ÔN THI CUI NG H CHÍ MINH
tưởng Hồ CMinh ại học Nội)
Nội dung chính
Lưu ý
sở hình thành
TTHCM:
Bối cảnh lịch sử + tiền đề lun (objective) + phẩm
chất cá nhân kiệt xuất ca HCM (subjective)
1. Cơ sở thực tin
(Bối cảnh lịch sử):
Cuối XIX đầu XX
nh hưởng sâu sắc
tới sự lựa chọn con
đường CM vô sản
sự hình thành h
thống tư tưởng về
CMVN của HCM
a) Thực tiễn Việt Nam
- XIX 1858 (Pháp xâm lược): hội PK, nông
nghiệp trì trệ
+ Nhà Nguyễn thi hành chính sách bảo thủ, phản động
+ Khi TDP tấn công (1/9/1858) Nhà Nguyễn nhanh
chóng đầu hàng bảo vệ ngai vàng cấu kết vi Pháp
đàn áp phong trào đấu tranh của dân ta
- 1858 cuối XIX:
+ Phong trào yêu nước khuynh ng PK din ra
rầm rộ trên cả nước nhưng đều thất bại dân ta có
lòng yêu nước – giai cấp pk bất lực trước nhiệm vụ
bảo vện tộc => hệ tưởng pk lỗi thời so vi lịch sử
- Đầu XX trước Đảng CS VN ra đời (1930)
+ Xuất hiện giai cấp sản Việt Nam
+ Pt chng Pháp => xu hướng dân chủ tư sản - nh
hưởng của cuộc vn động cải cách Trung Quốc, NB
+ Đông Du Phan Bội Châu; Duy n Phan Châu
Trinh…
=> Thất bại do giai cấp sản còn non yếu
Kết luận: CM nước ta khủng hoảng về đường lối
cứu nước và giai cấp lãnh đạo
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
Trong bối cảnh lịch sử này
Giai cấp CN + phong trào đấu tranh ca CN ra đời =>
Thời đại CM vô sản
+ CN: bị bóc lột nng nhất, chịu 3 tầng áp bức (đế
quốc, phong kiến, tư sản mại bản)
Tinh thần đấu tranh mnh nhất. “Luôn gan góc
đương đầu với bọn đế quốc thực dân”
+ Tạo đk cho chủ nghĩa Mác-Lenein vào nước ta
+ HCM ch cực truyn bá, chuẩn bị thành lập Đảng
+ Đầu năm 1930, tình hình CM chín muồi, sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam
Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước và giai cấp lãnh đạo
Đánh dấu bước hình thành bản tưởng
HCM về CM VN
Sau CM T8 thành công, Đảng lãnh đạo vừa xây dựng
XHCN ở miền bắc vừa kc chống M
Góp phần bổ sung, phát triển tưởng HCM
trên tất cả phương diện
b) Thực tiễn TG
- CN TB => CN ĐQ => hệ thống TG đua nhau đi
xâm chiếm thuộc địa
- CM chính quốc CM thuộc địa quan hệ khăng
khít chung kẻ thù
sở để HCM đề ra tư tưởng đại đoàn kết
nhân dân lao động trên toàn TG chống kẻ
thù chung
- 1917, CM T10 Nga thắng lợi => Cổ nhân dân các
nước thuộc địa vùng lên đấu tranh giành độc lập =>
Thời đại CM vô sản
- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập lãnh đạo
phong trào CM thế giới
2. sở lý luận
a) Gía trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Chịu ảnh hưởng từ nhiều nền văn hóa khác nhau
Qua hàng ngàn năm dựng nước,, giữ nước, dân ta hình
thành những truyn thống tốt đẹp:
- Yêu nước Chủ nghĩa yêu nước mang giá trị đẹp đẽ
nhất, cao quý nhất
- Đoàn kết
- Cần cù lao đọng
- Lạc quan, yêu đời
=> HCM hin thân của những giá trị ấy bôn ba
nhiu nơi trên TG vn giữ nguyên phm chất cao
quý ca ngưi chiến s CM, suốt đời n, trong
sáng, thanh bạch
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại
*Văn hóa phương Đông
- Nho giáo: tiếp nhn học thuyết ca Khổng Tử
tưởng v
+ Một hội thái bình, thịnh trị, bốn biển đều anh
em
+ Đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao truyền thống hiếu
học # chính sách “ngu để trị” của Pháp
- Phật giáo: TTHCM thấm đâm ng phật giáo
yêu thương con người, từ bi – chống phân biệt đẳng
cấp – đề cao lao động chống lười biếng – sống đạo
đức, giản d
=> Phật giáo khi vào VN gặp chủ nghĩa yêu nước =>
thin phái Trúc lâm chủ trương không xa rời lãnh đjao
gắn bó với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ nn độc lập
dân tộc
- Lão giáo: chủ trương sống hòa hợp với tự nhiên, tôn
trọng quy luật đất trời. “Được ít không chê, được
nhiều không mừng, cái gì vui đến thì tận hưởng, cái
vui đi không than tiếc, vui vẻ với bốn mùa, hòa hợp
cùng vạn vật”
- Tôn Trung Sơn đề ra chủ nghĩa Tam dân với nội
dung: n tộc độc lập n quyền tự do Dân sinh
hạnh phúc
HCM tiếp thu rút gọn thành Độc lập Tự do
Hạnh phúc
Nhấn mạnh mọi người đều được hưởng giá tr
của tự do, độc lập, ai cũng m ăn, áo mặc,
được học hành
*Văn hóa phươngy
- Đón nhn các giá trị tiêu biểu: tự do dân chủ -
bình đẳng – bác ái n trọng quyền nhân
- Bằng chng trong h thống TTHCM
+ TT về quyn độc lập dân tộc (trích quyền con người
trong Tuyên ngôn độc lập M, Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền Pháp để khái quát quyền thiêng
liêng ca các dân tộc)
+ Chủ trương xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân….
- Thiên chúa giáo: HCM chắt lọc mặt tích cực của
Thiên chúa giáo lòng nhân ái đức hy sinh cao cả
c) Chủ nghĩa Mác-Lenin Tiền đề lý luận quan
trọng nhất, cung cấp nhiều nội dung cho sự sáng tạo
lý luận của HCM
HCM nhận thức được thực tiễn Việt Nam
Bổ sung dân tộc học phương Đông, góp phần
làm phong phú chủ nghĩa Mác Lênin
+ CM gii phóng ở thuộc đa có mối quan hệ khăng
khít với chính quốc nhưng không lệ thuộc cần được
tiến nh chủ động, có khả năng giành chiến thng
trước CM VS ở chính quốc
+ Đảng CS VN = Chủ nghĩa Mác Leenin + phong trào
công nhân + chủ nghĩa yêu nước điểm sáng tạo
+ Đảng của giai cấp // của nhân dân lao động, của dân
tộc VN
HCM đã tiếp thu các giá trị văn hóa nhân loại,
chắt lọc những nhân tố tiến ộ, cải biến cho phù
hợp vi truyền thống văn hóa dân tộc nhu cầu
phát triển của đất nước – không vay mượn
nguyên xi một cách rập khuôn
Hệ thống TTHCM mang tính:ng tạo dân tộc
khoa học hiện đại – nhân văn giải quyết
triệt để cuộc khủng hoàng về đường lối cứu
nước
3. Nhân tố chủ quan
a)Phẩm chất HCM
- tưởng + hi bão cao cả: cứu nước, cứu dân
khỏi ách nô l lầm than, phát triển đất nước.
+ ý chý, nghị lực phi thường
+ Một mình ra đi tìm đường cứu nước
+ Sẵn sàng chịu đựng khó khăn, gian khổ vì dân vì
ớc
- Khổ công học tập rèn luyện thực tiễn chiếm lĩnh
vốn tri thức phong pca thời đại phát triển chủ
nghĩa Mác Lenein về CM của giai cấp VS QT
- duy độc lập, tự chủ sáng tạo, óc phê phán tinh
tường, tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa dân tộc
nhân loại, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa ML vào hoàn
cảnh c thể VN
- tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa
CM VN vào dòng chảy CM TG
b) Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển
lý luận và đem lý luận đó phục vụ thực tiễn
- Năng lực hoạt động thực tiễn phong phú: sống tìm
hiu thực tiễn khoảng 30 nước => phân tích + rút ra
kết lun về bản chất đế quốc, tình cảnh nhân dân các
nước thuộc địa
- năng lực tổ chức, tập hợp qun chúng nhân dân
VN biến tưởng đường lối thành hin thực đưa
đến thắng li lớn
Tóm lại: HCM cái tâm trong ng, cái đức
cao đẹp, cái trí uyên bác, cái hành mẫu mc =>
Nắm bắt đúng thực tin, tiếp nhn, chọn lọc,
chuyển hóa phát trin những tinh hoa của dân
tộc và thi đại thành tư tưởng đặc sắc của mình
Qúa trình hình thành
và phát triển
TTHCM
Tương đối lâu dài,
gắn liền với sự hình
thành của Đảng
các bước phát triển
của CM
1. Trước 1911: Giai đoạn hình thành tưởng yêu
nước và chí hướng tìm con đường cứu nước mới:
- Tiếp thu truyn thống gia đình, quê hương, đất ớc
- Bước đầu tiếp c vi Hán học, quốc họcvăn hóa
phương Tây
- Chứng kiến sự tht bại của các phong trào đấu tranh
của nhân n ta => rút ra nguyên nhân thất bại (khủng
hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo)
1. Trước 1911
2.
1911 1920
Quyết định sang phương Tây tìm đường cứu
3.
1920 1930
nước
4.
1930 1941
5.
1941 1969
2. 1911-1929: Hình thành thư tưởng cứu nước, giải
phóng dân tộc VN theo con đường CM sản
- Bôn ba khắp các châu lục tìm hiểu kẻ thù tìm
hiu thực chất của khẩu hiu Tự do Bình Đẳng
Bác Ái
- Rút ra kết luận “Nhân dân lao động đâu cũng bạn,
chủ nghĩa đế quốc đâu cũng t
- Tìm hiểu các cuộc CM TS => Khng định VN không
th đi theo CM TS
- Tham gia vào các tổ chức chính tr - hội tiến bộ
- 7/1920, đọc Luận cương của Lenin về vn đề dân tộc
thuộc địa,m thấy con đường CMVS tham gia
sáng lập Đảng cộng sản Pháp
Đánh dấu bước chuyển về chất trong tưởng
của Nguyễn Ái Quốc:
+ CN yêu nước => CN Mác-Lenin
+ giác ngộn tộc => giác ngộ giai cấp
+ Người yêu nước => người cộng sản
3. 1920 1930: Hình thành cơ bản TTHCM về CM
VN
Thời kỳ Nguyễn Ái Quốc HCM nhiều hoạt động
luận thực tini nổi, phong phú
- Về luận:
+ Tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩac-Lênin
+ Dùng báo chí Pháp đển án chủ nghĩa thựcn
Pháp + Thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp. Bí mật
tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lenein vào VN => Thức
tỉnh lòng yêu nước, thôi thúc nhân dân đứng dậy đấu
tranh
- Về tổ chức: sáng lập Hội VN CM Thanh niên
+ Tháng 2/1930, khi thời CM chín muồi,thành lập
ĐCSVN
+ Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên ca Đảng +
hai tác phm trước đó: Bản án chế độ thực dân Pháp +
Đường Cách Mệnh
Đánh dấu sự hình thành bản tưởng HCM
về CMVN
Nội dung con đường CMVN được trình bày trong ba
văn kiện trên:
- CMVN mun thắng li phải đi theo con đường
CMVS. Từ giải phóng dân tộc => gii phóng giai cấp
=> gii phóng con người
- Muốn đánh đuổi đế quốc + xây dựng xã hội mi =>
Đảng lãnh đạo: lôi kéo đưc giai cấp công nhân, nông
dân + các giai cấp khác => đấu tranh dân tộc
- CMVN một bộ phận khăng khít của CM TG, ai
làm CMTG là đồng chí ca nhân dân VN
- CMVN cần tiến hành chủ động,ng tạo theo tinh
thnđem sức ta mà tự giải phóng cho ta”
Những quan điểm của HCM về CMVN tuy ngắn
gọn nhưng trả lời chính xác các câu hỏi của
thực tiễn, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường
lối cứu nước tổ chức lãnh đạo kéo dài suốt từ
cuối thế kỉ XIX sang đầu XX. Với sự nhiệt thành
của người chiến sĩ cộng sản HCM, những tư
tưởng của Người được bí mật truyền về VN, tạo
ra một xung lực mới, một chất men kích thích
thúc đẩu phong trào giải phóng dân tộc phát
triển theo xu hướng CMVS
4. 1930 1941: Vượt qua th thách, kiên quyết giữ
vững đường lối, phương pháp CM VN đúng đắn,
sáng tạo
- Bị Quốc tế cộng sản Phê phán tưởng dân tộc
hẹp hòi do không nm rõ được tình hình thuộc đa
- Với duy độc lập, sáng tạo lòng kiên trì. Nguyễn
Ái Quốc đã bảo vệ quan điểm ca mình, tiếp tục theo
sát tình hình trong nước
- Khi II WW bùng nổ, Đảng quay về chủ chương trong
cương lĩnh tháng 2: Đặt nhim vụ gii phóng dân tộc
lên đầu. NAQ về nước, trực tiếp chỉ đạo chuyển hướng
chiến lược CM
5. 1941 1945: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển,
soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng nhân dân
ta giành thắng lợi
- Sự chuyển ng trong chiến lược CM của Đảng và
HCM => Thắng lợi CM T8 1945
- HCM lãnh đạo nhân n tiến hành hai cuộc kc chống
Pháp M, vừa xây dựng chủ nghĩa XH min Bắc,
vừa đấu tranh giải phóng miền Nam tiến tới thống nhất
đất nước
Thời kỳ TTHCM được bổ sung phát trin
trên những vấn đề cơ bản ca CMVN
+ Đường li chiến tranh: toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính
+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân, dân
+ Xây dựng chủ nghĩa hội đất nước vốn thuộc
địa nửa phong kiến, qđộ lên XHCN điều kin đất
nước bị chia cắt và có chiến tranh
Di chúc của Hồ Chủ tịch, mong muốn cui
cùng: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn
đấu, xây dựng một nước VN hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp CM TG”
Sau khi qua đời, Người được quốc tế đánh giá
cao và phong tặng danh hiệu Anh hùng gii
phóng dân tộc nhà văn hóa kiệt xut của Việt
Nam. Đảng và nhân dân ta cũng ghi nhận công
lao ca HCM người làm rạng rỡ dân tộc Việt
Nam. Hiện nay, TTHCM được DCSVN vn
dụng và phát triển trong sự nghiệp đổi mới đất
nước và đấy mạnh hội nhập quốc tế
CÂU 2: TTHCM về độc lập dân tộc và chủ nghĩa hi
Nội dung chính
Chi tiết
TTHCM về độc lập
dân tộc
*Độc lập dân tộc quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc
- Độc lập ca Tổ quốc, tự do của nhân n thiêng
liêng nhất. Người đã từng khẳng định: Cái tôi cần
nhất trên đời này là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ
quốc tôi được độc lập.
+ Khi thành lập Đảng năm 1930, Người xác định cách
mng Vit Nam: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến để làm cho nước Nam hn toàn độc
lập.
+ Năm 1941, về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Người viết thư Kính cáo đồng bào và chỉ rõ: Trong
c này quyền lợi n tộc giải phóng cao hơn hết thy.
+ Bởi vậy, năm 1945 khi thời cơ cách mạng chín
muối, Người khẳng định quyếtm: phải đốt
cháy cả y Trường n cũng phải kiên quyết dành
cho được độc lập.
- Độc lập- thống nhất- chủ quyền- toàn vn lãnh th
quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của một dân
tộc.
+ Bởi vây khi giành được độc lập dân tộc m 1945,
Hồ Chí Minh tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thất đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
+ Nhưng ngay sau đó 21 ngày, thựcn Pháp một lần
nữa trở lại xâm lược nước ta. Để bảo vệ quyền thiêng
liêng của dân tộc, Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi vang
dậy núi sông: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả,
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”.
+ Những năm 60 ca thế kỷ XX, khi đế quốc Mỹ điên
cuồng mở rộng chiến tranh ra miền Bắc hòng khuất
phục ý chí độc lập, tự do ca nhân dân ta, Chủ tịch H
Chí Minh đã trả lời bằng chân bất hủ “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do. Hễ còn một tên xâm lược
trên đất nước ta thì ta phải chiến đáu quét sạch nó
đi”.
Chính bằng tinh thần, nghị lực này cả dân tộc ta đứng
dậy đánh cho Mỹ cút, đánh cho Nguỵ nhào, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Và chính phủ
Mỹ phải cam kết: “Hoa Kỳ và các nước khác tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của nước Việt Nam như Hiệp định Giơnevơv
năm 1954 về Việt Nam đã công nhận”.
- Dân tộc Việt Namquyền độc lập, tự do, bình
đẳng như bất cứ dân tộc nào khác trên thế gii.m
1945, tiếp thu những nhân tố có giá trị trong tư tưởng
và văn hoá phương Tây, Hồ C Minh đã khái quát
nên chân lý: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh
ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do
*Độc lập dân tộc gắn liền với tự do hạnh phúc
của nhân dân
“Nước độc lập dân không được hưởng hạnh phúc, tự
do thì độc lập ấy cũng chẳng co nghĩa lý gì”
“Ai cũng cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”
- VN hàng ngàn m dưới chế độ pk 80 Pháp đô hộ -
nhân dân lầm than, khổ cực, trói buộc bởi những giáo lý
phong kiến, đạo luật khắc => HCM quan niệm nền
độc lập thật sự - mang đến nd cuộc sống ấm no, hp, tự
do bình đẳng
- Cả cuộc đời HCM đấu tranh cho mục tiêu ấy
*Độc lập dân tộc phải nền độc lập thật sự, hoàn
toàn triệt để
Theo HCM, đó phải một nền độc lập thật sự, hoàn toàn
và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Độc lập dân tộc phải
gắn với quyền tự do dân tộc, không bị lệ thuộc vào nước
ngoài, nhất là về đường lối phát triển đất nước
*Độc lập tự do gắn với sự thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ
- Các thế lực xâm lược đều muốn chia rẽ đất nước ta
dùng pp “chia để trị”
- HCM nhận thức được âm mưu đó kêu gọi nhân dân
xóa bỏ mọi thành kiến – xung đột – khác biệt văn hóa,
vùng miền => Đoàn kết đánh đuổi đế quốc xâm lược
- “Dân tộc Việt Nam một, nước Việt Nam một, Sông
