

















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TS. Nguyễn Quốc Khương
TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. GTr Tư tưởng Hồ Chí Minh dành cho bậc ĐH hệ ko chuyên lý luận chính trị
(NXB chính trị quốc gia sự thật – 2021).
KN Tư tưởng HCM: “Tư tưởng là 1 hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu
sắc những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
“ Cốt lõi của tư tưởng HCM: Độc lập dân tộc”
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG II: CỞ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I, Cơ sở hình thành 1. Cơ sở thực tiễn 1.1.
Thực tiễn thế giới (cuối TK XIX đầu TK XX)
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền đã xác lập được sự thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới
+ Thế giới xuất hiện thêm mâu thuẫn mới: Thuộc địa >< Đế quốc
+ Thuộc địa trở thành vấn đề quốc tế lớn
- Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời, phát triển sâu rộng và thâm nhập vào phong trào
cách mạng thế giới trở thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại
- Năm 1917, CM tháng 10 Nga thắng lợi. HCM: “Nhân dân An Nam muốn làm
cách mạng phải đi theo CM tháng 10 Nga”
- Năm 1919, Quốc tế cộng sản ra đời: Kỷ nguyên mới mở ra, HCM: “Nhân dân An
Nam muốn làm cách mệnh thì phải nhờ Đệ tam quốc tế” 1.2.
Thực tiễn VN (cuối TK XIX đầu TK XX)
- Thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách đô hộ trên đất nước ta
+ Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp
+ Nhà Nguyễn ký với Pháp hiệp ước Patơnốt 1884 VN trở thành thuộc địa của Pháp
- Các phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ nhưng đều thất bại: phong trào Đông
Du do Phan Bội Châu khởi xướng (1905 – 1909), phong trào Duy Tân do Phan
Châu Trinh phát động (1906 – 1908).
- Thực tiễn đất nước đã giúp Nguyễn Tất Thành có những bài học kinh nghiệm quý
báu, làm hành trang cho Người trước khi ra đi tìm đường cứu nước.
+ T6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại Bến cảng Nhà Rồng. 2. Cơ sở lý luận 2.1.
Giá trị truyền thống của dân tộc VN
Thứ nhất, chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh dựng nước và giữ nước
a, Khi đất nước bị xâm lược:
- Yêu nước được thể hiện trong lịch sử dân tộc
- Yêu nước được thể hiện qua những tấm gương ưu tú, những người con anh hùng của dân tộc.
- Qua ý thức bảo vệ những di sản văn hóa của dân tộc
- Lòng tự hào về những chiến công, tôn kính các vị anh hùng chống đô hộ (Lập đền thờ ở nhiều nơi).
b, Khi đất nước độc lập:
- Ý thức vươn lên xây dựng phát triển nền kinh tế tự chủ
- Tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc của mỗi người Việt.
- Ý thức đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Lòng tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên
Thứ hai, tinh thần đoàn kết nhân nghĩa thủy chung, tương thân tương ái, trọng nghĩa tình đạo lý
“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
“ Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung 1 giàn”
- Đoàn kết tạo nên sức mạnh để chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm
- Đoàn kết tạo nên sức mạnh to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Thứ ba, cần cù, dũng cảm, thông minh, ham học hỏi, quý trọng hiền tài “ Hiền tài là
nguyên khí của quốc gia”
Thứ tư, truyền thống lạc quan yêu đời
- Lạc quan là truyền thống quý báu của cha ông ta, truyền thống này giúp cha ông ta
vượt qua khó khăn trước sự khắc nghiệt của thiên nhiên
- Lạc quan yêu đời của dân tộc đã thấm sâu vào con người HCM “ Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo” 2.2.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
a, Tinh hoa văn hóa phương Đông - Tư tưởng Phật giáo
Tinh thần lục hòa trong Phật giáo
+ THÂN HÒA ĐỒNG TRỤ: Chung sống hòa hợp
+ KHẨU HÒA VÔ TRANH: Nói năng dịu dàng
+ Ý HÒA ĐỒNG DUYỆT: Ý kiến đồng thuận
+ GIỚI HÒA ĐỒNG TU: Lấy kỷ luật làm đầu
+ KIẾN HÒA ĐỒNG GIẢI: Chưa hiểu phải thông
+ LỢI HÒA ĐỒNG QUÂN: Chia sẻ khó khăn, tài lợi cho những người cùng sống xung quanh.
- Tư tưởng Nho giáo (Khổng Tử) Ưu điểm Hạn chế
Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, Phân chia xh thành đẳng cấp, yêu cầu
hành đạo, giúp đời, mong muốn một
sự phục tùng tuyệt đối của kẻ dưới đối
xã hội bình trị (1 xh ko sợ thiếu chỉ sợ
với người trên (tam cương), trọng nam
ko công bằng), tư tưởng trọng dân, đề
khinh nữ, coi khinh lao động chân tay.
cao văn hóa, lễ giáo, đã tạo nên truyèn
thống hiếu học, tu thân dưỡng tính...
- Tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn...
Bác tiếp thu những mặt tích cực của học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn: Dân tộc
độc lập + Dân quyền tự do + Dân sinh hạnh phúc. Bác khẳng định học thuyết Tam
dân có những điểm phù hợp với điều kiện của nước ta - Tư tưởng Lão giáo Ưu điểm Nhược điểm
Con người cần phải biết sống hòa hợp
Ko dạy cho dân biết nhiều: “ ko lm cho
với tự nhiên, ko tham lam vượt quá
dân sáng mà lm cho dân ngu”...Bởi khả năng của mình....
hiểu biết càng nhiều thì trí xảo càng
nhiều, trí xảo càng nhiều thì ham muốn
càng nhiều, càng muốn tranh đoạt và
xâm phạm lẫn nhau, trái với đạo tự
nhiên, con người càng theo học thì
càng phiền phức mà theo đạo thì ngày
càng bớt, bớt rồi lạo bớt, bớt đến mức vô vi”...
b, Tinh hoa văn hóa phương Tây
- Tư tưởng tiến bộ của những nhà văn Pháp thời phục hưng
- Giá trị của Tuyên ngôn độc lập nước Mỹ 1776
- Giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp 1789 - Thiên chúa giáo 2.3.
Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Là thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và phương pháp duy vật
biện chứng Tư tưởng HCM phát triển về chất gồm:
+ Tư tưởng HCM thuộc hệ tư tưởng Mác- Lênin + Tính khoa học sâu sắc
+ Tính cách mạng triệt để.
=> Chủ nghĩa Mác – Lênin cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM.
- Ban đầu, HCM đến với chủ nghĩa Mác – Lênin bằng chủ nghĩa yêu nước. VD,
Chủ tịch HCM thăm nơi làm việc của Lênin và tác phẩm “Con đường tôi tới chủ nghĩa Lênin”
- Qua thực tiễn đấu tranh, tiếp cận và nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin, Người đã
vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
3. Nhân tố chủ quan HCM 3.1. Phẩm chất HCM
- Phẩm chất cá nhân của HCM
+ Tư duy độc lập, có đầu óc phê phán
+ Có mục đích, lẽ sống cao thượng + Nghị lực phi thường
+ Sự kết tinh trí tuệ đạo đức – nhân cách 3.2.
Hoạt động, thực tiễn của HCM
- Thể hiện ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc có phê phán, sáng suốt trong
nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.
- Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi, nhạy
bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn
- Sự khổ công học tập, nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành
cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc
lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
⇨ Là sản phẩm tổng hòa của những đk khách quan và chủ quan của truyền thống văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại
được HCM tổng kết, chuyẻn hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học,
biện chứng. Tư tưởng HCM đã trở thành tư tưởng VN hiện đại.
II, Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
- Bối cảnh: Bác sinh ra trong bối cảnh mất nước nhà tan, bị đọa đày, nô dịch. Trong
chuyến theo cha vào Huế, Người chứng kiến thái độ ươn hèn của nam chiểu, mặc
dù rất ngưỡng mộ các bậc tiền bối như sĩ phu Cần Vương, Phan Bội Châu, Phan
Châu Trinh nhưng bác ko tán đồng với con đường cứu nước của họ.
- Ngày 5-6- 1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ từ năm 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
- Ngày 5-6- 1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
- Người đã khẳng định: “Ở đâu nhân dân lao động cũng là bạn” Ở đâu chủ nghĩa đế quốc cũng là thù
- Người dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình
- Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước ở Pháp, lấy tên là Nguyễn Ái
Quốc, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây (18-6-1919), đòi
quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
- T7/1920, Bác đã tìm ra con đường cứu nước
➔ Đây là thời kỳ hình thành tư tưởng cơ bản của Bác, là thời kỳ Bác tích cực hoạt
động về mặt lý luận, thực tiễn rất sôi nổi trên địa bàn đất nước, liên tục ko gián
đoạn. Chuẩn bị điều kiện về chính tự, tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN đầu năm 1930.
3. Thời kỳ từ năm 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
Người đã chuẩn bị những điều kiện về mặt tổ chức, chính trị:
- Truyền bá lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, Người sáng lập báo Le Paria bằng
tiếng Pháp, chuẩn bị ra đời cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp
- Chuẩn bị về tổ chức và cán bộ
+ Nguyễn Ái Quốc về Trung Quốc, Bác đã bí mật liên lạc với những thanh niên
tiến bộ và Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản: Hội Việt
Nam Thanh niên Cách mạng (tháng 6-1925).
