















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CUỐI KÌ
Câu 1. Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng HCM
Gồm 5 giai đoạn chính gắn với các dấu mốc cuộc đời HCM:
1. Thời kỳ trước 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước mới.
-> Giai đoạn này, HCM sinh ra và lớn lên trong nỗi đau của người dân mất nước, là giai
đoạn Người nhận được sự giáo dục của gia đình, quê hương về lòng yêu nước thương dân.
Là giai đoạn Người băn khoăn trước sự thất bại của những phong trào yêu nước của dân
tộc Việt Nam cuối 19, đầu 20.
2. Thời kỳ 1911 - 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VN theo con
đường cách mạng vô sản.
• Đây là giai đoạn HCM đã bôn ba nhiều nước trên thế giới, đó là quá trình sống, làm
việc, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu tranh trong thực tiễn cách mạng ở nhiều nước trên thế giới.
• Từ 1911-1917: HCM đi đến nhiều nước trên thế giới -> Qua cuộc hành trình này giúp
HCM xác định bản chất và tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh của nhân dân các nước thuộc địa.
• 1917: HCM quay trở lại Pháp, tham gia trong phong trào công nhân Pháp, chống chủ nghĩa thực dân.
• 1919: Gia nhập Đảng Xã hội Pháp và viết bản Yêu sách nhân dân An Nam và gửi tới
hội nghị Véc xây, đòi những quyền tự do dân chủ.
• T7/1920: HCM đọc tác phẩm Sơ thảo lần thứ 1 những luận cương về vấn đề về dân
tộc và thuộc địa của Lênin -> giúp HCM đến với chủ nghĩa Mác Lênin và đến với con
đường cách mạng vô sản.
• T12/1920, tại đại hội Tua, HCM đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp -> đánh dấu sự chuyển biến lập trường của HCM:
Chuyển lập trưởng từ một người yêu nước sang lập trường của một người Cộng sản.
3. Thời kỳ 1920 - 1930: Giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về con đường Cách mạng Việt Nam.
• Đây là giai đoạn HCM có những hoạt động rất sôi nổi cả về lý luận và thực tiễn, ở
nước Pháp (1920-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924-1927), Thái Lan (1928-1929).
• Năm 1930, tại Hương Cảng (TQ), Người đã hợp nhất 3 tổ chức Đảng, sáng lập ra
Đảng Cộng Sản VN. Với sự ra đời của DCS VN, đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về
đường lối cứu nước cuối tk 19, đầu những năm 1930. Lúc này, đường lối cách mạng ở
VN đã được hình thành cơ bản.
4. Thời kỳ 1930 - 1945: Là giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách, kiên trì con đường đã xác
định cho Cách mạng Việt Nam.
• Những khó khăn, thử thách không chỉ xuất hiện ở phía kẻ thù mà còn trong nội bộ
những người cách mạng, một số người trong tổ chức Quốc tế cộng sản và DCS
Đông Dương đã có những nhìn nhận sai lầm về HCM, phê phán con đường của HCM
là con đường “dân tộc chủ nghĩa".
• Năm 1934: khi thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh, HCM học ở trường quốc tế ở Lênin.
• Năm 1938: HCM rời Liên Xô, qua TQ, và về VN.
• Tháng 12/1940:HCM về đến biên giới Việt Nam- Trung Quốc và liên lạc với Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương, trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN.
• Tháng 5/1941: Chủ trì hội nghị BCH Trung ương Đảng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
5. Thời kỳ1945 - 1969: Giai đoạn tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện.Tư tưởng
HCM soi đường cho cách mạng VN.
• Giai đoạn này, tư tưởng HCM được bổ sung và phát triển thêm nhiều nội dung mới.
• 19/5/1941: sáng lập Mặt trận Việt Minh.
• 22/12/21944: thành lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
• Cách mạng T8/1945 thành công đã lật đổ chế độ phong kiến >1000 năm ở VN, giành
lại độc lập dân tộc.
• 2/9/1945: HCM đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hoà.
