Câu 1: trình bày ý nghĩa việc học tập nghiên cứu môn ởng Hồ Chí Minh? Liên
hệ bản thân thể hiện niềm tin của bạn đối với tương lai dân tộc?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (năm 2011)
nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh một hệ
thống quan điểm toàn diện sâu sắc về nhng vấn đề bản của cách mạng Việt
Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển ng tạo chủ nghĩa Mác Lenin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tài sản tinh thần vô cùng to lớn quý giá của
Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi sáng con đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi”
=>Khái niệm trên đã chỉ ra nội dung bản, sở hình thành ý nghĩa môn học trong
nhận thức thực tiễn . vậy, ta nhận thấy rằng việc học tập và nghiên cứu môn
tưởng Hồ Chí Minh có nhiều ý nghĩa quan trọng.
*Ý nghĩa của việc học tập môn tưởng Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, góp phần nâng cao năng lực duy luận, bản lĩnh chính trị,
năng lực công tác đạo đức cách mạng. Với ý nghĩa cùng với chủ nghĩa Mác
Lennin m thành nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng cách
mạng Việt Nam, tưởng Hồ Chí Minh những phương hướng về luận thực tiễn
hành động cho những người Việt Nam yêu nước. Môn học tưởng Hồ Chí Minh góp
phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện sâu
sắc về cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình
cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên vlập trường , quan điểm cách mạng
trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lenin, tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa hội; tích cực, chủ động phê phán những quan điểm sai trái
để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác Lenin, tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; biết vận dụng tưởng H
Chí Minh để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Năng lực duy luận của
mỗi người điều rất cần thiết để giải quyết những yêu cầu do cuộc sống đặt ra. Năng
lực đó được hình thành và phát triển từ nhiều nguồn, trải qua nhiều giai đoạn, trong đó
giai đoạn nghiên cứu trường đại học rất quan trọng, gắn với tuổi trẻ của con
người. Hơn nữa, tri thức kĩ năng của sinh viên được hình thành phát triển qua
nghiên cứu môn học Tu tưởng Hồ Chí Minh góp phần bồi đắp năng lực luận nhằm
chỉ dẫn hành động để trở thành một công dân ích cho hội như mong muốn cuối
cùng của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Toàn Đảng toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Thứ hai,giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố
niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu
nước, học tập phương pháp duy độc lập, tự chủ ng tạo. Qua nghiên cứu
môn học tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu biết sâu sắc và toàn diện
về cuộc đời sự nghiệp cuả Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng, người con đại của dân
tộc Việt Nam, một chiến kiên cường đấu tranh độc lập, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác tiến bộ giữa các dân tộc trên thế giới , trong đó đặc biệt học tập tưởng của
Người, học tập gương sáng của một con ngườ suốt đời phụng sự Tổ quốc, phục vụ
nhân dân. Nghiên cứu môn học tưởng Hồ Chí Minh góp phần thực hành đạo đức
cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, sống ít cho hội, yêu và làm những điều tốt,
điều thiện và tránh cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước Viêt Nam, vchế
độ hội chu nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam. Thông qua việc
nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên sẽ ng cao bản lĩnh chính trị ,
kiên điịnh ý thức và trách nhiệm công dân, thường xuyên tư dưỡng, rèn luyện bản thân
mình theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, ra sức học tập phấn đấu
đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng mà Hồ Chí Minh dân tộc
Việt Nsm đã lựa chọn.
Thứ ba, là xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác, làm
việc khoa học. Qua nghiên cứu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện
vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây
dựng phương pháp học tập , tư dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của bản
thân. Người học có thê vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt,
phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt,…phù hợp với hoàn
cảnh như phương châm Hô Chí Minh: Dĩ bất biến, ng vạn biến. Tư tưởng Hồ Chí
Minh góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ trẻ tiếp tục hình thành hoàn thiện
nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp xây dụng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hôi chủ nghĩa, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn như khát vọng của Hồ Chí Minh và của mỗi người Việt Nam yêu
nước.
