ÔN TẬP TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Câu hỏi ngắn (6 điểm):
1. Nội dung về mặt chính trị trong Chủ nghĩa hội theo ng HCM gì?
Xây dựng chế độ dân chủ nhà nước của dân, do dân, dân.
2. Nội dung về mặt chính trị trong Thời kỳ quá độ theo tưởng HCM gì?
Giữ vững phát huy vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thực chất thời kquá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng HCM
là gì?
Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại
bằng cách tiến hành Hiện đại hóa Công nghiệp hóa đất nước.
Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
Nhằm xây dựng thành công hội chủ nghĩa Việt Nam
4. Kẻ thù số 1 của Chủ nghĩa hội?
Chủ nghĩa nhân.
Chủ nghĩa nhân sản phẩm tất yếu của chế độ chiếm hữu nhân về liệu
sản xuất. tưởng chủ đạo chi phối mọi ý nghĩ, tình cảm việc làm của
giai cấp bóc lột trong các chế độ cũ. Chủ nghĩa nhân kẻ thù nguy hiểm của
con người trong chế độ mới - chế độ hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng: "Vết tích xấu nhất nguy hiểm nhất của hội chủ nghĩa
nhân. Chủ nghĩa nhân trái ngược với đạo đức cách mạng, nếu còn lại trong
mình, dù ít thôi, thìsẽ chờ dịp để phát triển, để che lấp đạo đức cách mạng,
để ngăn trở ta một lòng một dạ đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng"
5. Đặc điểm lớn nhất của Thời kỳ quá độ?
Đặc điểm lớn nhất của Thời kỳ quá độ Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên Chủ nghĩa hội không phải trải qua giai đoạn phát triển
bản chủ nghĩa.
6. Tại sao thời kỳ quá độ VN lại lâu dài, khó khăn?
đây thực sự một cuộc cách mạng giữa cái mới cái toàn diện trên mọi
lĩnh vực, nhân dân chưa kinh nghiệm xây dựng mộthội mi đất nước ta
luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập.
7. Những nhân tố đảm bo thắng lợi thời kỳ quá độ thành công?
Giữ vững tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
Nâng cao vai trò quản của Nhà nước.
Phát huy tính tích cực chủ động của các tổ chức chính trịhội của quần chúng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng
Xã hội chủ nghĩa.
8. Nhân tố quyết định đảm bảo thng lợi của thời kỳ quá độ?
Giữ vững tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
9. Tại sao HCM lấy Nông nghiệpm mặt trận hàng đầu?
Cần giải quyết nạn đói, cái ăn cái mặc cho người dân.
Điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp.
Nước ta còn một nước truyền thống nền kinh tế lúa nước, lực lượng lao động
kinh nghiệm thể giúp nền nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Phát
triển Nông nghiệp cũng tạo công ăn việc m cho người dân, cung cấp nguyên
nhiên vật liệu cho công nghiệp. đây cũng là một ngành ít vn nhưng thu hồi
vốn nhanh.
10. HCM chủ trương xây dựng nn kinh tế xóa bỏ các thành phần phi
xã hội chủ nghĩa? Đúng hay sai vì sao?
Sai. HCM muốn xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kquá độ,
ưu tiên kinh tế nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân.
11. HCM chủ trương xây dựng nn hội chủ nghĩa theo hình Liên
Xô? Đúng hay sai vì sao?
Sai. HCM yêu cầu học hỏi kinh nghiệm của các nước nhưng không được áp
dụng một máy móc. Liên và nước ta điều kiện, hoàn cảnh lịch sử khác
nhau.
12. Luận điểmng tạo nhất của HCM về dân chủ?
Dân chủ nghĩa nhân dân vừa m chủ vừa chủ. “Là chủ” đây nói đến
thân phận, địa vị, quyền sở hữu của nhân dân. “Làm chủ” đây nói đền quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm xứng với thân phận “là chủ” của nhân dân.
13. Luận điểm ng tạo nhất của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc?
CMGPDT các nước thuộc địa thể nổ ra sớm n thành công trước cách
mạng chính quốc. Trong khi Quốc tế 3 Đại hội VI của QTCS cho rằng
“CMGPDT các nước thuộc địa chỉ thể giải phóng hoàn toàn khi giai cấp vô
sản giành được thắng lợi các nước bản tiên tiến”, thì HCM lại cho rằng
“CMGPDT và CMVS mối quan hệ với nhau nhưng độc lập với nhau, thế
CMGPDT các nước thuộc địa thể nổ ra sớm hơn thành công trước, sau
đó có thể quay lại hỗ trợ cho CMVS ở chính quốc”.
14. Các biện pháp xây dựng thời kỳ quá đ?
Kết hợp cải tạo xây dựnghội mới.
Bảo vệ Tổ quốc kháng chiến xây dựng hội chủ nghĩa
kế hoạch, biện pháp, quyết tâm.
Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
15. Biện pháp nào quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ:
Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
16. Nhân dân quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân ch?
Quyền bầu cử ứng cử vào quan nhà nước
quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng vi sự
tín nhiệm của nhân dân
17. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân? (Chứng minh tính giai cấp công nhân của nhà nước?
Thứ nhất, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà ớc
Thứ hai, biểu hiện định hướng mục tiêu hội chủ nghĩa của nhà nước
Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ
Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công nông tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo
18. Các cách thức lãnh đạo nhà nước của Đảng?
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành pháp luật, Hiến
pháp
Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, nhân đảng viên trong bộ
máy nhà nước
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
19. HCM chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền theo hình tam
quyền phân lập phương Tây? đúng hay sai vì sao?
Sai. “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” nên “Quyền lực nhà nước
thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp”. Do đó, hình tổ
chức nhà nước pháp quyền Việt Nam không phải không thể tam quyền
phân lập.
20. Tại sao phải xây dựng Đảng?
Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
Đảng viên nhiều mối quan hệhội, thể bị thái hóa biến chất
Quyền lực chính trị tính 2 mt.
21. Nguyên tắc quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng Đảng?
Nguyên tắc tập trung dân chủ.
22. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc?
Toàn dân
23. Nguyên tắc nào quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng khối
đại đoàn kết dân tc?
Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng tin vào nhân dân, tin vào con người, yêu
dân kính dân. (Hoặc tin dân, yêu dân, kính dân).
24. Chức năng của văn hóa?
Văn hóa bồi dưỡng tưởng đúng tình cảm đẹp
Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người
Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người
đến những giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân
Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
25. Tính chất của na?
Gồm 3 tính chất
tính khoa học
tính dân tộc
tính đại chúng.
26. Phẩm chất đạo đức nào quan trọng nhất trong đạo đức mới (đạo
đức cơ bản)?
Phẩm chất trung với nước, hiếu với dân.
27. Nguyên tắc o quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng, rèn
luyện đạo đức mới?
Nguyên tắc nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
28. Em hiểu thế nào về câui
Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết
Thành công thành công đại thành công
Điều đầu tiên Bác muốn nói chính nói đến việc đoàn kết thì mới thành công
và đoàn kết càng lớn, càng vững mạnh thì thành công càng lớn, càng vang dội.
Thứ hai, muốn thành công thì trước hết phải đoàn kết. Đoàn kết chính sức mạnh
để chúng ta đi đến đích, cách mạng thành công.
Thứ ba, 3 từ đoàn kết của Bác cũng thể hiện 3 cấp độ đoàn kết. Giữ vững đoàn kết
trong Đảng quan trọng như con ngươi của mắt ta, kế đến chính là đoàn kết trong toàn
dân và cuối cùng là đoàn kết vi bạn bè, đồng minh quốc tế.
29. Em hiểu thế nào về câui
Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh
Đầu tiên “đồng tình” mà Bác nói đến ở đây chính là dân ta đồng ý với những
chính sách, ởng của Đảng. Đồng sức” chính cùng nhau góp sức xây
dựng bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh vật chất cả sức mạnh tinh thần. Thứ
ba “đồng lòng” cùng nhau đoàn kết vượt qua những khó khăn Tổ quốc
ta gặp phải. Cuối cùng đồng minh”, Bác muốn nhân dân ta cũng ủng hộ các
quốc gia đồng minh chống lại chủ nghĩa Phát xít ngoài kia.
30. Em hiểu thế nào về câu nói Giống như ngọc càng mài càng ng, vàng càng
luyệnng trong”
Phẩm chất đạo đức cách mạng trong mỗi chúng ta không tự nhiên có, cần phải
có thời gian rèn luyện đấu tranh bền bỉ hằng ngày mà phát triển nên. Không
những thế, phẩm chất này không có một sự giới hạn nào cả, chúng ta càng rèn
luyện, càng mài dũa bản thân thì phẩm chất đó ngày càng tốt đẹp hơn.
II. Câu hỏii(4 điểm):
1. Nội dung tính tất yếu của chủ nghĩa hội?
Sự ra đời của chủ nghĩahội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch
sử xã hội loài người, xu thế tất yếu của thời đại.
Chủ nghĩa hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa bản”. Chính sự bóc lột nặng nề của
chủ nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính bẩm sinh không thể khắc phục
được của chủ nghĩa bản, và đó chính là cơ sở để người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh
của mình đối với quốc gia dân tộc, chờ thời để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân,
thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc
lột nào, và đây chính điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về ch
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Dưới góc đgiải phóng: độc lập dân tộc chỉ mi cấp độ đầu tiên, đi lên chủ nghĩa hội
mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người, mới triệt để một cuộc cách mạng
sản.
Hồ Chí Minh đã kế thừa tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin để
luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ
nghĩa của nước ta.
Tính tất yếu của chủ nghĩa hội Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng
giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
2. Đặc trưng ca Chủ nghĩa hội Việt Nam?
