PHN CÂU HI NGN/ ĐÚNG SAI
1. Mc tiêu chính tr CNXH
Phi xây dng chế độ nhân dân làm chủ: Nhà nước ca dân, do dân, dân”. xây dng
chế độ chính tr dân ch, do nhân dân làm ch, xây dựng nhà nước ca dân, do dân, vì dân,
quyn làm ch của nhân dân được thc hin không ngng m rng phát huy. Dân
ch và làm ch n phi coi việc nước như việc nhà.
- Dân ch là quyn lc thuc v nhân dân th hin qua
+ Quyn bu c, ng c vào quan nhà c.
+ Quyn kim soát các đi biu do mình bu ra.
+ Có quyn bãi miễn đi biu nếu những đại biu y t ra không xứng đáng với
s tín nhim ca nhân dân.
- Dân ch nghĩa dân va làm ch và dân va là ch.
- Dân làm ch thì cán b, Chính ph “là đày t trung thành ca dân, t Ch tch toàn
quốc đến làng, dân là ch thì Chính ph là đày tớ”.
2. Mc tiêu v chính tr thi k qđộ
Gi vng và phát huy vai trò lãnh đạo ca Đảng
- Xây dng Đảng trong sch, vng mnh.
- Tăng ng qun nhà c.
- Xây dng mt trn nhân dân.
3. Thc cht ca thi k quá độ
TKQĐ lên CNXH là quá trình cải biến cách mng toàn din sâu sc, trit để toàn b đời
sng xã hội trong đó trọng tâm là ci biến nn sn xut nh, lc hu thành nn sn xut ln
XHCN.
- Đó quá trình ci biến nn sn xut nh, lc hu thành nn sn xut ln hin đi.
- quá trình đấu tranh trên các nh vc kinh tế, chính tr, văn hóa xã hi.
- Nhm xây dng thành công XHCN Vit Nam.
4. Đặc đim ln nht ca thi k quá độ
Đặc điểm 5: Việt Nam đi lên xây dng XHCN t một nước nông nghip lc hu tiến thng
lên CNXH không phải kinh qua các giai đon phát trin ca CNTB”. Đây là đặc điểm bản,
bao trùm, chi phối các đặc điểm khác ca thi k quá độ.
- “Tiến thẳng”: T chế độ dân ch nhân dân lên CNXH.
- “Không kinh qua TBCN”: B qua quan h sx TBCN (ko b hết, ch b chế độ bóc lt
và gi li nhng s tiến b, phát trin).
5. Tính cht ca thi k qđộ
Rt gay go, phc tp, lâu i, k khăn, gian kh
:
- Th nht, đây là mt cuc cách mng làm đo ln mi mặt đời sng xã hội, đòi hỏi
phi gii quyết hàng lot các mâu thun khác nhau , phi xây dng t cơ s h tng
đến kiến trúc thượng tầng…
- Th hai, hình thức quá đ gián tiếp t một nưc tiền tư bản còn rt lc hậu, hơn nữa
theo HCM trong quá tnh xây dựng CNXH Đng và nhân dân ta còn thiếu nhiu kinh
nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta phi va hc vừa làm, do đó không
tránh khi nhng sai lm, vp váp.
- Th ba, các thế lực thù địch và bn phản động trong và ngoài nước không ngng
chng phá s nghip xây dng CNXH ca nhân dân ta. Theo HCM, có s nhn thc
sâu sc nhng tính cht trên, s giúp cho Đảng Nhà c khi đề ra đưng li,
ch trương, chính sách phải hết sc thn trng, phi xut phát t điu kin thc tế
khác quan của đất nưc, t nhu cu và kh năng của nhân dân. Tuyệt đi không
đưc ch quan, nóng vi s dẫn đến sai lm tht bi.
6. Nhim v ca thi k quá độ
- Xây dng nn tng vt cht và k thut ca ch nghĩa xã hi; Xây dng các tin đề
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho ch nghĩa xã hội.
- Kết hp ci to xã hội cũ và xây dựng xã hi mới trong đó xây dựng là ch yếu và
lâu dài.
7. Điu kin quyết định đảm bo thành công ca thi k quá độ
Gi vng tăng cường vai trò lãnh đạo ca Đng.
8. Ti sao H Chí Minh ly nông nghip làm mt trn hàng đu?
H Chí Minh ưu tiên phát triển nông nghip, coi nông nghip là mt trận hàng đầu vì 5 lý do
sau:
- Truyn thng nông nghip lúa c, nhân dân có nhiu kinh nghim.
- Điu kin t nhiên thun li.
- Gii quyết nn đói.
- Gii quyết công ăn, vic làm.
- Đầu cho nông nghip: vn ít, thu hi vn nhanh.
Chúng ta va ra khi chiến tranh, “Nếu để dân đói là chính phủ có li, mi chính sách ca
Đảng không thc hiện được”. “Muốn phát trin công nghip, phát trin kinh tế nói chung thì
phi ly phát trin nông nghip làm gốc, làm chính”; phải ưu tiên phát triển nông nghip còn
bi chúng ta “thiên thi” (khí hu, đất đai), “nhân hòa” (lc ng lao động nông
nghiệp đông đảo). Vì vy, “Trong thời k quá độ lên ch nghĩa xã hội, ta phi da vào nông
nghip và phát trin nông nghip là cc k quan trọng”
9. K thù chính ca CNXH
Ch nghĩa cá nhân
10. H Chí Minh ch trương xây dng CNXH theo kiu hình
Liên Xô. Đúng hay Sai?
Sai => H Chí Minh yêu cu có th hc hi kinh nghim t kiu mô hình Liên Xô nhưng phải
sáng to, phát trin, vì LX - VN khác nhau c v đim xuất phát, đặc điểm v lch sử, văn
hóa và điều kin phát trin. Làm trái với Liên Xô, đó cũng là mácxít.
11. H Chí Minh có ch trương xóa b các thành phn kinh tế phi
XHCN. Đúng hay Sai?
Sai => H Chí Minh ưu tiên phát triển kinh tế nhà nước nhưng cũng tạo điều kiện để các
thành phn kinh tế khác được phát trin.
12. Bin pháp nào quan trng nht trong thi k quá đ?
Đem sc dân làm li cho dân
13. Động lc nào quan trng nht trong xây dng XHCN? K tên
các động lc, tr lc.
Động lc quan trng nht trong xây dng XHCN là: Con người
V các nhân t đng lc: Bao gm tt c các ngun lực, như: nguồn lc v vn,
khoa hc - k thut, con ngưi... Trong đó ngun lực con người là bao trùm và quyết
định nht. Vì các ngun lực khác đều phi thông qua hoạt động có ý thc ca con
ngưi thì mi tr thành sc mnh to ln trong thc tế; các ngun lc khác có th b
cn kit qua quá tnh s dụng, nhưng nguồn lc trí tu con ngưi càng khai thác
càng phát triển và phát huy. Người ch, quyết định nhất là con người, là nhân dân
lao động, nòng ct là công nông trí thc. Trong thc hin, phi kết hp gia cá
nhân (sc mnhth) vi hi (sc mnh cng đồng); coi trng động lc kinh tế,
phát trin kinh tế, sn xut, kinh doanh, gii phóng mi năng lc sn xut. Phi quan
tâm tới văn hóa, khoa hc, giáo dc, coi đó động lc tinh thn không th thiếu ca
ch nghĩa xã hi. Cn kết hp ngun lc bên trong vi ngun lc bên ngoài, sc
mnh dân tc vi sc mnh thời đại; ni lc là quyết định nht, ngoi lc là rt quan
trng.
- Các đng lc: 3 động lc
+ Ni lc
+ Ngoi lc
+ Nhn din khc phc các lc cn ca CNXH
-
Các tr lc gm:
+ Ch nghĩa cá nhân (nguy him nht)
+ Ba th “giặc ni xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí (lãng phí ti nng hơn)
+ T chia r, phái, mất đoàn kết
+ S ch quan, bo th, i biếng, không chu hc tp cái mi.
14. Ti sao phi xây dng Đảng?
do cn xây dng Đng:
- Để phc v cho mi giai đon cách mng nhng nhim v, mc tiêu khác nhau.
- Đảng viên nhiu mi quan h xã hi, th b thái hóa biến cht.
- Quyn lc chính tr có tính 2 mt
15. Nguyên tc sinh hot nào ca Đảng quan trng nht?
Nguyên tc Tp trung dân ch”.
Tp trung dân ch là nguyên tc t chc và sinh hot cơ bnquan trng nht của Đảng.
nhm làm cho “Đng tuy đông người nhưng tiến hành ch như mt người’’. Vi H Chí
Minh, tập trung có nghĩa là thiểu s phục tùng đa số, cấp dưới phc tùng cấp trên, đảng viên
phục tùng vô điều kin ngh quyết của Đng. Dân ch nghĩa là mọi người được t do trình
bày ý kiến ca mình, tranh lun vi các ý kiến của người khác. Nhưng phải tránh dân ch
hình thc, dân ch quá trn hoc tp trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán.
16. Ti sao nhà c dân ch li mang bn cht ca GCCN?
Nhà c mang bn cht giai cp công nhân, bi vì:
- Th nht, do Đảng Cng sn lãnh đạo nhà c
+ Đảng lãnh đạo bng đường li, ch trương để N nước ban hành pháp lut,
Hiến pháp.
+ Đảng lãnh đạo bng các hoạt động cac t chức, cá nhân đảng viên trong
b máy nhà nưc.
+ Đảng lãnh đạo nhà c bng công tác kim tra, đánh giá
-
Th hai, biu hin định ng mc tiêu hi ch nghĩa, định ng XHCN ch
giai cp công nhân.
- Th ba, th hin nguyên tc tp trung, dân ch.
- Th tư, lc ng ca nhà c đó là liên minh công nông tng lp trí thc, do
giai cp công nhân nh đạo
17. Đảng lãnh đạo nhà c bng nhng phương thc nào?
Cách thc lãnh đạo nhà c ca Đảng:
- Đảng lãnh đạo bằng đường li, ch trương để N nước ban hành pháp lut, Hiến
pháp.
- Đảng lãnh đạo bng các hot động cac t chức, cá nhân đảng viên trong b máy
nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà c bng công tác kim tra, đánh giá
18. Ba th gic ni xâm do đâu sinh ra?
Ba th gic ni xâm là: Tham ô, quan liêu và lãng phí => Do Ch nghĩa cá nhân sinh ra
Tham ô và lãng phí do quan liêu sinh ra.
19. Lc ng ca khi đại đoàn kết dân tc?
Lc ng ca khi đi đoàn kết dân tc => Toàn n
- Ch th ca khi đại đoàn kết toàn dân tc, theo H Chí Minh bao gm toàn th
nhân dân
Toàn dân:
+ Toàn th dân tc, đồng bào “mọi con dân Vit Nam”, “Con rng cháu tiên”.
+ nhân mi con người
=) Tt c đu là ch th ca khối đại đoàn kết, phi tp hp đưc tt c mọi người vào mt
khi thng nht
Nhân dân trong khi đại đoàn kết bao gm:
+ Tt c mi người Vit Nam trong ngoài c “đng bào”.
+ Tt c các giai cp, tng lp xã hi.
+ Tt c các dân tc, tôn giáo
- Nn tng ca khi đại đoàn kết toàn dân tc:
+ Đại đoàn kết phi dựa trên cơ sở ly liên minh công - nông và trí thức làm
s, làm tr cột để đoàn kết toàn dân trong Mt trn dân tc thng nht.
+ Trong khối đại đoàn kết, Đng không ch mt b phn bình đẳng, còn là
lực lượng lãnh đạo, là linh hn ca khối đại đoàn kết dân tc
20. Nguyên tc nào trong xây dng khối Đại đoàn kết dân tc là
quan trng nht?
Nguyên tc th 6: Tin dân, yêu dân, kính dân
21. Hình thc ca khi Đại đoàn kết dân tc.
a) nh thc ca khi đại đoàn kết: Thông qua các mt trn dân tc thng nht
- Ngay sau khi tìm thy con đường cứu nước, H Chí Minh đã rất chú ý đưa quần
chúng nhân dân vào các t chức yêu nước phù hp vi tng giai cp, tng ngành
ngh, tng gii, tng la tui, tng tôn giáo phù hp vi yêu cu ca từng giai đoạn
cách mạng: “công hội”, “nông hội”, “Phật giáo cu quốc”, “Công giáo yêu
ớc”…Trong đó, bao trùm nhất là Mt trn dân tc thng nht.
- Tu tình hình c th, cương lĩnh và điều l ca Mt trn dân tc thng nht phù hp
vi tình hình cách mng, mc tên gi khác nhau: “Hội phản đế đng minh (1930),
“Mt trn dân chủ” (1936), “Mặt trn Việt Minh” (1941), “Mặt trn Liên Việt” (1946)
“Mt trn dân tc gii phóng min Nam Việt Nam” (1960), “Mặt trn T quc Vit
Nam” (1955, 1976)- song thc cht ch là một: Đó là tổ chc chính tr - xã hi rng
ln ca nhân dân Việt Nam, nơi quy tụ tt c các đảng pi, giai 107 cp tng lp,
cá nhân yêu nước phấn đấu vì mc tiêu độc lp dân tc, thng nht T quc, t do
và hnh phúc ca nhân dân.
b. Nguyên tc xây dng Mt Trn dân tc thng nht
(1) Mt trn dân tc thng nht phi xây dng trên nn tng liên minh công nông,
đặt dưới snh đạo ca Đảng Cng sn Vit Nam
(2) Gii quyết các mi quan h da trên s thng nht li ích dân tc, giai cp, quc
tế.
+ Các dân tc: tìm ra lợi ích chung (độc lp t do,; HIN NAY: DÂN GIÀU
C MNH).
+ Các giai cp: nhng li ích mà phù hp vi li ích dân tc thì phải được tôn
trng, nhng gì riêng bit s đưc gii quyết dn dn phù hp vi li ích dân
tc, bng s nhn thức đúng hơn của mỗi ngưi.
+ Quc tế: tôn trng quyn t quyết các dân tc, đoàn kết hòa bình
(3) S dng hình thc hip thương dân ch trong khi đi đoàn kết dân tc.
+ Hiệp thương dân ch: mi việc đều đưa ra bàn bc dẫn đến thng nht
hành động.
+ Hip thương phi da trên nguyên tc lp trường ca giai cp công nhân.
(4) Đoàn kết mt cách t giác, có lãnh đạo, có t chc, lâu dài, cht ch, chân thành,
giúp đỡ ln nhau cùng tiến b, gn vi p bình và t phê bình
(5) Đảng Cng sn va là thành viên ca Mt trn Dân tc thng nht, va là linh
hn là lực lượng lãnh đo Mt trn.
22. Tính cht ca văn hóa
Văn hóa 3 tính cht
- Tính dân tc
+ H Chí Minh thưng gọi: Văn hóa có cốt cách dân tộc, đậm đà bản sc dân
tộc, đặc tính dân tc.
+ Th hin truyn thng dân tc, kế tha nhng giá tr tích cc ca truyn
thng và phát trin phù hp vi tình hình mi
- Tính Khoa hc
+ Th hin tính khoa hc, tiên tiến, bt kp thi đại
+ Chng li nhng phn khoa hc, phn tiến b
- Tính đại chúng
+ Lc ng sáng to ra văn hóa: qun chúng
+ Lc ng ng th văn hóa: qun chùng
23. Chc năng ca văn hóa
- Văn hóa bi ng ng đúng tình cm đẹp.
+ Lý tưởng: độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội =) văn hóa phải làm
cho ai cũng có lý tưởng độc lp t ch, t do.
+ Tình cảm: lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con ni, chung thc,
chân thành, thy chung, gt b những thói hư tt xu…
- Nâng cao dân trí, m rng hiu biết ca con ngưi.
+ Dân trí: là s hiu biết của con người, biết đọc, viết đến hiu biết các vấn đ
kinh tế, chính trị, đời sng xã hi, khoa hc k thut.
+ Để nhân dân tham gia sáng to và ng th văna
=> DÂN GIÀU, C MNH, XÃ HI CÔNG BẰNG, VĂN MINH
- Bồi dưỡng nhng phm cht, phong cách, li sng tt lành để ớng con ngưi đến
nhng giá tr chân thin m, hoàn thin bn thân.
+ Chân: khao khát hiu biết v thế gii xung quanh, v bn thân, v quá kh,
hin tại và tương lai, mang lại trí thc, xut hin các khoa hc.
+ Thin: biết biến nỗi đau của đồng loi thành ni đau của mình, xut hin
lương tâm.
+ M: ng đến s cân bng, hài hòa.
- Văn hóa soi đưng cho quc dân đi
24. Phm cht đạo đức nào quan trng nht? Ti sao?
Phm cht đo đức quan trng nht Trung vi c, hiếu vi dân”.
=> Vì phm cht này s quyết định đến mi phm cht đạo đức kc.
25. Nguyên tc nào trong xây dng đạo đức mi quan trng
nht?
Nguyên tc trong xây dựng đạo đức mi là quan trng nhất là “Nói đi đôi với làm, nêu
gương về đạo đức.”
PHN T LUN
1. Tính tt yếu trong xây dng CNXH (5 ý)
- Xut phát t quy lut vn đng, phát trin khách quan ca lch s xã hội loài người,
xu thế tt yếu ca thời đại
Hc thuyết hình thái kinh tế - xã hi ca CN Mác
Lênin đã giúp cho HCM nhn
thức được quy lut phát trin khách quan ca lch s xã hội loài ngườì, t đó ngưi
tiếp tc khẳng đnh: s pt sinh, hình thành và phát trin của XH loài người là s
phát trin ca lực lượng sn xuất XH qui định.
Việt Nam đã trải qua 3 chế độ xã hội đó là Cộng sn nguyên thy - Phong kiến -
Cng sn ch nghĩa. Và trong xã hi li luôn mâu thun, vì sao lại như vậy? Theo
Bác, trong xã hi ch 2 loi người: Người đi áp bc và người b áp bc hay nói
cách khác là người giàu (nhng k không phải lao động chân tay, “ngồi mát ăn bát
vàng”) chính là giai cp thng tr và người nghèo (những người phi làm lng vt v,
b bóc lt) là giai cp b tr. Chính nhng áp bc, bóc lt đã dẫn đến mâu thun gay
gt gia các giai cp, tng lp trong xã hi. T đó, chúng tr thành động lc thôi
thúc giai cp b tr đứng lên đấu tranh, đnh cao là cách mng xã hi, và khi cách
mạng thành công cũng là lúc một xã hi mới ra đời. Đó chính là quy luật vận động,
phát trin và xu thế tt yếu ca thời đại mà Việt Nam cũng đã trải qua.
-
Ra đời chính t s tàn bo ca Ch nghĩa bn
Ngoài ra, HCM còn có một quan điểm hết sc mi m: S ra đời ca CNXH chính là
t “s tàn bo ca Ch nghĩa tư bản”. Vì sự bóc lt nng n của tư sản đế quốc đã
bc l nhng khuyết tt phi nhân tính không th khc phục được của CNTB. Điều
này va làm cho quần chúng lao động căm t thực dân đế quc, ch thi cơ đến
đánh đuổi chúng gii phóng dân tc và cho chính h thoát khi s áp bc, bóc lt,
đồng thời đây cũng là điều kin quan trng nhất để nhân dân thuộc địa giác ng v
CNXH: “Sự tàn bo ca ch nghĩa tư bản đã chuẩn b đt ri: Ch nghĩa xã hi ch
còn phi làm cái vic là gieo ht ging ca công cuc gii phóng na thôi
Người Vit Nam ch tin vào những điều “tai nghe, mt thấy”, cũng chính h đã
trc tiếp cm nhận đưc nhng nỗi đau, mất mát mà Ch nghĩa tư bản đã gây ra và
càng thêm căm ghét chế độ này. Và ri, người Việt Nam như được thp sáng nim
tin khi h nghe thy, nhn ra những điều tốt đẹp t thành công trong Ch nghĩa xã
hi Liên Xô.
- i góc độ giải phóng, độc lp dân tc mi ch là cấp độ đầu tiên, đi lên CNXH mới
giải phóng được giai cp, giải phóng con người mt cách triệt để.
Con đường Cách mng mà c đặt ra cho dân tộc đó là con đưng Cách mng vô
sn trải qua 2 giai đoạn, đó là Giành độc lp dân tộc và Đi lên CNXH.
-
H Chí Minh kế tha ng cách mng không ngng, t chế độ này đến chế độ
kia ca ch nghĩa Mác
Nin để lun chng mt cách toàn din kh năng đi ti
ch nghĩa xã hội b qua tư bản ch nghĩa ở c ta.
- Tính tt yếu còn xut phát t tương quan so sánh lực lượng gia giai cấp tư sản dân
tc và giai cp vô công nhân trong CMGPDT ( Giai cp tư sản dân tộc ra đời sau giai
cp công nhân, va ít v s ng, va nh bé v kinh tế bt nhược v chính
tr...).
2. Đc trưng ca CNXH (5 ý)
a. Quan đim ca ch nghĩa Mác Lênin:
Ch nghĩa Mác Lênin đưa ra nhng đặc trưng bn như:
-
Xóa b tng c chế độ hu bn ch nghĩa, thiết lp chế s hu công cng
để gii phóng sc sn xut.
- Có mt nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa hc và công ngh hin đại có
kh năng cải to nông nghip.
- Thc hin sn xut có kế hoch.
- Phân phi theo lao động, thc hin công bng trong lao động và hưởng th.
- Khc phc s khác bit v giai cp, tiến ti xóa b s khác bit gia nông thôn vi
thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay, xây dng mt xã hi thun nht v
giai cp.
- Giải phóng con người khi áp bc, bất công, nâng cao trình độ văn hóa ca nhân
dân tạo điều kin cho mi người phát trin mọi năng lực sn có v.v...
b. Quan đim ca H Chí Minh v đặc trưng ca XHCN Vit Nam:
Cái sáng to ca HCM là xut phát t thc tiễn VN, Người đã đưa ra những quan
nim v ca CNXH mt cách thiết thc, c th, d hiu, phù hp vi li ích ca các tng lp
nhân dân. Bn cht ca ch nghĩa xã hội là giải phóng con người (cộng đồng và cá nhân),
đảm bảo cho con người được t do phát trin toàn din . Theo HCM CNXH có những đặc
trưng bản chất như sau:
- Th nht, đó là một chế độ chính tr dân ch, do nhân dân là ch, làm ch, mi
quyn hành và lực lượng đều nơi dân.
- Th hai, CNXH có nn kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mnh, có khoa hc- k
thut tiên tiến, hiện đi.
- Th ba, CNXH là chế đ không còn áp bc, bóc lt, bt công, da trên chế độ ng
hu v tư liệu sn xut và thc hin phân phi theo lao động.
- Th , CNXH là mt xã hi phát trin cao v văn hóa, đạo đức, có h thng quan
h xã hi dân chủ, bình đẳng, công bng.
- Th năm, CNXH là công trình tp th ca nhân dân, do nhân dân t xây dng ly
i s nh đạo của ĐCS, hay nói cách khác nhân dân vừa là ch th xây dng ,
vừa là người hưởng thành qu ca nó.
Tóm lại, quan điểm ca H Chí Minh v CNXH mt quan nim hoàn chnh, bao quát các
mt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong đó nổi bt nht là quyn làm ch
ca nhân dân, và phát huy năng lực sáng to vô cùng to ln của nhân dân đ xây dng
thành công CNXH.
Quan đim trên đưc th hin qua 5 câu nói ca Người:
- Th nhất, “nói một cách tóm tt, mc mc, ch nghĩa xã hội trước hết phi làm cho
nhân dân thoát cnh bần hàn, được m no, có công ăn, việc làm, sng một đời hnh
phúc”.=> “Bần hàn” tức là cảnh nghèo đói, cơ cực, b áp bc mà nhân dân Vit Nam
đang phải đối mt. Nhim v của XHCN trước hết là phi giúp cho nhân dân tht
cnh “bần hàn” đó. Vì vậy, bin pháp thiết thc nht đó chính là tăng gia sản xut,
để ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ch ở, được hc hành. Người dân phi biết lao động
cn cù, chịu khó, siêng năng, sáng tạo, còn cán b cn phải hướng dn nhân dân
biết cách làm vic, khi dân gặp k khăn phi gii quyết cho nhân dân. Ch nghĩa
hi làm sao phi làm cho dân giàu - c mnh.
- Th 2, “Ly nhà ng, xe la, ngân hàng… làm ca chung”
=> Trước đây, liệu sn xut thuc v giai cp thng tr, còn trong CNXH thuc v
nhân dân lao động, là “của chung”. Điều này thông qua chế độ s hu ca CNXH là
chế độ s hu công
- Th 3: “Là chế độ không có vic áp bc, bóc lt, ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít
thì ăn ít, không làm thì không ăn, tất nhiên tr ngưi già cả, đau yếu, và tr con”
=> “Không việc áp c, bóc lột” tc mt chế độ dân ch, s hu công, cùng
làm, cùng hưởng. Th hin s công bng trong mọi lĩnh vực khi mọi người đều
tham gia lao động được hưởng th thành thành qu, sn phm làm ra theo mc
lao động đã bỏ ra ch không phải “cào bằng” như trong chế độ xã hội trước.
-
Th 4: “Là hi gn vi nn sn xut k thut cao, vi s phát trin văn hóa ca
nhân dân, hi phát huy tính cách riêng, s trường riêng đ ci thin đi sng
riêng ca mỗi người.”
Như chúng ta có thể thấy, trước đây, văn hóa trong xã hi là ca giai cp thng tr,
nó do chính giai cp thng tr quyết định, tạo ra và áp đặt lên toàm xã hi, còn trong
XHCN, văn hóa thuc v nhân dân, do nhân dân sáng tác và hưng thụ, lưu truyền.
- Th 5: Là công trình tp th của nhân dân, đặt dưới s nh đạo của đảng cng sn
vit nam, chế độ dân ch nhân dân được thành lp
=> Trong đó, lc ng tham gia nhân dân.
3. Đng lc, tr lc ca xây dng CNXH (3 ý)
Động lc:
3 Động lc
1. Ni lc - Tt c các ngun lc: vn, khoa hc k thut, con ngưi, trong đó
ngun lực con người là quan trng nht.
V vn:
Chúng ta hãy cùng nhìn qua cách huy đng vn của CNTB. CNTB đã thực hiện huy động
vn bằng 2 cách, đó là bóc lột nhân dân trong nước (thông qua giai cp ng nhân
) và bóc lột nhân dân các nước thuộc đa (thông qua ch nghĩa đế quc). Vy, câu hỏi đặt ra
là “Việt Nam có th làm điều đó không?”. Câu trả li, tt nhiên là Vit Nam không th đi theo
con đường đó được. Vy Vit Nam ly vn đâu? Theo Bác, Việt Nam có th ly vn t
nhng ngun sau:
+ Lao động sn xut -> Tăng gia sn xut
+ Thc hành tiết kim
+ Mt nh, mt nhà tiết kim không th làm cho đất nước giàu có, nhưng toàn dân,
toàn quc thì có thể. Đó chính là tích lũy XHCN
+ Chi tiêu hp lý: Nếu có li cho dân thì bao nhiêu tin cũng đầu ngược li.
Khoa hc k thut:
- Hc hi kinh nghim ca các c, đưa người Vit Nam đi hc tp khoa hc k
thut c ngoài. Đồng thi, tn dng lực lượng chuyên gia, các nhà khoa hc
quc tế đang ở ti Vit Nam. Bác yêu cu cn phi to điều kin cho các chuyên gia
phát huy thế mạnh, tài năng của mình và cùng vi đó phải nhanh chóng hc hỏi để
chuyn giao công ngh.
- Người Vit Nam vn có tínhng to, có nhiu kinh nghim sáng kiến, Bác xem đó
là tài sn quý báu ca quc gia. Vì vy, cn phát huy nhng sáng kiến, kinh nghim
bng cách khuyến khích, tạo điều kin cho h sáng to, phát trin sáng kiến, đồng
thi nhân rng mô hình sáng to đó.
- Phi coi trng tng lp tri thc, nhà khoa hc.
- Tích cc ci tiến k thut.
Con người - yếu t quan trng nht:
Ngun lực con người là bao trùm và quyết định nht. Vì các ngun lực khác đều phi
thông qua hot động có ý thc ca con người thì mi tr thành sc mnh to ln trong thc
tế; các ngun lc khác có th b cn kit qua quá trình s dụng, nhưng nguồn lc trí tu con
người càng khai thác càng phát trin và phát huy.
H Chí Minh yêu cu phi đặc bit chú trng phát huy ngun lực con ngưi trên c phương
din cng đng và cá nhân:
- Con người cng đồng:
Mun phát huy sc mnh c cộng đồng, phi thc hiện đại đoàn kết toàn dân tc, có chính
sách đúng đắn v giai cp, dân tc, tôn giáo, đảm bo li ích ca nhân dân, thc hành dân
ch và đặt quyn li ca dân lên trên hết. Theo HCM: Phát huy sc mnh ca cộng đồng
dân tc là động lc ch yếu để phát triển đất nước.
- Con người nhân:
Các gii pháp tác động vào nhu cu li ích, trước hết li ích vt cht ca ngưi lao
động (lương, khen thưng, x pht v vt cht).
Các gii pháp kích thích v chính tr, tinh thn (thi đua, pt huy tinh thần yêu nước.)
Thc hin công bng xã hi: C trong lao động vàng th.
Tóm li, Theo HCM li ích và dân ch ca dân luôn gn bó hữu cơ với đoàn kết toàn dân,
chúng là cơ sở, là tiền đề ca nhau tạo nên đng lc mnh m nht trong h thống động lc
cu CNXH.
2. Ngoi lc
Ngoài ra, theo HCM để tạo nên động lc tng hp to ln cho CNXH cn chú trng
khai thác các ngun ngoi lực, như: Hợp tác với các nước trên thế giới , đặc bit là vi các
c XHCN anh em, tranh th s ng h ca nhân loi tiến b, ng dng có hiu qu các
thành tu ca cuc cách mng khoa hc - k thuật v.v…
3. Nhn din khc phc các lc cn ca Ch nghĩa hi
Bên cnh vic ch ra các động lc trên, HCMu cu phi nhn din và khc phc các lc
cn của CNXH, n:
- Ch nghĩa cá nhân
Ch nghĩa cá nhân là: “căn bệnh mẹ”, “bệnh gốc”, là “kẻ thù hung ác nht ca ch
nghĩa xã hội”, từ đó “đ ra trăm thứ bnh nguy him”.
H Chí Minh vch rõ: “Chủ nghĩa cá nhân..., đẻ ra hàng trăm thứ bnh: tham ô, h
hóa, lãng phí, xa hoa, tham danh trc lợi, thích địa v quyn hành, t cao t đại, coi thường
tp th, xem khinh quần chúng, độc đoán, độc quyn, quan liêu, mnh lệnh,v.v.”. HCM coi
đây là những lc cn rt ln của CNXH, “Cho nên thắng li ca ch nghĩa xã hội không th
tách ri thng li ca cuộc đấu tranh tr b ch nghĩa cá nhân”.
- Ba th “giặc ni xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí.
So vi gic ngoi xâm thì chúng khó phát hin, khó đu tranh và vì thế nên chúng
nguy hiểm hơn nhiều. C ba th “giặc nội xâm” này đều gây tn hại đến tài sn ca nhân
dân, của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp ca công, ly ca công làm của tư. Quan liêu là
nhng người, nhng quan lãnh đo t trên xung i, xa ri thc tế, vic cũng
không sâu, ch đại khái. Đối vi công vic thì trng hình thc, ch biết khai hi, xem báo cáo
trên giy, không kiểm tra đến nơi đến chn. Còn lãng phí tức là tiêu sài hoang phí, vượt quá
quy đnh của nhà nước. Theo quan điểm ca Bác, lãng phí là ti nặng hơn, bởi vì tham ô là
c ý, còn lãng phí là không c ý, không hay biết vì thế cn phi có bin pháp trng tr
nghiêm để kp thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba th “giặc ni
xâm” là do ch nghĩa cá nhân sinh ra. HCM coi đây là “giặc nội xâm“, là “quc nạn“.