• Từ 1946-1954: HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống Pháp.
• Từ 1954-1969: HCM thực hiện đường lối cùng lúc thực hiện 2 nhiệm vụ, đó là: xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiến hành cuộc cách mạng dân chủ ở miền Nam.
Câu 2. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
1. Vấn đề độc lập dân tộc:
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Độc lập tự do là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa. HCM
khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do… Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
- Năm 1919: HCM gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Véc
Xây, gồm 8 điểm với 2 nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp
lý và các quyền tự do dân chủ cho người dân Đông Dương
- Năm 1930: Trong Chính cương vắn tắt của Đảng, HCM khẳng định:
“Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập.
- Năm 1945: HCM trịnh trọng tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế
giới quyền độc lập tự do của dân tộc VN: “ Nước VN có quyền hưởng tự do
và độc lập, và sự thực đã trở thành 1 nước tự do và độc lập. Toàn thể dân
tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để
giữ vững quyền tự do độc lập ấy.”
- Năm 1965: Khi đế quốc Mỹ tăng cường chiến tranh cục bộ ở miền Nam
VN, HCM khẳng định: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do.”
Với tư tưởng trên của HCM, nhân dân VN đã anh dũng chiến đấu, đánh
thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải ký hiệp định Pari, cam kết
tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân VN, rút quân Mỹ về nước.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
dề giữa kì: Nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM là độc lập dân tộc
- Theo HCM, độc lập dân tộc luôn phải gắn liền với tự do của nhân
dân, đây là nội dung cốt lõi trong con đường cách mạng của HCM.
- Người khẳng định: “ Nước được độc lập mà dân không được hưởng
hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng không có ý nghĩa gì. Vì vậy, sau
khi giành độc lập dân tộc phải tiến lên xây dựng CNXH.”
- Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của
HCM, Người luôn coi trọng độc lập gắn liền với tự do, hạnh phúc của
nhân dân. Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có 1 ham
muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta ai cũng được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơ ăn,
áo mặc, ai cũng được học hành.”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải được thể hiện trên mọi khía cạnh
của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng.
- Độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để còn gắn với quyền tự quyết
của dân tộc. HCM nhấn mạnh: “ Độc lập mà người dân không có
quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có
nền tài chính riêng… thì nền độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.”
- Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng
Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc
ngoài, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được, Người đã cùng
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sử dụng nhiều biện pháp,
trong đó có biện pháp ngoại giao, để bảo đảm nền độc lập thật sự của đất nước.
d. Độc lập dân tộc phải gắn với thống nhất, và toàn vẹn lãnh thổ.
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải gắn với toàn vẹn lãnh thổ. Người
khẳng định: “ Nước VN là 1, dân tộc VN là 1” hay: “ Đồng bào Nam
Bộ là dân nước VN. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó
không bao giờ thay đổi.”
- Có thể khẳng định rằng, tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống
nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của HCM.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc:
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải đi theo
con đường cách mạng vô sản
- Giải thích lý do HCM chọn cuộc cách mạng vô sản:
1. Xuất phát từ chính hoàn cảnh VN: sự thất bại của những phong trào yêu
nước cuối 19, đầu 20 đã chứng tỏ rằng: Cách mạng theo đường lối cũ
(phong kiến hoặc tư sản) đều không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử.
2. Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM đã nghiên cứu các cuộc cách
mạng tư sản, Người nhận thấy đây là những cuộc cách mạng: chưa triệt
để, chính quyền chỉ tập trung trong tay 1 ít người.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng vô sản đều có chung kẻ
thù: chủ nghĩa đế quốc.
4. Sau khi tiếp cận chủ nghĩa Mác Lênin và nghiên cứu cuộc cách mạng
T10 Nga, Người thấy đây là cuộc cách mạng triệt để khi chính quyền trong
tay dân chúng, vì vậy Người đã lựa chọn con đường cách mạng vô sản. Ng
khẳng định: “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không còn một con
đường nào khác- con đường cách mạng vô sản.
b. Cách mạng giải phóng Dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- HCM khẳng định tầm quan trọng của Đảng đối với cách mạng VN: “Cách
mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết, phải có Đảng cách mệnh để
trong thì vận động, tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới
thành công, như người cầm lái có vững, tàu mới chạy.”
