NG HỒ CHÍ MINH - ÔN TP CUỐI KỲ
KHÁI NIỆM NG HỒ CHÍ MINH
ởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những
vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển sáng
tạo chnghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thcủa nước ta, kế thừa phát triển các
giá trtruyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loi; tài sản
tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NG HCM
1. Thời kỳ trước năm 1911
-
Đây thi kHồ Chí Minh hình thành ởng yêu nước chí hướng tìm con
đường cứu nước mới, trên sở tiếp thu những truyền thống tốt đẹp của quê hương,
gia đình thực tế xã hội.
Về quê hương: Nghệ An vùng đất địa linh nhân kit, giàu truyền thống yêu nước,
nhiều anh hùng yêu nước trong lịch sử dân tộc.
Về gia đình: Bác sinh ra trong gia đình khoa bảng, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ những
đức tính tốt đẹp của mẹ tinh thần yêu nước thương dân từ cha.
Về thực tế hội: Do được theo học các vị túc nho tiếp xúc với nhiều loại sách
báo tiến bộ, Bác hiểu tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại đô hộ. Hồ Chí Minh đã sớm
ởng yêu nước thhiện trong những hành động như việc tham gia phong
trào chng thuế Trung Kỳ (1908) truyền thtinh thần yêu nước đến các học sinh
(1910)
-
Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã suy ngẫm về tình hình đất nước thời cuc, hình thành
chí hướng cách mạng.
Người sớm nhận ra hạn chế người đi trưc. không thcứu nước theo con đường của
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám
+
+
+
Phê phán, không đi theo các phương pháp, khuynh hướng đó
Mong mun học hỏi kinh nghiệm cách mạng của thế giới
5-6-1911 đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ từ 1911 - 1920
-
Đây thi kỳ hình thành ng cứu c, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con
đường cách mạng sản trong quá trình Bác ra đi tìm đường cứu nước.
Quá trình đó chính việc sống, làm vic, học tập, nghiên cứu luận tham gia
-
đấu tranh trong thực tế cách mạng nhiều nước trên thế giới như Pháp, Mỹ, Anh,
Liên Xô, Trung Quc.
-
Người xác định đúng bản cht, thđoạn, tội ác của chnghĩa thực dân tình cảnh
nhân dân các nước thuộc địa. Người nhận thấy nhân dân lao động đâu cũng muốn
thoát khỏi áp bức bóc lột. Từ nỗi đau, lòng đồng cảm với các dân tộc cùng cảnh ngộ,
Bác đã dấy lên ý thức về sự cần thiết trong đoàn kết đấu tranh.
-
ớc nhận thức mới về quyền tự do, dân chcủa nhân dân trong ởng Hồ Chí
Minh diễn ra qua hoạt động Người gửi Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị
Véc-xây để đòi quyền tự do, dân chủ. Điều này ảnh hưởng lớn tới các phong trào
yêu nước Việt Nam, khng định phải dựa vào sức mạnh dân tộc.
-
Hồ chí Minh đã tìm thấy xác định theo con đường cách mạng sản do ảnh
hưởng từ Lênin thông qua “Sơ thảo lần thnhất những luận cương về vấn đề dân tộc
vấn đề thuộc địa” những chuyển biến về bản chất trong ởng: tch
nghĩa yêu nước đến ch nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.
-
Sau đó, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trthành người cộng sản đầu
tiên của Việt Nam. Đây một bước ngoặt to lớn, khẳng định lập trường cách mạng
sản trong giải phóng dân tộc.
3. Thời kỳ 1920 - 1930
-
Đây thời khình thành những nội dung bản ởng về cách mạng Việt Nam.
Mục tiêu, phương hướng của cách mạng gii phóng dân tộc Việt Nam đã từng bước cụ
thể hóa trong Cương lĩnh chính trđầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
-
Người đã viết nhiều bài báo tố cáo tội ác của chnghĩa thực dân, khẳng định vai trò
của cách mạng thuộc địa mối quan hệ mật thiết gia cách mng thuộc địa chính
quốc.
-
Bác đẩy mạnh hoạt động luận chính trị, tổ chc, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng Sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua báo chí các hoạt
động thực tiễn.
+
Người đã phân tích bản cht, th đoạn của thực dân pháp, tiêu biểu qua tác phẩm
Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
Sáng lập Hội Việt Nam Thanh niên Cách mạng, ra báo Thanh niên bằng tiếng Vit,
từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác -nin.
Người tổng kết kinh nghiệm từ cuộc cách mạng sản nhất từ kinh nghiệm
Cách mạng Tháng ời Nga, thông qua tác phẩm Đường cách mệnh, Bác chrõ:
+
-
+
+
-
Lãnh đạo Đảng cộng sản chnghĩa Mác - Lênin
Lực ng cách mạng toàn thể nhân dân, nòng cốt liên minh công nông
Trong văn kin Cương lĩnh chính tr đầu tiên của ĐCS Việt Nam, Bác đã nêu
những quan điểm bản về đường lối, phương pháp cách mạng, đồng thời khng định
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam ch mạng sự nghiệp của quần chúng.
Cương lĩnh đã thhiện sự vận dụng, sáng tạo chnghĩa Mác - Lênin chm
dứt cuộc khủng hoảng đường lối tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
4. Thời kỳ 1930 - 1941
-
Đây thời kỳ ợt qua ththách, givững đường lối, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn, sáng tạo. Trong giai đoạn này, Người gặp phải nhiều ththách.
+
Quốc tế cộng sản bị chi phối bởi khuynh ớng tả vào cuối những năm 20 đầu
những năm 30, biểu hiện nhất tại Hội nghị lần I Ban chấp hành trung ương Đảng
(10/1930), thông qua các hành động:
+
+
Đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương
Chtrích, phê phán đường lối do Nguyễn Ái Quốc đưa ra trong Chính cương, sách
ợc vắn tắt
+
-
Thtiêu chính cương, sách ợc vắn tắt
Lấy cớ Người âm mưu lật đổ chính phủ Anh, Hồ Chí Minh đã 2 lần bị thực dân
Anh bắt gi tại HongKong. Trong hoàn cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn bình tĩnh
nhưng kiên quyết givững quan điểm của mình.
-
Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (1935) đã sự chuyển hướng chiến ợc sách
c. Năm 1936 đề ra Chính sách mới” phê phán những biểu hiện “tả khuynh
độc, phái trước đây. Đến năm 1939, quyết định đưa vấn đề giải phóng lên hàng
đầu.
-
ởng Hồ Chí Minh được ĐCS Đông Dương khng định, tr thành yếu tố chỉ đạo
cách mạng Việt Nam từ hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941. Trên thực tế, sự
chuyển hướng này thực chất trvề với quan điểm Hồ Chí Minh đã nêu ra từ trong
Cương lĩnh chính trđầu tiên của Đảng.
Trải qua bao sóng gió, ththách, những quan điểm bản nhất về đường lối cách
mạng của Hồ Chí Minh đã được khẳng định, từ đó tiền đề để dẫn đến thắng lợi của
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
5. Thời kỳ 1941 - 1969
-
Đây thời kỳ ởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng nhân dân ta. đó, ởng Hồ Chí Minh đường lối của
Đảng bản thống nhất.
-
Ngày 19/5/1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh; ngành 22/12/1944, sáng
lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, góp phần to lớn cho sự thành công của
Cách mạng tháng m 1945, lật đổ chế độ phong kiến ách thống trcủa thực dân
Pháp.
-
Nh việc vận dụng ch nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam, cùng với
ởng độc lập gắn liền với CNXH, ớc Việt Nam Dân chCộng hòa ra đời (2-9-
945), mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc thông qua sự kiện Người đọc
Tuyên ngôn độc lập.
Từ 1946 - 1954, Người linh hồn của cuộc kháng chiến chng thực dân Pháp.
1
-
Trong đó, tiêu biểu Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (1946) vừa
thể hiện được đường lối kháng chiến, vừa lời ththiêng liêng bảo vệ Tổ quốc.
-
Từ năm 1954 - 1969, Người xác định hai nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt
Nam là: xây dựng CNXH miền Bắc tiếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
min Nam.
-
Trong thi kỳ này, Hồ chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm bản của
cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn
hóa,...nhằm hướng tới mục tiêu nước ta hoàn toàn độc lập, tự do, dân ch xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
-
Trước khi đi xa, Người để lại Di chúc, một văn kiện lịch sử giá, kết tinh ởng,
trí tuệ, tâm hồn, đạo đức phong cách của một nhà lãnh tụ cách mạng, anh hùng dân
tộc,...suốt đời dân nước, với mong mun cuối cùng những giá trhòa bình,
thống nhất, độc lập tự do.
ởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng phát
triển trong thực tiễn cách mng Việt Nam để hình thành một hệ thống ng vững
chc, phục vụ cho công cuộc giải phóng xây dựng, đổi mới đất nước.
(?) Giai đon nào quan trng nht?
Giai đoạn 2 giai đoạn quan trọng nhất trong việc hình thành ởng Hồ Chí
Minh. Bởi đây thi kỳ Hồ Chí Minh đã sự chuyển biến t bậc về ng;
từ giác ngộ chnghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chnghĩa Mác-Lênin, từ một chiến
chống thực dân phát triển thành một chiến cộng sản Việt Nam.
PHẦN II: CHỦ ĐỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY - THUYẾT CHƯƠNG V PHẦN II
TƯƠNG TỬ CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế
1
) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại,
tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng. Trong đó:
Sức mạnh dân tộc: ý chí, tinh thần đấu tranh của toàn thdân tộc Việt Nam qua
hàng ngn năm dựng nước giữ nước
Sức mạnh thời đại: sự ủng hộ đoàn kết từ quốc tế
) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế gii thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
+
+
2
+
+
Đó hòa bình, độc lập dân tộc, dân ch tiến bộ xã hội.
Để thực hiện điều đó, ĐCS phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chnghĩa
sản cho giai cấp công nhân người dân lao động.
. Lực ng đoàn kết quốc tế và hình thc tổ chức
a. Các lực ng cần đoàn kết
2
-
Bao gồm:
+
+
+
Phong trào cộng sản công nhân quốc tế
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
Phong trào hòa bình, dân chthế gii, trước hết phong trào chống chiến tranh của
nhân dân các nước đang xâm ợc Việt Nam.
-
Đây lực ợng cần đoàn kết vì:
+
Đây lực ng nòng cốt của đoàn kết quốc tế, đảm bảo cho thắng lợi của ch
nghĩa cộng sản
+
CNTB kthù chung của nhân dân lao động thế gii, do đó cần sự đoàn kết mới
đánh bại được chúng
b. Hình thức tổ chức
-
Xây dựng các mặt trận đoàn kết quốc tế trong khu vực trên thế giới như mặt trận
đoàn kết Việt - Miên - Lào, mặt trận dân tộc Á Phi đoàn kết với Việt Nam chống đế
quốc xâm c.
3. Nguyên tắc của đoàn kết quốc tế
1
) Đoàn kết trên sở thng nhất mục tiêu lợi ích, tình:
+
Đối với phong trào quốc tế: HCM giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với
chnghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của CN Mác - Lênin
chủ nghĩa quốc tế sản tình.
+
Đối với các dân tộc trên thế gii, HCM giương cao ngọn cờ độc lập tự do bình
đẳng.
+
Đối với các lực ợng tiến bộ trên thế gii: HCM giương cao ngọn cờ hòa bình
trong công lý.
2
) Đoàn kết trên sở độc lập tự chủ:
+
+
Đoàn kết dân tộc nội lực, nhân tố quyết định
Đoàn kết quốc tế ngoại lực, ch thể phát huy thông qua nội lực
Người khng định sức mạnh nội lực của dân tộc để giành độc lập, không chvào
sự giúp đỡ của dân tộc khác.
PHẦN III: GIỚI TR VĂN HÓA TRUYỀN THNG - THUYẾT
CHƯƠNG VI - PHẦN I
NG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA
1. Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực
khác
a. Quan đim của Hồ Chí Minh về văn hóa
Văn hóa tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt (giá trvật cht), cùng với
biểu hiện của loài người đã sản sinh (gtrtinh thần) ra nhằm thích ứng với
những nhu cầu đời sống đòi hỏi của sự sinh tồn.
b. Quan đim của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
-
-
Thứ nhất, văn hóa đời sống tinh thn của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng
Thhai, văn hóa không thđứng ngoài phải trong kinh tế chính trị, phải
phục vụ nhiệm vụ chính tr thúc đẩy phát triển kinh tế
Thba, Người khng định tầm quan trng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu văn hóa nhân loi.
