



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Các giai đoạn hình thành và phát triển TTHCM (5 giai đoạn)
1. 1890 – 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới
- Đây là thời kì HCM sinh ra lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, là giai
đoạn Người nhận dc sự giáo dục của gia đình, quê hương. Tấm gương về lòng yêu nước
thương dân của người cha cũng như đức tính đảm đang nhân hậu của người mẹ có ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển và hình thành nhân cách của HCM.
- Đây cũng là giai đoạn HCM băn khoăn trước sự thất bại của những phong trào yêu nước
VN cuối TK IX - đầu TK XX.
2. 1911 – 1920: Hình thành tư tưởng yêu nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường CM vô sản
- HCM đã đi tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của
nhân dân các dân tộc bị áp bức.
- HCM đã được tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa,
HCM đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
- HCM đã chọn con đường đó là đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng
sản Pháp bước chuyển biến về chất trong tư tưởng HCM, từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.
3. 1920 – 1930: Thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về CM VN
- Trong giai đoạn này, chủ tịch HCM hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa
của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo tuyên
truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa.
- HCM tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Đoàn chủ tịch của Hội giữa
năm 1923. Sau đó về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh
niên, cho ra đời Báo thanh niên, cùng với đó là mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo
cán bộ, đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924.
- Tháng 02- 1930, Chủ tịch HCM đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong
nước, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện, đánh dấu cơ
bản sự hình thành tư tưởng HCM về con đường cách mạng của Việt Nam.
4. 1930 – 1941: Vượt qua khó khăn thử thách, giữ vững đường lối phương pháp CM VN
- Đại hội VII Quốc tế cộng sản năm 1935 đã có sự chuyển hướng về sách lược, chủ trương
thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít.
- Năm 1936, Đảng ta đề ra chiến sách mới, phê phán những biểu hiện tả khuynh, cô độc,
biệt phái ở giai đoạn trước đây. Từ đây Đảng ta đã trở lại với Chánh cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt của HCM.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939 cũng đã khẳng định rõ là cần phải
đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn
đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích giải phóng
dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao để mà giải quyết.
5. 1941 – 1969: Thời kỹ tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
CM của Đảng và nhân dân ta.
- Đầu năm 1941, chủ tịch HCM đã về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8
(tháng 5 năm 1941), tại hội nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết.
- Sau khi giành được chính quyền và chiến thắng lịch sử vào năm 1945, Đảng ta và nhân
dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.
- Trước khi qua đời chủ tịch HCM cũng đã để lại di chúc gửi gắm trong đó những tinh hoa
của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy
sinh vì Tổ quốc và toàn nhân loại của Người.
- Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vô giá
mà HCM để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng ta cũng đã
khẳng định rằng Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng HCM cũng đã khẳng định được vai trò
của mình và đây thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc
đổi mới phát triển của toàn đất nước ta. Câu 2: Giá trị TTHCM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh với cách mạng Việt Nam
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế thừa
những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác -
Lênin, giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
- Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn
cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư tưởng
Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp và khó
lường hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn
có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con
người; độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con người.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc Việt Nam
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là thế giới quan, phương pháp luận xem xét
và xử lý các vấn đề thực tiễn. Từ lý luận về CN Mác – Lênin, Chí Minh đã loại bỏ những
gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, đề xuất những vấn đề mới do thực
tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả.
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh ở chỗ đã bao gồm một hệ thống những quan điểm lý
luận toàn diện và sâu sắc về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với thế giới, về đạo
đức, phong cách, phương pháp Hồ Chí Minh, về việc hiện thực hóa các tư tưởng ấy trong đời sống xã hội...
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Dựa
trên các quá trình có tính quy luật của thời đại, Hồ Chí Minh đã xác định phương hướng
chiến lược của cách mạng Việt Nam là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản. Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội”, là mục tiêu “xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ
và giàu mạnh”; phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với
mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chiếm lĩnh trái tim, khối
óc, trở thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con người; là sức mạnh tinh
thần to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ViệtNamxã hội chủ nghĩa.
2. Giá trị quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại
- Ngay trong những năm 20 của thế kỷ XX, trong quá trình hình thành, tư tưởng Hồ Chí
Minh đã thể hiện khát vọng chung của các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Những nhận
thức sâu sắc và độc đáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
trong cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản phản ánh khát
vọng độc lập, tự do của các dân tộc trên thế giới trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể, Hồ Chí Minh đã hình thành
một hệ thống các luận điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Bằng cách đó, tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần khơi dậy các phong trào
yêu nước, giải phóng dân tộc cho các dân tộc thuộc địa và bị áp bức trên thế giới.
b) Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa
- Đóng góp lớn nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thời đại là đã chỉ ra con đường
cách mạng. Ngay từ rất sớm, Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, đặt
cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản và hoạt động
không mệt mỏi cho phong trào cách mạng thế giới. Trong đó, Người đã chỉ ra khả năng
to lớn, vai trò chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa đối với cách
mạng vô sản và phong trào cách mạng thế giới nói chung.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ ra đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách
mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam. Từ kinh nghiệm
của cách mạng Việt Nam, Người đi đến khẳng định bài học chung của các dân tộc là: “...
trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp
vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nông dân và
đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong mặt trận thống nhất, với sự đồng
tình và ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa
hùng mạnh, nhân dân nước đó nhất định thắng lợi”
c) Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả giải phóng con người
Tư tưởng Hồ Chí Minh và cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú của Người là một
tấm gương sáng cổ vũ các dân tộc trên thế giới tham gia cuộc đấu tranh vì độc lập dân
tộc, hòa bình và tiến bộ xã hội. Chính vì vậy mà năm 1987, UNESCO đã vinh danh Hồ
Chí Minh là Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất.
- Sự nghiệp đấu tranh cách mạng và công cuộc đổi mới của đất nước ta thực hiện theo tư
tưởng Hồ Chí Minh đã giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã và đang
cổ vũ cuộc đấu tranh chung của nhân loại tiến bộ vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ
xã hội. Đó cũng chính là tác động cổ vũ to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Vv 3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
- Là nền tảng tư tưởng của Đảng và cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh cần
được nghiên cứu, quán triệt trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước ở các giai đoạn phát triển của cách mạng. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh là yêu cầu, nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành trong
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời từ yêu cầu của thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn luôn vận động và phát triển, phải vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh, hết sức tránh giáo điều, rập khuôn, máy móc, làm mất đi tính sáng tạo của tư tưởng của Người.
- Trong sự vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, phải tuân theo thế giới quan,
phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tuyệt đối trung thành
với những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đề phòng
những tư tưởng cơ hội, xét lại. Câu 3:
TTHCM về độc lập dân tộc
Trên cơ sở quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin về vấn đề dân tộc,
căn cứ vào tình hình thực tiễn Việt Nam và các thuộc địa khác, Hồ Chí Minh đã xây
dựng nên một hệ thống luận điểm độc đáo, sáng tạo về vấn đề độc lập dân tộc như sau:
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu
những lý luận về quyền con người, từ đó khái quát lên chân lý về quyền dân tộc: “Tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”.
- Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa.
+ Năm 1919, tại Hội nghị Vécxây (Pháp), Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách
của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và
đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
+ Trong Chính cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định
mục tiêu chính trị của Đảng là: “ Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến và làm cho
nước Nam hoàn toàn độc lập”
+ Trong hn TW8 của Đảng, Người viết thư Kính cáo đồng bào nhấn mạnh phải đoàn kết
lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian
+ Năm 1945, tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến có lợi cho cách mạng. Hồ
Chí Minh đã nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu tranh, giành độc lập dân tộc, Người
nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
- Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do
+ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, HCM đọc bản TNĐL tuyên bố với cả tg về nước VNDCCH
+ Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
▪ Khi thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm giữ bằng được nền độc lập dân tộc mà
nhân dân Việt Nam mới giành được: “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ..