- Đảng Cộng sản VN phải được trang bị lý luận chủ nghĩa Mác Lênin và
hoạt động theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
toàn dân tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng.
- Theo HCM, cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng, chứ
không phải công việc của 1-2 người. Người khẳng định: “ Dân tộc cách
mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí
chống lại cường quyền.”
- Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi
nghĩa vũ trang - “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng
không chống lại nổi”.
- Trong lực lượng đông đảo cách mạng, HCM khẳng định: “ Công-nông là
gốc, là chủ cách mạng.” Bởi vì:
1. Công nông là lực lượng đông đảo nhất của xã hội.
2. Công nông là giai cấp bị áp bức, bị bóc lột nặng nề nhất, trực tiếp nhất
cho nên họ có tinh thần cách mạng triệt để (cao nhất).
3. Vì công nông là giai cấp “tay chân không, nếu thua họ chỉ mất 1 kiếp
khổ, nếu được, họ được cả thế giới.”
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có thể nổ ra và
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM.
- Bởi: trong phong trào quốc tế cộng sản, đã từng tồn tại quan điểm: Xem
sự thắng lợi của cách mạng thuộc địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của
cách mạng vô sản ở chính quốc. => Quan điểm này đã làm giảm tính chủ
động sáng tạo ở các nước thuộc địa.
- -Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng Vô
sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa Đế quốc, đó là mối
quan hệ bình đẳng, không phải quan điểm lệ thuộc hoặc phụ thuộc vào nhau
- Nhận thức rõ sức mạnh của các dân tộc thuộc địa, HCM khẳng định: Cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước
Cách mạng Vô sản ở chính quốc.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Theo HCM, chủ nghĩa Tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa
thì tự bản thân nó đã là hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Vì
vậy, con đường để giành và giữ chính quyền chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
- HCM cũng khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “ Trong cuộc
đấu tranh gian khổ, chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo
lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lại chính quyền
và bảo vệ chính quyền.”
- Hình thức cách mạng bạo lực bao gồm hình thức đấu tranh vũ trang kết
hợp đấu tranh chính trị, thậm chí đấu tranh ngoại giao, kinh tế, … nhưng
tuỳ hoàn cảnh mà lựa chọn hình thức đấu tranh cho phù hợp.
- Tư tưởng bạo lực cách mạng ở HCM luôn gắn với nhân đạo, hoà bình.
Người coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng, chỉ khi không
còn khả năng thương lượng, hoà hoãn.
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm HCM về CNXH
- Theo HCM, CNXH là 1 chế độ xã hội mà do nhân dân làm chủ, không
còn áp bức bóc lột trong đó con người được sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
- HCM khẳng định, xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ở giai đoạn đầu của
xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Người cũng có những diễn đạt dung dị, dễ hiểu về CNXH; “ Nói 1 cách
tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết nhằm cho nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và
sống 1 đời hạnh phúc.”
b. Tiến lên CNXH là 1 tất yếu khách quan:
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, lịch sử loài người phát triển theo
các hình thái kinh tế-xã hội từ thấp lên cao, có 5 hình thái kinh tế xã hội
bao gồm: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, chủ nghĩa cộng sản
->Các Mác khẳng định Sự phát triển các hình thái KTXH là tiến trình
lịch sử -tự nhiên của xã hội.
- Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, HCM khẳng định: “ Đi
lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam, sau khi nước ta đã
giành được độc lập, dân tộc”.
- Đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam là thuận theo chiều phát triển của
lịch sử và phù hợp với nguyện vọng của Nhân dân Việt Nam.
c. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
Về chính trị; Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ
Về kinh tế: Xã hội XHCN có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Về văn hoá đạo đức: Xã hội XHCN có trình độ phát triển cao về văn hoá đạo
đức, đảm bảo sự công bằng hợp lí trong các quan hệ xã hội.