Thứ nhất, Chủ nghĩa hội chế độ do nhân dân làm chủ, trước hết phải làm cho nhân dân
thoát cảnh bần hàn, được ấm no, có công ăn, việc làm, sống một đời hạnh phúc.
Thứ hai, Chủ nghĩa hội một chế độ nền kinh tế phát triển, gắn với khoa học kỹ
thuật, lực lượng sản xuất phát triển và chế độ công hữu vtư liệu sản xuất.
Thứ ba, Chủ nghĩahội chế độhội công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột.
Thứ tư, Chủ nghĩa hội một hội gắn với nền sản xuất kỹ thuật cao, với sự phát triển
văn hóa đạo đức của nhân dân, hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải
thiện đời sống riêng của mỗi người.
Thứ năm, chủ nghĩa hội công trình tập thể của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, chế độ dân chủ nhân dân được thành lập.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa hội một quan niệm hoàn chỉnh, bao
quát các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, con người...trong đó nổi bật nhất quyền
làm chủ của nhân dân, và phát huy năng lực ng tạo vô cùng to lớn của nhân dân nhằm thực
hiện Chủ nghĩa hội của dân, do dân, dân dựa trên hệ thống giá trị nền tảng độc lập, tự
do, dân chủ, bình đẳng, công bằng, đoàn kết, hữu nghị và tôn trọng quyền con người.
3. Động lực trở lực xây dựng Chủ nghĩa hội VN?
*ĐỘNG LỰC:
1. Tất cả các nguồn nội lực như vốn, khoa học kỹ thuật, con người, trong đó con người
yếu tố quan trọng nhất vì tất cả đều phải thông qua con người và vì nguồn lực này vô tận,
trí tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng.
Yếu tố con người được thể hiện trên 2 phương diện:
Đối với con nời cộng đồng, phải phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc và chính
sách đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo. Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng
đồng dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Đối với con người nhân phải thực hiện các giải pháp tác động đến nhu cầu lợi
ích mỗi người (như khen thưởng hay xử phạt về vật chất), các giải pháp kích thích v
chính trị (thi đua, phát huy tinh thần yêu nước), về tinh thần cuối cùng rất quan
trọng là thực hiện công bằng xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn
hữu với nhau, sở tiền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ
nhất trong hệ thống động lực cuả chủ nghĩa xã hội.
2. Chú trọng khai thác các ngoại lực bao gồm các việc làm n:
Hợp tác đặc biệt với các nướchội chủ nghĩa anh em.
Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ để mrộng làm ăn, buôn bán với tất cả các
nước trên thế giới.
Tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại. Cụ thể học hỏi kinh nghiệm, ứng
dụng của các nước phát triển từ đó chuyển giao công nghệ về nước ta để áp dụng vào
sản xuất. Khuyến khích người dân tận dung kinh nghiệm, sáng tạo, phát triển máy móc
để công việc hiệu quả hơn và cải tiến kỹ thuật của người lao động.
*TRỞ LỰC
Về phần trở lực, tuy nói đây trở lực, nhưng nếu chúng ta biết cách nhận diện khắc
phục những trở lực này thì trở lực sẽ trở thành một động lực thứ ba trên con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Các trở lực như:
“Chủ nghĩa nhân” Căn bệnh mẹ nguy hiểm, kẻ thù số 1 của chủ nghĩa hội,
sinh ra nhiều thứ bệnh nguy hiểm.
Ba thứ “giặc nội xâm”: tham ô, quan liêu, lãng phí.
Các tệ nạn chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng,
của cách mạng.
Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Cần lưu ý rằng Hồ Chí Minh chống chủ nghĩa nhân, nhưng không chống lợi ích
nhân. Người chú trọng đảm bảo lợi ích nhân chính đáng, song phải chống ch
nghĩa nhân. Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng
Chủ nghĩa hội phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu quả quản
lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
4. Nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ VN?
Về nguyên tắc xây dựng TKQD:
Nguyên tắc 1: Mọi tưởng, hành động đều phải thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-Lenin, học hỏi kinh nghiệm với các nước anh em, sự vận dụng sáng tạo
phù hợp vi Việt Nam.
Nguyên tắc 2: Xác định bước đi cần căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu khả
năng thực tế của nhân dân.
Chúng ta cần thận trọng, tránh sự nóng vội và đốt cháy giai đoạn trong thời kỳ quan
trọng này.
Về bước đi xây dựng TKQD:
Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp mặt trận hàng đầu.
Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.
Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Trước mắt vẫn giải quyết vấn đề cái ăn cái mặc, công ăn việc làm cho người dân,
nước ta còn lợi thế một nước nền nông nghiệp lúa nước lâu đời với điều
kiện thiên nhiên phù hợp lực lượng lao động kinh nghiệm. Muốn phát triển
công nghiệp, kinh tế nói chung cần phải lấy nông nghiệp m gốc. Cần lưu ý đi từ
thấp đến nào, bước nào xây chắc bước ấy, không chủ quan, nóng vội, nhiều hay ít
giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định.
Về các biện pháp xây dựng TKQD: Gồm 4 biện pháp
Kết hợp cải tạo xây dựnghội mới. Trong đó xây dựng là chủ yếu lâu dài.
Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến xây dựnghội chủ nghĩa.
kế hoạch, biện pháp và quyết tâm. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ tiêu một, biện
pháp mười, quyết tâm hai ơi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
Trong đó biện pháp thứ Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân quan trọng
nhất” vì nhà nước chúng ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
5. Những luận điểm ng tạo ca HCM về Đảng Cộng sản Việt Nam
Về nguồn gốc của Đảng, theo tưởng HCM, Chủ nghĩa Mác-Lenin cùng với
phong trào công nhân phong trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi Pháp xâm lược nước ta bao
gồm cả các phong trào của tầng lớp nông dân trí thức, cùng với sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân con đường cách mạng sản chủ nghĩa Mác-Lenin mang lại
những tiền đề vững chắc để hình thành nên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về vai trò của Đảng, theo tưởng HCM, Đảng nhân tố quyết định hàng đầu để
đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. Trước khi cách mạng thành công, chúng ta cần
Đảng để giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chức lãnh đạo quần chúng trong nước và
ngoài nước thì liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên thế giới. Đảng lãnh
đạo thì kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mới thắng lợi. Sau khi cách
mạng thành công, chúng ta vẫn cần sự lãnh đạo của Đảng vì:
nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước mưu
mô đế quốc xâm lược vẫn còn.
Xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, hội cho nên Đảng vẫn phải tổ chức,
lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi cuối
cùng.
Về bản chất của Đảng, theo tưởng HCM, Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, do đó Đảng của dân tộc Việt Nam. Đây
một luận điểm sáng tạo của HCM, phát triển n so với quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lenin rằng Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân. Đối với HCM, Đảng còn phải
mang bản chất của nhân dân lao động toàn thể dân tộc Việt Nam bởi lợi ích của giai
cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lao động, của cả dân tộc Việt Nam chỉ thể
được đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nếu Đảng chỉ mang bản chất của giai cấp công nhân theo Chủ nghĩa Mác-Lenin
thì sẽ những hạn chế, Đảng không thể quy tụ được toàn bộ những người ưu nhất,
giác ngộ cách mạng nhất trong dân tộc. Ngược lại, sở hội của Đảng sẽ rộng mở,
Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo v
Đảng, ủng hộ và tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng.
Về xây dựng Đảng, cần phải xây dựng Đảng:
Về tưởng, luận. Tuyên truyền giáo dục vận dụng sáng tạo luận Mác-
Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Về chính trị, đường lối. Xây dựng đường lỗi, chủ trương phải phù hợp vi thực tế,
dựa trên cơ sở lý luận, học tập kinh nghiệm của thế giới.
Về bộ máy, tổ chức cán bộ và nguyên tắc sinh hoạt, cần tuân theo các nguyên tắc
tập trung dân chủ, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nguyên tắc tự
phê bình phê bình, nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, nguyên tắc đoàn kết,
nhất trí trong Đảng.
Về Đạo đức, cần phải xây dựng các đức tính “Cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính”, “chí
công vô tư”.
6. Xây dựng nhà nước kiểu mi:
Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước chủ trương
xây dựng một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Đây cũng điểm sáng tạo của
Hồ Chí Minh so với quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và cũng điểm
bản nhất để phân biệt nhà nước ta vi nhà nước trước đó.
Nhà nước của dân:
nhà nước tất cả mọi quyền bính trong nước của toàn thể nhân n
Việt Nam.
Dân chủ nhà nước, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Quyền bính của
cán bộ, công chức nhà nước do dân ủy nhiệm, giao phó.
Dân quyền bầu (ủy nhiệm) bãi miễn người thay mặt mình vào Quốc hội
các quan quyền lực nhà nước; kiểm soát các công việc của nhà nước,
giám sát hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra thông qua các thiết chế
dân chủ.
Nhà nước của dân không phải nhà nước phi giai cấp mà nhân dân được hiểu
4 giai cấp chính trong hội: công nhân, nông dân, sản dân tộc tiểu
sản. Dân vừa “là chủ” thể hiện thân phận, địa vị của người dân vừa “làm chủ”
thể hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân xứng với thân phận địa
chỉ của mình. Dân làm chủ còn cán bộ sẽ người đầy tớ trung thành của nhân
dân.
Nhà nước do dân:
Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản
nhà nước và xã hội.
Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ bảo vệ; nhà nước được dân phê bình,
giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
Các quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nhân dân
quyền bãi miễn các quan nhà nước nếu tỏ ra không xứng đáng với tín
nhiệm của dân
Nhà nước dân:
Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ
nhân dân. Đem lại quyền lợi cho nhân dân là mục tiêu bản của nhà nước
ta.
Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều công bộc
(người phục vchung của xã hội) của dân.
Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các
quan nhà nước quản hội để lo cho n: Nếu để cho dân đói, chính
phủ lỗi, nếu để cho dân rét, chính phủ lỗi, nếu để cho dân không được
học hành, chính phủ có lỗi...
Cán bộ nhà nước người phục vụ, đồng thời còn người lãnh đạo, người
hướng dẫn của nhân dân, phải "xứng đáng vừa người lãnh đạo, vừa là
người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
7. Bản chất của nhà nước theo tư tưởng HCM?
Nhà nước của chúng ta nhà nước hội chủ nghĩa, một nhà nước mang bản
chất giai cấp công nhân, được thể hiện qua các điều sau:
Thứ nhất, nhà nước ta do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thứ hai, các hoạt động tổ chức, quản của nnước hướng đến mục tiêu đưa đất
nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, nhà nước ta được tổ chức hoạt động và quản lý thể hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ
Thứ tư, lực lượng của nhà nước ta là liên minh công nông tầng lớp trí thức và
do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Bản chất của nhà nước ta sự thống nhất giữa bản chất của giai cấp công nhân
với tính nhân dân và tính dân tộc. Đó nhà nước của khối đại đoàn kết dân tộc.
Nói nhà nước ta “nhà nước của dân, do dân, dân”, không phải nhà nước
“toàn dân”, nhà nước phi giai cấp, nói tới tính chất dân chủ nhân dân của
nhà nước. Nhà nước đó xét vbản chất vẫn nhà nước của giai cấp công nhân,
nhưng xét về đại diện và bảo vlợi ích thì đó “nhà nước của dân, do dân,
dân”, dựa trên cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân.
Về luận, theo tưởng Hồ Chí Minh, giai cấp và dân tộc thống nhất, lợi ích
bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động,
vậy nhà nước của giai cấp công nhân cũng đồng thời nhà nước nh dân tộc,
“nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
Về thực tiễn, nhà nước ta kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn
dân tộc vi sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ cách mạng. Nhà nước ta luôn
bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng.
8. Xây dựng nhà nước hiệu lực pháp mnh mẽ theo tưởng HCM:
Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mlà một nhà nước phải hợp hiến, hp pháp và
phải đưa pháp luật có hiệu lực mạnh mvào đời sống thực tế.
Đầu tiên nhà nước hợp hiến, hợp pháp theo tưởng HCM:
Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước có hiến pháp và hệ
thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng tuyển cử để lập ra
nhà nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực nhà nước.
Nhà nước cần đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng pháp luật yêu cầu tất cả
các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp.
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa một nhà nước hợp hiến, hợp pháp.
Thứ hai, phải đưa được pháp luật hiệu lực pháp mạnh mẽ vào đời sống thực tế.
Nhà nước nhiều cách để quản hội như đạo đức, phong tục tập quán, tôn
giáo nhưng quan trọng nhất vẫn bằng pháp luật Hiến pháp pháp luật tối cao. Bởi
lẽ, khác với những cách kia mang tính tự nguyện, pháp luật mang tính cưỡng chế bắt
buộc. Cần sự phối hợp, phân công giữa các quan quyền lực nhà nước: lập pháp
hành pháp tư pháp.
Dân chủ luật pháp phải đi đôi với nhau. Không dân chủ ngoài pháp luật, mọi
quyền dân chủ phải được thể chế hóa bằng pháp luật, bảo đảm bằng pháp luật. Pháp luật
phải được xây dựng trên sở thừa nhận và bảo vệ quyền con người, trước hết quyền
tự do dân chủ.
Các cách thức cụ thể đưa pháp luật vào đời sống thực tế:
Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ, đảm
bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài.
Ra sức tuyên truyền giáo dục để người dân hiểu luật pháp và tuyệt đối chấp hành.
Nâng cao dân trí, văn hóa chính trị làm cho người dân biết hưởng biết dùng
quyền dân chủ.
Thực thi pháp luật phải côngm, nghiêm minh, bình đẳng minh bạch.
9. tưởng ca HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mnh?
Trước tiên, kiểm soát quyền lực nhà nước tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực
khuyết tật bẩm sinh của bmáy nhà nước. Quyền lực nhà nước do n ủy thác, nhưng
phải làm sao để dân ủy quyền nhưng không mất quyền. vậy, quyền lực phải được
kiểm soát. Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước, theo Hồ Chí Minh trước hết
cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
Tiếp đến, theo tưởng HCM, cần phải đề phòng khắc phục những tiêu cực tồn đọng
trong nhà nước có thể kể đến “6 căn bệnh” sau:
Trái phép: lúc thù, oán bắt bớtịch thu làm cho dân oán thán.
Cậy thế: Cậy thế mình trong bộ máy nhà nước để ngang tàng, coi thường nhân
dân, quên rằng dân bầu mình lên để m việc cho dân chứ không phải cậy thế vi
dân.
Hủ hóa: Ăn tiêu xa xỉ, lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đc.
túng: Dung túng, bao che cho người thân, người quen.
Chia rẽ: Bênh lớp này chống lớp khác, không làm cho các tầng lớp nhân dân hòa
thuận với nhau.
Kiêu ngạo: Coi khinh nhân dân, cử chỉ luôn vác mặt quan cách mạng” lên
Để chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước, phương pháp luận của Hồ Chí Minh quy tất
cả các quan hệ phức tạp của XH thành mối quan hệ với mình, vi công việc, với
ngưi:
Đối vi mình: Phải cần, kiệm, liêm, chính chí côngtư, phải tự mình xử chính
mình.
Đối với người: Phải biết thương yêu, quý trọng, nhất là phải tin tưởng vào nhân
dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
Đối vi công việc: Phải tận tụy, làm đến nơi đến chốn.
Ngoài ra, còn phải tăng cường chống ba thứ “giặc nội m” tham ô, quan liêu
lãng phí. Phải kiên quyết chống lại tệ nạn đặc quyền, đặc lợi, lợi dụng, lạm dụng quyền
lực để sách nhiễu nhân dân.
Tăng cường pháp luật: hoàn thiện pháp luật, xử mọi sai phạm một cách nghiêm
minh theo đúng quy định của pháp luật. Điều này phù hợp với yêu cấu khách quan của
nhà nước mới, đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Tăng cường pháp luật phải đi đôi với
đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Bởi đạo đức và pháp luật hai hình thái ý thức hội kết
hợp, bổ sung cho nhau; nước ta truyền thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức,
nhất đạo đức của người cầm quyền; kết hợp đức trị vi pháp trị một truyền thống
trong đường lối trị nước phương Đông cần được kế thừa, phát huy. Nhấn mạnh vai trò
của pháp luật nhưng không được tuyệt đối pháp luật, phải xem trọng cả giáo dục đạo đức.
10. Vai trò, vị trí của đại đoàn kết dân tộc theo tưởng HCM
Đoàn kết chiến lược của cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng Việt
Nam. Đầu tiên, nói đoàn kết chiến lược của cách mạng bởi đây một nhân tố quan
trọng trpmg bất cứ giai đoạn nào của cách mạng:
Thứ nhất, từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam đã nhiều phong trào nổ ra,
song đều thất bại, một trong những nguyên nhân gây ra sự thất bại là do chưa tập
hợp, đoàn kết, chưa tạo được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời xác định xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
một chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, cách mạng muốn thành công phải lực lượng tham gia, lực lượng đó
phải khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mới phát huy được sức mạnh tổng hợp toàn
dân tộc.
Thứ ba, mỗi một giai đoạn nhiệm vụ khác nhau, song giai đoạn nào của cách
mạng cũng cần phải đoàn kết.
Thứ tư, đoàn kết điểm mẹ, điểm mẹ thành công, các điểm khác mới thành
công.
Chính những do đó, Hồ Chí Minh luôn khẳng định đại đoàn kết dân tộc vấn đề
chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình đấu tranh cách mạng.
Đoàn kết còn nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Khẳng
định vai trò của việc thực hiện khối đoàn kết dân tộc trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh viết: “Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm cách mạng Tháng
Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đoàn kết trong Mặt trân Liên
Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hoà bình Đông Dương, hoàn toàn
giải phóng miền Bắc. Đoàn kết trong Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành
thắng lợi trong công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo hội chủ nghĩa trong snghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.”
Đoàn kết mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. Đoàn kết
đích, hướng đến của cách mạng của Việt Nam. Cách mạng Việt Nam phải tiến hành
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết dân tộc nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,
đồng thời cũng nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng, là nhiệm vụ của toàn
dân tộc. Bởi cách mạng sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, quần chúng, cách
mạng muốn thành công phải có thực lực, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
11. Vai trò, vị trí của đạo đức theo tưởng HCM
Theo tư tưởng HCM, đạo đức là gốc, là nền tảng, là nhân tố chủ chốt của người cách
mạng.
Người cách mạng phải đạo đức, không đạo đức thì tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân.
Đạo đức là đời sống tinh thần của hội, do cơ sở hạ tầng, kinh tế - hội quyết
định, song tác động trở lại với xã hội.
Đạo đức gốc, nền tảng, sức mạnh, tiêu chuẩn đánh gcán bộ Đảng vn
Đạo đức là thước đo đánh glòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản
thân.
Hồ Chí Minh làm nên một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo
đức mới – đạo đức cách mạng.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới việc giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ,
đảng viên, nhân dân.
Điều quan trọng thứ hai, đạo đức nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối vi chủ nghĩa
hội:
Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa hội chưa phải tưởng cao
xa, mức sống vật chất dồi dào, tưởng được tự do giải phóng, trước hết
những giá trị đạo đức cao đẹp, những phẩm chất của những người cộng sản ưu
tú, bằng tấm gương sống hành động của mình, chiến đấu cho tưởng đó trở
thành hiện thực
12. Hãy so nh tưởng ca Nho giáo của HCM về “Trung với nước,
hiếu với dân, Cần kiệm liêm chính”
13. Những phẩm chất đạo đức bn (đạo đức mới) theo tưởng HCM?
2 câu này chung 1 cách trả lời.
tưởng về đạo đức của Nho giáo HCM nhiều sự khác biệt, điều này đã được
chính HCM chỉ giữa “đạo đức cũ” và “đạo đức mới”. HCM đã sự kế thừa những
tưởng của Nho giáo còn phát triển, mở rộng những tưởng này tạo nên một chuẩn
mực đạo đức mới. Vậy trước hết cần tìm hiểu sự khác biệt HCM đã phát triển
như thế nào vnhững phẩm chất đạo đức này.
Đầu tiên về phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”.
Trong tưởng của Nho giáo, nhân dân chỉ cần trung với vua”, tức là trung thành
với đấng tối cao, thiên tử, vua bảo sống thì không được chết, vua bảo chết thì
không thể không chết, một hạn chế của việc này chính việc số đông nhân n
phải phục tùng theo một người duy nhất vua, vậy sẽ không thể dân chủ
trong chế độ này. Cùng với đó sự trung thành một cách quáng với một vị
vua không anh minh, chính đại của nhân dân chính là ngu chung”.
Còn trong tưởng của Hồ Chí Minh, “trung không còn trung với vua nữa
“trung với nước”, chính trung với Tổ quốc, với quê hương, với dân tộc ta.
“Trung với nước” một chuẩn mực để đánh giá một người công dân, để quy
chiếu mọi hành động đúng sai, phải trái của một người công dân. Sinh ra đâu
phải biết yêu quê hương, đất nước của mình, chính tinh thần yêu nước phẩm
chất trung với nước” tạo nên một lòng nồng nàn yêu nước trong mỗi người chúng
ta. Mỗi khi giặc ngoại xâm, lòng nồng nàn yêu nước này lại trỗi dậy tạo thành
một làn sóng đấu tranh vô cùng mạnh mẽ, nhấn chìm tất cả tay sai muốn
cướp nước bán nước. Quan trọng hơn, mỗi người dân đều phải thể hiện trách
nhiệm với sự nghiệp dựng nước, giữ nước, trung thành với đường lối của nước, sự
phát triển, đi lên của đất nước bằng những hành động thiết thực nhất phù hợp mỗi
bộ phận, mỗi giai cấp trong đất nước.
Trong tưởng của Nho giáo, con cái phải hiếu với cha mẹ, phải yêu thương,
chăm sóc cho cha mẹ, tuy nhiên cũng những hạn chế trong tưởng của Nho
giáo phải nói đến chính việc “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó”, con cái phải nhất
mực nghe lời của cha mẹ, cha mẹ bảo phải nghe nấy, sắp xếp con cái phải
luôn tuân theo. Theo tư tưởng này của Nho giáo, còn một hạn chế nữa là không
có sự tương tác giữa cha mvà con cái, tạo nên một mối quan hệ một chiều.
Còn đối với tưởng của HCM, HCM đã sự kế thừa những mặt tích cực trong
tưởng của Nho giáo và hơn thế nữa, người dân bây giờ phải hiếu với dân” chứ
không n chỉ “hiếu với cha mẹ”. Mỗi người trong chúng ta học cách tin dân,
yêu dân, kính dân nền tảng để “hiếu với dân” chính “hiếu với cha mẹ. Phải
học cách yêu thương chăm sóc cho cha mẹ trước, chưa dừng lại đó, còn phải
biết yêu thương cha mẹ người khác phải giúp đỡ người khác biết yêu thương
cha mẹ họ.
tưởng của HCM vphẩm chất này đã một sphát triển mở rộng hơn so
với tư tưởng của Nho giáo.
Thứ hai phẩm chất “Cần”. Trong tưởng của Nho giáo, Cần” tức cần cù, chịu khó,
chăm chỉ, bền bỉ, lao động siêng năng.
Trong tưởng của HCM, “Cần” bây giờ không chỉ hướng đến một người, một
đối tượng, một người cần lao động thì bản thân họ sẽ ấm no như Nho giáo, mà
bây giờ người người nhà nhà, ai cũng phải cần cù, siêng năng. Người siêng năng
thì mau tiến bộ, cả nhà siêng năng thì chắc ấm no, cả làng siêng năng thì làng phồn
thịnh, cả nước siêng năng thì nước mạnh giàu. Cần nhưng phải kế hoạch,
biết việc làm trước việc làm sau, phải tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng.
kế hoạch nhưng phải biết phân công. Phân công nên dựa vào hai yếu tố việc
cần làm trước, việc cần làm sau và năng lực của mỗi người phù hợp với công
việc gì. “Cần” gắn liền với “chuyên” (chuyên tâm), nhưng chuyên m không phải
một, hai ngày phải chuyên tâm phải suốt đời, liên tục, bền bỉ, dẻo dai. Trong
khi nói đến Cần, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra, kẻ thù của cần lười biếng. Người
lười biếng là có tội với nhân dân, với Tổ quốc.
Thứ ba phẩm chất “Kiệm”. Trong tưởng của Nho giáo, “Kiệmchính tiết kiệm
sức lao động, thời gian, tiền của của bản thân, tiêu dùng hợp lý, hướng đến đổi tượng
nhân, làm giàu cho chính bản thân người biết tiết kiệm.
Trong tưởng HCM, cần cánh tay phải, tiết kiệm chính cánh tay trái của
hạnh phúc, phải kế hoạch tiết kiệm, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm sức lao động,
thời gian, tiền của của dân, của nước của bản thân, phải tiết kiệm từ cái to đến
cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to. Kiệm nhưng không phải bủn xỉn,
không keo kiệt, nhưng cũng không xa xỉ, nếu lợi cho dân bao nhiêu tiền cũng
phải bỏ ra, nếu hại cho dân thì một đồng cũng không bỏ, đó không phải keo
kiệt, mà chi tiêu hợp lý. Nhưng cũng không được xa xỉ, hoang phí. Hoang phí
tội với nhân dân, với Tổ quốc. “Cần” “Kiệm” luôn đi đôi với nhau như
người đứng bằng 2 chân. Người dân nào cũng phải tiết kiệm chứ không hướng đến
cá nhân như Nho giáo.
Thứ phẩm chất “Lm”. “Liêm” chính liêm sĩ, liêm khiết. Trong tưởng
Nho giáo, quan lại, cha mẹ của nhân dân những người liêm khiết. Trong
tưởng Hồ Chí Minh, Liêm” trong sạch, không tham lam, không tham của
công, không tham tiền bạc, địa vị, không lấy của chung biến thành của riêng.
“Liêm” cần phải hiểu theo nghĩa rộng tức tất cả mọi người đều phải “Liêm”.
Người không “Liêm” thì không bằng c vật. Đối lập với Liêm bất liêm,
cho nên mọi người từ cán bộ đến nhân dân phải biết thực hành Liêm. Cán bộ phải
ơng mẫu liêm khiết trước nhân dân, dân phải hỗ trợ, giúp đỡ cán bộ thực hành
Liêm.
Thứ phẩm chất Chính”. “Chính” tức không tà, ngay thẳng, đứng
đắn.
Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khọc tập, cầu tiến bộ, luôn tự
kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh ni dưới; luôn
giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết; không dối trá, lừa lọc
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách
việc thì giải quyết cho kỳ được, cho đến i, đến chốn, không sợ kkhăn,
nguy hiểm.
Thứ năm Chí công tư”. Chí công không ngđến mình trước, ham
làm những việc ích quốc lợi dân, không ham địa vị, không ham công danh, vinh
hoa phú quý. Quét sạch chủ nghĩa nhân, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
“Chí công vô tư” phải có nền tảng từ 5 yếu tố:
“Nhân” thể hiện việc phải biết yêu thương người khác.
“Trí” thể hiện trí tuệ để biết phân biệt ràng đúng sai.
“Tín” thể hiện sự uy tín của mỗi người, nói được phải làm được.
“Dũng”: m dũng cảm đấu tranh, chống lại cái sai trái.
“Liêm”: Lm sĩ, liêm khiết.
Thứ sáu phải biết yêu thương con người. Yêu thương những người thiếu may
mắn, nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. Yêu thương gia đình, bạn bè, đồng bào trong nước
vả cả những dân tộc khác. Biết tha lỗi cho những người biết sửa chữa lỗi lầm. Yêu
thương những vẫn phải phê bình tự phê bình lẫn nhau để cùng nhau tốt lên từng
ngày.
Thứ bảy một tinh thần quốc tế trong sáng:
Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng mệnh
đề: “Bốn phương vô sản đều là anh em
Tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước trên
thế giới.
Tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế
giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
Tinh thần đoàn kết quốc tế để hướng đến chủ nghĩa hội, độc lập, dân chủ
tiến bộ.
Tinh thần đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước.
Ý cuối phải liên hệ bản thân sinh viên bla bla….

Preview text:

ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Câu hỏi ngắn (6 điểm):
1. Nội dung về mặt chính trị trong Chủ nghĩa xã hội theo Tư tưởng HCM là gì?
• Xây dựng chế độ dân chủ và nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2. Nội dung về mặt chính trị trong Thời kỳ quá độ theo Tư tưởng HCM là gì?
• Giữ vững và phát huy vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thực chất thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng HCM là gì?
• Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại
bằng cách tiến hành Hiện đại hóa – Công nghiệp hóa đất nước.
• Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
• Nhằm xây dựng thành công Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
4. Kẻ thù số 1 của Chủ nghĩa xã hội? • Chủ nghĩa cá nhân.
• Chủ nghĩa cá nhân là sản phẩm tất yếu của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất. Nó là tư tưởng chủ đạo chi phối mọi ý nghĩ, tình cảm và việc làm của
giai cấp bóc lột trong các chế độ cũ. Chủ nghĩa cá nhân là kẻ thù nguy hiểm của
con người trong chế độ mới - chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng: "Vết tích xấu nhất và nguy hiểm nhất của xã hội cũ là chủ nghĩa cá
nhân. Chủ nghĩa cá nhân trái ngược với đạo đức cách mạng, nếu nó còn lại trong
mình, dù là ít thôi, thì nó sẽ chờ dịp để phát triển, để che lấp đạo đức cách mạng,
để ngăn trở ta một lòng một dạ đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng"
5. Đặc điểm lớn nhất của Thời kỳ quá độ?
• Đặc điểm lớn nhất của Thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội không phải trải qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa.
6. Tại sao thời kỳ quá độ ở VN lại lâu dài, khó khăn?
• Vì đây thực sự là một cuộc cách mạng giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên mọi
lĩnh vực, nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới và đất nước ta
luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập.
7. Những nhân tố đảm bảo thắng lợi thời kỳ quá độ thành công?
• Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
• Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
• Phát huy tính tích cực chủ động của các tổ chức chính trị xã hội của quần chúng.
• Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa.
8. Nhân tố quyết định đảm bảo thắng lợi của thời kỳ quá độ?
• Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
9. Tại sao HCM lấy Nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu?
• Cần giải quyết nạn đói, cái ăn cái mặc cho người dân.
• Điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp.
• Nước ta còn là một nước có truyền thống nền kinh tế lúa nước, lực lượng lao động
có kinh nghiệm có thể giúp nền nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Phát
triển Nông nghiệp cũng tạo công ăn việc làm cho người dân, cung cấp nguyên
nhiên vật liệu cho công nghiệp. Và đây cũng là một ngành ít vốn nhưng thu hồi vốn nhanh. 10.
HCM chủ trương xây dựng nền kinh tế xóa bỏ các thành phần phi
xã hội chủ nghĩa? Đúng hay sai vì sao?
• Sai. Vì HCM muốn xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ,
ưu tiên kinh tế nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân.
11. HCM chủ trương xây dựng nền Xã hội chủ nghĩa theo mô hình Liên
Xô? Đúng hay sai vì sao?
• Sai. Vì HCM yêu cầu học hỏi kinh nghiệm của các nước nhưng không được áp
dụng một máy móc. Liên Xô và nước ta có điều kiện, hoàn cảnh lịch sử khác nhau.
12. Luận điểm sáng tạo nhất của HCM về dân chủ?
Dân chủ nghĩa là nhân dân vừa làm chủ vừa là chủ. “Là chủ” ở đây nói đến
thân phận, địa vị, quyền sở hữu của nhân dân. “Làm chủ” ở đây nói đền quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm xứng với thân phận “là chủ” của nhân dân. 13.
Luận điểm sáng tạo nhất của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc?
• CMGPDT ở các nước thuộc địa có thể nổ ra sớm hơn và thành công trước cách
mạng chính quốc. Trong khi Quốc tế 3 và Đại hội VI của QTCS cho rằng
“CMGPDT ở các nước thuộc địa chỉ có thể giải phóng hoàn toàn khi giai cấp vô
sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”, thì HCM lại cho rằng
“CMGPDT và CMVS có mối quan hệ với nhau nhưng độc lập với nhau, vì thế
CMGPDT ở các nước thuộc địa có thể nổ ra sớm hơn và thành công trước, sau
đó có thể quay lại hỗ trợ cho CMVS ở chính quốc”.
14. Các biện pháp xây dựng thời kỳ quá độ?
• Kết hợp cải tạo – xây dựng xã hội mới.
• Bảo vệ Tổ quốc kháng chiến – xây dựng Xã hội chủ nghĩa
• Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm.
• Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân. 15.
Biện pháp nào quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ:
• Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
16. Nhân dân có quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
• Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước
• Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
• Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
17. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân? (Chứng minh tính giai cấp công nhân của nhà nước?
Thứ nhất, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước
Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu Xã hội chủ nghĩa của nhà nước
Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ
Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công – nông – tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo
18. Các cách thức lãnh đạo nhà nước của Đảng?
• Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành pháp luật, Hiến pháp
• Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy nhà nước
• Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra. 19.
HCM chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền theo mô hình tam
quyền phân lập phương Tây? đúng hay sai vì sao?
• Sai. Vì “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” nên “Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Do đó, mô hình tổ
chức nhà nước pháp quyền ở Việt Nam không phải và không thể tam quyền phân lập. 20.
Tại sao phải xây dựng Đảng?
• Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
• Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất
• Quyền lực chính trị có tính 2 mặt.
21. Nguyên tắc quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng Đảng?
• Nguyên tắc tập trung dân chủ.
22. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc? • Toàn dân 23.
Nguyên tắc nào quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc?
• Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng tin vào nhân dân, tin vào con người, yêu
dân kính dân. (Hoặc tin dân, yêu dân, kính dân).
24. Chức năng của văn hóa?
• Văn hóa bồi dưỡng lý tưởng đúng và tình cảm đẹp
• Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người
• Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người
đến những giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân
• Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
25. Tính chất của văn hóa?
• Gồm có 3 tính chất là • tính khoa học • tính dân tộc • tính đại chúng. 26.
Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng nhất trong đạo đức mới (đạo đức cơ bản)?
• Phẩm chất trung với nước, hiếu với dân.
27. Nguyên tắc nào quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng, rèn
luyện đạo đức mới?
• Nguyên tắc nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
28. Em hiểu thế nào về câu nói
Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết
Thành công thành công đại thành công
Điều đầu tiên Bác muốn nói chính là nói đến việc có đoàn kết thì mới có thành công
và đoàn kết càng lớn, càng vững mạnh thì thành công càng lớn, càng vang dội.
Thứ hai, muốn thành công thì trước hết phải đoàn kết. Đoàn kết chính là sức mạnh
để chúng ta đi đến đích, cách mạng thành công.
Thứ ba, 3 từ đoàn kết của Bác cũng thể hiện 3 cấp độ đoàn kết. Giữ vững đoàn kết
trong Đảng quan trọng như con ngươi của mắt ta, kế đến chính là đoàn kết trong toàn
dân và cuối cùng là đoàn kết với bạn bè, đồng minh quốc tế.
29. Em hiểu thế nào về câu nói
Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh
• Đầu tiên “đồng tình” mà Bác nói đến ở đây chính là dân ta đồng ý với những
chính sách, lý tưởng của Đảng. “Đồng sức” chính là cùng nhau góp sức xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh vật chất và cả sức mạnh tinh thần. Thứ
ba là “đồng lòng” là cùng nhau đoàn kết vượt qua những khó khăn mà Tổ quốc
ta gặp phải. Cuối cùng là “đồng minh”, Bác muốn nhân dân ta cũng ủng hộ các
quốc gia đồng minh chống lại chủ nghĩa Phát xít ngoài kia.
30. Em hiểu thế nào về câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”
• Phẩm chất đạo đức cách mạng trong mỗi chúng ta không tự nhiên mà có, cần phải
có thời gian rèn luyện đấu tranh bền bỉ hằng ngày mà phát triển nên. Không
những thế, phẩm chất này không có một sự giới hạn nào cả, chúng ta càng rèn
luyện, càng mài dũa bản thân thì phẩm chất đó ngày càng tốt đẹp hơn.
II. Câu hỏi dài(4 điểm):
1. Nội dung tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội?
• Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch
sử xã hội loài người, xu thế tất yếu của thời đại.
• Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Chính sự bóc lột nặng nề của
chủ nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính bẩm sinh không thể khắc phục
được của chủ nghĩa tư bản, và đó chính là cơ sở để người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh
của mình đối với quốc gia dân tộc, chờ thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân,
thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc
lột nào, và đây chính là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
• Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ nghĩa xã hội
mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người, mới triệt để là một cuộc cách mạng vô sản.
• Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin để
luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của nước ta.
• Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng
giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
2. Đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Thứ nhất, Chủ nghĩa xã hội là chế độ do nhân dân làm chủ, trước hết phải làm cho nhân dân
thoát cảnh bần hàn, được ấm no, có công ăn, việc làm, sống một đời hạnh phúc.
Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội là một chế độ có nền kinh tế phát triển, gắn với khoa học kỹ
thuật, lực lượng sản xuất phát triển và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột.
Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội gắn với nền sản xuất kỹ thuật cao, với sự phát triển
văn hóa và đạo đức của nhân dân, là xã hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải
thiện đời sống riêng của mỗi người.
Thứ năm, chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, chế độ dân chủ nhân dân được thành lập.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là một quan niệm hoàn chỉnh, bao
quát các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong đó nổi bật nhất là quyền
làm chủ của nhân dân, và phát huy năng lực sáng tạo vô cùng to lớn của nhân dân nhằm thực
hiện Chủ nghĩa xã hội của dân, do dân, vì dân dựa trên hệ thống giá trị nền tảng là độc lập, tự
do, dân chủ, bình đẳng, công bằng, đoàn kết, hữu nghị và tôn trọng quyền con người.
3. Động lực và trở lực xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở VN? *ĐỘNG LỰC:
1. Tất cả các nguồn nội lực như vốn, khoa học kỹ thuật, con người, trong đó con người là
yếu tố quan trọng nhất vì tất cả đều phải thông qua con người và vì nguồn lực này là vô tận,
trí tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng.
• Yếu tố con người được thể hiện trên 2 phương diện:
• Đối với con người cộng đồng, phải phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc và có chính
sách đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo. Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng
đồng dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
• Đối với con người cá nhân phải thực hiện các giải pháp tác động đến nhu cầu là lợi
ích mỗi người (như khen thưởng hay xử phạt về vật chất), các giải pháp kích thích về
chính trị (thi đua, phát huy tinh thần yêu nước), về tinh thần và cuối cùng rất quan
trọng là thực hiện công bằng xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn
bó hữu cơ với nhau, là cơ sở và là tiền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ
nhất trong hệ thống động lực cuả chủ nghĩa xã hội.
2. Chú trọng khai thác các ngoại lực bao gồm các việc làm như:
• Hợp tác đặc biệt với các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
• Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ để mở rộng làm ăn, buôn bán với tất cả các nước trên thế giới.
• Tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại. Cụ thể là học hỏi kinh nghiệm, ứng
dụng của các nước phát triển từ đó chuyển giao công nghệ về nước ta để áp dụng vào
sản xuất. Khuyến khích người dân tận dung kinh nghiệm, sáng tạo, phát triển máy móc
để công việc hiệu quả hơn và cải tiến kỹ thuật của người lao động. *TRỞ LỰC
Về phần trở lực, tuy nói đây là trở lực, nhưng nếu chúng ta biết cách nhận diện và khắc
phục những trở lực này thì trở lực sẽ trở thành một động lực thứ ba trên con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Các trở lực như:
• “Chủ nghĩa cá nhân” – Căn bệnh mẹ nguy hiểm, kẻ thù số 1 của chủ nghĩa xã hội,
sinh ra nhiều thứ bệnh nguy hiểm.
• Ba thứ “giặc nội xâm”: tham ô, quan liêu, lãng phí.
• Các tệ nạn chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
• Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Cần lưu ý rằng Hồ Chí Minh chống chủ nghĩa cá nhân, nhưng không chống lợi ích
cá nhân. Người chú trọng đảm bảo lợi ích cá nhân chính đáng, song phải chống chủ
nghĩa cá nhân. Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng
Chủ nghĩa xã hội phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu quả quản
lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
4. Nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ ở VN?
Về nguyên tắc xây dựng TKQD:
• Nguyên tắc 1: Mọi tư tưởng, hành động đều phải thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-Lenin, học hỏi kinh nghiệm với các nước anh em, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với Việt Nam.
• Nguyên tắc 2: Xác định bước đi cần căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu và khả
năng thực tế của nhân dân.
Chúng ta cần thận trọng, tránh sự nóng vội và đốt cháy giai đoạn trong thời kỳ quan trọng này.
Về bước đi xây dựng TKQD:
• Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
• Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.
• Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Trước mắt vẫn là giải quyết vấn đề cái ăn cái mặc, công ăn việc làm cho người dân,
nước ta còn có lợi thế là một nước có nền nông nghiệp lúa nước lâu đời với điều
kiện thiên nhiên phù hợp và lực lượng lao động có kinh nghiệm. Muốn phát triển
công nghiệp, kinh tế nói chung cần phải lấy nông nghiệp làm gốc. Cần lưu ý đi từ
thấp đến nào, bước nào xây chắc bước ấy, không chủ quan, nóng vội, nhiều hay ít
giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định.
Về các biện pháp xây dựng TKQD: Gồm 4 biện pháp
• Kết hợp cải tạo – xây dựng xã hội mới. Trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài.
• Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến – xây dựng xã hội chủ nghĩa.
• Có kế hoạch, biện pháp và quyết tâm. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ tiêu một, biện
pháp mười, quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
• Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
Trong đó biện pháp thứ tư “Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân là quan trọng
nhất” vì nhà nước chúng ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
5. Những luận điểm sáng tạo của HCM về Đảng Cộng sản Việt Nam
Về nguồn gốc của Đảng, theo tư tưởng HCM, Chủ nghĩa Mác-Lenin cùng với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi Pháp xâm lược nước ta bao
gồm cả các phong trào của tầng lớp nông dân và trí thức, cùng với sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân và con đường cách mạng vô sản mà chủ nghĩa Mác-Lenin mang lại là
những tiền đề vững chắc để hình thành nên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về vai trò của Đảng, theo tư tưởng HCM, Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu để
đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. Trước khi cách mạng thành công, chúng ta cần
có Đảng để giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng trong nước và
ngoài nước thì liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên thế giới. Có Đảng lãnh
đạo thì kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mới thắng lợi. Sau khi cách
mạng thành công, chúng ta vẫn cần sự lãnh đạo của Đảng vì:
• Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và mưu
mô đế quốc xâm lược vẫn còn.
• Xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải tổ chức,
lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi cuối cùng.
Về bản chất của Đảng, theo tư tưởng HCM, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, do đó là Đảng của dân tộc Việt Nam. Đây là
một luận điểm sáng tạo của HCM, phát triển hơn so với quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lenin rằng Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân. Đối với HCM, Đảng còn phải
mang bản chất của nhân dân lao động và toàn thể dân tộc Việt Nam bởi lợi ích của giai
cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lao động, của cả dân tộc Việt Nam chỉ có thể
được đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nếu Đảng chỉ mang bản chất của giai cấp công nhân theo Chủ nghĩa Mác-Lenin
thì sẽ có những hạn chế, Đảng không thể quy tụ được toàn bộ những người ưu tú nhất,
giác ngộ cách mạng nhất trong dân tộc. Ngược lại, cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở,
Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ
Đảng, ủng hộ và tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng.
Về xây dựng Đảng, cần phải xây dựng Đảng:
• Về tư tưởng, lý luận. Tuyên truyền giáo dục và vận dụng sáng tạo lý luận Mác-
Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
• Về chính trị, đường lối. Xây dựng đường lỗi, chủ trương phải phù hợp với thực tế,
dựa trên cơ sở lý luận, học tập kinh nghiệm của thế giới.
• Về bộ máy, tổ chức cán bộ và nguyên tắc sinh hoạt, cần tuân theo các nguyên tắc
tập trung dân chủ, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nguyên tắc tự
phê bình và phê bình, nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, nguyên tắc đoàn kết, nhất trí trong Đảng.
• Về Đạo đức, cần phải xây dựng các đức tính “Cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính”, “chí công vô tư”.
6. Xây dựng nhà nước kiểu mới:
Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước là chủ trương
xây dựng một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Đây cũng là điểm sáng tạo của
Hồ Chí Minh so với quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và cũng là điểm cơ
bản nhất để phân biệt nhà nước ta với nhà nước trước đó.
Nhà nước của dân:
• Là nhà nước mà tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam.
• Dân là chủ nhà nước, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Quyền bính của
cán bộ, công chức nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó.
• Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) và bãi miễn người thay mặt mình vào Quốc hội
và các cơ quan quyền lực nhà nước; kiểm soát các công việc của nhà nước,
giám sát hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra thông qua các thiết chế dân chủ.
• Nhà nước của dân không phải là nhà nước phi giai cấp mà nhân dân được hiểu
là 4 giai cấp chính trong xã hội: công nhân, nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư
sản. Dân vừa “là chủ” thể hiện thân phận, địa vị của người dân vừa “làm chủ”
thể hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân xứng với thân phận địa
chỉ của mình. Dân làm chủ còn cán bộ sẽ là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Nhà nước do dân:
• Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
• Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê bình,
giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
• Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nhân dân có
quyền bãi miễn các cơ quan nhà nước nếu tỏ ra không xứng đáng với tín nhiệm của dân
Nhà nước vì dân:
• Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ
nhân dân. Đem lại quyền lợi cho nhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.
• Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc
(người phục vụ chung của xã hội) của dân.
• Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các cơ
quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân: Nếu để cho dân đói, chính
phủ có lỗi, nếu để cho dân rét, chính phủ có lỗi, nếu để cho dân không được
học hành, chính phủ có lỗi...
• Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người
hướng dẫn của nhân dân, phải "xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là
người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
7. Bản chất của nhà nước theo tư tưởng HCM?
Nhà nước của chúng ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, là một nhà nước mang bản
chất giai cấp công nhân, được thể hiện qua các điều sau:
Thứ nhất, nhà nước ta do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thứ hai, các hoạt động tổ chức, quản lý của nhà nước hướng đến mục tiêu đưa đất
nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, nhà nước ta được tổ chức hoạt động và quản lý thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
Thứ tư, lực lượng của nhà nước ta là liên minh công – nông – tầng lớp trí thức và
do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Bản chất của nhà nước ta là sự thống nhất giữa bản chất của giai cấp công nhân
với tính nhân dân và tính dân tộc. Đó là nhà nước của khối đại đoàn kết dân tộc.
Nói nhà nước ta là “nhà nước của dân, do dân, vì dân”, không phải là nhà nước
“toàn dân”, nhà nước phi giai cấp, mà là nói tới tính chất dân chủ nhân dân của
nhà nước. Nhà nước đó xét về bản chất vẫn là nhà nước của giai cấp công nhân,
nhưng xét về đại diện và bảo vệ lợi ích thì đó là “nhà nước của dân, do dân, vì
dân”, dựa trên cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân.
Về lý luận, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích
cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động, vì
vậy nhà nước của giai cấp công nhân cũng đồng thời là nhà nước có tính dân tộc,
“nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
Về thực tiễn, nhà nước ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn
dân tộc với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ cách mạng. Nhà nước ta luôn
bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng.
8. Xây dựng nhà nước hiệu lực pháp lý mạnh mẽ theo tư tưởng HCM:
Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ là một nhà nước phải hợp hiến, hợp pháp và
phải đưa pháp luật có hiệu lực mạnh mẽ vào đời sống thực tế.
Đầu tiên là nhà nước hợp hiến, hợp pháp theo tư tưởng HCM:
• Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước có hiến pháp và hệ
thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
• Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng tuyển cử để lập ra
nhà nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực nhà nước.
• Nhà nước cần đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng pháp luật và yêu cầu tất cả
các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp.
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một nhà nước hợp hiến, hợp pháp.
Thứ hai, là phải đưa được pháp luật có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ vào đời sống thực tế.
Nhà nước có nhiều cách để quản lý xã hội như đạo đức, phong tục tập quán, tôn
giáo nhưng quan trọng nhất vẫn là bằng pháp luật và Hiến pháp là pháp luật tối cao. Bởi
lẽ, khác với những cách kia mang tính tự nguyện, pháp luật mang tính cưỡng chế bắt
buộc. Cần có sự phối hợp, phân công giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: lập pháp – hành pháp – tư pháp.
Dân chủ và luật pháp phải đi đôi với nhau. Không có dân chủ ngoài pháp luật, mọi
quyền dân chủ phải được thể chế hóa bằng pháp luật, bảo đảm bằng pháp luật. Pháp luật
phải được xây dựng trên cơ sở thừa nhận và bảo vệ quyền con người, trước hết là quyền tự do dân chủ.
Các cách thức cụ thể đưa pháp luật vào đời sống thực tế:
• Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ, đảm
bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
• Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài.
• Ra sức tuyên truyền giáo dục để người dân hiểu luật pháp và tuyệt đối chấp hành.
Nâng cao dân trí, văn hóa chính trị làm cho người dân biết hưởng và biết dùng quyền dân chủ.
• Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch.
9. Tư tưởng của HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh?
Trước tiên, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là
khuyết tật bẩm sinh của bộ máy nhà nước. Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng
phải làm sao để dân ủy quyền nhưng không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được
kiểm soát. Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước, theo Hồ Chí Minh trước hết
cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
Tiếp đến, theo tư tưởng HCM, cần phải đề phòng và khắc phục những tiêu cực tồn đọng
trong nhà nước có thể kể đến “6 căn bệnh” sau:
• Trái phép: Có lúc vì tư thù, tư oán mà bắt bớ và tịch thu làm cho dân oán thán.
• Cậy thế: Cậy thế mình ở trong bộ máy nhà nước để ngang tàng, coi thường nhân
dân, quên rằng dân bầu mình lên để làm việc cho dân chứ không phải cậy thế với dân.
• Hủ hóa: Ăn tiêu xa xỉ, lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức.
• Tư túng: Dung túng, bao che cho người thân, người quen.
• Chia rẽ: Bênh lớp này chống lớp khác, không làm cho các tầng lớp nhân dân hòa thuận với nhau.
• Kiêu ngạo: Coi khinh nhân dân, cử chỉ luôn vác mặt “quan cách mạng” lên
Để chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước, phương pháp luận của Hồ Chí Minh là quy tất
cả các quan hệ phức tạp của XH thành mối quan hệ với mình, với công việc, và với người:
• Đối với mình: Phải cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư, phải tự mình xử lý chính mình.
• Đối với người: Phải biết thương yêu, quý trọng, nhất là phải tin tưởng vào nhân
dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
• Đối với công việc: Phải tận tụy, làm đến nơi đến chốn.
Ngoài ra, còn phải tăng cường chống ba thứ “giặc nội xâm” là tham ô, quan liêu và
lãng phí. Phải kiên quyết chống lại tệ nạn đặc quyền, đặc lợi, lợi dụng, lạm dụng quyền
lực để sách nhiễu nhân dân.
Tăng cường pháp luật: hoàn thiện pháp luật, xử lý mọi sai phạm một cách nghiêm
minh theo đúng quy định của pháp luật. Điều này phù hợp với yêu cấu khách quan của
nhà nước mới, và là đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Tăng cường pháp luật phải đi đôi với
đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Bởi đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết
hợp, bổ sung cho nhau; nước ta có truyền thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức,
nhất là đạo đức của người cầm quyền; kết hợp đức trị với pháp trị là một truyền thống
trong đường lối trị nước ở phương Đông cần được kế thừa, phát huy. Nhấn mạnh vai trò
của pháp luật nhưng không được tuyệt đối pháp luật, phải xem trọng cả giáo dục đạo đức. 10.
Vai trò, vị trí của đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng HCM
Đoàn kết là chiến lược của cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng Việt
Nam. Đầu tiên, nói đoàn kết là chiến lược của cách mạng bởi đây là một nhân tố quan
trọng trpmg bất cứ giai đoạn nào của cách mạng:
• Thứ nhất, từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam đã có nhiều phong trào nổ ra,
song đều thất bại, một trong những nguyên nhân gây ra sự thất bại là do chưa tập
hợp, đoàn kết, chưa tạo được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời xác định xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là
một chiến lược của cách mạng Việt Nam.
• Thứ hai, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng tham gia, lực lượng đó
phải là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mới phát huy được sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc.
• Thứ ba, mỗi một giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, song giai đoạn nào của cách
mạng cũng cần phải đoàn kết.
• Thứ tư, đoàn kết là điểm mẹ, điểm mẹ có thành công, các điểm khác mới thành công.
Chính vì những lý do đó, Hồ Chí Minh luôn khẳng định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình đấu tranh cách mạng.
Đoàn kết còn là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Khẳng
định vai trò của việc thực hiện khối đoàn kết dân tộc trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh viết: “Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm cách mạng Tháng
Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đoàn kết trong Mặt trân Liên
Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hoà bình ở Đông Dương, hoàn toàn
giải phóng miền Bắc. Đoàn kết trong Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành
thắng lợi trong công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.”
Đoàn kết là mục tiêu là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. Đoàn kết là
đích, là hướng đến của cách mạng của Việt Nam. Cách mạng Việt Nam phải tiến hành
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,
đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng, là nhiệm vụ của toàn
dân tộc. Bởi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng, cách
mạng muốn thành công phải có thực lực, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc. 11.
Vai trò, vị trí của đạo đức theo tư tưởng HCM
Theo tư tưởng HCM, đạo đức là gốc, là nền tảng, là nhân tố chủ chốt của người cách mạng.
• Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân.
• Đạo đức là đời sống tinh thần của xã hội, do cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội quyết
định, song tác động trở lại với xã hội.
• Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ Đảng viên
• Đạo đức là thước đo đánh giá lòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản thân.
• Hồ Chí Minh làm nên một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo
đức mới – đạo đức cách mạng.
• Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới việc giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, nhân dân.
Điều quan trọng thứ hai, đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội:
• Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở lý tưởng cao
xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết là
ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở những phẩm chất của những người cộng sản ưu
tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực 12.
Hãy so sánh tư tưởng của Nho giáo và của HCM về “Trung với nước,
hiếu với dân, Cần kiệm liêm chính” 13.
Những phẩm chất đạo đức cơ bản (đạo đức mới) theo tư tưởng HCM?
2 câu này chung 1 cách trả lời.
Tư tưởng về đạo đức của Nho giáo và HCM có nhiều sự khác biệt, điều này đã được
chính HCM chỉ rõ giữa “đạo đức cũ” và “đạo đức mới”. HCM đã có sự kế thừa những tư
tưởng của Nho giáo và còn phát triển, mở rộng những tư tưởng này tạo nên một chuẩn
mực đạo đức mới. Vậy trước hết cần tìm hiểu sự khác biệt là gì và HCM đã phát triển
như thế nào về những phẩm chất đạo đức này.
Đầu tiên là về phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”.
• Trong tư tưởng của Nho giáo, nhân dân chỉ cần “trung với vua”, tức là trung thành
với đấng tối cao, thiên tử, vua bảo sống thì không được chết, vua bảo chết thì
không thể không chết, một hạn chế của việc này chính là việc số đông nhân dân
phải phục tùng theo một người duy nhất là vua, vì vậy sẽ không thể có dân chủ
trong chế độ này. Cùng với đó là sự trung thành một cách mù quáng với một vị
vua không anh minh, chính đại của nhân dân chính là ngu chung”.
• Còn trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, “trung” không còn là trung với vua nữa mà
là “trung với nước”, chính là trung với Tổ quốc, với quê hương, với dân tộc ta.
“Trung với nước” là một chuẩn mực để đánh giá một người công dân, để quy
chiếu mọi hành động đúng sai, phải trái của một người công dân. Sinh ra ở đâu
phải biết yêu quê hương, đất nước của mình, chính tinh thần yêu nước và phẩm
chất “trung với nước” tạo nên một lòng nồng nàn yêu nước trong mỗi người chúng
ta. Mỗi khi có giặc ngoại xâm, lòng nồng nàn yêu nước này lại trỗi dậy tạo thành
một làn sóng đấu tranh vô cùng mạnh mẽ, nhấn chìm tất cả bè lũ tay sai muốn
cướp nước và bán nước. Quan trọng hơn, mỗi người dân đều phải thể hiện trách
nhiệm với sự nghiệp dựng nước, giữ nước, trung thành với đường lối của nước, sự
phát triển, đi lên của đất nước bằng những hành động thiết thực nhất phù hợp mỗi
bộ phận, mỗi giai cấp trong đất nước.
• Trong tư tưởng của Nho giáo, con cái phải hiếu với cha mẹ, phải yêu thương,
chăm sóc cho cha mẹ, tuy nhiên cũng có những hạn chế trong tư tưởng của Nho
giáo phải nói đến chính là việc “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó”, con cái phải nhất
mực nghe lời của cha mẹ, cha mẹ bảo gì phải nghe nấy, sắp xếp gì con cái phải
luôn tuân theo. Theo tư tưởng này của Nho giáo, còn có một hạn chế nữa là không
có sự tương tác giữa cha mẹ và con cái, tạo nên một mối quan hệ một chiều.
• Còn đối với tư tưởng của HCM, HCM đã có sự kế thừa những mặt tích cực trong
tư tưởng của Nho giáo và hơn thế nữa, người dân bây giờ phải “hiếu với dân” chứ
không còn chỉ là “hiếu với cha mẹ”. Mỗi người trong chúng ta học cách tin dân,
yêu dân, kính dân và nền tảng để “hiếu với dân” chính là “hiếu với cha mẹ. Phải
học cách yêu thương và chăm sóc cho cha mẹ trước, chưa dừng lại ở đó, còn phải
biết yêu thương cha mẹ người khác và phải giúp đỡ người khác biết yêu thương cha mẹ họ.
Tư tưởng của HCM về phẩm chất này đã có một sự phát triển và mở rộng hơn so
với tư tưởng của Nho giáo.
Thứ hai là phẩm chất “Cần”. Trong tư tưởng của Nho giáo, “Cần” tức là cần cù, chịu khó,
chăm chỉ, bền bỉ, lao động siêng năng.
• Trong tư tưởng của HCM, “Cần” bây giờ không chỉ hướng đến một người, một
đối tượng, một người cần cù lao động thì bản thân họ sẽ ấm no như Nho giáo, mà
bây giờ người người nhà nhà, ai cũng phải cần cù, siêng năng. Người siêng năng
thì mau tiến bộ, cả nhà siêng năng thì chắc ấm no, cả làng siêng năng thì làng phồn
thịnh, cả nước siêng năng thì nước mạnh giàu. Cần cù nhưng phải có kế hoạch,
biết việc gì làm trước việc gì làm sau, phải tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng.
Có kế hoạch nhưng phải biết phân công. Phân công nên dựa vào hai yếu tố việc gì
cần làm trước, việc gì cần làm sau và năng lực của mỗi người phù hợp với công
việc gì. “Cần” gắn liền với “chuyên” (chuyên tâm), nhưng chuyên tâm không phải
một, hai ngày mà phải chuyên tâm phải suốt đời, liên tục, bền bỉ, dẻo dai. Trong
khi nói đến Cần, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra, kẻ thù của cần là lười biếng. Người
lười biếng là có tội với nhân dân, với Tổ quốc.
Thứ ba là phẩm chất “Kiệm”. Trong tư tưởng của Nho giáo, “Kiệm” chính là tiết kiệm
sức lao động, thời gian, tiền của của bản thân, tiêu dùng hợp lý, hướng đến đổi tượng cá
nhân, làm giàu cho chính bản thân người biết tiết kiệm.
• Trong tư tưởng HCM, cần cù là cánh tay phải, tiết kiệm chính là cánh tay trái của
hạnh phúc, phải có kế hoạch tiết kiệm, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm sức lao động,
thời gian, tiền của của dân, của nước và của bản thân, phải tiết kiệm từ cái to đến
cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to. Kiệm nhưng không phải bủn xỉn,
không keo kiệt, nhưng cũng không xa xỉ, nếu có lợi cho dân bao nhiêu tiền cũng
phải bỏ ra, nếu có hại cho dân thì một đồng cũng không bỏ, đó không phải là keo
kiệt, mà là chi tiêu hợp lý. Nhưng cũng không được xa xỉ, hoang phí. Hoang phí là
có tội với nhân dân, với Tổ quốc. “Cần” và “Kiệm” luôn đi đôi với nhau như
người đứng bằng 2 chân. Người dân nào cũng phải tiết kiệm chứ không hướng đến cá nhân như Nho giáo.
• Thứ tư là phẩm chất “Liêm”. “Liêm” chính là liêm sĩ, liêm khiết. Trong tư tưởng
Nho giáo, quan lại, cha mẹ của nhân dân là những người liêm khiết. Trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, “Liêm” là trong sạch, là không tham lam, không tham của
công, không tham tiền bạc, địa vị, không lấy của chung biến thành của riêng.
“Liêm” cần phải hiểu theo nghĩa rộng tức là tất cả mọi người đều phải “Liêm”.
Người mà không có “Liêm” thì không bằng súc vật. Đối lập với Liêm là bất liêm,
cho nên mọi người từ cán bộ đến nhân dân phải biết thực hành Liêm. Cán bộ phải
gương mẫu liêm khiết trước nhân dân, dân phải hỗ trợ, giúp đỡ cán bộ thực hành Liêm.
• Thứ tư là phẩm chất “Chính”. “Chính” tức là không tà, là ngay thẳng, là đứng đắn.
Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự
kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới; luôn
giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết; không dối trá, lừa lọc
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách
việc gì thì giải quyết cho kỳ được, cho đến nơi, đến chốn, không sợ khó khăn, nguy hiểm.
• Thứ năm là “Chí công vô tư”. Chí công vô tư là không nghĩ đến mình trước, ham
làm những việc ích quốc lợi dân, không ham địa vị, không ham công danh, vinh
hoa phú quý. Quét sạch chủ nghĩa cá nhân, là lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
“Chí công vô tư” phải có nền tảng từ 5 yếu tố:
• “Nhân” thể hiện việc phải biết yêu thương người khác.
• “Trí” thể hiện trí tuệ để biết phân biệt rõ ràng đúng và sai.
• “Tín” thể hiện sự uy tín của mỗi người, nói được phải làm được.
• “Dũng”: Dám dũng cảm đấu tranh, chống lại cái sai trái.
• “Liêm”: Liêm sĩ, liêm khiết.
Thứ sáu là phải biết yêu thương con người. Yêu thương những người thiếu may
mắn, nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. Yêu thương gia đình, bạn bè, đồng bào trong nước
vả cả những dân tộc khác. Biết tha lỗi cho những người biết sửa chữa lỗi lầm. Yêu
thương những vẫn phải phê bình và tự phê bình lẫn nhau để cùng nhau tốt lên từng ngày.
Thứ bảy là có một tinh thần quốc tế trong sáng:
• Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng mệnh
đề: “Bốn phương vô sản đều là anh em”
• Tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước trên thế giới.
• Tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế
giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
• Tinh thần đoàn kết quốc tế để hướng đến chủ nghĩa xã hội, độc lập, dân chủ và tiến bộ.
• Tinh thần đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước.
Ý cuối phải liên hệ bản thân là sinh viên bla bla….
Document Outline

  • I. Câu hỏi ngắn (6 điểm):
    • 1. Nội dung về mặt chính trị trong Chủ nghĩa xã hội theo Tư tưởng HCM là gì?
    • 2. Nội dung về mặt chính trị trong Thời kỳ quá độ theo Tư tưởng HCM là gì?
    • 3. Thực chất thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng HCM là gì?
    • 4. Kẻ thù số 1 của Chủ nghĩa xã hội?
    • 5. Đặc điểm lớn nhất của Thời kỳ quá độ?
    • 6. Tại sao thời kỳ quá độ ở VN lại lâu dài, khó khăn?
    • 7. Những nhân tố đảm bảo thắng lợi thời kỳ quá độ thành công?
    • 8. Nhân tố quyết định đảm bảo thắng lợi của thời kỳ quá độ?
    • 9. Tại sao HCM lấy Nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu?
    • 10. HCM chủ trương xây dựng nền kinh tế xóa bỏ các thành phần phi xã hội chủ nghĩa? Đúng hay sai vì sao?
    • 11. HCM chủ trương xây dựng nền Xã hội chủ nghĩa theo mô hình Liên Xô? Đúng hay sai vì sao?
    • 12. Luận điểm sáng tạo nhất của HCM về dân chủ?
    • 13. Luận điểm sáng tạo nhất của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc?
    • 14. Các biện pháp xây dựng thời kỳ quá độ?
    • 15. Biện pháp nào quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ:
    • 16. Nhân dân có quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
    • 17. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân? (Chứng minh tính giai cấp công nhân của nhà nước?
    • 18. Các cách thức lãnh đạo nhà nước của Đảng?
    • 19. HCM chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền theo mô hình tam quyền phân lập phương Tây? đúng hay sai vì sao?
    • 20. Tại sao phải xây dựng Đảng?
    • 21. Nguyên tắc quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng Đảng?
    • 22. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc?
    • 23. Nguyên tắc nào quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc?
    • 24. Chức năng của văn hóa?
    • 25. Tính chất của văn hóa?
    • 26. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng nhất trong đạo đức mới (đạo đức cơ bản)?
    • 27. Nguyên tắc nào quan trọng nhất trong các nguyên tắc xây dựng, rèn luyện đạo đức mới?
    • 28. Em hiểu thế nào về câu nói
    • 29. Em hiểu thế nào về câu nói
    • 30. Em hiểu thế nào về câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”
  • II. Câu hỏi dài(4 điểm):
    • 1. Nội dung tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội?
    • 2. Đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
    • 3. Động lực và trở lực xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở VN?
    • 4. Nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ ở VN?
      • Về nguyên tắc xây dựng TKQD:
      • Về bước đi xây dựng TKQD:
    • 5. Những luận điểm sáng tạo của HCM về Đảng Cộng sản Việt Nam
    • 6. Xây dựng nhà nước kiểu mới:
      • Nhà nước của dân:
      • Nhà nước do dân:
      • Nhà nước vì dân:
    • 7. Bản chất của nhà nước theo tư tưởng HCM?
    • 8. Xây dựng nhà nước hiệu lực pháp lý mạnh mẽ theo tư tưởng HCM:
    • 9. Tư tưởng của HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh?
    • 10. Vai trò, vị trí của đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng HCM
    • 11. Vai trò, vị trí của đạo đức theo tư tưởng HCM
    • 12. Hãy so sánh tư tưởng của Nho giáo và của HCM về “Trung với nước, hiếu với dân, Cần kiệm liêm chính”