▪ Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam và gây chiến
tranh phá hoại ở miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân Việt Nam
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong đó đã nêu lên một chân lý thời đại:
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
- Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Người tiếp tục khẳng định độc lập
phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do,
thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”. Trong hoàn cảnh nhân dân đói, rét, mù chữ,...
Hồ Chí Minh yêu cầu Chính phủ phải:
“Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”.
⇨ Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh
luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân. => thấm đượm tình
thương yêu dân tộc và đó cũng là mục tiêu tối thượng trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không
có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng..., thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì.
- Ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ: “Chính phủ Pháp công nhận nước
VNDCCH là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân
đội của mình, tài chính của mình”.
Đây là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm dẻo,
linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một minh chứng cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm
mưu chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp. Sau 1945, Tưởng Giới Thạch, miền
Nam bị thực dân Pháp xâm lược, bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần nữa.
- Bức thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ
là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi!”
- Sau HĐ Giơ-ne-vơ, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu chia
cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc: “Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc
Việt Nam là một, không ai được xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”
- Đến cuối đời, trong Di chúc, Người vẫn đặt niềm tin rằng khó khăn gian khổ đến
mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút
khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà. ⇨
Thực hiện tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến
hành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước năm 1975.
1.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.
- Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh
mẽ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức và giải quyết vấn đề dântộc trên quan điểm giai cấp.
- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân
tộc anh em trong cộng đồng, giữa đồng bào trong nước và nước ngoài… Câu 4:
TTHCM về về cách mạng giải phóng dân tộc
1. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi thì phải đi theo con đường CM vô sản
- Lý do HCM lựa chọn CM vô sản:
o Sự thất bại của phong trào yêu nước VN cuối TK IX – đầu TK XX đã chứng tỏ
rằng CM theo đường lối cũ (phong kiến hoặc tư sản) thì đều ko đáp ứng được nhu
cầu của lịch sử
o Nghiên cứu các cuộc CM tư sản, HCM nhận thấy đây là những cuộc CM ko đến
nơi, ko triệt để, chính quyền vẫn tập trung trong tay một số ít người
o CM giải phóng dân tộc và CM vô sản đều có chung kẻ thù là CN đế quốc
o Nghiên cứu CM tháng 10 Nga, HCM nhận thấy đây là cuộc CM triệt để, chính
quyền đã tập trung về tay dân chúng.
⇨ Vì vậy Người đã lựa chọn con đường CM vô sản. Người kđ: “ Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc, ko có con đường nào khác con đường CM vô sản”
- Nội dung của CM vô sản
o Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng giai cấp. Và trong đó giải phóng
dân tộc là vấn đề đặt lên hàng đầu.
o Độc lập dân tộc thì phải gắn liền với CNXH.
b. Các mạng giải phóng dân tộc VN phải do Đảng CS l`ãnh đạo
- HCM khẳng định tầm quan trọng của Đảng đối với C M VN: Cách mệnh
trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững cách
mệnh mới thành công như người cầm lái có vững thuyền mới chạy
- HCM khẳng định Đảng CSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân mang bản chất của
giai cấp công nhân. Đồng thời còn là Đảng của cả dân tộc VN.
- Tại đại hội II 1951 HCM khẳng định: “Chính vì Đảng Lao động VN là Đảng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động cho nên nó phải là Đảng của dân tộc VN”
c. Cách mạng giải phóng dân tộc dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh
công – nông làm nền tảng
- HCM khẳng định lực lượng CM giải phóng dân tộc bao gồm toàn thể dân tộc VN. Theo
Người, CM là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng chứ không phải công việc của 1 2 người.
- Trong Sách lược vắn tắt của Đảng 1930, Người khẳng đinh: “Đảng phải thu phục đại bộ
phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và dựa vào dân cày nghèo làm thổ
địa CM liên lạc với tiểu tư sản trí thức trung nông… để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp”
- Trong lực lượng đông đảo của CM HCM khẳng định công – nông là gốc, là chủ CM.
o Vì họ là lưc lượng đông đảo của XH
o Bị bóc lột trực tiếp nhất, nặng nề nhất, cho nên họ có tinh thần CM triệt để nhất
o Họ là giai cấp tay không chân, nếu thua họ chỉ mất một kiếp khổ, nếu được họ được cả thế giới.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có thể nổ ra và
giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc
- Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM
- Từng tồn tại quan điểm xem sự thắng lợi của CM ở thuộc địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi
của CM vô sản ở chính quốc. => Làm giảm tính chủ động, sáng tạo của CM ở thuộc địa.