*Liên hệ bản thân: niềm tin của em đối với tương lai dân tộc
+Dân tộc của chúng ta sẽ càng ngày phát triển dựa trên những tư tưởng của Bác. +Đất
nước của ta sẽ hòa bình, ấm no thịnh vượn. Bởi chúng ta đã trải qua rất nhiều kkhăn
mới giành lại được quyền làm chủ dân tộc. Thế nên, ta càng hiểu giá trị của độc lập, tự
do. Từ đó, ta càng trân quý và ra sức bảo vệ đất nước.
+Khát vọng xây dựnghội công bằng trong các lĩnh vực, hướng đến một tương lai
tốt đẹp “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”
Tóm lại: Em tin rằng tương lai của dân tộc sẽ phát triển gắn liền với ởng Hồ Chí
Minh. Từ những giá trị Người để lại, em càng động lực để hành động, cống hiến hết
mình cho sự phát triển của quê hương và hướng tới một xã hội tốt đẹp, nơi mọi người
đều được sống trong hòa bình, no đủ.
Câu 2 :phân tích được sở, quá trình hình thành tưởng Hồ Chí Minh để thấy
bản chất khoa học, cách mạng và nhân văn trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh?
sở thực tiễn (quyết định sự hình thành tưởng Hồ Chí Minh)
a)
Bối cảnh lịch sử
*Việt Nam:
Năm 1858 thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam.
Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống thực dân
Pháp nổ ra liên tục như khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực,….Cuối
cùng đều thất bại -> phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến đã
lỗi thời, lạc hậu.
Về kinh tế: duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu vi 95% dân số nông dân,..
Về hội: xuất hiện các giai tấng mới như giai cấp sản, giai cấp công nhân tầng
lớp tiểu sản thành thị Đây sở dẫn đến những mâu thuẫn mới: mâu thuẫn
giai cấp giữa nông dân với địa chủ phong kiến, giữa công nhân với sản mâu
thuẫn giữa toàn bộ dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
Đầu thể kXX. trước ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ sản Trung Quốc (tư
tưởng Tam Dân của Tôn Trung Sơn), Nhật Bản (cuộc Duy tân minh trị của Thiên
hoàng Minh Trị), tại Việt Nam xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ sân với sự dẫn dăt của các văn thân, phu yêu nước tiên bộ như: Phong
trào Đông Du của Phan Bội Chầu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, phong
trào Đông Kinh nghĩa thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyến một nhân khác
phát động,... nhung vẫn rơi vào thất bại Giai cấp sản Việt Nam còn non yếu
(nguyên nhân sâu xa), các tỗ chức và nguời lãnh đạo phong trào chưa đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn (nguyên nhân trực tiếp)
b)
Ảnh hương tưởng, văn hóa
*Thế giới
Cuối TK XIX - đầu TK XX, chủ nghĩa tư bn đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc đã tăng cườngm lược nhiều nước
dẫn đến tình trạng phần lớn nước Á, Phi, Mỹ Latin trở thành thuộc địa, phụ thuộc
của các nước đế quốc.Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước đã nổ ra hết
sức rầm rộ nhưng đều lần ợt thất bại.
=> Mẫu thuẫn giữa giai cấp sản giai cấp vô sản trở nên gay gắt đã tạo điều kiện
cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (1919) thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa
Mác-Lênin một nước lớn, đã m ra một thời đại mới: thời đại quá độ từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa hội trên phạm vi toàn thế giới. Sự kiện này ảnh hưởng mạnh
mẽ đến phong trào cách mạng thế giới đồng thời tác động mạnh mđến nhận thức của
các nhà cách mạng trong đó Nguyễn Ái Quốc trong việc lựa chọn con đường cách
mạng cho dân tộc mình.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (1919) đã góp phần truyền chủ nghĩa Mác - Lê
nin và thúc đẩy sự ra đời của đảng cộng sản trên thế giới.
=>Ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con
đường cứu nước.
sở luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam (Dẫn Hồ Chí Minh đến với chủ
nghĩa Mác-Lenin)
Chủ nghĩa yêu nước giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, động lực sức mạnh giúp dân tộc Việt Nam tồn tại trong mọi kkhăn, trong
quá trình dựng nước, giữ nước và phát triển.
Truyền thống đoàn kết, ý chí độc lập tự chủ, tự tôn dân tộc, thông minh sáng tạo, trọng
hiền tài,….
=>Thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương đông: Hồ Chí Minh kế thừa những giá trị tích cực ; triết lí
hành động; tư tưởng thân nhân; hành đạo; nhân; nghĩa; lễ;trí;tín; tu thân,…
Tinh hoa văn hóa phương Tây: Kế thừa phát triển những giá trị ởng về nhân
quyền, dân quyền,…Nghiên cứu tiếp thu tư tưởng tự do dân chủ, bình đẳng, bác ái,..
c) Chủ nghĩa Mác lênin
- sở luận quyết định bản chất cách mạng và khoa học tưởng Hồ Chí Minh
*Quá trình hình thành tưởng Hồ Chí Minh
1. Trước năm 1911: Hình thành ngu nước và chí ng cứu nưc
-Tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình, quê hương, dân tộc.
-Chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột của nhân dân ta dưới sự cai trị
của thực dân Pháp.
-Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối lúc bấy giờ nhưng
không tán thành con đường giải phóng dân tộc của họ.
Ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh đã đi ra thế giới để tìm kiếm con đường cứu nước, cứu
dân từng bước hiện thực hóa lý tưởng của Người.
2. Từ năm 1911 đến năm 1920: Tìm thấy con giải phóng dân tộc Việt Nam - con
đường cách mng vô sản
- Trong thời gian từ năm 1911 đến 1917, Hồ Chí Minh sống, làm việc, nghiên cứu
luận và tham gia hoạt động cách mạng nhiều nước, đặc biệt tại Pháp.
- Năm 1919, Người gia nhập Đảng hội Pháp, thay mặt những người yêu nước
Pháp, Người gởi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Vécxây
(18/6/1919) đòi các quyền tự do cơ bản cho nhân dân An Nam.
-Tháng 7/1920, Người đọc bản thảo lần thứ nhất những luận cương về vần đề dân
tộc vấn để thuộc địa của Lênin. Sau sự kiện này, Người tin theo Lênin con đường
cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiểu tán thành
Quốc tế III và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
3. Từ năm 1920 đến m 1930: nh thành bản tưởng H Chí Minh về
cách mạng Việt Nam
- Trong thời gian này, Hồ Chí Minh nhiều hoạt động thực tiễn Pháp, Liên Xô,
Trung Quốc, Thái Lan.
- Về luận, Người viết nhiều bài báo và các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường Cách mạng (Đường Cách mệnh) (1927), Chánh cuơng vẫn tắt,
Sách lược văn tắt (2/1930).
- Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động luận chính trị và tổ chức, chuẩn bị các điều kiện
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông
qua báo chí các hoạt động thực tiễn, Người tích cực truyền chủ nghĩa Mác -
Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yều ớc Việt Nam.
- Qua những hoạt động trên, ởng Hồ Chí Minh về mạng Việt Nam bản đã hình
thành về đường lối, phương pháp cách mạng, về tổ chức, xây dựng Đảng..
4. Từ năm 1930 đến năm 1941: Vượt qua thử thách, kiên trì, giữ vững lập
trường về đường lối, phương pháp cách mạng
- Với những quan điểm đúng đắn sáng tạo th hiện trong Chánh ơng vắn tắt, Sách
lược vắn tắt được nêu ra trong hội nghị thành lập ĐCSVN (2/1930), Nguyễn Ái Quốc
bị một số đồng chí trong quốc tế Cộng sản quan điểm khác biệt pphán "hữu
khuynh” , dân tộc chủ nghĩa" và phải tiến hành kiểm điểm sửa chữa.
-Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10/1930 cũng cho rằng hội nghị hợp nhất các tố
chức cộng sản đầu năm 1930 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì nhiều sai lầm, khuyết
điểm về đường 1ối vá buộc phải kiểm điểm.
-Tháng 6/1931 đến tháng 8/1932, Người bị bắt giam vào nhà của thực dân Anh tại
Hồng Kông (Trung Quốc) và đối mặt với rất nhiều nguy hiểm.
- Đầu năm 1941, Người trở về nước hoạt động chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng
làn thứ VIIl (5/1941), Đáng Cộng sản Đông Dương đã khẳng định đường lối, phương
pháp cách mạng được Nguyễn Ái Quốc nêu ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng là đúng đắn và phù hợp.
5. Từ năm 1941 đến năm 1969: tưởng Hồ Chí Minh về CMVN tiếp tục được
phát triến, bổ sung và hoàn thiện
- Người đề ra chiến lược, sách lược đúng đắn, lãnh đạo Đảng và nhân dân ta trải qua
thời kì khó khăn tựa ngàn cân treo sợi tóc sau Cách mạng Tháng Tám (1945).
- Người tham gia hoạch định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, tờng kì
tự lực cánh sinh chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược.
- Hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản về cách mạng Việt Nam trên nhiều lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, quân sự, đối ngoại, đạo đức, văn hóa...

Preview text:

Câu 1: trình bày ý nghĩa việc học tập và nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh? Liên
hệ bản thân thể hiện niềm tin của bạn đối với tương lai dân tộc?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (năm 2011)
nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi sáng con đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi”
=>Khái niệm trên đã chỉ ra nội dung cơ bản, cơ sở hình thành ý nghĩa môn học trong
nhận thức và thực tiễn . Vì vậy, ta nhận thấy rằng việc học tập và nghiên cứu môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh có nhiều ý nghĩa quan trọng.
*Ý nghĩa của việc học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận, bản lĩnh chính trị,
năng lực công tác và đạo đức cách mạng. Với ý nghĩa cùng với chủ nghĩa Mác –
Lennin làm thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng và cách
mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh là những phương hướng về lý luận và thực tiễn
hành động cho những người Việt Nam yêu nước. Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp
phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình
cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường , quan điểm cách mạng
trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động phê phán những quan điểm sai trái
để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; biết vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Năng lực tư duy lý luận của
mỗi người là điều rất cần thiết để giải quyết những yêu cầu do cuộc sống đặt ra. Năng
lực đó được hình thành và phát triển từ nhiều nguồn, trải qua nhiều giai đoạn, trong đó
giai đoạn nghiên cứu ở trường đại học rất quan trọng, nó gắn với tuổi trẻ của con
người. Hơn nữa, tri thức và kĩ năng của sinh viên được hình thành và phát triển qua
nghiên cứu môn học Tu tưởng Hồ Chí Minh góp phần bồi đắp năng lực lý luận nhằm
chỉ dẫn hành động để trở thành một công dân có ích cho xã hội như mong muốn cuối
cùng của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Toàn Đảng toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Thứ hai, là giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố
niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu
nước, học tập phương pháp tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo
. Qua nghiên cứu
môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu biết sâu sắc và toàn diện
về cuộc đời và sự nghiệp cuả Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng, người con vĩ đại của dân
tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường đấu tranh vì độc lập, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và tiến bộ giữa các dân tộc trên thế giới , trong đó đặc biệt là học tập tư tưởng của
Người, học tập gương sáng của một con ngườ suốt đời phụng sự Tổ quốc, phục vụ
nhân dân. Nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần thực hành đạo đức
cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, sống có ít cho xã hội, yêu và làm những điều tốt,
điều thiện và tránh cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước Viêt Nam, về chế
độ xã hội chu nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam. Thông qua việc
nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị ,
kiên điịnh ý thức và trách nhiệm công dân, thường xuyên tư dưỡng, rèn luyện bản thân
mình theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, ra sức học tập và phấn đấu
đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng mà Hồ Chí Minh và dân tộc Việt Nsm đã lựa chọn.
Thứ ba, là xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác, làm
việc khoa học. Qua nghiên cứu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện
vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây
dựng phương pháp học tập , tư dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của bản
thân. Người học có thê vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt,
phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt,…phù hợp với hoàn
cảnh như phương châm Hô Chí Minh: Dĩ bất biến, ứng vạn biến. Tư tưởng Hồ Chí
Minh góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ trẻ tiếp tục hình thành và hoàn thiện
nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp xây dụng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hôi chủ nghĩa, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn như khát vọng của Hồ Chí Minh và của mỗi người Việt Nam yêu nước.
*Liên hệ bản thân: niềm tin của em đối với tương lai dân tộc
+Dân tộc của chúng ta sẽ càng ngày phát triển dựa trên những tư tưởng của Bác. +Đất
nước của ta sẽ hòa bình, ấm no thịnh vượn. Bởi chúng ta đã trải qua rất nhiều khó khăn
mới giành lại được quyền làm chủ dân tộc. Thế nên, ta càng hiểu giá trị của độc lập, tự
do. Từ đó, ta càng trân quý và ra sức bảo vệ đất nước.
+Khát vọng xây dựng xã hội công bằng trong các lĩnh vực, hướng đến một tương lai
tốt đẹp “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”
Tóm lại: Em tin rằng tương lai của dân tộc sẽ phát triển gắn liền với Tư tưởng Hồ Chí
Minh. Từ những giá trị Người để lại, em càng có động lực để hành động, cống hiến hết
mình cho sự phát triển của quê hương và hướng tới một xã hội tốt đẹp, nơi mọi người
đều được sống trong hòa bình, no đủ.
Câu 2 :phân tích được cơ sở, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh để thấy rõ
bản chất khoa học, cách mạng và nhân văn trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh?
Cơ sở thực tiễn (quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh) a) Bối cảnh lịch sử *Việt Nam:
Năm 1858 thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam.
Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống thực dân
Pháp nổ ra liên tục như khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực,….Cuối
cùng đều thất bại -> phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu.
Về kinh tế: duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 95% dân số là nông dân,..
Về xã hội: xuất hiện các giai tấng mới như giai cấp tư sản, giai cấp công nhân và tầng
lớp tiểu tư sản thành thị → Đây là cơ sở dẫn đến những mâu thuẫn mới: mâu thuẫn
giai cấp giữa nông dân với địa chủ phong kiến, giữa công nhân với tư sản và mâu
thuẫn giữa toàn bộ dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
Đầu thể kỉ XX. trước ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc (tư
tưởng Tam Dân của Tôn Trung Sơn), ở Nhật Bản (cuộc Duy tân minh trị của Thiên
hoàng Minh Trị), tại Việt Nam xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư sân với sự dẫn dăt của các văn thân, sĩ phu yêu nước tiên bộ như: Phong
trào Đông Du của Phan Bội Chầu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, phong
trào Đông Kinh nghĩa thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyến và một sô nhân sĩ khác
phát động,... nhung vẫn rơi vào thất bại → Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu
(nguyên nhân sâu xa), các tỗ chức và nguời lãnh đạo phong trào chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn (nguyên nhân trực tiếp)
b) Ảnh hương tư tưởng, văn hóa *Thế giới
Cuối TK XIX - đầu TK XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc đã tăng cường xâm lược nhiều nước
dẫn đến tình trạng phần lớn nước ở Á, Phi, Mỹ Latin trở thành thuộc địa, phụ thuộc
của các nước đế quốc.Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước đã nổ ra hết
sức rầm rộ nhưng đều lần lượt thất bại.
=> Mẫu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trở nên gay gắt đã tạo điều kiện
cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (1919) là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa
Mác-Lênin ở một nước lớn, đã mở ra một thời đại mới: thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Sự kiện này ảnh hưởng mạnh
mẽ đến phong trào cách mạng thế giới đồng thời tác động mạnh mẽ đến nhận thức của
các nhà cách mạng trong đó có Nguyễn Ái Quốc trong việc lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc mình.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (1919) đã góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê
nin và thúc đẩy sự ra đời của đảng cộng sản trên thế giới.
=>Ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước. Cơ sở lý luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam (Dẫn Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lenin)
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, động lực sức mạnh giúp dân tộc Việt Nam tồn tại trong mọi khó khăn, trong
quá trình dựng nước, giữ nước và phát triển.
Truyền thống đoàn kết, ý chí độc lập tự chủ, tự tôn dân tộc, thông minh sáng tạo, trọng hiền tài,….
=>Thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương đông: Hồ Chí Minh kế thừa những giá trị tích cực ; triết lí
hành động; tư tưởng thân nhân; hành đạo; nhân; nghĩa; lễ;trí;tín; tu thân,…
Tinh hoa văn hóa phương Tây: Kế thừa phát triển những giá trị tư tưởng về nhân
quyền, dân quyền,…Nghiên cứu tiếp thu tư tưởng tự do dân chủ, bình đẳng, bác ái,.. c) Chủ nghĩa Mác lênin
-là cơ sở lý luận quyết định bản chất cách mạng và khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh
*Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
-Tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình, quê hương, dân tộc.
-Chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột của nhân dân ta dưới sự cai trị của thực dân Pháp.
-Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối lúc bấy giờ nhưng
không tán thành con đường giải phóng dân tộc của họ.
Ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh đã đi ra thế giới để tìm kiếm con đường cứu nước, cứu
dân từng bước hiện thực hóa lý tưởng của Người.
2. Từ năm 1911 đến năm 1920: Tìm thấy con giải phóng dân tộc Việt Nam - con
đường cách mạng vô sản

- Trong thời gian từ năm 1911 đến 1917, Hồ Chí Minh sống, làm việc, nghiên cứu lý
luận và tham gia hoạt động cách mạng nhiều nước, đặc biệt tại Pháp.
- Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp, thay mặt những người yêu nước ở
Pháp, Người gởi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Vécxây
(18/6/1919) đòi các quyền tự do cơ bản cho nhân dân An Nam.
-Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vần đề dân
tộc và vấn để thuộc địa của Lênin. Sau sự kiện này, Người tin theo Lênin và con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiểu tán thành
Quốc tế III và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
3. Từ năm 1920 đến năm 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam
- Trong thời gian này, Hồ Chí Minh có nhiều hoạt động thực tiễn ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan.
- Về lý luận, Người viết nhiều bài báo và các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường Cách mạng (Đường Cách mệnh) (1927), Chánh cuơng vẫn tắt,
Sách lược văn tắt (2/1930).
- Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị và tổ chức, chuẩn bị các điều kiện
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông
qua báo chí và các hoạt động thực tiễn, Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yều nước Việt Nam.
- Qua những hoạt động trên, tư tưởng Hồ Chí Minh về mạng Việt Nam cơ bản đã hình
thành về đường lối, phương pháp cách mạng, về tổ chức, xây dựng Đảng..
4. Từ năm 1930 đến năm 1941: Vượt qua thử thách, kiên trì, giữ vững lập
trường về đường lối, phương pháp cách mạng

- Với những quan điểm đúng đắn và sáng tạo thể hiện trong Chánh cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt được nêu ra trong hội nghị thành lập ĐCSVN (2/1930), Nguyễn Ái Quốc
bị một số đồng chí trong quốc tế Cộng sản có quan điểm khác biệt phê phán là "hữu
khuynh” , “dân tộc chủ nghĩa" và phải tiến hành kiểm điểm sửa chữa.
-Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10/1930 cũng cho rằng hội nghị hợp nhất các tố
chức cộng sản đầu năm 1930 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, khuyết
điểm về đường 1ối vá buộc phải kiểm điểm.
-Tháng 6/1931 đến tháng 8/1932, Người bị bắt giam vào nhà tù của thực dân Anh tại
Hồng Kông (Trung Quốc) và đối mặt với rất nhiều nguy hiểm.
- Đầu năm 1941, Người trở về nước hoạt động và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng
làn thứ VIIl (5/1941), Đáng Cộng sản Đông Dương đã khẳng định đường lối, phương
pháp cách mạng được Nguyễn Ái Quốc nêu ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng là đúng đắn và phù hợp.
5. Từ năm 1941 đến năm 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh về CMVN tiếp tục được
phát triến, bổ sung và hoàn thiện
- Người đề ra chiến lược, sách lược đúng đắn, lãnh đạo Đảng và nhân dân ta trải qua
thời kì khó khăn tựa ngàn cân treo sợi tóc sau Cách mạng Tháng Tám (1945).
- Người tham gia hoạch định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và
tự lực cánh sinh chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược.
- Hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản về cách mạng Việt Nam trên nhiều lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, quân sự, đối ngoại, đạo đức, văn hóa...
Document Outline

  • Cơ sở lý luận
  • *Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
  • 2. Từ năm 1911 đến năm 1920: Tìm thấy con giải phóng dân tộc Việt Nam - con đường cách mạng vô sản
  • 3. Từ năm 1920 đến năm 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam
  • 4. Từ năm 1930 đến năm 1941: Vượt qua thử thách, kiên trì, giữ vững lập trường về đường lối, phương pháp cách mạng
  • 5. Từ năm 1941 đến năm 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh về CMVN tiếp tục được phát triến, bổ sung và hoàn thiện