-
2. Quan đim của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
1
) Văn hóa mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
+
Mục tiêu: độc lập dân tộc xây dựng chủ nghĩa xã hội/ xã hội công bằng văn minh,
ai cũng cơm ăn, áo mặc, học hành
+
Động lực: soi đường cho quốc dân đi/ góp phần nâng cao lòng yêu nước, ng
cách mạng/ nâng cao dân trí/ nâng cao đạo đức, hướng tới chân, thiện, mỹ
2
) Văn hóa một mặt trận
-
Văn hóa một mặt trận. Nghệ chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ khi sắc bén
trong đấu tranh cách mạng.
“Kháng chiến văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”: văn hóa phải gắn liền với thực
tiễn
-
3
-
) Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
Mọi hoạt động văn hóa phải trvề cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh
được ởng khát vọng của quần chúng.
3. Quan đim Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mi
-
Trước Cách mạng Tháng Tám 1945: Người quan niệm xây dựng nền văn hóa gồm 5
nội dung: xây dựng tâm lý, xây dựng luân lý, xây dựng hội, xây dựng chính tr
xây dựng kinh tế.
-
Trong kháng chiến chống Pháp: nền văn hóa mới tính dân tộc, tính khoa học
tính đại chúng.
Trong thời kỳ xây dựng chnghĩa hội: xây dựng nền văn hóa nội dung hội
-
chnghĩa tính chất dân tộc. Đây nền văn hóa toàn diện, vừa givững đưc hồn
cốt dân tộc, vừa đảm bảo tính khoa học, tiến bộ nhân văn.

Preview text:


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - ÔN TẬP CUỐI KỲ
KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản
tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM
1. Thời kỳ trước năm 1911
- Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con
đường cứu nước mới, trên cơ sở tiếp thu những truyền thống tốt đẹp của quê hương,
gia đình và thực tế xã hội.
+ Về quê hương: Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước,
và có nhiều anh hùng yêu nước trong lịch sử dân tộc. + V
ề gia đình: Bác sinh ra trong gia đình khoa bảng, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ những
đức tính tốt đẹp của mẹ và tinh thần yêu nước thương dân từ cha.
+ Về thực tế xã hội: Do được theo học các vị túc nho và tiếp xúc với nhiều loại sách
báo tiến bộ, Bác hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại đô hộ. Hồ Chí Minh đã sớm
có tư tưởng yêu nước và thể hiện trong những hành động như việc tham gia phong
trào chống thuế ở Trung Kỳ (1908) và truyền thụ tinh thần yêu nước đến các học sinh (1910)
- Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã suy ngẫm về tình hình đất nước và thời cuộc, hình thành chí hướng cách mạng. + Ngư
ời sớm nhận ra hạn chế người đi trước. không thể cứu nước theo con đường của
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám
+ Phê phán, không đi theo các phương pháp, khuynh hướng đó
+ Mong muốn học hỏi kinh nghiệm cách mạng của thế giới
→ 5-6-1911 đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ từ 1911 - 1920
- Đây là thời kỳ hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con
đường cách mạng vô sản trong quá trình Bác ra đi tìm đường cứu nước.
- Quá trình đó chính là việc sống, làm việc, học tập, nghiên cứu lý luận và tham gia
đấu tranh trong thực tế cách mạng ở nhiều nước trên thế giới như Pháp, Mỹ, Anh, Liên Xô, Trung Quốc.
- Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh
nhân dân các nước thuộc địa. Người nhận thấy nhân dân lao động ở đâu cũng muốn
thoát khỏi áp bức bóc lột. Từ nỗi đau, lòng đồng cảm với các dân tộc cùng cảnh ngộ,
Bác đã dấy lên ý thức về sự cần thiết trong đoàn kết đấu tranh.
- Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí
Minh diễn ra qua hoạt động Người gửi Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị
Véc-xây để đòi quyền tự do, dân chủ. Điều này có ảnh hưởng lớn tới các phong trào
yêu nước ở Việt Nam, khẳng định phải dựa vào sức mạnh dân tộc.
- Hồ chí Minh đã tìm thấy và xác định theo con đường cách mạng vô sản do ảnh
hưởng từ Lênin thông qua “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa”
và có những chuyển biến về bản chất trong tư tưởng: từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.
