

















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG CUỐI KỲ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CÂU 1: Quá trình hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà trải qua bằng quá trình
tìm tòi, khảo nghiệm, xác lập, phát triển, hoàn thiện, gắn với quá trình hoạt động
Cách mạng phong phú của Người. Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua 5 giai đoạn:
1/ Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (1890 - 1911): -
Thời trẻ sống trong môi trường gia đình & quê hương, Hồ Chí Minh tiếp thu kế
thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa của dân tộc, vốn văn hóa Quốc học, Hán học và
bước đầu tiếp thu văn hóa phương Tây, chứng kiến cảnh sống nô lệ lầm than của dân tộc,
tiếp thu tinh thần bất khuất của các bậc cha anh, hình thành hoài bão cứu nước cứu dân.
2/ Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm và cũng là là giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước (1911 - 1920): -
Đi qua 30 nước, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn của thế giới, tiếp xúc với cuộc
sống của các dân tộc bị áp bức và cương lĩnh Lê Nin, Người tiến thẳng đến con
đường giải phóng dân tộc chân chính. -
Người đứng hẳn về quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện đó
đánh dấu bước chuyển biến về bản chất tư tưởng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước
đến chủ nghĩa Mác Lê Nin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu
nước trở thành người cộng sản.
3/ Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930): -
Trong giai đoạn này, Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu
thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa,
xuất bản báo “Le Paria” tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa. -
Ngày 13/6/1924 sang Moscow dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Đại hội quốc tế
nông dân, Đại hội quốc tế Thanh niên, Quốc tế cứu tế đỏ, công hội đỏ. -
Sau đó, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên, cho ra đời Báo thanh niên và mở các lớp huấn luyện chính trị, đào
tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924. -
Tháng 02/1930, Hồ Chí Minh đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
trong nước, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện,
đánh dấu cơ bản sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam.
4/ Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng Việt Nam (1930 – 1941): -
Đại hội VII Quốc tế cộng sản năm 1935 đã có sự chuyển hướng về sách lược,
chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít. -
Năm 1936, Đảng ta đề ra chiến sách mới, phê phán những biểu hiện tả khuynh,
cô độc, biệt phái ở giai đoạn trước đây. Từ đây Đảng ta đã trở lại với Chánh
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh. -
Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 cũng đã khẳng định rõ là cần
phải đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách
mệnh phải nhằm vào cái mục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm
tối cao để mà giải quyết.
5/ Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 - 1969): -
Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh đã về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8
(t5/1941), tại hội nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết. -
Sau khi giành được chính quyền và chiến thắng lịch sử vào năm 1945, Đảng ta và
nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. -
Trước khi qua đời, Bác cũng đã để lại di chúc gửi gắm trong đó những tinh hoa của tư
tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy
sinh vì Tổ quốc và toàn nhân loại của Người. -
Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản
tinh thần vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII của Đảng ta cũng đã khẳng định rằng Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động. Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định được vai trò của mình và đây
thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi
mới phát triển của toàn đất nước ta.
Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và phát triển chủ nghĩa xã hội
1. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
1.1. Vấn đề độc lập dân tộc
a/ Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc với
chân lý không có gì quý hơn độc lập tự do. -
Xuyên suốt chiều dài lịch sử, chúng ta đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh khác
nhau. Tại thời điểm Bác sống, nền độc lập dân tộc của nước ta vẫn bị đe dọa bởi
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ => độc lập tự do là điều quan trọng hơn cả -
Điều này đã được thể hiện rõ nét:
★ Trong quá trình tìm đường cứu nước, Bác đã có cơ hội tiếp xúc với bản tuyên
ngôn độc lập của Pháp và Mỹ, trong đó đề cao quyền tự do, bình đẳng, bác ái. Mặc
dù vậy, quyền này lại không được coi trọng ở Việt Nam.
★ 1919: lần đầu tiên Bác đưa ra quan điểm này tại Hội nghị Versailles Pháp, gửi
đến Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điều để đòi các quyền tự do dân
chủ tối thiểu cho dân tộc mình. Tuy không được chấp nhận nhưng đây là quả bom
chính trị dội xuống hội nghị rúng động cả nước Pháp.
