
















Preview text:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh I.Cơ sở khách quan
1.Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
-Từ năm 1858, Đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn từng bước khuất
phục, thỏa hiệp, đầu hàng và trở thành tay sai của thực dân Pháp. Việt nam từ một nước Phong Kiến trở thành
nước thuộc địa và phong kiến.
Pháp duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu; giai cấp địa chủ được bổ sung, củng cố, tăng cường thêm điền
chủ người Pháp và người nước ngoài.
+ 4 giai cấp: : gc địa chủ pk thống trị, gc nông dân bị trị, gc công nhân, gc tư sản
Giai cấp công nhân VN: sự ra đời của gc này và phong trào đấu tranh gc công nhân →đấu tranh giải phóng
dân tộc Việt Nam có dấu hiệu của thời đại mới sắp ra đời. Cuối TK 19 đã có nhưng ít ỏi →đầu Tk 20 phát
triển. Chịu 3 tầng áp bức bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến.
+ 1 tầng lớp: tiểu tư sản
-Trong xh tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Giữa dân tộc Việt Nam, nhân dân Việt nam với thực dân Pháp và tay sai
+ Giữa nhân dân Việt nam (chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến.
(ngoài ra còn có mâu thuẫn giữa gc công nhân VN với giai cấp tư sản) → Có
2 nhiệm vụ: 1) Đánh Pháp giải phóng dân tộc 2)
Đánh đổ địa chủ pk để đem ruộng đất về cho dân cày (thực hiện dân chủ cho nhân dân)
-Từ năm 1858 đến đầu TK XX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra nhưng
cuối cùng đều thất bại. Tiêu biểu là:
+ Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, đỉnh cao là phong trào Cần Vương (1885-1896).
Sự thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ nhân dân ta rất yêu nước, song giai cấp phong kiến
và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Phong trào yêu nước theo tư tưởng dân chủ tư sản đều thất bại. Nguyên nhân sâu xa là gc tư sản VN
non yếu. Nguyên nhân trực tiếp là tổ chức và người lãnh đạo các phong trào chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng. Nổi bật có:
● Phan Bội Châu: tổ chức phong trào Đông Du (1905-1909), chủ trương cầu ngoại viện (nhờ Nhật) và
dùng bạo lực để đánh thực dân Pháp.
● Phan Châu Trinh: phát động phong trào Duy Tân (1906-1908), chủ trương khai thông dân trí, nâng
cao dân khí…dần dần tính chuyện giải phóng dân tộc.
● Ngoài ra còn có phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và một số
nhân sĩ khác phát động (3/1907-11/1907); phong trào chống đi phu chống sưu thuế ở Trung Kỳ năm 1908.
→ Như vậy, vào cuối TK XIX đầu TK XX Việt Nam đã diễn ra cuộc khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh
đạo cách mạng và đường lối cứu nước. Thực tiễn đặt ra câu hỏi: Cứu nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi?
→Phong trào công nhân và phong trào yêu nước đầu TK20 tạo đk thuận lợi CN Mác-Lênin xâm nhập, truyền bá lOMoARcPSD|6118 262 1
b) Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
-Chủ nghĩa đế quốc ra đời +
Từ cuối thế kỉ 19, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ thời kì tự do cạnh tranh sang thời kì độc quyền
(Chủ nghĩa đế quốc) và tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa.
+ Hậu quả chiến tranh xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc: mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và gc
vô sản ở nước tư bản; giữa các nước đế quốc với nhau; mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với Chủ
nghĩa đế quốc thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ
ở các nước thuộc địa.
-Cách mạng tháng Mười Nga 1917 thắng lợi
+ Đã đánh đổ gc tư sản và gc địa chủ pk, lập xh mới-xh xã hội chủ nghĩa.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga đã thức tỉnh các dân tộc Châu Á và mở đầu một thời đại
mới: “Thời đại cách mạng chống Đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.” (trích Nguyễn Ái Quốc), thời
đại quá độ từ cntb lên cnxh phạm vi toàn thế giới→mở ra con đường gp các dân tộc.
+ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi là một trong những động lực ra đời của nhiều Đảng Cộng sản
và cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc các nước, trong đó có Việt Nam.
-Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) thành lập:
+ Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập do VI Lênin lãnh đạo. Quốc tế Cộng sản có vai trò
quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
→ Tất cả thực tiễn thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu
và con đường cứu nước.
2. Cơ sở lí luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
-Lịch sử dựng nước và giữ nước mấy nghìn năm của dân tộc Việt Nam đã hình thành nên những truyền thống
hết sức đặc sắc và cao quý, trở thành tiền đề thực tiễn, lí luận xuất phát hình thành tư tưởng HCM. Đó là
truyền thống yêu nước ;kiên cường; bất khuất; tinh thần tương thân tương ái, ý thức cố kết cộng đồng; lòng
nhân nghĩa; trí thông minh, sáng tạo; hiếu học, quý trọng hiền tài; ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử
thách; khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để làm giàu cho văn hoá dân tộc,...
-Trong những truyền thống đó, truyền thống yêu nước là cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí sáng
tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc, của mỗi người. Hồ
Chí Minh đã đúc kết chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước…”
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” -Chủ nghĩa yêu nước
+ Giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp→là động lực, sức mạnh dân tộc Việt Nam
+ Sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi người.
+ Là nền tảng tinh thần, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu
nước và tìm thấy ở Chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước, cứu dân,.. lOMoARcPSD|6118 262 1
-Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của cm; dân là gốc của nước; nước lấy dân làm
gốc; đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là 1 nguyên tắc chiến lược quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
-Truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực niềm tự hào về lịch sử, trân trọng văn hóa, ngôn ngữ, phong tục
tập quán và các giá trị tốt đẹp khác →cơ sở hình thành tt, phẩm chất HCM với chủ trương văn hóa là mục
tiêu, động lực của cm; cần giữa cốt cách văn hóa dân tộc+tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại+xây văn hóa mới.
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại
-Tinh hoa văn hóa phương Đông:
+ Những tư tưởng triết học tiến bộ
+ Những mặt tích cực của Nho giáo,Phật giáo, Lão giáo,...
● Nho giáo: kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội. Kế thừa, đổi
mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
người, xây dựng Đảng về đạo đức.
● Phật giáo: kế thừa và phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, chống điều ác,
đề cao bình đẳng, khuyên người sống hòa đồng,..
● Lão giáo (Đạo giáo): sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng, bảo vệ môi trường, thoát ràng
buộc của vòng danh lợi, ít lòng tham muốn về vật chất, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,...
+ “Chủ nghĩa Tam dân” của Tôn Trung Sơn: phát triển sáng tạo quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh.
-Tinh hoa văn hóa phương Tây: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những tinh hoa của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây
+ Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, đọc và tiếp thu tư tưởng: “ Tự do, Bình đẳng, Bác ái”; Tìm
hiểu Đại cách mạng Pháp (1789), tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp.
+ Người tìm hiểu cách mạng Mỹ, các giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc
trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ.
c) Chủ nghĩa Mác-Lênin (vai trò quyết định hình thành TTHCM ) -
Là hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng nhất của thời đại -
Là học thuyết về sự giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức và giải phóng con người -
Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. -
Trong quá trình lãnh đạo cm VN, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển và làm
phong phú CN Mác-Lênin trong thời đại mới.
II.Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
1. Phẩm chất Hồ Chí Minh Ph
- ẩm chất đạo đức và tài năng trí tuệ siêu Việt của Hồ Chí Minh, thể hiện:
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo;
+ Có đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nhận xét, đánh giá các sự vật, hiện tượng;
+ Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân
+ Khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi;
+ Nhạy bén với cái mới;
+ Suy nghĩ biện chứng, logic;
+ Có đầu óc thực tiễn; lOMoARcPSD|6118 262 1
+ Khổ công học tập, rèn luyện để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại;
+ Tâm hồn của 1 nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cm, một trái tim yêu nước
thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào,...
-Nhờ phẩm chất đạo đức, tài năng đó mà Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa trong thời
đại mới, xây dựng 1 hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam, kiên
trì chân lý và định ra các quyết sách đúng đắn, sáng tạo để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
-Những tháng năm hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, Nguyễn Ái Quốc đã
liên tục quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm những hiểu biết của mình, đồng thời hình thành
những cơ sở quan trọng để làm nên những thành công trong hoạt động lý luận của Người về sau này.
-Hồ Chí Minh cho rằng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, trước đó là vua Hàm Nghi, hay Tôn Thất Thuyết,
Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học,... họ đã có những quan sát, song chưa nhận thấy
hoặc nhận thấy nhưng nhận thức chưa đúng về sự thay đổi của dân tộc và thời đại.
-Riêng Hồ Chí Minh, trong quá trình tìm đường cứu nước đã khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống
văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lí luận, đem lí luận chỉ
đạo hoạt động thực tiễn và kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Nhờ con đường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học.
=> Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan, chủ quan, của
truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ
Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng. Tư tưởng Hồ Chí
Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
-Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với
những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau.
Tất cả phong trào yêu nước cuối TK XIX, đầu TK XX mặc dù diễn ra vô cùng mạnh mẽ, quyết liệt và anh
dũng,... nhưng rốt cuộc bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đầu TK XX, VN đứng trước tình trạng khủng
hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước. Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
-Hồ Chí Minh mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng không tán thành các con đường
của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới.
-Trong 10 năm (6/1911-cuối 1920), Nguyễn Ái Quốc vượt qua nhiều đại dương, đến nhiều châu lục (nhất là
Châu Âu, Châu Mĩ) để tìm hiểu, khảo sát cách mạng tư sản Pháp, cách mạng tư sản Anh, cách mạng tư sản
Mỹ, cách mạng tháng 10 Nga, đồng thời nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin. 1920 đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin → tìm thấy con đường cứu nước,
gpdt→Cuối cùng, Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản.”→Người vận dụng sáng tạo học thuyết cmvs sáng tạo trong đk cm VN
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết :Theo Mác và
Ăngghen, cmvs ở Châu Âu đi từ: gp giai cấp→gp dân tộc→gp xã hội→gp con người.Theo HCM ở
VN và các nước thuộc địa do hoàn cảnh lịch sử-chính trị: gp dân tộc→gp xã hội→gp giai cấp→gp con người
+ Độc lập dân tộc gắn liền với cnxh: trong Chánh cương vắn tắt của Đảng 1930, HCM khẳng định
phương hướng chiến lược cm VN: tư sản dân quyền cm và thổ địa cách mạng để đi tới xh cộng lOMoARcPSD|6118 262 1
sản→phù hợp xu thế phát triển thời đại, hướng tới giải quyết triệt để yêu cầu khách quan, cụ thể mà
cmVN đặt ra cuối TK19-đầu 20.
-Văn kiện Đại hội VI Quốc tế Cộng sản, “cách mạng tư sản dân quyền” không đầy đủ nhiệm vụ chống đế
quốc, gpdt ở các nước thuộc địa ><”Chánh cương vắn tắt” của Đảng, HCM nêu: Cách mạng tư sản dân dân
quyền trước hết là phải đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
-Quốc tế Cộng sản: 2 nv chống đế quốc và chống pk phải đồng thời, khăng khít nhau >nhiệm vụ chống đế quốc, gpdt, còn nhiệm vụ chống pk mang lại ruộng đất nông dân thì từng bước thực
hiện=> “Chánh cương vắn tắt” chỉ nêu “thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân
cày nghèo” mà chưa nêu “người cày có ruộng”→nét độc đáo, sáng tạo
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
-Theo CN Mác-Lênin: tầm quan trọng của tổ chức đảng đối với CM: Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan để
giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng, phải
thuyết phục, giác ngộ và tập hợp quần chúng, huấn luyện và đưa quần chúng đấu tranh.
-Theo Hồ Chí Minh, muốn làm cách mạng trước phải làm cho dân giác ngộ…phải giảng giải lý luận và chủ
nghĩa cho dân hiểu…phải bày sách lược cho dân…,cách mạng phải tập trung, muốn tập trung phải có đảng cách mạng.
+ Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (xb.1927), Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Trước hết phải có
đảng cách mạng, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có
vững thuyền mới chạy.”(HCM, Toàn tập, t2, tr.289)
+ Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Bổ sung, phát triển sáng tạo học
thuyết Mác-Lênin về Đảng Cộng sản, Hồ Chí Minh cho rằng “Chính vì Đảng lãnh đạo Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, t7, tr.41)
c.Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công –
nông làm nền tảng
-Luận điểm trên xuất phát từ:
+Nguyên lý của Chủ nghĩa Mác-Lênin :Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân; quần chúng nhân
dân sáng tạo là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
+Truyền thống toàn dân đánh giặc giữ nước, cứu nước của dân tộc. Hồ Chí Minh quan niệm “cách mạng là
việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”. Trong sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí
Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: Đảng phải thu phục đại bộ phận gc công nhân, tập
hợp đại bộ phận dân cày và dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc tiểu tư sản, trí thức, trung
nông…lôi kéo về vô sản giai cấp; phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản VN trung lập. Khi thực dân Pháp
xâm lược VN, HCM thiết tha kêu gọi mọi người không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo,... đoàn kết chống
kẻ thù chung của dân tộc
-Theo Hồ Chí Minh, phải “lấy dân làm gốc”, “có dân là có tất cả”, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong”. Trong sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng
bao gồm toàn dân, trong đó công-nông là chủ, là gốc cách mạng. Trong Đường Cách Mệnh người giải thích:
công-nông là 2 giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nhất nên “nếu thua thì chỉ mất một cái
kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc” lOMoARcPSD|6118 262 1
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc
- Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 cho rằng: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các
nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến-> Giảm đi tính chủ động,
sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc.
-Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách
mạng vô sản ở chính quốc nhưng là mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau.Đại hội V
Quốc tế Cộng Sản, Người nói: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô
sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa”.
Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp : “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai
cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy,
người ta phải đồng cắt cả hai cái vòi. Nếu Người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục
hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”.
-Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính
quốc mà có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Dựa trên những cơ sở :
+ Thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với CNĐQ, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển,
là món mồi “béo bở” cho Chủ nghĩa đế quốc → cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc
cung với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc, thuộc địa
-Thực tiễn thắng lợi 1945 VN và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới những năm 60 TK 20 trong khi
cmvs ở chính quốc chưa nổ ra → luận điểm trên HCM độc đáo, sáng tạo, có giá trị thực tiễn và lý luận to lớn
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ C. Mác và Ăngghen nhắc :“bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới”. V. I.
Lênin tiếp tục khẳng định và làm sáng tỏ hơn: không có bạo lực CM thì không thể thay thế nhà nước
tư sản bằng nhà nước vô sản được.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh:
+ Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Người Khẳng định hành động xâm lược
của chủ nghĩa đế quốc đối với các dân tộc nhỏ yếu là một hành động bạo lực phản cách mạng→muốn
đánh đổ thực dân-phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử dụng phương pháp bạo lực
cách mạng, Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng
+ Về hình thức của bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh bạo lực ở đây là bạo lực quần chúng với 2
lực lượng chính trị và quân sự , 2 hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; chính
trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và
đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự
và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh.Việc xác định hình thức đấu
tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể và áp dụng cho thích hợp.
vd: CMT8 1945= hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân, dựa vào lực lượng chính trị+lực lượng
vũ trang→giành thắng lợi LIÊN HỆ THỰC TẾ lOMoARcPSD|6118 262 1
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu, mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam
Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin:
+ Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C. Mác khẳng định sự phát triển của xã hội loài người là
quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai
cấp vô sản là tất yếu như nhau”
- Quan điểm của Hồ Chí Minh
+ Tiến lên CNXH là quá trình tất yếu, tuân theo quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong
sxvc ; tùy bối cảnh cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên CNXH mỗi quốc gia khác nhau; đã trải
qua giai đoạn pt TBCN sẽ “đi thẳng” lên CNXH, những nước chưa qua thì có thể đi lên CNXH sau
khi “đánh đổ ĐQ và PK” dưới lãnh đạo Đảng vô sản và tt Mác-Lênin dẫn đường.
+ Theo HCM, tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà đã giành được
độc lập theo con đường cmvs
+ Với đk lịch sử mới, con đường phát triển của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Đây chính là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và thực tế cm con đường phát triển đó là tất yếu, duy
nhất đúng, hợp với đk của Việt Nam và phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại.
Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ
+ “ Tức là nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
+ Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ” HCM đã khẳng định quyền lợi, quyền hạn, trách
nhiệm và địa vị của nhân dân. Người chỉ rõ: “Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân,
công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân…Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
-Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kt phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu chính trị
+ Mục tiêu kinh tế CNXH ở VN, HCM xác định: Đây phải là nền kt phát triển cao “với công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”, là “1 nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể”. Phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu chính trị
- Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu
tinh hoa văn hóa của nhân loại
+ Mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kt : mối quan hệ biện chứng. Chế độ chính trị và kinh tế là
nền tảng và quyết định tính chất văn hóa, văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu chính trị và kinh tế.
+ Vai trò của văn hóa: nền văn hóa phát triển là điều kiện cho nhân dân tiến bộ. “Nâng cao trình độ văn
hóa của nhân dân cũng là 1 việc làm cần thiết để xây dựng nước ta thành một nước hòa bình, thống
nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh”, “văn hóa phải xhcn về nội dung và dân tộc về hình thức”
+ Là mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Để xây dựng nền văn hóa mới phải phát huy vốn quý
báu của dân tộc, đồng thời học tập văn hóa tiên tiến của thế giới.
-Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có
quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào; có quyền bầu cử,ứng cử. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. lOMoARcPSD|6118 262 1
Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ của công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do
dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
→xh xhcn ta đang xây dựng là xã hội dân chủ, cb, văn minh. tôn trọng ng, chú ý xem xét lợi ích cá nhân đúng
đắn và bảo đảm nó đc thỏa mãn →mỗi ng có đk cải thiện, phát huy tính cách và sở trường trong sự hài hòa
với đời sống chung, lợi ích chung của tập thể
Động lực của chủ nghĩa xã hội
-Vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân dân , thúc đẩy tiến trình cm xhcn phải đảm bảo lợi ích, dân chủ,
sức mạnh đoàn kết toàn dân
Trong tư tưởng của Người, động lực thúc đẩy công cuộc xây dựng xhcn rất phong phú, gồm những động lực
cả trong quá khứ , hiện tại và tương lai; cả về vật chất và tinh thần, nội lực và ngoại lực,… ở tất cả các lĩnh
vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục,…Đều quan trọng và có quan hệ biện chứng .Những động lực hàng đầu
+ Về lợi ích của dân: Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng và lợi ích của những con
người cụ thể. Người đã dạy : “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết
sức tránh”, “phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết thảy”
+ Về dân chủ: Theo Hồ Chí Minh, dân chủ trong cnxh là dân chủ của nhân dân, là của quý báu nhất của
nhân dân. Lợi ích của dân và dân chủ của dân ko tách rời mà gắn bó hữu cơ, mật thiết
+ Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các
lực lượng . Hồ Chí Minh đã chỉ rõ : “Mục đích của Đảng Lao động VN có thể gồm trong 8 chữ là:
Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”. Lợi ích của dân và dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn bó
hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống
những động lực của CNXH
+ Về hoạt động của những tổ chức: Trước hết là Đảng Cộng sản VN , Nhà nước CHXHCNVN và các tổ
chức chính trị - xã hội khác.Trong đó: sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định; Nhà nước là tổ
chức đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân, thực hiện chức năng quản lí xh để biến đường lối
của Đảng thành hiện thực; Các tổ chức chính trị-xh là các tổ chức quần chúng tuy có những nội dung
và phương thức hd khác nhau nhưng nhất quán về chính trị và tư tưởng dưới sự lđ của Đảng.
Các tổ chức chính trị-xã hội:
● Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
● Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
● Hội liên hiệp Phụ nữ
● Hội Nông dân Việt Nam
● Hội Cựu chiến binh Việt Nam
8 thành tố cấu thành lên hệ thống chính trị VN thời kỳ đổi mới, đc áp dụng lâu dài từ nay về sau (hiện nay
không đề cập đến “hệ thống chuyên chính vô sản nữa” )
● Đảng Cộng sản Việt Nam
● Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
● Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
● Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
● Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
● Hội liên hiệp Phụ nữ
● Hội Nông dân Việt Nam
● Hội Cựu chiến binh Việt Nam lOMoARcPSD|6118 262 1
+ Về con người Việt Nam: Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần
có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đấy là “những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và
tác phong xã hội chủ nghĩa”.
+ Người nói những tư tưởng và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dưỡng cho mình là: có ý thức làm
chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xhcn và tt “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; quan điểm “tất
cả phục vụ sản xuất”; ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà; tinh thần tiến nhanh tiến mạnh, tiến vững
chắc lên CNXH /và phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là: CN cá nhân; quan liêu, mệnh
lệnh; tham ô, lãng phí; bảo thủ, rụt rè. LIÊN HỆ THỰC TẾ
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản VN
-Về sự thành lập Đảng Cộng sản
+ Xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước Nga và Châu Âu, V.I.Lênin nêu luận điểm: Để 1 Đảng
Cộng sản được thành lập cần phải có 2 điều kiện (yếu tố) kết hợp biện chứng nhuần nhuyễn nhau, đó
là chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào công nhân
+ Xuất phát từ tình hình Việt Nam là 1 nước thuộc địa phong kiến nên theo quan điểm của Hồ Chí
Minh, Đảng Cộng sản VN ra đời trên cơ sở kết hợp giữa 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lê nin, phong trào
công nhân, và phong trào yêu nước.→phù hợp xh thuộc địa và pk (mọi gc, tầng lớp, trừ ts mại bản và
đại địa chủ, đều có mâu thuẫn dt: mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc và tay sai) ● Chủ nghĩa Mác-Lênin
➔ Là hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng nhất của thời đại
➔ Là học thuyết về sự giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức
và giải phóng con người
➔ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. ● Phong trào công nhân:
➔ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong sản xuất,... được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến, cách
mạng nhất là Chủ nghĩa Mác-Lênin
➔ Theo Hồ Chí Minh, giai cấp công nhân VN có những đặc điểm: kiên quyết, triệt để cách mạng, có
tinh thần tập thể, có ý thức tổ chức, có tính kỷ luật cao,... ● Phong trào yêu nước
➔ Có vị trí, vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc VN
➔ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước vì 2 phong trào đó đều có mục
tiêu chung là đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước giàu mạnh
➔ Phong trào yêu nước của nông dân kết hợp chặt chẽ với phong trào yêu nước của công nhân
➔ Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho
sự ra đời của Đảng Cộng sản VN
-Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1972), HCM khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
Khẳng định Đảng Cộng sản “như người cầm lái” cho con thuyền là quan điểm nhất quán của HCM về vai trò
lãnh đạo của ĐCSVN trong suốt cả quá trình cách mạng( cả cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa) . Như vậy, sự lãnh đạo của Đảng CSVN là một tất yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng
cũng là 1 tất yếu - điều đó xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc VN
-Thực tế quá trình CMVN vận dụng và phát triển TTHCM đã nói lên rằng, sự bảo đảm, phát huy vai trò lãnh
đạo của ĐCSVN trong suốt tiến trình phát triển của đất nước theo mục tiêu Chủ nghĩa xã hội là 1 nguyên tắc
vận hành của xã hội VN từ khi có Đảng. lOMoARcPSD|6118 262 1
-ĐCSVN do HCM sáng lập và rèn luyện là một đảng chính trị tồn tại và phát triển theo những quan điểm của
VI Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời vận dụng sáng tạo và phát triển lí luận đó vào điều kiện cụ thể của VN
-Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Là tổ chức lãnh đạo mọi mặt CMVN: Đảng lãnh đạo=cương lĩnh; đường lối; chủ trương; chính sách;
thông qua các biện pháp tuyên truyền; giảng giải; thuyết phục; tổ chức; kiểm tra; giám sát;..) .
+ Là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN. LIÊN HỆ THỰC TẾ
Câu 5: TTHCM về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
1.Nhà nước dân chủ
a) Bản chất giai cấp của nhà nước
-Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. Thể hiện:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền: HCM nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là
liên minh công-nông-trí, do gc công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Đảng cầm quyền =đường lối,quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật,
chính sách, kế hoạch; hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy, cơ quan nhà nước; công tác kiểm tra
+ Tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước:đưa nước lên cnxh và cn cộng sản là
mục tiêu cách mạng nhất quán.
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ: HCM nhấn mạnh sự cần
thiết phát huy cao độ dân chủ, tập trung, Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi
quyền lực thuộc về dân
-Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc.Trong TTHCM về Nhà nước mới ở
VN, điều đó thể hiện ở:
+ Nhà nước mới ở VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ nhiều thế hệ người VN: Từ
giữa TK19 khi bị ngoại xâm, tầng lớp nhân dân VN hy sinh→Đảng Cộng sản ra đời, lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng dân tộc →chiến thắng ngoại xâm →nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
ĐNA=>Nhà nước VN mới không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào mà của nhân dân.
+ Nhà nước VN ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của
nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng: HCM khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và toàn dân tộc. Nhà nước VN là đại diện.
+ Nhà nước mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để
bảo vệ nền độc lập, tự do Tổ quốc, xây dựng nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ thế giới: con đường quá độ lên cnxh và đi đến cn
cộng sản là sự nghiệp của Nhà nước.
b) Nhà nước của nhân dân
-Quan điểm nhất quán của HCM là: tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân:
+ Người khẳng định: “Trong nhà nước VN dân chủ cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là
của nhân dân”. Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”, khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân.
+ Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lợi thông qua 2 hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp lOMoARcPSD|6118 262 1
● Dân chủ trực tiếp: hình thức dân chủ hoàn bị nhất
➔ Là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc
gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng
● Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện): được sử dụng rộng, là hình thức nhân dân thực
thi quyền lực thông qua đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra, thiết chế quyền lực họ lập.
➔ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân: tự bản thân nhà nước không có quyền lực,
quyền lực nhà nước do dân ủy thác. HCM xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân dân với cán bộ
nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ
trưởng, thứ trưởng, ủy viên này ủy viên khác là làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ
không phải làm quan cách mạng.”→Phê phán cán bộ nhà nước thoái hóa, biến chất
➔ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa
chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên. Nhằm bảo đảm mọi
quyền lực, trong đó có quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng
➔ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân: Theo HCM, sự khác biệt căn bản của luật
pháp trong Nhà nước VN mới với luật pháp nhà nước theo các chế độ tư sản, phong kiến là ở chỗ nó
phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, công cụ
thực thi quyền lực nhân dân, phương tiện kiểm soát quyền lực nhà nước.
-Nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước
-HCM nêu quan điểm: “dân là chủ” tức là xác định vị thế của dân; “dân làm chủ” tức là xác định quyền, nghĩa vụ của dân.
c) Nhà nước do nhân dân
-Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người
CM là phải làm cho dân hiểu, dân giác ngộ để nâng cao trách nhiệm làm chủ và ý thức chăm lo xây dựng nhà nước của mình
-Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. “Dân là chủ” xác định vị thế của dân; “dân làm chủ”
nhấn mạnh quyền, nghĩa vụ của dân. Người khẳng định rõ: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do
nhân dân làm chủ.”→Dân có làm chủ thì phải tuân theo pháp luật Nhà nước, kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự
chung, đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ,...
-Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những
quyền mà hiến pháp và pháp luật đã quy định, hưởng thụ đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ…
-Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu
để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình. HCM nói: “Chúng ta là những người lao động làm chủ
nước nhà. Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ”. Nhà nước do nhân dân không chỉ tuyên bố
quyền làm chủ của dân, đưa dân tham gia công việc nhà nước, mà còn chuẩn bị và động viên dân chuẩn bị tốt
năng lực làm chủ, quan điểm đó thể hiện tư tưởng dân chủ triệt để HCM khi nói về nhà nước do nhân dân.
d) Nhà nước vì nhân dân
-Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch,
cần, kiệm, liêm, chính. HCM: “...Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên hết thảy. Việc
gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh.”
-Theo HCM, thước đo 1 nhà nước vì dân là phải được lòng dân, vì thế cán bộ nhà nước phải “làm sao cho
được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”. Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, vừa là người lãnh
đạo nhân dân, Đày tớ cần trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui
sau thiên hạ. Lãnh đạo cần trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. lOMoARcPSD|6118 262 1
2. Nhà nước pháp quyền
a) Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
-HCM sớm thấy tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống ctrị-xh. Trong bản Yêu sách của
nhân dân An Nam đã nêu ra yêu cầu “cải cách nền pháp lý ở Đông Dương = cách làm cho người bản xứ cũng
được quyền hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật như người Âu châu; xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt
dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam…”
-Sau này khi HCM đứng đầu Nhà nước Việt Nam, người càng quan tâm trong việc bảo đảm Nhà nước được tổ
chức và vận hành phù hợp với pháp luật, đồng thời căn cứ vào pháp luật để điều hành xã hội. Khi đọc bản
Tuyên ngôn độc lập ngày 3/9/1945, chỉ 1 ngày sau HCM đề nghị: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ.
Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu
phiếu”→Lập Quốc hội→lập Chính phủ và các cơ quan, bộ máy hợp hiến→thể hiện quyền lực tối cao nhân
dân. →Cơ sở pháp lý vững để: làm việc quân Đồng minh, quan hệ quốc tế bình đẳng,...
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Trong TTHCM, Nhà nước quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật là quan trọng nhất.
- Trước hết cần làm tốt công tác lập pháp. HCM chú trọng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại.
- HCM còn chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và có cơ chế
giám sát việc thi hành pháp luật. HCM chỉ rõ cần thiết phải nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực sử dụng
luật của người dân, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong nhân dân. Pháp luật là công cụ quyền
lực của nhân dân→điều quan trọng là “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân
chủ của mình, dám nói, dám làm”. Việc thực thi pháp luật quan hệ lớn đến trình độ dân trí nhân dân→HCM
chú trọng vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tích cực chính trị của nhân dân.
-Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Người tuyên bố: “Pháp luật Việt Nam tuy khoan hồng với những
người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã bán nước buôn
dân.”→Pháp luật phải đúng, đủ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Người phê phán
hiện tượng thể hiện thiếu nghiêm minh của pháp luật
-HCM khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực
thi pháp luật và nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong tuân thủ pháp luật. Bản thân Bác là
một tấm gương sáng về sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
c) Pháp quyền nhân nghĩa
-Tức là Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
+Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Ngay khi thành lập, Chính phủ tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp hà
khắc của chính quyền thực dân phản động. Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi nhận đầy
đủ và bảo vệ quyền con người, tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng, chống đối xử con người dã man.
-Với HCM, xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức xh và giá trị đạo đức thấm sâu vào
trong mọi quy định pháp luật. Pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người.
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a) Kiểm soát quyền lực nhà nước lOMoARcPSD|6118 262 1
-HCM rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước. Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Các cơ
quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều nắm giữ quyền lực. Quyền lực là do nhân dân ủy thác. Tuy nhiên, khi đã
nắm giữ quyền lực đều có thể trở nên lạm quyền. Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông ủy viên vì
cái tật ngông nghênh, cậy thế, cậy quyền.”
-Hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước, trước hết cần phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCs VN. Đảng là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc. Đảng có quyền và trách nhiệm kiểm
soát quyền lực nhà nước. HCM nêu: “Công việc của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành
tốt mọi việc, thì toàn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và chính sách của
Đảng.” Để kiểm soát có hiệu quả, theo HCM, cần có điều kiện: việc kiểm soát phải có hệ thống+người đi
kiểm soát phải là những người rất có uy tín.
-Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công, phân
nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực.
b) Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước
-HCM thường nói đến những tiêu cực sau để nhắc nhở mọi người phòng và khắc phục:
+ Đặc quyền, đặc lợi: xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ thói cậy mình là
người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch dân, lạm quyền, vơ vét tiền của,...Tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: HCM coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong
lòng”, “thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm”.
● Lãng phí: là căn bệnh mà HCM lên án gay gắt. Người luôn làm gương, tích cực thực hành chống lãng
phí trong cuộc sống và công việc hằng ngày. Người quý trọng từng đồng tiền, bát gạo do dân đóng
góp cho hđ bộ máy nhà nước. HCM xác định lãng phí đây là lãng phí sức lao động, thời gian, tiền của.
● Bệnh quan liêu: không chỉ có ở cấp trung ương, cấp tỉnh, huyện mà có ngay ở cấp cơ sở. HCM phê
bình những người và các cơ quan lãnh đạo không sát việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ,
không gần gũi dân chúng. Bệnh quan liêu làm cho ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên
giấy chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn…Bệnh quan liêu ấp ủ cho nạn tham ô, lãng phí→Bệnh gốc
sinh ra bệnh tham ô, lãng phí→ muốn trừ tham ô, lãng phí phải tẩy sạch bệnh quan liêu
● “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo” là gây mất đoàn kết, gây rối công tác. HCM kịch liệt lên án tệ kéo
bè, béo cánh, bà con, bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ.
-Một số biện pháp cơ bản phòng chống tiêu cực trong Nhà nước:
+ Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân là căn bản, ý nghĩa lâu dài.
+ Pháp luật Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường xuyên.Đối
với những kẻ thoái hóa, biến chất, pháp luật phải “thẳng tay trừng trị”. Trong Nhà nước “trăm đều
phải có thần linh pháp quyền” thì tuyệt nhiên không có bất cứ vùng cấm nào.
+ Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội cần thiết. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục
cảm hóa làm chủ yếu. Trong giáo dục cán bộ, phải coi trọng giáo dục đạo đức, xây dựng hệ chuẩn
mực đạo đức của người cầm quyền, khơi dậy lương tâm trong người
+ Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn. Đây
là nét đặc sắc trong văn hóa chính trị VN lOMoARcPSD|6118 262 1
+ Phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con người,
trong xã hội và trong bộ máy nhà nước. Bất kỳ người Việt có lòng tự hào, tự tôn dân tộc thì dù là
người dân bình thường hay cán bộ, đảng viên thì đều phải có trách nhiệm tu dưỡng và thực hành đạo đức cách mạng. LIÊN HỆ THỰC TẾ
III)Vận dụng ttHCM vào công tác xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước
Câu 6: TTHCM về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
a) Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM
-Trong TTHCM, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu
dài, nhất quán của CM VN. Người ta nói: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người
như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Đại
đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy trì cả
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN.
-Trong mỗi giai đoạn CM, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp đại đoàn
kết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau, song không bao giờ được thay đổi chủ trương
đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định thành bại của CM
-Từ thực tiễn CM, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lí về vai trò và sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc: “ đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng
lợi”, “đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Người kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
b) Đại đoàn kết toàn dân tộc là 1 mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CMVN
-Đối với HCM, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của CM→ đại đoàn
kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt từ cương lĩnh,
đường lối,...tới hoạt động thực tiễn của Đảng. “ Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8
chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
-Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do và vì quần chúng. Đại đoàn kết toàn dân tộc là yêu cầu khách
quan của sự nghiệp CM, là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong đấu tranh vì lợi ích chính mình→ Nhận thức rõ điều đó,
Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết, hướng dẫn quần chúng,.. tạo thành sức mạnh tổng hợp để làm CM
-Đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của cả dân tộc, mà còn là nhiệm vụ
hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. LIÊN HỆ THỰC TẾ
III)Vận dụng ttHCM về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay
Câu 7: TTHCM về đạo đức
1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xh, của người CM (vai trò của đạo đức)
-Theo HCM, đạo đức là nguồn gốc nuôi dưỡng và phát triển con người. Người khẳng định đạo đức là gốc, là
nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người CM. Người coi đạo đức như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông, suối. lOMoARcPSD|6118 262 1
-Đạo đức trở thành nhân tố quyết định sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi người. Bởi vì có đạo
đức cách mạng trong sáng mới làm được những việc cao cả, vẻ vang. Người quan niệm: “Việc nước lấy Đoàn
thể làm cốt cán. Việc Đoàn thể lấy cán bộ làm cốt cán. Cán bộ lấy đạo đức làm cốt cán”. Theo HCM, đạo đức
cách mạng là chỗ dựa giúp con người vững vàng trong mọi thử thách.
-Tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Chính vì vậy, HCM
luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đạo đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế
-Đức và tải phải là phẩm chất thống nhất của người. Đạo đức là tiêu chuẩn cho mục đích thì hành động là
phương tiện.→cần có cả đức và tài, thiếu tài làm gì cũng khó, thiếu đạo đức thì vô dụng, có hại. Trong TT đạo
đức HCM, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất làm một. Trong đó, đạo đức là
gốc, là nền tẩng của người CM.
-Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của người. HCM đã viết trong “Đạo đức cách
mạng”: “...ai giữ được đạo đức đều là người cao thượng”→thực hành tốt đạo đức tác dụng tôn vinh giá trị
mình +tạo sức mạnh nội sinh vượt qua thử thách.
-HCM hết sức quan tâm, giáo dục toàn diện cho học sinh- sinh viên cả “Đức, Trí, Thể, Mỹ”. Trong đó, đức là
gốc, là trước hết, tài là cực kì quan trọng., không có tài thì không xây dựng, phát triển được đất nước.
2. Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức CM
a) Trung với nước, hiếu với dân
- Là phẩm chất bao trùm, quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác. ”
- Trung với vua, hiếu với cha” đã được HCM sử dụng với nội dung mới, rộng lớn: “Trung với nước, hiếu với
dân”→cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức. Kế thừa giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc+vượt
qua hạn chế của truyền thống đó.
+ “Trung với nước” là trung thành với sự nghiệp dựng và giữ nước. Khi HCM nói:”quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân”, Đảng và Chính phủ là “đầy tớ nhân dân”→quan niệm nước dân đã đảo lộn
trước đó→ttHCM vượt xa lên trước
+ Phải gắn liền “hiếu với dân”-thương dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc.
b) Cần, kiệm, liên, chính, chí công vô tư
-Cốt lõi đạo đức cách mạng, gắn liền hoạt động hằng ngày→HCM đề cập này nhiều nhất
-Là biểu hiện cụ thể của “Trung với nước, hiếu với dân”.Là khái niệm cũ trong đạo đức truyền thống dân tộc:
+ Cần: “siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”. Là lao động cần cù, siêng năng;có kế hoạch, sáng tạo,
năng suất;tinh thần tự lực cánh sinh.
+ Kiệm: “Tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. CẦN với KIỆM phải đi đôi với
nhau”. Là tiết kiệm sức lao động, giờ, tiền của dân, nước;không phô trương hình thức…Khi có việc
đáng làm, việc lợi ích đồng bào, Tổ quốc thì dù bao nhiêu công, của cũng vui lòng. Việc đáng tiêu mà không tiêu là bủn xỉn.
+ Liêm: “là trong sạch, không tham lam…Chữ LIÊM phải đi đôi với chữ KIỆM”.
+ Chính:”là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn”,”ĐỐI VỚI MÌNH-Chớ tự kiêu, tự đại”, “ĐỐI VỚI
NGƯỜI…Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới…”, “ĐỐI VỚI VIỆC Phải để công
việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà…”
→Cần, kiệm, liên, chính quan hệ chặt chẽ.
+ Chí công vô tư: hoàn toàn vì lợi ích chung, luôn đặt lợi ích Đảng, nhân dân, dân tộc trên hết. Chống
chủ nghĩa cá nhân. Về thực chất là sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính
-Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng đời sống mới, phong trào thi đua yêu nước.HCM xem đó là đức tính cơ bản của con người. lOMoARcPSD|6118 262 1
c) Thương yêu con người, sống có tình, có nghĩa
-Truyền thống nhân nghĩa của dân tộc+chủ nghĩa nhân đạo cộng sản+tinh thần nhân văn nhân loại+thể
nghiệm chính bản thân qua thực tiễn→tình thương yêu con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất
-Theo HCM, có tình cảm mới đi làm cách mạng.Vì thương dân mà HCM sẵn sàng chấp nhận gian khổ, hy
sinh→đem lại độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc cho con người.
-Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu, rộng, trước hết là cho người nghèo khổ, bị áp bức, bóc
lột→Không có tình yêu thương thì không thể nói đến cách mạng, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Là
tư tưởng lớn, mục tiêu phấn đấu. Là cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tư tưởng đạo đức HCM & lý tưởng chính
trị, lý tưởng đạo đức và lý tưởng nhân văn của người.
-Phải xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, các mối quan hệ hằng ngày, hành động cụ thể.→mỗi
người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng, giàu lòng vị tha người khác; thái độ tôn
trọng quyền con người, tạo đk phát huy tài năng;...
d) Tinh thần quốc tế trong sáng
-1 trong đạo đức quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa →bắt nguồn từ bản chất gc công nhân nhằm
mqh rộng lớn vượt khỏi giới hạn quốc gia-dân tộc.
-Chủ nghĩa quốc tế trong ttHCM: là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn
tg, với dt bị áp bức…chống lại chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng…HCM nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự
lực, tự cường nhưng luôn kêu gọi phải tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế+ủng hộ giúp đỡ cuộc đấu tranh nhân dân các nước:
“ Quan sơn muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em!”
3. Quan điểm của HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức CM
a) Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
-Nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền đạo đức mới. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn;
+ “Nói đi đôi với làm”: đặc trưng bản chất của tt đạo đức HCM. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn
thói đạo đức giả, nói 1 đằng làm 1 nẻo,...
+ Nêu gương về đạo đức: nét đẹp truyền thống văn hóa phương Đông để đạo đức cách mạng thấm sâu,
bám chắc vào đời sống, xh→nền tảng tinh thần nhân dân. Sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong
lời và việc làm→cách thức giáo dục đạo đức quần chúng+phương pháp tự giáo dục bản thân.
-Nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên nền rộng, vững khi chuẩn mực đạo đức trở thành hành vi đạo đức hằng ngày mỗi người
b) Xây đi đôi với chống
-Đòi hỏi của nền đạo đức mới, thể hiện tính nhân đạo chiến đấu vì mục tiêu sự nghiệp cách mạng; xây là xây
dựng giá trị, chuẩn mực đạo đức mới; chống là chống các biểu hiện, hành vi vô đạo đức, suy thoái đạo đức
-Xây phải đi đôi với chống, chống nhằm mục đích xây, lấy xây làm chính
-Xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải được tiến hành = giáo dục phẩm chất, chuẩn mực đạo đức
mới. Giáo dụng chuẩn mực đạo đức mới phải được tiên tiến hành phù hợp từng gđ cm, lứa tuổi, môi trường
khác nhau…Bản thân tự giác cũng là một phẩm chất đạo đức cao quý. lOMoARcPSD|6118 262 1
-Trên con đường đi tới tiến bộ và cách mạng, đạo đức chỉ có thể được xây dựng thành công trên cơ sở kiên trì
mục tiêu chống cn đế quốc, thói quen tập tục lạc hậu…→Cuộc cách mạng khó khăn, lâu dài, gian khổ→muốn
giành thắng lợi phải phát hiện sớm, tuyên truyền, vận động hình thành phong trào quần chúng…
-Xây dựng đạo đức mới cho cán bộ, đảng viên trước tiên phải chăm lo bồi dưỡng những phẩm chất, chuẩn
mực đạo đức mới. Nguồn gốc của mọi thứ tệ nạn là chủ nghĩa cá nhân→”Phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa
cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, bồi dưỡng tư tưởng tập thể, tinh thần đoàn kết,...”, không phải là “giày
xéo lên lợi ích cá nhân”
c) Tu dưỡng đạo đức suốt đời
-Là cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ. HCM quan tâm làm sao để mỗi người tự nhận thấy sâu sắc việc trau
dồi đạo đức cm là một việc phải kiên trì, thường xuyên, liên tục. - LIÊN HỆ THỰC TẾ
(từ câu 2-7) đều có liên hệ thực tế