- T chia r, phái, mt đoàn kết làm gim sút uyn và sc mnh của Đảng, ca
cách mng.
- S ch quan, bo th, i biếng, không chu hc tp cái mi.
Việc phát huy đng lc, khc phục được các lc cn trong xây dng CNXH ph thuc vào
vai trò lãnh đạo của ĐCS và hiu qu qun lý của nhà nước XHCN.
4. Các nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng thi k q
độ (2 nguyên tc - 3 bước đi - 4 phương pháp)
- Các nguyên tc bn có tính cht phương pháp lun:
+ Nguyên tc 1: Quán trit nguyên lý ca ch nghĩa Mác - Lênin, hc tp kinh
nghim của các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phi gi vng
độc lp dân tc, t ch, t cường.
+ Nguyên tắc 2: Căn cứ vào điều kin thc tế, đặc đim dân tc, nhu cu và
kh năng thực tế của nhân dân đ xác định bước đi cho phù hợp.
=> Cn thn trng, tránh nóng vi, đốt cháy giai đon.
- V các c đi y dng thi k quá đ
Trong thi k quá đ, H Chí Minh chưa nói rõ cácớc đi cụ th, song tìm hiu k
tư tưởng của Người, chúng ta có th hình dung ba bước sau:
+ Th nht: Ưu tiên phát triển nông nghip, coi nông nghip là mt trn hàng
đầu.
H Chí Minh ưu tiên phát triển nông nghip, coi nông nghip là mt trận hàng đầu vì
nhng lý do sau: Truyn thng nông nghiệp lúa nước, nhân dân có nhiu kinh nghiệm; Điều
kin t nhiên thun li; Gii quyết nạn đói; Giải quyết công ăn, việc làm; Đầu tư cho nông
nghip: vn ít, thu hi vn nhanh.
Chúng ta va ra khi chiến tranh, “Nếu để dân đói là chính phủ có li, mi chính
sách của Đảng không thc hiện được”. “Muốn phát trin công nghip, pt trin kinh tế nói
chung thì phi ly phát trin nông nghip làm gốc, làm chính”; phải ưu tiên phát triển nông
nghip còn bởi vì chúng ta có “thiên thời” (khí hậu, đất đai), “nhân hòa” (lực lượng lao động
nông nghiệp đông đo). Vì vậy, “Trong thời k quá độ lên ch nghĩa xã hội, ta phi da vào
nông nghip và phát trin nông nghip là cc k quan trng”
+ Th hai: Phát trin tiu th công nghip, công nghip nh.
+ Th ba: Phát trin công nghip nng
Người viết: "Mấy năm kháng chiến, ta ch nông thôn, bây gii mi có thành
th...nếu mun công nghip hóa gp là ch quan...Ta cho nông nghip là quan trọng và ưu
tiên, ri tiu th công nghip và công nghip nh, sau mới đến công nghip nng, 'làm trái
với Liên Xô cũng là Mácxít".
Thi k quá độ phi tri qua nhiu c (nhiu chng đưng). c dài, c ngn
do hoàn cnh c th ca tng giai đon.
Phương hướng chung là phi tiến lên dn dn, t thấp đến cao, đi bưc nào vng
chắc bước y, phi coi trng các khâu trung gian, những bước quá độ nh.
Ch ham làm mau, làm nhiều, không được làm ba, làm u, không được ch quan,
nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai đoạn“ trong xây dựng CNXH. H Chí Minh luôn yêu cu cán b
đảng viên tránh nôn nóng, ch quan, “đốt cháy giai đoạn” trong quá trình xây dng ch
nghĩa xã hội. “Phải kiên nhn bc nhng nhp cu nh và va, phi chn nhng gii pháp
trung gian và quá độ”, “Phải tri qua nhiều bước, dài, ngn là tùy hoàn cnh. Mỗi bưc, ch
ham làm mau, ham rm r. Làm ít mà chắc, đi bước nào, vững bước y tiến ti dn dn”
- Các bin pháp thc hin
Trong điều kin chiến tranh, H Chí Minh ch trương thực hiện đng thi 2 nhim v
chiếnc: xây dng ch nghĩa xã hội min Bắc và đu tranh gii phóng min Nam; va
sn xut va chiến đu, va xây dng ch nghĩa xã hi va bo v ch nghĩa xã hội. Bin
pháp cơ bản xây dng ch nghĩa xã hội trong thi k quá độ gm:
+ Kết hp ci to vi xây dng, trong đó xây dng ch yếu và lâu dài
+ Bo v t quc, kháng chiến
xây dng xã hi ch nghĩa. Thực hiện đường
li phát trin kinh tế hội hài hòa đảm bo cho các thành phn kinh tế,
thành phn xã hội đều có điu kin phát trin
+
kế hoch, bin pháp, quyết tâm. Coi trng vai trò quyết định ca bin
pháp t chc thc hin phát huy n lc ch quan trong vic thc hin kế
hoch kinh tế hi. H Chí Minh ch trương: ch tiêu mt, bin pháp i,
quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoch mi hoàn thành tốt được
+
Đem sc dân làm li cho n. -> Quan trng nht, phương thc ch yếu đ
xây dng ch nghĩa hi. Đảng ch đề ra đưng li, ch trương, Nhà c
c th hóa đưng li đó thành nhng văn bn lut t chc cho dân thc
hiện. Như vy dân là ch th y dựng CNXH, đồng thời cũng là người
ng th thành qu đó
5. Nhng lun đim sáng to ca H CMinh v ĐCS VN (4 lun
đim)
Lun đim 1: ng H Chí Minh v vai trò ca Đảng cng sn Vit Nam
“ĐNG LÀ NHÂN T QUYẾT ĐỊNH HÀNG ĐU Đ ĐƯA CÁCH MẠNG VIỆT NAM ĐẾN
THNG LỢI”.
Vai trò ca Đảng v mt lý lun, theo HCM th hin ch:
Trước khi Đảng Cng sn Vit Nam ra đời đã có nhiều t chc chính tr lãnh đạo
phong trào yêu nước của nhân dân ta (n Việt Nam Quang Phc hi ca c Phan Bi
Châu, Quốc Dân Đng ca Nguyn Thái Học v.v...), song đều tht bi. S tht bại đó ngoài
nguyên nhân ch yếu là do không có đường cứu nước đúng đắn, nó còn thiếu vai trò lãnh
đạo ca một chính đng tiên tiến. Vì thế s ra đời của ĐCSVN đã đáp ứng được yêu cu
ca CMVN là vạch ra được đường li cách mạng đúng đắn dẫn đường cho dân tc trong
cuộc đấu tranh t gii phóng.
- Cách mng mun thành công trước hết cn có Đảngnh đạo.
Đối vi bên trong: Giác ng, tp hp, giáo dc, t chức, lãnh đạo qun chúng nhân dân. Lc
ng không ch là s ng mà cn có cht lượng. Nhân dân Vit Nam li xut pt t nn
nông nghip lc hu, chân lm tay bùn, trình độ còn thp, vì vy Đảng đóng vai trò rt ln
để giác ng h, tp hp, t chc, lãnh đạo h.
Đối vi bên ngoài: Liên h vi các dân tc, giai cp b áp bc trên thế gii.
- Có Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mng mi thành công, kiến quc mi thng
li.
Để đảm bảo cho CM thành công, ĐCSVN đã tập hp, t chc, giáo dục, lãnh đo
qun chúng tham gia cách mng:
Theo HCM, CM là s nghip ca quần chúng. Nhưng sức mạnh đó ch có được khi
quần chúng nhân dân được tp hợp, đoàn kết li dưới s lãnh đạo ca mt t chc chính tr
kiên định, có đường lối đấu tranh đúng đắn. Vì vy yêu cu cp thiết ca CMVN là phi có
một Đảng cách mng chân chính.
S ra đời, tn ti và phát trin của ĐCSVN vừa đáp ứng yêu cu cp thiết ca
CMVN va phù hp vi quy lut phát trin ca xã hi Vit Nam. Chính nhng thng li to
lớn mà nhân dân ta dã đạt được t khi có s lãnh đo của Đng, cho thy không mt t
chc chính tr o có th thay được vai trò lãnh đạo của Đảng đối vi CMVN
(Dn chng là cuc cách mạng tháng Tám, khi đó Việt Nam đã đối mt với vô vàn khó khăn và th
thách. Trong khi phương tiện thông tin liên lc còn hn chế, vic bo mt và truyn thông tin cách
mng t Bc vào Nam, t Vit Bắc đến mũi Cà Mau thực s rất khó khăn, nhưng dưới s lãnh đạo
của Đảng vi s chun b vô cùng k ng trong suốt 15 năm rèn luyện quần chúng thì điều này đã
không còn tr ngi. Quân đội ta khi đó ch 35 ngưi tình nguyện đi theo, mt s ng cùng ít
ỏi, nhưng chúng ta có sự h tr của đông đảo nhân, “quân với dân như cá với nước”, sức mạnh đã
tăng thêm gấp nhiu lần. Đối vi 6 triu quân Nht còn Việt Nam, Đảng ta đã sử dng công tác
ngoại giao tư tưởng, hóa giải khó khăn. Sự thành công ca Cách mạng tháng Tám đã càng khẳng
định thêm vai trò quyết đnh của Đảng.)
- Sau khi cách mng thành công, vn cn s lãnh đạo ca Đảng Cng sn. Bi ::
+ Dù nhân dân đã nm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và
mưu mô đế quc xâm lược vn còn.
+ Vì phi xây dng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vn phi
t chc, lãnh đạo, giáo dc qun chúng, để đưa nhân dân lao động đến
thng li cuối cùng.”
Vai trò ca Đảng trong thc tin, theo HCM th hin ch:
- Mục đích ca Đảng Cng sn Vit Nam gii phóng dân tc, gii phóng giai cp,
giải phóng con người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác.
- S mnh ca Đảng ta trên s đưng li đúng đắn s tiên phong gương
mu của đảng viên, Đảng đã thu phục, đoàn kết được các tng lp nhân dân; phát
huy các ngun lc ca dân tc to thành sc mnh tng hợp đủ kh năng giải quyết
các nhim v do lch s đt ra.
-
Trước nhng sai lm, Đảng đều phát hin sm kp thi sa cha vi mt thái đ
kiên quyết nht. Nh vy, Đảng đã tr thành nhân t quyết định hàng đầu cho mi
thng li ca CMVN t 1930 đến nay.
(Lãnh đạo cao trào cách mng 1930-1930; 1936-1939 và đặc bit Cách mng Tháng Tám năm 1945.
Lãnh đo kháng chiến, kiến quc 1945 - 1946.
Lãnh đạo kháng chiến chng thc dân Pháp 1946 -1954.
Lãnh đo kháng chiến chng đế quc M 1954 -1975.
Lãnh đạo thi k quá độ lên ch nga hi t 1975
nay.
nh đo y dng thi k đi mi t 1986 - nay)
Luận điểm 2: Tư tưởng H Chí Minh v ngun gc ra đời Đảng công sn Vit Nam.
“CHỦ NGHĨA MÁC
LÊNIN VI PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VÀ PHONG TRÀO YÊU
ỚC ĐÃ DẪN ĐN VIC THÀNH LẬP ĐẢNG CNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG VÀO ĐẦU
NĂM 1930”
Theo quan điểm ca ch nghĩa Mác - Lenin, Đảng cng sản được ra đời t Ch
nghĩa Mác Lenin và phong trào công nhân, nhưng theo tư ng H Chí Minh, ngoài 2 yếu
t trên còn có phong trào yêu c là yếu t góp phn dẫn đến vic thành lập Đảng. Đây là
đim sáng to ca H Chí Minh v Đng Cng sn Vit Nam.
Ch nghĩa Mác
Lênin đem li h thng lý lun toàn din v cách mng vô sn ca
giai cp công nhân, đối vi Vit Nam, đó là cách mạng gii phóng dân tộc theo con đường
cách mng vô sản. Đánh giá vai trò ca ch nghĩa Mác - Lenin, H Chí Minh nhận định ch
nghĩa Mác
Lênin “làm cốt” cho Đảng, là lực lượng tư tưởng hùng mnh, hin thân ca trí
tu, danh dự, lương tâm ca dân tc Việt Nam và là vũ khí không th thay thế đưc ca
Đảng.
V phong trào công nhân, nhiều người cho rng, phong trào ca giai cp công nhân
din ra nhng c có nn đại cách mng công nghip. Thế nhưng, đất c ta ch
yếu là nn nông nghiệp, công nhân ra đi mun, s ng li ít ỏi trong khi đất nước không
có nn công nghip hiện đại. Tuy nhiên điều này s không là tr ngi lớn đối vi vic lãnh
đạo cách mng ca giai cp công nhân vì s ng không phi là yếu t quyết định mà ph
thuộc vào 5 đặc tính sau: Tính ý thc t chc k luật cao được ảnh hưởng t bn cht công
vic theo dây chuyn ti nhà máy. H mang bn cht ca giai cp vô sản, “trần như nhộng”,
không có gì để mt, không b ph thuc hay kiêng dè ai, vì thế giai cp công nhân có tinh
thần đấu tranh triệt để, không s hãi. H cũng là người đầu tiên tiếp xúc vi khoa hc công
ngh, vì thế giai cp công nhân có tính tiên phong cách mạng. Đồng thi, h quan h
cht ch vi nhân dân, công nhân toàn thế gii và sm giác ng lý lun Mác
Lenin. Chính
vì nhng lý do đó mà giai cấp công nhân Vit Nam tr thành lãnh đạo cách mng.
V phong trào yêu nước, t hàng nghìn năm, đấu tranh chng gic ngoi xâm, tinh
thần yêu nước là truyn thng tt đẹp ca dân tc Việt Nam. Yêu nước là cái trường tn
trong lch s dân tc Vit Nam, là yếu t có trưc và là mt phong trào thc s to ln, nó có
tác động thúc đẩy phong trào đấu tranh ca giai cấp công nhân. Phong trào yêu nưc vi
phong trào công nhân có mc tiêu chung gii phóng dân tc; quyn li giai cp công nhân
và quyn li ca toàn th n tc là mt. Yêu nước chân chính là yêu nước trên lập trường
giai cp công nhân, và ch kết hp với phong trào yêu nưc , thì giai cp công nhân mi
đủ sc mạnh đ lãnh đạo CM thành công ( vì trong phong trào yêu nưc thu hút 90% là giai
cp nông dân). Vit Nam phong trào yêu nước ca tng lp trí thc phát trin rt sôi ni,
chính b phn trí thức yêu nước tiên tiến có vai trò rt quan trng trong vic thúc đẩy s kết
hp các yếu t để thành lập ĐCSVN.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước đều có yêu cu khách quan là kết
hp vi ch nghĩa Mác
Lênin
Lun đim 3: ng H Chí Minh v bn cht ca Đảng cng sn Vit Nam
“ĐNG CNG SN VIT NAM LÀ ĐẢNG CA GIAI CP CÔNG NHÂN, CA NHÂN DÂN
LAO ĐỘNG, VÀ DO ĐÓ, LÀ ĐẢNG CA DÂN TC VIỆT NAM”
Đây là mt lun đim sáng to ca H Chí Minh.
Quan điểm ca ch nghĩa Mác
Lênin: Đng Cng sản là đảng ca giai cp công
nhân, mang bn cht giai cp công nhân (Ch nghĩa Mác - Lênin chưa đặt ra vấn đề Đảng
Cng sn có phải là đảng ca dân tc hay không).
Vi H Chí Minh: Đảng Cng sn Vit Nam trước hết là Đảng ca giai cpng
nhân Việt Nam. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, trước sau như một. Đồng thời Người còn
khẳng định thêm: Đng Cng sn Vit Nam là Đảng ca giai cp công nhân, ca nhân dân
lao động và ca c dân tc. Do li ích ca giai cp công nhân, ca các tng lp nhân dân
lao động, ca c dân tc Vit Nam ch có th được đảm bo khi toàn th dân tc đoàn kết
i s nh đạo của Đảng Cng sn Việt Nam. Như vậy, cn phi xây dng một Đảng
Cng sn vừa là Đảng ca giai cp công nhân va là Đảng của nhân dân lao đng, ca c
dân tộc. Đây là luận điểm sáng to giúp cho H Chí Minh xây dng thành công mt Đảng
Cng sn vng mnh cho dù giai cp công nhân rt nh bé và non tr.
=> Ý nghĩa: Luận điểm ca H Chí Minh v bn cht của Đảng có ý nghĩa to lớn. V lý lun,
đó là một luận điểm mi, sáng to v xây dựng Đảng, góp phn b xung, phát trin lý lun
v Đảng Cng sn ca ch nghĩa Mác
Lênin. V mt thc tiễn, nó có ý nghĩa ch đạo quá
trình xây dựng Đảng Cng sn Vit Nam, nh đó Đảng đã ln mnh không ngng và dn
dt cách mng Việt Nam đi từ thng lợi này đến thng li khác.
Lun đim 4: do cn xây dng Đảng cng sn Vit Nam
Theo H Chí Minh cn phi xây dựng Đảng ngay khi Đảng còn đang vững mnh bi nhng
lý do sau: Để phc v cho mỗi giai đoạn cách mng có nhng nhim v, mc tiêu kc
nhau. Đảng viên nhiu mi quan h xã hi, th b thái hóa biến chất. Đồng thi, quyn
lc chính tr có tính 2 mt.
6. Nhng đặc trưng ca nhà c kiu mi (3 ý)
Si ch đỏ xuyên suốt tư tưởng H Chí Minh v vấn đề nhà nước là ch trương xây dựng
một nhà nước do Nnhân dân lao động làm chủ... Đây cũng là điểm sáng to ca H Chí
Minh so với quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và cũng là điểm cơ bản nhất để
phân biệt nhà nưc ta với nhà nước trước đó.
- Nhà c ca dân
(1) Nhà nước ca dân tc Nhà c thuc quyn s hu ca dân, dân chủ, đa v
cao nht thuc v dân.
(2)
Nhà c ca dân không phi nhà c phi giai cp: “Nhân dân không phi nhà
c phi giai cp, nhân dân đưc hiu 4 giai cp chính: công
nông
sn
dân tc
tiểu tư sản.
(3) Quyn lc thuc v nhân dân: Quyn bu c ng c o cơ quan nhà nước; Có
quyn kiểm soát các đại biu do mình bu ra; quyn bãi miễn đi biu nếu nhng
đại biu y t ra không xứng đáng với s n nhim ca nhân dân. Điều này th hin
tt c quyền bính trong nhà nước đều là ca nhân dân.
(4) Dân ch nghĩa là dân vừa là ch (th hin thân phận, địa v) và dân va làm ch (có
quyền, nghĩa vụ tương xứng vi thân phận “là chủ”)
(5) Dân làm ch, cán b là đày tớ trung thành, tn ty của nhân dân, có thái độ phc v
tn tâm, tn lc, cng hiến vì dân.
(6) Biện pháp nào đ đánh giá cán b, Chính ph là: Cán b có trách nhiệm hướng
dn, ch bo cho dân làm việc cũng như giải quyết vướng mắc, khó khăn cho nhân
dân.
- Nhà c do dân
“D trăm ln không dân cũng chu
Khó vn ln dân liệu cũng xong.”
Nhà c do dân nhà c do dân làm ch thc hin vic xây dng nhà c.
(1) Nhân dân lập ra nhà nước: Nhân dân đấu tranh giành chính quyền để t đó lập nên
nhà nước và thc hin bu c quc hội để lp ra Chính ph.
(2) Nhân dân tham gia vào công vic ca nhà ớc thông qua “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.” Phải để cho dân biết, quyết định vn mệnh đất nước, trưng cầu ý
dân.
(3)
Nhân dân đóng thuế để nhà c chi tiêu vào các vic như: Đu o nh vc
công (điện, đưng, trường, trm), tr lương cho cán b. Cán b nhn lương t nhà
c tc t dân cũng đồng nghĩa vi vic cán b người làm thuê cho nhân
n.
- Nhà c dân
Th hin li ích thuc v nhân dân.
(1) Mi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào vic phc v nhân
dân. Đem li quyn li chonhân dân là mc tiêu cơ bản của nhà nước ta.
(2) Cơ quan nhà nước và cán b quản lý nhà nước phi ly s phc v nhân dân làm
mục đích. “Lo trưc thiên h, vui sau thiên hạ”, cần - kim - liêm - chính.
(3) Chính quyn các cp phi chăm lo cho dân từ vic lớn đến vic nh, các cơ quan
nhà nước qun lý xã hi là đ lo cho dân: Nếu để cho dân đói, chính phủ có li, nếu
để cho dân giét, chính ph có li, nếu để cho dân không được hc hành, chính ph
có lỗi... “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mc. Làm cho dân có ch . Làm cho
dân có học hành”.
(4) Cán b nhà nước là người phc vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người ng
dn ca nhân dân, phi "xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ tht
trung thành của nhân dân”.
(5) Nhà c không ch m li cho dân, còn phi yêu dân, kính dân.
7. S thng nht gia tính giai cp, nhân dân, dân tc ca nhà
c (2 ý)
Bn cht giai cp công nhân ca nhà c
-
Nhà c ta nhà c hi ch nghĩa, nhà c ca giai cp công nhân, mang
bn cht giai cp công nhân.
- Nhà c mang bn cht giai cp công nhân, bi vì:
+ Th nhất, do Đảng Cng sản lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo thông qua các
cách thức: Đảng lãnh đo bằng đường li, ch trương để Nhà nước ban
hành pháp lut, Hiến pháp. Đảngnh đo bng các hoạt động ca các t
chức, cá nhân Đảng viên trong b máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước
bng công tác kiểm tra, đánh giá.
+
Th hai, biu hin đnh ng mc tiêu hi ch nghĩa, định ng
XHCN ch giai cp công nhân.
+ Th ba, th hin nguyên tc tp trung, dân ch.
+
Th tư, lc ng ca nhà c đó liên minh công ng tng lp trí
thc, do giai cpng nhân lãnh đạo.
Nhà c thng nht gia tính giai cp vi tính nhân dân, tính dân tc
Bn cht giai cp công nhân của Nhà nưc ta thng nht vi tính nhân dân, tính dân
tc. Đó nhà c ca khi đi đoàn kết dân tc. Nói nhà c ta “nhà c ca dân,
do dân, vì n”, không phải là nhà nước “toàn dân”, nhà nước phi giai cp, mà là nói ti tính
cht dân ch nhân dân ca nhà c. Nhà c đó xét v bn cht vn là nhà c ca
giai cấp công nhân, nhưng xét về đại din và bo v lợi ích thì đó là “nhà nước ca dân, do
dân, vì dân”, dựa trên cơ sở ca khối đại đoàn kết toàn dân.
V lý lun, theo tư tưởng H Chí Minh, giai cp và dân tc là thng nht, li ích cơ
bn ca giai cp công nhân thng nht vi li ích của nhân dân lao động, vì vy nhà nước
ca giai cấp công nhân cũng đồng thời là nhà nước có tính dân tộc, “nhà nước ca dân, do
dân, vì dân”.
V thc tiễn, nhà nước ta là kết qu ca cuộc đấu tranh lâu dài, gian kh ca toàn
dân tc vi s phn đấu hy sinh ca nhiu thế h cách mạng. Nhà nước ta luôn bo v li
ích ca nhân dân, ly li ích ca dân tc làm nn tng và t khi ra đời cho đến nay Nhà
ớc ta đã phải đm nhim nhim v lch s vi dân tc là t chức, lãnh đạo các cuc
kháng chiến chng ngoi xâm thng li, giải phóng hoàn toàn đất nước, gi vng đc lp
dân tộc, đưa cả c tiến lên ch nghĩa xã hội, góp phn xứng đáng vào sự phát trin tiến
b ca thế gii..
Liên h thc tế
- Chúng ta có đưc cuc sng ấm no, hòa bình, độc lập như hôm nay là nhờ có s hi
sinh ca biết bao nhiêu xương máu ca thế h cha anh đi trước. Để có được quyn
t ch dân tc, xây dựng được một nhà nước vng mạnh như hôm nay cũng chính
nh công lao to ln ca các thế h đi trước. Đây là thành quả của đại toàn th dân
tc ta, ca mi tng lp, giai cp trong xã hi, là minh chng cho sc mnh ca tinh
thần đoàn kết dân tộc đã có thể đánh đuổi được mi k thù xâm lược.
- Nhà nước xã hi ch nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. “Nhân
dân” là đại din cho toàn th các tng lp, giai cp trong xã hi, không phân bit bt
c ai.
- Ngày 2/9/1945, H Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lp, khai sinh ra c Vit
Nam dân ch cng hòa, và k t đây đã đánh dấu bước chuyn mi cho xã hi Vit
Nam, một nhà nước ca riêng dân tc Việt Nam ra đời, lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành độc lp dân tc, đi t thng li này đến thng li khác ng đến ch nghĩa
xã hi.
- Thế h tr hin nay mầm non tương lai, nguồn sc mnh, nim tin của Đảng
nnước. Chúng ta cn phi phấn đấu hết sc mình, tu dưỡng đạo đức, trao di
kiến thức để kế tha nhng thành qu cha ông đã để li, góp sc xây dng nhà
c vng mnh hơn, đưa đất c sánh ngang vi các cường quc năm châu.
8. Bin pháp xây dng nhà c hiu lc pháp mnh m (2
ý)
Xây dng nhà c hp hiến, hp pháp
Nhà nước hp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước có hiến pháp và h
thng pháp lut, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp lut.
Ngay sau khi cách mng thành công, cn sm tiến hành tng tuyn c để lp ra nhà
c hp hiến, đảm bo tính hp hiến, hp pháp ca quyn lc nhà nước.
Nhà nước cần đặc bit chú trọng đến công tác xây dng pháp lut và yêu cu tt c
các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp
Kêu gi Tng tuyn c trong c c 6/1/1946: Quc hi đầu tiên đưc din ra.
Hai ln H Chí Minh ch trì son tho Hiến Pháp (1946
1959)
=) T đó cho thấy rng Nhà nước Vit Nam Dân ch cng hòa mang tính hp hiến,
hp pháp.
Nhà c qun bng pháp lut, đưa pháp lut vào cuc sng
Quản lý nhà nước bng nhiều cách (như phong tục tp quán, chun mc đạo đức,
tôn giáo, pháp lut) nhưng quan trọng nht bng pháp lut, Hiến Pháp là pháp lut ti cao.
Nhà nước qun lý xã hi bng pháp lut, phi làm cho pháp lut có hiu lc mnh m trong
thc tế đi sng xã hi, các quan, công chc nc phi gương mu chp hành
đúng luật pháp.
Nhà nước phi quản lý đất nước bng pháp lut và phi làm cho pháp lut có hiu
lc mnh m trong thc tế đi sống XH, trong các cơ quan NN và ND.
Dân ch và pháp lut phải đi đôi với nhau. Không có dân ch ngoài pháp lut, mi
quynn ch phải được th chế hóa thành pháp lut, bảo đảm bng pháp lut. Pháp lut
phi đưc xây dng trên s tha nhn bo v quyn con người, trước hết quyn
t do dân ch.
Cn có s phân công, phi hp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: quyn lp
pháp
hành pháp
pháp.
Nhưng làm thế nào đ Pháp lut thc thi trong thc tế?
+ Xây dng mt nn pháp chế, h thng pháp lut thc s hoàn thiện, đầy đủ,
đảm bo quyn dân ch thc s cho nhân dân.
+ quan nhà c, cán b phi gương mu chp hành, đủ đc, đủ tài.
+ Người dân phi hiu và tuyt đối chp hành.
+ Thc thi pháp lut phi công tâm, nghiêm minh, nh đẳng minh bch
9. Nhng bin pháp xây dựng nhà nưc trong sch, vng mnh
(3 ý)
Để xây dng nhà c trong sch, vng mnh cn thc hin nhng bin pháp sau:
Kim soát quyn lực nhà nước
Kim soát quyn lực nhà nưc là tt yếu vì xu hướng tha hóa quyn lc là khuyết tt
bm sinh ca b máy nhà nước.
Quyn lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân y quyền nhưng
không mt quyn. Vì vy, quyn lc phải được kim soát. -
V phương thức kim soát quyn lực nhà nước, theo H Chí Minh trước hết cn
phát huy vai trò, trách nhim của Đảng cng sn.
+ Đảng là đội tiên phong chiến đấu ca giai cp và dân tộc, là Đảng cm quyn nên có
quyn và có trách nhim kim soát quyn lực Nhà nước thông qua công tác kim tra, kim
soát hoạt động của nhà nước và công chức n nước.
+ Kim soát quyn lực nhà nước còn da trên cách thc t chức và phương thức vn hành
của nhà nước (kim soát bên trong ).
+ Phải có cơ chế huy động s kim soát ca nhân dân đi với nhà nước (kim soát bên
ngoài)
Đề phòng và khc phc nhng tiêu cc trong nhà c.
- 6 căn bnh chính ca nhà c cn đưc đề phòng, phát hin và khc phc:
+ Trái phép: Li dng chc quyn để làm nhng điu trái quy định.
+ Cy thế: Lên mt, hng hách, ra v với người dân, t ra cao quyn, chc thế,
coi thường nhân dân.
+ H hóa: Ăn chơi xa đọa, là nguyên nhân dẫn đến hành vi ăn cắp ca chung ,
tham nhũng, mua quan bán chức, mua bán trái phép.
+
túng: “Mt ngưi làm quan, c h đưc nh”, bao che cho nhng sai trái
ca người quen, người thân.
+ Chia r: Chia kéo cánh, đi ngược li vi đưng li ca Đng.
+ Kiêu ngo: Bnh thành tích, lên mt vi nhân dân, không lng nghe ý kiến
ca cấp dưới, không coi trng li nói ca cp trên.
=> Những căn bệnh này bt ngun t chế độ cũ, chế đo phong kiến, nhưng đến nay vn
còn cái hay ca Bác. Mc vn quan tâm đến vn đề chng gic ngoại xâm nhưng Bác
vẫn đặc biệt quan tâm đến những căn bệnh này của nhà nước. Bởi theo quan điểm ca
Người, nhà nước phi thc s vng mnh thì mi có th chiến thng k thù.
- Bin pháp khc phc: cán b không s sai lm, ch s không quyết tâm sa cha.
+ Đối vi mình: cn, kim, liêm chính, chí công tư, t sa chính nh.
+
Đối vi ngưi: yêu thương, quý trng, tin ng nhân dân, hết lòng phng s
nhân dân, lng nghe ý kiến ca dân.
+ Đối vi vic: tn ty vi công vic
Chng ba th gic ni xâm: Tham ô, lãng phí, quan liêu.
So vi gic ngoi xâm thì chúng khó phát hin, khó đấu tranh hơn và vì thế nên
chúng nguy hiểm hơn nhiều. C ba th “giặc nội xâm” này đều gây tn hại đến tài sn ca
nhân dân, của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp ca công, ly ca công làm của tư. Quan
liêu nhng người, nhng quan lãnh đạo t trên xung i, xa ri thc tế, vic
ng không sâu, ch đại khái. Đối vi công vic thì trng hình thc, ch biết khai hi, xem
báo cáo trên giy, không kiểm tra đến nơi đến chn. Còn lãng phí tc là tiêu sài hoang phí,
vượt quá quy định của nhà nước. Theo quan điểm ca Bác, lãng phí là ti nặng hơn, bi vì
tham ô là c ý, còn lãng phí là không c ý, không hay biết vì thế cn phi có bin pháp trng
tr nghiêm để kp thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba th “giặc ni
xâm” là do chủ nghĩa cá nhân sinh ra.
Tăng cường pháp lut vi đẩy mnh giáo dc đạo đc cách mng
Đạo đức và pháp lut là hai hình thái ý thc xã hi kết hp, b sung cho nhau trong
thc tế tr ớc. Đạo đức là những điều tt đẹp tùy vào quan điểm và ý thc của con người
vì thế không có tính bt buc, còn pháp luật do nhà nước ban hành mang tính bt buc và
cưỡng chế thc hin. S kết hp này s to ra cách thc qun lý va có tình, va có lý.
Pháp luật là đạo đức ti thiu, đạo đức là pháp lut tối đa, vì vậy c hai b sung cho nhau
để hoàn thiện hơn trong cách thức tr c.
Trong lch s, mun tr c thành công phi kết hp giáo dục đạo đức tăng
cường pháp lut. Giáo dục đạo đức để định ng hành vi của con người, còn tăng
cường pháp lut nhm giúphội được nghiêm minh, an toàn, trt t.
Nhn mnh vai trò ca pháp luật, nhưng không đưc tuyệt đi pháp lut, xem trng
c giáo dục đạo đức.
c ta truyn thống đức tr, nhân dân rt coi trọng đạo đức, nhất đạo đức ca
người cm quyn; kết hợp đức tr vi pháp tr mt truyn thống trong đường li tr c
phương Đông cần được kế tha, phát huy.
10. Vai trò, v trí ca đoàn kết dân tc (2 ý)
Mt, đoàn kết chiến c cách mng, đảm bo s thành công ca cách mng Vit Nam.
- Đoàn kết là chiến lưc ca cách mng Vit Nam. Trong tư tưởng H Chí Minh, đoàn
kết không phi là mt th đon chính tr, cũng không đơn thuần là một phương pháp
tp hp lực lượng, mà mc tiêu ca cách mạng còn là đoàn kết, đoàn kết là chiến
c ca cách mng, là mt nhim v xuyên sut, quan trng, là mc tiêu lâu dài ca
Cách mng Vit Nam.
- Đoàn kết chiến c cách mng nhng do sau đây:
+ Th nht, t khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam đã có nhiều phong trào
n ra, song đều tht bi, mt trong nhng nguyên nhân gây ra s tht bi là
do chưa tập hợp, đoàn kết, chưa tạo được sc mnh ca khối đại đoàn kết
toàn dân tc. T khi Đảng Cng sn Việt Nam ra đời xác định xây dng khi
đại đoàn kết dân tc là mt chiếnc ca cách mng Vit Nam.
+ Th hai, cách mng mun thành công phi có lực lượng tham gia, lực lượng
đó phải là khối đại đoàn kết toàn dân tc, mới phát huy được sc mnh tng
hp toàn dân tc.
+ Th ba, mi mt giai đon có nhim v khác nhau, song giai đon nào ca
cách mạng cũng cần phải đoàn kết.
+ Th tư, đoàn kết là đim mẹ, điểm m có thành công, các điểm khác mi
thành công.
Chính vì những lý do đó, Hồ Chí Minh luôn khẳng định đại đoàn kết dân tc là vấn đề chiến
c cơ bản, nht quán, lâu dài, xuyên sut tiến trình đấu tranh cách mng.
- Đoàn kết đảm bo cho thng li ca cách mng Vit Nam.
+ Trước khi có Đảng, chưa có đường lối đại đoàn kết toàn dân tc, cách mng
Việt Nam n đêm đông đen tối, không có đường ra.
+ Khi có Đảng thc tin cách mng Việt Nam đã thay đổi bn chất. Năm 1930,
Đảng Cng Sn Việt Nam ra đời và ch trong vòng 15 năm sau, CMT8 thành
công. Đến năm 1954 chiến thắng Điện Biên Ph như một mc son chói li
cho cách mng Vit Nam, mt chiến thng oanh lit, lng lẫy m châu, chấn
động địa cu. Chưa dừng li đó, năm 1975, ta li tiếp tc giành thng li
trong cuc kháng chiến chng M cứu nước.
=> H Chí Minh rút ra chân lý: “Đoàn kết là sc mnh của chúng ta”, “Đoàn
kết là điểm mẹ”. Đoàn kết to nên thành công, mun thành công phải đoàn
kết.
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công đi thành công.”
Hai, đoàn kết mc tiêu, nhim v hàng đầu ca cách mng Vit Nam.
Mc tiêu ca CMVN là gii phóng dân tc, đi lên CNXH và là xây dng khối đại đoàn
kết dân tc. Đoàn kết là đích ng đến ca cách mng Vit Nam, động lc giúp chúng
ta chiến thng.
Đoàn kết mc tiêu ca ch mng Vit Nam. Trong bui ra mt của Đảng Cng
sn Vit Nam ngày 3/3/1951, H Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Vit
Nam có th gm trong 8 ch ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHNG S T QUC”
Đại đoàn kết dân tc nhim v hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhim v
hàng đầu ca mỗi giai đoạn cách mng, là nhim v ca toàn dân tc. Bi vì:
+ Cách mng mun thành công phi có thc lc, thc lc đó chính khi đại đoàn
kết dân tộc. Năm 1963, khi nói chuyn vi cán b tuyên truyn và hun luyn min
núi v cách mng xã hi ch nghĩa, Hồ Chí Minh ch rõ: “Trước cách mng Tháng
Tám, và trong kháng chiến, thì nhim v tuyên hun là làm sao cho đồng bào các
dân tc hiểu được my vic. Một là đoàn kết. Hai là làm cách mng hay kháng chiến
để đòi độc lp. Ch đơn giản thế thôi. Bây gi mục đích của tuyên truyn hun luyn
là: Một là đoàn kết, Hai là xây dng ch nghĩa xã hội. Ba là đu tranh thng nht
ớc nhà”.
+ Đại đoàn kết dân tc còn là nhim v hàng đầu ca c n tc vì cách mng là s
nghip ca qun chúng, do qun chúng, vì qun chúng. T trong phong trào đấu
tranh để t gii phóng và xây dng xã hi mi tốt đẹp, qun chúng ny sinh nhu cu
đoàn kết và tinh thn hp tác. Đảng cng sn phi có nhim v thc tnh, chuyn
các nhu cu t phát thành những đòi hỏi t giác, thành hin thực được t chc trong
khối đoàn kết to thành sc mnh tng hp trong cuc đấu tranh thc hin các
nhim v ca công cuc gii phóng
Bác tng nói:
“Dân ta xin nhớ ch đồng:
Đồng tình, đồng sc, đng lòng, đồng minh.”
“Đồng tình” tức là s ng hộ, đồng ý vi những quan điểm CM, mc tiêu của Đảng đề ra.
“Đng sức” thể hin sc mnh c v vt cht ln tinh thần. “Đồng lòng” là cùng chung mt
lòng, một động lc lớn lao đ t qua mọi khó khăn, thử thách. Cùng với đó là “đng
minh”, liên kết với các nước đồng minh, ng h c nước chng li ch nghĩa phát xít.
11. Vai trò, v trí ca đạo đc
Th nht, đạo đức gc, nn tng, nhân t ch cht ca người cách mng
Đạo đức là mt hình thái ý thc xã hi, là nn tng tinh thn ca xã hi. Giá tr đạo
đức khi được con ngưi tiếp nhn s biến thành mt sc mnh vt cht to ln. H Chí Minh
đã thực s làm mt cuc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức Việt Nam, đó là nền đạo đức
mới, đạo đức cách mng.
gc, nghĩa: đạo đức nn tng, sc mnh, tiêu chun ca cán b.
H Chí Minh coi đạo đức là gc, là nn tng, là nhân t ch cht của ngườich
mạng. Người nói: “Cũng như sông thì phi có ngun mới có nước, không có ngun thì sông
cn. Cây phi có gc, không có gốc thì cây héo. Người cách mng phi có đạo đức, không
có đạo đức thì dù tài gii mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Vì muốn gii phóng

Preview text:


PHẦN CÂU HỎI NGẮN/ ĐÚNG SAI
1. Mục tiêu chính trị CNXH
Phải xây dựng chế độ nhân dân làm chủ: “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Là xây dựng
chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân,
quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện và không ngừng mở rộng và phát huy. Dân là
chủ và làm chủ nên phải coi việc nước như việc nhà. -
Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân thể hiện qua
+ Quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan nhà nước.
+ Quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra.
+ Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với
sự tín nhiệm của nhân dân. -
Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ. -
Dân làm chủ thì cán bộ, Chính phủ “là đày tớ trung thành của dân, từ Chủ tịch toàn
quốc đến làng, dân là chủ thì Chính phủ là đày tớ”.
2. Mục tiêu về chính trị thời kỳ quá độ
Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng -
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. -
Tăng cường quản lý nhà nước. -
Xây dựng mặt trận nhân dân.
3. Thực chất của thời kỳ quá độ
TKQĐ lên CNXH là quá trình cải biến cách mạng toàn diện sâu sắc, triệt để toàn bộ đời
sống xã hội trong đó trọng tâm là cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn XHCN. -
Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại. -
Là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. -
Nhằm xây dựng thành công XHCN ở Việt Nam.
4. Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ
Đặc điểm 5: “Việt Nam đi lên xây dựng XHCN từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên CNXH không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của CNTB”. Đây là đặc điểm cơ bản,
bao trùm, chi phối các đặc điểm khác của thời kỳ quá độ. -
“Tiến thẳng”: Từ chế độ dân chủ nhân dân lên CNXH. -
“Không kinh qua tư TBCN”: Bỏ qua quan hệ sx TBCN (ko bỏ hết, chỉ bỏ chế độ bóc lột
và giữ lại những sự tiến bộ, phát triển).
5. Tính chất của thời kỳ quá độ
Rất gay go, phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ Vì: -
Thứ nhất, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, đòi hỏi
phải giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau , phải xây dựng từ cơ sở hạ tầng
đến kiến trúc thượng tầng… -
Thứ hai, hình thức quá độ gián tiếp từ một nước tiền tư bản còn rất lạc hậu, hơn nữa
theo HCM trong quá trình xây dựng CNXH Đảng và nhân dân ta còn thiếu nhiều kinh
nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta phải vừa học vừa làm, do đó không
tránh khỏi những sai lầm, vấp váp. -
Thứ ba, các thế lực thù địch và bọn phản động trong và ngoài nước không ngừng
chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH của nhân dân ta. Theo HCM, có sự nhận thức
sâu sắc những tính chất trên, sẽ giúp cho Đảng và Nhà nước khi đề ra đường lối,
chủ trương, chính sách phải hết sức thận trọng, phải xuất phát từ điều kiện thực tế
khác quan của đất nước, từ nhu cầu và khả năng của nhân dân. Tuyệt đối không
được chủ quan, nóng vội sẽ dẫn đến sai lầm thất bại.
6. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ -
Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; Xây dựng các tiền đề
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội. -
Kết hợp cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài.
7. Điều kiện quyết định đảm bảo thành công của thời kỳ quá độ
Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
8. Tại sao Hồ Chí Minh lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu?
Hồ Chí Minh ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu vì 5 lý do sau: -
Truyền thống nông nghiệp lúa nước, nhân dân có nhiều kinh nghiệm. -
Điều kiện tự nhiên thuận lợi. - Giải quyết nạn đói. -
Giải quyết công ăn, việc làm. -
Đầu tư cho nông nghiệp: vốn ít, thu hồi vốn nhanh.
Chúng ta vừa ra khỏi chiến tranh, “Nếu để dân đói là chính phủ có lỗi, mọi chính sách của
Đảng không thực hiện được”. “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung thì
phải lấy phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”; phải ưu tiên phát triển nông nghiệp còn
bởi vì chúng ta có “thiên thời” (khí hậu, đất đai), “nhân hòa” (lực lượng lao động nông
nghiệp đông đảo). Vì vậy, “Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta phải dựa vào nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp là cực kỳ quan trọng”
9. Kẻ thù chính của CNXH Chủ nghĩa cá nhân
10. Hồ Chí Minh có chủ trương xây dựng CNXH theo kiểu mô hình
Liên Xô. Đúng hay Sai?
Sai => Hồ Chí Minh yêu cầu có thể học hỏi kinh nghiệm từ kiểu mô hình Liên Xô nhưng phải
sáng tạo, phát triển, vì LX - VN khác nhau cả về điểm xuất phát, đặc điểm về lịch sử, văn
hóa và điều kiện phát triển. Làm trái với Liên Xô, đó cũng là mácxít.
11. Hồ Chí Minh có chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN. Đúng hay Sai?
Sai => Hồ Chí Minh ưu tiên phát triển kinh tế nhà nước nhưng cũng tạo điều kiện để các
thành phần kinh tế khác được phát triển.
12. Biện pháp nào quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ?
Đem sức dân làm lợi cho dân
13. Động lực nào quan trọng nhất trong xây dựng XHCN? Kể tên
các động lực, trở lực.
Động lực quan trọng nhất trong xây dựng XHCN là: Con người
Về các nhân tố động lực: Bao gồm tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn,
khoa học - kỹ thuật, con người... Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết
định nhất. Vì các nguồn lực khác đều phải thông qua hoạt động có ý thức của con
người thì mới trở thành sức mạnh to lớn trong thực tế; các nguồn lực khác có thể bị
cạn kiệt qua quá trình sử dụng, nhưng nguồn lực trí tuệ con người càng khai thác
càng phát triển và phát huy. Người chỉ rõ, quyết định nhất là con người, là nhân dân
lao động, nòng cốt là công – nông – trí thức. Trong thực hiện, phải kết hợp giữa cá
nhân (sức mạnh cá thể) với xã hội (sức mạnh cộng đồng); coi trọng động lực kinh tế,
phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất. Phải quan
tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của
chủ nghĩa xã hội. Cần kết hợp nguồn lực bên trong với nguồn lực bên ngoài, sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là rất quan trọng.
-
Các động lực: 3 động lực + Nội lực + Ngoại lực
+ Nhận diện và khắc phục các lực cản của CNXH - Các trở lực gồm:
+ Chủ nghĩa cá nhân (nguy hiểm nhất)
+ Ba thứ “giặc nội xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí (lãng phí là tội nặng hơn)
+ Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết
+ Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
14. Tại sao phải xây dựng Đảng?
Lý do cần xây dựng Đảng: -
Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau. -
Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất. -
Quyền lực chính trị có tính 2 mặt
15. Nguyên tắc sinh hoạt nào của Đảng là quan trọng nhất?
Nguyên tắc “Tập trung dân chủ”.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt cơ bản và quan trọng nhất của Đảng.
nhằm làm cho “Đảng tuy đông người nhưng tiến hành chỉ như một người’ . Với Hồ Chí
Minh, tập trung có nghĩa là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên
phục tùng vô điều kiện nghị quyết của Đảng. Dân chủ nghĩa là mọi người được tự do trình
bày ý kiến của mình, tranh luận với các ý kiến của người khác. Nhưng phải tránh dân chủ
hình thức, dân chủ quá trớn hoặc tập trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán.
16. Tại sao nhà nước dân chủ lại mang bản chất của GCCN?
Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, bởi vì: -
Thứ nhất, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước
+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành pháp luật, Hiến pháp.
+ Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, đánh giá -
Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu Xã hội chủ nghĩa, định hướng XHCN chỉ
có ở giai cấp công nhân. -
Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ. -
Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công – nông – tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo
17. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
Cách thức lãnh đạo nhà nước của Đảng: -
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành pháp luật, Hiến pháp. -
Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy nhà nước. -
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, đánh giá
18. Ba thứ giặc nội xâm do đâu sinh ra?
Ba thứ giặc nội xâm là: Tham ô, quan liêu và lãng phí => Do Chủ nghĩa cá nhân sinh ra
Tham ô và lãng phí do quan liêu sinh ra.
19. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc?
Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc => Toàn dân -
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể nhân dân Toàn dân:
+ Toàn thể dân tộc, đồng bào “mọi con dân Việt Nam”, “Con rồng cháu tiên”.
+ Là cá nhân mỗi con người
=) Tất cả đều là chủ thể của khối đại đoàn kết, phải tập hợp được tất cả mọi người vào một khối thống nhất
Nhân dân trong khối đại đoàn kết bao gồm:
+ Tất cả mọi người Việt Nam trong và ngoài nước “đồng bào”.
+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội.
+ Tất cả các dân tộc, tôn giáo -
Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
+ Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở lấy liên minh công - nông và trí thức làm cơ
sở, làm trụ cột để đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng, mà còn là
lực lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc
20. Nguyên tắc nào trong xây dựng khối Đại đoàn kết dân tộc là quan trọng nhất?
Nguyên tắc thứ 6: Tin dân, yêu dân, kính dân
21. Hình thức của khối Đại đoàn kết dân tộc.
a) Hình thức của khối đại đoàn kết: Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất -
Ngay sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý đưa quần
chúng nhân dân vào các tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, từng ngành
nghề, từng giới, từng lứa tuổi, từng tôn giáo phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn
cách mạng: “công hội”, “nông hội”, “Phật giáo cứu quốc”, “Công giáo yêu
nước”…Trong đó, bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất. -
Tuỳ tình hình cụ thể, cương lĩnh và điều lệ của Mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp
với tình hình cách mạng, mặc dù tên gọi khác nhau: “Hội phản đế đồng minh (1930),
“Mặt trận dân chủ” (1936), “Mặt trận Việt Minh” (1941), “Mặt trận Liên Việt” (1946)
“Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam” (1960), “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam” (1955, 1976)- song thực chất chỉ là một: Đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng
lớn của nhân dân Việt Nam, nơi quy tụ tất cả các đảng phái, giai 107 cấp tầng lớp,
cá nhân yêu nước phấn đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tự do
và hạnh phúc của nhân dân.
b. Nguyên tắc xây dựng Mặt Trận dân tộc thống nhất
(1) Mặt trận dân tộc thống nhất phải xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
(2) Giải quyết các mối quan hệ dựa trên sự thống nhất lợi ích dân tộc, giai cấp, quốc tế.
+ Các dân tộc: tìm ra lợi ích chung (độc lập tự do,; HIỆN NAY: DÂN GIÀU NƯỚC MẠNH).
+ Các giai cấp: những lợi ích mà phù hợp với lợi ích dân tộc thì phải được tôn
trọng, những gì riêng biệt sẽ được giải quyết dần dần phù hợp với lợi ích dân
tộc, bằng sự nhận thức đúng hơn của mỗi người.
+ Quốc tế: tôn trọng quyền tự quyết các dân tộc, đoàn kết hòa bình
(3) Sử dụng hình thức hiệp thương dân chủ trong khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Hiệp thương dân chủ: là mọi việc đều đưa ra bàn bạc dẫn đến thống nhất hành động.
+ Hiệp thương phải dựa trên nguyên tắc lập trường của giai cấp công nhân.
(4) Đoàn kết một cách tự giác, có lãnh đạo, có tổ chức, lâu dài, chặt chẽ, chân thành,
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, gắn với phê bình và tự phê bình
(5) Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận Dân tộc thống nhất, vừa là linh
hồn là lực lượng lãnh đạo Mặt trận.
22. Tính chất của văn hóa Văn hóa có 3 tính chất - Tính dân tộc
+ Hồ Chí Minh thường gọi: Văn hóa có cốt cách dân tộc, đậm đà bản sắc dân
tộc, đặc tính dân tộc.
+ Thể hiện truyền thống dân tộc, kế thừa những giá trị tích cực của truyền
thống và phát triển phù hợp với tình hình mới - Tính Khoa học
+ Thể hiện ở tính khoa học, tiên tiến, bắt kịp thời đại
+ Chống lại những gì phản khoa học, phản tiến bộ - Tính đại chúng
+ Lực lượng sáng tạo ra văn hóa: quần chúng
+ Lực lượng hưởng thụ văn hóa: quần chùng
23. Chức năng của văn hóa -
Văn hóa bồi dưỡng lý tưởng đúng và tình cảm đẹp.
+ Lý tưởng: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội =) văn hóa phải làm
cho ai cũng có lý tưởng độc lập tự chủ, tự do.
+ Tình cảm: lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người, chung thực,
chân thành, thủy chung, gạt bỏ những thói hư tật xấu… -
Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người.
+ Dân trí: là sự hiểu biết của con người, biết đọc, viết đến hiểu biết các vấn đề
kinh tế, chính trị, đời sống xã hội, khoa học kỹ thuật.
+ Để nhân dân tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa
=> DÂN GIÀU, NƢỚC MẠNH, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, VĂN MINH -
Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người đến
những giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân.
+ Chân: khao khát hiểu biết về thế giới xung quanh, về bản thân, về quá khứ,
hiện tại và tương lai, mang lại trí thức, xuất hiện các khoa học.
+ Thiện: biết biến nỗi đau của đồng loại thành nỗi đau của mình, xuất hiện lương tâm.
+ Mỹ: hướng đến sự cân bằng, hài hòa. -
Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
24. Phẩm chất đạo đức nào quan trọng nhất? Tại sao?
Phẩm chất đạo đức quan trọng nhất là “Trung với nước, hiếu với dân”.
=> Vì phẩm chất này sẽ quyết định đến mọi phẩm chất đạo đức khác.
25. Nguyên tắc nào trong xây dựng đạo đức mới là quan trọng nhất?
Nguyên tắc trong xây dựng đạo đức mới là quan trọng nhất là “Nói đi đôi với làm, nêu
gương về đạo đức.” PHẦN TỰ LUẬN
1. Tính tất yếu trong xây dựng CNXH (5 ý) -
Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài người,
xu thế tất yếu của thời đại
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của CN Mác – Lênin đã giúp cho HCM nhận
thức được quy luật phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài ngườì, từ đó người
tiếp tục khẳng định: sự phát sinh, hình thành và phát triển của XH loài người là sự
phát triển của lực lượng sản xuất XH qui định.
Việt Nam đã trải qua 3 chế độ xã hội đó là Cộng sản nguyên thủy - Phong kiến -
Cộng sản chủ nghĩa. Và trong xã hội lại luôn có mâu thuẫn, vì sao lại như vậy? Theo
Bác, trong xã hội chỉ có 2 loại người: Người đi áp bức và người bị áp bức hay nói
cách khác là người giàu (những kẻ không phải lao động chân tay, “ngồi mát ăn bát
vàng”) chính là giai cấp thống trị và người nghèo (những người phải làm lụng vất vả,
bị bóc lột) là giai cấp bị trị. Chính những áp bức, bóc lột đã dẫn đến mâu thuẫn gay
gắt giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Từ đó, chúng trở thành động lực thôi
thúc giai cấp bị trị đứng lên đấu tranh, đỉnh cao là cách mạng xã hội, và khi cách
mạng thành công cũng là lúc một xã hội mới ra đời. Đó chính là quy luật vận động,
phát triển và xu thế tất yếu của thời đại mà Việt Nam cũng đã trải qua. -
Ra đời chính từ sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản
Ngoài ra, HCM còn có một quan điểm hết sức mới mẻ: Sự ra đời của CNXH chính là
từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Vì sự bóc lột nặng nề của tư sản đế quốc đã
bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính không thể khắc phục được của CNTB. Điều
này vừa làm cho quần chúng lao động căm thù thực dân đế quốc, chờ thời cơ đến
đánh đuổi chúng giải phóng dân tộc và cho chính họ thoát khỏi sự áp bức, bóc lột,
đồng thời đây cũng là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về
CNXH: “Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: Chủ nghĩa xã hội chỉ
còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi”
Người Việt Nam chỉ tin vào những điều “tai nghe, mắt thấy”, và cũng chính họ đã
trực tiếp cảm nhận được những nỗi đau, mất mát mà Chủ nghĩa tư bản đã gây ra và
càng thêm căm ghét chế độ này. Và rồi, người Việt Nam như được thắp sáng niềm
tin khi họ nghe thấy, nhận ra những điều tốt đẹp từ thành công trong Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. -
Dưới góc độ giải phóng, độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên, đi lên CNXH mới
giải phóng được giai cấp, giải phóng con người một cách triệt để.
Con đường Cách mạng mà Bác đặt ra cho dân tộc đó là con đường Cách mạng vô
sản trải qua 2 giai đoạn, đó là Giành độc lập dân tộc và Đi lên CNXH. -
Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng, từ chế độ này đến chế độ
kia của chủ nghĩa Mác – Lê Nin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới
chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta. -
Tính tất yếu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản dân
tộc và giai cấp vô công nhân trong CMGPDT ( Giai cấp tư sản dân tộc ra đời sau giai
cấp công nhân, vừa ít về số lượng, vừa nhỏ bé về kinh tế và bạt nhược về chính trị...).
2. Đặc trưng của CNXH (5 ý)
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Chủ nghĩa Mác – Lênin đưa ra những đặc trưng cơ bản như: -
Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế sở hữu công cộng
để giải phóng sức sản xuất. -
Có một nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa học và công nghệ hiện đại có
khả năng cải tạo nông nghiệp. -
Thực hiện sản xuất có kế hoạch. -
Phân phối theo lao động, thực hiện công bằng trong lao động và hưởng thụ. -
Khắc phục sự khác biệt về giai cấp, tiến tới xóa bỏ sự khác biệt giữa nông thôn với
thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay, xây dựng một xã hội thuần nhất về giai cấp. -
Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, nâng cao trình độ văn hóa của nhân
dân tạo điều kiện cho mọi người phát triển mọi năng lực sẵn có v.v...
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của XHCN ở Việt Nam:
Cái sáng tạo của HCM là xuất phát từ thực tiễn VN, Người đã đưa ra những quan
niệm về của CNXH một cách thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, phù hợp với lợi ích của các tầng lớp
nhân dân. Bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người (cộng đồng và cá nhân),
đảm bảo cho con người được tự do phát triển toàn diện . Theo HCM CNXH có những đặc trưng bản chất như sau: -
Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. -
Thứ hai, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học- kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại. -
Thứ ba, CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công, dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động. -
Thứ tư, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan
hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng. -
Thứ năm, CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy
dưới sự lãnh đạo của ĐCS, hay nói cách khác nhân dân vừa là chủ thể xây dựng nó,
vừa là người hưởng thành quả của nó.
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về CNXH là một quan niệm hoàn chỉnh, bao quát các
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong đó nổi bật nhất là quyền làm chủ
của nhân dân, và phát huy năng lực sáng tạo vô cùng to lớn của nhân dân để xây dựng thành công CNXH.
Quan điểm trên được thể hiện qua 5 câu nói của Người: -
Thứ nhất, “nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết phải làm cho
nhân dân thoát cảnh bần hàn, được ấm no, có công ăn, việc làm, sống một đời hạnh
phúc”.=> “Bần hàn” tức là cảnh nghèo đói, cơ cực, bị áp bức mà nhân dân Việt Nam
đang phải đối mặt. Nhiệm vụ của XHCN trước hết là phải giúp cho nhân dân thoát
cảnh “bần hàn” đó. Vì vậy, biện pháp thiết thực nhất đó chính là tăng gia sản xuất,
để ai cũng có cơm ăn, áo mặc, chỗ ở, được học hành. Người dân phải biết lao động
cần cù, chịu khó, siêng năng, sáng tạo, còn cán bộ cần phải hướng dẫn nhân dân
biết cách làm việc, khi dân gặp khó khăn phải giải quyết cho nhân dân. Chủ nghĩa xã
hội làm sao phải làm cho dân giàu - nước mạnh.
-
Thứ 2, “Lấy nhà xưởng, xe lửa, ngân hàng… làm của chung”
=> Trước đây, tư liệu sản xuất thuộc về giai cấp thống trị, còn trong CNXH thuộc về
nhân dân lao động, là “của chung”. Điều này thông qua chế độ sở hữu của CNXH là chế độ sở hữu công -
Thứ 3: “Là chế độ không có việc áp bức, bóc lột, ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít
thì ăn ít, không làm thì không ăn, tất nhiên trừ người già cả, đau yếu, và trẻ con”
=> “Không có việc áp bước, bóc lột” tức là một chế độ dân chủ, sở hữu công, cùng
làm, cùng hưởng. Thể hiện sự công bằng trong mọi lĩnh vực khi mà mọi người đều
tham gia lao động và được hưởng thụ thành thành quả, sản phẩm làm ra theo mức
lao động đã bỏ ra chứ không phải “cào bằng” như trong chế độ xã hội trước. -
Thứ 4: “Là xã hội gắn với nền sản xuất kỹ thuật cao, với sự phát triển văn hóa của
nhân dân, là xã hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải thiện đời sống
riêng của mỗi người.”
Như chúng ta có thể thấy, trước đây, văn hóa trong xã hội là của giai cấp thống trị,
nó do chính giai cấp thống trị quyết định, tạo ra và áp đặt lên toàm xã hội, còn trong
XHCN, văn hóa thuộc về nhân dân, do nhân dân sáng tác và hưởng thụ, lưu truyền. -
Thứ 5: Là công trình tập thể của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
việt nam, chế độ dân chủ nhân dân được thành lập
=> Trong đó, lực lượng tham gia là nhân dân.
3. Động lực, trở lực của xây dựng CNXH (3 ý) Động lực: 3 Động lực
1. Nội lực - Tất cả các nguồn lực: vốn, khoa học kỹ thuật, con người, trong đó
nguồn lực con người là quan trọng nhất. Về vốn:
Chúng ta hãy cùng nhìn qua cách huy động vốn của CNTB. CNTB đã thực hiện huy động
vốn bằng 2 cách, đó là bóc lột nhân dân trong nước (thông qua giai cấp công nhân
) và bóc lột nhân dân các nước thuộc địa (thông qua chủ nghĩa đế quốc). Vậy, câu hỏi đặt ra
là “Việt Nam có thể làm điều đó không?”. Câu trả lời, tất nhiên là Việt Nam không thể đi theo
con đường đó được. Vậy Việt Nam lấy vốn ở đâu? Theo Bác, Việt Nam có thể lấy vốn từ những nguồn sau:
+ Lao động sản xuất -> Tăng gia sản xuất + Thực hành tiết kiệm
+ Một mình, một nhà tiết kiệm không thể làm cho đất nước giàu có, nhưng toàn dân,
toàn quốc thì có thể. Đó chính là tích lũy XHCN
+ Chi tiêu hợp lý: Nếu có lợi cho dân thì bao nhiêu tiền cũng đầu tư và ngược lại.
Khoa học kỹ thuật: -
Học hỏi kinh nghiệm của các nước, đưa người Việt Nam đi học tập khoa học kỹ
thuật ở nước ngoài. Đồng thời, tận dụng lực lượng chuyên gia, các nhà khoa học
quốc tế đang ở tại Việt Nam. Bác yêu cầu cần phải tạo điều kiện cho các chuyên gia
phát huy thế mạnh, tài năng của mình và cùng với đó phải nhanh chóng học hỏi để chuyển giao công nghệ. -
Người Việt Nam vốn có tính sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sáng kiến, Bác xem đó
là tài sản quý báu của quốc gia. Vì vậy, cần phát huy những sáng kiến, kinh nghiệm
bằng cách khuyến khích, tạo điều kiện cho họ sáng tạo, phát triển sáng kiến, đồng
thời nhân rộng mô hình sáng tạo đó. -
Phải coi trọng tầng lớp tri thức, nhà khoa học. -
Tích cực cải tiến kỹ thuật.
Con người - yếu tố quan trọng nhất:
Nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì các nguồn lực khác đều phải
thông qua hoạt động có ý thức của con người thì mới trở thành sức mạnh to lớn trong thực
tế; các nguồn lực khác có thể bị cạn kiệt qua quá trình sử dụng, nhưng nguồn lực trí tuệ con
người càng khai thác càng phát triển và phát huy.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng phát huy nguồn lực con người trên cả phương
diện cộng đồng và cá nhân: - Con người cộng đồng:
Muốn phát huy sức mạnh cả cộng đồng, phải thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, có chính
sách đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảm bảo lợi ích của nhân dân, thực hành dân
chủ và đặt quyền lợi của dân lên trên hết. Theo HCM: Phát huy sức mạnh của cộng đồng
dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. - Con người cá nhân:
Các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi ích, trước hết là lợi ích vật chất của người lao
động (lương, khen thưởng, xử phạt về vật chất).
Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần (thi đua, phát huy tinh thần yêu nước.)
Thực hiện công bằng xã hội: Cả trong lao động và hưởng thụ.
Tóm lại, Theo HCM lợi ích và dân chủ của dân luôn gắn bó hữu cơ với đoàn kết toàn dân,
chúng là cơ sở, là tiền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống động lực cuả CNXH. 2. Ngoại lực
Ngoài ra, theo HCM để tạo nên động lực tổng hợp to lớn cho CNXH cần chú trọng
khai thác các nguồn ngoại lực, như: Hợp tác với các nước trên thế giới , đặc biệt là với các
nước XHCN anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật v.v…
3. Nhận diện và khắc phục các lực cản của Chủ nghĩa xã hội
Bên cạnh việc chỉ ra các động lực trên, HCM yêu cầu phải nhận diện và khắc phục các lực cản của CNXH, như: - Chủ nghĩa cá nhân
Chủ nghĩa cá nhân là: “căn bệnh mẹ”, “bệnh gốc”, là “kẻ thù hung ác nhất của chủ
nghĩa xã hội”, từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
Hồ Chí Minh vạch rõ: “Chủ nghĩa cá nhân..., đẻ ra hàng trăm thứ bệnh: tham ô, hủ
hóa, lãng phí, xa hoa, tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành, tự cao tự đại, coi thường
tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, độc quyền, quan liêu, mệnh lệnh,v.v.”. HCM coi
đây là những lực cản rất lớn của CNXH, “Cho nên thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể
tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”. -
Ba thứ “giặc nội xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí.
So với giặc ngoại xâm thì chúng khó phát hiện, khó đấu tranh và vì thế nên chúng
nguy hiểm hơn nhiều. Cả ba thứ “giặc nội xâm” này đều gây tổn hại đến tài sản của nhân
dân, của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp của công, lấy của công làm của tư. Quan liêu là
những người, những cơ quan lãnh đạo từ trên xuống dưới, xa rời thực tế, việc gì cũng
không sâu, chỉ đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức, chỉ biết khai hội, xem báo cáo
trên giấy, không kiểm tra đến nơi đến chốn. Còn lãng phí tức là tiêu sài hoang phí, vượt quá
quy định của nhà nước. Theo quan điểm của Bác, lãng phí là tội nặng hơn, bởi vì tham ô là
cố ý, còn lãng phí là không cố ý, không hay biết vì thế cần phải có biện pháp trừng trị
nghiêm để kịp thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba thứ “giặc nội
xâm” là do chủ nghĩa cá nhân sinh ra. HCM coi đây là “giặc nội xâm“, là “quốc nạn“. -
Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách mạng. -
Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng CNXH phụ thuộc vào
vai trò lãnh đạo của ĐCS và hiệu quả quản lý của nhà nước XHCN.
4. Các nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng thời kỳ quá
độ (2 nguyên tắc - 3 bước đi - 4 phương pháp) -
Các nguyên tắc cơ bản có tính chất phương pháp luận:
+ Nguyên tắc 1: Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh
nghiệm của các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững
độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
+ Nguyên tắc 2: Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và
khả năng thực tế của nhân dân để xác định bước đi cho phù hợp.
=> Cần thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn. -
Về các bước đi xây dựng thời kỳ quá độ
Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ
tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Hồ Chí Minh ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu vì
những lý do sau: Truyền thống nông nghiệp lúa nước, nhân dân có nhiều kinh nghiệm; Điều
kiện tự nhiên thuận lợi; Giải quyết nạn đói; Giải quyết công ăn, việc làm; Đầu tư cho nông
nghiệp: vốn ít, thu hồi vốn nhanh.
Chúng ta vừa ra khỏi chiến tranh, “Nếu để dân đói là chính phủ có lỗi, mọi chính
sách của Đảng không thực hiện được”. “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói
chung thì phải lấy phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”; phải ưu tiên phát triển nông
nghiệp còn bởi vì chúng ta có “thiên thời” (khí hậu, đất đai), “nhân hòa” (lực lượng lao động
nông nghiệp đông đảo). Vì vậy, “Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta phải dựa vào
nông nghiệp và phát triển nông nghiệp là cực kỳ quan trọng”
+ Thứ hai: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba: Phát triển công nghiệp nặng
Người viết: "Mấy năm kháng chiến, ta chỉ có nông thôn, bây giời mới có thành
thị...nếu muốn công nghiệp hóa gấp là chủ quan...Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu
tiên, rồi tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng, 'làm trái
với Liên Xô cũng là Mácxít".
Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài, bước ngắn
là do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn.
Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước nào vững
chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, những bước quá độ nhỏ.
Chớ ham làm mau, làm nhiều, không được làm bừa, làm ẩu, không được chủ quan,
nóng vội ‚‘ đốt cháy giai đoạn“ trong xây dựng CNXH. Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ
đảng viên tránh nôn nóng, chủ quan, “đốt cháy giai đoạn” trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. “Phải kiên nhẫn bắc những nhịp cầu nhỏ và vừa, phải chọn những giải pháp
trung gian và quá độ”, “Phải trải qua nhiều bước, dài, ngắn là tùy hoàn cảnh. Mỗi bước, chớ
ham làm mau, ham rầm rộ. Làm ít mà chắc, đi bước nào, vững bước ấy tiến tới dần dần” -
Các biện pháp thực hiện
Trong điều kiện chiến tranh, Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ
chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; vừa
sản xuất vừa chiến đấu, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Biện
pháp cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ gồm:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
+ Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến – xây dựng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện đường
lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh tế,
thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm. Coi trọng vai trò quyết định của biện
pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện kế
hoạch kinh tế xã hội. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ tiêu một, biện pháp mười,
quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
+ Đem sức dân làm lợi cho dân. -> Quan trọng nhất, phương thức chủ yếu để
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng chỉ đề ra đường lối, chủ trương, Nhà nước
cụ thể hóa đường lối đó thành những văn bản luật và tổ chức cho dân thực
hiện. Như vậy dân là chủ thể xây dựng CNXH, đồng thời cũng là người
hưởng thụ thành quả đó
5. Những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về ĐCS VN (4 luận điểm)
Luận điểm 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam
“ĐẢNG LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH HÀNG ĐẦU ĐỂ ĐƯA CÁCH MẠNG VIỆT NAM ĐẾN THẮNG LỢI”.
❖ Vai trò của Đảng về mặt lý luận, theo HCM thể hiện ở chỗ:
Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã có nhiều tổ chức chính trị lãnh đạo
phong trào yêu nước của nhân dân ta (như Việt Nam Quang Phục hội của cụ Phan Bội
Châu, Quốc Dân Đảng của Nguyễn Thái Học v.v...), song đều thất bại. Sự thất bại đó ngoài
nguyên nhân chủ yếu là do không có đường cứu nước đúng đắn, nó còn thiếu vai trò lãnh
đạo của một chính đảng tiên tiến. Vì thế sự ra đời của ĐCSVN đã đáp ứng được yêu cầu
của CMVN là vạch ra được đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho dân tộc trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng. -
Cách mạng muốn thành công trước hết cần có Đảng lãnh đạo.
Đối với bên trong: Giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng nhân dân. Lực
lượng không chỉ là số lượng mà cần có chất lượng. Nhân dân Việt Nam lại xuất phát từ nền
nông nghiệp lạc hậu, chân lấm tay bùn, trình độ còn thấp, vì vậy Đảng đóng vai trò rất lớn
để giác ngộ họ, tập hợp, tổ chức, lãnh đạo họ.
Đối với bên ngoài: Liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên thế giới. -
Có Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mới thắng lợi.
Để đảm bảo cho CM thành công, ĐCSVN đã tập hợp, tổ chức, giáo dục, lãnh đạo
quần chúng tham gia cách mạng:
Theo HCM, CM là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng sức mạnh đó chỉ có được khi
quần chúng nhân dân được tập hợp, đoàn kết lại dưới sự lãnh đạo của một tổ chức chính trị
kiên định, có đường lối đấu tranh đúng đắn. Vì vậy yêu cầu cấp thiết của CMVN là phải có
một Đảng cách mạng chân chính.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng yêu cầu cấp thiết của
CMVN vừa phù hợp với quy luật phát triển của xã hội Việt Nam. Chính những thắng lợi to
lớn mà nhân dân ta dã đạt được từ khi có sự lãnh đạo của Đảng, cho thấy không một tổ
chức chính trị nào có thể thay được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CMVN
(Dẫn chứng là cuộc cách mạng tháng Tám, khi đó Việt Nam đã đối mặt với vô vàn khó khăn và thử
thách. Trong khi phương tiện thông tin liên lạc còn hạn chế, việc bảo mật và truyền thông tin cách
mạng từ Bắc vào Nam, từ Việt Bắc đến mũi Cà Mau thực sự rất khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo
của Đảng với sự chuẩn bị vô cùng kỹ lưỡng trong suốt 15 năm rèn luyện quần chúng thì điều này đã
không còn là trở ngại. Quân đội ta khi đó chỉ có 35 người tình nguyện đi theo, một số lượng vô cùng ít
ỏi, nhưng chúng ta có sự hỗ trợ của đông đảo nhân, “quân với dân như cá với nước”, sức mạnh đã
tăng thêm gấp nhiều lần. Đối với 6 triệu quân Nhật còn ở Việt Nam, Đảng ta đã sử dụng công tác
ngoại giao tư tưởng, hóa giải khó khăn. Sự thành công của Cách mạng tháng Tám đã càng khẳng
định thêm vai trò quyết định của Đảng.)
-
Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Bởi vì::
+ Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và
mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn.
+ Vì phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải
tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến
thắng lợi cuối cùng.”
❖ Vai trò của Đảng trong thực tiễn, theo HCM thể hiện ở chỗ: -
Mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác. -
Sứ mệnh của Đảng ta là trên cơ sở đường lối đúng đắn và sự tiên phong gương
mẫu của đảng viên, Đảng đã thu phục, đoàn kết được các tầng lớp nhân dân; phát
huy các nguồn lực của dân tộc tạo thành sức mạnh tổng hợp đủ khả năng giải quyết
các nhiệm vụ do lịch sử đặt ra. -
Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa với một thái độ
kiên quyết nhất. Nhờ vậy, Đảng đã trở thành nhân tố quyết định hàng đầu cho mọi
thắng lợi của CMVN từ 1930 đến nay.
(Lãnh đạo cao trào cách mạng 1930-1930; 1936-1939 và đặc biệt Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Lãnh đạo kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1946.
Lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 -1954.
Lãnh đạo kháng chiến chống đế quốc Mỹ 1954 -1975.
Lãnh đạo thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ 1975 – nay.
Lãnh đạo xây dựng thời kỳ đổi mới từ 1986 - nay)
Luận điểm 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn gốc ra đời Đảng công sản Việt Nam.
“CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỚI PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VÀ PHONG TRÀO YÊU
NƯỚC ĐÃ DẪN ĐẾN VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG VÀO ĐẦU NĂM 1930”
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin, Đảng cộng sản được ra đời từ Chủ
nghĩa Mác Lenin và phong trào công nhân, nhưng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài 2 yếu
tố trên còn có phong trào yêu nước là yếu tố góp phần dẫn đến việc thành lập Đảng. Đây là
điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đem lại hệ thống lý luận toàn diện về cách mạng vô sản của
giai cấp công nhân, đối với Việt Nam, đó là cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường
cách mạng vô sản. Đánh giá vai trò của chủ nghĩa Mác - Lenin, Hồ Chí Minh nhận định chủ
nghĩa Mác – Lênin “làm cốt” cho Đảng, là lực lượng tư tưởng hùng mạnh, hiện thân của trí
tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc Việt Nam và là vũ khí không thể thay thế được của Đảng.
Về phong trào công nhân, nhiều người cho rằng, phong trào của giai cấp công nhân
diễn ra ở những nước có nền đại cách mạng công nghiệp. Thế nhưng, ở đất nước ta chủ
yếu là nền nông nghiệp, công nhân ra đời muộn, số lượng lại ít ỏi trong khi đất nước không
có nền công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên điều này sẽ không là trở ngại lớn đối với việc lãnh
đạo cách mạng của giai cấp công nhân vì số lượng không phải là yếu tố quyết định mà phụ
thuộc vào 5 đặc tính sau: Tính ý thức tổ chức kỷ luật cao được ảnh hưởng từ bản chất công
việc theo dây chuyền tại nhà máy. Họ mang bản chất của giai cấp vô sản, “trần như nhộng”,
không có gì để mất, không bị phụ thuộc hay kiêng dè ai, vì thế giai cấp công nhân có tinh
thần đấu tranh triệt để, không sợ hãi. Họ cũng là người đầu tiên tiếp xúc với khoa học công
nghệ, vì thế giai cấp công nhân có tính tiên phong cách mạng. Đồng thời, họ có quan hệ
chặt chẽ với nhân dân, công nhân toàn thế giới và sớm giác ngộ lý luận Mác – Lenin. Chính
vì những lý do đó mà giai cấp công nhân Việt Nam trở thành lãnh đạo cách mạng.
Về phong trào yêu nước, từ hàng nghìn năm, đấu tranh chống giặc ngoại xâm, tinh
thần yêu nước là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Yêu nước là cái trường tồn
trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là yếu tố có trước và là một phong trào thực sự to lớn, nó có
tác động thúc đẩy phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Phong trào yêu nước với
phong trào công nhân có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc; quyền lợi giai cấp công nhân
và quyền lợi của toàn thể dân tộc là một. Yêu nước chân chính là yêu nước trên lập trường
giai cấp công nhân, và chỉ có kết hợp với phong trào yêu nước , thì giai cấp công nhân mới
đủ sức mạnh để lãnh đạo CM thành công ( vì trong phong trào yêu nước thu hút 90% là giai
cấp nông dân). Ở Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi,
chính bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự kết
hợp các yếu tố để thành lập ĐCSVN.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước đều có yêu cầu khách quan là kết
hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin
Luận điểm 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam
“ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÀ ĐẢNG CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN, CỦA NHÂN DÂN
LAO ĐỘNG, VÀ DO ĐÓ, LÀ ĐẢNG CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM”
Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp công
nhân, mang bản chất giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác - Lênin chưa đặt ra vấn đề Đảng
Cộng sản có phải là đảng của dân tộc hay không).
Với Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết là Đảng của giai cấp công
nhân Việt Nam. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, trước sau như một. Đồng thời Người còn
khẳng định thêm: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của cả dân tộc. Do lợi ích của giai cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân
lao động, của cả dân tộc Việt Nam chỉ có thể được đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, cần phải xây dựng một Đảng
Cộng sản vừa là Đảng của giai cấp công nhân vừa là Đảng của nhân dân lao động, của cả
dân tộc. Đây là luận điểm sáng tạo giúp cho Hồ Chí Minh xây dựng thành công một Đảng
Cộng sản vững mạnh cho dù giai cấp công nhân rất nhỏ bé và non trẻ.
=> Ý nghĩa: Luận điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng có ý nghĩa to lớn. Về lý luận,
đó là một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng Đảng, góp phần bổ xung, phát triển lý luận
về Đảng Cộng sản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Về mặt thực tiễn, nó có ý nghĩa chỉ đạo quá
trình xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng và dẫn
dắt cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Luận điểm 4: Lý do cần xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh cần phải xây dựng Đảng ngay khi Đảng còn đang vững mạnh bởi những
lý do sau: Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác
nhau. Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất. Đồng thời, quyền
lực chính trị có tính 2 mặt.
6. Những đặc trưng của nhà nước kiểu mới (3 ý)
Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước là chủ trương xây dựng
một nhà nước do Nnhân dân lao động làm chủ... Đây cũng là điểm sáng tạo của Hồ Chí
Minh so với quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và cũng là điểm cơ bản nhất để
phân biệt nhà nước ta với nhà nước trước đó. - Nhà nước của dân
(1) Nhà nước của dân tức là Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủ, địa vị cao nhất thuộc về dân.
(2) Nhà nước của dân không phải nhà nước phi giai cấp: “Nhân dân” không phải là nhà
nước phi giai cấp, mà nhân dân được hiểu là 4 giai cấp chính: công – nông – tư sản
dân tộc – tiểu tư sản.
(3) Quyền lực thuộc về nhân dân: Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước; Có
quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra; Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những
đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Điều này thể hiện
tất cả quyền bính trong nhà nước đều là của nhân dân.
(4) Dân chủ nghĩa là dân vừa là chủ (thể hiện thân phận, địa vị) và dân vừa làm chủ (có
quyền, nghĩa vụ tương xứng với thân phận “là chủ”)
(5) Dân làm chủ, cán bộ là đày tớ trung thành, tận tụy của nhân dân, có thái độ phục vụ
tận tâm, tận lực, cống hiến vì dân.
(6) Biện pháp nào để đánh giá cán bộ, Chính phủ là: Cán bộ có trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ bảo cho dân làm việc cũng như giải quyết vướng mắc, khó khăn cho nhân dân. - Nhà nước do dân
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong.”
Nhà nước do dân là nhà nước do dân làm chủ và thực hiện việc xây dựng nhà nước.
(1) Nhân dân lập ra nhà nước: Nhân dân đấu tranh giành chính quyền để từ đó lập nên
nhà nước và thực hiện bầu cử quốc hội để lập ra Chính phủ.
(2) Nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước thông qua “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.” Phải để cho dân biết, quyết định vận mệnh đất nước, trưng cầu ý dân.
(3) Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu vào các việc như: Đầu tư vào lĩnh vực
công (điện, đường, trường, trạm), trả lương cho cán bộ. Cán bộ nhận lương từ nhà
nước tức là từ dân cũng đồng nghĩa với việc cán bộ là người làm thuê cho nhân dân. - Nhà nước vì dân
Thể hiện lợi ích thuộc về nhân dân.
(1) Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ nhân
dân. Đem lại quyền lợi chonhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.
(2) Cơ quan nhà nước và cán bộ quản lý nhà nước phải lấy sự phục vụ nhân dân làm
mục đích. “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, cần - kiệm - liêm - chính.
(3) Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các cơ quan
nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân: Nếu để cho dân đói, chính phủ có lỗi, nếu
để cho dân giét, chính phủ có lỗi, nếu để cho dân không được học hành, chính phủ
có lỗi... “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.
(4) Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng
dẫn của nhân dân, phải "xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật
trung thành của nhân dân”.
(5) Nhà nước không chỉ làm lợi cho dân, mà còn phải yêu dân, kính dân.
7. Sự thống nhất giữa tính giai cấp, nhân dân, dân tộc của nhà nước (2 ý)
Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước -
Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của giai cấp công nhân, mang
bản chất giai cấp công nhân. -
Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, bởi vì:
+ Thứ nhất, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo thông qua các
cách thức: Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban
hành pháp luật, Hiến pháp. Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ
chức, cá nhân Đảng viên trong bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước
bằng công tác kiểm tra, đánh giá.
+ Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu Xã hội chủ nghĩa, vì định hướng
XHCN chỉ có ở giai cấp công nhân.
+ Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ.
+ Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công – nông – tầng lớp trí
thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nhà nước thống nhất giữa tính giai cấp với tính nhân dân, và tính dân tộc
Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân, tính dân
tộc. Đó là nhà nước của khối đại đoàn kết dân tộc. Nói nhà nước ta là “nhà nước của dân,
do dân, vì dân”, không phải là nhà nước “toàn dân”, nhà nước phi giai cấp, mà là nói tới tính
chất dân chủ nhân dân của nhà nước. Nhà nước đó xét về bản chất vẫn là nhà nước của
giai cấp công nhân, nhưng xét về đại diện và bảo vệ lợi ích thì đó là “nhà nước của dân, do
dân, vì dân”, dựa trên cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân.
Về lý luận, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích cơ
bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động, vì vậy nhà nước
của giai cấp công nhân cũng đồng thời là nhà nước có tính dân tộc, “nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
Về thực tiễn, nhà nước ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn
dân tộc với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ cách mạng. Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi
ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và từ khi ra đời cho đến nay Nhà
nước ta đã phải đảm nhiệm nhiệm vụ lịch sử với dân tộc là tổ chức, lãnh đạo các cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm thắng lợi, giải phóng hoàn toàn đất nước, giữ vững độc lập
dân tộc, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, góp phần xứng đáng vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.. Liên hệ thực tế -
Chúng ta có được cuộc sống ấm no, hòa bình, độc lập như hôm nay là nhờ có sự hi
sinh của biết bao nhiêu xương máu của thế hệ cha anh đi trước. Để có được quyền
tự chủ dân tộc, xây dựng được một nhà nước vững mạnh như hôm nay cũng chính
nhờ công lao to lớn của các thế hệ đi trước. Đây là thành quả của đại toàn thể dân
tộc ta, của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, là minh chứng cho sức mạnh của tinh
thần đoàn kết dân tộc đã có thể đánh đuổi được mọi kẻ thù xâm lược. -
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. “Nhân
dân” là đại diện cho toàn thể các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, không phân biệt bất cứ ai. -
Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, và kể từ đây đã đánh dấu bước chuyển mới cho xã hội Việt
Nam, một nhà nước của riêng dân tộc Việt Nam ra đời, lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành độc lập dân tộc, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác hướng đến chủ nghĩa xã hội. -
Thế hệ trẻ hiện nay là mầm non tương lai, là nguồn sức mạnh, là niềm tin của Đảng
và nhà nước. Chúng ta cần phải phấn đấu hết sức mình, tu dưỡng đạo đức, trao dồi
kiến thức để kế thừa những thành quả mà cha ông đã để lại, góp sức xây dựng nhà
nước vững mạnh hơn, đưa đất nước sánh ngang với các cường quốc năm châu.
8. Biện pháp xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ (2 ý)
Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước có hiến pháp và hệ
thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng tuyển cử để lập ra nhà
nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực nhà nước.
Nhà nước cần đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng pháp luật và yêu cầu tất cả
các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp
Kêu gọi Tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946: Quốc hội đầu tiên được diễn ra.
Hai lần Hồ Chí Minh chủ trì soạn thảo Hiến Pháp (1946 – 1959)
=) Từ đó cho thấy rằng Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa mang tính hợp hiến, hợp pháp.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống
Quản lý nhà nước bằng nhiều cách (như phong tục tập quán, chuẩn mực đạo đức,
tôn giáo, pháp luật) nhưng quan trọng nhất bằng pháp luật, Hiến Pháp là pháp luật tối cao.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, phải làm cho pháp luật có hiệu lực mạnh mẽ trong
thực tế đời sống xã hội, các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp.
Nhà nước phải quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu
lực mạnh mẽ trong thực tế đời sống XH, trong các cơ quan NN và ND.
Dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau. Không có dân chủ ngoài pháp luật, mọi
quyền dân chủ phải được thể chế hóa thành pháp luật, bảo đảm bằng pháp luật. Pháp luật
phải được xây dựng trên cơ sở thừa nhận và bảo vệ quyền con người, trước hết là quyền tự do dân chủ.
Cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: quyền lập
pháp – hành pháp – tư pháp.
Nhưng làm thế nào để Pháp luật thực thi trong thực tế?
+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ,
đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
+ Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài.
+ Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành.
+ Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch
9. Những biện pháp xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh (3 ý)
Để xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh cần thực hiện những biện pháp sau:
Kiểm soát quyền lực nhà nước
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là khuyết tật
bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền nhưng
không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được kiểm soát. -
Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước, theo Hồ Chí Minh trước hết cần
phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
+ Đảng là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp và dân tộc, là Đảng cầm quyền nên có
quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước thông qua công tác kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của nhà nước và công chức nhà nước.
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước còn dựa trên cách thức tổ chức và phương thức vận hành
của nhà nước (kiểm soát bên trong ).
+ Phải có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với nhà nước (kiểm soát bên ngoài)
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước. -
Có 6 căn bệnh chính của nhà nước cần được đề phòng, phát hiện và khắc phục:
+ Trái phép: Lợi dụng chức quyền để làm những điều trái quy định.
+ Cậy thế: Lên mặt, hống hách, ra vẻ với người dân, tỏ ra cao quyền, chức thế, coi thường nhân dân.
+ Hủ hóa: Ăn chơi xa đọa, là nguyên nhân dẫn đến hành vi ăn cắp của chung ,
tham nhũng, mua quan bán chức, mua bán trái phép.
+ Tư túng: “Một người làm quan, cả họ được nhờ”, bao che cho những sai trái
của người quen, người thân.
+ Chia rẽ: Chia bè kéo cánh, đi ngược lại với đường lối của Đảng.
+ Kiêu ngạo: Bệnh thành tích, lên mặt với nhân dân, không lắng nghe ý kiến
của cấp dưới, không coi trọng lời nói của cấp trên.
=> Những căn bệnh này bắt nguồn từ chế độ cũ, chế đoọ phong kiến, nhưng đến nay vẫn
còn cái hay của Bác. Mặc dù vẫn quan tâm đến vấn đề chống giặc ngoại xâm nhưng Bác
vẫn đặc biệt quan tâm đến những căn bệnh này của nhà nước. Bởi theo quan điểm của
Người, nhà nước phải thực sự vững mạnh thì mới có thể chiến thắng kẻ thù. -
Biện pháp khắc phục: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa.
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc
Chống ba thứ giặc nội xâm: Tham ô, lãng phí, quan liêu.
So với giặc ngoại xâm thì chúng khó phát hiện, khó đấu tranh hơn và vì thế nên
chúng nguy hiểm hơn nhiều. Cả ba thứ “giặc nội xâm” này đều gây tổn hại đến tài sản của
nhân dân, của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp của công, lấy của công làm của tư. Quan
liêu là những người, những cơ quan lãnh đạo từ trên xuống dưới, xa rời thực tế, việc gì
cũng không sâu, chỉ đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức, chỉ biết khai hội, xem
báo cáo trên giấy, không kiểm tra đến nơi đến chốn. Còn lãng phí tức là tiêu sài hoang phí,
vượt quá quy định của nhà nước. Theo quan điểm của Bác, lãng phí là tội nặng hơn, bởi vì
tham ô là cố ý, còn lãng phí là không cố ý, không hay biết vì thế cần phải có biện pháp trừng
trị nghiêm để kịp thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba thứ “giặc nội
xâm” là do chủ nghĩa cá nhân sinh ra.
Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong
thực tế trị nước. Đạo đức là những điều tốt đẹp tùy vào quan điểm và ý thức của con người
vì thế không có tính bắt buộc, còn pháp luật do nhà nước ban hành mang tính bắt buộc và
cưỡng chế thực hiện. Sự kết hợp này sẽ tạo ra cách thức quản lý vừa có tình, vừa có lý.
Pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa, vì vậy cả hai bổ sung cho nhau
để hoàn thiện hơn trong cách thức trị nước.
Trong lịch sử, muốn trị nước thành công phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng
cường pháp luật. Giáo dục đạo đức là để định hướng hành vi của con người, còn tăng
cường pháp luật nhằm giúp xã hội được nghiêm minh, an toàn, trật tự.
Nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật, xem trọng
cả giáo dục đạo đức.
Nước ta có truyền thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức, nhất là đạo đức của
người cầm quyền; kết hợp đức trị với pháp trị là một truyền thống trong đường lối trị nước ở
phương Đông cần được kế thừa, phát huy. 10.
Vai trò, vị trí của đoàn kết dân tộc (2 ý)
Một, đoàn kết là chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng Việt Nam. -
Đoàn kết là chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đoàn
kết không phải là một thủ đoạn chính trị, cũng không đơn thuần là một phương pháp
tập hợp lực lượng, mà mục tiêu của cách mạng còn là đoàn kết, đoàn kết là chiến
lược của cách mạng, là một nhiệm vụ xuyên suốt, quan trọng, là mục tiêu lâu dài của Cách mạng Việt Nam. -
Đoàn kết là chiến lược cách mạng vì những lý do sau đây:
+ Thứ nhất, từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam đã có nhiều phong trào
nổ ra, song đều thất bại, một trong những nguyên nhân gây ra sự thất bại là
do chưa tập hợp, đoàn kết, chưa tạo được sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời xác định xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược của cách mạng Việt Nam.
+ Thứ hai, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng tham gia, lực lượng
đó phải là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mới phát huy được sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc.
+ Thứ ba, mỗi một giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, song giai đoạn nào của
cách mạng cũng cần phải đoàn kết.
+ Thứ tư, đoàn kết là điểm mẹ, điểm mẹ có thành công, các điểm khác mới thành công.
Chính vì những lý do đó, Hồ Chí Minh luôn khẳng định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến
lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình đấu tranh cách mạng. -
Đoàn kết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Trước khi có Đảng, chưa có đường lối đại đoàn kết toàn dân tộc, cách mạng
Việt Nam như đêm đông đen tối, không có đường ra.
+ Khi có Đảng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã thay đổi bản chất. Năm 1930,
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và chỉ trong vòng 15 năm sau, CMT8 thành
công. Đến năm 1954 chiến thắng Điện Biên Phủ như một mốc son chói lọi
cho cách mạng Việt Nam, một chiến thắng oanh liệt, lừng lẫy năm châu, chấn
động địa cầu. Chưa dừng lại đó, năm 1975, ta lại tiếp tục giành thắng lợi
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
=> Hồ Chí Minh rút ra chân lý: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn
kết là điểm mẹ”. Đoàn kết tạo nên thành công, muốn thành công phải đoàn kết.
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công đại thành công.”
Hai, đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Mục tiêu của CMVN là giải phóng dân tộc, đi lên CNXH và là xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc. Đoàn kết là đích hướng đến của cách mạng Việt Nam, là động lực giúp chúng ta chiến thắng.
Đoàn kết là mục tiêu của cách mạng Việt Nam. Trong buổi ra mắt của Đảng Cộng
sản Việt Nam ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt
Nam có thể gồm trong 8 chữ ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ
hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng, là nhiệm vụ của toàn dân tộc. Bởi vì:
+ Cách mạng muốn thành công phải có thực lực, thực lực đó chính là khối đại đoàn
kết dân tộc. Năm 1963, khi nói chuyện với cán bộ tuyên truyền và huấn luyện miền
núi về cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trước cách mạng Tháng
Tám, và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao cho đồng bào các
dân tộc hiểu được mấy việc. Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến
để đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ mục đích của tuyên truyền huấn luyện
là: Một là đoàn kết, Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
+ Đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc vì cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu
tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu
đoàn kết và tinh thần hợp tác. Đảng cộng sản phải có nhiệm vụ thức tỉnh, chuyển
các nhu cầu tự phát thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực được tổ chức trong
khối đoàn kết tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh thực hiện các
nhiệm vụ của công cuộc giải phóng Bác từng nói:
“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.”
“Đồng tình” tức là sự ủng hộ, đồng ý với những quan điểm CM, mục tiêu của Đảng đề ra.
“Đồng sức” thể hiện sức mạnh cả về vật chất lẫn tinh thần. “Đồng lòng” là cùng chung một
lòng, một động lực lớn lao để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Cùng với đó là “đồng
minh”, liên kết với các nước đồng minh, ủng hộ các nước chống lại chủ nghĩa phát xít. 11.
Vai trò, vị trí của đạo đức
Thứ nhất, đạo đức là gốc, là nền tảng, là nhân tố chủ chốt của người cách mạng
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là nền tảng tinh thần của xã hội. Giá trị đạo
đức khi được con người tiếp nhận sẽ biến thành một sức mạnh vật chất to lớn. Hồ Chí Minh
đã thực sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam, đó là nền đạo đức
mới, đạo đức cách mạng.
Là gốc, có nghĩa: đạo đức là nền tảng, sức mạnh, tiêu chuẩn của cán bộ.
Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng, là nhân tố chủ chốt của người cách
mạng. Người nói: “Cũng như sông thì phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông
cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không
có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Vì muốn giải phóng