Về chủ thể xây dựng CNXH: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân
dân, do nhân dân tự xây dựng lấy, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2. Tư tưởng HCM về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN:
a. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chung: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Cụ thể:
• Mục tiêu Chính trị: xây dựng chế độ dân chủ
• Mục tiêu Kinh tế: xây dựng nền kinh tế phát triển cao, gắn bó mật
thiết với mục tiêu về chính trị
• Mục tiêu về Văn hoá: xây dựng nền văn hoá dân tộc, khoa học, đại
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại.
• Mục tiêu về Quan hệ trong xã hội: đảm bảo công bằng, dân chủ văn minh.
b. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Để đạt được những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, HCM cho rằng phải
nhận thức, vận dụng và phát huy tối ưu các động lực. Trong tư tưởng của
Người, hệ thống động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
rất phong phú, bao hàm cả những động lực cả trong quá khứ, hiện tại và
tương lai,... ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, giáo dục,..
-> Tất cả các động lực đều rất quan trọng và có mối quan hệ biện chứng
với nhau nhưng giữ vai trò quyết định là nội lực dân dộc, là nhân dân nên
để thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo lợi ích
của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
- Về lợi ích của dân: HCM quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và
lợi ích của những người cụ thể, bởi theo Người: “ việc gì có lợi cho dậ phải
hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh.”, phải đặt quyền lợi
của dân lên trên hết thảy.
• Về dân chủ: theo HCM, “dân chủ là của quý báu nhất của nhân
dân”, “địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ". Với tư cách là những
động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, lợi ích của
dân và dân chủ của dân không thể tách rời nhau.
• Về sức mạnh đoàn kết của nhân dân, HCM cho rằng đây là lực lượng
mạnh nhất trong tất cả các lực lượng và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể
xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và
quyền hạn, trách nhiệm và địa vị dân chủ của mình, với sự lao động
sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân.
• Song, theo HCM, những yếu tố trên chỉ có thể phát huy sức mạnh
của mình thông qua hoạt động của những cộng đồng người và
những con người VN cụ thể.
• Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà
nước và các tổ chức chính trị-xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết định. -> Theo HCM, Đảng như người
cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
• Về con người VN, HCM khẳng định: “ Muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội, trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa.”. Người khái quát
về những tư tưởng và tác phong mà mỗi người cần bồi dưỡng cho
mình là: có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ
nghĩa, có ý thức cần kiệm, TRÁNH những tác phong xấu là: chủ
nghĩa cá nhân, quan liêu, tham ô, lãng phí, bảo thủ.
Câu 3: TTHCM về đại đoàn kết dân tộc, và đoàn kết quốc tế I.
TTHCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC:
1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng VN
• Theo HCM, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng. Lực lượng đó phải đủ
mạnh để chiến thắng kẻ thù. Muốn có lực lượng phải thực hành đoàn kết, vì vậy đại
đoàn kết dân tộc trở thành 1 chiến lược trong mọi giai đoạn cách mạng VN.
• HCM đã khẳng định vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng: “
Sử dạy cho ta bài học này lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như 1 thì nước ta độc
lập tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.” Vd thời
Lý, Trần >< Nhà Nguyễn, Hồ
• HCM đã nêu ra 1 số luận điểm có tính chân lý về vấn đề đoàn kết: “ Đoàn kết là sức
mạnh của chúng ta.” hay “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi.” hay “Đoàn
kết là then chốt, là sức mạnh của thành công.” “Đoàn kết, đoàn kết đại đk, thành công,
thành công, đại thành công.”
• Tuỳ từng giai đoạn cách mạng với những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, cần điều
chỉnh phương pháp, chính sách đoàn kết cho phù hợp.”
b. Đại đoàn kết toàn dân tôc còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng VN:
• DDKTDT là mục tiêu:
+> Tại đại hội lần thứ 2 của Đảng Lao động VN năm 1951, HCM đã thay mặt Đảng tuyên bố
trước toàn thể dân tộc: “ Mục đích của Đảng Lao động VN có thể bao gồm trong 8 chữ: đoàn
kết toàn dân, phụng sự tổ quốc.”
• ĐKTDT còn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn cách mạng VN:
+> Trước cách mạng T8 và trong kháng chiến, nhiệm vụ của cách mạng VN là: “ 1 là đoàn
kết, 2 là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập.”
+> Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, nhiệm vụ cách mạng VN là: “ 1 là đoàn kết, 2
là xây dựng chủ nghĩa xã hội, 3 là đấu tranh thống nhất nước nhà.”
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc:
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
• Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn thể nhân dân, bao gồm tất cả những
người VN yêu nước của các giai cấp, tầng lớp. Người khẳng định: “ Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn đoàn kết để xây dựng nước
nhà. Ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc thì ta đoàn kết với họ.”
• Người chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải đứng vững
trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giai cấp, dân
tộc để tập hợp lực lượng.”
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
• HCM khẳng định nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là liên minh công-nông-
tri thức. Người khẳng định: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết.”
3. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
1. Lấy lợi ích chung của dân tộc làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng.
2. Phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc
3. Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
4. Phải có niềm tin vào nhân dân.
4. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất.
• Theo quan điểm của HCM, đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ dừng ở lời nói, khẩu
hiệu mà còn phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là mặt trận dân tộc thống nhất.
• Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, phấn đấu
vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, là tự do, hạnh phúc của nhân dân.
• Tuỳ từng giai đoạn cách mạng mà mặt trận có những tên gọi khác nhau.
1930: Hội phản đế đồng mịnh 1936: Mặt trận dân chủ
1939: Mặt trận nhân dân phản đế
1941: Mặt trận Việt Minh
1951: Mặt trận liên việt
1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
1955-1976: Mặt trận Tổ quốc VN
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận
1. Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng khối công nông, liên minh tri thức, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2. Mặt trận hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc
3. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiêph thương, dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững
4. Khối đoàn kết trong mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái,
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 5. Phương thức:
• Làm tốt công tác vận động quần chúng
• Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng, phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
• Các đoàn thể, tổ chức quần chúng phải được tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất.
II. Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế:
1. Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế: (VAI TRÒ)
a. Thực hiện ĐKQT nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
• Theo HCM, sức mạnh dân tộc là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh
thần, nhưng trước hết đó là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của tinh thần đoàn kết,
ý chí độc lập tự chủ tự cường, ý chí đấu tranh anh dũng.
• Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới và sức mạnh của
chủ nghĩa Mác Lênin, là kinh nghiệm của cách mạng tháng 10.
• HCM đã xác định cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, Người khẳng
định cách mạng VN chỉ có thể thành công khi thực hiện đoàn kết quốc tế, đoàn kết
với phong trào cách mạng thế giới. Thực hiện đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết
quốc tế, đoàn kết dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.
b. Thực hiện ĐKQT nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục
tiêu cách mạng của thời đại.
• Theo HCM, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô
sản. Thực hiện đoàn kết quốc tế không chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước, mà
còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc và thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
• Theo HCM, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế, các Đảng cộng sản phải kiên trì đấu
tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỉ dân
tộc, chủ nghĩa sô vanh nước lớn,...
2. Lực lượng, hình thức Đoàn kết quốc tế: a. Lực lượng
• Cần đoàn kết với 3 lực lượng:
1. Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế -> Đây là lực lượng cơ bản để đảm bảo cho sự
thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản.
2. Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. HCM đã kiến nghị
với tổ chức quốc tế cộng sản nêu ra các biện pháp để thực hiện đoàn kết giữa các
nước thuộc địa, làm cho các dân tộc thuộc địa hiểu biết nhau hơn, tạo nên sự hợp tác
sự hợp tác chặt chẽ, và chỉ có sự hợp tác chặt chẽ mới đảm bảo cho giai cấp công
nhân quốc tế giành thắng lợi cuối cùng.
3. Lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, tự do và công lý. b. Hình thức
Theo HCM, việc đoàn kết quốc tế được thể hiện qua việc thành lập các tổ chức hội, các mặt trận
• Ngay từ những năm 20 của thế kỷ 20, HCM đã thành lập các tổ chức hội, như Hội
liên hiệp thuộc địa tại Pháp (1921), Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc (1925)
• Đối với các dân tộc Đông Dương, Người tiếp tục sáng lập các mặt trận: mặt trận đoàn kết Việt - Miên - Lào;
• Đối với các dân tộc trên thế giới: Mặt trận nhân dân Á - Phi, mặt trận nhân dân thế
giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: gồm 2 nguyên tắc
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình:
• Đối với phong trào cộng sản công nhân thế giới: HCM giương cao ngọn cờ độc lập,
tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, đoàn kết trên nền tảng Mác Lênin có lý, có tình
• Có lý: tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất phát
từ những lợi ích chung của Cách mạng Thế giới.
• Có tình: Sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau của những người cùng chung lý tưởng, mục tiêu đấu tranh.
• Đối với các dân tộc trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ độc lập tự do và các
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, với các lực lượng tiến bộ.
• Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ hoà bình và công lý
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường.
- Theo HCM, muốn có đoàn kết tốt thì phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn
nguồn lực ngoại sinh chỉ phát huy tác dụng thông qua nguồn lực ngoại sinh.
- HCM luôn nêu cao tinh thần: “ Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính" hay “Một dân
tộc không tự lực cánh sinh mà cứ chờ dân tộc khác giúp đỡ thì KHÔNG xứng đáng được độc lập.”
- HCM chỉ rõ: Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại, phải có đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn.
Câu 4: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân do dân và vì dân
1. Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của Nhà nước
- Theo HCM, nhà nước VN mang bản chất của giai cấp công nhân.
- Bản chất giai cấp công nhân được thể hiện ở những điểm sau:
+> Nhà nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, Đảng của giai cấp công nhân.
+> Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở tính định
hướng XHCN, của sự phát triển đất nước.
+> Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở nguyên tắc
tổ chức và hoạt động cơ bản của nhà nước, là quy tắc tập trung dân chủ
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thống nhất với tính nhân dân
và tính dân tộc. Sự thống nhất đó được thể hiện ở những điểm sau:
+> Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ với
sự hi sinh của rất nhiều thế hệ người dân VN
+> Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng
+> Trong thực tế lịch sử, nhà nước ta đứng ra làm nhiẹm vụ của cả dân
tộc giao phó, lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến.
b. Nhà nước của nhân dân
- Là nhà nước chính quyền tập trung về tay nhân dân, nhà nước do nhân dân làm chủ.
- Quyền lực của nhà nước là “thừa uỷ quyền” của nhân dân, tự bản
thân nhà nước không có quyền lực.
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi
miễn những đại biểu họ bầu ra
- Pháp luật dân chủ là cơ quan quyền lực của nhân dân
c. Nhà nước do nhân dân
- Nhân dân lập nên nhà nước, nhân dân bầu ra những đại biểu của nhà nước.
- Nhà nước do dân là nhân dân làm chủ, thể hiện trách nhiệm với việc xây dựng đất nước
d. Nhà nước vì nhân dân
- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi.
- Mọi chủ trương, đường lối của nhà nước phải xuất phát từ nhân dân. Như
HCM từng khẳng định: “ Việc gì có lợi cho nhân dân, ta phải hết sức làm.
Việc gì có hại cho nhân dân, ta phải hết sức tránh.”
2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Theo HCM, để có nhà nước hợp pháp, hợp hiến phải tiến hành cuộc tổng
tuyển cử càng sớm càng tốt để lập ra Quốc hội và các cơ quan chính thức của Nhà nước.
- Ngày 16/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khoá I nước VN Dân chủ cộng hoà đã họp
phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của
nhà nước.HCM được bầu làm Chủ tich liên hiệp đầu tiên, đây là chính
phủ có tư cách pháp lý để giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại của đất nước ta.
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Theo HCM, nhà nước quản lí bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác
nhau, nhưng quan trọng nhất là bằng hiến pháp và pháp luật.
- HCM chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật
được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
- Pháp luật phải bảo đảm tính nghiêm minh, người thực thi pháp luật phải công tâm, văn minh
c. Pháp quyền nhân nghĩa
- Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực hiện các quyền con người, chăm
lo lợi ích của nhân dân
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Theo HCM, kiểm soát quyền lực nhà nước là 1 tất yếu bởi quyền lực nhà
nước do nhân dân uỷ thác cho.
- Hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước: trước hết cần phát huy vai trò,
trách nhiệm của Đảng cộng sản VN.
- Kiểm soát quyền lực dựa trên và việc phân công phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước.
b. Phòng chống tiêu cực trong hoạt động của nhà nước.
- Chống những căn bệnh của nhà nước như đặc quyền, đặc lợi, quan liêu, …
- Để chống những tiêu cực, cần thực hiện những biện pháp sau:
+> Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội
+> Thực hiện dân chủ rộng rãi trong xã hội
+> Xây dựng hệ thống pháp luât nghiêm minh
+> Xử phạt nghiêm minh, đúng người, đúng tội
+> Cán bộ nhà nước phải luôn nêu gương trước quần chúng nhân dân
+> Phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Câu 5: Tư tưởng HCM về văn hóa, đạo đức I. TTHCM VỀ VĂN HOÁ
1. Quan niệm chung của HCM về văn hoá
a. Khái niệm văn hoá
• Theo HCM, văn hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt
cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
b. Quan hệ văn hoá với các lĩnh vực khác
HCM cho rằng văn hoá cùng với kinh tế, chính trị và xã hội tạo thành 4
vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội, và có quan hệ, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó cụ thể như sau:
• Quan hệ giữa văn hoá với chính trị:
HCM khẳng định: Chính trị có được giải phóng, văn hoá mới đc giải
phóng. Khi chính trị giải phóng, mở đường cho văn hoá phát triển,
tuy nhiên văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong chính trị,
phục vụ nhiệm vụ chính trị
Vd: Thời kỳ đô hộ bởi Pháp, Mỹ, chính sách “ngu dân" và và thời kỳ hậu chiến
• Quan hệ giữa văn hoá và kinh tế:
HCM khẳng định kinh tế thuộc cơ sở hạ tầng, còn văn hoá là kiến
trúc thượng tầng. Vì vậy cần phát triển kinh tế, để từ đó phát triển văn hoá.
Tuy nhiên, văn hoá cũng không đứng ngoài, mà phải ở trong kinh
tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
• Quan hệ giữa văn hoá và xã hội:
Giải phóng chính trị, giải phóng xã hội rồi văn hoá mới được giải
phóng, có điều kiện để phát triển. Xã hội như thế nào, văn hoá sẽ như vậy
2. Vai trò của văn hoá: thể hiện ở 3 ý
a. Văn hoá là mục tiêu, là động lực của cách mạng
• Văn hoá là mục tiêu: Mục tiêu cách mạng VN là độc lập dân tộc phải
gắn với chủ nghĩa xã hội, đó cũng chính là mục tiêu của văn hoá
hướng đến quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc của con
người, hướng tới các giá trị chân- thiện- mỹ
• Văn hoá là động lực: Tuỳ lĩnh vực, văn hoá sẽ có độn lực khác nhau
+> Văn hoá chính trị: soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân
để độc lập, tự cường.
+> Văn hoá văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng
cách mạng, sự lạc quan, niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cách mạng
+> Văn hoá giáo dục: góp phần nâng cao dân chí, diệt giặc dốt, xoá
nạn mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của xã hội.
+> Văn hoá trong đời sống: nâng cao phẩm giá, hướng con người tới
các giá trị chân- thiện- mỹ
b. Văn hoá là 1 mặt trận
• Nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh cách mạng
• Nội dung của mặt trận văn hoá rất phong phú, là cuộc đấu tranh
trên các lĩnh vực: đạo đức, tư tưởng, lối sống
c. Văn hoá phục vụ đời sống nhân dân
3. Quan niệm HCM về xây dựng nền văn hoá mới
• Trước cách mạng T8: HCM chủ trương xây dựng nền văn hoá VN với 5 nội dung: +> Tâm lý +> Luân lý +> Xã hội +> Kinh tế +> Chính trị
• Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, văn hoá được HCM chủ
trương xây dựng với 3 tính chất: dân tộc, khoa học và đại chúng.
• Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ trương xã hội chủ
nghĩa và tính chất dân tộc.
II. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của cách mạng
• HCM khẳng định: đạo đức là gốc, là nền tảng của cách mạng, như
gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Người viết: “ Cũng như
sông, có nguồn thì mới có nước. Không có nguồn thì sông cạn, cây
phải có gốc, không có gốc thì cây héo, người cách mạng phải có đạo
đức, không có đạo đức thì có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân"
• HCM khẳng định: “ Làm cách mạng là 1sự nghiệp khó khăn, lâu dài,
gian khổ. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền
tảng thì mới hoàn thành nhiệm vụ cách mạng vẻ vang.”
• Theo HCM, đạo đức còn là nhân tố quyết định sự thành bại của công
việc, quyết định phẩm chất của mỗi con người. “Người cán bộ cách
mạng phải có đạo đức cách mạng, mọi việc thành hay bại chủ chốt
là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay không?”
• Đạo đức còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
• HCM không tuyệt đối hoá đạo đức, Người cho rằng 2 yếu tố đức và
tài là yếu tố cần thiết của con người VD: “Có tài…đức"
2. Quan điểm HCM về những chuẩn mực đạo đức
Gồm 4 chuẩn mực như sau:
1. Trung với nước, hiếu với dân.
So sánh quan niệm trung, hiếu trong Nho giáo: Trung hiếu là
phẩm chất đạo đức cũ, nhưng đc HCM đưa những điều mới như sau
• Trung với nước: trung thành với sự nghiệp dựng nước và
giữ nước của dân tộc, luôn đặt lợi ích của Đảng, của dân
tộc lên trên hết, trước hết
• Hiếu với dân: tin dân, hiểu dân, lắng nghe ý kiến của
nhân dân, phục vụ nhân dân hết lòng
2. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư
• Cần: Cần cù, chăm chỉ, là lao động có kế hoạch, có sáng
tạo, để đem lại năng suất cao với tinh thần yêu lao động.
• Kiệm: Tiết kiệm không xa xỉ, không hoang phí bừa bãi.
Kiệm còn là tiết kiệm thời gian, sức lao động, tiền của của dân, của nước •
Liêm: Trong sạch, không tham lam.
• Chính: Không tà, mà phải quang minh, chính đại.
• Chí công vô tư: Luôn đặt lợi ích chung lên trước việc tư, việc nhà.
-> HCM có câu nói: “ Trời có 4 mùa, …người có,..... ” 3. Yêu thương con người
Yêu thương con người ở HCM không chung chung, trừu tượng
kiểu tôn giáo, mà luôn được nhận thức và giải quyết trên lập
trường của giai cấp công nhân. Yêu thương phải biến thành
hành động cách mạng để giải phóng con người.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng
Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rất rộng lớn
và sâu sắc, đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn
kết giữa giai cấp vô sản thế giới, yêu thương với các dân tộc bị
áp bức và nhân dân toàn thế giới.
3. Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
*Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức:
- Là nguyên tắc cơ bản trong tu dưỡng đạo đức: nhằm tránh thói đạo đức
giả của giai cấp tư sản.
*Nêu gương là biện pháp quan trọng trong tu dưỡng đạo đức:
- HCM khẳng định đây là biện pháp quan trọng trong tu dưỡng đạo đức,
HCM khẳng định: “Một tấm gương sống bằng trăm bài diễn văn tuyền truyền.”
*Xây đi đôi với chống
- Xây: xây những phẩm chất đạo đức tốt, phát triển những giá trị của dân tộc.
- Chống: chống cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức.
* Tu dưỡng đạo đức suốt đời
- HCM khẳng định: “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời rơi xuống
mà là do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày, mà phát triển và củng cố,
cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện, càng trong. “