1. Phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong nền
kinh tế?......................................................................................................................................2
2. Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng gì tới việc nhà nước
sử dng pháp lut điu chnh các quan hệ xã hi phát sinh trong lĩnh vc ngân hàng?....................2
3. Nêu và phân tích ví dụ để chng minh vai trò ca nhà nưc trong lĩnh vc ngân hàng?..............3
4. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Luật ngân hàng và các ngành luật: Luật tài
chính, Lut thương mi, Lut hành chính, Lut dân sự?..................................................................3
5. Phân tích vị trí pháp lý ca Ngân hàng nhà nưc Vit Nam?......................................................4
6. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các Bộ quản
lý chuyên ngành khác?...................................................................................................................5
(khó) 7. Bộ máy lãnh đạo, điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam? Vị trí pháp lý của Hội
đng tư vn chính sách tin tệ Quc gia?.......................................................................................6
8. Phân tích các chc năng ca Ngân hàng nhà nưc Vit Nam?...................................................7
9. Ni dung các hình thc tái cp vn ca Ngân hàng nhà nưc Vit Nam?...................................7
10. c công cụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia?
.................................................................................................................................................... 8
11. Phát hành tiền là gì? Phân tích thẩm quyền phát hành tiền của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam theo pháp lut hin hành ?....................................................................................................9
12. Phân tích hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo pháp
luật hiện hành?..........................................................................................................................10
13. Những du hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng? Các loại ngân hàng?....................10
14. c loại hình tổ chức tín dụng theo pp luật Việt Nam?....................................................11
15. So sánh sự giống và khác nhau giữa tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng
phi nn hàng............................................................................................................................ 12
16. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép tnh lập đối với các tổ chức tín dụng?....................13
17. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng, giấy
phép hoạt động ca ngân hàng đối với tổ chức khác?................................................................13
18. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng?..............................14
19. Thế nào là kiểm soát đặc biệt với tổ chức tín dụng? Trình tự tiến hành kiểm soát đặc biệt?
.................................................................................................................................................. 14
20. c quy định pp lý về giải thể, phá sản tổ chức tín dụng?................................................15
21. Tổ chức tín dụng bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong những trường hợp
o?...........................................................................................................................................16
22. Phân biệt các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng với các hình thức hoạt động tín
dng của các chủ thể khác?....................................................................................................... 16
1
23. Các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng? Nội dung pháp luật về hoạt động tín
dng của tổ chức tín dụng?........................................................................................................17
24. Tín dụng là gì? Phân biệt tín dụng nn hàng với tín dụng thương mại?..............................18
25. c nguyên tắc hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng?.............................................19
(Còn ý thủ tục giao kết HĐ tín dụng) 26. Khái niệm hợp đồng tín dụng và trình tự, thủ tục
giao kết hợp đng tín dụng?.......................................................................................................20
27. Chủ thể, điều kiện của chủ thể hợp đồng tín dụng?..............................................................21
28. Thế nào là bo đảm tiền vay? Nêu ki quát về các biện pháp bảo đảm tiền vay?...............22
29. Quy định pháp lý về cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba?...............................24
30. Bảo lãnh ngân hàng là gì? Bảo lãnh ngân hàng có phải một nghiệp vụ tín dụng hay
không?.......................................................................................................................................24
31. Cho thuê tài chính là? So sánh với cho thuê tài sản trong pp luật dân sự?....................25
32. Quyền và nga vụ các bên trong quan hệ cho thuê tài chính?.............................................27
33. Pháp luật về dịch vụ thanh tn là gì?..................................................................................28
34. Phân biệt hoạt động thanh toán qua trung gian thanh toán với các hình thức thanh toán
khác trong nền kinh tế?..............................................................................................................29
35. Cơ cấu chủ thể, quyền, nghĩa vụ của chủ thể khi mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng?
.................................................................................................................................................. 30
36. c hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán?...........................................................31
37. Pháp luật về thanh toán bằng Séc?.......................................................................................32
38. Pháp luật về thanh toán bằng Hối phiếu?.............................................................................34
39. Pháp luật về thanh toán bằng L/C?.......................................................................................35
40. Ki niệm ngoại hối và tỷ giá hối đoái?...............................................................................36
41. sở để xác định tỷ giá hối đoái?.......................................................................................36
42. quan quản lý nhà nước về ngoại hối?.............................................................................36
43. Nội dung chế độ quản lý nhà nưc về ngoại hối?.................................................................38
44. Hợp đồng mua bán ngoại tệ là gì? Các loại hợp đồng mua bán ngoại tệ theo pháp luật hiện
hành?.........................................................................................................................................38
45. c loại hình tổ chức tín dụng nước ngi theo pp luật Việt Nam?..................................38
46. Đặc điểm, hot đng của tổ chức n dụng vi mô?................................................................38
47. Nội dung của pp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng ở Việt Nam? 39
48. Nội dung của pp luật vphát hành th của tổ chức tín dụng ở Việt Nam?........................40
49. c phương thức xử lý tài sn bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng?.................................41
50. Mối quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín dụng khi một trong hai bị
vô hiệu?.....................................................................................................................................42
2
1. Phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong
nền kinh tế?
Tiêu c Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Khái niệm : Tại điều 6 Luật Ngân
hàng nhà nước VN tại Điều 4
Luật các tổ chức tín dụng : Hoạt
động ngân hàng việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây : Nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
Hoạt động kinh doanh bao gồm bất
hoạt động nào doanh nghiệp tham
gia với mục đích chính tạo ra lợi
nhuận. Đây một thuật ngữ chung
bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế
được thực hiện bởi một công ty trong
quá trình kinh doanh. Các hoạt động
kinh doanh bao gồm hoạt động điều
hành, đầu tài trợ đang diễn ra
tập trung vào việc tạo ra giá trị cho
các cổ đông.
Chủ thể Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
tổ chức khác hoạt động ngân hàng
Phải được quan nhà nước
thẩm quyền cấp phép thành lập
giấy phép hoạt động ngân hàng.
Chủ thể đa dạng , nhân, tổ chức
thực hiện kinh doanh nói chung.
Không nhất thiết phải giấy phép
kinh doanh như người kinh doanh nhỏ
lẻ, tổ hợp tác, hộ gia đình.
Đối tượng Tiền tệ và các giấy tờ có giá.
Đối tượng giao dịch tính chất
ngắn hạn
Tham gia với cách phương tiện
thanh toán hàng hóa, tiền chuyển
khoản hối phiếu.
Phương
pháp điều
chỉnh
Chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân
hàng, pháp luật có liên quan như
Luật doanh nghiệp, Luật phá sản,
Luật cạnh tranh.
Tuân thủ các quy định của pháp luật
nói chung Luật thương mại, luật
doanh nghiệp
nh chất
hoạt động
Mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi
nhuận.
độ rủi ro cao hơn ảnh
hưởng sâu sắc, tính dây chuyền
nét đối với nền kinh tế nên loại
hình kinh doanh có điều kiện
Mục đích lợi nhuận là chủ yếu .
Độ rủi ro ít hơn ít ảnh hưởng
dây chuyền và không bắt buộc về điều
kiện
2. Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng ảnh hưởng tới việc nhà
nước sử dụng pháp luật điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong lĩnh vực ngân
ng?
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng
o Chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng các TCTD: Bản
chất của các loại tổ chức tín dụng này rất đặc biệt khác so với các tổ chức,
cá nhân thực hiện các hành vi dân sự khác bởi các TCTD nó thực hiện các hoạt
động kinh doanh ngân hàng mang tính nghiệp vụ, chuyên nghiệp vậy đối
với loại chủ thể này NN khi ban hành pháp luật cũng phải soạn thảo, quy định
rất lưỡng, ràng đối với các quy trình, giấy phép, cấu… của các TCTD
y
3
o Đối tượng kinh doanh của HĐNH tiền: Bản chất đối tượng kinh doanh
tiền, tồn tại cùng nhiều rủi ro nên khi soạn thảo, ban hành pháp luật thì nhà
nước phải tính đến những trường hợp hạn chế, cấm, thực hiện cấp tín dụng…
để đảm bảo sự minh bạch trong lĩnh vực ngân hàng, tránh thất thoát tiền, thất
thoát nguồn lực xã hội
o Pháp luật điều chỉnh riêng dành cho lĩnh vực tài chính, ngân hàng: Bản
chất ngân hàng một ngành đặc thù, rủi ro cao nên nhà nước không thể điều
chỉnh toàn bộ ngành ngân hàng bằng BLDS hay bất một bộ luật nào chung
khác mà phải điều chỉnh riêng bằng các luật đặc thù như Luật NHNN, Luật các
TCTD, và rất nhiều nghị định, thông tư khác quy định chi tiết về các hoạt động
của các TCTD
o Mục đích của hoạt động ngân hàng: Tùy vào từng TCTD mà họ sẽ có những
mục đích riêng, dụ như NHTM thì mục tiêu lợi nhuận, tiền tệ thu được
còn NHTM NN lại vừa mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo thực hiện các
chính sách kinh tế, xã hội… Vì vậy khi sử dụng pháp luậtcông cụ nhà nước
phải làm sao hài hòa được 2 lợi ích này với nhau, vừa khuyến khích phát triển
để thu được lợi nhuận, hiệu quả cao thế nhưng cũng phải đảm bảo ngành ngân
hàng sẽ là công cụ giúp nhà nước thực hiện được các chính sách kinh tế, xã hội
của mình. Đặt 2 nhiệm vụ, tiêu chí này ngang bằng với nhau.
3. Nêu phân tích dụ để chứng minh vai trò của nhà nước trong lĩnh vực ngân
ng?
Nhà nước xây dựng tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia :Căn cứ K1 Điều 3 Luật
ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định : Chính sách tiền tệ quốc gia các quyết định về
tiền tệ tầm quốc gia của quan nhà nước thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn
định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chi tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ
biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.Ví dụ, Việt Nam , ngân hàng nhà nước nhiệm vụ
quyền hạn xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia để trình chính phủ xem xét, trình Quốc hội
quy định và tổ chức thực hiện chính sách này.
Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ quản duy trì trật tự cho các hoạt động ngân
hàng trong nền kinh tế : Để thực hiện vai trò này, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp
luật quy định các điều kiện hoạt động Ngân hàng, điều kiện trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy
phép thành lập hoạt động của TCTD giấy phép hoạt động Ngân hàng của các tổ chức
khác quy định nhiệm vụ quyền hạn quản nhà nước của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Đồng thời, ban hành các quy định nhằm hạn chế kiểm soát hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
Nhà nước thành lập sử dụng hệ thống ngân hàng , tổ chức tín dụng nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân : Chẳng hạn, ngân hàng nhà nước, ngân hàng TMQD,
ngân hàng đầu phát triển, ngân hàng chính sách, các loại hình TCTD khác thì phải hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao nên các ngân hàng, tổ chức tín dụng Nhà
nước đóng vai trò công cụ của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng
Ngânng nhà nước , giữ vai tchủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, giữ vai trò
chủ đạo trên tất cả các lĩnh vực Ngân hàng với quy mô rộng , ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh
tế.
Nhà nước kích thích sự phát triển của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng : Điều này được
thể hiện trong việc nhà nước luôn tạo ra môi trường kinh tế , pháp lý. Đồng thời thực hiện
các tác động trực tiếp bằng chính sách thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi.
4. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Luật ngân hàng và các ngành luật: Luật tài
chính, Luật thương mại, Luật hành chính, Luật dân sự?
Tương đồng : Đều tổng thể các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ hội nói
chung
4
Khác biệt
Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh
Luật ngân hàng Các quan hệ hội phát sinh
trong quá trình quản nhà
nước, các quan hệ giao dịch
liên quan đến hoạt động
tiền tệ tín dụng ngân hàng,
các hoạt động ngân hàng
các dịch vụ ngân hàng, các
tổ chức phi ngân hàng các
chủ thể khác trên lĩnh vực
ngân hàng.
Phương pháp bình đẳng
phương pháp thỏa thuận.
Luật tài chính Các quan hệ hội phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân
phối sử dụng các quỹ
nguồn vốn tiền tệ
Phương pháp mệnh lệnh
thỏa thuận
Luật thương mại Quan hệ phát sinh giữa các
thương nhân với nhau hoặc
giữa các thương nhân với
các chủ thể khác hoặc giữa
chủ thể khác với nhau trong
lĩnh vực thương mại hoặc
hành vi thương mại
Phương pháp chủ yếu thỏa
thuận, đôi khi sử dụng
phương pháp mệnh lệnh
hành chính
Luật dân s Quan hệ nhân thân và tài sản Phương pháp thỏa thuận
chủ yếu
Luật hành chính Các quan hệ phát sinh trong
lĩnh vực quản nhà nước
( tổ chức thực hiện các
hoạt động chấp hành điều
hành của cơ quan nhà nước
Phương pháp mệnh lệnh
chủ yếu, đôi khi phương
pháp thỏa thuận.
5. Phân tích vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 1 của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định : “ Ngân hàng
nhà nước Việt Nam ( sau đây gọi tắt là Ngân hàng nhà nước) là cơ quan của Chính phủ và là
ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam”. Để xác định hơn
địa vị pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong bộ máy của Chính phủ, Điều 2 Luật
ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà hội chủ
nghĩa Việt Nam.Theo đó, Ngân hàng Nhà nước, quan của Hội đồng bộ trưởng, chức
năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong cả nước, nhằm ổn định
giá trị đồng tiền; là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Với tư cách là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Ngân hàng Nhà nước ,là một cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
5
Nam. Vị trí pháp của Ngân hàng Nhà nước trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước thuộc
hệ thống cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước chứ không chỉ
đơn thuần là một ngân hàng.
Với cách Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ vai trò điều tiết,
chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng trung ương: nghiệp vụ tín
dụng, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ ngoại hối, nghiệp vụ thanh toán qua hệ thống ngân
hàng… Với cách ngânng trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện một
số hoạt động sau đây:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
Cấp tín dụng thông qua hình thức tái cấp vốn cho các tổ chứcn dụng thông qua hình thức
tái cấp vốn, cho vay trong tình trạng khẩn cấp…
6. Tìm hiểu sự tương đồng khác biệt giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam các Bộ
quản lý chuyên ngành khác?
a, Sự tương đồng
Đều quan trực thuộc Chính phủ, chịu sự quản chỉ đạo của Chính phủ,
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực nhất định.
Thống đốc NHNN đứng đầu NHNN Bộ trưởng đứng đầu các Bộ đều phải chịu
trách nhiệm trước TTCP về quản lý đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
b, Khác biệt
Tiêu c Ngân hàng Nhà nước Các Bộ chuyên ngành
Hệ thống tổ chức
- NHNN được tổ chức thành
hệ thống tập trung, thống
nhất, gồm bộ máy điều hành
các đơn vị hoạt động
nghiệp vụ tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc khác.
- Thống đốc NHNN quyết
định thành lập, chấm dứt
hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, các ban, hội
đồng vấn về các vấn đề
liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của NHNN; quyết
định thành lập, chấm dứt
hoạt động theo thẩm quyền
các đơn vị trực thuộc
NHNN.
Đ7 LNHNN VN 2010 Đ3
102/2022/NĐ-CP quy
định chức ng, nhiệm vụ,
quyền hạn cấu tổ chức
của NHNN VN.
- cấu tổ chức của Bộ
gồm: Vụ; Văn phòng; Thanh
tra; Cục (nếu có); Tổng cục
(nếu có); Đơn vị sự nghiệp
công lập.
Đ17 123/2016/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cấu tổ
chức của Bộ, quan ngang
Bộ.
Lãnh đạo và điều hành Đứng đầu Thống đốc
NHNN, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại:
Đứng đầu Bộ trưởng, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Đ24 NĐ
6
K2 Đ8 LNHNN VN 2010
Đ24 123/2016/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cấu tổ
chức của Bộ, quan ngang
B
Đ2 102/2022/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cấu tổ
chức của NHNN VN.
123/2016/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cấu tổ chức của
Bộ, quan ngang Bộ được
sửa đổi bởi
101/2020/NĐ-CP.
Cán bộ, công chức Việc tuyển dụng, sử dụng,
quản cán bộ, công chức
NHNN về nguyên tắc thực
hiện theo quy định của Luật
cán bộ, công chức. TTgCP
quy định chế tuyển dụng,
chế độ đãi ngộ cán bộ, công
chức phù hợp với hoạt động
nghiệp vụ đặc thù của
NHNN.
Đ9 LNHNN VN 2010.
Việc tuyển dụng, sử dụng,
quản cán bộ, công chức
NHNN về nguyên tắc thực
hiện theo quy định của Luật
cán bộ, công chức Đ14
123/2016/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cấu tổ chức
của Bộ, quan ngang Bộ
được sửa đổi bởi
101/2020/NĐ-CP.
Công cụ quản lý Thực hiện quản không chỉ
thông qua công cụ pháp luật
hành chính bằng nghiệp
vụ ngân hàng, các chính sách
và công cụ kinh tế.
Thực hiện chủ yếu thông qua
các biện pháp hành chính.
(khó) 7. Bộ máy lãnh đạo, điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam? Vị trí pháp lý của
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ Quốc gia?
a, Bộ máy lãnh đạo, điều hành NHNN VN
Bộ máy lãnh đạo, điều hành ngân hàng trung ương trên thế giới thể khái quát thành 02
dạng chính bộ máy lãnh đạo, điều hành tập thể bộ máy lãnh đạo, điều hành theo chế độ
thủ trưởng chế.
Với hình bộ máy lãnh đạo, điều hành theo chế độ tập thể, ngoài thống đốc người đại
diện của ngân hàng trung ương còn hội đồng quản trị (hoặc hội đồng chính sách tiền tệ
hoặc hội đồng ngân hàng trung ương). Cơ chế hội đồng quản trị thường được áp dụng đối với
loại hình ngân hàng trung ương thành lập dưới dạng công ty cổ phần. chế hội đồng chính
sách tiền tệ hay hội đồng ngân hàng trung ương thường được áp dụng đối với loại hình ngân
hàng thuộc sở hữu của nhà nước. Ở VN trước đây, theo Pháp lệnh NHNN VN 1990, tại điều 4
điều 4, việc quản trị NHNN do hội đồng quản trị đảm nhiệm còn việc điều hành đặt dưới
quyền của Thống đốc.
Với hình bộ máy lãnh đạo, điều hành NHTW theo chế độ thủ trưởng chế thì thống đốc
hay chủ tịch ngân hàng TW người duy nhất chịu trách nhiệm trước NN về toàn bộ hoạt
động của NHTW. LNHNN VN 1997 quy định bộ máy lãnh đạo điều hành theo chế độ thủ
trưởng chế tại Điều 11, Thống đốc NHNN thành viên CP, chịu trách nhiệm lãnh đạo
điều hành NHNN. LNHNN VN 2010 cũng quy định hình bộ máy lãnh đạo, điều hành
theo chế độ một lãnh đạo tại Điều 8, Thống đốc NHNN là thành viên của CP, là người đứng
7
đầu lãnh đạo NHNN; chịu TN trước TTgCP, trước QH về quản NN trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng.
b, Vị trí pháp lý của Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia
Điều 4 Luật NHNN quy định: “Chính phủ thành lập Hội đồng vấn CSTT quốc gia để
vấn cho Chính phủ trong việc quyết định những vấn đề thuộc về nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ về CSTT. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng vấn CSTT quốc gia do Chính
phủ quy định.”
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia được thành lập dựa trên quyết định của thủ
tướng 1079/QĐ-TTg năm 2016 => V trí pháp Điều 1, Nhiệm vụ Điều 2, nguyên tắc
HĐ điều 3
Điều 1. Thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để tư vấn cho Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hoạch định và quyết định những vấn đề quan trọng về
chủ trương, chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia có nhiệm vụ:
1. Thảo luận, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những chủ trương, chính sách, đề
án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.
2. vấn cho Chính phủ Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách, kế hoạch tài
chính, tiền tệ trong từng thời kỳ; các biện pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ của Thủ
tướng Chính phủ để thực hiện có hiệu quả các chính sách, kế hoạch đã được quyết định.
3. Tư vấn một số vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện chính sách, kế hoạch tài chính, tiền
tệ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Hội đồng vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia làm việc theo nguyên tắc
vấn và theo Quy chế làm việc của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
8. Phân tích các chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Khoản 3 Điều 2 Luật NHNN VN 2010, NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát
hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
NHNN VN vị trí pháp vừa quan của CP, vừa NHTW nên NHNN nắm giữ
đồng thời 2 chức năng chính quản nhà nước thực hiện chức năng của NHTW, được
cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 Luật NHNN VN 2010:
Về chứcng quản NN, NHNN thực hiện quản không chỉ thông qua công cụ pháp luật
hành chính bằng nghiệp vụ ngân hàng, các chính sách công cụ kinh tế. NHNN thay
mặt CP về việc thực thi chính sách tiền tệ, quản lý NN đối với hoạt động ngân hàng, đảm bảo
cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả. Đối tượng quản chủ yếu của NHNN
VN là các tổ chức tín dụngcác tổ chức khác có hoạt động ngân hàng. NHNN tác động vào
kinh tế tiền tệ chủ yếu thông qua các nghiệp vụ sinh lời, bằng các công cụ mô với mục
đích chính là ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các
tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - hội theo định hướnghội chủ nghĩa (k1 đ4 Luật NHNN VN
2010).
Với chức năng của NHTW, NHNN thực hiện phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. NHNN quan duy nhất phát hành tiền,
đây chức năng đặc trưng của NHTW, khi NHTW cần vốn để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, NHTW có thể phát hành tiền theo khuôn khổ do CP phê duyệt. NHNN còn được coi
ngân hàng của các tổ chức tín dụng, thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình
thức như cho vay bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ giá; chiết khấu giấy tờ giá. NHNN
còn làm một số dịch vụ tiền tệ cho CP như làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho
Kho bạc NN,...
8
9. Nội dung các hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn
phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng (K1 Đ11 Luật NHNN VN 2010). Theo K2
Đ11 Luật NHNN VN 2010, thực hiện tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức sau:
a, Cho vay bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá: TT 17/2011/TT-NHNN quy định về việc
cho vay bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ giá của NHNN VN đối với các TCTD được sửa
đổi, bổ sung bởi TT 37/2011/TT-NHNN.
Giấy tờ giá bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ giá
với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều
kiện khác (K1 Đ2 TT 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ giá của
NHNN VN đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Cho vay bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ giá hình thức cho vay của NHNN VN đối với
các TCTD trên sở cầm c giấy tờ giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ (K1 Đ2 TT 17/2011/TT-NHNN quy định về việc cho vay bảo đảm bằng
cầm cố giấy tờ giá của NHNN VN đối với các TCTD).Theo đó, NHNN cho vay vốn đối
với các TCTD khi có các giấy tờ có giá làm vật bảo đảm cho khoản vay. Việc cho vay thường
diễn ra trong trường hợp khách hàng rút tiền ạt dẫn đến tình trạng các TCTD không đủ khả
năng chi trả và trong thời hạn cho vay, các giấy tờ có giá vẫn thuộc quyền sở hữu của TCTD.
Khi hết thời hạn vay, TCTD đã trả đủ cả gốc lãi, NHNN phải hoàn trả giấy tờ giá cho
TCTD.
b, Chiết khấu giấy tờ giá: TT 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ
giá của NHNN VN đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chiết khấu giấy tờ giá nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các giấy tờ giá còn thời hạn
thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh
toán. Khác với cho vay cầm cố, đối với chiết khấu giấy tờ có giá, quyền sở hữu giấy tờ có giá
sẽ được chuyển cho NHNN. NHNN thực hiện chiết khấu nhằm mục đích thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia: thông qua lãi suất chiết khấu, NHNN thể khuyến khích tăng hoặc
giảm mức cung ứng tín dụng của TCTD, đồng thờing hoặc giảm mức cung ứng tiền trong
lưu thông.
10. Các công cụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia?
Đ10 Luật NHNN VN 2010 quy định Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử
dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở c công cụ, biện pháp khác theo quy định
của Chính phủ.
a, Tái cấp vốn: câu 9
b, Lãi suất: Điều 12 Luật NHNN VN 2010
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác
để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy
định chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau
với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Lãi suất bản do NHNN công bố làm cơ sở cho các TCTD ấn định làm lãi suất kinh doanh,
đóng vai trò định hướng lãi suất thị trường, giúp các tổ chức tín dụng hạn chế rủi ro trong việc
ấn định lãi suất huy động vốn lãi suất cho vay. Nếu lãi suất bản giảm, sẽ thúc đẩy việc
tăng lượng tiền cho lưu thông, nếu lãi suất bản tăng, sẽ góp phần hạn chế lạm phát tình
trạng tăng trưởng nhanh dẫn đến rủi ro.
c, Tỷ giá hối đoái: Điều 13 Luật NHNNVN 2010
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên sở cung cầu ngoại tệ trên thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước.
9
2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ
giá.
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị
tiền tệ của Việt Nam (Khoản 5 Điều 6 Luật NHNN VN 2010). Tỷ giá hối đoái là công cụ hữu
hiệu để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền: NHNN tác
động tăng tỷ giá nếu muốn kiềm chế lạm phát hoặc tác động giảm tỷ giá nếu muốn kích thích
lạm phát gia tăng.
d, Dự trữ bắt buộc: Điều 14 Luật NHNN VN 2010
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng
và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt
dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.
Việc quy định dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của TCTD và NHNN điều
hòa khối lượng tiền trong lưu thông. Ngoài ra, dự trữ bắt buộc có mục đích giới hạn khả năng
cấp tín dụng của các TCTD tùy vào mức dự trữ bắt buộc phương tiện để NHNN kiểm
soát hệ thống ngân hàng.
e, Nghiệp vụ thị trường mở: Điều 15 Luật NHNN VN 2010
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ
có giá đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ giá được phép giao dịch thông qua nghiệp
vụ thị trường mở.
Khác với các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ khác, thị trường mở cho phép NHNN chủ
động hơn trong việc điều chỉnh khối cung tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền do có thể thích ứng
nhanh chóng trước sự thay đổi của giá trị đồng nội tệ. Thông qua việc mua bán giấy tờgiá
trên thị trường mở giữa NHNN với các TCTD, lượng tiền trong lưu thông tăng hoặc giảm phù
hợp với yêu cầu can thiệp của NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia tùy từng thời
kỳ.
11. Phát hành tiền là gì? Phân tích thẩm quyền phát hành tiền của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam theo pháp luật hiện hành ?
Phát hành tiền việc ngân hàng nhà nước đưa thêm một lượng tiền vào lưu thông. Đây
nghiệp vụ “nợ” của NH. Giữa chức năng phát hành tiền hoạt động của ngân hàng này
mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi ngân hàng trung ương thấy cần vốn để thực hiện hoạt
động ngân hàng nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng trung ương
thể phát nh tiền (nếu Ngân hàng trung ương thuộc Chính phủ thì phải trong khuôn khổ
mức lượng tiền cung ứng hàng năm do Chính phủ phê duyệt). Do vậy, Ngân hàng trung ương
không bao giờ bị phá sản và thẩm quyền phát hành tiền được coi như một đặc quyền của ngân
hàng này.
Theo quy định từ Điều 16 đến Điều 23 Luật NHNN VN năm 2010 thì Ngân hàng Nhà nước
VN quan duy nhất quyền phát hành tiền, in đúc, quản lượng tiền lưu thông, kiểm
tra xử lý vi phạm liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, bằng các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ phát hành tiền:
Theo quy định tại Điều 17 Luật NHNN VN 2010 thì phát hành tiền nghiệp vụ cung ứng
tiền vào lưu thông làm phương tiện thanh toán. NHNN VN là cơ quan duy nhất phát hành tiền
của nhà nước CHXHCNVN, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại. Tiền giấy, tiền kim loại đó
NHNN phát hành phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước CHXHCNVN.
NHNN bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế; tiền
giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản “nợ” đối với nền kinh tế và được cân đối
bằng tài sản “có” của NHNN.
10
- Nghiệp vụ thiết kế, in đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu
hủy tiền:
Theo quy định từ Điều 18 đến Điều 20 Luật NHNN VN 2010 thì Ngân hàng nhà nước VN
nhiệm vụ cung ứng đủ số lượng cấu tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại, mệnh giá) cho
nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước VN thiết kế mệnh giá, kích thước, các loại hoa văn, hình vẽ
các đặc điểm của tiền giấy, tiền kim loại trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN phê
duyệt. Ngân hàng Nhà nước VN tổ chức việc thiết kế, in đúc, bảo quản, vận chuyển, phát
hành tiền vào lưu thông, tiêu hủy tiền, xử lý tiền rách nát, hư hỏng, tiến hành thay thế, thu hồi
tiền.
12. Phân tích hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo
pháp luật hiện hành?
Thanh tra ngân hàng là bộ phận quản lý nhà nước về ngân hàng. Do đó, hoạt động thanh tra
có các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực nhà nước, do CQNN có
thẩm quyền thực hiện.
- Thứ hai, thanh tra ngân hàng gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng.
Đối tượng thanh tra ngân hàng: Theo quy định tại Điều 52 Luật NHNN VN năm 2010,
NHNN thanh tra các đối tượng sau đây:
- TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, NHNN
yêu cầu CQNN có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty
liên kết của TCTD.
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông
tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân VN và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại VN năm
ròng việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung thanh tra ngân hàng: Theo quy định tại Điều 55 Luật NHNN VN 2010.
13. Những dấu hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng? Các loại ngân hàng?
Có 2 dấu hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng:
Đầu tiên, căn cứ vào nội dung, phạm vi hoạt động, ta có tổ chức tín dụng ngân hàng;
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân:
* Tổ chức tín dụng ngân hàng gồm có: Ngânng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác xã.
* Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm có: Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính
các TCTD phi ngân hàng khác.
* Tổ chức tài chính vi loại hình TCTD chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhân, hộ gia đình thu nhập thấp doanh nghiệp siêu
nhỏ.
* Quỹ tín dụng nhân dân: TCTD do các pháp nhân, nhân hộ gia đình tự nguyện
thành lập dưới hình thức HTX để thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
các TCTD Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh
doanh và đời sống.
Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn điều lệ, ta tổ chức tín dụng nhà nước, TCTD cổ
phần và TCTD có vốn đầu tư nước ngoài:
* TCTD nhà nước loại hình TCTD được nhà nước thành lập cấp vốn điều lệ bổ nhiệm
người quản trị điều hành, quan hệ cho vay phát sinh giữa nhà nước dân cư. TCTD quốc
doanh (NH quốc doanh) những ngân hàng chiếm vị trí ưu thế trong hệ thống các TCTD
nước ta.
11
* TCTD cổ phần gồm có: NH thương mại, Công ty tài chính, Hợp tác tín dụng Quỹ tín
dụng nhân dân (gồm có NH thương mại và cty tài chính cổ phần)
* TCTD có vốn đầu tư nước ngoài gồm có:
- TCTD liên doanh (5 triệu đô la): Ngân hàng được thành lập trên sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ vốn góp của bên Ngân hàng VN NH nước ngoài. NH liên
doanh có trụ sở chính tại VN và chịu sự điều chỉnh chính của pháp luật VN.
- TCTD phi ngân hàng 100% vốn đầu nước ngoài (50 tỷ đô la): 1 bộ phận của
ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại VN thì chịu sự điều chỉnh
của pháp luật VN.
VN, Luật các TCTD quy định các loại hình ngân hàng theo tính chất mục tiêu gồm có:
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng HTX:
- Ngân hàng thương mại loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
- Ngân hàng chính sách ngân hàng do Chính phủ thành lập hoạt động không mục
tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Ngân hàng hợp tác ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ
tín dụng nhân dân 1 số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các
TCTD nhằm mục tiêu chủ yếu liên kết hệ thống, hỗ trợ i chính, điều hoà vốn
trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
14. Các loại hình tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam?
* Ngân hàng thương mại:
- Theo Khoản 3 Điều 4 Luật c TCTD: “Ngân hàng thương mại loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
- Về bản chất, ngân hàng thương mại loại doanh nghiệp đặc thù. Tính đặc thù của
ngân hàng thương mại thể hiện ở chỗ, đối tác tác nghiệp là tiền tệ.
- Căn cứ vào phạm vi kinh doanh trong các nh vực kinh tế - kỹ thuật ngân hàng
thương mại hoạt động, có thể phân chia chúng làm 2 loại: Ngân hàng chuyên doanh và
ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp.
- VN hiện nay các loại hình ngân hàng sau: Ngân hàng thương mại nhà nước;
Ngân hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng liên doanh.
* Ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
- Ngân hàng chính sách ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, được Nhà nước thành lập
để thực hiện các chính sách kinh tế hội liên quan đến hoạt động ngân hàng như
chính sách nhà ở, chính sách xoá đói giảm nghèo,... Hoạt động của ngân hàng chính
sách thì không mục tiêu lợi nhuận được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để
duy trì các hoạt động.
- Ngân hàng phát triển loại hình ngân hàng chức năng cung ứng vốn tín dụng cho
các dự án đầu tư
- Ngân hàng HTX ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín
dụng nhân dân 1 số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các
TCTD nhằm mục tiêu chủ yếu liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hoà vốn
trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Về bản chất, ngân hàng HTX thuộc loại
hình TCTD hợp tác, nhưng khác với ngân hàng hợp tác chỗ không bị hạn
chế thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
* Quỹ tín dụng nhân dân:
- TCTD do các pháp nhân, nhân hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình
thức HTX để thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD
12
và Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống.
- loại hình TCTD hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu tương trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể của từng thành viên. Tuy nhiên, về bản
chất thì quỹ tín dụng nhân dân lại thuộc loại hình TCTD HTX.
* TCTD phi ngân hàng
1. Cty tài chính
- TCTD phi ngân hàng, thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng theo giấy phép
nhưng không được nhận tiền gửi của nhân cung ứng các dịch vụ thanh toán qua
tài khoản của khách hàng.
- Cty tài chính được thành lập hoạt động tại VN dưới các hình thức sau: Cty tài
chính nhà nước; Cty tài chính cổ phần; Cty tài chính trực thuộc của TCTD; Cty tài
chính liên doanh; Cty tài chính 100% vốn nước ngoài.
2. Cty cho thuê tài chính
- Là TCTD phi ngân hàng, thực hiện hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển các động sản khác trên sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với
bên thuê.
- Đặc trưng của cty cho thuê tài chính so với các tổ chức khác kinh doanh cho thuê tài
sản 2 dấu hiệu bản sau: Hợp đồng cho thuê cty cho thuê tài chính với KH
hợp đồng không thể huỷ ngang; Cty cho thuê tài chính doanh nghiệp được thành
lập trên sở giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp, chịu sự quản nhà nước của
NHNN và thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngân hàng.
3. Tổ chức tài chính vi mô
- loại hình TCTD chủ yếu thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
- TCTC vi mô được thành lập dưới hình thức cty TNHH.
15. So sánh sự giống khác nhau giữa tổ chức tín dụng ngân hàng với tổ chức tín
dụng phi ngân hàng
* Giống nhau: Đều là TCTD được thành lập theo Luật các TCTD và hoạt động chính là kinh
doanh tiền tệ.
* Khác nhau:
Tiêu chí phân biệt TCTD là ngân hàng TCTD phi ngân hàng
Khái niệm loại hình TCTD được
thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng các hoạt động
kinh doanh khác liên
quan nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
loại hình TCTD được
thực hiện 1 hoặc 1 số hoạt
động ngân hàng trừ hoạt
động nhận tiền gửi nhân
cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua i khoản cho
khách hàng
Hoạt động - Được nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài
khoản
Cấp tín dụng
Vốn pháp định Lớn hơn so với tổ chức tín
dụng phi ngân hàng
Thấp hơn so với tổ chức tín
dụng là ngân hàng
13
Loại hình tổ chức hoạt động - Ngân ng thương
mại
- Ngân hàng chính
ch
- Ngân hàng HTX
- Công ty tài chính
- Công ty cho thuê tài chính
- Các TCTD tài chính khác
Thời gian hoạt động Không bị pháp luật khống
chế
Theo quy định của pháp luật
16. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép thành lập đối với các tổ chức tín dụng?
Theo điều 18 luật ngân hàng các tổ chức tín dụng thì ngân hàng nhà nước là cơ quan có thẩm
quyền cấp và thu hồi giấy phép thành lập đối với các TCTD theo quy định từ điều 19 đến điều
28 luật các TCTD
17. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập hoạt động đối với tổ chức tín dụng,
giấy phép hoạt động của ngân hàng đối với tổ chức khác?
Điều 20
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập pháp nhân đang hoạt động hợp pháp đủ năng lực tài
chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
d) Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
đ) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn,
ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh
hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của
pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng
nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở
chính;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng
tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản
trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn
pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có
14
18. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng?
19. Thế nào là kiểm soát đặc biệt với tổ chức tín dụng? Trình tự tiến hành kiểm soát đặc
biệt?
Trình tự:
Khi một tổ chức tín dụng phải đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt thì Thống đốc Ngân hàng
nhà nước ra quyết định đặt tổ chức tín dụng đó vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Quyết định
15
văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín
dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2
Điều này;
b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam
kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy tgiá trị thực của vốn
được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định thực hiệnc quy định về bảo đảm an toàn
của Luật này.
4. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp
nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định
Điều 146. Áp dụng kiểm soát đặc biệt
1. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời những trường hợp có
nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ
chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán;
c) Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ
dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
d) Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của
Luật này trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong
thời hạn 06 tháng liên tục.
Điều 32. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần
bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc).
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo
quy định tại Điều 75 của Luật này.
này ghi rõ tên tổ chức tín dụng, lí do, thời hạn kiểm soát đặc hiệt, họ tên những thành viên
được Thống đốc Ngân hàng nhà nước cử làm nhiệm vụ kiểm soát và nhiệm vụ cụ thể của ban
kiểm soát đặc biệt. Quyết định này được Ngân hàng nhà nước thông báo với quan nhà
nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối họp thực hiện. Ngân hàng
nhà nước quy định cụ thể việc cụng bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Ban kiểm soát đặc biệt được thành lập sẽ thực hiện nhiệm vụ trong khi tiến hành kiểm soát,
ban kiểm soát có thẩm quyền sau:
- Chỉ đạo hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng được
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động;
- Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố đã được
ban kiểm sát đặc biệt thông qua;
- Báo cáo Ngân hàng nhà nước về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố
tổ chức tín dụng;
- Được quyền đình chỉ những hoạt động không phù hợp với phương án củng cố đã được
thông qua các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng thể gây phương hại đến lợi
ích của người gửi tiền;
- quyền tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của các thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó
giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;
- quyền yêu cầu người quản trị, người điều hành miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với
những người có hành vi vi phạm, không chấp hành phương án củng cố đã được thông qua;
- Kiến nghị Ngần hàng nhà nước quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc
biệt, cho vay đặc biệt hoặc chẩm dứt cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng, thanh lí, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, tiếp quản,
sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc tổ chức tín dụng;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu toà án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp
luật về phá sản.
Ban kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện
kiểm soát đặc biệt.
Đối với tổ chức tín dụng khi đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì hội đồng quản trị, hội
đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng đó có trách nhiệm
sau đây:
- Xây dựng phương án củng cổ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình ban kiểm soát
đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;
- Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản cùa tổ chức tín
dụng, trừ trường hợp bị ban kiểm soát đặc biệt đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều
hành, kiểm soát tổ chức tín dụng;
16
- Chấp hành yêu cầu của ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát,
điều hành tổ chức tín dụng trong phạm vi quyền hạn của ban kiểm soát đặc biệt;
- Thực hiện yêu cầu của Ngân hàng nhà nước trong phạm vỉ thẩm quyền của Ngân hàng nhà
nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
20. Các quy định pháp lý về giải thể, phá sản tổ chức tín dụng?
Theo Điều 98 Luật Phá sản 2014, quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được
quy định như sau:
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản
chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán tổ chức
tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây quyền, nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Chủ nợ không bảo đảm, chủ nợ bảo đảm một phần quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác
xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người lao động, công đoàn sở, công đoàn cấp trên trực tiếp sở những nơi chưa
thành lập công đoàn sở quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03
tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người
lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian
liên tục ít nhất 06 tháng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần
mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ
thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
- Thành viên hợp tác hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên
hiệp hợp tác quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mất khả năng thanh toán.
- Tổ chức tín dụng nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín
dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.
21. Tổ chức tín dụng bị thu hồi giấy phép thành lập hoạt động trong những trường
hợp nào?
Căn cứ tại Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định các trường hợp Ngân hàng Nhà
nước thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, như sau:
- Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
+ Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
pháp lý; (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017);
+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân ng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội
dung quy định trong Giấy phép;
+ Tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động;
+ Tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử của Ngân
hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
+ Đối với tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín
17
dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản
hoặc bị quan thẩm quyền của nước nơi t chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép
hoặc đình chỉ hoạt động.
22. Phân biệt các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng với các hình thức hoạt
động tín dụng của các chủ thể khác?
“Tín dụng” với bản chất chuyển giao vốn dựa trên sở tín nhiệm theo nguyên
tắc hoàn trả, người cho vay sẽ chuyển một lượng tài sản cho người đi vay trong một
khoản thời gian nhất định
Cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng
Hình thức hoạt động tín dụng các chủ thể
khác
Bản
chất
Là một hoạt động mang tính
nghiệp vụ chuyên nghiệp của
tctd, tctd cho phép cá nhân, tổ
chức khác sử dụng khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả.
Không mang tính nghiệp vụ chuyên nghiệp
Công c Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng
Trong hoạt động cho vay dân sự thì người
cho vay chuyển trực tiếp tiền hoặc vật cho
người vay, trong hoạt động tín dụng thương
mại công cụ là thương phiếu
Chịu sự quản lý và giám sát của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Một vài những hoạt động tín dụng như cho
vay dân sự, tín dụng thương mại các chủ thể
tự thỏa thuận, ko chịu sự can thiệp của nhà
nước.
Đối
tượng
chủ yếu là tiền tệ (đối với cho
thuê tài chính thì bên thuê nhận
tài sản thuê)
Đa dạng các đối tượng (tiền, hàng hóa,..).
dụ như tín dụng thương mại thì đối tượng
hàng hóa, tín dụng nhà nước thì đối tượng là
nội tệ, ngoại tệ, vàng, hiện vật. Tín dụng tiêu
dùng thì đối tượng là tiền
Ưu
điểm
Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với
hoạt động cho vay của các chủ thể khác. Vì:
nhà nước luôn ở giữa điều chỉnh quan hệ giữa khách hàng và tctd, nhà
nước sẽ kịp thời điều chỉnh khi có rủi ro xảy ra.
hình thức cấp tín dụng với sự tham gia rộng rãi của nhiều nghiệp vụ như
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh… => người đi vay có thể lựa chọn hình
thức cấp phù hợp với nhu cầu của mình
tổ chức tín dụng có khả năng cung ứng một nguồn vốn lớn đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của khách hàng vay
Pháp
luật
điều
chỉnh
Các văn bản pháp luật về hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng
Luật dân sự, luật doanh nghiệp…
18
23. Các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng? Nội dung pháp luật về hoạt động
tín dụng của tổ chức tín dụng?
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 quy định:
“14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.”
Theo quy định trên, cấp tín dụng gồm các hình thức sau:
- Cho vay: hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Khoản 16)
- Chiết khấu: việc mua kỳ hạn hoặc mua bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
- Cho thuê tài chính
- Bao thanh toán: hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông
qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả
phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ. (Khoản 17 Luật tổ chức tín dụng năm 2010)
- Bảo lãnh ngân hàng: hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
(Khoản 18 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, ớng dẫn bởi Thông 28/2012/TT-
NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/12/2012).
- Các nghiệp vụ tín dụng khác
24. Tín dụng là gì? Phân biệt tín dụng ngân hàng với tín dụng thương mại?
- Hiện nay, khái niệm “tín dụng” không được quy định trong các văn bản pháp luật.
Tuy nhiên có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay và cho vay giữa tổ chức tín dụng và các
chủ thể khác trong nền kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
- Phân biệt tín dụng ngân hàng với tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Bản chất Là mối quan hệ vay mượn hàng hóa
giữa những người kinh doanh sản
xuất với nhau
mối quan hệ vay mượn giữa
ngân hàng các nhân hay
doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng
tín dụng
Chủ thể
tham gia
Các doanh nghiệp với nhau
thường không có người trung gian
Ngân hàng (là trung gian giữa
người cần vốn người vốn),
các cá nhân hoặc doanh nghiệp
Đối tượng Chủ yếu là hàng hóa Chủ yếu là tiền
19
Mục đích Phục vụ cho sản xuất, thúc đẩy lưu
thông tiêu thụ hàng hóa, tạo điều
kiện mở rộng mối quan hệ đối c
giữa các doanh nghiệp
Sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong
hội để đầu phát triển, mở
rộng kinh doanh, tiền đề tăng
trưởng kinh tế
Thời hạn Ngắn hạn Ngắn, trung và dài hạn
Quy mô Quy bị hạn chế, thường phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất dựa
vào mối quan hệ giữa 2 doanh
nghiệp
Quy lớn, độc lập với chu kỳ
kinh doanh và nhiều yếu tố khác
Chi phí sử dụng
vốn
Thường không mất chi phí sử dụng
vốn
Chi phí sử dụng vốn là lãi vay
Hình thức Hợp đồng trả chậm, thương phiếu Hợp đồng tín dụng từng lần, cho
vay theo thời hạn, mức tín dụng,...
Mở rộng: Điểm giống nhau:
- Đều là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau (có thể là tiền hoặc hàng hóa) dựa trên nguyên tắc
hoàn trả có lợi tức (một vài trường hợp thì không có lợi tức) sau một thời gian nhất định
- Đều là nền tảng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế
25. Các nguyên tắc hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng?
Về phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của
tổ chức tín dụng do Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể trong giấy phép cấp cho từng tổ
chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được tiến hành bất kì hoạt động kinh doanh nào ngoài
các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong giấy phép được Ngân hàng
nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng. Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của
tổ chức tín dụng được tiến hành Luật các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngânng
nhà nước.
Về lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng: Tổ chức tín
dụng được quyền ấn định phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí
cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng
khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng diễn
biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước
quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Về phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của tổ chức tín
dụng: Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động
20

Preview text:

1. Phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong nền
kinh tế?......................................................................................................................................2
2. Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng gì tới việc nhà nước
sử dụng pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng?....................2
3. Nêu và phân tích ví dụ để chứng minh vai trò của nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng?..............3
4. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Luật ngân hàng và các ngành luật: Luật tài
chính, Luật thương mại, Luật hành chính, Luật dân sự?..................................................................3
5. Phân tích vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?......................................................4
6. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các Bộ quản
lý chuyên ngành khác?...................................................................................................................5
(khó) 7. Bộ máy lãnh đạo, điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam? Vị trí pháp lý của Hội
đồng tư vấn chính sách tiền tệ Quốc gia?.......................................................................................6
8. Phân tích các chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?...................................................7
9. Nội dung các hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?...................................7
10. Các công cụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia?
.................................................................................................................................................... 8
11. Phát hành tiền là gì? Phân tích thẩm quyền phát hành tiền của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam theo pháp luật hiện hành ?....................................................................................................9
12. Phân tích hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo pháp
luật hiện hành?.......................................................................................................................... 10
13. Những dấu hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng? Các loại ngân hàng?....................10
14. Các loại hình tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam?....................................................11
15. So sánh sự giống và khác nhau giữa tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng
phi ngân hàng............................................................................................................................ 12
16. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép thành lập đối với các tổ chức tín dụng?....................13
17. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng, giấy
phép hoạt động của ngân hàng đối với tổ chức khác?................................................................13
18. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng?..............................14
19. Thế nào là kiểm soát đặc biệt với tổ chức tín dụng? Trình tự tiến hành kiểm soát đặc biệt?
.................................................................................................................................................. 14
20. Các quy định pháp lý về giải thể, phá sản tổ chức tín dụng?................................................15
21. Tổ chức tín dụng bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong những trường hợp
nào?...........................................................................................................................................16
22. Phân biệt các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng với các hình thức hoạt động tín
dụng của các chủ thể khác?....................................................................................................... 16 1
23. Các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng? Nội dung pháp luật về hoạt động tín
dụng của tổ chức tín dụng?........................................................................................................17
24. Tín dụng là gì? Phân biệt tín dụng ngân hàng với tín dụng thương mại?..............................18
25. Các nguyên tắc hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng?.............................................19
(Còn ý thủ tục giao kết HĐ tín dụng) 26. Khái niệm hợp đồng tín dụng và trình tự, thủ tục
giao kết hợp đồng tín dụng?.......................................................................................................20
27. Chủ thể, điều kiện của chủ thể hợp đồng tín dụng?..............................................................21
28. Thế nào là bảo đảm tiền vay? Nêu khái quát về các biện pháp bảo đảm tiền vay?...............22
29. Quy định pháp lý về cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba?...............................24
30. Bảo lãnh ngân hàng là gì? Bảo lãnh ngân hàng có phải một nghiệp vụ tín dụng hay
không?.......................................................................................................................................24
31. Cho thuê tài chính là gì? So sánh với cho thuê tài sản trong pháp luật dân sự?....................25
32. Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ cho thuê tài chính?.............................................27
33. Pháp luật về dịch vụ thanh toán là gì?..................................................................................28
34. Phân biệt hoạt động thanh toán qua trung gian thanh toán với các hình thức thanh toán
khác trong nền kinh tế?..............................................................................................................29
35. Cơ cấu chủ thể, quyền, nghĩa vụ của chủ thể khi mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng?
.................................................................................................................................................. 30
36. Các hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán?...........................................................31
37. Pháp luật về thanh toán bằng Séc?....................................................................................... 32
38. Pháp luật về thanh toán bằng Hối phiếu?.............................................................................34
39. Pháp luật về thanh toán bằng L/C?.......................................................................................35
40. Khái niệm ngoại hối và tỷ giá hối đoái?...............................................................................36
41. Cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái?.......................................................................................36
42. Cơ quan quản lý nhà nước về ngoại hối?.............................................................................36
43. Nội dung chế độ quản lý nhà nước về ngoại hối?.................................................................38
44. Hợp đồng mua bán ngoại tệ là gì? Các loại hợp đồng mua bán ngoại tệ theo pháp luật hiện
hành?.........................................................................................................................................38
45. Các loại hình tổ chức tín dụng nước ngoài theo pháp luật Việt Nam?..................................38
46. Đặc điểm, hoạt động của tổ chức tín dụng vi mô?................................................................38
47. Nội dung của pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng ở Việt Nam? 39
48. Nội dung của pháp luật về phát hành thẻ của tổ chức tín dụng ở Việt Nam?........................40
49. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng?.................................41
50. Mối quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín dụng khi một trong hai bị
vô hiệu?.....................................................................................................................................42 2
1. Phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế? Tiêu chí
Hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh
Khái niệm : Tại điều 6 Luật Ngân Khái niệm
hàng nhà nước VN và tại Điều 4 Hoạt động kinh doanh bao gồm bất kì
Luật các tổ chức tín dụng : Hoạt hoạt động nào mà doanh nghiệp tham
động ngân hàng là việc kinh doanh, gia với mục đích chính là tạo ra lợi
cung ứng thường xuyên một hoặc nhuận. Đây là một thuật ngữ chung
một số nghiệp vụ sau đây : Nhận bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch được thực hiện bởi một công ty trong
vụ thanh toán qua tài khoản.
quá trình kinh doanh. Các hoạt động
kinh doanh bao gồm hoạt động điều
hành, đầu tư và tài trợ đang diễn ra và
tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Chủ thể
Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các Chủ thể đa dạng , cá nhân, tổ chức
tổ chức khác hoạt động ngân hàng
thực hiện kinh doanh nói chung.
Phải được cơ quan nhà nước có
Không nhất thiết phải có giấy phép
thẩm quyền cấp phép thành lập và kinh doanh như người kinh doanh nhỏ
giấy phép hoạt động ngân hàng.
lẻ, tổ hợp tác, hộ gia đình. Đối tượng
Tiền tệ và các giấy tờ có giá.
Tham gia với tư cách là phương tiện
Đối tượng giao dịch có tính chất
thanh toán hàng hóa, tiền chuyển ngắn hạn khoản hối phiếu. Phương
Chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân Tuân thủ các quy định của pháp luật pháp
điều hàng, pháp luật có liên quan như nói chung và Luật thương mại, luật chỉnh
Luật doanh nghiệp, Luật phá sản, doanh nghiệp Luật cạnh tranh. Tính
chất Mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi Mục đích lợi nhuận là chủ yếu . hoạt động nhuận.
Độ rủi ro ít hơn và ít có ảnh hưởng
Có độ rủi ro cao hơn và có ảnh dây chuyền và không bắt buộc về điều
hưởng sâu sắc, có tính dây chuyền kiện
rõ nét đối với nền kinh tế nên là loại
hình kinh doanh có điều kiện
2. Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng gì tới việc nhà
nước sử dụng pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng?

Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng o
Chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng là các TCTD: Bản
chất của các loại tổ chức tín dụng này rất đặc biệt nó khác so với các tổ chức,
cá nhân thực hiện các hành vi dân sự khác bởi các TCTD nó thực hiện các hoạt
động kinh doanh ngân hàng mang tính nghiệp vụ, chuyên nghiệp vì vậy đối
với loại chủ thể này NN khi ban hành pháp luật cũng phải soạn thảo, quy định
rất kĩ lưỡng, rõ ràng đối với các quy trình, giấy phép, cơ cấu… của các TCTD này 3 o
Đối tượng kinh doanh của HĐNH là tiền: Bản chất đối tượng kinh doanh là
tiền, tồn tại vô cùng nhiều rủi ro nên khi soạn thảo, ban hành pháp luật thì nhà
nước phải tính đến những trường hợp hạn chế, cấm, thực hiện cấp tín dụng…
để đảm bảo sự minh bạch trong lĩnh vực ngân hàng, tránh thất thoát tiền, thất thoát nguồn lực xã hội o
Pháp luật điều chỉnh riêng dành cho lĩnh vực tài chính, ngân hàng: Bản
chất ngân hàng là một ngành đặc thù, rủi ro cao nên nhà nước không thể điều
chỉnh toàn bộ ngành ngân hàng bằng BLDS hay bất kì một bộ luật nào chung
khác mà phải điều chỉnh riêng bằng các luật đặc thù như Luật NHNN, Luật các
TCTD, và rất nhiều nghị định, thông tư khác quy định chi tiết về các hoạt động của các TCTD o
Mục đích của hoạt động ngân hàng: Tùy vào từng TCTD mà họ sẽ có những
mục đích riêng, ví dụ như NHTM thì mục tiêu là lợi nhuận, tiền tệ thu được
còn NHTM NN lại là vừa có mục tiêu lợi nhuận, và đảm bảo thực hiện các
chính sách kinh tế, xã hội… Vì vậy khi sử dụng pháp luật là công cụ nhà nước
phải làm sao hài hòa được 2 lợi ích này với nhau, vừa khuyến khích phát triển
để thu được lợi nhuận, hiệu quả cao thế nhưng cũng phải đảm bảo ngành ngân
hàng sẽ là công cụ giúp nhà nước thực hiện được các chính sách kinh tế, xã hội
của mình. Đặt 2 nhiệm vụ, tiêu chí này ngang bằng với nhau.
3. Nêu và phân tích ví dụ để chứng minh vai trò của nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng?
Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia :Căn cứ K1 Điều 3 Luật
ngân hàng nhà nước Việt Nam có quy định : Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về
tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn
định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chi tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và
biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.Ví dụ, ở Việt Nam , ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ
quyền hạn xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia để trình chính phủ xem xét, trình Quốc hội
quy định và tổ chức thực hiện chính sách này.
Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý và duy trì trật tự cho các hoạt động ngân
hàng trong nền kinh tế :
Để thực hiện vai trò này, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp
luật quy định các điều kiện hoạt động Ngân hàng, điều kiện trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động của TCTD và giấy phép hoạt động Ngân hàng của các tổ chức
khác quy định nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Đồng thời, ban hành các quy định nhằm hạn chế và kiểm soát hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Nhà nước thành lập và sử dụng hệ thống ngân hàng , tổ chức tín dụng nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân :
Chẳng hạn, ngân hàng nhà nước, ngân hàng TMQD,
ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng chính sách, các loại hình TCTD khác thì phải hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao nên các ngân hàng, tổ chức tín dụng Nhà
nước đóng vai trò là công cụ của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng
Ngân hàng nhà nước , giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, giữ vai trò
chủ đạo trên tất cả các lĩnh vực Ngân hàng với quy mô rộng , ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế.
Nhà nước kích thích sự phát triển của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng : Điều này được
thể hiện rõ trong việc nhà nước luôn tạo ra môi trường kinh tế , pháp lý. Đồng thời thực hiện
các tác động trực tiếp bằng chính sách thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi.
4. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Luật ngân hàng và các ngành luật: Luật tài
chính, Luật thương mại, Luật hành chính, Luật dân sự?
Tương đồng : Đều là tổng thể các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nói chung 4 Khác biệt
Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh Luật ngân hàng
Các quan hệ xã hội phát sinh Phương pháp bình đẳng và
trong quá trình quản lý nhà phương pháp thỏa thuận.
nước, các quan hệ giao dịch
có liên quan đến hoạt động
tiền tệ tín dụng ngân hàng,
các hoạt động ngân hàng và
các dịch vụ ngân hàng, các
tổ chức phi ngân hàng và các
chủ thể khác trên lĩnh vực ngân hàng. Luật tài chính
Các quan hệ xã hội phát sinh Phương pháp mệnh lệnh và
trong quá trình tạo lập, phân thỏa thuận
phối và sử dụng các quỹ và nguồn vốn tiền tệ Luật thương mại
Quan hệ phát sinh giữa các Phương pháp chủ yếu là thỏa
thương nhân với nhau hoặc thuận, đôi khi có sử dụng
giữa các thương nhân với phương pháp mệnh lệnh
các chủ thể khác hoặc giữa hành chính
chủ thể khác với nhau trong
lĩnh vực thương mại hoặc hành vi thương mại Luật dân sự
Quan hệ nhân thân và tài sản Phương pháp thỏa thuận là chủ yếu Luật hành chính
Các quan hệ phát sinh trong Phương pháp mệnh lệnh là
lĩnh vực quản lý nhà nước chủ yếu, đôi khi có phương
( tổ chức và thực hiện các pháp thỏa thuận.
hoạt động chấp hành và điều
hành của cơ quan nhà nước
5. Phân tích vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 1 của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định : “ Ngân hàng
nhà nước Việt Nam ( sau đây gọi tắt là Ngân hàng nhà nước) là cơ quan của Chính phủ và là
ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
. Để xác định rõ hơn
địa vị pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong bộ máy của Chính phủ, Điều 2 Luật
ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định : Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước, là cơ quan của Hội đồng bộ trưởng, có chức
năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong cả nước, nhằm ổn định
giá trị đồng tiền; là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Với tư cách là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Ngân hàng Nhà nước ,là một cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 5
Nam. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước thuộc
hệ thống cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước chứ không chỉ
đơn thuần là một ngân hàng.
Với tư cách là Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ vai trò điều tiết,
chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng trung ương: nghiệp vụ tín
dụng, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ ngoại hối, nghiệp vụ thanh toán qua hệ thống ngân
hàng… Với tư cách là ngân hàng trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện một số hoạt động sau đây:
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
– Cấp tín dụng thông qua hình thức tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng thông qua hình thức
tái cấp vốn, cho vay trong tình trạng khẩn cấp…
6. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các Bộ
quản lý chuyên ngành khác?
a, Sự tương đồng
● Đều là cơ quan trực thuộc Chính phủ, chịu sự quản lý và chỉ đạo của Chính phủ, có
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực nhất định.
● Thống đốc NHNN đứng đầu NHNN và Bộ trưởng đứng đầu các Bộ đều phải chịu
trách nhiệm trước TTCP về quản lý đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. b, Khác biệt Tiêu chí
Ngân hàng Nhà nước
Các Bộ chuyên ngành
- NHNN được tổ chức thành - Cơ cấu tổ chức của Bộ
hệ thống tập trung, thống gồm: Vụ; Văn phòng; Thanh
nhất, gồm bộ máy điều hành tra; Cục (nếu có); Tổng cục
và các đơn vị hoạt động (nếu có); Đơn vị sự nghiệp
nghiệp vụ tại trụ sở chính, công lập.
chi nhánh, văn phòng đại Đ17 NĐ 123/2016/NĐ-CP
diện, đơn vị trực thuộc khác. quy định chức năng, nhiệm
- Thống đốc NHNN quyết vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
định thành lập, chấm dứt chức của Bộ, Cơ quan ngang
hoạt động của chi nhánh, văn Bộ.
phòng đại diện, các ban, hội
Hệ thống tổ chức
đồng tư vấn về các vấn đề
liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của NHNN; quyết
định thành lập, chấm dứt
hoạt động theo thẩm quyền
các đơn vị trực thuộc NHNN. Đ7 LNHNN VN 2010 và Đ3 NĐ 102/2022/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN VN.
Lãnh đạo và điều hành
Đứng đầu là Thống đốc Đứng đầu là Bộ trưởng, thực
NHNN, thực hiện nhiệm vụ, hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quyền hạn quy định tại: quy định tại Đ24 NĐ 6
K2 Đ8 LNHNN VN 2010 123/2016/NĐ-CP quy định
Đ24 NĐ 123/2016/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền
quy định chức năng, nhiệm hạn và cơ cấu tổ chức của
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ Bộ, Cơ quan ngang Bộ được
chức của Bộ, Cơ quan ngang sửa đổi bởi NĐ Bộ 101/2020/NĐ-CP. Đ2 NĐ 102/2022/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN VN. Cán bộ, công chức
Việc tuyển dụng, sử dụng, Việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý cán bộ, công chức quản lý cán bộ, công chức
NHNN về nguyên tắc thực NHNN về nguyên tắc thực
hiện theo quy định của Luật hiện theo quy định của Luật
cán bộ, công chức. TTgCP cán bộ, công chức và Đ14
quy định cơ chế tuyển dụng, NĐ 123/2016/NĐ-CP quy
chế độ đãi ngộ cán bộ, công định chức năng, nhiệm vụ,
chức phù hợp với hoạt động quyền hạn và cơ cấu tổ chức
nghiệp vụ đặc thù của của Bộ, Cơ quan ngang Bộ NHNN.
được sửa đổi bởi NĐ Đ9 LNHNN VN 2010. 101/2020/NĐ-CP. Công cụ quản lý
Thực hiện quản lý không chỉ Thực hiện chủ yếu thông qua
thông qua công cụ pháp luật các biện pháp hành chính.
hành chính mà bằng nghiệp
vụ ngân hàng, các chính sách và công cụ kinh tế.
(khó) 7. Bộ máy lãnh đạo, điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam? Vị trí pháp lý của
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ Quốc gia?
a, Bộ máy lãnh đạo, điều hành NHNN VN
Bộ máy lãnh đạo, điều hành ngân hàng trung ương trên thế giới có thể khái quát thành 02
dạng chính là bộ máy lãnh đạo, điều hành tập thể và bộ máy lãnh đạo, điều hành theo chế độ thủ trưởng chế.
Với mô hình bộ máy lãnh đạo, điều hành theo chế độ tập thể, ngoài thống đốc là người đại
diện của ngân hàng trung ương còn có hội đồng quản trị (hoặc hội đồng chính sách tiền tệ
hoặc hội đồng ngân hàng trung ương). Cơ chế hội đồng quản trị thường được áp dụng đối với
loại hình ngân hàng trung ương thành lập dưới dạng công ty cổ phần. Cơ chế hội đồng chính
sách tiền tệ hay hội đồng ngân hàng trung ương thường được áp dụng đối với loại hình ngân
hàng thuộc sở hữu của nhà nước. Ở VN trước đây, theo Pháp lệnh NHNN VN 1990, tại điều 4
và điều 4, việc quản trị NHNN do hội đồng quản trị đảm nhiệm còn việc điều hành đặt dưới quyền của Thống đốc.
Với mô hình bộ máy lãnh đạo, điều hành NHTW theo chế độ thủ trưởng chế thì thống đốc
hay chủ tịch ngân hàng TW là người duy nhất chịu trách nhiệm trước NN về toàn bộ hoạt
động của NHTW. LNHNN VN 1997 quy định bộ máy lãnh đạo điều hành theo chế độ thủ
trưởng chế tại Điều 11, Thống đốc NHNN là thành viên CP, chịu trách nhiệm lãnh đạo và
điều hành NHNN. LNHNN VN 2010 cũng quy định mô hình bộ máy lãnh đạo, điều hành
theo chế độ một lãnh đạo tại Điều 8, Thống đốc NHNN là thành viên của CP, là người đứng 7
đầu và lãnh đạo NHNN; chịu TN trước TTgCP, trước QH về quản lý NN trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
b, Vị trí pháp lý của Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia
Điều 4 Luật NHNN quy định: “Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn CSTT quốc gia để tư
vấn cho Chính phủ trong việc quyết định những vấn đề thuộc về nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ về CSTT. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tư vấn CSTT quốc gia do Chính phủ quy định.”
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia được thành lập dựa trên quyết định của thủ
tướng 1079/QĐ-TTg năm 2016 => Vị trí pháp lý Điều 1, Nhiệm vụ Điều 2, nguyên tắc HĐ điều 3
Điều 1.
Thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để tư vấn cho Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hoạch định và quyết định những vấn đề quan trọng về
chủ trương, chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia có nhiệm vụ:
1. Thảo luận, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những chủ trương, chính sách, đề
án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.
2. Tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách, kế hoạch tài
chính, tiền tệ trong từng thời kỳ; các biện pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ và của Thủ
tướng Chính phủ để thực hiện có hiệu quả các chính sách, kế hoạch đã được quyết định.
3. Tư vấn một số vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện chính sách, kế hoạch tài chính, tiền
tệ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia làm việc theo nguyên tắc tư
vấn và theo Quy chế làm việc của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
8. Phân tích các chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Khoản 3 Điều 2 Luật NHNN VN 2010, NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát
hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Vì NHNN VN có vị trí pháp lý vừa là cơ quan của CP, vừa là NHTW nên NHNN nắm giữ
đồng thời 2 chức năng chính là quản lý nhà nước và thực hiện chức năng của NHTW, được
cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 Luật NHNN VN 2010:
Về chức năng quản lý NN, NHNN thực hiện quản lý không chỉ thông qua công cụ pháp luật
hành chính mà bằng nghiệp vụ ngân hàng, các chính sách và công cụ kinh tế. NHNN thay
mặt CP về việc thực thi chính sách tiền tệ, quản lý NN đối với hoạt động ngân hàng, đảm bảo
cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả. Đối tượng quản lý chủ yếu của NHNN
VN là các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng. NHNN tác động vào
kinh tế và tiền tệ chủ yếu thông qua các nghiệp vụ sinh lời, bằng các công cụ vĩ mô với mục
đích chính là ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các
tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa (k1 đ4 Luật NHNN VN 2010).
Với chức năng của NHTW, NHNN thực hiện phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền,
đây là chức năng đặc trưng của NHTW, khi NHTW cần vốn để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, NHTW có thể phát hành tiền theo khuôn khổ do CP phê duyệt. NHNN còn được coi
là ngân hàng của các tổ chức tín dụng, thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình
thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá. NHNN
còn làm một số dịch vụ tiền tệ cho CP như làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc NN,... 8
9. Nội dung các hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn
và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng (K1 Đ11 Luật NHNN VN 2010). Theo K2
Đ11 Luật NHNN VN 2010, thực hiện tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức sau:
a, Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá: TT 17/2011/TT-NHNN quy định về việc
cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của NHNN VN đối với các TCTD được sửa
đổi, bổ sung bởi TT 37/2011/TT-NHNN.
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá
với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều
kiện khác (K1 Đ2 TT 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của
NHNN VN đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay của NHNN VN đối với
các TCTD trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ (K1 Đ2 TT 17/2011/TT-NHNN quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng
cầm cố giấy tờ có giá của NHNN VN đối với các TCTD).Theo đó, NHNN cho vay vốn đối
với các TCTD khi có các giấy tờ có giá làm vật bảo đảm cho khoản vay. Việc cho vay thường
diễn ra trong trường hợp khách hàng rút tiền ồ ạt dẫn đến tình trạng các TCTD không đủ khả
năng chi trả và trong thời hạn cho vay, các giấy tờ có giá vẫn thuộc quyền sở hữu của TCTD.
Khi hết thời hạn vay, TCTD đã trả đủ cả gốc và lãi, NHNN phải hoàn trả giấy tờ có giá cho TCTD.
b, Chiết khấu giấy tờ có giá: TT 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ có
giá của NHNN VN đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn
thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh
toán. Khác với cho vay cầm cố, đối với chiết khấu giấy tờ có giá, quyền sở hữu giấy tờ có giá
sẽ được chuyển cho NHNN. NHNN thực hiện chiết khấu nhằm mục đích thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia: thông qua lãi suất chiết khấu, NHNN có thể khuyến khích tăng hoặc
giảm mức cung ứng tín dụng của TCTD, đồng thời tăng hoặc giảm mức cung ứng tiền trong lưu thông.
10. Các công cụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia?
Đ10 Luật NHNN VN 2010 quy định Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử
dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ. a, Tái cấp vốn: câu 9
b, Lãi suất: Điều 12 Luật NHNN VN 2010
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác
để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy
định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và
với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Lãi suất cơ bản do NHNN công bố làm cơ sở cho các TCTD ấn định làm lãi suất kinh doanh,
đóng vai trò định hướng lãi suất thị trường, giúp các tổ chức tín dụng hạn chế rủi ro trong việc
ấn định lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay. Nếu lãi suất cơ bản giảm, sẽ thúc đẩy việc
tăng lượng tiền cho lưu thông, nếu lãi suất cơ bản tăng, sẽ góp phần hạn chế lạm phát và tình
trạng tăng trưởng nhanh dẫn đến rủi ro.
c, Tỷ giá hối đoái: Điều 13 Luật NHNNVN 2010
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước.
9
2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị
tiền tệ của Việt Nam (Khoản 5 Điều 6 Luật NHNN VN 2010). Tỷ giá hối đoái là công cụ hữu
hiệu để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền: NHNN tác
động tăng tỷ giá nếu muốn kiềm chế lạm phát hoặc tác động giảm tỷ giá nếu muốn kích thích lạm phát gia tăng.
d, Dự trữ bắt buộc: Điều 14 Luật NHNN VN 2010
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng
và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt
dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.
Việc quy định dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của TCTD và NHNN điều
hòa khối lượng tiền trong lưu thông. Ngoài ra, dự trữ bắt buộc có mục đích giới hạn khả năng
cấp tín dụng của các TCTD tùy vào mức dự trữ bắt buộc và là phương tiện để NHNN kiểm
soát hệ thống ngân hàng.
e, Nghiệp vụ thị trường mở: Điều 15 Luật NHNN VN 2010
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ
có giá đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Khác với các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ khác, thị trường mở cho phép NHNN chủ
động hơn trong việc điều chỉnh khối cung tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền do có thể thích ứng
nhanh chóng trước sự thay đổi của giá trị đồng nội tệ. Thông qua việc mua bán giấy tờ có giá
trên thị trường mở giữa NHNN với các TCTD, lượng tiền trong lưu thông tăng hoặc giảm phù
hợp với yêu cầu can thiệp của NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia tùy từng thời kỳ.
11. Phát hành tiền là gì? Phân tích thẩm quyền phát hành tiền của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam theo pháp luật hiện hành ?
Phát hành tiền là việc ngân hàng nhà nước đưa thêm một lượng tiền vào lưu thông. Đây là
nghiệp vụ “nợ” của NH. Giữa chức năng phát hành tiền và hoạt động của ngân hàng này có
mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi ngân hàng trung ương thấy cần vốn để thực hiện hoạt
động ngân hàng nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng trung ương
có thể phát hành tiền (nếu Ngân hàng trung ương thuộc Chính phủ thì phải trong khuôn khổ
mức lượng tiền cung ứng hàng năm do Chính phủ phê duyệt). Do vậy, Ngân hàng trung ương
không bao giờ bị phá sản và thẩm quyền phát hành tiền được coi như một đặc quyền của ngân hàng này.
Theo quy định từ Điều 16 đến Điều 23 Luật NHNN VN năm 2010 thì Ngân hàng Nhà nước
VN là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền, in đúc, quản lý lượng tiền lưu thông, kiểm
tra xử lý vi phạm liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, bằng các nghiệp vụ sau: -
Nghiệp vụ phát hành tiền:
Theo quy định tại Điều 17 Luật NHNN VN 2010 thì phát hành tiền là nghiệp vụ cung ứng
tiền vào lưu thông làm phương tiện thanh toán. NHNN VN là cơ quan duy nhất phát hành tiền
của nhà nước CHXHCNVN, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại. Tiền giấy, tiền kim loại đó
NHNN phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước CHXHCNVN.
NHNN bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế; tiền
giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản “nợ” đối với nền kinh tế và được cân đối
bằng tài sản “có” của NHNN. 10 -
Nghiệp vụ thiết kế, in đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu hủy tiền:
Theo quy định từ Điều 18 đến Điều 20 Luật NHNN VN 2010 thì Ngân hàng nhà nước VN có
nhiệm vụ cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại, mệnh giá) cho
nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước VN thiết kế mệnh giá, kích thước, các loại hoa văn, hình vẽ
và các đặc điểm của tiền giấy, tiền kim loại trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN phê
duyệt. Ngân hàng Nhà nước VN tổ chức việc thiết kế, in đúc, bảo quản, vận chuyển, phát
hành tiền vào lưu thông, tiêu hủy tiền, xử lý tiền rách nát, hư hỏng, tiến hành thay thế, thu hồi tiền.
12. Phân tích hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo pháp luật hiện hành?
Thanh tra ngân hàng là bộ phận quản lý nhà nước về ngân hàng. Do đó, hoạt động thanh tra có các đặc điểm sau: -
Thứ nhất, hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực nhà nước, do CQNN có thẩm quyền thực hiện. -
Thứ hai, thanh tra ngân hàng gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng.
Đối tượng thanh tra ngân hàng: Theo quy định tại Điều 52 Luật NHNN VN năm 2010,
NHNN thanh tra các đối tượng sau đây: -
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, NHNN
yêu cầu CQNN có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của TCTD. -
Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông
tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng. -
Cơ quan, tổ chức, cá nhân VN và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại VN năm
ròng việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung thanh tra ngân hàng: Theo quy định tại Điều 55 Luật NHNN VN 2010.
13. Những dấu hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng? Các loại ngân hàng?
Có 2 dấu hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng:
● Đầu tiên, căn cứ vào nội dung, phạm vi hoạt động, ta có tổ chức tín dụng ngân hàng;
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân:
* Tổ chức tín dụng ngân hàng gồm có: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác xã.
* Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm có: Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính và
các TCTD phi ngân hàng khác.
* Tổ chức tài chính vi mô là loại hình TCTD chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
* Quỹ tín dụng nhân dân: Là TCTD do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện
thành lập dưới hình thức HTX để thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
các TCTD và Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.
● Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn điều lệ, ta có tổ chức tín dụng nhà nước, TCTD cổ
phần và TCTD có vốn đầu tư nước ngoài:
* TCTD nhà nước là loại hình TCTD được nhà nước thành lập cấp vốn điều lệ và bổ nhiệm
người quản trị điều hành, là quan hệ cho vay phát sinh giữa nhà nước và dân cư. TCTD quốc
doanh (NH quốc doanh) là những ngân hàng chiếm vị trí ưu thế trong hệ thống các TCTD nước ta. 11
* TCTD cổ phần gồm có: NH thương mại, Công ty tài chính, Hợp tác xã tín dụng và Quỹ tín
dụng nhân dân (gồm có NH thương mại và cty tài chính cổ phần)
* TCTD có vốn đầu tư nước ngoài gồm có: -
TCTD liên doanh (5 triệu đô la): Ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên Ngân hàng VN và NH nước ngoài. NH liên
doanh có trụ sở chính tại VN và chịu sự điều chỉnh chính của pháp luật VN. -
TCTD phi ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài (50 tỷ đô la): là 1 bộ phận của
ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại VN thì chịu sự điều chỉnh của pháp luật VN.
Ở VN, Luật các TCTD quy định các loại hình ngân hàng theo tính chất và mục tiêu gồm có:
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng HTX: -
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. -
Ngân hàng chính sách là ngân hàng do Chính phủ thành lập hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. -
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ
tín dụng nhân dân và 1 số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các
TCTD nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hoà vốn
trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
14. Các loại hình tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam?
* Ngân hàng thương mại:
-
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật các TCTD: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
-
Về bản chất, ngân hàng thương mại là loại doanh nghiệp đặc thù. Tính đặc thù của
ngân hàng thương mại thể hiện ở chỗ, đối tác tác nghiệp là tiền tệ. -
Căn cứ vào phạm vi kinh doanh trong các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật mà ngân hàng
thương mại hoạt động, có thể phân chia chúng làm 2 loại: Ngân hàng chuyên doanh và
ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp. -
Ở VN hiện nay có các loại hình ngân hàng sau: Ngân hàng thương mại nhà nước;
Ngân hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng liên doanh.
* Ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác -
Ngân hàng chính sách là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, được Nhà nước thành lập
để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động ngân hàng như
chính sách nhà ở, chính sách xoá đói giảm nghèo,... Hoạt động của ngân hàng chính
sách thì không vì mục tiêu lợi nhuận và được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để duy trì các hoạt động. -
Ngân hàng phát triển là loại hình ngân hàng có chức năng cung ứng vốn tín dụng cho các dự án đầu tư -
Ngân hàng HTX là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín
dụng nhân dân và 1 số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các
TCTD nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hoà vốn
trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Về bản chất, ngân hàng HTX thuộc loại
hình TCTD hợp tác, nhưng nó khác với ngân hàng hợp tác ở chỗ là nó không bị hạn
chế thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
* Quỹ tín dụng nhân dân: -
Là TCTD do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình
thức HTX để thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD 12
và Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. -
Là loại hình TCTD hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên. Tuy nhiên, về bản
chất thì quỹ tín dụng nhân dân lại thuộc loại hình TCTD HTX. * TCTD phi ngân hàng 1. Cty tài chính -
Là TCTD phi ngân hàng, thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng theo giấy phép
nhưng không được nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua
tài khoản của khách hàng. -
Cty tài chính được thành lập và hoạt động tại VN dưới các hình thức sau: Cty tài
chính nhà nước; Cty tài chính cổ phần; Cty tài chính trực thuộc của TCTD; Cty tài
chính liên doanh; Cty tài chính 100% vốn nước ngoài.
2. Cty cho thuê tài chính -
Là TCTD phi ngân hàng, thực hiện hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. -
Đặc trưng của cty cho thuê tài chính so với các tổ chức khác kinh doanh cho thuê tài
sản ở 2 dấu hiệu cơ bản sau: Hợp đồng cho thuê mà cty cho thuê tài chính ký với KH
là hợp đồng không thể huỷ ngang; Cty cho thuê tài chính là doanh nghiệp được thành
lập trên cơ sở giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp, chịu sự quản lý nhà nước của
NHNN và thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngân hàng.
3. Tổ chức tài chính vi mô -
Là loại hình TCTD chủ yếu thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. -
TCTC vi mô được thành lập dưới hình thức cty TNHH.
15. So sánh sự giống và khác nhau giữa tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng
* Giống nhau:
Đều là TCTD được thành lập theo Luật các TCTD và hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ. * Khác nhau:
Tiêu chí phân biệt
TCTD là ngân hàng
TCTD phi ngân hàng Khái niệm
Là loại hình TCTD được Là loại hình TCTD được
thực hiện toàn bộ hoạt động thực hiện 1 hoặc 1 số hoạt
ngân hàng và các hoạt động động ngân hàng trừ hoạt
kinh doanh khác có liên động nhận tiền gửi cá nhân
quan nhằm mục tiêu lợi và cung ứng các dịch vụ nhuận.
thanh toán qua tài khoản cho khách hàng Hoạt động - Được nhận tiền gửi Cấp tín dụng - Cấp tín dụng - Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Vốn pháp định
Lớn hơn so với tổ chức tín Thấp hơn so với tổ chức tín dụng phi ngân hàng dụng là ngân hàng 13
Loại hình tổ chức hoạt động -
Ngân hàng thương - Công ty tài chính mại
- Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng
chính - Các TCTD tài chính khác sách - Ngân hàng HTX Thời gian hoạt động
Không bị pháp luật khống
Theo quy định của pháp luật chế
16. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép thành lập đối với các tổ chức tín dụng?
Theo điều 18 luật ngân hàng các tổ chức tín dụng thì ngân hàng nhà nước là cơ quan có thẩm
quyền cấp và thu hồi giấy phép thành lập đối với các TCTD theo quy định từ điều 19 đến điều 28 luật các TCTD
17. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng,
giấy phép hoạt động của ngân hàng đối với tổ chức khác?
Điều 20
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài
chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
d) Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn,
ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh
hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của
pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng
nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng
tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản
trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn
pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có 14
văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;
b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam
kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn
được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này.
4. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp
nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định
18. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng?
Điều 32. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần
bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo
quy định tại Điều 75 của Luật này.
19. Thế nào là kiểm soát đặc biệt với tổ chức tín dụng? Trình tự tiến hành kiểm soát đặc biệt?
Điều 146. Áp dụng kiểm soát đặc biệt
1. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời những trường hợp có
nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ
chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán;
c) Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ
dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
d) Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của
Luật này trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong
thời hạn 06 tháng liên tục. ● Trình tự:
Khi một tổ chức tín dụng phải đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt thì Thống đốc Ngân hàng
nhà nước ra quyết định đặt tổ chức tín dụng đó vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Quyết định 15
này ghi rõ tên tổ chức tín dụng, lí do, thời hạn kiểm soát đặc hiệt, họ tên những thành viên
được Thống đốc Ngân hàng nhà nước cử làm nhiệm vụ kiểm soát và nhiệm vụ cụ thể của ban
kiểm soát đặc biệt. Quyết định này được Ngân hàng nhà nước thông báo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối họp thực hiện. Ngân hàng
nhà nước quy định cụ thể việc cụng bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Ban kiểm soát đặc biệt được thành lập sẽ thực hiện nhiệm vụ trong khi tiến hành kiểm soát,
ban kiểm soát có thẩm quyền sau:
- Chỉ đạo hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng được
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động;
- Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố đã được
ban kiểm sát đặc biệt thông qua;
- Báo cáo Ngân hàng nhà nước về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố tổ chức tín dụng;
- Được quyền đình chỉ những hoạt động không phù hợp với phương án củng cố đã được
thông qua các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có thể gây phương hại đến lợi
ích của người gửi tiền;
- Có quyền tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của các thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó
giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;
- Có quyền yêu cầu người quản trị, người điều hành miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với
những người có hành vi vi phạm, không chấp hành phương án củng cố đã được thông qua;
- Kiến nghị Ngần hàng nhà nước quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc
biệt, cho vay đặc biệt hoặc chẩm dứt cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng, thanh lí, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, tiếp quản,
sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc tổ chức tín dụng;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu toà án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Ban kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện kiểm soát đặc biệt.
Đối với tổ chức tín dụng khi đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì hội đồng quản trị, hội
đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng đó có trách nhiệm sau đây:
- Xây dựng phương án củng cổ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình ban kiểm soát
đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;
- Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản cùa tổ chức tín
dụng, trừ trường hợp bị ban kiểm soát đặc biệt đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều
hành, kiểm soát tổ chức tín dụng; 16
- Chấp hành yêu cầu của ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát,
điều hành tổ chức tín dụng trong phạm vi quyền hạn của ban kiểm soát đặc biệt;
- Thực hiện yêu cầu của Ngân hàng nhà nước trong phạm vỉ thẩm quyền của Ngân hàng nhà
nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
20. Các quy định pháp lý về giải thể, phá sản tổ chức tín dụng?
Theo Điều 98 Luật Phá sản 2014, quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định như sau:
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản
chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức
tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác
xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03
tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người
lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian
liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần
mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ
thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên
hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mất khả năng thanh toán.
- Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín
dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.
21. Tổ chức tín dụng bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong những trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định các trường hợp Ngân hàng Nhà
nước thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, như sau:
- Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
+ Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
pháp lý; (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017);
+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội
dung quy định trong Giấy phép;
+ Tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động;
+ Tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân
hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
+ Đối với tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín 17
dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản
hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép
hoặc đình chỉ hoạt động.
22. Phân biệt các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng với các hình thức hoạt
động tín dụng của các chủ thể khác?

“Tín dụng” với bản chất là chuyển giao vốn dựa trên cơ sở tín nhiệm và theo nguyên
tắc hoàn trả, người cho vay sẽ chuyển một lượng tài sản cho người đi vay trong một
khoản thời gian nhất định
Cấp tín dụng của tổ chức tín
Hình thức hoạt động tín dụng các chủ thể dụng khác Bản
Là một hoạt động mang tính
Không mang tính nghiệp vụ chuyên nghiệp chất
nghiệp vụ chuyên nghiệp của
tctd, tctd cho phép cá nhân, tổ
chức khác sử dụng khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả.
Công cụ Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài Trong hoạt động cho vay dân sự thì người
chính, bao thanh toán, bảo lãnh
cho vay chuyển trực tiếp tiền hoặc vật cho ngân hàng
người vay, trong hoạt động tín dụng thương
mại công cụ là thương phiếu
Chịu sự quản lý và giám sát của
Một vài những hoạt động tín dụng như cho
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
vay dân sự, tín dụng thương mại các chủ thể
tự thỏa thuận, ko chịu sự can thiệp của nhà nước. Đối
chủ yếu là tiền tệ (đối với cho
Đa dạng các đối tượng (tiền, hàng hóa,..). Ví tượng
thuê tài chính thì bên thuê nhận
dụ như tín dụng thương mại thì đối tượng là tài sản thuê)
hàng hóa, tín dụng nhà nước thì đối tượng là
nội tệ, ngoại tệ, vàng, hiện vật. Tín dụng tiêu
dùng thì đối tượng là tiền Ưu
Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với điểm
hoạt động cho vay của các chủ thể khác. Vì: 
nhà nước luôn ở giữa điều chỉnh quan hệ giữa khách hàng và tctd, nhà
nước sẽ kịp thời điều chỉnh khi có rủi ro xảy ra. 
hình thức cấp tín dụng với sự tham gia rộng rãi của nhiều nghiệp vụ như
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh… => người đi vay có thể lựa chọn hình
thức cấp phù hợp với nhu cầu của mình 
tổ chức tín dụng có khả năng cung ứng một nguồn vốn lớn đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của khách hàng vay Pháp
Các văn bản pháp luật về hoạt
Luật dân sự, luật doanh nghiệp… luật
động trong lĩnh vực ngân hàng điều chỉnh 18
23. Các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng? Nội dung pháp luật về hoạt động
tín dụng của tổ chức tín dụng?

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 quy định:
“14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Theo quy định trên, cấp tín dụng gồm các hình thức sau: -
Cho vay: hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Khoản 16) -
Chiết khấu: việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. - Cho thuê tài chính -
Bao thanh toán: hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông
qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả
phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ. (Khoản 17 Luật tổ chức tín dụng năm 2010) -
Bảo lãnh ngân hàng: hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
(Khoản 18 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, hướng dẫn bởi Thông tư 28/2012/TT-
NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/12/2012). -
Các nghiệp vụ tín dụng khác
24. Tín dụng là gì? Phân biệt tín dụng ngân hàng với tín dụng thương mại? -
Hiện nay, khái niệm “tín dụng” không được quy định trong các văn bản pháp luật.
Tuy nhiên có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay và cho vay giữa tổ chức tín dụng và các
chủ thể khác trong nền kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả. -
Phân biệt tín dụng ngân hàng với tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng Bản chất
Là mối quan hệ vay mượn hàng hóa Là mối quan hệ vay mượn giữa
giữa những người kinh doanh sản ngân hàng và các cá nhân hay xuất với nhau
doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng Chủ thể
Các doanh nghiệp với nhau và
Ngân hàng (là trung gian giữa tham gia
thường không có người trung gian
người cần vốn và người có vốn),
các cá nhân hoặc doanh nghiệp Đối tượng Chủ yếu là hàng hóa Chủ yếu là tiền 19 Mục đích
Phục vụ cho sản xuất, thúc đẩy lưu Sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong
thông tiêu thụ hàng hóa, tạo điều xã hội để đầu tư phát triển, mở
kiện mở rộng mối quan hệ đối tác rộng kinh doanh, là tiền đề tăng giữa các doanh nghiệp trưởng kinh tế Thời hạn Ngắn hạn Ngắn, trung và dài hạn Quy mô
Quy mô bị hạn chế, thường phụ Quy mô lớn, độc lập với chu kỳ
thuộc vào chu kỳ sản xuất và dựa kinh doanh và nhiều yếu tố khác
vào mối quan hệ giữa 2 doanh nghiệp Chi phí sử dụng
Thường không mất chi phí sử dụng
Chi phí sử dụng vốn là lãi vay vốn vốn Hình thức
Hợp đồng trả chậm, thương phiếu
Hợp đồng tín dụng từng lần, cho
vay theo thời hạn, mức tín dụng,...
Mở rộng: Điểm giống nhau:
- Đều là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau (có thể là tiền hoặc hàng hóa) dựa trên nguyên tắc
hoàn trả có lợi tức (một vài trường hợp thì không có lợi tức) sau một thời gian nhất định
- Đều là nền tảng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế
25. Các nguyên tắc hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng?
Về phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của
tổ chức tín dụng do Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể trong giấy phép cấp cho từng tổ
chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được tiến hành bất kì hoạt động kinh doanh nào ngoài
các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong giấy phép được Ngân hàng
nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng. Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của
tổ chức tín dụng được tiến hành Luật các tổ chức tín dụng và theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
Về lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng: Tổ chức tín
dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí
cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng và
khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn
biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước có
quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Về phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của tổ chức tín
dụng: Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động 20