★ 1930, sau khi ĐCSVN thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của cách mạng VN
(Chánh cương vắn tắt của Đảng), Bác Hồ đưa ra nội dung: “Đánh đổ đế quốc
phong kiến, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập”
★ 1945, Cách mạng tháng 8 thành công, HCM đã khẳng định nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập ⇒
Tuyên bố với thế giới, khẳng định Việt Nam sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập tự do
★ 1966, Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lý bất hủ cho mọi thời đại “Không có gì
quý hơn độc lập tự do” (Bối cảnh máy bay Mỹ đang ném bom ác liệt thời kỳ đó) ⇒
Quyền tự do được Bác Hồ nâng lên thành một quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
b/ Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân. -
Theo tư tưởng HCM, độc lập tự do phải gắn với cuộc sống ấm no, hạnh phúc của
nhân dân. Bác đã từng khẳng định: “Nước độc lập mà người dân không được hưởng
tự do, hạnh phúc và no ấm thì độc lập tự do chẳng có nghĩa lý gì. Nhân dân chỉ biết
rõ giá trị của độc lập tự do khi được ăn no mặc ấm, khi được học hành.” => Đây là
những quyền lần đầu tiên xuất hiện tại VN vào năm 1945, nhưng trước đó đã được
biết đến qua tuyên ngôn của Pháp và của Mỹ. Bác đề cập đến những quyền này với
mục đích “gậy ông đập lưng ông”, vì Pháp nêu ra nhưng tại Việt Nam lại không thực hiện. -
Bác cũng muốn nhấn mạnh đây là những quyền cơ bản, quan trọng, tiến bộ trên
thế giới mà mọi dân tộc đều có quyền chính đáng có được. -
Sau CM tháng 8, Bác nói “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.” ⇒ Bác đã từng khẳng định: “nước
độc lập mà người dân không được hưởng tự do hạnh phúc và ấm no thì độc lập tự
do chẳng có nghĩa lý gì. Nhân dân chỉ biết rõ giá trị của độc lập tự do khi được ăn
no mặc ấm khi được học hành”.
c/ Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để: -
Một nền độc lập thật sự, toàn diện phải được thể hiện đầy đủ trên tất cả các
phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và sự thống thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
★ Độc lập về mặt chính trị: Có bộ máy nhà nước độc lập phải do người dân
bầu ra, có quyền tự quyết những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia như
chính sách, đường lối,… mà không có sự can thiệp đến từ bên ngoài.
Liên hệ bộ máy nhà nước không độc lập về chính trị:
+ Triều đình phong kiến nhà Nguyễn: phụ thuộc vào Pháp
+ Bộ máy chính trị của vua Bảo Đại: được Pháp đưa lên và kiểm soát
+ VNCH do Ngô Đình Diệm đứng đầu: Mỹ đưa ông ta lên làm tổng thống =>
Độc lập về chính trị thì mới có độc lập về kinh tế, văn hóa.
Độc lập về chính trị đồng nghĩa với việc có thể phục vụ cho lợi ích riêng của nước đó
★ Độc lập về kinh tế: Nhân dân có quyền tự đưa ra các chủ trương kinh tế để
xây dựng, phát triển đất nước.
★ Độc lập về văn hóa: Tiếp thu văn hóa thế giới, nhưng phải rút ra tinh hoa văn
hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc. (LH: tác phẩm “Số đỏ” phản ánh sự ảnh
hưởng của VH Pháp tới nhân dân VN thời kỳ trung đại)
d/ Độc lập tự do phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ: -
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu
chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia nước ta
thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau cách mạng Tháng Tám, miền Bắc
nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm
lược, một lần thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần nữa. -
Trong hoàn cảnh đó, trong bức thư “Gửi đồng bào Nam Bộ” (1946), Hồ Chí Minh
khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể
mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi.” -
Liên hệ trận Pôn Pốt, Gạc Ma
1.2. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
a/ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản -
Để tiến hành cách mạng thành công thì cần đến những yếu tố như tổ chức lãnh đạo,
lực lượng, thời cơ,... Mặc dù vậy, yếu tố quan trọng nhất vẫn là con đường cách mạng.
Trước sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối TK 19 - đầu TK 20 do chưa có
đường lối đúng đắn -> Bác không thể đi lại con đường đó. -
Trong quá trình tìm kiếm con đường giải phóng dân tộc VN, HCM đã nghiên cứu về
các cuộc cách mạng trên thế giới như: cách mạng tư sản Anh, cách mạng Pháp, cách
mạng Mỹ, Cách mạng tháng 10 Nga. Người đã chỉ ra những thành công và hạn chế
của một số cuộc cách mạng và từ đó quyết định lựa chọn giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản – Đây là con đường cách mạng mà Cách mạng tháng 10 Nga đã thành công.