- Theo HCM, CM giải phóng dân tộc và CM vô sản có mqh mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CN đế quốc. Đó là quan hệ bình đẳng, ko
phải quan hệ lệ thuộc hoặc chính phụ.
- Nhận thức rõ sức mạnh của các dân tộc thuộc địa, HCM khẳng định: CM giải phóng dân tộc
có thể nổ ra và giành thắng lợi trước CM vô sản của chính quốc.
e. CM giải phóng dân tộc cần tiến hành bằng phương pháp bạo lực CM
- Theo HCM, khi các nước tư bản và đế quốc xâm chiếm các nước thuộc địa tự bản thân nó đã
là hành động bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu. => Vì vậy con đường để dành và giữ chính
quyền chỉ có thể là con đường CM bạo lực.
- HCM kđ tính tất yếu của bạo lực CM: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ, chống kẻ thù của giai
cấp và dân tộc cần dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
- Hình thức CM bạo lực bao gồm đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị (tùy hoàn
cảnh mà lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp)
- Tư tưởng bạo lực CM luôn gắn với tư tưởng nhân đạo hòa bình, coi chiến tranh chỉ là giải
pháp bắt buộc cuối cùng, chỉ khi ko còn khả năng thương lượng hòa hoãn. 2. Vận dụng:
+ Thực hiện theo tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với sự lãnh đạo của Đảng để đưa đất nước
ngày càng phát triển, giữ vững vị thế của mình, phát huy mọi vai trò và tiềm lực vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
+ khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần dân tộc bởi vì đây là nguồn động lực mạnh mẽ
nhất để chung tay xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt các vấn đề trong quan hệ
dân tộc anh em và trong cả cộng đồng Việt Nam.
1 TTHCM về xây dựng CNXH (mục tiêu, động lực)
a. Mục tiêu của CN XH ở VN
- Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng chế độ dân chủ, xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân
o Nhà nước của dân: là Nhà nước mà mọi quyền hành trong nước đều là của dân,
mọi vấn đề của Nhà nước ấy đều do nhân dân quyết định. Trong bộ máy Nhà
nước ấy, nhân dân là người làm chủ và có quyền làm mọi điều trong khuổn khổ
Pháp luật không ngăn cấm.
o Nhà nước do dân: là Nhà nước do nhân dân bầu ra và đóng thuế để Nhà nước chi tiêu và hoạt động
o Nhà nước vì dân là Nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều hết lòng phục vụ nhân dân
- Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng nền kinh tế phát triển cao, gắn bó mật thiết với
mục tiêu chính trị. Xây dựng một nền XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện
đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.
- Mục tiêu văn hóa: Xây dựng nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và
tiếp thu tinh hóa văn hóa của nhân loại
- Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh. Giải phóng
con người khỏi mọi ràng buộc của tự nhiên, xã hội và của chính bản thân con người
b. Động lực của CNXH
- Theo HCM động lực của CNXH rất phong phú nhưng động lực quan trọng nhất, bao trùm
lên cả là động lực con người.
o Động lực con người được phát huy trên cả 2 phương diện: sức mạnh của cá nhân
và sức mạnh của cộng đồng, tập thể.
o Để phát huy được động lực con người thì cần phải:
▪ Quan tâm tới lợi ích của nhân dân
▪ Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc ▪ Phát huy dân chủ
▪ Phát huy sức mạnh của những tổ chức Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị XH khác
- Hiệu lực của tổ chức bộ máy, tính nghiêm minh kỉ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm
khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp
- Động lực kinh tế: HCM rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất kinh
doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất làm mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích nước, lợi dân
- HCM quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần của chủ nghĩa xã hội
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là hạt nhân trong hệ thống động lực xã hội chủ nghĩa
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, tăng cường khối đại đoàn kết quốc tế c, Vận dụng:
- Giữ vững mục tiêu của CNXH: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” .
