






Preview text:
TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
1.Nguồn gốc của ý thức
Gồm 2 nguồn gốc: Tự nhiên và xã hội
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên bộ óc
người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh ra ý thức,
là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ noron thần kinh).
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản ánh thông qua
hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
• Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ có phản ánh ở bộ não người
mới là hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo), có sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật.
• Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy, ý thức chỉ có
ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi
giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của con người. Đó là hoạt động chủ động,
sáng tạo và có mục đích. + Vai trò của lao động:
• Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát triển. Nhờ lao động, con
người chuyển từ di chuyển bằng 4 chi thành 2 chi; không ăn sống nữa mà chuyển sang ăn chín (phát hiện ra lửa).
• Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động (đất này trồng café mà lại
dung trồng lúc => không được).
• Giúp con người chế tạo ra công cụ lao động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Từ trong quá trình
lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái vỏ vật
chất của tư duy”. Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức. + Vai trò của ngôn ngữ:
• Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng.
• Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy
• Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm) Vd: ca dao, tục ngữ
⇨ Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
2. Bản chất của ý thức
a. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người
• Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận thức => khách
thể nhận thức quyết định chủ thể nhận thức
• Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức • Sáng tạo là:
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những hình ảnh biểu tượng không có thực tế
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông qua những giả thuyết khoa
học (ví dụ: tam đoạn luận)
+ Nó thể hiện như 1 quá trình thống nhất bởi 3 mặt sau:
Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh “Chủ thể phản ánh có chọn lọc định hướng”.
Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng các hình ảnh tinh thần (so sánh con ong
xây tổ với kiến trúc sư).
Mặt 3: Chuyển từ mô hình trong tư duy quay trở lại hiện thực khách quan thông qua hành động thực tiễn.
b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức xem xét sự vật hiện tượng thông qua
lăng kính chủ quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai lệch sự vật hiện tượng. Theo C.Mác, “Ý thức
chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức luôn in dấu ấn cộng đồng nơi ý
thức sinh ra và phát triển.
3. Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái
tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
- Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của nó.
=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
* Ý thức: Ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn nhất định.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện chứng với
nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ thuộc
vào vật chất, do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức,
quyết định ý thức, thì sự nhận thức thế giới không thể xuất phát từ ý thức của con người, mà phải xuất
phát từ thế giới khách quan. Nhưng ý thức có tính độc lập tương đối, có vai trò tác động trở lại đối với
sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
A. Vật chất quyết định ý thức trên 3 phương diện:
- Quyết định sự ra đời của ý thức: 1 trong các nguồn gốc của ý thức là thế giới khách quan được
phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức. Ý
thức chỉ là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
- Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh hiện thực
khách quan và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ của sự phản ánh.
- Quyết định sự biến đổi của ý thức: Ý thức chịu tác động của các quy luật tự nhiên và xã hội.
Thế giới vật chất thì luôn vận động và thay đổi làm cho ý thức cũng thay đổi theo.
B. Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất:
* Ý thức có tính độc lập tương đối:
+ Ý thúc có thể lạc hậu hơn hoặc vượt trước so với sự biến đổi trong thế giới vật chất. VD: tư tưởng
trọng nam khinh nữ/ khoa học công nghệ
+ Ý thức có tính kế thừa tri thức của thế hệ trước đến thế hệ sau
* Ý thức tác động mạnh mẽ trở lại vật chất theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
+ Nếu ý thức phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển và chỉ đạo hoạt
động thực tiễn thành công. Ngược lại, ý thức phản ánh sai lệch quy luật khách quan thì sẽ kìm hãm sự
phát triển, tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, không phải bất biến.
=> Hoạt động con người là cầu nối để ý thức phản ánh quá trình vật chất.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật hiện tượng:
+ Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trong thực tế
+ Trong hoạt động thực tiễn, phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
+ Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
b. Phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của ý thức:
+ Phải nâng cao tri thức bằng việc học: khi là sinh viên thì phải học tập thật tốt…
+ Phải bồi dưỡng tình cảm, niềm tin, ý chí.
+ Phải tạo môi trường xã hội thuận lợi để con người phát huy tối đa năng lực, giá trị bản thân
Câu 3: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: a. Khái niệm:
- Mối liên hệ là sự phụ thuộc, tác động lẫn nhau làm điều kiện tiền đề cho nhau và chuyển hóa
lẫn nhau của sự vật hiện tượng hoặc giữa các yếu tố, các mặt, các quá trình trong cùng một sự vật hiện
tượng. -Mốiliênhệphổbiếnlànhữngmốiliênhệtồntạiởnhiềusựvậthiệntượng.
b. Tính chất: Các mối liên hệ gồm 3 tính chất là tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú
- Tính khách quan: Không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
- Tính phổ biến: Tồn tại ở cả 3 lĩnh vực: Tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tự nhiên: Nước chảy đá mòn
+ Xã hội: Trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị
+ Tư duy: Từ nhận thức cảm tính chuyển sang nhận thức lý tính
- Tính đa dạng, phong phú: có mối liên hệ bên trong - bên ngoài; mối liên hệ bản chất – không
bản chất; tất nhiên – ngẫu nhiên, trực tiếp – gián tiếp.
2. Nguyên lý về sự phát triển: a. Khái niệm:
- Phát triển là sự vận động đi lên của các sự vật hiện tượng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của SVHT, là quá
trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ SVHT cũ trong hình thái SVHT mới.
b.Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong
phú. -Tínhkháchquan:khôngphụthuộcvàoýmuốnchủquancủaconngười.
- Tính phổ biến: Tồn tại ở cả 3 lĩnh vực: Tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tự nhiên: Từ thế giới vô cơ sang hữu cơ đơn giản, đến hữu cơ phức tạp rồi đến sự sống gồm thực vật
và động vật; động vật lại tiếp tục phát triển từ động vật bậc thấp đến cao.
+ Xã hội: Sự phát triển hình thái kinh tế xã hội: từ cộng sản nguyên thủy đến chiếm hữu nô lên đến
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cuối cùng là xã hội chủ nghĩa
+Tư duy: Từ nhận thức cảm tính thành lý tính, từ thấp đến cao
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự vật khác nhau thì mức độ phát triển khác nhau
+ Cùng 1 sự vật hiện tượng những trong những giai đoạn khác nhau thì sẽ có mức độ phát triển khác nhau
+ Sự phát triển của sự vật hiện tượng ngoài các nguyên nhân bên trong còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, ta rút ra được quan điểm toàn diện khi xem xét SVHT
- Trong thực tiễn cần xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ biện chứng qua lại với các bộ
phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật hiện tượng và trong sự tác động qua lại của sự vật hiện
tuowjgn đó với các sự vật hiện tượng khác.
b. Từ nguyên lý về sự phát triển, ta rút ra được quan điểm phát triển khi xem xét SVHT
- Quan điểm phát triển đòi hỏi khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát
triển c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ
thể: Khi xem xét sự vật phải xem xét SVHT trong cả không gian và thời gian nhất định. Ví dụ: mô hình
hợp tác xã hồi xưa thì phù hợp nhưng bây giờ thì không phù hợp nữa.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vạch ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó.
1. Đặt vấn đề
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn), là một
trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra
nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. 2. Các khái niệm
- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định vận động
trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thể tách rời nhau của các mặt đối lập
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập theo
khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
3. Nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
- Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú:
+ Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng, là bản chất
chung của mọi sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi
quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều mâu thuẫn khác
nhau, biểu hiện khác nhau trong điều kiện lịch sử khác nhau; giữ vai trò khác nhau với sự tồn
tại, vận động và phát triển của sự vật.
❖ Đấu tranh là 1 quá trình trong đó mâu thuẫn phải được triển khai qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Sự khác biệt của các mặt đối lập. Thống nhất của các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 2: Phát triển của mâu thuẫn, các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau. Mâu thuẫn biện
chứng hình thành, đấu tranh giữa các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, sự chuyển hóa của các mặt đối lập là thời điểm ở đó
mâu thuẩn được giải quyết, sự vật hiện tượng khác ra đời thay thế cho sự vật hiện tượng cũ.
❖ Các hình thức chuyển hóa:
- Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về chất. Ví dụ:
Người nông dân thay đổi phương thức cày bừa từ sử dụng trâu sang máy cày để tăng năng suất lao động
- Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với sự xuất hiện của
các mặt đối lập mới. Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi mẫu thuẫn của hai giai cấp thống trị và
bị trị lên tới đỉnh điểm thì xã hội phong kiến sụp đổ, hình thành nên xã hội tư bản và trong xã
hội tư bản lại tiếp tục hình thành nên những mặt đối lập mới đó là giai cấp vô sản và tư sản.
Kết luận: Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập tiếp tục diễn ra tạo ra các sự vật hiện tượng mới. Quá trình phát triển thực chất là quá
trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật hiện tượng, là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
b. Phân loại mâu thuẫn
Gồm: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối
kháng và không đối kháng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
❖ Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra pháp đúng cho hoạt động thực tiễn, ta phải phát
hiện ra mâu thuẫn của sự vật: Ta phải xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu
thuẫn. Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng.
❖ Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa
mâu thuẫn: Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta phải tìm ra
các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa
phù hợp với điều kiện cụ thể.
❖ Phải tôn trọng mâu thuẫn: Phải giải quyết mâu thuẫn trong điều kiện thích hợp, không nên vội vàng.
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
❖ Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
❖ Vai trò: Quy luật chỉ ra chỉ cách thức của sự vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến
hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa
sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo. 1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm về chất
- Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc
tính cấu thành của nó, phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác. - Đặc trưng:
+ Mang tính khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng
+ Khái niệm về chất của SVHT không đồng nhất với thuộc tính. Có nhiều thuộc tính: cơ bản và không
cơ bản, chỉ thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất
+ Chất của sự vật thay đổi khi các thuộc tính cơ bản thay đổi. 1.2 Lượng
- Lượng chỉ tính vốn có của sự vật hiện tượng, biểu thị về mặt quy mô, nhịp độ phát triển, con số, các thuộc tính cấu thành nó - Đặc trưng:
+ Mang tính khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng
+ Đa dạng phong phú (Có lượng biểu thị bằng đại lượng chính xác, có lượng được cảm nhận bằng tư
duy trừu tượng VD: tốc độ ptrien kinh tế của 1 quốc gia,…)
+ Lượng có thể nằm phía trong và phía ngoài sự vật
+ Trong 1 sự vật hiện tượng có vô vàn lượng
+ 1 số trường hợp, trong quan hệ này là chất nhưng trong quan hệ khác lại là lượng. 2.Nội dung quy luật
a. Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
- Chất và lượng thống nhất với nhau trong 1 độ
- Khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy:
✓ Độ là khuôn khổ giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm cho chất của sự vật thay
đổi căn bản, sự vật chưa biến thành sự vật khác.
✓ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó xảy ra bước nhảy. VD: Thời điểm chấm Khóa luận tốt nghiệp
✓ Bước nhảy là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của sự vật thay đổi căn
bản, sự vật biến thành sự vật khác. Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của sự vật đã
thay đổi 1 cách cục bộ rồi. (VD: Chấm xong khóa luận, từ sinh viên thành cử nhân)
✓ Các hình thức cơ bản của bước nhảy: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác.
b. Từ những sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
- Chất mới ra đời tác động trở lại đến lượng làm cho lượng biến đổi hoặc lượng mới xuất hiện
- Sự tác động chuyển hóa lượng – chất bao giờ cũng phụ thuộc vào những điều kiện nhất định c. Kết luận
-Cách thức phát triển của vật: lượng thay đổi dẫn đến chất thay đổi, vượt qua nhiều điểm nút sẽ tạo
thành 1 đường nút vô tận, cứ thế, sự vật biến từ chất này sang chất khác, sự vật này sang sự vật khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi lượng biến đổi đạt đến điểm nút, phải biết thực hiện với những bước nhảy phù hợp
- Phải tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng chất diễn ra theo 1 mục đích nhất định.
- Tránh tuyệt đối hóa về lượng (hữu khuynh, bảo thù, trì trệ) hoặc về chất (nóng vội, tả khuynh, duy ý chí)
Document Outline
- Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của
- 1.Khái niệm vật chất và ý thức:
- A.Vật chất quyết định ý thức trên 3 phương diện:
- B.Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động tr
- 3.Ý nghĩa phương pháp luận
- 1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- 2.Nguyên lý về sự phát triển:
- 3. Ý nghĩa phương pháp luận
- 1.Đặt vấn đề
- 2.Các khái niệm
- 3.Nội dung quy luật
- a.Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- b.Phân loại mâu thuẫn
- 4.Ý nghĩa phương pháp luận
- Câu 5: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi
- 1.Các khái niệm
- 1.2Lượng
- 2.Nội dung quy luật
- 3.Ý nghĩa phương pháp luận: