

















Preview text:
BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KỲ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
• CỘT MỐC QUAN TRỌNG LÀM ĐÚNG SAI
+QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh được chia làm 5 giai đoạn: 1.
Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. ( trước 5/6/1911)
Đây là thời kỳ đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với việc hình
thành tư tưởng yêu nước, chí hướng cách mạng của Hồ Chí Minh. Trong thời kỳ này, Hồ
Chí Minh có điều kiện tiếp thu và hình thành cho mình một vốn văn hóa Quốc học, Hán
học và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây, đồng thời chứng kiến nỗi thống khổ,
tinh thần đấu tranh bất khuất của đồng bào mình, nhờ đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra cho
mình một hướng đi, cách đi đúng, vì vậy đã sớm thành công. 2.
Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. (1911 - 30/12/1920)
- Tháng 7 năm 1911, Hồ Chí Minh đến Pháp. Người có điều kiện đi nhiều nước
làm nhiều nghề khác nhau..., những điều đó đã giúp Người nhận thức được rằng, các
khẩu hiệu tự do dân chủ do CNĐQ nêu ra chỉ là những khẩu hiệu giả tạo, đồng thời
khẳng định ở đâu cũng có hai hạng người, và nguồn gốc của mọi khổ đau của nhân loại
là ở các nước chính quốc. Các dân tộc muốn được giải phóng, chỉ có thể dựa vào chính
sức lực của mình.
Cuối năm 1917, từ nước Anh, Hồ Chí Minh trở lại Pháp. Người ủng hộ nhiệt tình
cách mạng Tháng Mười. Năm 1919, cùng một số người thuộc các dân tộc thuộc địa, Hồ
Chí Minh cùng một số Hội nghị Vécxây, song các nước thắng trận thế chiến thứ nhất đã
hoàn toàn phớt lờ các đề nghị chính đáng của Nguyễn Ái Quốc. 1
Đầu năm 1919, Hồ Chí Minh gia nhập Đảng Xã hội Pháp với lý do là đảng duy nhất
lúc đó ủng hộ thuộc địa.
- Hồ Chí Minh tiếp nhận Luận cương của Lênin (đăng trên báo “Nhân đạo” số ra
các ngày 16, 17/71920) và kể từ đây, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh đã được xác
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.(1921 - 1930) 1
Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của
quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của cách
mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng (Lênin).
Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc, các hoạt động xã hội phong phú các cuộc
hội thảo nghiên cứu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã tích lũy cho mình
một số vốn tri thức cách mạng hết sức phong phú. Từng bước hình thành ở Người tư
tưởng đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp vô sản và các dân
tộc thuộc địa, giảI phóng nhân loại. Cũng từ đó, lý luận chiến lược, sách lược của cách
mạng vô sản ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến đã từng bước được hình thành.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được thể hiện thông
qua hàng loạt các bài viết, các tác phẩm và đặc biệt là thông qua các văn kiện Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt... do Hồ Chí Minh soạn thảo và được Hội nghị hợp nhất
3 Đảng Cộng sản ở Việt Nam thông qua ngày 3 tháng 2 năm 1930. 4.
Thời kỳ Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên định con đường đã xác định, tiến tới
giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. (1930-1945). 5.
Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xh. (1941-1969)
- Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương 8, đặt mục tiêu độc lập dân tộc lên trên hết.
- Ngày 2/9/1945, thay mặt quốc dân đồng bào, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc
lập. Người được quốc dân đồng bào bầu làm Chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà. Tư tưởng cách mạng và khoa học của Người đã từng bước được thể
chế hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng đường lối kháng chiến kiến quốc (1945-1954). Hàng loạt những tư tưởng về
xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tư tưởng quân sự, tư tưởng về Đảng cầm
quyền... đã hình thành và phát triển.
- Lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây CNXH ở miền Bắc và đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Ngày 2/9/1969, Hồ Chí Minh từ trần và để lại cho dân tộc ta bản Di Chúc lịch sử cùng
toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
...........................................................................
Câu 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực và
trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam , liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
* Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam:
- Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách
quan của lịch sử xã hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại
- Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Chính sự bóc lột
nặng nề của chủ nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính bẩm sinh không
thể khắc phục được của chủ nghĩa tư bản, và đó chính là cơ sở để người lao động ý thức,
giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân tộc, chờ thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu
xiềng xích thực dân, thực hiện giải phóng dân tộc, và đây chính là điều kiện quan trọng
nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ
nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác -
Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa của nước ta.
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh
lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
* Đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam :
Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, mọi quyền
hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối
đại đoàn kết toàn dân.
Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có
khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên
chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động
Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ
thống quan hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát
triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội của dân, do
dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
⇨ Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là một quan niệm hoàn
chỉnh, bao quát các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong đó nổi
bật nhất là quyền làm chủ của nhân dân, và phát huy năng lực sáng tạo vô cùng to
lớn của nhân dân nhằm thực hiện Chủ nghĩa xã hội của dân, do dân, vì dân dựa
trên hệ thống giá trị nền tảng là độc lập, tự do, dân chủ, bình đẳng, công bằng,
đoàn kết, hữu nghị và tôn trọng quyền con người.
* Động lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam :
- Tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, con người...
Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả đều phải thông
qua con người; nguồn lực này là vô tận.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng, phát huy động lực con người trên cả
phương diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về phương diện cộng đồng:
Phát huy sức mạnh cộng đồng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc và có chính sách
đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo…
Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Về phương diện cá nhân :
Đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt quyền lợi của dân lên trên hết.
Thực hiện công bằng xã hội
Tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người , trước hết là lợi ích vật chất của
người lao động (khoán, khen thưởng, xử phạt về vật chất). Các giải pháp kích thích về
chính trị, tinh thần (thi đua, phát huy tinh thần yêu nước.)
- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: Hợp tác, đặc biệt là với các nước xã
hội chủ nghĩa anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, các thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật, ...
* Trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam :
-Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân - căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất
của chủ nghĩa xã hội” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm” như :tham ô, hủ hóa, lãng
phí, xa hoa, tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành,..
Người khẳng định: “Chủ nghĩa cá nhân là một trở ngại lớn cho việc xây dựng Chủ
nghĩa xã hội. Cho nên thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời thắng lợi của
cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”
-Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).
-Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
-Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập cái mới.
Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng Chủ nghĩa xã
hội phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu quả quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
* Sự vận dụng của Đảng hiện nay : Cần chú ý:
+ Những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH là cơ sở để tiếp tục
suy nghĩ sáng tạo tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới, phải làm sống động tư tưởng
HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng thủ đoạn của tư bản để xây dựng
CNXH, nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự
vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình
mới, thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống, củng
cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
- Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng
5. Đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống, chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”…
Câu 2: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện pháp xây
dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta, liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
* Những nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
+ Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các
nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
+ Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của
nhân dân để xác định bước đi cho phù hợp.
* Những bước đi cụ thể của thời kỳ quá độ:
Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp,
Thứ hai: phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ
Thứ ba là phát triển công nghiệp nặng
- Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài, bước
ngắn là do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn
- Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước nào vững
chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, quá độ nhỏ.
- Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan, nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai
đoạn‘‘ trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Những biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:
- Trong điều kiện chiến tranh, Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện đồng thời 2
nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng
miền Nam; vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa bảo vệ chủ nghĩa xã hội
- Biện pháp cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ gồm:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành
phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức dân, của
dân mà làm lợi cho dân”;
+ Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực
chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội.
* Sự vận dụng của Đảng: (như câu 1 trên)
Câu 3: Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong quan điểm của Hồ Chí Minh
* Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của dân tộc Việt Nam.
- Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
*Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa
thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn
- Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá bỏ hoàn
toàn, tận gốc mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.
CÂU 4: NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM (SỰ RA ĐỜI, VAI TRÒ, BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG;
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH...) VÀ Ý NGHĨA
CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH VỮNG MẠNH.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN.
- Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng
đều thất bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạng VN là phải thành
lập được một Đảng cách mạng chân chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng
dẫn dắt cách mạng đi đến thành công.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách
quan, cấp thiết của cách mạng VN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát
triển của xã hội VN. Vì vậy Đảng đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh
đạo cách mạng và trở thành nhân tố quyết định hàng đầu sự thắng lợi của cách mạng VN.
- Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người, khi mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa
nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng, đã dẫn dắt cách mạng VN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp lí luận Chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
• Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến
sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
• Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có
trước và là cơ sở để phát triển phong trào công nhân.
• Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là
giải phóng dân tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là
thống nhất, vì vậy phong trào công nhân và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
• Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách
quan là phải kết hợp với chủ nghĩa Mác - Lênin. Điều đó tạo cơ sở thuận
lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào VN.
• Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ
phận trí thức yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được chủ
nghĩa Mác - Lênin, họ đã ra sức hoạt động, tích cực truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự
xuất hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm
sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. Đó là quy luật đặc thù hình thành ĐCSVN.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về
ĐCS, đó là “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân
tộc”. Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là
Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
* Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân vì:
+ Về thành phần: Đảng kết nạp những công nhân, nông dân, trí thức thật hăng hái,
thật giác ngộ cách mạng, trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo
+ Về lý luận: Đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Về mục đích của Đảng: giành độc lập dân tộc để đi tới xã hội cộng sản.
+ Về nguyên tắc xây dựng Đảng: theo các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của
Lê-nin (5 nguyên tắc: Tập trung dân chủ; Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; phê bình
và tự phê bình; kỷ luật nghiêm minh tự giác; đoàn kết thống nhất trong Đảng).
*Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân đồng thời cũng là Đảng
của nhân dân lao động và của dân tộc vì:
+ Lợi ích của GCCN và lợi ích của nhân dân lao động, của DT là tương đồng thống nhất.
+ Đảng kết nạp các phần tử ưu tú nhất thuộc các GC, tầng lớp nhân dân VN.
+ Đảng chỉ lãnh đạo được nhân dân, DT khi Đảng được toàn thể nhân dân thừa nhận.
• Nói Đảng của ND, của DT chỉ nhấn mạnh mục tiêu phục vụ lợi ích ND, DT của Đảng
( + Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công
nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân
cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của
Đảng sẽ hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ cách
mạng nhất trong toàn dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo
quần chúng nhân dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là
Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở,
Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ
Đảng, ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫn
dắt cách mạng đi đến thành công )
2/ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh,
tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn
Đảng với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
CÂU 5. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình cách mạng VN.
Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân
tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn cách mạng nào.
Cần phải quán triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của
CM, của Đảng và Nhà nước.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động.
- Đảng và những người cách mạng phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước
và đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn
cảnh, tập hợp và chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để
đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, dân vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể vừa là
một tập hợp đông đảo quần chúng, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại. Cho nên
dân là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất
thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ
chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững
chắc cho đoàn kết rộng rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên
minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt
trận dân tộc thống nhất.
d, Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
• Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
• Hai là, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
• Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người.
e, Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc.
• Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ MTDTTN chính là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi
người dân VN dù ở trong hay ngoài nước. HCM luôn coi trọng...
• Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của Mặt trận Dân tộc thống nhất
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công –
nông – lao động trí óc, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao
của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
+ Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự,
chân thành, thân ái giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
+ Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lực
lượng lãnh đạo Mặt trận
f, Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
• Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng.
• Phương pháp tổ chức.
• Phương pháp xử lý đồng bộ các quan hệ nhằm thực hiện thêm bạn bớt thù
2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: - Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại
gần nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa
bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp
phần làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân
hóa giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu
đáng ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân
dân vào chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn
tìm mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra
nhiều vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ
lỡ cơ hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh
tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về
“Cầu đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên
minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh
xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong
làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu
chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây
dựng chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách
đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có
sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho
chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.
CÂU 6. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI
Ở VN (LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM
TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
a, Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ
công chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân
dân quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác
một phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ
của công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa
vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt
dân tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra
không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho
nhân dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có
lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ,
phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo,
vừa là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân
dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai
cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+ Nhà nước ta ra đời sau CMT8/1945 là thành quả chung của mọi giai cấp tầng lớp trong
xã hội và dân tộc Việt Nam
+ Nhà nước ta dựa trên sự thống nhất của lợi ích: lợi ích giai cấp công nhân, lợi ích nhân
dân lao động và lợi ích của toàn dân tộc thành lợi ích chung: Độc lập dân tộc, dân chủ và dân sinh.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến
toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c, Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Phải là nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
- Phải là nhà nước thượng tôn pháp luật. Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và
phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.
- Pháp luật đó phải là pháp quyền nhân nghĩa. Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực đầy
đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
d, Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước:
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là khuyết
tật bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền
nhưng không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được kiểm soát.
+ Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước
* Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
* Kiểm soát quyền lực Nhà nước dựa trên cách thức tổ chức và phương thức vận hành của Nhà nước.
* Có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân với nhà nước
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước:
+ Hồ Chí Minh là người phát hiện rất sớm những vấn đề tiêu cực trong quá trình xây
dựng nhà nước mới. Người chỉ ra 6 căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túi, chia rẽ, kiêu ngạo.
+ Bộ máy nhà nước từ trung ương đến làng xã không sợ sai lầm, mà phải biết nhận
ra sai và hết sức sửa chữa.
+ Phải kiên quyết chống lại tệ đặc quyền, đặc lợi, lợi dụng, lạm dụng quyền lực để
sách nhiễu nhân dân; bệnh tham ô, lãng phí, quan liệu
+ Cán bộ công chức cần thực hiện:
• Phải cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư
• Thường xuyên phải tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ
• Biết thương yêu, quý trọng, tin tưởng, lắng nghe ý kiến của dân, hết sức, hết lòng phục vụ dân
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức:
+ Thực chất là kết hợp đức trị với pháp trị - Nét đặc sắc trong Tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
+ Bởi đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau;
nước ta có truyền thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức, nhất là đạo đức của người
cầm quyền; kết hợp đức trị với pháp trị là một truyền thống trong đường lối trị nước ở
phương Đông cần được kế thừa, phát huy
2/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong
thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết
hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật
trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ
ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác,
trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có
giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân
chủ, Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân
tán, thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh
kém hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều
mặt. Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ
chức công quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của
nhân dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với
cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM (VAI TRÒ CỦA
ĐAO ĐỨC CM, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO
ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
1/ Vai trò của đạo đức cách mạng :
- Đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người CM: người cách mạng phải có đạo
đức làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng đầy gian khổ, khó khăn.
Bởi đạo đức vừa tạo nên uy tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. cách mạng nhất
định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như thế nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
- Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là
gốc. Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ
chốt của người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân, tuy nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia.
Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người cách
mạng tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức cách mạng là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức
cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước.
Khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất
phác, thực sự trở thành người “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức cách mạng là thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên phong, gương mẫu.
2/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:
- Là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối những phẩm chất
khác vì có phẩm chất này người cách mạng mới vượt qua mọi khó khan, gian khổ để
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước
của dân, do dân làm chủ.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người, bởi vì phải có
phẩm chất này thì mới có quyết tâm làm cách mạng để giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người
đã phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên
tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Theo Hồ Chí Minh, là phẩm chất cần thiết đối với con người Việt Nam trong suốt
quá trình đấu tranh cách mạng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của
của dân, của nước, của bản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học
hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không
tự cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người
thì không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ
lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ
trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm,
việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức
vì việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật
sự cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh
nhiều phẩm chất tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong sáng •
Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em” •
Là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản, nhằm thực
hiện những mục tiêu lớn của thời đại: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội •
Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công
nhân, hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc. •
Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân
tộc khác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác. •
Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô
sản các nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc
để cùng nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong
thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một
đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng
bậc nhất. Lời nói đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực với bản thân
mình và có tác dụng đối với người khác. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói
đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói không làm.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân
biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối
tượng, mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Xây đạo đức mới, trước hết phải tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất,
những chuẩn mực đạo đức mới (gia đình, nhà trường, xã hội)
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều
hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân
đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với
việc, với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi
liền với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
• Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình
thành trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
• Hồ Chí Minh chỉ ra biện pháp để tu dưỡng đạo đức mới phải:
+ Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác, dựa vào lương
tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng.
+ Gắn với thực tiễn bền bỉ, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh.
+ Thường xuyên chống lại chủ nghĩa cá nhân
+ Người khẳng định làm cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn
đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết điểm.
• Đối với mỗi người, việc tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn
4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ
nên ra sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”…
nhưng nếu chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được.
HCM đã nói: “ có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có
chút khiếm khuyết thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút
tài mọn để cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức
thì sẽ đi sai đường, làm những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội. Đức và
tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.
- Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò
của tài và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc,
có vai trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ
học vấn, tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.
Document Outline
- Câu 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực và trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam , liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
- * Đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam :
- * Động lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam :
- + Về phương diện cộng đồng:
- + Về phương diện cá nhân :
- * Trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam :
- Câu 2: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta, liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
- * Những nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
- * Những bước đi cụ thể của thời kỳ quá độ:
- * Những biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:
- Câu 3: Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong quan điểm của Hồ Chí Minh
- *Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
- CÂU 4: NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (SỰ RA ĐỜI, VAI TRÒ, BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG; VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH...) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH VỮNG MẠNH.
- 1. Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN.
- 2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp lí luận Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- 2/ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- CÂU 5. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
- a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- d, Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- e, Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc.
- f, Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
- - Các nhiệm vụ cụ thể:
- CÂU 6. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN (LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG XÂY DỰNG NHÀ...
- 1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
- - Nhà nước của dân:
- - Nhà nước do dân:
- - Nhà nước vì dân:
- - Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
- 2/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- 3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM (VAI TRÒ CỦA ĐAO ĐỨC CM, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
- 1/ Vai trò của đạo đức cách mạng :
- - Đạo đức cách mạng là thước đo giá trị người cộng sản.
- a Trung với nước, hiếu với dân:
- b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- d Tinh thần quốc tế trong sáng
- 3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
- 4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?