+ Đổi mới là quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, chứ không phải là thay đổi mục tiêu.
+ Phải tận dụng các mặt tích cực của KT thị trường, đồng thời phải biêt cách ngăn chặn,
phòng tránh các mặt tiêu cực, bảo đảm nhịp độ phát triển nhanh, bền vững trên tất cả mọi
mặt đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa; không vì phát triển, tăng trưởng
kinh tế bằng mọi giá phương hại các mặt khác.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn
lực nội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu mà đất nước ta phải trải qua.
+ Phải tranh thủ thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, của điều kiện giao lưu,
hội nhập quốc tế để nhanh chóng biến nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu như mong muốn của Hồ Chí Minh.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Sức mạnh của thời đại tập trung ở cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế toàn
cầu hóa. Phải tranh thủ tối đa các cơ hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế; có cơ chế, chính sách đúng để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công
nghệ hiện đại, thực hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Có đường lối chính trị độc lập, tự chủ. Tranh thủ hợp tác phải đi đôi với thường xuyên
khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính của mọi người Việt Nam
nhằm góp phần làm gia tăng tiềm lực quốc gia.
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và bản
sắc văn hóa dân tộc, nhất là cho thanh, thiếu niên- lực lượng rường cột của nước nhà, để
không tự đánh mất mình bởi xa rời cội rễ dân tộc.
- Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.
2 TTHCM về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
a. Bản chất giai cấp của Nhà nước
- HCM khẳng đinh: Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân. Điều đó được thể
hiện ở các nội dung sau:
o Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
o Thể hiện ở tính định hướng XHCN của sự phát triển đất nước.
o Thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của Nhà nước: nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thống nhất giữa tính nhân dân với tính dân tộc
được thể hiện cụ thể như sau:
o Nhà nước VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ với sự hy sinh
của rất nhiều thế hệ người VN
o Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng
o Trong thực tế, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc.
b. Nội hàm của khái niệm “Nhà nước của dân, do dân, vì dân” theo tư tưởng HCM:
- Nhà nước của dân: là Nhà nước mà mọi quyền hành trong nước đều là của dân, mọi vấn đề
của Nhà nước ấy đều do nhân dân quyết định. Trong bộ máy Nhà nước ấy, nhân dân là
người làm chủ và có quyền làm mọi điều trong khuổn khổ Pháp luật không ngăn cấm.
- Nhà nước do dân: là Nhà nước do nhân dân bầu ra và đóng thuế để Nhà nước chi tiêu và hoạt động
- Nhà nước vì dân là Nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều hết lòng phục vụ nhân dân
c. Tư tưởng HCM về một Nhà nước pháp quyền:
- Xây dựng Nhà nước hợp pháp, hợp hiến:
• Xây dựng Nhà nước hợp hiến: Nhà nước khi ra đời phải có hiến pháp và bản hiến
pháp ấy là gốc cho các hiến pháp sau này
• Xây dựng Nhà nước hợp pháp: Nhà nước khi ra đời phải thông qua tổng tuyển cử
và số phiếu bầu Nhà nước phải đạt trên 50% cử tri dân số trên cả nước
• Sau khi giành chính quyền, chủ tịch HCM được Quốc hội nhất trí bầu làm chủ tịch
Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân
bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại.
- Nhà nước thượng tôn pháp luật, quản lý Nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống:
• Nhà nước quản lí đất nước dưới nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất
là quản lý bằng hệ thống pháp luật
• Trong việc thực thi hiến pháp và pháp luật, HCM luôn chú ý đảm báo tính nghiêm
minh và hiệu lực. Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo việc thực hiện
quyền lực của nhân dân là mối quan tâm của Người.
- Nhà nước pháp quyền, nhân nghĩa:
• Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo đầy đủ quyền con người và chăm lo cho lợi ích người dân.