thể cạn, núi thể mòn song chân đó không bao giờ
thay đổi”
TTHCM về chủ nghĩa
xã hội
1. tưởng HCM về CNXH
a) Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa hội
- Theo Người, khái niệm CNXH được hiểu: “Nói một
cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho
nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người công ăn việc làm, được ấm no sống cuộc đời
hạnh phúc” ; là làm sao cho dân giàu, nước mạnh
- Theo HCM, CNXH hội giai đoạn đầu của CNCS.
Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng CNXH
không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động
làm chủ, con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền
lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất vừa gắn bó chặt
chẽ với nhau
b) Tiến lên chủ nghĩa hội một tất yếu khách quan
*Lý luận
- Nho giáo
*Thực tiễn
c) Một số đặc trưng bản của CNXH
* Chính trị: hội XHCN hội do nhân dân làm
ch
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân, trên nền tảng liên
minh công-nông-trí thức do Đảng lãnh đạo => NN phát
huy quyền làm chủ của nhân dân huy động được tính
tích cực, sáng tạo của nhân dân trong mọi hoạt động xây
dựng, bảo vệ đất nước
- tưởng HCM về đặc trưng chính trị của CNXH cho
thấy: HCM nhà lãnh đạo ởng nhân văn yêu
nhân dân quyết đi tìm con đường giải phóng dân tộc
đúng đắn – niềm tin vào sức mạnh nhân dân
*Kinh tế: hội XHCN hội nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế
động công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu
- LLSX hiện đại
- Công hữu TLSX
- Quan hệ sx tiến bộ trong CNXH quan hệ dựa trên chế
độ công hữu vcác TLSX
*Về văn hóa đạo đức và các quan hxã hội: xã hội
XHCN trình độ phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
đảm bo sự công bằng hợp trong các quan hệ hội
- Công bằng, hợp
*Về chủ th xây dựng CNXH: CNXH công trình tập
thể của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo ca
Đảng cộng sản
Tóm lại: Xây dựng CNXH theo tưởng HCM
là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
công bằng, đạo đức, dân chủ, văn minh, phản
ánh được khát vọng của nhânn lao động VN
và loài người tiến bộ trên TG
CÂU 3: TTHCM về ĐCSVN
Hồ Chí Minh khng định: Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp
công nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất của giai
cấp công nhân.
- HChí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên
sở thy rõ sứ mnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới chủ nghĩa cộng sản: Đảng tuân thủ một cách
nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp
sản. Hồ CMinh phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá
đúng vai tto lớn của giai cấp ng nhân, cũng như quan đim sai trái chỉ c
trọng công nông mà không thy rõ vai trò to lớn ca các giai cấp, tầng lớp khác.
- Quan niệm Đảng: không những Đảng của giai cấp công nhân mà n
Đảng của nhân n lao động của toàn dân tộc ý nghĩa lớn đối vi ch
mng Việt Nam. Đảng đại diện cho lợi ích của toàn n tộc cho nên nhân n
Việt Nam coi Đảng Cộng sản Vit Nam Đảng của chính mình. Trong thành
phần, ngoài công nhân còn những người ưu tú thuộc giai cấp nông n, trí
thức các thành phần khác. Đảng ta cũng đã khẳng định rằng, để bảo đảm
tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn luôn gắn mật thiết với
giai cấp ng nhân, nhân n lao động toàn thể n tộc trong tất cả các thời
kỳ của cách mạng. Trong quá trình n luyện Đảng, Hồ Chí Minh luôn luôn chú
trọng tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp yếu tố dân tộc. Sức mnh của Đảng
không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân n bắt nguồn từ các tầng lớp
nhân dân lao động khác.
CÂU 4. TTHCM về đại đoàn kết dân tc
TTHCM về đại đoàn kết dân tộc có nhiều quan điểm. Có quan điểm mang tính nền
tảng, quan điểm mang tính nguyên tắc, quan điểm mang tính phương pháp đại
đoàn kết. Dưới đây là những quan điểm chủ yếu của người
Đại đoàn kết dân tộc
là vấn đề có ý nghĩa
chiến ợc, quyết định
thành công ca Cách
mạng
Với Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không phải sách
lược, không phải là thủ đoạn chính trị mà là chính sách
dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng.
Bởi vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sốngn của dân
tộc. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,
Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”.
Đoàn kết là điểm mẹ.Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ
ra con cháu đều tốt”. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại
thành công
Đại đoàn kết dân tc
một mục tiêu, một
nhiệm vụ hàng đầu
của Cách mạng
- Hồ Chí Minh nói vi n tộc: “Mục đích của
Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8
chữ là: đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”.
Bởi vậy tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phi
được quán triệt trong mọi đưng lối, chính sách
của Đảng và Chính phủ.
- Xét về bản chất t đại đoàn kết dân tộc chính
là đòi hỏi khách quan ca bản thân qun chúng
nhân n trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng,
sự nghiệp của qun chúng, do qun chúng, vì
quần chúng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng tiên
phong cách mạng có sứ mệnh thức tỉnh, tập
hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách
quan, tự phát của quần chúng thành những đòi
hỏi tự giác, thành hin thực có tổ chức, thành
sức mnh vô đch ca quần chúng thực hin
mục tiêu cách mng của qun chúng.
- Như vy đại đoàn kết dân tộc vừa mục tiêu,
mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng
thi cũng mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng
đầu của cả dân tộc
Đại đoàn kết dân tc
là đại đoàn kết toàn
dân
- Trước hết, khái nimn tộc trong tưởng Hồ
Chí Minh được đề cập với nghĩa rất rộng- vừa
với nghĩa là cộng đồng, “mi con dân nước
Việt”, vừa với nghĩa thể “mỗi một con Rồng
cháu Tiên”, không phân bit dân tộc, tôn giáo,
không phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo,
quý tiện”. trong nước hay ngi nước đều
chủ thể ca khối đại đoàn kết dân tộc. Như vậy
Hồ Chí Minh đã dùng khái niệm đại đoàn kết
dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình lịch
sử cách mng Việt Nam.
- Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh t
phải bằng truyền thống n tộc khoan dung,
độ lượng với con người, mà đoàn kết ngay với
những người lầm đường, lạc lỗi, nhưng đã biết
hối cải, không được đẩy họ ra khỏi khối đoàn
kết. Muốn vy, cần xoá bỏ hết thành kiến, cần
thật thà đoàn kết vi nhau, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ để phục vụ nhân n.
- Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ C Minh cần
phải lòng tin nhânn, tin rằng hễ người
Việt Nam “ai cũng có ít nhiều tấm ng yêu
nước” mà khơi dậy và đoàn kết với nhau vì độc
lập, thống nhất của Tổ quốc, vì tự do và hạnh
phúc của nhânn.
- Đoàn kết toànn tộc, toàn dân phi được xây
dựng trên nền tảng “trước hết phải đoàn kết
đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta
là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Đó là nền gốc của địa
đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái
gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt
còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân
khác”. Người còn chỉ ra lực lượng nòng cốt tạo
ra cái nn tảng ấy “
- Về sau, Ngưi xác định thêm: ly liên minh
công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho
khối đoàn kết toàn dân
Đại đoàn kết dân tc
phải có tổ chức, có
lãnh đạo
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ C
Minh trở thành chiến lược đại đoàn kết của
cách mạng Việt Nam, hình thành Mặt trn dân
tộc thống nhất, tạo ra sức mnh to ln quyết
định thắng li của cách mng.
- Ngay từ dầu, Hồ C Minh đã chú ý tập hợp
người Vit Nam ở trong nước và định cư ở
nước ngoài vào các tổ chức p hợp với giai
tầng, từng giới, từng ngành ngh, từng lứa tuổi,
từng tôn giáo, phù hợp từng thi kỳ cách mạng.
Tất cả được tập hợp thành Mặt trận dân tộc
thống nhất để liên kết và phát huy sức mạnh
của toàn dân. Tuỳ thời k lịch sử mà Mặt trận
dân tộc thng nhất có tên gọi khác nhau.
- Mặt trận dân tộc thống nhất hình thành được
hoạt động được phải trên cơ sở những nguyên
tắc:
+ Mặt trận phi được xây dựng trên nn tảng
liên minh công nông lao động trí óc, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc hiệp
thương dân chủ, ly việc thống nhất li ích tối
cao của dân tộc li ích của các tầng lp nhân
dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở
rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Đại đoàn kết dân tộc
phải gắn liền với đoàn
kết quốc tế
- Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con
đường giải phóng dân tộc, Hồ C Minh đã sớm
xác định: cách mng Việt Nam là một bộ phn
của cách mạng thế gii, cách mng chỉ có thể
thng li khi đoàn kết cht ch với phong trào
cách mạng thế gii. Trong mối quan hệ này
phải được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa yêu
nước chân chính gn lin với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng ca giai cấp công nhân.
- Ngay khi thành lập Đảng (1930), Hồ C Minh
đã viết trong Cương lĩnh đầu tiên ca Đảng
cách mạng Việt Nam phải đảng cách mệnh,
để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô
sản giai cấp mi nơi”. tưởng này đã soi sáng
được cụ th hoá suốt chiu dài lãnh đạo cách
mng của Đảng vsau, tiêu biu là hình thành
ba tầng Mặt trận ở thời kỳ chống Mỹ, cứu
c.
- thể thy đại đoàn kết dân tộc một trong
những nhân tố quyết định thắng lợi của ch
mng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng
một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách
mng Vit Nam đi đến thng lợi hn toàn.
CÂU 5: TTHCM về văn hóa
Vỡ lsinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mi sáng tạo
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, ngh thuật, nhữngng cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo phát minh đó tức n hoá.
Văn hoá tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biu hiện của
mà loài người đó sản sinh ra nhằm thớch ứng những nhu cầu đời sống và đũi
hỏi của sự sinh tồn”.
a. Quan niệm về vị trớ, vai trũ của văn hoá:
Văn hoá là bộ phận ca kiến trúc thượng tầng, là đời sống tinh thần của xã hội.
Chính tr, xã hội được gii phóng thì văn hoá mi được giải phóng. Chính trị
gii phóng mở đường cho văn hoá phát triển. Hồ C Minh đó vạch ra đường
lối: Phải tiến hành cách mạng chính trị trước, cụ thể là cách mng giải phóng
dân tộc để giành chính quyền, từ đó giải phóng văn hoá, mở đưng cho văn hoá
phát triển. “Xã hội thế nào thì văn hoá thế ấy. Văn nghệ của ta rất phong
phú, nhưng dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ, thỡ
văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn, không thể phát triển được”. Người dự định
xây dựng n hoá với 5 nội dung ln:
(1) Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
(2) Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, m lợi cho quần chúng.
(3) Xây dựng hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi ca nhân dân
trong xã hội.
(4) Xây dựng chính trị:n quyền
(5) Xây dựng kinh tế”.
Văn hoá là một kiến trúc thượng tầng nhưng không thể đứng ngi, mà nó phải
ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phi phục vụ nhim vụ chính trị, thúc đẩy
xây dựng và phát trin kinh tế. Tuykinh tế có kiến thiết rồi, văn hoá mi kiến
thiết được”, nhưng văn hoá phát triển không thụ động, văn h có tính tích cực
chủ động, đóng vai trũ to lớn thỳc đẩy kinh tế chính trị phát triển như một
động lực. “Văn hoá ở trong chính trị” tức là văn hoá phải tham gia nhiệm vụ
chính trị, tham gia cách mng, kháng chiến và xây dựng CNXH. “Vănhoá ở
trong kinh tế” tức là văn hoá phải phục vụ, thúc đẩy xây dựng và phát triển
kinh tế.Văn hoá ở trong kinh tế và chính tr cũng có nghĩa là chính trị và
kinh tế phải có tính văn hoá.
Văn hoá quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, hội, tạo thành bốn vấn
đề chủ yếu của đời sống xó hội và phải nhận thức như sau:
- n hoá quan trọng ngang kinh tế, chính trị, hội.
- Chính trị, hội được giải phóng thỡ văn hoá mi được gii phóng. Chính
trị giải phóng m đường cho văn hoá phát triển.
- y dựng kinh tế để tạo điều kin cho việc xây dựng và phát trin n hoá.
- n hoá kiến trúc thượng tầng, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc
đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
- Trong kháng chiến, Người định hướng hoạt động n hoá, thực hiện khẩu
hiu: “văn hoá hoá kháng chiến, kháng chiến hoá văn hoá”, những người hoạt
động văn h cũng là chiến sĩ trên mt trận văn h.
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới
Trong thời k cách mạng n tộc dân chủ, nn n hoá thể hiện:
- Tính dân tộc, đặc tínhn tộc hay cốt cách dân tộc là cỏi tinh tuý, đặc trưng
riêng của văn hoá dân tộc. Cốt cách văn hoá dân tộc không phải “nhất thành bất
biến”, mà có phát trin và bổ sung nét mi.
- Tính khoa học của nền văn hthuận vi trào lưu tiến hoá của tưởng hin
đại: hoà bỡnh, độc lập dân tộc, dõn chủ và tiến bộ xó hội. Những người làm
văn hoá phi có trí tuệ, hiu biết khoa học tiên tiến, phi có chiến lược xây
dựng văn hmang tầm thời đại.
- Tính đại chúng ca nền văn hoá phục vụ nhân dân, phù hp nguyn vọng
của nhân dân, đậm đà tính nhân văn. Trong cỏch mạng hội chủ nghĩa, nn
văn hoá th hin:
- Nội dung hội chủ nghĩa: tiờn tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, tiếp thu tinh
hoa văn hnhân loại.
- Tính dân tộc của nền văn hoá giữ gỡn, kế thừa phỏt huy những truyền
thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với điều kin lịch sử mới.
c. Quan điểm về chức năng của văn h
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tỡnh cảm cao đẹp cho con
người. Người thường xuyên quanm đến bồi dưỡng tưởng cho cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân. Đó là chức năng cao q của văn h. Hồ C
Minh nói phải m cho văn h soi đường cho quốc dân đi, đi sâu vào tâm
quốc dân, để xây dựng tỡnh cảm lớn cho con người.
- Hai là, nâng cao dân trí, “mi người phải hiểu biết quyn lợi của mnh... phi
kiến thức mới để thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, trước
hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ” Khi min Bắc quá độ lên CNXH,
Người nói “chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn
hoá cao và đời sống vui tươi hạnh phúc.”
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mnh, luôn
hướng con người vươn tới chân- thiện- mỹ để không ngừng hoàn thin bản thân
mình
*VẬN DỤNG những quan điểm của HCM vào việc xây dựng văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở VN hiện nay
- Nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình xây dựng phát triển nn văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc xây dựng con người Việt
Nam trong giai đoạn cách mạng mi với những nội dung sau:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất ớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn
kết vi nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lậpn
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Preview text:


ÔN THI CUỐI KÌ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tư tưởng Hồ Chí Minh (Đại học Hà Nội) Nội dung chính Lưu ý Cơ sở hình thành
Bối cảnh lịch sử + tiền đề lý luận (objective) + phẩm TTHCM:
chất cá nhân kiệt xuất của HCM (subjective) 1. Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn Việt Nam (Bối cảnh lịch sử):
Cuối XIX – đầu XX
- XIX – 1858 (Pháp xâm lược): xã hội PK, nông nghiệp trì trệ
Ảnh hưởng sâu sắc
+ Nhà Nguyễn thi hành chính sách bảo thủ, phản động
tới sự lựa chọn con
+ Khi TDP tấn công (1/9/1858) – Nhà Nguyễn nhanh đường CM vô sản
chóng đầu hàng – bảo vệ ngai vàng – cấu kết với Pháp
và sự hình thành hệ
– đàn áp phong trào đấu tranh của dân ta
thống tư tưởng về CMVN của HCM - 1858 – cuối XIX:
+ Phong trào yêu nước – khuynh hướng PK diễn ra
rầm rộ trên cả nước nhưng đều thất bại – dân ta có
lòng yêu nước – giai cấp pk bất lực trước nhiệm vụ
bảo vệ dân tộc => hệ tư tưởng pk lỗi thời so với lịch sử
- Đầu XX – trước Đảng CS VN ra đời (1930)
+ Xuất hiện giai cấp tư sản Việt Nam
+ Pt chống Pháp => xu hướng dân chủ tư sản - ảnh
hưởng của cuộc vận động cải cách Trung Quốc, NB
+ Đông Du – Phan Bội Châu; Duy Tân – Phan Châu Trinh…
=> Thất bại do giai cấp tư sản còn non yếu
Kết luận: CM nước ta – khủng hoảng về đường lối
cứu nước và giai cấp lãnh đạo