- Chuẩn bị về tư tưởng và chính trị
+ Nguyễn Ái Quốc có hoạt động lý luận và thực tiễn phong phú
+ Phát triển và hoàn thiện tư tưởng về CM GPDT ~ Đi theo con đường CMVS
~ Mối quan hện giữa CM thuộc địa và cách mạng chính quốc
~ Xây dựng khối liên minh Công- Nông
~ Cách mạng phải có Đảng lãnh đạo
~Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
- Triệu tập Hội nghị thành lập Đảng
4. Thời kỳ từ 1930 – 1941: Thời kỳ vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Nhà ngục Victoria ở Hồng Kông nơi Nguyễn Ái Quốc bị giam (1931-1933) và
Nguyễn Ái Quốc khi mới ra khỏi nhà tù
- Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên tư
tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn bị họ phê phán, bị
coi là "hữu khuynh", "dân tộc chủ nghĩa".
- Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 6-6-1938, Hồ Chí Minh gửi thư
cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng sản, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động.
- Tháng 12-1940, Hồ Chí Minh liên lạc với Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương, trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Người mở lớp huấn luyện cán bộ,
viết sách: Con đường giải phóng, trong đó nêu ra phương pháp cách mạng giành
chính quyền (1-1941).
- Tháng 5-1941, tại Pác Bó (huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng), với tư cách cán bộ
Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội
nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển,
hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
- Tư tưởng của Bác tiếp tục hoàn thiện và phát triển
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946): Kháng chiến toàn diện + Đấu tranh quân sự + Đấu tranh chính trị + Đấu tranh ngoại giao + Đấu tranh kinh tế
+ Đấu tranh văn hóa tư tưởng
CHƯƠNG III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I, Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc * Khái niệm - Dân tộc
+ Là một vấn đề rộng lớn bao gồm những quan hệ về chính trị, kinh tế, lãnh thổ,
pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dân tộc, các nhóm dân tộc và bộ tộc.
+ Thực chất vấn đề dân tộc mà HCM đề cập tới là vấn đề dân tộc thuộc địa.
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a, Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của HCM và nhân dân VN
+ Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi
muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu
+ Tư tưởng đó được thể hiện trong bản yêu sách, mà Người gửi đến Hội nghị hòa
bình Vécxay năm 1919, đòi...
+ “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết
giành cho được độc lập!” (8/1945)
+ Thể hiện trong bản “Tuyên ngôn độc lập năm” 1945
+ Trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” 1946
b, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm áo và hạnh phúc của nhân dân
- Thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn
- Thuyên ngôn “Nhân quyền và dân quyền” của cách mạng Pháp 1789 - Cách mạng tháng 8/1945
c, Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
- Người nhấn mạnh: Độc lập mà người dân ko có quyền tự quyết về ngoại giao, ko
có quân đội riêng, ko có tài chính riêng..., độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
- Vì vậy, ngày 6/3/1946 Người thay mặt Chính phủ ký với Pháp Hiệp định sơ bộ.
d, Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- 1946 trong bức thư gửi đồng bào nam bộ HCM khẳng định: “ Đồng bào Nam bộ là
dân Việt Nam, Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân ý đó không bao giờ thay đổi”
- Tháng 2/1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
- Trong di chúc Bác viết: “Dù khó khăng gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định
hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định
sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
- Mâu thuẫn chủ yếu ở các nước thuộc địa phương Đông (MTDT)
- Đối tượng của CMTD: chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động
- Yêu cầu cấp thiết của CMTD: độc lập dân tộc
- Nhiệm vụ hàng đầu của CMTD: giải phóng dân tộc * Mục tiêu
- Đánh đổ ách thống trị của CNTD
- Giành độc lập dân tộc
- Thiết lập chính quyền của nhân dân. “Cuộc cách mạng Đông Dương” hiện tại ko
phải là cuộc CM tư sản dân quyền (cuộc CM phải giải quyết 2 vấn đề: phản đế và
điền địa). Mà là cuộc CM giải quyết vấn đề cần kíp là “dân tộc giải phóng” – Đó
là cuộc CM dân tộc giải phóng.
a, CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Bài học rút ra từ những con đường cứu nước trước đó
HCM đánh giá về con đường cứu nước của:
+ Phan Bội Châu: “Dưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”
+ Phan Châu Trinh: “Chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương”
+ Hoàng Hoa Thám: “Vẫn nặng về cốt cách phong kiến”
- CM tư sản là ko triệt để
“CM Pháp cũng như CM Mỹ, nghĩa là CM tư sản, CM ko đến nơi, tiếng là cộng
hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa”. Cuộc CM tư sản Pháp (1789 – 1794) đã kết thúc bằng sự ra đời của nền Cộng hòa Pháp.