• Đồng thời, Người cho rằng, phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức nhà nước có
trình độ, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và có đạo đức, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư.
d. Tư tưởng HCM về Nhà nước trong sạch, vững mạnh:
- Kiểm soát quyền lực Nhà nước:
• Để giữ vững bản chất của Nhà nước, đảm bảo Nhà nước hoạt động hiệu quả, HCM
chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực Nhà nước
• Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước
- Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước:
• Đặc quyền, đặc lợi.
• Tham ô, lãng phí, quan liêu.
• “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
• Bác nói: “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh
của thực dân phong kiến,... tội lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian, mật thám”.
e. Vận dụng tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân vào việc xây
dựng Nhà nước hiện nay:
- Cần mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN:
• Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật,
đưa Hiến pháp và pháp luật vào trong cuộc sống.
• Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử
phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập
thể hoặc cá nhân nào gây ra.
- Kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước:
• Phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân.
• Kiên quyết khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu,
tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực.
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước:
• Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh
đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước;
• Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: lãnh đạo bằng đường
lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan Nhà nước, bằng vai trò tiên
phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ máy Nhà nước.
3 TTHCM về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
I. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết đối với CM VN
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự
thành công của CM VN
- Theo HCM CM muốn thành công phải có lực lượng, lực lượng đó phải đủ
mạnh để chiến thắng kẻ thù. Muốn có lực lượng đủ mạnh thì phải thực
hành đoàn kết. Vì vậy, đại đoàn kết dân tộc trở thành 1 chiến lược nhất
quán, lâu dài trong mọi giai đoạn của CM VN.
- Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn CM trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác
nhau thì cần phải điều chỉnh chính sách phương pháp đoàn kết cho phù hợp.
- HCM khẳng định vai trò quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc: “Sử dạy
cho ta bài học này lúc nào dân ta đoàn kết, muôn người như một thì nước
ta độc lập tự do. Trái lại, khi nào dân tâ ko đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.
- HCM đã nêu ra một số luận điểm có tính chân lý về vấn đề đoàn kết:
o Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta
o Đoàn kết là thắng lợi
o Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công
o Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – Thành công, thành công, đại thành công
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu lâu dài của CM VN. Tại đại hội II của
Đảng Lao động VN 1951, HCM thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể
dân tộc “Mục đích của Đảng Lao động VN có thể bao gồm trong 8 chữ là:
Đoàn kết toàn dân phụng sự tổ quốc”
- Đại đoàn kết còn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn CM VN:
o Trước CM T8 và trong kháng chiến, nhiệm vụ CM VN là “Một là
đoàn kết – Hai là làm CM hay kháng chiến để đòi độc lập”
o Sau chiến thắng ĐBP 1954 nhiệm vụ CM VN là: “Một là đoàn kết –
Hai là xây dựng CNXH – Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
a. Chủ thể đại đoàn kết dân tộc
- Theo HCM chủ thể của khói đại đoàn kết dân tộc bao gồm toàn thể nhân
dân, bao gồm tất cả những người VN yêu nước ở các giai cấp tầng lớp
- HCM khẳng định: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập
của Tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có sức,
có đức, có lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết để học.”
- Người còn chỉ rõ: trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mqh
giai cấp dân tộc để tập hợp lực lượng
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- HCM khẳng định: Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là liên minh
công nông, trí thức. Người viết: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn
kết đại đa số nhân dân mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết”
- Trong khối đoàn kết toàn dân tộc, HCM đặc biệt chú trọng yếu tố hạt nhân: đoàn kết trong Đảng
3. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng.
- Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Phải có niềm tin vào nhân dân.
4. Hình thức và nguyên tắc tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
- Theo HCM đại đoàn kết dân tộc ko chỉ dừng ở lời nói, ở khẩu hiệu mà phải
biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức, là mặt trận dân tộc thống nhất.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,
ở trong và ngoài nước phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, là tự
do, hạnh phúc của nhân dân.
- Tùy từng giai đoạn CM, Mặt trận có những tên gọi khác nhau.
o 1930: Hội phản đế đồng minh
o 1936: Mặt trận dân chủ Đông Dương
o 1939: Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương
o 1941: Mặt trận Việt Minh
o 1951: Mặt trận Liên Việt
o 1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền năm VN
o 1955 – 1976: Mặt trận Tổ quốc VN
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận
- Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Khối đoàn kết trong mặt trận phải là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự chân
thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
5. Phương thức xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc
- Làm tốt công tác vận động quần chúng.
- Thành lập các đoàn thể tổ chức quần chúng phải phù hợp với từng đối
tượng để tập hợp lực lượng.
- Các đoàn thể tổ chức quần chúng phải đươc tập hợp và đoàn kết trong mặt
trận dân tộc thống nhất 6. Vận dụng
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế (kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo)
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn. Bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
- Khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng, tích cực xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc
đời sống những gia đình có công với nước, phát triển kinh tế - xã hội của vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống
nhất Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh làm điểm
tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân, đồng bào ở
trong nước cũng như đồng bào định cư ở nước ngoài
- Phát huy hơn nữa nền dân chủ XHCN gắn liền với việc xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Tăng cường nền quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, và đối tác tin cậy
của tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, hợp tác và phát triển. II.
Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế
1. Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp cho CM VN
- Theo HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế để kết hợp
giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp cho CM VN.
- Theo HCM, sức mạnh dân tộc là sức mạnh tổng hợp của các yếu tốc vật
chất và tinh thần song trước hết đó là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước,
của tinh thần đoàn kết, của ý chí đấu tranh anh dung bất khuất cho độc lập
tự do, sức mạnh của ý chí tự lực tự chủ tự cường.
- Theo HCM, sức mạnh thời đại là sức mạnh của cộng sản phong trào cộng
sản quốc tế, đó là sức mạnh của giai cấp vô sản, của cuộc CM vô sản, là lý
luận của CN Mác Lê-nin, là kinh nghiệm của CMT10
- HCM khẳng định: có sức mạnh cả nước một lòng lại có sự ủng hộ của
nhân dân thế giới nhất định CM nước ta sẽ giành được thắng lợi.
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của CM
- HCM khẳng định: đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế, thực
hiện đoàn kết quốc tế ko chỉ vì thắng lợi của CM mỗi nước mà còn vì mục
tiêu CM chung của thời đại đó là chống lại CN đế quốc, giải phóng các dân
tộc thuộc địa và xây dựng CN XH
- Nhận thấy sự cần thiết của đoàn kết quốc tế thì HCM đã hoạt động ko mệt
mỏi để phá thế đơn độc của CM VN, gắn CM VN với CM thế giới
- Theo HCM muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục
tiêu chung, các Đảng CS trên thế giới phải kiên trì chống lại mọi khuynh
hướng sai lầm của CN cơ hội, CN dân tộc vị kỷ cực đoạn, CN Xô-vanh nước lớn.
2. Lực lượng và hình thức đoàn kết quốc tế
a. Lực lượng đoàn kết quốc tế
- Theo HCM khẳng định, lực lượng đoàn kết quốc tế bao gồm 3 lực lượng chính
o Đoàn kết với phong trào CS và công nhân quốc tế
o Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
o Đoàn kết với phong trào hòa bình dân chủ trên thế giới
- Đới với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, HCM cho rằng đây là
điều kiện đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của CN CS.
- Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm HCM đã thấy
rõ âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc. Vì vậy Người đã lưu ý
quốc tế CS về những biện pháp nhằm làm cho nhân dân các nước thuộc địa
hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại.
- Đối với lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, tự do và
công lý, HCM cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết.
b. Hình thức của
- Theo HCM hình thức đoàn két quốc tế thông qua các tổ chức hội, các mặt trận
- Ngay từ năm 20 của TK XX, HCM đã sáng lập hội liên hiệp thuộc địa tại
Pháp (1921), Người đưa ra quan điểm về thành lập Mặt trận thống nhất của
nhân dân chính quốc và thuộc địa (1924), Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức (1925)
- HCM giành sự quan tâm đặc biệt với các dân tộc trên bán đảo Đông
Dương. Người thành lập Mặt trận Việt Miên Lào cho 3 nước Đông Dương.
- HCM chăm lo củng cố mqh đoàn kết hữu nghị hợp tác nhiều mặt với TQ,
thực hiện đoàn kết dân tộc với các nước châu Á và châu Phi và hình thành
nên Mặt trận nhân dân Á Phi đoàn kết với VN. Người cũng tranh thủ sự
ủng hộ của các nước XH CN của bạn bè quốc tế và nhân loại tiến bộ, dẫn
tới thành lập Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống Đế quốc xâm lược.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
a. Đoàn kết quốc tế phải trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý có tình
- Với phong trào CS và nhân dân quốc tế, HCM giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH, đoàn kết trên nền tảng CN Mác Lê-nin có lý có tình
- Đối với các dân tộc trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ độc lập tự do
và quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ hòa
bình, chống chiến tranh xâm lược.
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
- Theo HCM đoàn kết quốc tế để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của
các lực lượng quốc tế nhằm tăng thêm nội lực. Vì vậy, để đoàn kết tốt thì
phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định còn ngoại lực chỉ phát
huy tác dụng thông qua nội lực.
- HCM luôn nêu cao khẩu hiệu: tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính.
Một dân tộc ko tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì
ko xứng đáng được độc lập.
- HCM chỉ rõ muốn tranh thủ sự ủng hộ quốc tế thì Đảng phải có đường lối
độc lập tự chủ đúng đắn.
4 TTHCM về văn hoá
1. Một số nhận thức chung của HCM về văn hóa:
a. Quan niệm của HCM về văn hóa:
Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
b. Mối quan hệ của văn hóa với các lĩnh vực khác của đời sống XH:
- Theo HCM, văn hóa được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị và xã hội và tạo thành
4 vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội, nó có mối quan hệ mật thiết với nhau
- Trong quan hệ với chính trị:
o Chính trị có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng, chính trị giải
phóng mở đường cho văn hóa phát triển
o Tuy nhiên, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị,
phải phục vụ nhiệm vụ chính trị
- Trong quan hệ với kinh tế:
o HCM cho rằng kinh tế thuộc cơ sở hạ tầng và văn hóa thuộc kiến trúc thượng
tầng, vì vậy cơ sở hạ tầng có kiến thiết rồi thì văn hóa mới kiến thiết được
o Tuy nhiên, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
- Trong quan hệ với xã hội:
o Giải phóng về chính trị thì văn hóa mới có điều kiện phát triển. Xã hội thế
nào văn hóa thế ấy. Phải làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính
quyền về tay nhân dân, giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, đưa Đảng
Cộng sản Việt Nam lên địa vị cầm quyền, thì mới giải phóng được văn hóa
2. Quan điểm của HCM về vai trò của văn hóa:
a. Văn hóa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp cách mạng: - Văn hóa là mục tiêu:
o Mục tiêu cách mạng VN là độc lập dân tộc và CNXH. Như vậy, cùng với chính
trị, KT, XH, văn hóa sẽ nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng
o Văn hóa là mục tiêu là nói tới quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc, là khát vọng của nhân dân về giá trị chân – thiện – mỹ
- Văn hóa là động lực:
o Văn hóa chính trị có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân tiến
tới độc lập tự chủ tự cường
o Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng, sự lạc quan, ý chí niềm tin vào thắng lợi của cách mạng
o Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của xã hội
o Văn hóa đạo đức lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người
o Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự kỷ cương phép nước
b. Văn hóa là mặt trận:
- Nói đến văn hóa là nói đến lĩnh vực hoạt động có tính độc lập, nhưng vẫn có sự liên hệ
với những lĩnh vực khác, đồng thời phản ánh tính cam go quyết liệt của mặt trận
- Nội dung của mặt trận văn hóa rất phong phú, là sự đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng đạo đức lối sống
- HCM khẳng định: Văn hóa là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ
khí sắc bén trong cuộc đấu tranh cách mạng.
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân: