những công việc có thể giúp được.
- Nêu cao tinh thần “nói lời hay, làm việc tốt”, “tương thân tương ái” tại địa phương, cơ sở.
- Đấu tranh chống lại những thói quen thực dụng, ưa hưởng thụ, lười biếng, cư xử chưa đúng
mực thể hiện qua lời nói.
- Tôn trọng và có tinh thần thân thiện, hữu nghị đối với giảng viên, thầy cô trong trường và
người lớn tuổi ngoài xã hội; nhiệt tình, giúp đỡ những người nhỏ tuổi hơn mình.
Đề thi HK 19
CÂU 1: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
NÊU Ý NGHĨA CỦA QUAN NIỆM TRÊN ĐỐI VỚI VIỆC CỦNG CỐ HOÀN
THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY?
(Giống câu trên)
CÂU 2: TẠI SAO NÓI TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ĐÃ
ĐƯỢC NÂNG LÊN MỘT TẦM CAO MỚI, MỘT CHẤT LƯỢNG MỚI? (1392)
Định nghĩa “đại đoàn kết dân tộc”
Định nghĩa: “Đại đoàn kết dân tộc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết các dân tộc,
giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi thành viên trong đại gia
đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư ở nước ngoài thành một khối vững chắc
trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và những lợi ích căn bản.
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới, một
chất lượng mới vì:
- Đại đoàn kết dân tộc được xác định là vấn đề chiến lược, mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng từ đó cho thấy vai trò của đại đoàn kết dân tộc:
- Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng:
+ Đây là vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài, xuyên suốt trong tiến trình của cách mạng Việt Nam.
+ Đây là vấn đề có ý nghĩa trong cả hai cuộc cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa, quyết định đến sự thành bại của cách mạng Việt Nam.
+ Đoàn kết sẽ góp phần củng cố bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng, xây dựng đất
nước. Hồ Chí Minh khẳng định: “Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc
lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”
+ Hồ Chí Minh đúc kết rằng: “Đoàn kết sức mạnh của chúng ta.”
+ Đoàn kết quan trọng vì đây là “lực lượng địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành
thắng lợi”
- Thứ hai, đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
+ Hồ Chí Minh cho rằng, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng. 20