












Preview text:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA TƯ
TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH...................Error: Reference source not found
1 .1. Khái niệm và đặc trưng của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh....Error: Reference source not found
1 .1.1. Khái niệm tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.................................................4
1 .1.2. Những nét đặc trưng của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh..........................4
1 .2. Vai trò, vị trí đạo đức tư tưởng Hồ Chí Minh....................................................6
1 .3. Tầm quan trọng của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.........................................6
CHƯƠNG 2: SINH VIÊN HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO
ĐỨC HỒ CHÍ MINH..................................................................................................8
2 .1. Thực trạng đạo đức của thanh niên sinh viên hiện nay......................................8
2 .2. Những khó khăn và thách thức trong việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh....................................................................................................9
2 .3. Phương pháp, định hướng của sinh viên trong việc học tập tư tưởng Hồ
Chí Minh.....................................................................................................................10
2 .3.1. Những giải pháp từ phía cá nhân sinh viên.................................................10
2 .3.2. Những giải pháp từ phía gia đình, trường học và xã hội.............................11
KẾT LUẬN................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................13
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN......................................14 Trang LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng vấn đề
xây dựng đạo đức cách mạng, coi đạo đức là cái gốc, cái nền tảng của người cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ bàn một cách sâu sắc, cô đọng, thấm thía về vấn đề đạo
đức mà chính bản thân Người, trong suốt cuộc đời, đã thực hiện một cách mẫu mực những
tư tưởng và khát vọng đạo đức do mình đặt ra.
Rất nhiều điều Bác nói về đạo đức đã qua hàng bốn, năm mươi năm hay lâu hơn nữa,
nhưng nay vẫn còn nóng hổi tính thời sự. Bác nói về những trường hợp cụ thể, cho những
đối tượng cụ thể, song ai nghe cũng cảm nhận đó là lời dạy cho mình. Nhìn lại và nhớ tới
từng cử chỉ, từng hành động, từng lời nói và việc làm của Bác trong đời sống thường ngày,
lúc sinh thời, ai mà không xúc động? Ai mà không cảm thấy có một cái gì đó không phải
khi làm sai những điều Bác dạy.
Trong giai đoạn hiện nay, đa số cán bộ, đảng viên và nhân dân ta đã luôn ghi nhớ và
thực hiện lời dạy của Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa
mà yếu tố hàng đầu là nâng cao đạo đức cách mạng. Trong những tác phẩm, bài nói, bài
viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nói đến các phẩm chất đạo đức. Từ thực tế của
con người và xã hội Việt Nam, Người đã khái quát thành những chuẩn mực chung nhất của
nền đạo đức cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo
đức cách mạng cho thế hệ thanh niên, bởi vì “…Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời
khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội…”. Đất nước có “sánh vai cùng các
cường quốc năm châu” được hay không là phụ thuộc vào đức và tài của thế hệ trẻ, đặc biệt
là những sinh viên đang ngồi trên ghế giảng đường đại học.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng,
giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật,
sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc… chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thấy được sự cần thiết phải vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Mình để giáo dục đạo đức cho sinh viên nên nhóm đã chọn đề tài "Tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức. Là một sinh viên, em cần làm gì để học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh." để nghiên cứu, đó là đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay. Trang 3
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1 .1. Khái niệm và những nét đặc trưng của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
1 .1.1. Khái niệm tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết hợp đạo đức truyền thống của dân tộc với
tinh hoa đạo đức của nhân loại, giữa phương Đông với phương Tây, được hình thành và
phát triển từ yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Tư tưởng đạo đức của
Người còn là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo bởi theo Người:
Đạo đức là nhân tố quyết định sự thành công của mọi công việc, phẩm chất của mỗi con
người. Trong tác phẩm Đạo đức cách mạng (1958) Hồ Chí Minh viết: “Làm cách mạng để
cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là nhiệm vụ rất
nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp và lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được
nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn
thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”. Do đó, phải có đạo đức cách mạng trong sáng
mới có thể làm được những việc cao cả, vẻ vang. Ngoài ra, nó còn là chỗ dựa giúp con
người vững vàng trong mọi thử thách, gian khổ, khó khăn. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh
luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.
1 .1.2. Những nét đặc trưng trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Thứ nhất, Hồ Chí Minh xem xét đạo đức trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Về phương diện lý luận, Người đã nêu lên một hệ thống các quan điểm và các
phạm trù về đạo đức như trung, hiếu, cần, kiệm, liêm, chính. Trung, hiếu là đạo đức truyền
thống của dân tộc Việt Nam nói riêng và phương Đông nói chung, được Hồ Chí Minh kế
thừa và phát triển trong điều kiện mới. “Trung với nước, hiếu với dân” là phẩm chất quan
trọng hàng đầu của đạo đức cách mạng. Nói đến những phẩm chất đạo đức cơ bản của con
người, bên cạnh trung, hiếu, Người khẳng định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính quan
trọng và cần thiết, là thước đo trình độ văn minh và tiến bộ của một dân tộc. Ngoài ra, còn
có “chí công vô tư” là sự kết tinh của cần, kiệm, liêm, chính. Sự rèn luyện để có bốn đức
trên là quá trình tích lũy về lượng, còn chí công vô tư là sự biến đổi về chất. Chí công vô tư
là vì nghĩa lớn mà cống hiến sức lực của mình, khi thành đạt không nghĩ đến hưởng thụ,
không thiên vị, tư lợi. Chí công vô tư đối lập với chủ nghĩa cá nhân, thói vị kỷ. Trang 4
Về phương diện thực tiễn, Hồ Chí Minh đề cao cách ứng xử nhân ái giữa con
người với con người, coi trọng tình yêu thương con người và lối sống có tình, có nghĩa.
Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tình yêu thương con người xuất phát từ truyền thống
nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân văn của nhân loại và chủ nghĩa nhân
đạo cộng sản, trước hết là yêu thương dân, hết lòng, hết sức vì dân. Theo Người, trên thế
giới chỉ có hai loại người là người bóc lột và người bị bóc lột. Hai loại người này ở đâu
cũng giống nhau, kẻ bóc lột thì giàu có, còn người bị bóc lột thì nghèo khổ. Người dành
trọn tình thương yêu cho những người bị bóc lột và quyết tâm tìm đường giải phóng họ,
đem lại cho họ cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Thứ hai, Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng, là cái gốc của người cách mạng.
Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông
cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không
có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Người cách mạng
phải lấy đạo đức làm gốc, phải có đạo đức cách mạng. Xây dựng Đảng về đạo đức là một
trong những nội dung quan trọng để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, thực sự “là
đạo đức, là văn minh”. Đạo đức cách mạng gắn với tinh thần lạc quan, luôn kiên cường
trước mọi khó khăn, gian khổ, vững tin vào sự nghiệp cách mạng; gắn với đức tính giản dị,
khiêm tốn, trung thực, có trách nhiệm.
Thứ ba, Hồ Chí Minh nhìn nhận đạo đức cách mạng bao gồm cả đức và tài.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định đức và tài là giá trị đạo đức cơ bản
của một con người. Người cho rằng, có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó. Tài và đức “phải đi liền với nhau, đức là gốc, là
ngọn nguồn sức mạnh”.
Thứ tư, Người đưa ra quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
Một là, nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. Vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn vào lĩnh vực đạo đức, Người khẳng định, “nói đi đôi với
làm” tức là suy nghĩ gắn liền với hành động, là hành vi đạo đức có ý nghĩa giáo dục to lớn,
vì nó tác động trực tiếp đến tâm lý, từ đó khích lệ mọi người làm việc thiện một cách
nhanh chóng, hiệu quả, giúp phân biệt đúng - sai, phải - trái, đạo đức chân chính với đạo
đức giả, chỉ nói mà không làm.
Hai là, xây đi đôi với chống. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, làm cách mạng là
một quá trình gian nan, phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Trong
mỗi con người đều có hai mặt thiện và ác. Cái thiện thì nên xây, cái ác thì nên chống. Trang 5
Muốn xây thành công thì phải chống, muốn chống có hiệu quả thì ắt phải xây. Xây là xây
dựng những phẩm chất đạo đức mới và tốt đẹp, còn chống là chống lại cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức.
Ba là, phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Đạo đức chính là tiêu chí, là thước đo phẩm
chất của mỗi con người. Sự tu dưỡng phải xuất phát từ lương tâm của mỗi người, gắn với
thực tiễn cách mạng, hướng đến mục tiêu phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
1 .2. Vai trò, vị trí đạo đức tư tưởng Hồ Chí Minh
Về vị trí của đạo đức, Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng,
cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông, của suối. Như Người vẫn thường nói,
đối với con người, sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa; người cách mạng phải
có đạo đức cách mạng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng. Bởi lẽ, sự nghiệp độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp rất to lớn, khó khăn và nặng nề; con đường đi
đến độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là con đường dài, không phải là một đại lộ thẳng
tắp. Nó đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng của mỗi người, mỗi thế hệ, hơn nữa còn của
nhiều thế hệ nối tiếp nhau. Chăm lo cái gốc, cái nguồn, cái nền tảng ấy phải là công việc
thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình và mỗi người trong xã hội ta.
Về vai trò của đạo đức, Hồ Chí Minh khẳng định: đạo đức cách mạng giúp cho con
người vững vàng trong mọi thử thách. Người viết: “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó
khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước”; “khi gặp thuận lợi và thành
công cũng giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau
thiên hạ”; lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn cựa về mặt hưởng thụ; không
công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hủ hóa. Đối với Đảng, tổ chức tiền
phong chiến đấu của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam,
Người yêu cầu phải xây dựng Đảng ta thật trong sạch, Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”.
1 .3. Tầm quan trọng của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là một phần quý báu nhất trong di sản tư tưởng của
Người, giống như những hạt kim cương đa diện, nhiều màu sắc. Cho dù chặng đường cách
mạng mới có thể và nhất định sẽ hình thành những giá trị đạo đức mới, thì những giá trị
đạo đức Hồ Chí Minh vẫn còn nguyên giá trị, vẫn là nền tảng vững chắc cho các quan hệ
xã hội mới. Đạo đức Hồ Chí Minh ngày càng giữ vị trí nổi bật trong công cuộc xây dựng
đời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; góp phần quan trọng trong việc
điều chỉnh hành vi của mỗi người Việt Nam theo hướng chân, thiện, mỹ - một trong những Trang 6
điều kiện quan trọng để hình thành xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người sống
với nhau nhân ái. Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là lời giải về bài toán đạo
đức của nhân loại mà giá trị của nó không thể phai mờ, đã góp sức “phục hưng” và “cải tạo
một thời đại”. Đạo đức Hồ Chí Minh là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng nói riêng và xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung hiện nay.
Nó là phương hướng đúng đắn và là yếu tố trọng yếu đảm bảo cho cách mạng Việt Nam đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trong mọi thời kỳ và hiện nay vẫn còn nguyên giá trị
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng và dân tộc ta. Trang 7
CHƯƠNG 2: SINH VIÊN HỌC TẬP
VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH .
2 1. Thực trạng đạo đức của thanh niên sinh viên hiện nay
Chúng ta có thể thấy rằng, giới trẻ, trong đó có sinh viên, những người sinh ra và lớn
lên trong thời kỳ đổi mới, là đối tượng nhạy cảm nhất trước những biến đổi vô cùng nhanh
chóng của đất nước và thế giới. Họ mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người và
cả những đặc điểm riêng của lứa tuổi, như trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo, khả
năng tiếp nhận cái mới nhanh và linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng
của xã hội hiện đại... Những đặc điểm ấy hình thành và phát triển do nguyên nhân chủ
quan và khách quan, có mặt tích cực và tiêu cực.
Đầu tiên, chúng ta sẽ nói về những mặt tích cực trong lối sống của sinh viên hiện nay:
Trước hết, sinh viên là những con người năng động và sáng tạo, là những người
tiên phong trong mọi công cuộc cải cách, đổi mới về kinh tế, giáo dục…Trong đầu họ luôn
đầy ắp các ý tưởng độc đáo và thú vị; và họ tận dụng mọi cơ hội để biến các ý tưởng ấy
thành hiện thực. Nhiều sinh viên nhận được bằng phát minh, sáng chế; và không ít trong số
những phát minh ấy được áp dụng, được biến thành những sản phẩm hữu ích trong thực
tiễn. Trong học tập, sinh viên không ngừng tự đổi mới phương pháp học sao cho lượng
kiến thức họ thu được là tối đa (đọc sách, nghiên cứu, lấy thông tin từ nhiều nguồn…).
Thứ hai, sinh viên Việt Nam là những con người táo bạo và tự tin. Sinh viên dám
nghĩ, dám làm, dám chịu thử thách. Các ý tưởng độc đáo không chỉ nằm trong suy nghĩ mà
luôn được thử nghiệm trong thực tế. Với họ, mỗi lần thất bại lại làm họ tự tin hơn với nhiều
kinh nghiệm hơn. Tự tin nhưng không kiêu - đó chính là sinh viên Việt Nam. Trước khi
thực hiện một việc gì, họ luôn tính toán, xem xét vấn đề một cách thận trọng. Nói rằng táo
bạo, nghĩa là trước đó chưa có ai dám làm, dám thử nghiệm, họ là người đầu tiên thực hiện,
chứ không phải họ đâm đầu thực hiện một việc mà họ không biết tỉ lệ thành công của
mình. Và quan trọng là họ dám nhìn thẳng vào thất bại và vượt qua nó.
Thứ ba, phong cách độc lập trong cuộc sống cũng như trong học tập cũng góp
phần xây dựng một hình tượng đẹp về sinh viên Việt Nam. Sinh viên ngày nay đã biết thân
tự lập thân, không chỉ riêng việc học tập, mà mọi vấn đề khác trong cuộc sống đều được
sinh viên giải quyết trong sự chủ động. Ngoài giờ học, họ tìm việc làm kiếm thêm tiền mua
sách vở hay phục vụ cho những chi tiêu thường ngày khác. Nhiều người không chỉ lo được Trang 8
cho bản thân mà còn có thể giúp đỡ những người bạn khác thiệt thòi hơn mình, hay giúp đỡ
gia đình ngay cả khi họ vẫn còn ngồi trong giảng đường đại học.
Ngoài ra, sinh viên Việt Nam còn được thừa hưởng một truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, đó là truyền thống hiếu học. Sinh viên Việt Nam mọi thời đại luôn ham học, ham
hiểu biết. Họ khao khát tìm tòi, khám phá chân trời tri thức. Họ say mê với những điều mới
lạ. Ham học, ham hiểu biết chính là động lực cho việc lĩnh hội tri thức của sinh viên.
Bên cạnh những mặt tích cực thì sinh viên hiện nay vẫn còn tồn tại những mặt hạn
chế cần phải khắc phục:
Nét tiêu cực lớn nhất, đáng báo động nhất trong giới sinh viên hiện nay chính là về
vấn đề tư tưởng. Nếu như ngày trước lý tưởng xã hội chủ nghĩa luôn sục sôi trong mỗi
thanh niên Việt Nam, thì ngày nay để tìm được một sinh viên như thế quả là không dễ.
Thậm chí có những người không hiểu lý tưởng ấy là gì! Họ sống và học tập chỉ để đạt được
mục đích cá nhân nào đó hoặc thậm chí có người chẳng có mục đích gì. Hiện nay có một
bộ phận không nhỏ sinh viên phai nhạt lý tưởng sống, không có định hướng rõ ràng trong
học tập, có suy nghĩ tiêu cực về cuộc sống và xã hội. Họ sống hờ hững với những gì diễn ra
xung quanh, sống theo quan niệm : “được đến đâu thì hay đến đó”,“nước đến chân mới
nhảy”; sống theo chủ nghĩa cá nhân, dễ bị cám dỗ bởi vật chất, vô kỷ luật, mất trật tự vệ
sinh, đua đòi, chạy theo lối sống tiêu dùng, có những biểu hiện coi nhẹ những giá trị truyền thống…
Một điểm nữa rất phổ biến trong lối sống của sinh viên là việc dễ dàng sa vào tệ nạn
xã hội, ăn chơi sa đọa, hay việc thờ ơ trước những vấn đề nhức nhối trong xã hội, gian lận
trong thi cử…Đây chính là điều kiện thuận lợi để các đối tượng xấu có thể mua chuộc, lợi
dụng sự thiếu hiểu biết đó để tuyên truyền những luận điệu xuyên tạc.
Một vấn đề đang được quan tâm hiện nay đó là sống thử trong sinh viên. Nhiều sinh
viên hiện nay quan niệm tình yêu quá đơn giản.Nhiều người trong số họ quan hệ với bạn
trai, bạn gái mà không biết rõ quá khứ của nhau. Học thức cao nhưng không ít đôi thiếu
nghiêm trọng những kiến thức sinh sản, giới tính. Hậu quả là tình trạng nạo phá thai ở Việt
Nam đứng hàng cao nhất thế giới. Bên cạnh đó còn kéo theo những bệnh lây truyền qua
đường tình dục mà nguy hiểm nhất là căn bệnh thế kỷ HIV-AIDS.
2 .2. Những khó khăn và thách thức trong việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh
Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ quan
trọng và thiết thực của mỗi công dân Việt Nam, đặc biệt là sinh viên - những người trẻ có Trang 9
sức sống và sức sáng tạo cao, nắm giữ tri thức của thời đại, có khả năng tạo ra những cơ
hội cho sự tiến bộ xã hội và sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh cũng gặp không ít khó khăn và thách thức trong bối cảnh hiện
nay. Một số khó khăn và thách thức có thể kể đến như sau:
Khó khăn về nhận thức: Một số sinh viên chưa hiểu rõ và đầy đủ về tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, chưa nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập và
làm theo lời Bác. Một số sinh viên còn có suy nghĩ lệch lạc, cho rằng việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là việc của người già, không phù hợp với xu hướng
hiện đại, không mang lại lợi ích cho bản thân.
Khó khăn về môi trường: Môi trường xã hội hiện nay có nhiều biến động và
phức tạp, có những ảnh hưởng tiêu cực từ các giá trị văn hóa ngoại lai, từ các hiện tượng
xấu trong xã hội như tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, tiêu cực… Điều này khiến cho một
số sinh viên bị sa ngã, bị lôi kéo vào các hoạt động không lành mạnh, không phù hợp với
chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh.
Khó khăn về chính sách: Hiện nay, chính sách về việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh còn chưa được quan tâm và triển khai một cách toàn diện và
hiệu quả. Các hoạt động giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh còn thiếu sự sáng
tạo, phong phú và hấp dẫn. Các khen thưởng và xử lý kỷ luật với những sinh viên có thành
tích xuất sắc hoặc có sai phạm trong việc học tập và làm theo lời Bác còn chưa được thực
hiện một cách công bằng và kịp thời.
2 .3. Phương pháp, định hướng của sinh viên trong việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
2 .3.1. Những giải pháp từ phía cá nhân sinh viên
Nâng cao nhận thức: Các sinh viên cần tự giác học tập và rèn luyện theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, coi đó là một trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với xã hội. Các
sinh viên cần hiểu rõ và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Bác, về những phẩm chất
đạo đức cao quý của Bác, về những lời dạy và gương sáng của Bác. Các sinh viên cần có
tinh thần tự hào và tự tin về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, coi đó là một nguồn cảm
hứng và động lực để phấn đấu trong học tập và cuộc sống.
Tạo môi trường thuận lợi: Các sinh viên cần biết chọn lọc và tiếp thu những giá trị
văn hóa tốt đẹp từ trong và ngoài nước, từ quá khứ và hiện tại. Các sinh viên cần biết phản
biện và chống lại những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường xã hội, từ các hiện tượng xấu
trong xã hội. Các sinh viên cần biết tạo dựng một môi trường học tập và sống lành mạnh, Trang 10
tích cực, gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đòi hỏi chính sách: Các sinh viên cần có ý thức tham gia vào các hoạt động giáo dục
về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của các cơ quan, tổ chức, trường học. Các sinh viên
cần có ý kiến đóng góp để cải thiện và nâng cao chất lượng của các hoạt động giáo dục này.
Các sinh viên cần có ý thức bảo vệ quyền lợi của bản thân và của bạn bè trong việc được
khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật khi có thành tích xuất sắc hoặc có sai phạm trong việc học
tập và làm theo lời Bác.
2 .3.2. Những giải pháp từ phía gia đình, trường học và xã hội
Gia đình: Gia đình là môi trường đầu tiên và quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và
giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp. Gia đình
cần tạo dựng một môi trường ấm áp, yêu thương, tôn trọng và gắn kết giữa các thành viên.
Gia đình cần làm gương cho con cái về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, về việc tuân thủ pháp luật, về việc tham gia vào các hoạt động xã hội có ích. Gia
đình cần quan tâm, theo dõi và hướng dẫn con cái trong việc học tập và rèn luyện,
trong việc chọn lọc và tiếp thu những giá trị văn hoá tốt đẹp, trong việc phòng ngừa và
chống lại những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường xã hội.
Trường học: Trường học là môi trường quan trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và
phẩm chất cho sinh viên. Trường học cần nâng cao chất lượng giáo dục về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, về lịch sử dân tộc, về những giá trị văn hoá của Việt Nam. Trường học
cần tạo ra nhiều hoạt động giáo dục có tính sáng tạo, thực tiễn và hấp dẫn cho sinh viên, như
tổ chức các cuộc thi, các buổi thảo luận, các chuyến tham quan, các chương trình tình
nguyện. Trường học cần khuyến khích và khen thưởng những sinh viên có thành tích xuất
sắc trong việc học tập và làm theo lời Bác, cần xử lý kịp thời và công khai những sinh viên
có sai phạm trong việc này.
Xã hội: Xã hội là môi trường rộng lớn ảnh hưởng đến sinh viên. Xã hội cần tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh viên được tiếp xúc với những người có uy tín, có phẩm
chất cao trong xã hội, như các nhà khoa học, các nhà văn hoá, các nhà giáo dục. Xã hội cần
có nhiều kênh thông tin minh bạch và chính xác về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ, về
những giá trị văn hoá của Việt Nam. Xã hội cần có nhiều chương trình giao lưu, hợp tác và
trao đổi với các nước bạn trong khu vực và trên thế giới để sinh viên được mở rộng tầm
nhìn và hiểu biết về các nền văn hoá khác. Có nhiều biện pháp phòng ngừa và đấu tranh với
những tệ nạn xã hội, những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường internet và truyền thông đại Trang 11
chúng. Có nhiều cơ hội cho sinh viên tham gia vào các hoạt động xã hội có ích, như tình
nguyện, bảo vệ môi trường, giúp đỡ người nghèo… KẾT LUẬN
Trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí
Minh đã để lại cho dân tộc Việt Nam một tư tưởng đạo đức vô cùng sáng tạo
và thiết thực, là ngọn đuốc soi sáng con đường phát triển của đất nước. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức là một di sản quý báu của dân tộc Việt Nam,
là nguồn cảm hứng và động lực cho các thế hệ thanh niên nói chung và sinh
viên nói riêng trong việc xây dựng nhân cách và lối sống đạo đức.
Mục tiêu của bài tiểu luận là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh và nội dung chính của đề tài tiểu
luận bao gồm vai trò, vị trí và tầm quan trọng của tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh; thực trạng, thách thức và phương pháp, định hướng của sinh viên trong
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tóm lại, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của
sinh viên là một lựa chọn đúng đắn và cấp thiết hiện nay. Nhằm góp phần
thực hiện thành công nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhóm đã nhận
thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình là phải không ngừng rèn luyện,
nâng cao phẩm chất đạo đức theo gương Bác Hồ vĩ đại. Để phát huy những
ưu điểm và hạn chế tối đa những mặt hạn chế trong lối sống của sinh viên
Việt Nam hiện nay, Nhà nước đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp để cải
thiện và hoàn thiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
của sinh viên Việt Nam. Đồng thời, sinh viên chúng tôi cũng mong muốn
nhận được sự quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía gia đình,
trường học và xã hội để có thể học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh một cách hiệu quả và toàn diện. Trang 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. .
2 Hoàng Đình Cúc (2013), “Nâng cao đạo đức nghề báo ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 1. .
3 Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình quốc gia các bộ môn
khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, H, 2003, tr.19.
4. Hội thảo Quốc tế về Chủ tịch Hồ Chí Minh (Trích tham luận của đại biểu
quốc tế), UNESCO và Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Nxb KHXH, H, 1990, tr.9.
5. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên) (2003), Mấy vấn
đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Dương, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng.
7. Phạm Ngọc Anh (Chủ biên): Tư tưởng Hồ Chí Minh “Không có gì quý hơn
độc lập, tự do” - giá trị dân tộc và thời đại, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2016.
8 . Trần Văn Thụy (2013), “Tu dưỡng đạo đức cách mạng của thanh niên học
sinh theo gương Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 1. .
9 Trần Viết Hoàn: Đạo đức Bác Hồ - Tấm gương soi cho muôn đời, Nxb.
Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017. 0.
1 Võ Nguyên Giáp, Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt
Nam, Nxb CTQG, H, 1997, tr.43. Trang 13
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN STT HỌ VÀ TÊN MSSV
NỘI DUNG THỰC HIỆN % ĐÓNG GÓP 1 Phạm Thanh Hương
2721520275 Mục lục + Chương 2 + Kết 100% 2 luận + Viết + Phân công 2
Huỳnh Đặng Mai Linh 2720525267 Lời mở đầu + Chương 1 + Viết 100% 4 Trang 14