- Con đường giải phóng dân tộc
+ “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công
đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tư do, bình đẳng thật...”
+ CMT 10 Nga ko chỉ là 1 cuộc CM vô sản mà còn là 1 cuộc CM giải phóng dân
tộc, “mở ra trước mắt thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”
+ “Chỉ có giải phóng giai cấp vô dản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc
giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của CM thế giới”.
➔ “Muốn cứu đất nươc và giải phóng dân tộc ko có con đường nào khác con đường CM vô sản”
b, Cánh mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo
- Cách mạng trước hết phải có Đảng
+ Muốn làm cách mệnh “trước phải làm cho dân giác ngộ...phải giảng giải lý luận
và chủ nghĩa cho dân hiểu”, “cách mệnh phải hiểu phong trào thế giới, phải bày
sách lược cho dân .... Vậy nên, sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng cách mệnh”
+ “Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản mọi nơi. Đảng có
vững CM mới thành công, cũng như người lái đò có vững thuyền mới chạy”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam.
c, Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh công-nông làm nền tảng
- Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân, quần chúng nhân dân là chủ thể sang tạo nên lịch sử
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò động lực CM của công nhân và nông dân. Người
khẳng định “công nông là gốc của cách mệnh”. Đồng thời, Người ko xem nhẹ khả
năng CM của các giai cấp, tầng lớp khác. Người coi tiểu tư sản, tư sản dân tộc và
một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của CM.
d, Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Nguyễn Ái Quốc khẳng định:
- “tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các thuộc địa”
- “ .. nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các
nước thuộc địa”. Vì vậy, nhân dân các nước thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn
- Người khẳng định: “Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng
sự nỗ lực của bản thân anh em”.
- Quan điểm của Quốc tế Cộng sản: “chỉ có thể thực hiện hoànt oàn công cuộc giải
phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô dản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”.
- Quan điểm Hồ Chí Minh:
+ CMTD và CMVS ở chính quốc có mối liên hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu
tranh chống CNĐQ. Đây là mối quan hệ bình đẳng chứ ko phải là quan hệ chính phụ hay lệ thuộc.
+ Nhận thức đúng về vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức
mạnh dân tộc, Nguyễn Ái Quốc cho rằng: cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
⇨ Là luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận to lớn, là cống hiến quan trọng vào kho tàng lý luận Mác-Lênin.
e, Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Tính tất yếu của bạo lực CM:
- “Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu”
- “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần
dùng bạo lực CM chống bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
Tư tưởng bạo lực CM gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình:
- Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình
- Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng + Yêu thương con người
+ Yêu chuộng hòa bình, tự do, công lý
+ Đánh giặc ko phải tiêu diệt hết lực lượng mà chủ yếu đánh bại ý chí xâm lược
của giặc, giành thắng lợi về quân sự với giải pháp ngoại giao kết thúc chiến tranh.
- Hình thức của bạo lực CM bao gồm đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang + Kháng chiến toàn dân + Kháng chiến toàn diện
+ Trường kỳ kháng chiến
II, Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và XD CNXH ở VN
1. Tư tưởng HCM về CNXH
a, Quan niệm của HCM về CNXH
- Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của các hình thái KTXH:
+ Xã hội nguyên thủy: đồ đá
+ Chiếm hữu nô lệ: đồ đồng
+ Chế độ phong kiến: nửa cơ khí
+ Tư bản chủ nghĩa: cơ khí hóa, tự động hóa
+ Cộng sản chủ nghĩa (Chủ nghĩa xã hội): cơ khí hóa, tự động hóa...
- HCM khẳng định: CNXH ở giai đoạn đầu của CNCS. Mặc dù tồn đọng tàn dư của
xã hội cũ nhưng CNXH ko còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm
chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và
tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
b, Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
- C.Mác khẳng định sự phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Năm 1953 Hồ Chí Minh đã nhận thấy: Tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển
theo con đường khác nhau.
- Hồ Chí Minh muốn khẳng định, lịch sử xã hội loài người phát triển qua các chế độ
công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa rồi tiến lên
xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa.
- Như vậy, theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu,
tuân theo những quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất
vật chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau; trong đó, những nước
đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa xã hội.
c, Một số đặc trưng cơ bản về CNXH ở VN
- Quan niệm của CN Mác-Lênin Quan niệm của HCM về những đặc trưng của CNXH - Đặc trưng:
+ Cở sở vật chất kỹ thuật nền đại công nghiệp
+ Xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập công hữu vè TLSX
+ Là một chế độ xã hội có cách thức lao động và kỷ luật mới
+ Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
+ Nhà nước mang bản chất của giai cấp CN, vì lợi ích nhân dân
+ Giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột.
- Những quan niệm dung dị, mộc mạc của HCM về CNXH
+ Về kinh tế: Xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
“CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng...làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn
nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai ko làm thì ko ăn tất nhiên là trừ những người già cả, đau yếu và trẻ con”.
+ Về văn hóa – xã hội: Xã hội xã hội chủ nghĩa có trình độ phát triển cao về văn
hoá và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
“Nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm áo mặc, ai cũng được học hành”.
+ Về chính trị: Xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ. Chế độ dân chủ
trong xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông. Nhà nước là của dân, do dân
và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây
dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân.
~ Về kinh tế: có nền kte pt cao, gắn liền với sự phát triển của KHKT
~ Về xã hội: phát triển cao về văn hóa, đạo đức, đảm bảo sự công bằng trong các mối quan hệ xã hội
~ Chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
2. Tư tưởng HCM về xây dựng CNXH ở VN
a, Mục tiêu của CNXH
* Mục tiêu chung: Độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân (ko ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân)
* Mục tiêu riêng: mục tiêu chính trị, mục tiêu kinh tế, mục tiêu văn hóa - Mục tiêu chính trị:
+ Biểu hiện: Chế độ chính trị do NDLDĐ làm chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Chức năng: dân chủ với ND và chuyên chính với kẻ thù + Đòi hỏi:
~ Dân chủ trực tiếp: thể hiện sự tham gia trực tiếp của người dân vào các chính
sách quản lý nhà nước, nhất là các địa phương thông qua các cuộc họp với hình
thức khác để nêu ý kiến với các cấp thẩm quyền. Hình thức dân chủ phổ biến
nhất là nhân dân tham gia thành lập khối nhà nước thông qua bầu cử và ứng cử.
~ Dân chủ đại diện (còn gọi là dân chủ gián tiếp): là hình thức nhân dân tham gia
quản lý nhà nước thông qua các đại diện được bầu cử và thay mặt cho cử tri cho
việc thực hiện các chức năng hoạch định chính sách quản lý nhà nước và xã hội.
Hình thức này phổ biến với thế giới hiện nay. - Mục tiêu kinh tế:
+ Xây dựng nền kinh tế XHCN toàn diện các ngành, với công – nông nghiệp
hiện đại làm trọng tâm, KH-KT tiên tiến.
+ Dần dần xóa bỏ bóc lột TBCN, nâng cao đời sống nhân dân.
+ Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán – một hình thức của sự kết hợp các lợi ích kinh tế.
- Mục tiêu văn hóa – xã hội: Mục tiêu văn hóa:
+ Bản chất: xã hội chủ nghĩa về nội dung (VH truyền thống kết hợp với VH tiến bộ trên thế giới)
+ Phương châm xd nền vh mới: dân tộc, khoa học, đại chúng Mục tiêu xã hội:
+ Nhiệm vụ hàng đầu CM XHCN là đào tạo con người (HCM cho rằng: Muốn
có con người XHCN, phải có tư tưởng XHCN). Con người đóng vai trò quan
trọng trong sự nghiệp cách mạng.
+ Yêu cầu: rèn luyện đạo đức cách mạng, gắn đạo đức với tài năng, gắn chính trị với chuyên môn.
b, Các động lực của CNXH - Nội lực:
+ Động lực quan trọng nhất quyết định là con người (cộng đồng, cá nhân)
+ Động lực kinh tế (kinh tế gắn với KHKT)
+ Động lực tinh thần (văn hóa, khoa học, giáo dục) - Ngoại lực:
+ Sức mạnh thời đại kết hợp với sức mạnh dân tộc để đạt được sức mạnh tổng hợp
+ Đoàn kết quốc tế. Điều này rất quan trọng vì ngay trong cương lĩnh đầu tiên,
Bác đã nêu rất rõ là: cách mạng VN là bộ phận khăng khít phong trào cách mạng
thế giới để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo nên sức mạnh
tổng hợp, và trong 2 cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp và 21 năm chống Mỹ,
chúng ta nhận được sự ủng hộ to lớn của bạn bè quốc tế, của Liên Xô, Trung
Quốc, bạn bè Đông Âu và lực lượng hòa bình dân chủ tiến bộ.
+ Chủ nghĩa yêu nước gắn liền chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân
+ Sử dụng tốt thành quả khoa học kỹ thuật thế giới
* Khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH: - Chủ nghĩa cá nhân
- Tham ô, lãng phí, quan liêu
- Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô lỷ luật
- Chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng
➔ Đây chính là các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH, kìm hãm sự đi lên của dân tộc ta.
3. Tư tưởng HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
a, Loại hình, tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ *Loại hình:
Phân loại: dựa vào điểm xuất phát của các nước khi đã lên CNXH có thể chia thành 2 loại:
- Loại 1: Quá độ trực tiếp (quá độ từ TBCN lên CNXH)
- Loại 2: Quá độ gián tiếp (quá độ từ xã hội phong kiến lên CNXH)
- Tính chất thời kỳ quá độ: đây là thời kỳ cải tiến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ.
- Đặc điểm: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH, không trải
qua giai đoạn TBCN|. Chúng ta không trải qua 2 hình thái kinh tế xã hội: chiếm
hữu nô lệ và tư bản chủ nghĩa. Đây là sự lựa chọ phù hợp, đây là trường hợp đặc
biệt mà trong Triết học đã khẳng định: trong 1 số trường hợp đặc biệt có thể bỏ
qua 1 hoặc vài hình thái kinh tế xã hội. Nó căn cứ vào đặc điểm cụ thể của mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Đây hoàn toàn không phải là đốt cháy giai đoạn. Chúng ta
ko trải qua thời kỳ TBCN là phù hợp cả về mặt lý luận và thực tiễn. *Nhiệm vụ:
+ Xây dựng cơ sở vật chất và lý luận cho CNXH, xây dựng các tiền đề về kinh tế,
chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH
+ Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới
phù hợp với quy luật tiến lên của CNXH
- Trong lĩnh vực chính trị:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công
nhân, nông dân, trí thức.
+ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
+ Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị - xã hội
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Tiến hành công nghiệp hóa XHCN
+ Cơ cấu ngành kinh tế: phát triển cơ cấu nông – công nghiệp, nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, thương nghiệp là cầu nối
+ Cơ cấu lãnh thổ: phát triển đồng đều kinh tế thành thị và nông thôn, chú trịng
phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
+ HCM rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế
- Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội:
HCM nhấn mạnh đến việc xây dựng con người mới. Đặc biệt, HCM đề cao vai trò
của văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật trong xã hội chủ nghĩa. Người chú ý đến
nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài.
b, Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
- Thứ nhất, mọi tư tưởng hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin
- Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
- Thứ ba, phải đoàn kết học tập kinh nghiệm của các nước anh em
- Thứ tư, xây đi đôi với chống
III, Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, là tiền đề tiến lên CNXH
Vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng ko ngừng của CN Mác-Lênin, trong Chánh
cương vắn tắt của Đảng 1930, HCM khẳng định “làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS”.
2. CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
Theo HCM: CNXH trước hết là một chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Chế độ dân chủ thể hiện trong tất cả các mặt của đời sống xã
hội và được thể chế hóa bằng pháp luật ... 1 xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý.
CHƯƠNG IV: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN
I, Tư tưởng HCM về ĐCSVN
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của ĐCS VN
- 5/6/1911, Bác ra đi tìm đường cứu nước và trải qua quá trình hơn 9 năm bôn ba đi
nhiều nước, làm nhiều nghề, tiếp xúc với nhiều tầng lớp, nghiên cứu về nhiều học
thuyết, nhiều chủ nghĩa, nhiều cuộc cách mạng. Từ đó, Bác đã tích lũy đc vốn hiểu
biết cực kỳ phong phú và sâu sắc.
- Đến T7/1920, Bác đã tìm ra con đường cứu nước sau khi đọc xong bản sơ thảo
lần thứ nhất “Những luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa” đó
chính là con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định rằng: Đây chính là cái
cần thiết cho chúng ta, đây chính là con đường giải phóng cho chúng ta, chỉ có con
đường cách mạng vô sản thì mới giải phóng được dân tộc. Bác đã biết rõ con
đường giải phóng dân tộc là cách mạng vô sản, Người đã khẳng định: muốn thành
công phải có Đảng lãnh đạo, mà Đảng muốn tốt phải có chủ nghĩa. Người đã
khẳng định: chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất chính là chủ nghĩa
Mác-Lênin. Đó chính là kết quả của quá trình sàng lọc nghiêm khắc, quá trình
chuẩn bị công phu và chu đáo để có được phương án lựa chọn tối ưu nhất.
- 1920 – 1930, là khoảng thời gian Bác tích cực chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập Đảng
➔ ĐCS VN ra đời là điều kiện tất yếu, là luận cứ để nêu rõ vai trò của vị lãnh tụ
NAQ (vì Bác có cả 1 quá trình chuẩn bị thận trọng, công phu và chu đáo về tư
tưởng, về chính trị và tổ chức, quá trình đó diễn ra liên tục và ko bị gián đoạn)
- Theo quy luật chung: sự kết hợp của CN Mác-Lênin và phong trào công nhân tập
trung cho sự ra đời của các Đảng Cộng sản trên thế giới
- HCM khẳng định: ĐCS VN ra đời dựa trên sự kết hợp của 3 nhân tố: CN Mác-
Lênin + Phong trào yêu nước + phong trào công nhân
➔ Đây chính là quy luật hình thành và phát triển ĐCS VN, đồng thời là sự bùng nổ
sáng tạo vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. - Theo CN Mác-Lênin:
+ Quần chúng là người sáng tạo nên lịch sử (quần chúng được giác ngộ, có tổ chức)
+ Thực tiễn cách mạng VN trước khi có Đảng: các phong trào đấu tranh của nhân
dân ta diễn ra quyết liệt, sôi nổi nhưng đều thất bại.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1972) HCM khẳng định: Cách mệnh trước hết
phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. - Vai trò của Đảng:
+ Trước khi có chính quyền (CM T8/1945): lãnh đạo nhân dân giành chính quyền
+ Sau khi giành chính quyền: lãnh đạo quần chúng và nhân dân cải tạo và xây dựng xã hội mới
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất
yếu của xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho
sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội.
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
a, Đảng là đạo đức, là văn minh
HCM coi đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng
- HCM khẳng định: Một Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo
nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân
- Giáo dục đạo đức cách mạng là 1 nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn
luyện của cán bộ, đảng viên. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân dưới mọi hình thức nhằm cho Đảng luôn luôn thật sự trong sạch.
- Đảng phải là Đảng đạo đức theo gương đạo đức HCM thì mới xứng đáng vừa là
người lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
- Văn minh có thể hiểu là trí tuệ. Đảng phải là Đảng của trí tuệ tiên phong ngang
tầm thời đại thì mới đưa dân tộc giữ vững được định hướng XHCN, mới giành
thắng lợi cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
b, Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
* Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động: - Tập trung dân chủ
+ Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Thiểu số phục tùng đa
số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên chấp hành nghị quyết của tổ chức Đảng
+ Tất cả mọi người được tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý.
+ Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
Vấn đề này thuộc về nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, có lúc, HCM gọi đó là “chế
độ” lãnh đạo, nhưng nhiều hơn cả là nguyên tắc lãnh đạo. Theo HCM: “tập thể
lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung”.
HCM lý giải nguyên tắc này như sau:
+ Tập thể lãnh đạo, nhiều người thì thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi mặt của vấn
đề, có nhiều kiến thức, tránh tệ bao biện, quan liêu, độc đoán, chủ quan.
+ Cá nhân phụ trách, sau khi bàn bạc kỹ lưỡng thì phải giao cho 1 người phụ
trách (nếu là nhóm người thì có 1 người phụ trách chính) để tránh bừa bãi, lôkn
xộn, vô chính phủ dễ hỏng việc.
- Tự phê bình và phê bình
Đây là nguyên tắc sinh hoạt Đảng, là quy luật phát triển đảng
+ Phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của đồng chí mình
+ Tự phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của mình
+ Tự phê bình và phê bình phải đi đôi với nhau. Mục đích là cho mọi người học
lẫn ưu điểm của nhau và giúp nhau chữa những khuyết điểm
+ Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình phải thường xuyên, thẳng thắn,
chân thành, trung thực, phải có tình yêu thương lẫn nhau.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
+ Kỷ kuật đối với mọi đảng viên không phân biệt
+ Tính nghiêm minh của lỷ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức Đảng, tất cả mọi
đảng viên đều phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà nước,
trước mọi quyết định của Đảng.
* Đảng phải thường xuyên chỉnh đốn:
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân - Đoàn kết quốc tế
c, Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Tuyệt đối trung thành với Đảng
- Phải là người nghiêm chỉnh thực hiễn cương lĩnh, đường lối quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng
- Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
- Phải luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo
- Phải là người luôn luôn phòng và chống tiêu cực
II, Tư tởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
1. Nhà nước dân chủ
a, Bản chất giai cấp của Nhà nước
- Dân chủ: là quyền lực thuộc về nhân dân
- Ở nhà nước CHNL (chiếm hữu nô lệ): Nhà nước dân chủ chủ nô có quyền lực
của dân nhưng dân không bao gồm nô lệ.
- Nhà nước phong kiến hầu như không có dân chủ
- CNTB dân chủ thuộc về giai cấp thống trị trong xã hội
- CNXH nhà nước đầu tiên thực hiện quyền lực nhân dân.
- Dân chủ trong xã hội VN thể hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...
- Dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng, nổi bật nhất và được biểu
hiện tập trung trong hoạt động của Nhà nước
- Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo HCM mang bản chất của giai cấp công nhân.
- Do Đảng của GCCN lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối, thông qua tổ
chức của mình trong Quốc hội, Chính phủ và các ngành các cấp của Nhà nước
- Ở tính định hướng đưa đất nước quá độ đi lên CNXH
- Ở nguyên tắc tổ chức cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ - Biểu hiện:
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ với sự hy
sinh xương máu của bao thế hệ CM
+ Nhà nước ta vừa mang bản chất GCCN thống nhất với tính nhân dân và tính
dân tộc vì nó bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng.
➔ Nó mang bản chất không đối kháng vì trên cơ sở hài hòa về mặt lợi ích.
b, Nhà nước của nhân dân
Vấn đề cơ bản của mọi cuộc CMXH vấn đề chính quyền, còn vấn đề cơ bản của
một chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi cho ai. Thực chất là
xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- HCM quan điểm: Tất cả quyền lực trong nhà nước và vai trò trong xã hội đều thuộc về nhân dân
- Dân là chủ: đề cập đến vị thế của dân, có quyền làm những việc mà pháp luật ko
cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật
- Dân làm chủ: đề cập đến quyền và nghĩa vụ của dân
c, Nhà nước do nhân dân
- Do nhân dân lựa chọn, ủng hộ, giúp đỡ, phê bình và xây dựng
2. Nhà nước pháp quyền
a, Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Nhà nước hợp pháp, hợp hiến là nhà nước do nhân dân bầu ra
- Chỉ 1 ngày sau khi đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trong phiên họp đầu tiên của
Chính phủ lâm thời, Bác đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử để lập Quốc hội, từ đó lập ra Chính phủ.
- Để có nhà nước pháp quyền, phải:
+ Xây dựng, hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật
+ Tuyên truyền Hiến pháp và pháp luật cho nhân dân biết để thực hiện
“Làm sao cho dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”
b, Nhà nước thượng tôn Pháp luật
Đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và có
cơ chế giám sát việc thi hành páp luật
c, Pháp quyền nhân nghĩa
- Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực thi đầy đủ các quyền con người, chăm lo
lợi ích đến mọi người
- Pháp luật có tính nhân văn và khuyến thiện
3. Xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh
a, Kiểm soát quyền lực nhà nước
b, Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước
- Một là, đặc quyền đậc lợi. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi
phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa
quyền, hạch dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức
quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
- Hai là, tham ô, lãng phí, quan liêu. Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu
là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm.
Quan điểm của Hồ Chí Minh là: “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý
hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến… Tỗi lỗi ấy cũng
nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh
lên án gay gắt. Chính bản thân Người luôn làm gương, tích cực thực hành chống
lãng phí trong cuộc sống và công việc hằng ngày.
- Ba là, “tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè,
béo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này
chức nọ. Người có tài có đức, nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài.
Trong chính quyền, còn hiện tượng gây mất đoàn kết, không biết cách làm cho
mọi người hoà thuận với nhạu, còn có người “bệnh vực lớp này, chống lại lớp khác”. - Giải pháp:
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
+ Pháp luật của Nhà nước và kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh
+ Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người, đúng tội.
Document Outline
- 1.2. Thực tiễn VN (cuối TK XIX đầu TK XX)
- 2. Cơ sở lý luận
- a, Khi đất nước bị xâm lược:
- b, Khi đất nước độc lập:
- 2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- a, Tinh hoa văn hóa phương Đông
- b, Tinh hoa văn hóa phương Tây
- 2.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin
- 3. Nhân tố chủ quan HCM
- 3.2. Hoạt động, thực tiễn của HCM
- II, Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
- 2. Thời kỳ từ năm 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
- 3. Thời kỳ từ năm 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- 4. Thời kỳ từ 1930 – 1941: Thời kỳ vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- 5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
- CHƯƠNG III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
- 1. Vấn đề độc lập dân tộc
- a, Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- b, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm áo và hạnh phúc của nhân dân
- c, Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
- d, Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- 2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
- a, CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- b, Cánh mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo
- c, Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công-nông làm nền tảng
- d, Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- e, Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- II, Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và XD CNXH ở VN
- a, Quan niệm của HCM về CNXH
- b, Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
- c, Một số đặc trưng cơ bản về CNXH ở VN
- 2. Tư tưởng HCM về xây dựng CNXH ở VN
- a, Mục tiêu của CNXH
- b, Các động lực của CNXH
- 3. Tư tưởng HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- a, Loại hình, tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
- b, Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
- III, Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
- 2. CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
- 2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
- a, Đảng là đạo đức, là văn minh
- b, Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
- c, Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- II, Tư tởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
- a, Bản chất giai cấp của Nhà nước
- b, Nhà nước của nhân dân
- c, Nhà nước do nhân dân
- 2. Nhà nước pháp quyền
- a, Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- b, Nhà nước thượng tôn Pháp luật
- c, Pháp quyền nhân nghĩa
- 3. Xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh
- a, Kiểm soát quyền lực nhà nước