- Sau đó, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản đầu
tiên của Việt Nam. Đây là một bước ngoặt to lớn, khẳng định lập trường cách mạng
vô sản trong giải phóng dân tộc. 3. Thời kỳ 1920 - 1930
- Đây là thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
Mục tiêu, phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đã từng bước cụ
thể hóa trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Người đã viết nhiều bài báo tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân, khẳng định vai trò
của cách mạng thuộc địa và mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và chính quốc.
- Bác đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng Sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn.
+ Người đã phân tích bản chất, thủ đoạn của thực dân pháp, tiêu biểu qua tác phẩm
Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+ Sáng lập Hội Việt Nam Thanh niên Cách mạng, ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt,
từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin.
- Người tổng kết kinh nghiệm từ cuộc cách mạng tư sản và nhất là từ kinh nghiệm
Cách mạng Tháng Mười Nga, và thông qua tác phẩm Đường cách mệnh, Bác chỉ rõ:
+ Lãnh đạo là Đảng cộng sản và chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân, nòng cốt là liên minh công nông
- Trong văn kiện Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS Việt Nam, Bác đã nêu rõ
những quan điểm cơ bản về đường lối, phương pháp cách mạng, đồng thời khẳng định
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
→ Cương lĩnh đã thể hiện rõ sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và chấm
dứt cuộc khủng hoảng đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. 4. Thời kỳ 1930 - 1941
- Đây là thời kỳ vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn, sáng tạo. Trong giai đoạn này, Người gặp phải nhiều thử thách.
+ Quốc tế cộng sản bị chi phối bởi khuynh hướng tả vào cuối những năm 20 đầu
những năm 30, biểu hiện rõ nhất tại Hội nghị lần I Ban chấp hành trung ương Đảng
(10/1930), thông qua các hành động:
+ Đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương
+ Chỉ trích, phê phán đường lối do Nguyễn Ái Quốc đưa ra trong Chính cương, sách lược vắn tắt
+ Thủ tiêu chính cương, sách lược vắn tắt
- Lấy cớ Người có âm mưu lật đổ chính phủ Anh, Hồ Chí Minh đã 2 lần bị thực dân
Anh bắt giữ tại HongKong. Trong hoàn cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn bình tĩnh
nhưng kiên quyết giữ vững quan điểm của mình.
- Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (1935) đã có sự chuyển hướng chiến lược và sách
lược. Năm 1936 đề ra “Chính sách mới” phê phán những biểu hiện “tả khuynh”
độc, bè phái trước đây. Đến năm 1939, quyết định đưa vấn đề giải phóng lên hàng đầu.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được ĐCS Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo
cách mạng Việt Nam từ hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941. Trên thực tế, sự
chuyển hướng này thực chất là trở về với quan điểm Hồ Chí Minh đã nêu ra từ trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
→ Trải qua bao sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách
mạng của Hồ Chí Minh đã được khẳng định, từ đó là tiền đề để dẫn đến thắng lợi của
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945. 5. Thời kỳ 1941 - 1969
- Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Ở đó, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của
Đảng cơ bản là thống nhất.
- Ngày 19/5/1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh; ngành 22/12/1944, sáng
lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, góp phần to lớn cho sự thành công của
Cách mạng tháng Tám 1945, lật đổ chế độ phong kiến và ách thống trị của thực dân Pháp.
- Nhờ việc vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam, cùng với tư
tưởng độc lập gắn liền với CNXH, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (2-9- 945), 1
mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc thông qua sự kiện Người đọc Tuyên ngôn độc lập.
- Từ 1946 - 1954, Người là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Trong đó, tiêu biểu là Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (1946) vừa
thể hiện được đường lối kháng chiến, vừa là lời thề thiêng liêng bảo vệ Tổ quốc.
- Từ năm 1954 - 1969, Người xác định hai nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt
Nam là: xây dựng CNXH ở miền Bắc và tiếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam.
- Trong thời kỳ này, Hồ chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của
cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn
hóa,...nhằm hướng tới mục tiêu nước ta hoàn toàn độc lập, tự do, dân chủ và xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
- Trước khi đi xa, Người để lại Di chúc, một văn kiện lịch sử vô giá, kết tinh tư tưởng,
trí tuệ, tâm hồn, đạo đức phong cách của một nhà lãnh tụ cách mạng, anh hùng dân
tộc,...suốt đời vì dân vì nước, với mong muốn cuối cùng là những giá trị hòa bình,
thống nhất, độc lập và tự do.
→ Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát
triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam để hình thành một hệ thống tư tưởng vững
chắc, phục vụ cho công cuộc giải phóng và xây dựng, đổi mới đất nước.
(?) Giai đoạn nào là quan trọng nhất?
Giai đoạn 2 là giai đoạn quan trọng nhất trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bởi vì đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng;
từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ một chiến sĩ
chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
PHẦN II: CHỦ ĐỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY - LÝ THUYẾT CHƯƠNG V PHẦN II
TƯƠNG TỬ CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế
1 ) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại,
tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng. Trong đó:
+ Sức mạnh dân tộc: là ý chí, tinh thần đấu tranh của toàn thể dân tộc Việt Nam qua
hàng nghìn năm dựng nước giữ nước + S
ức mạnh thời đại: là sự ủng hộ đoàn kết từ quốc tế )
2 Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Đó là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Để thực hiện điều đó, ĐCS phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chủ nghĩa
vô sản cho giai cấp công nhân và người dân lao động. .
2 Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức
a. Các lực lượng cần đoàn kết
- Bao gồm:
+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Phong trào hòa bình, dân chủ thế giới, trước hết là phong trào chống chiến tranh của
nhân dân các nước đang xâm lược Việt Nam.
- Đây là lực lượng cần đoàn kết vì:
+ Đây là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế, đảm bảo cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản
+ CNTB là kẻ thù chung của nhân dân lao động thế giới, do đó cần sự đoàn kết mới đánh bại được chúng
b. Hình thức tổ chức
- Xây dựng các mặt trận đoàn kết quốc tế trong khu vực và trên thế giới như mặt trận
đoàn kết Việt - Miên - Lào, mặt trận dân tộc Á Phi đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
3. Nguyên tắc của đoàn kết quốc tế
1 ) Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình:
+ Đối với phong trào quốc tế: HCM giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của CN Mác - Lênin và
chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý có tình.
+ Đối với các dân tộc trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ độc lập tự do và bình đẳng.
+ Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới: HCM giương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý.
2 ) Đoàn kết trên cơ sở độc lập tự chủ:
+ Đoàn kết dân tộc là nội lực, là nhân tố quyết định
+ Đoàn kết quốc tế là ngoại lực, chỉ có thể phát huy thông qua nội lực
→ Người khẳng định sức mạnh nội lực của dân tộc để giành độc lập, không chờ vào
sự giúp đỡ của dân tộc khác.
PHẦN III: GIỚI TRẺ VÀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG - LÝ THUYẾT CHƯƠNG VI - PHẦN I
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA
1. Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa

Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt (giá trị vật chất), cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh (giá trị tinh thần) ra nhằm thích ứng với
những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
- Thứ nhất, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng
- Thứ hai, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy phát triển kinh tế
- Thứ ba, Người khẳng định tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu văn hóa nhân loại.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
1 ) Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
+ Mục tiêu: độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội/ xã hội công bằng văn minh,
ai cũng có cơm ăn, áo mặc, học hành
+ Động lực: soi đường cho quốc dân đi/ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng
cách mạng/ nâng cao dân trí/ nâng cao đạo đức, hướng tới chân, thiện, mỹ
2 ) Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa là một mặt trận. Nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khi sắc bén
trong đấu tranh cách mạng.
- “Kháng chiến văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”: văn hóa phải gắn liền với thực tiễn
3 ) Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- Mọi hoạt động văn hóa phải trở về cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh
được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới
-
Trước Cách mạng Tháng Tám 1945: Người quan niệm xây dựng nền văn hóa gồm 5
nội dung: xây dựng tâm lý, xây dựng luân lý, xây dựng xã hội, xây dựng chính trị và xây dựng kinh tế.
- Trong kháng chiến chống Pháp: nền văn hóa mới có tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng.
- Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội: xây dựng nền văn hóa có nội dung xã hội
chủ nghĩa và tính chất dân tộc. Đây là nền văn hóa toàn diện, vừa giữ vững được hồn
cốt dân tộc, vừa đảm bảo tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.