b/ Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn giành được
thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo -
Bác đã khẳng định: “Muốn giải phóng dân tộc thành công, trước hết phải có Đảng
cách mệnh.” Trước hết hết thì phải có Đảng lãnh đạo, để trong thì vận động dân
chúng, ngoài thì liên hệ với giai cấp vô sản mọi lúc mọi nơi. -> Đảng có vững thì
cách mệnh mới thành công -
Đảng muốn vững nhờ vào những đồng chí Đảng viên sáng suốt, kiên trung. Đảng
gắn với sự tiên phong phải phân tích lịch sử để đưa ra những đường lối đúng đắn,
đúng thời cơ. (Liên hệ: 1945, Đảng mới thành lập được 15 năm, vũ khí còn thô sơ,
nhưng đã tận dụng được thời cơ để khởi nghĩa thành công và giành được độc lập từ
tay Pháp. Từ đó, mọi bước chuyển biến trong lịch sử nước ta đều nhờ có Đảng lãnh đạo.) -
Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt. HCM khẳng định: “ Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều. Nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mệnh nhất là tư tưởng Mác Lênin”.
c/ Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công – nông làm nền tảng -
Một tướng Pháp: “Người ta chỉ chiến thắng được 1 quân đội, chứ không chiếm
thắng được cả 1 dân tộc”. -
Khi đề cập đến thành phần tham gia cách mạng Hồ Chí Minh đã đưa ra một thành
phần CM rộng lớn trong đó bao gồm các giai cấp tầng lớp của Việt Nam như công
nhân, nông dân, tiểu tư sản… Trong đó công nông được xác định là giai cấp
chính, giai cấp gốc để tiến hành cách mạng. Còn các giai cấp khác sẽ hỗ trợ cùng
công nông. Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Cách Mệnh là việc chung của dân
chúng, chứ không phải là việc của một hai người” +
Lý do: Một là, giai cấp đông đảo nhất bị áp bức bóc lột. Hai là, giai
cấp có tư duy trưởng thành về chính trị, bị áp bức bóc lột. -
Trong thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xây dựng được một khối đại đoàn kết dân tộc
rộng lớn, trong đó bao gồm các giai cấp tầng lớp của dân tộc Việt Nam cùng chung
một mục tiêu chung đấu tranh chống lại kẻ thù giành độc lập dân tộc.
d/ Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc - Các nước đế quốc +
cho rằng cách mạng giải phóng
dân tộc chỉ thành công nếu cách mạng vô sản ở chính quốc thành công. -
Xuất phát là người dân từ 1 nước thuộc địa, Bác hiểu rằng:
+ Tinh thần đấu tranh của ng dân VN luôn luôn sôi sục (Bằng chứng là các
cuộc đấu tranh cuối TK19 - đầu TK20). Nếu các nước thuộc địa có sự liên
kết lại với nhau thì cách mạng hoàn toàn có thể thành công trước cách mạng
vô sản ở chính quốc. ⇒ nếu liên kết lại với nhau thì có thể cách mạng giải
phóng dân tộc sẽ thành công
+ Cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Người dân trong các dân
tộc thuộc địa có khả năng tiến hành cách mạng to lớn. Và mối quan hệ giữa
cách mạng thuộc địa và chính quốc là mối quan hệ bình đẳng cùng hỗ trợ
cho nhau để phát triển chứ không phải quan hệ chính phụ. -
Đây là một trong những đóng góp, cống hiến thể hiện sự sáng tạo trong tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề Cách mạng giải phóng dân tộc. -
Luận điểm sáng tạo trên của của Hồ Chí Minh dựa trên những cơ sở sau:
+ Thứ nhất, thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với
chủ nghĩa đế quốc. Cho nên cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong
việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc. +
Thứ hai, khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các Đảng Cộng sản
quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công
cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ
lực tự giải phóng.
+ Thứ ba, tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân
tộc thuộc địa, mà theo Hồ Chí Minh sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành
một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
e/ CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng -
Sự phân chia thắng lợi dựa vào quân sự (giành chiến thắng trong các cuộc chiến).
Từ đó tạo lợi thế trên bàn đàm phán. Khi cần thì phải kết hợp thêm nhân đạo. -
Chủ nghĩa đế quốc dùng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa đàn áp phong
trào đấu tranh yêu nước của nhân dân thuộc địa. Người khẳng định “Trong cuộc
đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng” (Liên hệ: Ném bom B52 - niềm
tự hào quân sự của Mỹ và cách chúng ta tiêu diệt 35 quả bom B52 trong vòng 12 ngày đêm) -
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, bạo lực là hình thức tất yếu trong một cuộc chiến.
Tuy nhiên cần tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để quyết định các hình thức đấu
tranh khác nhau. Trong đó có sự kết hợp linh hoạt giữa đấu tranh chính trị - quân
sự - ngoại giao. Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng khi không
còn khả năng hòa hoãn, khi kẻ thù kiên quyết bám giữ lập trường xâm lược.
2. Về vấn đề xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội
2.1 Tư tưởng HCM về chủ nghĩa xã hội -
Theo HCM, “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho
nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm,
được ấm no và sống một đời hạnh phúc”
HCM đến với CNXH từ 3 phương diện: -
Tình yêu nước và khát vọng giải phóng cho dân tộc: Có yêu nước thì Bác
mới ra đi tìm đường cứu nước, và trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước ấy, thì
Bác đã đến với mô hình XHCN từ một mô hình XH thành công lúc bấy giờ là Liên Xô
- Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, mà trực tiếp là học thuyết hình thái kinh tế xã hội
của Mác. Trong học thuyết ấy, Mác chỉ ra rằng xã hội loài người trải qua 5 giai
đoạn phát triển khác nhau là: công xã nguyên thủy - chiếm hữu nô lệ - PK -
TBCN - Cộng sản. Giai đoạn đầu của XH Cộng sản là chủ nghĩa xã hội. Để quá
độ lên CNXH, chúng ta cần học tập những cái gì hay, cái gì tốt đẹp của CNTB
theo quan điểm phủ định biện chứng.
- Truyền thống lịch sử, văn hóa và con người Việt Nam: Những giá trị truyền thống của dân
tộc VN giống với đặc trưng của CNXH. Bác Hồ cho rằng mô hình CNXH từ nước
ngoài áp dụng tốt hơn ở VN vì trong lòng XH VN đã có những giá trị VH giống
các nét đặc trưng của CNXH.
2.2 Đặc trưng, bản chất của CNXH ở VN -
Về chính trị: CNXH là một chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Điều
này được thể hiện trên các lĩnh vực: người dân 18 tuổi trở lên được bầu cử, tham gia
vào dự thảo Hiến pháp; chủ thể xây dựng pháp luật là người dân. Nhà nước là của
dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh
công-nông-trí thức do Đảng Cộng Sản lãnh đạo. ⇒ Đây là đặc trưng cơ bản nhất của CNXH ở VN. -
Về kinh tế: CNXH có sự phát triển cao về kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất là chủ yếu. Cụ thể, CNXH có
một nền kinh tế phát triển, dựa trên cơ sở năng suất lao động cao, phát triển với nền
tảng KHKT, ứng dụng những thành tựu hiệu quả của nhân loại. => Như vậy, thể
hiện được vị thế của quốc gia và đầu tư cho giáo dục. -
Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ XH: XH có trình độ văn hóa và đạo đức
cao. Đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội, không còn sự đối lập
giữa lao động chân tay - lao động trí óc, giữa thành thị - nông thôn, con người được
giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện. -
Về chủ thể xây dựng CNXH:
+ “Chúng ta xây dựng XHCN từ 2 bàn tay trắng” (Bác Hồ) -> Xây dựng
CNXH không phải chuyện 1 người có thể làm được.
+ CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
2.3 Mục tiêu, động lực xây dựng CNXH
a/ Mục tiêu xây dựng CNXH (3): -
Về chế độ chính trị: Xây dựng xã hội theo chế độ dân chủ, nhà nước của dân - do dân - vì dân.
+ Nhà nước của dân: là NN mà mọi quyền hành trong nước đều là của dân,
mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước đều do ND quyết định. Trong
bộ máy NN ấy, ND là người làm chủ và có quyền làm tất cả mọi điều trong
khuôn khổ pháp luật không ngăn cấm (VD: Các bộ luật nổi tiếng đã có từ
sớm: luật Hồng Đức, về sau có hiến pháp, pháp luật)
+ Nhà nước do dân: là NN do ND bầu ra, do ND đóng thuế để bộ máy
NN chi tiêu, hoạt động ⇒ (VD: Hiến pháp 1946 xử phạt tham ô từ 20 năm
tới tử hình. Bác hồ đã từng ký 2 bản án tử hình, 1 trong 2 là bản án tham ô)
+ NN vì dân: là NN mà từ Chủ tịch Nước trở xuống đều hết lòng phục vụ dân
● “Cán bộ là con nô bộc, đầy tớ của ND” (Bác Hồ)
● “Nếu chính phủ để cho dân đói, dân rét thì chính phủ đó có lỗi với nhân dân” (Bác Hồ)
● Bác Hồ từng sử dụng tiền tiết kiệm của mình để mua nước ngọt cho
cán bộ trực chiến trên toàn miền Bắc trong vòng 1 tuần.
-Mọi công dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng
và chấp hành pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt để
xứng đáng vai trò là chủ nhân tương lai của đất nước. -
Về kinh tế: Xây dựng một nền kinh tế cao, với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
KHKT tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Gắn bó
mật thiết với mục tiêu chính trị. -
Về văn hóa và quan hệ xã hội:
+ Giải phóng con người khỏi mọi ràng buộc của tự nhiên, xã hội và của chính
bản thân con người. Đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Đồng thời phải xây dựng được nền VH: mang tính dân tộc, khoa học, đại
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
● dân tộc: giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo tồn giá trị truyền thống
● khoa học: tiếp nhận tinh hoa văn hóa tích cực, tiến bộ trên toàn thế giới
● đại chúng: phục vụ cho số đông XH, nhiều người tiếp cận
b/ Động lực xây dựng đất nước CNXH (8)
1. Động lực quan trọng nhất là con người, là nhân dân lao động, là nòng cốt công - nông - trí. Tại sao?
-> Con người có trí lực và thể lực, có thể tái sản xuất và tác động đến các nguồn lực khác. VD:
● Như Nhật Bản, dù không có nhiều tài nguyên thiên nhiên, chịu nhiều thảm họa
thiên nhiên, chịu bom đạn, nợ bồi thường chiến tranh nhưng họ vẫn phát triển
vì biết cách khai thác nhân lực, có cơ chế đãi ngộ tốt, thu hút nhân tài
● Năm sau CM tháng 8, đất nước ta rơi vào tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc”
(giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm). Bộ máy chính quyền lúc bấy giờ
vừa thành lập, còn non trẻ và không có tài chính. Bác Hồ đã đứng ra kêu
gọi toàn dân ủng hộ. Với sự kêu gọi của Bác, “Tuần lễ Vàng” đã được thực
hiện và gom được ~ 360kg vàng. -
Kết hợp sức mạnh cá nhân và tập thể. Sức mạnh cộng đồng là sức mạnh của tất
cả các tầng lớp nhân dân: công nông trí,tư sản, tiểu tư sản, các tổ chức, đoàn thể,
đồng bào trong nước và ngoài nước. -
Hiệu lực của tổ chức bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong
sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. Như Bác Hồ đã nói “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”
2. Động lực kinh tế: phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, giải phóng mọi năng
lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích nước lợi dân. VD:
● Chính sách khoán trong nông nghiệp là giao ruộng cho bà con. -> Năng
suất SX lúa gạo của nước ta đc cải thiện đáng kể, thậm chí đưa nước ta
nằm trong top những nước đứng đầu về XK lúa gạo trên TG.
● Kinh tế tư nhân không còn bị kìm hãm, là 1 thành phần quan trọng của VN
3. Động lực văn hóa giáo dục, khoa học: là động lực tinh thần của chủ nghĩa xã hội
“Đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
4. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng: là hạt nhân trong hệ thống động lực của CNXH
5. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế.
6. Khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH như tham ô, lãng phí quan liêu.
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế
1/ Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc 1.1
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a/ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng: -
Với Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng, là vấn
đề lâu dài và xuyên suốt quá trình xây dựng giữ gìn đất nước. Trong lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến năm 1946, Bác nói rằng: “Hễ là người Việt Nam thì phải đứng
lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc.” -
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: trong thời đại mới để đánh bại các thế lực thực dân, tập
hợp tất cả mọi lực lượng xây dựng thành khối đại đoàn kết dân tộc vững bền. Năm
1941. Khi về nước, Bác đã thành lập mặt trận Việt Minh. -
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng trước những yêu cầu và nhiệm vụ
cách mạng khác nhau, song, đại đoàn kết dân tộc luôn được xác định là vấn đề sống
còn quyết định sự thành bại của cách mạng. Bác khẳng định: “Đoàn kết là sức
mạnh, đoàn kết là thắng lợi”. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành
công, đại thành công”.
b/ Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, vừa là động lực hàng đầu của cách mạng -
Trong từng giai đoạn khác nhau, mục tiêu, nhiệm vụ của đại đoàn kết dân tộc
được điều chỉnh để có sự phù hợp:
+ Trước 1954, mục tiêu đại đoàn kết dân tộc là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược
+ Sau 1954, mục tiêu: ddkdt để xây dựng thành công CNXH ở miền Bắc, đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. -
Xét về bản chất thì đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng,
do quần chúng, vì quần chúng.
⇒ Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, và của cả dân tộc. 1.2
Lực lượng và điều kiện để xây dựng của khối đại đoàn kết dân tộc a/ Chủ thể: -
Theo tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, không phân
chia dân tộc, Đảng phái, tôn giáo, giàu nghèo, người Việt Nam trong nước và nước ngoài.
● VD: sau năm 1945, khi CMT8 thành công, Bác đã viết thư mời cụ Huỳnh Thúc
Kháng làm Bộ trưởng Bộ Nội vụ để giúp đỡ đất nước. Và khi Bác sang
Pháp để đàm phán thì rất nhiều trí thức yêu nước đã theo Bác về nước, ví
dụ như bác sĩ Trần Hữu Tước, kỹ sư Trần Đại Nghĩa. -
Để thực hiện đđkdt, phải dựa trên truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết
của dân tộc; đồng thời phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người; có niềm
tin vào con người, vào nhân dân.
● VD: Trong bộ máy chính phủ năm 1945, Bác Hồ đã sử dụng một
nhân vật tiêu biểu của xã hội phong kiến cũ là Vua Bảo Đại vào vị trí cố vấn cho chính phủ.
● Bác Hồ tin rằng hễ là người Việt Nam “ai cũng có ít nhiều tấm lòng
yêu nước” mà đoàn kết với nhau vì độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
b/ Nền tảng: Hồ Chí Minh xác định: lấy liên minh công - nông - trí làm nền tảng cho khối
đoàn kết toàn dân. Nền tảng này càng vững chắc thì khối đại đoàn kết càng được mở rộng. 1.3
Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (4) -
Lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ; tôn trọng các lợi ích khác biệt, chính đáng. -
Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết toàn dân. -
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. -
Phải có niềm tin vào nhân dân. 1.4
Hình thức và nguyên tắc của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
a/ Hình thức: mặt trận dân tộc thống nhất
MTDTTN là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp của mọi con dân
nước Việt, nơi liên kết và phát huy sức mạnh của toàn dân. Tuỳ thời kỳ lịch sử mà Mặt
trận dân tộc thống nhất có tên gọi khác nhau: -
1930, Hội phản đế đồng minh: nhiệm vụ đấu tranh chống đế quốc -
1936, Mặt trận dân chủ: đòi các quyền dân chủ -
1941, mặt trận Việt Minh: quy tụ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau -
1946, mặt trận Liên Việt -
1960, mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam (ở miền Nam) -
1955, 1976: mặt trận Tổ quốc VN.
b/ Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất -
Xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - trí, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. -
Đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc và các quyền lợi cơ bản của tầng lớp nhân dân. -
Hoạt động trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền chắc -
Là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ -
Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
2/ Về đoàn kết quốc tế
a) Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế -
Đoàn kết quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia. Sự phát triển của một
quốc gia phải cần có cả hai yếu tố nội và ngoại: đoàn kết trong nước (nội), đoàn kết
bên ngoài (ngoại) -> Chính vì vai trò quan trọng của đoàn kết quốc tế, trong quá trình
lãnh đạo, Bác Hồ luôn cố gắng củng cố mối quan hệ quốc tế, khẳng định vị thế của
Việt Nam ở trên thế giới thông qua các mối qh quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
như ngày hôm nay, rất cần những mqh quốc tế, nếu như cta k có những mqh quốc tế
như ngày hnay, k thể có mqh về mặt kinh tế, thương mại, hay những vấn đề 1 qgia k
thể giải quyết đc nhưng mà có những vấn đề cần sự chung tay của nhiều quốc gia trên thế giới. -
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo
thành sức mạnh tổng hợp cho CMVN:
+ Sức mạnh dân tộc là ý chí, tinh thần đấu tranh của toàn thể dân tộc Việt Nam trải
qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước
+ Sức mạnh thời đại là sự ủng hộ, hỗ trợ đến từ quốc tế
b) Nội dung đoàn kết quốc tế -
Các lực lượng cần đoàn kết:
+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
+ Phong trào đấu tranh và giải phóng dân tộc
+ Các lực lượng tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Họ có thế đến từ rất nhiều
quốc gia, thậm chí từ những quốc gia xâm lược Việt Nam.Ví dụ như trước đây, có
những phong trào phản đối chiến tranh diễn ra khá mạnh mẽ, gay gắt ở Pháp hay Mỹ
trong thời kỳ xâm lược Việt Nam, có những người hiểu về Việt Nam đã phản đối hành
động của Mỹ ném bom, can thiệp vào Việt Nam, là những lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới -
Hình thức của đoàn kết quốc tế: xây dựng các mặt trận đoàn kết quốc tế trong khu
vực và trên thế giới như mặt trận đoàn kết Việt Miên Lào, mặt trận nhân dân Á Phi đoàn kết
với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
c) Nguyên tắc của đoàn kết quốc tế -
Đoàn kết quốc tế trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình.
+ Có lý là dựa trên những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin và tình
hình chung của Cách Mạng thế giới
+ Có tình là sự tôn trọng và thông cảm lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm
=> Có lý, có tình vừa là 1 nguyên tắc, nhưng đồng thời cũng thể hiện chủ
nghĩa nhân văn trong tư tưởng HCM.
+ Đoàn kết quốc tế trên cơ sở độc lập tự chủ, tự lực tự cường với phương châm
tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính.
Câu 4: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân
1/ Nội hàm của khái niệm nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư tưởng HCM -
Nhà nước của dân: là NN mà mọi quyền hành trong nước đều là của dân, mọi vấn
đề liên quan đến vận mệnh đất nước đều do ND quyết định. Trong bộ máy NN ấy,
ND là người làm chủ và có quyền làm tất cả mọi điều trong khuôn khổ pháp luật không ngăn cấm. -
Nhà nước do dân: là NN do ND bầu ra, do ND đóng thuế để NN chi tiêu hoạt
động ⇒ ND là nguồn ngân sách để NN hoạt động (VD: HP 1946 xử phạt tham ô từ 20 năm tới tử hình) -
Nhà nước vì dân: là NN mà từ Chủ tịch Nước trở xuống đều hết lòng vì dân:
“Cán bộ là con nô bộc, đầy tớ của ND” (Bác Hồ).
2/ Mối quan hệ giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân và tính dân tộc -
Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta:
+ Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, bằng những chủ
trương, đường lối thông qua tổ chức của mình trong quốc hội, chính phủ, các
ngành, các cấp của nhà nước; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.
+ Thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội. “Bằng cách
phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội, biến nền kinh tế
lạc hậu thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp
hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”
+ Thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản là nguyên tắc tập trung dân chủ.
“Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ mới động viên được tất cả lực lượng
của nhân dân đưa cách mạng tiến lên [...] thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội.” -
Bản chất giai cấp của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc. Tính
thống nhất thể hiện ở 3 yếu tố:
+ Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian
khổ với sự hy sinh xương máu của bao thế hệ cách mạng.
+ Lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
+ Nhà nước ta vừa ra đời đó đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân
kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích
cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
Câu 5: Tư tưởng HCM về đạo đức và văn hóa
1/ Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
a/ Vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
Văn hóa là yếu tố ko thể thiếu trong đời sống XH. Mỗi một thể chế chính trị, mỗi một
dân tộc khác nhau thì văn hóa lại khác nhau. -
Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng:
+ Trong mối quan hệ với chính trị, Chủ tịch HCM cho rằng “chính trị, xã hội
có giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở
đường cho văn hóa phát triển”. Vậy nên nếu một nước mất đi độc lập tự do thì
văn hóa sẽ bị ảnh hưởng (VD: TQ đồng hóa người Việt bằng cách du nhập
Nho giáo trong 1000 năm Bắc thuộc)
+ Trong mối quan hệ với kinh tế: Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế thuộc về cơ sở hạ
tầng, là nền tảng của việc xây dựng và phát triển văn hóa. -
Văn hóa không đứng ngoài chính trị và kinh tế, phải phục vụ nhiệm vụ chính
trị và phải thúc đẩy phát triển kinh tế.
+ Về chính trị: Văn hóa sẽ bảo vệ trực tiếp thể chế chính trị (Ví dụ: Người Mỹ
không cho rằng họ thua trên đất nước Việt Nam, theo họ hiệp định Paris được
ký kết đồng nghĩa với việc chiến dịch VN hóa chiến tranh đã thành công, Mỹ
để cho người Việt Nam tự giải quyết vấn đề với nhau)
+ Về kinh tế: thông qua truyền thông quảng cáo khiến VN trở thành điểm du lịch hấp dẫn.
⇒ Đây chính là sự tác động trở lại của văn hóa với chính trị và kinh tế.
b/ Tính chất của văn hóa -
Tính dân tộc: là nền văn hóa mang đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc để
những gtri văn hóa của VN vẫn luôn được bảo tồn. (VD: Những đoàn nghệ thuật
của VN sang nước ngoài luôn thể hiện những nét VH dân tộc nước ta.) -
Tính khoa học: thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa
của thời đại. Tiếp thu GT văn hóa tích cực của nhân loại ngoài việc bảo tồn GT văn hóa dân tộc. -
Tính đại chúng: nền VH ấy phải phục vụ nhân dân, do nhân dân xây dựng, bởi
đại chúng thuộc về số đông, phục vụ cho mọi người.
c/ Chức năng của văn hóa -
Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp: Thông qua văn hóa, giáo
dục, hình thành những tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp. Đây là 1 chức năng rất quan trọng. -
Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí. -
Bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách sống tốt đẹp, lành mạnh, hướng con
người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
2/ Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a/ Vị trí, vai trò của đạo đức đối với đời sống xã hội con người -
Khái niệm: Đạo đức là một hệ thống những giá trị chuẩn mực được xã hội thừa
nhận để quy định, điều chỉnh hành vi của con người. - Vai trò:
+ Đạo đức là cái gốc, là nền tảng của con người và xã hội; đặc biệt là người làm cách mạng.
+ Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người. Theo HCM, “Đức đi
đôi với tài, nhưng đức phải là gốc. Có đức mới làm được những điều đúng đắn, nhân nghĩa.”
+ Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
b/ Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam theo tư tưởng HCM -
Trung với nước, hiếu với dân: Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu
hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó
khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
+ Nội dung chủ yếu của trung với nước là:
★ Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
★ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
★ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. +
Nội dung của hiếu với dân là:
★ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
★ Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực
hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
★ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. -
Có tình yêu thương con người:
+ Tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, bị áp bức, bóc lột. Hồ Chí
Minh chỉ ham muốn cho đất nước được hoàn toàn độc lập, dân được tự do,
mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
+ Nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả
những ai có sai lầm, nhận ra và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp
trong mỗi con người. Bác căn dặn Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn
nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân thành. -
Cần kiệm liêm chính chí công vô tư
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân
dân, của đất nước, của bản thân mình.
+ Liêm là phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng.
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.
★ Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ,
luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
★ Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người
dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
★ Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến
nơi, đến chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
+ Chí công vô tư, làm việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, phải biết vì Đảng, vì Tổ
quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng: +
Đó là tinh thần quốc tế vô sản; tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị
áp bức, với nhân dân lao động các nước; tinh thần đoàn kết của nhân dân
Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội.
c/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức -
Nói phải đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức -
Xây phải đi đôi với chống -
Tu dưỡng đạo đức suốt đời
⇒ Bác viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do quá trình đấu tranh
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong”.
Document Outline
- CÂU 1: Quá trình hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh
- 1/ Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (1890 - 1911):
- 2/ Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm và cũng là là giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước (1911 - 1920):
- 3/ Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930):
- đánh dấu cơ bản sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam.
- 5/ Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 - 1969):
- Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và phát triển chủ nghĩa xã hội
- b/ Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- c/ Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để:
- d/ Độc lập tự do phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
- 1.2. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
- b/ Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn giành được thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- c/ Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
- d/ Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- e/ CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- 2. Về vấn đề xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội
- - Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, mà trực tiếp là học thuyết hình thái kinh tế xã hội
- 2.2 Đặc trưng, bản chất của CNXH ở VN
- - Về chủ thể xây dựng CNXH:
- + CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
- - Về văn hóa và quan hệ xã hội:
- b/ Động lực xây dựng đất nước CNXH (8)
- Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế
- b/ Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, vừa là động lực hàng đầu của cách mạng
- 1.2 Lực lượng và điều kiện để xây dựng của khối đại đoàn kết dân tộc a/ Chủ thể:
- 1.3 Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (4)
- 1.4 Hình thức và nguyên tắc của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
- b/ Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
- b) Nội dung đoàn kết quốc tế
- c) Nguyên tắc của đoàn kết quốc tế
- Câu 4: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân
- 1/ Nội hàm của khái niệm nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư tưởng HCM
- 2/ Mối quan hệ giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân và tính dân tộc
- Câu 5: Tư tưởng HCM về đạo đức và văn hóa
- 1/ Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
- - Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng:
- - Văn hóa không đứng ngoài chính trị và kinh tế, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và phải thúc đẩy phát triển kinh tế.
- b/ Tính chất của văn hóa
- c/ Chức năng của văn hóa
- - Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
- 2/ Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
- - Vai trò:
- b/ Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam theo tư tưởng HCM
- - Có tình yêu thương con người:
- - Cần kiệm liêm chính chí công vô tư
- - Có tinh thần quốc tế trong sáng:
- c/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức