MỤC LỤC
Trang
Li nói đầu… ...................................................................................................... 2
Nội dung ......................................................................................................... 3
1. Thái độ thực tiễn sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi tiếp nhận
chủ nghĩa Mác ............................................................................................. 3
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin… ....................................................... 3
1.2 Quan điểm của Nguyn Ái Quốc… ............................................................... 3
2. Hai luận đim quan trọng ca Hồ Chí Minh nêu trong văn bản s7… ........... 6
2.1 Về giai cấp và đấu tranh giai cấp… ............................................................... 6
2.2 Về dân tộc chủ nghĩan tộc… ................................................................6
3. Bài học cho bản thân về học tậplun. ........................................................ 9
Kết Lun ........................................................................................................ 10
Tài liu tham khảo… .......................................................................................... 11
1
Lời nói đầu
Dân tộc là vấn đề mang tính lịch sử. Là dân của một nước thuộc đa, Nguyễn
Ái Quốc Hồ Chí Minh sớm nhận thức sâu sắc tình cảnh, nguyện vọng các dân tộc
thuộc địa, nung nu ý c quyết tâm gii phóng n tộc. Người tiếp thu chn lọc và
phát triển ng tạo, độc đáo những quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về vn đề
dân tộc, thủ tiêu sự thống tr, áp bức bóc lt ca thực n, thực hiện quyền dân tộc
tự quyết đáp ứng nguyn vọng độc lập tự do của qun chúng nhân dân. vậy
để hiểu sâu hơn em sẽ đi vào chủ đề: Từ thái độ phương pháp thực tiễn sáng
tạo của Nguyễn Ái Quốc Hồ C Minh khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác vào cách
mng Việt Nam vvn đề dân tộc giai cấp đã được học trong bài 2 hãy liên hệ
với bản thân về phương pháp học tập lý luận một cách đúng đắn”.
2
NỘI DUNG
1.
Thái độ thc tiễn sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi tiếp nhận chủ
nghĩa Mác
1.1 Quan điểm của ch nghĩa Mác- Lênin
Dân tộc và giai cấp mi quan hbiện chứng với nhau. Tuy nhiên xuất phát
từ điu kiện thực tiễn các nước phương Tây htập trung nghiên cứu vn đề giai
cấp còn dân tộc chỉ thứ yếu. các nước phương Tây vấn đề n tộc đã được
gii quyết trong cuộc cách mạng sản. phương y c này mâu thuẫn bản
trong xã hi giai cấp sản và vô sản.Thời của c, Ăng-ghen hthống thuộc
địa đã nng phong trào đấu tranh giành độc lập các nước thuộc địa chưa phát
triển mnh vy họ chưa có sở lch sđể tập trung nghiên cứu gii quyết
vấn đề dân tộc thuộc đa.
1.2 Quan điểm của Nguyễn Ái Quốc
m 1924, Nguyễn Ái Quốc viết bản Báo cáo vBắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam
Kỳ chủ yếu phân tích tình hình, thực trạng hội Đông Dương thuộc Pháp. Dựa
trên những phân tích ca báo cáo, chúng ta có thể khái quát như sau:
Về tình hình sở hữu, Báo cáo chỉ ra công hữu vẫn hình thức sở hữu chủ yếu
của hội, “không có máy móc, ruộng đồng thuộc sở hu của những đa chủ hạng
trung và hạng nhỏ những kẻ mà ở đó được coi là đại địa chủ thì chỉ nhữngn
lùn tịt bên cạnh những người trùng tên vi hchâu Âu châu Mỹ ”. Bên cạnh
đó còn đề cập đến tính chất yếu m của hữu trước công hữu. Với sự xuất hiện
của địa chủ, tức đã tư hữu t i tư hữu ấy cũng chẳng đáng bao so với cái
hữu ca phương Tây. Nguyễn Ái Quốc đã dùng tlùn tịt” để so sánh địa vị của
địa chủ pơng Đông so với phương Tây. Người n chỉ ra thêm, cũng địa
chủ nhưng chng qua trùng n, về bản chất địa chủ An Nam khác vi
phương Tây.
Về lực lượng sản xuất chính, Nguyễn Ái Quốc nhắc đến những người nhà
quê” cho rằng sẽ quá đáng nếu so sánh họ - người nquê” với người nông
nô. Người nhà quê” đây chính những nông n họ lực ng sản xuất
3
chính trong xã hội, chiếm tuyệt đại đa số và có vai trò, thân phn khác người nông
nô ở Tây Âu.
Về phương thức bóc lột, khi nói đến giai cấp địa chủ An Nam, Nguyn Ái
Quốc cho biết “không triệu phú người An Nam. Những n thật giàu có đó t
đây chỉ những kẻ thu tỏ khá giả” .Có thể suy đoán rằng phương thức bóc lột
chủ yếu của kẻ bóc lột - địa chủ đối với người bị bóc lột - tả điền (người nông n
ít ruộng hoặc không ruộng, buộc phải đi thuê ca đa chủ để cày cấy nộp
tô) là phát canh thu tô. điều đáng lưu ý mức “thu khá giả” so với mức
phương y. Nhưng sự bóc lột đó không quá lớn, không phải đến mức tàn khốc
mà chúng ta vẫn thường nghe về hội chuyên chế phương Đông. Bằng chứng
nếu nông dân gn như chẳng t địa chủ cũng không i sản ln, nếu
như nông dân chỉ sống bằng i tối thiu cần thiết tđời sống của địa chủ cũng
chẳng có là xa hoa”.
Về mi quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội mâu thuẫn giai cấp, Nguyễn
Ái Quốc cho biết "người thì cam chịu sphận của mình, kẻ thì vừa phải trong sự
tham lam của mình". Như vy, mâu thuẫn giai cấp không quá mức gay gắt, trong
chừng mc nào đó th điều hoà được. Bởi về phía người lao động, đã là sự
không giác ngộ, sự nhẫn nhục tổ chức" do đó dẫn đến sự hạn chế của đấu
tranh giai cấp Sự xung đột vquyn li của họ được gim thiểu. Điu đó, không
thchối i được", "không ging các hội phương y thời trung cổ, cũng như
thi cận đại và đấu tranh giai cấp ở đó không quyết lit như ở đây ".
Về nhà ớc chuyên chế, Nguyn Ái Quốc chỉ An Nam chưa bao giờ
tăng lữ thuế mười phần trăm. Hoàng đế tr nhưng chẳng lo cai trị gì. Tất
nhiên đã quan lại rồi khẳng định không thể so sánh họ (quan lại) vi chúa
phong kiến. Điu này giúp ta biết rằng An Nam hoàn toàn không tồn tại chế độ
phong kiến với mối quan hnh chúa - nông nô như Tây Âu. Đó phải là nhà
nước chuyên chế do hng đế trị vì, bên dưới bộ máy quan li giúp việc quan
li cũng không phải lãnh chúa phong kiến. Bởi, Nguyễn Ái Quốc cho biết: quan
li được tuyển lựa theo con đường n chủ: Con đường thi cử, m rộng cho mọi
người mọi người thể chuẩn bị thi chẳng tốnm gì”. Thực tế đã cho thy,
khoa cử con đường chủ yếu để tuyển chọn và phát hiện nhân tài trong lịch sử
Việt Nam suốt từ năm 1075 đến năm 1919.
4
Về vai trò của thôn, Nguyn Ái Quốc cho biết quyền lực của quan lại
được n bằng bằng tính ttr của thôn”. thôn hay làng tính tự trị rất
ln bởi về mặt cấu trúc chính tr lẫn kinh tế, thôn vừa đơn vị hành chính sở
vừa đơn vị kinh tế tự cấp, tự túc, ít chịu stác động ca yếu tố n ngoài. Điu
này khiến cho xã thôn có tính chặt chẽ, khó bị phá vỡ.
Về mt hội, Nguyễn Ái Quốc nêu vn đề có l các n tộc Viễn Đông,
trong đó có Việt Nam, trong lịch sử không trải qua chế độ lchế độ phong
kiến nông nô như sự phân tích của C.Mác về sphát trin c hội. Nguyễn Ái
Quốc nói tiếp: c đã xây dựng học thuyết ca mình trên một triết nhất định
của lịch sử, nhưng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu Âu là gì? Đó ca phi
là toàn thnhân loại” cho nên sao thì cũng không thể cấm bổ sung “cơ sở lịch
sử” của chủ nghĩa Mác bằng cách đưa thêm vào đó những tư liệu Mác thời
mình không thể được”. Do vậy, cũng không thể áp dụng rập khuôn luận đấu
tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác mà cần xem xét lại bổ sung bằng chính thực
tin của xã hội phương Đông điu cần thiết, không chỉ nhm phục vụ cho mục
đích cách mng thời bấy giờ n ý nghĩa đối với việc lựa chọn con đường
phát triển của các dân tộc phương Đông.
5
2.
Hai luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh nêu trong văn bản số 7
“Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như phương Tây” “Chủ
nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”
2.1 Về giai cấp đu tranh giai cấp
Ngay ở dòng đầu tiên của Báo o về Bắc Kỳ, Trung Kỳ Nam Kỳ, Nguyễn
Ái Quốc đã trình y ngn gọn dứt khoát ý kiến cho rằng Cuộc đấu tranh giai
cấp không diễn ra giống như ở phương Tây”. Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, với
mt duy độc lập sâu sắc Người nhm mục đích cao nhất m ra một phương
pháp tối ưu, phù hợp với Việt Nam để gii phóng n tộc, đã lập luận rằng:
hội Ấn Độ - China tôi thể nói: Ấn Độ hay Trung Quốc về mặt cấu trúc kinh
tế không giống các xã hội phương Tây thời Trung cổ, cũng như thi cận đại,
đấu tranh giai cấp đó (ở Đông Dương, Việt Nam) không quyết liệt như đây (ở
châu Âu)”. ng Đông Dương cũng như Trung Quốc Ấn Độ v.v. tuy có s
phân hoá giai cấp, nhưng không sâu sắc triệt để như phương Tây. Sự đối lập
về i sản, phương tiện sinh hoạt và mức sống giữa địa chủ nông n, giữa
sản ng nhân không ln, do đó sự xung đột vquyền li ca họ không những
không quyết liệt còn được giảm thiểu. Nguyễn Ái Quốc đã phác hoạ ra kẻ bóc
lt phương Đông là những kẻ đó được coi địa chủ thì chỉ những n lùn
tịt n cạnh những người trùng tên với họ châu Âu châu Mvà những n
trọc phú ở đó thì đây chỉ là những kẻ thực lợi khá giả”. Các giai cấp thuộc địa có
sự khác nhau ít nhiều, nhưng đều chung một số phận mất nước, giữa họ vẫn s
tương đồng lớn: dù đa chủ hay ng n, họ đều chịu chung số phân là người
nô lệ mất nước. Nếu như mâu thun cơ bản trong hội phương Tây mâu
thun giữu giai cấp sản với sản, thì mâu thuẫn chủ yếu trong hội ở phương
Đông mâu thun giữu n tộc b áp bức với chủ nghĩa thực n. Do mâu thuẫn
chủ yếu khác nhau, tính chất cuộc đấu tranh cách mạng các nước bản chủ yếu
tiến nh đấu tranh giai cấp, thì các nước thuộc địa trước hết lại phải tiến hành
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
2.2 Về dân tộc chủ nghĩan tộc
Người đã khẳng định:Chủ nghĩa dân tộc một động lực lớn của đất nước”.
Chủ nghĩa dân tộc đây là chủ nghĩa u nước và tinh thn dân tộc. Chính y
nên cuộc nổi dậy chống thuế 1908 dạy cho người culi biết phải đối, làm cho
6
những người nhà quê” phản đối ngầm trước thuế tạp dịch và thuế muối. Tc đẩy
nhà bn An Nam cạnh tranh vi Pháp Trung Quốc, tc giục thanh niên i
khoá, làm cho những nhà cách mạng trốn sang Nhật làm vua Duy Tân mưu tính
khởi nghĩa năm 1917. Từ người thấp nht culi đến người cao nhất nhà vua đều
lòng yêu nước và gii phóng n tộc. Như vậy, khi tiếp thu học thuyết Mác về
đấu tranh giai cấp, Nguyễn Ái Quốc cũng thừa nhn đấu tranh giai cấp một động
lực trong hội giai cấp, nhưng Người không cho đó động lực duy nhất. Xuất
phát từ điều kiện c thể ca một nước thuộc địa, mất nước với nhiệm vụ cứu nước
giành độc lập dân tộc đang đặt lên hàng đầu, thì “chủ nghĩa n tộc một động
lực lớn của đất nước”. Bởi vì, chủ nghĩa yêu nước tinh thần n tộc chân chính
của nhân dân Việt Nam đã được hun đúc qua hàng nghìn m lịch sử, vốn động
lực tinh thần giá trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập n
tộc. Hồ CMinh đã từng nói:” Hễ người Việt Nam, ai cũng lòng yêu nước”.
Hơn nữa, một nước thuộc đa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, sự phân hoá
giai cấp đã bắt đầu nhưng chưa triệt để sâu sắc, xung đột giai cấp chưa gay gắt
mạnh mẽ, cả dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giành độc lập, t
do, thì chủ nghĩa n tộc động lực đại. Nguyễn Ái Quốc chứng minh điều đó
bằng những cuộc đấu tranh yêu nước cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX Việt Nam
lôi cuốn mi tầng lớp nhân dân tham gia và tất cả đều được thúc đẩy bởi chủ nghĩa
yêu ớc và tinh thần n tộc khẳng định Giđây, người ta sẽ không thể m
được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực đại, và duy nhất
trong đời sống hội của họ”. n tộc ý thức n tộc Việt Nam nói riêng
phương Đông nói chung trước khi chủ nghĩa bản xâm lược thuộc địa trong
khi giai cấp công nhân chưa hình thành, "chủ nghĩa dân tộc đã hiện đại hoá khi
chuyển từ giới thượng lưu này sang giai thượng lưu khác", vậy chủ nghĩa n
tộc - yêu ớc nền tảng tưởng của các phong trào yêu nước, chống chủ nghĩa
thực dân. "Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn ca đất nước".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng thành công học thuyết Mác - Lênin vào
xây dựng đường lối ch mng Việt Nam - cuộc cách mng một nước thuộc địa
nửa phong kiến. Nguyn Ái Quốc - Hồ CMinh đã kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề
giai cấp với vấn đề dân tộc, giải phóng giai cấp với giải phóng n tộc. Người cho
rằng phi đặt lợi ích n tộc lên trên lợi ích giai cấp, lấy mục tiêu độc lập dân tộc
làm mục tiêu hàng đầu”, trọng m độc lập dân tộc, còn nhiệm vụ chống phong
7
kiến đem lại rung đất cho dân cày t được tiến hành từng bước, nhm phục v
cho nhim vụ phản đế. Khng định tính dân tộc nổi trội hơn tính giai cấp
tưởng đúng đắn, ng tạo phản ánh đúng tình hình thực tế Việt Nam cũng như c
nước thuộc địa nói chung. Bi , theo Hồ C Minh độc lập thì mới giành
quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc
8
3.
Bài học cho bản thân về học tập lý luận
Từ việc nghiên cứu đề tài này em đã tìm ra cho mình phương ng phấn đấu
hoàn thin bản thân. Việc học tập vn dụng tinh thần chủ nghĩa c,
tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn điều đúng đắn và cần thiết. Như Hồ Chí Minh
đã nêu: “Học để mà làm. luận đi đôi vi thực tiễn”
Một là, tu dưỡng đạo đức cách mng: Thực hiện cần, kim, liêm, chính, chí
công tư, chí tiến thủ, chống mọi biu hiện chủ nghĩa nhân (Hồ CMinh
đã chỉ ra: Chủ nghĩa nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy him:quan liêu, mnh lệnh,
phái, chủ quan, tham ô, lãng phí…” ), phê những thói tật xấu, khéo lợi dụng
kinh nghiệm, bảo vệ chân lý, phải có nguyên tắc tính, không ba phải, điều hoà…
Hai là, bồi dưỡng tri thức luận: ng hái nghiên cứu học tập lun chủ
nghĩa Mác-Lênin, thấm nhuần tưởng HChí Minh, đường lối của Đảng, đấu
tranh với các biểu hiện suy thi về tưởng chính trị, tích cực tìm hiểu tài liệu để
tự học, không nhừng nâng cao trình độ lun chuyên môn, thường xuyên đặt ra
câu hỏi sao?” để suy nghĩ xem hợp vi thực tế không, tích cực học tập
văn hoá, khoa học-kĩ thuật.
Ba là, n luyn lối sống, tổ chức nhân: Sống gn gũi với mọi người, biết
lng nghe ý kiến người khác, u cao tác phong độc lập suy nghĩ tự do tưởng, coi
trọng ý thức tự phê bình phê bình, tôn trọng k luật, tham gia đầy đhoạt động
trường lớp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không chia bè, kéo phái, ng cao
th cht. Đặc biệt rèn luyn khả năng tự học giúp phát triển kỹ năng sống
trong môi trường đại học, cao đẳng thì hoạt động thọc lại cùng quan trng
cần thiết đối vi sinh viên.
9
KẾT LUẬN
Qua thực tiễn đấu tranh lãnh đạo cách mạng Việt Nam, luôn m sát đặc
đim thực tiễn cách mng Việt Nam tham khảo cách mng các nước khác, Hồ
Chí Minh đã những bin pháp đúng đắn, sáng tạo, đáp ứng được nhu cầu của
lịch sử, góp phần m phong p thêm kho tàng luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Phân tích sự kết hợp hữu giữa giải phóng n tộc giải phóng giai cấp, ta
th thấy Hồ Chí Minh đã vạch ra hướng đi vô cùng đúng đắn cho dân tộc Việt
Nam, những do: Trước hết, mun giành được thắng lợi triệt để thì cách mng
gii phóng n tộc thi đại mi phải đi vào quỹ đạo phải một bộ phận khăng
khít của cách mng vô sản. Chủ nghĩa u nước, chủ nghĩa n tộc không
quý n độc lập tự do”sự sáng tạo độc đáo của Hồ C Minh, là bộ phận cấu
thành quan trọng trong tưởng của Người. Chúng không chỉ hn toàn đúng với
hơn 80 m qua của cách mạng Việt Nam, mà còn tầm chỉ đạo chiến lược sống
còn đối với quá trình phát triển cách mạng hin nay. Trước những biến động mới
phức tạp của thế gii ngày nay, khi nhiều luận đề tưởng như chân
không ththay đổi đã trở nên lạc hậu cản trở sphát triển, thì những lun đim
trên của Nguyn Ái Quốc vẫn cần phải được nghiên cứu đầy đủ và nghiêm túc hơn
10
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Học tập ng Hồ CMinh theo phương pháp tích cực ca
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghHà Nội
2. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính tr Quốc gia, Nội
3. tưởng Hồ Chí Minh Trn n Giàu, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Nội,1997
4. https://www.academia.edu/13454697/_B%C3%A1o_c%C3%A1o_v
%E1%BB%81_B%E1%BA%AFc_K%E1%BB%B3_Trung_K%E1%BB
%B3_v%C3%A0_Nam_K%E1%BB%B3_v%E1%BB%9Bi_v%E1%BA
%A5n_%C4%91%E1%BB%81_ph%C6%B0%C6%A1ng_th%E1%BB
%A9c_s%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t_ch%C3%A2u_
%C3%81_2013_
11

Preview text:

MỤC LỤC Trang
Lời nói đầu… ...................................................................................................... 2
Nội dung… ......................................................................................................... 3
1. Thái độ thực tiễn và sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi tiếp nhận
chủ nghĩa Mác… ............................................................................................. 3
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin… ....................................................... 3
1.2 Quan điểm của Nguyễn Ái Quốc… ............................................................... 3
2. Hai luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh nêu trong văn bản số 7… ........... 6
2.1 Về giai cấp và đấu tranh giai cấp… ............................................................... 6
2.2 Về dân tộc và chủ nghĩa dân tộc… ................................................................6
3. Bài học cho bản thân về học tập lý luận. ........................................................ 9
Kết Luận… ........................................................................................................ 10
Tài liệu tham khảo… .......................................................................................... 11 1 Lời nói đầu
Dân tộc là vấn đề mang tính lịch sử. Là dân của một nước thuộc địa, Nguyễn
Ái Quốc – Hồ Chí Minh sớm nhận thức sâu sắc tình cảnh, nguyện vọng các dân tộc
thuộc địa, nung nấu ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc. Người tiếp thu chọn lọc và
phát triển sáng tạo, độc đáo những quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề
dân tộc, thủ tiêu sự thống trị, áp bức bóc lột của thực dân, thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân. Vì vậy
để hiểu sâu hơn em sẽ đi vào chủ đề: “Từ thái độ và phương pháp thực tiễn và sáng
tạo của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác vào cách
mạng Việt Nam về vấn đề dân tộc và giai cấp đã được học trong bài 2 hãy liên hệ
với bản thân về phương pháp học tập lý luận một cách đúng đắn”. 2 NỘI DUNG
1. Thái độ thực tiễn và sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Dân tộc và giai cấp có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên xuất phát
từ điều kiện thực tiễn ở các nước phương Tây họ tập trung nghiên cứu vấn đề giai
cấp còn dân tộc chỉ thứ yếu. Vì ở các nước phương Tây vấn đề dân tộc đã được
giải quyết trong cuộc cách mạng tư sản. Ở phương Tây lúc này mâu thuẫn cơ bản
trong xã hội là giai cấp tư sản và vô sản.Thời của Mác, Ăng-ghen hệ thống thuộc
địa đã có nhưng phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước thuộc địa chưa phát
triển mạnh vì vậy họ chưa có cơ sở lịch sử để tập trung nghiên cứu và giải quyết
vấn đề dân tộc thuộc địa.
1.2 Quan điểm của Nguyễn Ái Quốc
Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc viết bản Báo cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam
Kỳ chủ yếu phân tích tình hình, thực trạng xã hội Đông Dương thuộc Pháp. Dựa
trên những phân tích của báo cáo, chúng ta có thể khái quát như sau:
Về tình hình sở hữu, Báo cáo chỉ ra công hữu vẫn là hình thức sở hữu chủ yếu
của xã hội, “không có máy móc, ruộng đồng thuộc sở hữu của những địa chủ hạng
trung và hạng nhỏ và những kẻ mà ở đó được coi là đại địa chủ thì chỉ là những tên
lùn tịt bên cạnh những người trùng tên với họ ở châu Âu và châu Mỹ ”. Bên cạnh
đó còn đề cập đến tính chất yếu kém của tư hữu trước công hữu. Với sự xuất hiện
của địa chủ, tức đã có tư hữu thì cái tư hữu ấy cũng chẳng đáng là bao so với cái tư
hữu của phương Tây. Nguyễn Ái Quốc đã dùng từ “lùn tịt” để so sánh địa vị của
địa chủ ở phương Đông so với ở phương Tây. Người còn chỉ ra thêm, cũng là địa
chủ nhưng chẳng qua là trùng tên, về bản chất địa chủ ở An Nam là khác với phương Tây.
Về lực lượng sản xuất chính, Nguyễn Ái Quốc có nhắc đến những người “nhà
quê” và cho rằng sẽ là quá đáng nếu so sánh họ - người “nhà quê” với người nông
nô. Người “nhà quê” ở đây chính là những nông dân và họ là lực lượng sản xuất 3
chính trong xã hội, chiếm tuyệt đại đa số và có vai trò, thân phận khác người nông nô ở Tây Âu.
Về phương thức bóc lột, khi nói đến giai cấp địa chủ ở An Nam, Nguyễn Ái
Quốc cho biết “không có triệu phú người An Nam. Những tên thật giàu có ở đó thì
ở đây chỉ là những kẻ thu tỏ khá giả” .Có thể suy đoán rằng phương thức bóc lột
chủ yếu của kẻ bóc lột - địa chủ đối với người bị bóc lột - tả điền (người nông dân
có ít ruộng hoặc không có ruộng, buộc phải đi thuê của địa chủ để cày cấy và nộp
tô) là phát canh thu tô. Và điều đáng lưu ý là mức “thu tô khá giả” so với mức tô ở
phương Tây. Nhưng sự bóc lột đó là không quá lớn, không phải đến mức tàn khốc
mà chúng ta vẫn thường nghe về xã hội chuyên chế phương Đông. Bằng chứng là
“nếu nông dân gần như chẳng có gì thì địa chủ cũng không có tài sản gì lớn, nếu
như nông dân chỉ sống bằng cái tối thiểu cần thiết thì đời sống của địa chủ cũng
chẳng có gì là xa hoa”.
Về mối quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội và mâu thuẫn giai cấp, Nguyễn
Ái Quốc cho biết "người thì cam chịu số phận của mình, kẻ thì vừa phải trong sự
tham lam của mình". Như vậy, mâu thuẫn giai cấp là không quá mức gay gắt, trong
chừng mực nào đó có thể điều hoà được. Bởi về phía người lao động, “đã là sự
không giác ngộ, sự nhẫn nhục và vô tổ chức" và do đó dẫn đến sự hạn chế của đấu
tranh giai cấp “Sự xung đột về quyền lợi của họ được giảm thiểu. Điều đó, không
thể chối cãi được", "không giống các xã hội phương Tây thời trung cổ, cũng như
thời cận đại và đấu tranh giai cấp ở đó không quyết liệt như ở đây ".
Về nhà nước chuyên chế, Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ “ An Nam chưa bao giờ có
tăng lữ và thuế mười phần trăm. Hoàng đế trị vì nhưng chẳng lo cai trị gì. Tất
nhiên là đã có quan lại rồi” và khẳng định không thể so sánh họ (quan lại) với chúa
phong kiến. Điều này giúp ta biết rằng ở An Nam hoàn toàn không tồn tại chế độ
phong kiến với mối quan hệ lãnh chúa - nông nô như ở Tây Âu. Đó phải là nhà
nước chuyên chế do hoàng đế trị vì, bên dưới có bộ máy quan lại giúp việc và quan
lại cũng không phải là lãnh chúa phong kiến. Bởi, Nguyễn Ái Quốc cho biết: “quan
lại được tuyển lựa theo con đường dân chủ: Con đường thi cử, mở rộng cho mọi
người và mọi người có thể chuẩn bị thi mà chẳng tốn kém gì”. Thực tế đã cho thấy,
khoa cử là con đường chủ yếu để tuyển chọn và phát hiện nhân tài trong lịch sử
Việt Nam suốt từ năm 1075 đến năm 1919. 4
Về vai trò của xã thôn, Nguyễn Ái Quốc cho biết “quyền lực của quan lại
được cân bằng bằng tính tự trị của xã thôn”. Xã thôn hay làng xã có tính tự trị rất
lớn bởi về mặt cấu trúc chính trị lẫn kinh tế, xã thôn vừa là đơn vị hành chính cơ sở
vừa là đơn vị kinh tế tự cấp, tự túc, ít chịu sự tác động của yếu tố bên ngoài. Điều
này khiến cho xã thôn có tính chặt chẽ, khó bị phá vỡ.
Về mặt xã hội, Nguyễn Ái Quốc nêu vấn đề có lẽ các dân tộc Viễn Đông,
trong đó có Việt Nam, trong lịch sử không trải qua chế độ nô lệ và chế độ phong
kiến nông nô như sự phân tích của C.Mác về sự phát triển các xã hội. Nguyễn Ái
Quốc nói tiếp: “Mác đã xây dựng học thuyết của mình trên một triết lý nhất định
của lịch sử, nhưng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu Âu là gì? Đó chưa phải
là toàn thể nhân loại” cho nên “dù sao thì cũng không thể cấm bổ sung “cơ sở lịch
sử” của chủ nghĩa Mác bằng cách đưa thêm vào đó những tư liệu mà Mác ở thời
mình không thể có được
”. Do vậy, cũng không thể áp dụng rập khuôn lý luận đấu
tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác mà cần xem xét lại và bổ sung bằng chính thực
tiễn của xã hội phương Đông là điều cần thiết, không chỉ nhằm phục vụ cho mục
đích cách mạng thời bấy giờ mà còn có ý nghĩa đối với việc lựa chọn con đường
phát triển của các dân tộc phương Đông. 5
2. Hai luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh nêu trong văn bản số 7
“Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây” và “Chủ
nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”
2.1 Về giai cấp và đấu tranh giai cấp
Ngay ở dòng đầu tiên của Báo cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ, Nguyễn
Ái Quốc đã trình bày ngắn gọn và dứt khoát ý kiến cho rằng “Cuộc đấu tranh giai
cấp không diễn ra giống như ở phương Tây”. Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, với
một tư duy độc lập sâu sắc Người nhằm mục đích cao nhất là tìm ra một phương
pháp tối ưu, phù hợp với Việt Nam để giải phóng dân tộc, đã lập luận rằng: “Xã
hội Ấn Độ - China – và tôi có thể nói: Ấn Độ hay Trung Quốc về mặt cấu trúc kinh
tế không giống các xã hội phương Tây thời Trung cổ, cũng như thời cận đại, và
đấu tranh giai cấp ở đó (ở Đông Dương, Việt Nam) không quyết liệt như ở đây (ở
châu Âu)”. Rõ ràng Đông Dương cũng như ở Trung Quốc và Ấn Độ v.v. tuy có sự
phân hoá giai cấp, nhưng không sâu sắc và triệt để như ở phương Tây. Sự đối lập
về tài sản, phương tiện sinh hoạt và mức sống giữa địa chủ và nông dân, giữa tư
sản và công nhân không lớn, do đó sự xung đột về quyền lợi của họ không những
không quyết liệt mà còn được giảm thiểu. Nguyễn Ái Quốc đã phác hoạ ra kẻ bóc
lột ở phương Đông là “những kẻ ở đó được coi là địa chủ thì chỉ là những tên lùn
tịt bên cạnh những người trùng tên với họ ở châu Âu và châu Mỹ” và “những tên
trọc phú ở đó thì ở đây chỉ là những kẻ thực lợi khá giả”. Các giai cấp thuộc địa có
sự khác nhau ít nhiều, nhưng đều chung một số phận mất nước, giữa họ vẫn có sự
tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đều chịu chung số phân là người
nô lệ mất nước. Nếu như mâu thuẫn cơ bản trong xã hội ở phương Tây là mâu
thuẫn giữu giai cấp vô sản với tư sản, thì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội ở phương
Đông là mâu thuẫn giữu dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân. Do mâu thuẫn
chủ yếu khác nhau, tính chất cuộc đấu tranh cách mạng ở các nước tư bản chủ yếu
tiến hành đấu tranh giai cấp, thì ở các nước thuộc địa trước hết lại phải tiến hành
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
2.2 Về dân tộc và chủ nghĩa dân tộc
Người đã khẳng định:“Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”.
Chủ nghĩa dân tộc ở đây là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc. Chính nó gây
nên cuộc nổi dậy chống thuế 1908 và nó dạy cho người culi biết phải đối, làm cho 6
những người “nhà quê” phản đối ngầm trước thuế tạp dịch và thuế muối. Thúc đẩy
nhà buôn An Nam cạnh tranh với Pháp và Trung Quốc, thúc giục thanh niên bãi
khoá, làm cho những nhà cách mạng trốn sang Nhật và làm vua Duy Tân mưu tính
khởi nghĩa năm 1917. Từ người thấp nhất là culi đến người cao nhất là nhà vua đều
có lòng yêu nước và giải phóng dân tộc. Như vậy, khi tiếp thu học thuyết Mác về
đấu tranh giai cấp, Nguyễn Ái Quốc cũng thừa nhận đấu tranh giai cấp là một động
lực trong xã hội có giai cấp, nhưng Người không cho đó là động lực duy nhất. Xuất
phát từ điều kiện cụ thể của một nước thuộc địa, mất nước với nhiệm vụ cứu nước
giành độc lập dân tộc đang đặt lên hàng đầu, thì “chủ nghĩa dân tộc là một động
lực lớn của đất nước”. Bởi vì, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính
của nhân dân Việt Nam đã được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, vốn là động
lực tinh thần vô giá trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân
tộc. Hồ Chí Minh đã từng nói:” Hễ là người Việt Nam, ai cũng có lòng yêu nước”.
Hơn nữa, ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, sự phân hoá
giai cấp đã bắt đầu nhưng chưa triệt để và sâu sắc, xung đột giai cấp chưa gay gắt
và mạnh mẽ, cả dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giành độc lập, tự
do, thì chủ nghĩa dân tộc là động lực vĩ đại. Nguyễn Ái Quốc chứng minh điều đó
bằng những cuộc đấu tranh yêu nước cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX ở Việt Nam
lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia và tất cả đều được thúc đẩy bởi chủ nghĩa
yêu nước và tinh thần dân tộc và khẳng định “Giờ đây, người ta sẽ không thể làm
được gì cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất
trong đời sống xã hội của họ”. Dân tộc và ý thức dân tộc ở Việt Nam nói riêng và
phương Đông nói chung có trước khi chủ nghĩa tư bản xâm lược thuộc địa trong
khi giai cấp công nhân chưa hình thành, "chủ nghĩa dân tộc đã hiện đại hoá khi
chuyển từ giới thượng lưu này sang giai thượng lưu khác", vì vậy chủ nghĩa dân
tộc - yêu nước là nền tảng tư tưởng của các phong trào yêu nước, chống chủ nghĩa
thực dân. "Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng thành công học thuyết Mác - Lênin vào
xây dựng đường lối cách mạng Việt Nam - cuộc cách mạng ở một nước thuộc địa
nửa phong kiến. Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề
giai cấp với vấn đề dân tộc, giải phóng giai cấp với giải phóng dân tộc. Người cho
rằng phải “đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích giai cấp, lấy mục tiêu độc lập dân tộc
làm mục tiêu hàng đầu”, trọng tâm là độc lập dân tộc, còn nhiệm vụ chống phong 7
kiến đem lại ruộng đất cho dân cày thì được tiến hành từng bước, nhằm phục vụ
cho nhiệm vụ phản đế. Khẳng định tính dân tộc nổi trội hơn tính giai cấp là tư
tưởng đúng đắn, sáng tạo phản ánh đúng tình hình thực tế Việt Nam cũng như các
nước thuộc địa nói chung. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh có độc lập thì mới giành
quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc 8
3. Bài học cho bản thân về học tập lý luận
Từ việc nghiên cứu đề tài này em đã tìm ra cho mình phương hướng phấn đấu
và hoàn thiện bản thân. Việc học tập và vận dụng tinh thần chủ nghĩa Mác, tư
tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn là điều đúng đắn và cần thiết. Như Hồ Chí Minh
đã nêu: “Học để mà làm. Lý luận đi đôi với thực tiễn”
Một là, tu dưỡng đạo đức cách mạng: Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư, có chí tiến thủ, chống mọi biểu hiện chủ nghĩa cá nhân (Hồ Chí Minh
đã chỉ ra: “Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm:quan liêu, mệnh lệnh,
bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí…” ), phê những thói hư tật xấu, khéo lợi dụng
kinh nghiệm, bảo vệ chân lý, phải có nguyên tắc tính, không ba phải, điều hoà…
Hai là, bồi dưỡng tri thức lý luận: hăng hái nghiên cứu học tập lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, đấu
tranh với các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, tích cực tìm hiểu tài liệu để
tự học, không nhừng nâng cao trình độ lý luận chuyên môn, thường xuyên đặt ra
câu hỏi “vì sao?” để suy nghĩ xem nó có hợp với thực tế không, tích cực học tập
văn hoá, khoa học-kĩ thuật.
Ba là, rèn luyện lối sống, tổ chức cá nhân: Sống gần gũi với mọi người, biết
lắng nghe ý kiến người khác, nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ tự do tưởng, coi
trọng ý thức tự phê bình và phê bình, tôn trọng kỷ luật, tham gia đầy đủ hoạt động
trường lớp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không chia bè, kéo phái, nâng cao
thể chất. Đặc biệt là rèn luyện khả năng tự học giúp phát triển kỹ năng sống và
trong môi trường đại học, cao đẳng thì hoạt động tự học lại vô cùng quan trọng và
cần thiết đối với sinh viên. 9 KẾT LUẬN
Qua thực tiễn đấu tranh và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, luôn bám sát đặc
điểm thực tiễn cách mạng Việt Nam và tham khảo cách mạng các nước khác, Hồ
Chí Minh đã có những biện pháp đúng đắn, sáng tạo, đáp ứng được nhu cầu của
lịch sử, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Phân tích sự kết hợp hữu cơ giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, ta có
thể thấy Hồ Chí Minh đã vạch ra hướng đi vô cùng đúng đắn cho dân tộc Việt
Nam, vì những lý do: Trước hết, muốn giành được thắng lợi triệt để thì cách mạng
giải phóng dân tộc thời đại mới phải đi vào quỹ đạo và phải là một bộ phận khăng
khít của cách mạng vô sản. Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc “ không có gì
quý hơn độc lập tự do”là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh, là bộ phận cấu
thành quan trọng trong tư tưởng của Người. Chúng không chỉ hoàn toàn đúng với
hơn 80 năm qua của cách mạng Việt Nam, mà còn có tầm chỉ đạo chiến lược sống
còn đối với quá trình phát triển cách mạng hiện nay. Trước những biến động mới
và phức tạp của thế giới ngày nay, khi mà nhiều luận đề cũ tưởng như là chân lí
không thể thay đổi đã trở nên lạc hậu và cản trở sự phát triển, thì những luận điểm
trên của Nguyễn Ái Quốc vẫn cần phải được nghiên cứu đầy đủ và nghiêm túc hơn 10
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh theo phương pháp tích cực của
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh Trần Văn Giàu, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,1997
4. https://www.academia.edu/13454697/_B%C3%A1o_c%C3%A1o_v
%E1%BB%81_B%E1%BA%AFc_K%E1%BB%B3_Trung_K%E1%BB
%B3_v%C3%A0_Nam_K%E1%BB%B3_v%E1%BB%9Bi_v%E1%BA
%A5n_%C4%91%E1%BB%81_ph%C6%B0%C6%A1ng_th%E1%BB
%A9c_s%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t_ch%C3%A2u_ %C3%81_2013_ 11
Document Outline

  • MỤC LỤC
  • Lời nói đầu
  • NỘI DUNG
    • 1. Thái độ thực tiễn và sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác
    • 1.2 Quan điểm của Nguyễn Ái Quốc
    • 2. Hai luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh nêu trong văn bản số 7
    • 2.1 Về giai cấp và đấu tranh giai cấp
    • 2.2 Về dân tộc và chủ nghĩa dân tộc
    • 3. Bài học cho bản thân về học tập lý luận
  • KẾT LUẬN
    • Tài liệu tham khảo