⇨ Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
Trong bối cảnh lịch sử này
Giai cấp CN + phong trào đấu tranh của CN ra đời => Thời đại CM vô sản
+ CN: bị bóc lột nặng nhất, chịu 3 tầng áp bức (đế
quốc, phong kiến, tư sản mại bản)
⇨ Tinh thần đấu tranh mạnh nhất. “Luôn gan góc
đương đầu với bọn đế quốc thực dân”
+ Tạo đk cho chủ nghĩa Mác-Lenein vào nước ta
+ HCM tích cực truyền bá, chuẩn bị thành lập Đảng
+ Đầu năm 1930, tình hình CM chín muồi, sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam
Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước và giai cấp lãnh đạo
Đánh dấu bước hình thành cơ bản tư tưởng HCM về CM VN
Sau CM T8 thành công, Đảng lãnh đạo vừa xây dựng
XHCN ở miền bắc vừa kc chống Mỹ
Góp phần bổ sung, phát triển tư tưởng HCM
trên tất cả phương diện
b) Thực tiễn TG
- CN TB => CN ĐQ => hệ thống TG – đua nhau đi xâm chiếm thuộc địa
- CM chính quốc và CM thuộc địa – quan hệ khăng khít – chung kẻ thù
⇨ Cơ sở để HCM đề ra tư tưởng đại đoàn kết
nhân dân lao động trên toàn TG – chống kẻ thù chung
- 1917, CM T10 Nga thắng lợi => Cổ vũ nhân dân các
nước thuộc địa vùng lên đấu tranh giành độc lập => Thời đại CM vô sản
- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập – lãnh đạo phong trào CM thế giới 2. Cơ sở lý luận
a) Gía trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Chịu ảnh hưởng từ nhiều nền văn hóa khác nhau
Qua hàng ngàn năm dựng nước,, giữ nước, dân ta hình
thành những truyền thống tốt đẹp:
- Yêu nước – Chủ nghĩa yêu nước mang giá trị đẹp đẽ nhất, cao quý nhất - Đoàn kết - Cần cù lao đọng - Lạc quan, yêu đời
=> HCM là hiện thân của những giá trị ấy – bôn ba
nhiều nơi trên TG – vẫn giữ nguyên phẩm chất cao
quý của người chiến sỹ CM, suốt đời vì dân, trong sáng, thanh bạch
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại
*Văn hóa phương Đông
- Nho giáo: tiếp nhận học thuyết của Khổng Tử lý tưởng về
+ Một xã hội thái bình, thịnh trị, bốn biển đều là anh em
+ Đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao truyền thống hiếu
học # chính sách “ngu để trị” của Pháp
- Phật giáo: TTHCM thấm đâm tư tưởng phật giáo –
yêu thương con người, từ bi – chống phân biệt đẳng
cấp – đề cao lao động chống lười biếng – sống đạo đức, giản dị
=> Phật giáo khi vào VN gặp chủ nghĩa yêu nước =>
thiền phái Trúc lâm chủ trương không xa rời lãnh đjao
– gắn bó với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc
- Lão giáo: chủ trương sống hòa hợp với tự nhiên, tôn
trọng quy luật đất trời. “Được ít không chê, được
nhiều không mừng, cái gì vui đến thì tận hưởng, cái
vui đi không than tiếc, vui vẻ với bốn mùa, hòa hợp cùng vạn vật”

- Tôn Trung Sơn đề ra chủ nghĩa Tam dân với nội
dung: Dân tộc độc lập – Dân quyền tự do – Dân sinh hạnh phúc
⇨ HCM tiếp thu và rút gọn thành Độc lập – Tự do
– Hạnh phúc
⇨ Nhấn mạnh mọi người đều được hưởng giá trị
của tự do, độc lập, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, được học hành
*Văn hóa phương Tây
- Đón nhận các giá trị tiêu biểu: tự do – dân chủ -
bình đẳng – bác ái – tôn trọng quyền cá nhân
- Bằng chứng trong hệ thống TTHCM
+ TT về quyền độc lập dân tộc (trích quyền con người
trong Tuyên ngôn độc lập Mỹ, Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền Pháp để khái quát quyền thiêng liêng của các dân tộc)
+ Chủ trương xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân….
- Thiên chúa giáo: HCM chắt lọc mặt tích cực của
Thiên chúa giáo là lòng nhân ái và đức hy sinh cao cả
c) Chủ nghĩa Mác-Lenin – Tiền đề lý luận quan
trọng nhất, cung cấp nhiều nội dung cho sự sáng tạo lý luận của HCM

HCM nhận thức được thực tiễn Việt Nam
⇨ Bổ sung dân tộc học phương Đông, góp phần
làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin
+ CM giải phóng ở thuộc địa có mối quan hệ khăng
khít với chính quốc nhưng không lệ thuộc mà cần được
tiến hành chủ động, có khả năng giành chiến thắng
trước CM VS ở chính quốc
+ Đảng CS VN = Chủ nghĩa Mác Leenin + phong trào
công nhân + chủ nghĩa yêu nước – điểm sáng tạo
+
Đảng của giai cấp // của nhân dân lao động, của dân tộc VN
⇨ HCM đã tiếp thu các giá trị văn hóa nhân loại,
chắt lọc những nhân tố tiến ộ, cải biến cho phù
hợp với truyền thống văn hóa dân tộc và nhu cầu
phát triển của đất nước – không vay mượn
nguyên xi một cách rập khuôn
⇨ Hệ thống TTHCM mang tính: sáng tạo – dân tộc
– khoa học – hiện đại – nhân văn – giải quyết
triệt để cuộc khủng hoàng về đường lối cứu nước 3. Nhân tố chủ quan a)Phẩm chất HCM
- Có lý tưởng + hoài bão cao cả: cứu nước, cứu dân
khỏi ách nô lệ lầm than, phát triển đất nước.
+ Có ý chý, nghị lực phi thường
+ Một mình ra đi tìm đường cứu nước
+ Sẵn sàng chịu đựng khó khăn, gian khổ vì dân vì nước
- Khổ công học tập rèn luyện thực tiễn – chiếm lĩnh
vốn tri thức phong phú của thời đại – phát triển chủ
nghĩa Mác Lenein về CM của giai cấp VS QT
- Tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo, óc phê phán tinh
tường, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa dân tộc và
nhân loại, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa ML vào hoàn cảnh cụ thể VN
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa CM VN vào dòng chảy CM TG
b) Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển
lý luận và đem lý luận đó phục vụ thực tiễn

- Năng lực hoạt động thực tiễn phong phú: sống tìm
hiểu thực tiễn khoảng 30 nước => phân tích + rút ra
kết luận về bản chất đế quốc, tình cảnh nhân dân ở các nước thuộc địa
- Có năng lực tổ chức, tập hợp quần chúng nhân dân
VN – biến tư tưởng đường lối thành hiện thực – đưa đến thắng lợi lớn
⇨ Tóm lại: HCM có cái tâm trong sáng, cái đức
cao đẹp, cái trí uyên bác, cái hành mẫu mực =>
Nắm bắt đúng thực tiễn, tiếp nhận, chọn lọc,
chuyển hóa và phát triển những tinh hoa của dân
tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình Qúa trình hình thành
1. Trước 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu và phát triển
nước và chí hướng tìm con đường cứu nước mới: TTHCM
- Tiếp thu truyền thống gia đình, quê hương, đất nước
Tương đối lâu dài,
- Bước đầu tiếp xúc với Hán học, quốc học và văn hóa
gắn liền với sự hình phương Tây
thành của Đảng và
- Chứng kiến sự thất bại của các phong trào đấu tranh
các bước phát triển
của nhân dân ta => rút ra nguyên nhân thất bại (khủng của CM
hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo) 1. Trước 1911 2. 1911 – 1920
⇨ Quyết định sang phương Tây tìm đường cứu 3. 1920 – 1930 nước 4. 1930 – 1941 5. 1941 – 1969
2. 1911-1929: Hình thành thư tưởng cứu nước, giải
phóng dân tộc VN theo con đường CM vô sản
- Bôn ba khắp các châu lục – tìm hiểu kẻ thù – tìm
hiểu thực chất của khẩu hiệu “Tự do – Bình Đẳng – Bác Ái”
- Rút ra kết luận “Nhân dân lao động đâu cũng là bạn,
chủ nghĩa đế quốc đâu cũng là thù”
- Tìm hiểu các cuộc CM TS => Khẳng định VN không thể đi theo CM TS
- Tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội tiến bộ
- 7/1920, đọc Luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa, tìm thấy con đường CMVS – tham gia
sáng lập Đảng cộng sản Pháp
Đánh dấu bước chuyển về chất trong tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc:
+ CN yêu nước => CN Mác-Lenin
+ giác ngộ dân tộc => giác ngộ giai cấp
+ Người yêu nước => người cộng sản
3. 1920 – 1930: Hình thành cơ bản TTHCM về CM VN
Thời kỳ Nguyễn Ái Quốc – HCM có nhiều hoạt động
lý luận và thực tiễn sôi nổi, phong phú - Về lý luận:
+ Tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Dùng báo chí Pháp để lên án chủ nghĩa thực dân
Pháp + Thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp. Bí mật
tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lenein vào VN => Thức
tỉnh lòng yêu nước, thôi thúc nhân dân đứng dậy đấu tranh
- Về tổ chức: sáng lập Hội VN CM Thanh niên
+ Tháng 2/1930, khi thời cơ CM chín muồi,thành lập ĐCSVN
+ Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng +
hai tác phẩm trước đó: Bản án chế độ thực dân Pháp + Đường Cách Mệnh
⇨ Đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng HCM về CMVN
Nội dung con đường CMVN được trình bày trong ba văn kiện trên:
- CMVN muốn thắng lợi phải đi theo con đường
CMVS. Từ giải phóng dân tộc => giải phóng giai cấp
=> giải phóng con người
- Muốn đánh đuổi đế quốc + xây dựng xã hội mới =>
Đảng lãnh đạo: lôi kéo được giai cấp công nhân, nông
dân + các giai cấp khác => đấu tranh dân tộc
- CMVN là một bộ phận khăng khít của CM TG, ai
làm CMTG là đồng chí của nhân dân VN
- CMVN cần tiến hành chủ động, sáng tạo theo tinh
thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”
Những quan điểm của HCM về CMVN tuy ngắn
gọn nhưng trả lời chính xác các câu hỏi của
thực tiễn, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường
lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo kéo dài suốt từ
cuối thế kỉ XIX sang đầu XX. Với sự nhiệt thành
của người chiến sĩ cộng sản HCM, những tư
tưởng của Người được bí mật truyền về VN, tạo
ra một xung lực mới, một chất men kích thích
thúc đẩu phong trào giải phóng dân tộc phát
triển theo xu hướng CMVS

4. 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, kiên quyết giữ
vững đường lối, phương pháp CM VN đúng đắn, sáng tạo

- Bị Quốc tế cộng sản Phê phán có tư tưởng dân tộc
hẹp hòi do không nắm rõ được tình hình thuộc địa
- Với tư duy độc lập, sáng tạo là lòng kiên trì. Nguyễn
Ái Quốc đã bảo vệ quan điểm của mình, tiếp tục theo
sát tình hình trong nước
- Khi II WW bùng nổ, Đảng quay về chủ chương trong
cương lĩnh tháng 2: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên đầu. NAQ về nước, trực tiếp chỉ đạo chuyển hướng chiến lược CM
5. 1941 – 1945: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển,
soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân
ta giành thắng lợi

- Sự chuyển hướng trong chiến lược CM của Đảng và
HCM => Thắng lợi CM T8 1945
- HCM lãnh đạo nhân dân tiến hành hai cuộc kc chống
Pháp và Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa XH ở miền Bắc,
vừa đấu tranh giải phóng miền Nam tiến tới thống nhất đất nước
⇨ Thời kỳ TTHCM được bổ sung và phát triển
trên những vấn đề cơ bản của CMVN
+ Đường lối chiến tranh: toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính
+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở đất nước vốn là thuộc
địa nửa phong kiến, quá độ lên XHCN ở điều kiện đất
nước bị chia cắt và có chiến tranh …
⇨ Di chúc của Hồ Chủ tịch, mong muốn cuối
cùng: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn
đấu, xây dựng một nước VN hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp CM TG”

⇨ Sau khi qua đời, Người được quốc tế đánh giá
cao và phong tặng danh hiệu Anh hùng giải
phóng dân tộc và nhà văn hóa kiệt xuất của Việt
Nam. Đảng và nhân dân ta cũng ghi nhận công
lao của HCM là người làm rạng rỡ dân tộc Việt
Nam. Hiện nay, TTHCM được DCSVN vận
dụng và phát triển trong sự nghiệp đổi mới đất
nước và đấy mạnh hội nhập quốc tế
CÂU 2: TTHCM về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Nội dung chính Chi tiết
TTHCM về độc lập
*Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm dân tộc
phạm của tất cả các dân tộc
- Độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân là thiêng
liêng nhất. Người đã từng khẳng định: Cái mà tôi cần
nhất trên đời này là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ
quốc tôi được độc lập.
+ Khi thành lập Đảng năm 1930, Người xác định cách
mạng Việt Nam: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến để làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập.
+ Năm 1941, về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Người viết thư Kính cáo đồng bào và chỉ rõ: Trong
lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.
+ Bởi vậy, năm 1945 khi thời cơ cách mạng chín
muối, Người khẳng định quyết tâm: Dù có phải đốt
cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập.
- Độc lập- thống nhất- chủ quyền- toàn vẹn lãnh thổ là
quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của một dân tộc.
+ Bởi vây khi giành được độc lập dân tộc năm 1945,
Hồ Chí Minh tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thất đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.

+ Nhưng ngay sau đó 21 ngày, thực dân Pháp một lần
nữa trở lại xâm lược nước ta. Để bảo vệ quyền thiêng
liêng của dân tộc, Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi vang
dậy núi sông: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả,
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”.

+ Những năm 60 của thế kỷ XX, khi đế quốc Mỹ điên
cuồng mở rộng chiến tranh ra miền Bắc hòng khuất
phục ý chí độc lập, tự do của nhân dân ta, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã trả lời bằng chân lý bất hủ “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do. Hễ còn một tên xâm lược
trên đất nước ta thì ta phải chiến đáu quét sạch nó đi”.

Chính bằng tinh thần, nghị lực này cả dân tộc ta đứng
dậy đánh cho Mỹ cút, đánh cho Nguỵ nhào, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Và chính phủ
Mỹ phải cam kết: “Hoa Kỳ và các nước khác tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của nước Việt Nam như Hiệp định Giơnevơv
năm 1954 về Việt Nam đã công nhận”.

- Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do, bình
đẳng như bất cứ dân tộc nào khác trên thế giới. Năm
1945, tiếp thu những nhân tố có giá trị trong tư tưởng
và văn hoá phương Tây, Hồ Chí Minh đã khái quát
nên chân lý: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh
ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do

*Độc lập dân tộc gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân
“Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự
do thì độc lập ấy cũng chẳng co nghĩa lý gì”

“Ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”
- VN – hàng ngàn năm dưới chế độ pk – 80 Pháp đô hộ -
nhân dân lầm than, khổ cực, trói buộc bởi những giáo lý
phong kiến, đạo luật hà khắc => HCM quan niệm – nền
độc lập thật sự - mang đến nd cuộc sống ấm no, hp, tự do bình đẳng
- Cả cuộc đời HCM đấu tranh cho mục tiêu ấy
*Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn
toàn và triệt để

Theo HCM, đó phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn
và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Độc lập dân tộc phải
gắn với quyền tự do dân tộc, không bị lệ thuộc vào nước
ngoài, nhất là về đường lối phát triển đất nước
*Độc lập tự do gắn với sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Các thế lực xâm lược – đều muốn chia rẽ đất nước ta –
dùng pp “chia để trị”
- HCM nhận thức được âm mưu đó – kêu gọi nhân dân –
xóa bỏ mọi thành kiến – xung đột – khác biệt văn hóa,
vùng miền => Đoàn kết đánh đuổi đế quốc xâm lược
- “Dân tộc Việt Nam là một, nước Việt Nam là một, Sông
có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
TTHCM về chủ nghĩa 1. Tư tưởng HCM về CNXH xã hội
a) Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Theo Người, khái niệm CNXH được hiểu: “Nói một
cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho
nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có công ăn việc làm, được ấm no và sống cuộc đời
hạnh phúc” ; là làm sao cho dân giàu, nước mạnh

- Theo HCM, CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của CNCS.
Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng CNXH
không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động
làm chủ, con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền
lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau
b) Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan *Lý luận - Nho giáo *Thực tiễn
c) Một số đặc trưng cơ bản của CNXH
* Chính trị: xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân, trên nền tảng liên
minh công-nông-trí thức do Đảng lãnh đạo => NN phát
huy quyền làm chủ của nhân dân – huy động được tính
tích cực, sáng tạo của nhân dân trong mọi hoạt động xây
dựng, bảo vệ đất nước
- Tư tưởng HCM về đặc trưng chính trị của CNXH cho
thấy: HCM là nhà lãnh đạo có tư tưởng nhân văn – yêu
nhân dân – quyết đi tìm con đường giải phóng dân tộc
đúng đắn – có niềm tin vào sức mạnh nhân dân
*Kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
động công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu
- LLSX hiện đại - Công hữu TLSX
- Quan hệ sx tiến bộ trong CNXH là quan hệ dựa trên chế
độ công hữu về các TLSX
*Về văn hóa đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội
XHCN có trình độ phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
đảm bảo sự công bằng hợp lý trong các quan hệ xã hội
- Công bằng, hợp lý
*Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập
thể của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản

⇨ Tóm lại: Xây dựng CNXH theo tư tưởng HCM
là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
công bằng, đạo đức, dân chủ, văn minh, phản
ánh được khát vọng của nhân dân lao động VN

và loài người tiến bộ trên TG
CÂU 3: TTHCM về ĐCSVN
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp
công nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất của giai cấp công nhân.

- Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên cơ
sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa cộng sản: Đảng tuân thủ một cách
nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô
sản. Hồ Chí Minh phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá
đúng vai trò to lớn của giai cấp công nhân, cũng như quan điểm sai trái chỉ chú
trọng công nông mà không thấy rõ vai trò to lớn của các giai cấp, tầng lớp khác.
- Quan niệm Đảng: không những là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là
Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc có ý nghĩa lớn đối với cách
mạng Việt Nam. Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân
Việt Nam coi Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của chính mình. Trong thành
phần, ngoài công nhân còn có những người ưu tú thuộc giai cấp nông dân, trí
thức và các thành phần khác. Đảng ta cũng đã khẳng định rằng, để bảo đảm và
tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn luôn gắn bó mật thiết với
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời
kỳ của cách mạng. Trong quá trình rèn luyện Đảng, Hồ Chí Minh luôn luôn chú
trọng tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. Sức mạnh của Đảng
không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.
CÂU 4. TTHCM về đại đoàn kết dân tộc
TTHCM về đại đoàn kết dân tộc có nhiều quan điểm. Có quan điểm mang tính nền
tảng, có quan điểm mang tính nguyên tắc, có quan điểm mang tính phương pháp đại
đoàn kết. Dưới đây là những quan điểm chủ yếu của người

Đại đoàn kết dân tộc
Với Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không phải là sách
là vấn đề có ý nghĩa
lược, không phải là thủ đoạn chính trị mà là chính sách
chiến lược, quyết định dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng. thành công của Cách mạng
Bởi vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của dân
tộc. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,
Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”.
Đoàn kết là điểm mẹ. “Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ
ra con cháu đều tốt
”. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công

Đại đoàn kết dân tộc
là một mục tiêu, một
- Hồ Chí Minh nói với dân tộc: “Mục đích của
nhiệm vụ hàng đầu
Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 của Cách mạng
chữ là: đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”.
Bởi vậy tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải
được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách
của Đảng và Chính phủ.
- Xét về bản chất thì đại đoàn kết dân tộc chính
là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng,
là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì
quần chúng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng tiên
phong cách mạng có sứ mệnh thức tỉnh, tập
hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách
quan, tự phát của quần chúng thành những đòi
hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức, thành
sức mạnh vô địch của quần chúng thực hiện
mục tiêu cách mạng của quần chúng.
- Như vậy đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu,
mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng
thời cũng là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc
là đại đoàn kết toàn

- Trước hết, khái niệm dân tộc trong tư tưởng Hồ dân
Chí Minh được đề cập với nghĩa rất rộng- vừa
với nghĩa là cộng đồng, “mọi con dân nước
Việt”, vừa với nghĩa cá thể “mỗi một con Rồng
cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
không phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo,
quý tiện”. ở trong nước hay ở ngoài nước đều là
chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc. Như vậy
Hồ Chí Minh đã dùng khái niệm đại đoàn kết
dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam.
- Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh thì
phải bằng truyền thống dân tộc mà khoan dung,
độ lượng với con người, mà đoàn kết ngay với
những người lầm đường, lạc lỗi, nhưng đã biết
hối cải, không được đẩy họ ra khỏi khối đoàn
kết. Muốn vậy, cần xoá bỏ hết thành kiến, cần
thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ để phục vụ nhân dân.
- Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh là cần
phải có lòng tin ở nhân dân, tin rằng hễ là người
Việt Nam “ai cũng có ít nhiều tấm lòng yêu
nước” mà khơi dậy và đoàn kết với nhau vì độc
lập, thống nhất của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Đoàn kết toàn dân tộc, toàn dân phải được xây
dựng trên nền tảng “trước hết phải đoàn kết
đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta
là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Đó là nền gốc của địa
đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái
gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt
còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân
khác
”. Người còn chỉ ra lực lượng nòng cốt tạo ra cái nền tảng ấy “
- Về sau, Người xác định thêm: lấy liên minh
công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho
khối đoàn kết toàn dân
Đại đoàn kết dân tộc
phải có tổ chức, có
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí lãnh đạo
Minh trở thành chiến lược đại đoàn kết của
cách mạng Việt Nam, hình thành Mặt trận dân
tộc thống nhất, tạo ra sức mạnh to lớn quyết
định thắng lợi của cách mạng.
- Ngay từ dầu, Hồ Chí Minh đã chú ý tập hợp
người Việt Nam ở trong nước và định cư ở
nước ngoài vào các tổ chức phù hợp với giai
tầng, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi,
từng tôn giáo, phù hợp từng thời kỳ cách mạng.
Tất cả được tập hợp thành Mặt trận dân tộc
thống nhất để liên kết và phát huy sức mạnh
của toàn dân. Tuỳ thời kỳ lịch sử mà Mặt trận
dân tộc thống nhất có tên gọi khác nhau.
- Mặt trận dân tộc thống nhất hình thành được và
hoạt động được phải trên cơ sở những nguyên tắc:
+ Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng
liên minh công nông và lao động trí óc, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc hiệp
thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối
cao của dân tộc và lợi ích của các tầng lớp nhân
dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Đại đoàn kết dân tộc
phải gắn liền với đoàn

- Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con kết quốc tế
đường giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã sớm
xác định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của cách mạng thế giới, cách mạng chỉ có thể
thắng lợi khi đoàn kết chặt chẽ với phong trào
cách mạng thế giới. Trong mối quan hệ này
phải được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa yêu
nước chân chính gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân.
- Ngay khi thành lập Đảng (1930), Hồ Chí Minh
đã viết trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là
cách mạng Việt Nam “phải có đảng cách mệnh,
để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô
sản giai cấp mọi nơi”. Tư tưởng này đã soi sáng
và được cụ thể hoá suốt chiều dài lãnh đạo cách
mạng của Đảng về sau, tiêu biểu là hình thành
ba tầng Mặt trận ở thời kỳ chống Mỹ, cứu nước.
- Có thể thấy đại đoàn kết dân tộc là một trong
những nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là
một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách
mạng Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn.
CÂU 5: TTHCM về văn hóa
“Vỡ lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.
Văn hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đó sản sinh ra nhằm thớch ứng những nhu cầu đời sống và đũi
hỏi của sự sinh tồn”.
a. Quan niệm về vị trớ, vai trũ của văn hoá:
Văn hoá là bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là đời sống tinh thần của xã hội.
Chính trị, xã hội được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị
giải phóng mở đường cho văn hoá phát triển. Hồ Chí Minh đó vạch ra đường
lối: Phải tiến hành cách mạng chính trị trước, cụ thể là cách mạng giải phóng
dân tộc để giành chính quyền, từ đó giải phóng văn hoá, mở đường cho văn hoá
phát triển. “Xã hội thế nào thì văn hoá thế ấy. Văn nghệ của ta rất phong
phú, nhưng dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ, thỡ
văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn, không thể phát triển được”.
Người dự định
xây dựng văn hoá với 5 nội dung lớn:
(1) Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
(2) Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
(3) Xây dựng xó hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
(4) Xây dựng chính trị: dân quyền (5) Xây dựng kinh tế”.
Văn hoá là một kiến trúc thượng tầng nhưng không thể đứng ngoài, mà nó phải
ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy
xây dựng và phát triển kinh tế. Tuy “kinh tế có kiến thiết rồi, văn hoá mới kiến
thiết được”, nhưng văn hoá phát triển không thụ động, văn hoá có tính tích cực
chủ động, nó đóng vai trũ to lớn thỳc đẩy kinh tế và chính trị phát triển như một
động lực. “Văn hoá ở trong chính trị” tức là văn hoá phải tham gia nhiệm vụ
chính trị, tham gia cách mạng, kháng chiến và xây dựng CNXH. “Vănhoá ở
trong kinh tế” tức là văn hoá phải phục vụ, thúc đẩy xây dựng và phát triển
kinh tế. “Văn hoá ở trong kinh tế và chính trị” cũng có nghĩa là chính trị và
kinh tế phải có tính văn hoá.
Văn hoá có quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xó hội, tạo thành bốn vấn
đề chủ yếu của đời sống xó hội và phải nhận thức như sau:
- Văn hoá quan trọng ngang kinh tế, chính trị, xó hội.
- Chính trị, xó hội cú được giải phóng thỡ văn hoá mới được giải phóng. Chính
trị giải phóng mở đường cho văn hoá phát triển.
- Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hoá.
- Văn hoá là kiến trúc thượng tầng, nó phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc
đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
- Trong kháng chiến, Người định hướng hoạt động văn hoá, thực hiện khẩu
hiệu: “văn hoá hoá kháng chiến, kháng chiến hoá văn hoá”, những người hoạt
động văn hoá cũng là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới
Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, nền văn hoá thể hiện:
- Tính dân tộc, đặc tính dân tộc hay cốt cách dân tộc là cỏi tinh tuý, đặc trưng
riêng của văn hoá dân tộc. Cốt cách văn hoá dân tộc không phải “nhất thành bất
biến”, mà có phát triển và bổ sung nét mới.
- Tính khoa học của nền văn hoá thuận với trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện
đại: hoà bỡnh, độc lập dân tộc, dõn chủ và tiến bộ xó hội. Những người làm
văn hoá phải có trí tuệ, hiểu biết khoa học tiên tiến, phải có chiến lược xây
dựng văn hoá mang tầm thời đại.
- Tính đại chúng của nền văn hoá là phục vụ nhân dân, phù hợp nguyện vọng
của nhân dân, đậm đà tính nhân văn. Trong cỏch mạng xó hội chủ nghĩa, nền văn hoá thể hiện:
- Nội dung xó hội chủ nghĩa: tiờn tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tính dân tộc của nền văn hoá là giữ gỡn, kế thừa và phỏt huy những truyền
thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với điều kiện lịch sử mới.
c. Quan điểm về chức năng của văn hoá
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tỡnh cảm cao đẹp cho con
người. Người thường xuyên quan tâm đến bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân. Đó là chức năng cao quý của văn hoá. Hồ Chí
Minh nói phải làm cho văn hoá soi đường cho quốc dân đi, đi sâu vào tâm lý
quốc dân, để xây dựng tỡnh cảm lớn cho con người.
- Hai là, nâng cao dân trí, “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của mỡnh... phải
cú kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước
hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ” Khi miền Bắc quá độ lên CNXH,
Người nói “chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn
hoá cao và đời sống vui tươi hạnh phúc.”
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn
hướng con người vươn tới chân- thiện- mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình
*VẬN DỤNG những quan điểm của HCM vào việc xây dựng văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở VN hiện nay

- Nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là xây dựng con người Việt
Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những nội dung sau:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và
CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn
kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.