Đề cương nhà nước và pháp luật - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công cộng đặc biệt, có chủ quyền, thực hiện việc quản lý xã hội trên cơ sở pháp luật với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, đảm bảo các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Đặc trưng cơ bản của Nhà nước? Định nghĩa:
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công cộng đặc biệt, có chủ quyền,
thực hiện việc quản lý xã hội trên cơ sở pháp luật với bộ máy nhà nước chuyên trách,
nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, đảm bảo các quyền, tự do của con người, vì sự phát
triển bền vững của xã hội.
Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt (có bộ
máy để cưỡng chế và quản lý xã hội).
Để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội, cần có một lớp người chuyên làm
nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy
cưỡng chế duy trì sự thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
VD: nhà nước CHXHCN VN có bộ máy nhà nước được tổ chức khắp lãnh thổ;
có những quy tắc, phổ biến bắt buộc, bắt xã hội phải phục tùng
Thứ hai, Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, các đơn vị hành chính lãnh thổ.
Sự phân chia này làm cho sự tác động của nhà nước diễn ra trên quy mô rộng
lớn nhất, hình thành bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương.
VD1: NN CHXHCN VN được hình thành trên 1 lãnh thổ nhất định, có biên giới
(phía Bắc giáp TQ; phía Tây: giáp Lào + Campuchia; phía Đông và Nam: giáp Biển Đông)
VD2: NN CHXNCNVN chia lãnh thổ thành 63 tỉnh/thành phố, trong các tỉnh thì
có các thành phố trực thuộc/các quận, huyện, thị xã 🡺 xã/phường 🡺 thôn…
Thứ ba, Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính không tách rời nhà
nước, thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nước về tất cả các vấn đề thuộc chính
sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài.
VD: NN CHXHCNVN có quyền quốc gia độc lập, tự chủ
Thứ tư, Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với công
dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật; không thể có
nhà nước mà không có pháp luật và ngược lại.
VD: NN CHXHCNVN có quyền ban hành pháp luật và bắt xã hội thực hiện các
quy định PL = nhiều biện pháp (giáo dục, kk, thuyết phục, cưỡng chế ...)
Thứ năm, Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình
thức bắt buộc. Nhà nước có một bộ máy chuyên làm chức năng quản lý, vì vậy
cần nuôi dưỡng bộ máy ấy và cần kinh phí đảm bảo cho bộ máy hoạt động. Việc
đặt ra các loại thuế và thu thuế dưới hình thức bắt buộc nhằm tạo ra nguồn tài
chính đáp ứng nhu cầu đó và đảm bảo cho việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.
VD: NN CHXHCNVN thường xuyên thông qua các bộ phận, hoạt động mua bán
hàng hoá, dịch vụ, … để thu thuế gián thu + trực thu từ các hộ gia đình 🡺 nuôi sống bộ máy nhà nước
Câu 2: Phân loại các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc của Nhà nước.
Định nghĩa: Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và
những phương pháp để thực hiện quyền lực Nhà nước. Hình thức NN bao gồm hình
thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước. Hình thức chính thể
Định nghĩa: là cách thức tổ chức và trình tự thành lập và quan hệ của các
cơ quan quyền lực nhà nước tối cao cũng như mức độ tham gia của nhân
dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Phân loại: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
Chính thể quân chủ: quyền lực nhà nước tối cao tập trung toàn bộ
hoặc một phần chủ yếu vào tay một người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế. Chính thể quân chủ được chia thành chính thể
quân chủ tuyệt đối (chuyên chế) và chính thể quân chủ hạn chế (lập
hiến). Trong nhà nước quân chủ tuyệt đối, người đứng đầu nhà
nước có quyền lực vô hạn còn nhà nước quân chủ hạn chế quyền
lực tối cao của nhà nước được phân chia cho người đứng đầu nhà
nước và một cơ quan nhà nước khác.
VD: Quân chủ tuyệt đối: các NNPK VN, TQ, …
Quân chủ hạn chế: Nhật Bản, Vương quốc Anh, Thuỵ Điển, …
Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước tối cao thuộc về một cơ
quan tập thể được bầu ra trong thời hạn nhất định. Chính thể cộng
hòa có hai loại là cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc. Trong
nhà nước cộng hòa dân chủ, pháp luật quy định quyền bầu cử cho
công dân để thành lập các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao;
gồm có CH đại nghị - CH tổng thống – CH lưỡng tính. Còn ở
nhà nước cộng hòa quý tộc thì quyền bầu cử chỉ dành riêng cho
giới quý tộc, do pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện.
VD: Cộng hòa quý tộc: Chính thể này chủ yếu tồn tại ở một số nhà
nước chủ nô như Spart, La Mã…
Cộng hòa dân chủ: Đức; Áo; Italia; Hoa Kỳ; Pháp; …
Hình thức cấu trúc nhà nước
Định nghĩa: là sự cấu tạo (tổ chức) nhà nước thành các đơn vị hành chính
– lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với
nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Hình thức nhà nước có hai dạng là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có lãnh thổ
toàn vẹn, thống nhất, các bộ phận hợp thành nhà nước là các đơn
vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền; có một hệ thống các
cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương; có
một hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia, công dân có một quốc tịch.
VD: VN, Nhật, Lào, …
Nhà nước liên bang: gồm hai hay nhiều nhà nước hợp thành. Nhà
nước liên bang có chủ quyền chung đồng thời mỗi nhà nước thành
viên cũng có chủ quyền riêng; có hai hệ thống các cơ quan nhà
nước – một của nhà nước liên bang, một của nhà nước thành viên;
có hai hệ thống pháp luật – của nhà nước liên bang và củ nhà nước
thành viên, công dân có hai quốc tịch.
VD: Mỹ; Đức; Ấn Độ; Ma-lay-si-a; …
Ngoài ra còn có nhà nước liên minh. Đây là sự liên kết tạm thời
của một vài nhà nước để thực hiện những mục đích nhất định, sau
khi hoàn thành nhiệm vụ nhà nước liên minh tự giải tán hoặc có
thể chuyển thành nhà nước liên bang. VD: Liên Xô cũ; …
Từ năm 1776 – 1787; Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên
minh sau đó phát triển thành nước liên bang; …
Câu 3: Chức năng nhà nước: khái niệm, phân loại, các hình thức và phương pháp
thực hiện chức năng của nhà nước.
Khái niệm: Chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện hoặc mặt hoạt
động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nhà nước. Chức
năng của nhà nước do bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu
lâu dài của nhà nước quyết đinh.
Phân loại chức năng nhà nước: Vì hoạt động của nhà nước rất đa dạng và phức tạp
nên chức năng nhà nước có nhiều loại và có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Cách phân
chia phổ biến nhất hiện nay là căn cứ vào phạm vi hoạt động chủ yếu của nhà nước
thành các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội:
Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.
Bao gồm: chức năng chính trị, chức năng kinh tế, chức năng xã hội và các
chức năng khác (bảo vệ môi trường, bảo vệ phát triển con người …)
VD: CN đối nội của NN CHXNCNVN
+ Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế: ban hành chính sách tài khoá, tiền
tệ, …. làm ảnh hưởng đến giá và sản lượng toàn nền kinh tế 🡺 nền kinh tế
tăng trưởng/suy thoái, thất nghiệp/không thất nghiệp, …
+ Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục: cấp học bổng
khuyến khích học tập cho học sinh (tuỳ theo vùng miền, dân tộc, ...); … Chức năng đối ngoại:
Là những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế.
Bao gồm: bảo vệ tổ quốc trước sự xâm lược từ bên ngoài; thiết lập quan hệ
với các quốc gia khác trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, …
VD: CN đối ngoại của NN CHXNCNVN
+ Củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác: thường xuyên ký kết hiệp
ước liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội với các nước như Nhật Bản; Hàn Quốc; EU; Hoa Kỳ;..
Các chức năng nhà nước được thực hiện thông qua những hình thức và phương
pháp hoạt động của bộ máy nhà nước.
Có ba hình thức pháp lý cơ bản là: xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật và bảo vệ pháp luật. Ba hình thức này liên quan chặt chẽ, tác
động lẫn nhau, là tiền đề, điều kiện của nhau và đều nhằm phục vụ quyền lợi
của giai cấp cầm quyền.
Mọi nhà nước đều sử dụng hai phương pháp chung,
đó là: thuyết phục và cưỡng chế. Đối với nhà nước bóc lột thì cưỡng chế là
phương pháp chủ yếu thể hiện bản chất giai cấp. Còn nhà nước XHCN coi
giáo dục, thuyết phục là phương pháp cơ bản trong hoạt động của mình, chỉ
khi không có hiệu quả thì mới áp dụng phương pháp cưỡng chế. VD: Giáo dục Khuyến khích Thuyết phục Cưỡng chế
Câu 4: Nội dung cơ bản của chức năng kinh tế và các chức năng xã hội của nhà nước Việt Nam.
Chức năng của NN CHXHCN VN là những hoạt động chủ yếu, thường xuyên, có tính
ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu lâu dài
của NN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Bao gồm: chức năng kinh tế và chức năng xã hội. Chức năng kinh tế:
Là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong tổ chức, điều
tiết và quản lý nền kinh tế nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vật chất của người
dân, nhà nước và của toàn xã hội.
Về cơ bản, chức năng kinh tế có những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện
điều tiết nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Thứ hai, Nhà nước thiết lập khuôn khổ luật pháp, đảm bảo sự ổn định
chính trị, kinh tế và xã hội.
Thứ ba, Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, thực hiện công bằng xã hội.
Thứ tư, Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Chức năng xã hội:
Là những phương diện hoạt động chủ yếu của NN trong tổ chức, điều tiết và
quản lý xã hội nhằm thiết lập một xã hội ổn định, phát triển trên mọi lĩnh vực.
Chức năng xã hội có những nội dung chủ yếu sau đây:
Nhà nước quản lý xã hội trên mọi lĩnh vực: văn hóa, xã hội, khoa học
công nghệ, quyền con người, và các lĩnh vực khác.
Xây dựng cơ chế, chính sách (văn bản quy phạm pháp luật) điều chỉnh
các quan hệ trong đời sống xã hội.
Tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật và có cơ chế giám sát.
Câu 5: Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan
nhà nước, vị trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước. 1. Khái niệm:
Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống
nhất, nhằm thực hiện những nhiệm vụ chiến lược và chức năng của nhà nước vì mục
tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Phân loại các cơ quan nhà nước:
Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và Hội đồng nhân dân)
- Các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ và Ủy ban nhân dân)
- Các cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân)
- Nguyên thủ quốc gia (Chủ tịch nước) Tên cơ Vị trí Vai trò Chức năng cơ bản quan Quốc hội
Là cơ quan đại Vừa đại diện cho ý Là cơ quan có quyền lập
biểu cao nhất của chí và nguyện vọng hiến và lập pháp (ban
nhân dân, cơ quan của nhân dân, vừa hành những văn bản có
quyền lực nhà nắm giữ mọi quyền
giá trị pháp lý cao nhất
nước cao nhất của lực cũng như công của quốc gia) nước CHXHCN việc Quyết định những vấn VN
đề quan trọng của đất nước Thành lập ra
các định chế quyền lực ở trung ương Quyền giám sát tối cao đối với các cơ quan trong bộ máy nhà nước Hội
đồng Là cơ quan quyền Đại diện cho ý chí Quyết định các vấn đề
nhân dân các lực nhà nước ở địa nguyện vọng và của địa phương cấp
phương, đại diện quyền làm chủ của Thành lập ra các định
cho ý chí, nguyện nhân dân, chịu trách
chế quyền lực ở địa
vọng và quyền nhiệm trước nhân phương
làm chủ của nhân dân và cơ quan nhà Giám sát việc tuân theo
dân, do nhân dân nước cấp trên Hiến pháp và Pháp luật địa phương trực ở địa phương tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và các cơ quan cấp trên Chính phủ
Là cơ quan hành Thực thi Hiến pháp Tổ chức thực hiện Hiến
chính nhà nước và pháp luật, hoạch pháp, Luật, nghị quyết
cao nhất của NN định và điều hành của QH, Pháp lệnh, CHXHCN VN, chính sách quốc gia, Nghị quyết của UB
thực hiện quyền tổ chức thực hiện thường vụ QH
hành pháp. Là cơ phân bổ ngân sách, - Báo cáo công tác với
quan chấp hành quản lý và phát huy QH; chịu sự kiểm tra
của Quốc hội, do tất cả các nguồn lực giám sát của QH, chịu
Quốc hội thành của quốc gia sự chất vấn của QH; lập
chịu trách nhiệm trước QH. Nếu không hoàn
thành nhiệm vụ, có thể
bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên CP.
Thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của đất
nước. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia. Chính phủ thống nhất
quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của NN. Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP và UBND các cấp.
Ủy ban nhân Là cơ quan hành Phối hợp với các cơ Tổ chức việc thi hành dân
chính NN ở địa quan cấp trên quản lí Hiến pháp và pháp luật
phương, là cơ ngân sách trong địa ở địa phương
quan chấp hành bàn mình, quản lí đất Tổ chức thực hiện nghị
của HĐND (do đai …, giải quyết các quyết của HĐND và
HĐND cùng cấp vấn đề khiếu nại,
thực hiện các nhiệm vụ
bầu ra, chịu trách kiến nghị, tố cáo của do CQNN cấp trên giao nhiệm trước công dân…
Thống nhất quản lý việc HĐND cùng cấp
thực hiện các nhiệm vụ và CQNN cấp quan trọng của địa trên) phương
Tòa án nhân Là cơ quan xét xử Hướng dẫn các tòa Xét xử các vụ án về dân của
nước án quân sự thống hình sự, dân sự, hôn CHXHCN
VN, nhất pháp luật, giám nhân và gia đình, kinh
thực hiện quyền tư sát xét xử và đảm bảo tế, lao động, hành pháp kịp thời, nghiêm chính
minh, đúng pháp Ngoài ra, thực hiện luật, quản lý các tòa chức năng giải quyết
án địa phương về mặt
những loại vụ việc liên tổ chức quan đến quyền con người, quyền của công dân, …
Viện kiểm Là cơ quan nhà Bảo vệ công lý, bảo Thực hành quyền công tố,
sát nhân dân nước thực hành vệ quyền con người, kiểm soát hoạt động tư
quyền công tố và quyền công dân, bảo pháp:
kiểm sát đối với vệ chế độ XHCN, Công tố là quyền nhân
hoạt động tư pháp bảo vệ lợi ích của
danh nhà nước buộc tội NN, quyền và lợi ích người vi phạm và đề hợp pháp của tổ nghị TAND xét xử đối chức, cá nhân vì mục với tội danh đó.
tiêu xây dựng NN Kiểm sát đối với hoạt pháp quyền xhcn của
động tư pháp gồm: kiểm ND, do ND, vì ND.
sát đối với hoạt động Thể hiện rõ quyền
điều tra, tạm giam, tạm lực NN là thống nhất,
giữ, công tố, xét xử, thi có sự phân công, hành án. phối hợp, kiểm soát giữa các CQNN trong việc thực hiện quyền lập/hành/ tư pháp Chủ tịch Là người đứng
Công bố hiến pháp, luật, nước đầu NN, thay mặt pháp lệnh nước CHXHCN Đề nghị QH bầu, miễn VN về đối nội và nhiệm, bãi nhiệm PCT đối ngoại nước, Thủ tướng CP, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
Quyết định tặng thưởng huân huy chương
Thống lĩnh lực lượng vũ trang nd, giữ chức Chủ
tịch Hội đồng QP&AN
Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu
hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của VN; quyết định đàm phán,
ký Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước VN Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch VN
Câu 6: Nhà nước pháp quyền: khái niệm, các đặc điểm cơ bản Khái niệm:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công
khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, có cơ chế
kiểm soát quyền lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp
luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo,
công bằng, tất cả vì lợi ích con người. Mục tiêu:
+ Tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người – mục tiêu chung của NNPQ
+ Giới hạn và kiểm soát quyền lực bởi pháp luật nhằm chống lại sự chuyên chế, đọc tài
+ Bảo đảm sự đồng thuận lợi ích của mọi thành viên trong xã hội
+ Bảo đảm nguyên tắc “Có thể làm những gì luật không cấm” – Nguyên tắc của NNPQ
- Nội dung cốt lõi: biểu thị mối quan hệ giữa NN – Pháp luật – Quyền con người
+ Hình thức: NNPQ là nhà nước phải dựa trên luật, sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để QLXH
🡺 Nội dung: Pháp luật phải có những đặc tính nội tại (công bằng, bảo vệ quyền con người)
+ Thể chế: phải có thể chế bảo đảm nhà nước tuân thủ pháp luật, bảo vệ con người
🡺 Cơ chế kiểm soát QLNN trong phân quyền, hạn chế sự lạm quyền bằng các
thiết chế bảo vệ Hiến pháp như: các Tòa án HP, Tòa án hành chính, tòa án thẩm quyền chung…
Nhà nước pháp quyền có 4 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, xác lập và củng cố chế độ Hiến pháp – Điều kiện tiên quyết của NNPQ.
Hiến pháp được coi là sự đồng thuận của tất cả các thành viên trong xã hội,
thể hiện ý chí của nhân dân, là cơ sở bảo đảm tính hợp pháp và sự chính đáng của Nhà nước.
NNPQ là NN phải có sự hiện diện của HP, HP có tính tối cao Có sự thượng tôn HP
Có cơ chế bảo vệ HP, giám sát việc tuân theo HP
Thứ hai, bảo điểm sự thượng tôn pháp luật, đảm bảo tính công bằng, minh bạch của
pháp luật và khả năng tiếp cận công lý của người dân.
Có hệ thống pháp luật hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất để quản lý xã hội bằng
pháp luật, dựa trên nền tảng đạo đức xã hội và đạo đức tiến bộ của nhân loại
Pháp luật trong NN này phải mang tính pháp lý cao, khách quan, công bằng,
nhân đạo, vì lợi ích chính đáng của con người
Mọi hoạt động của NN và xã hội phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo quyền
tiếp cận thông tin, tiếp cận công lý của người dân
Thứ ba, thực hiện phân quyền trong tổ chức quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước (LP, HP, TP) được tổ chức khoa học, bảo đảm sự độc
lập với nhau về phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động
Có sự kiểm soát, đối trọng giữa các nhánh quyền lực NN để tạo sự cân bằng
và hạn chế sự lạm quyền
Các nhánh quyền lực độc lập, kiểm soát và đối trọng nhưng luôn luôn phối
hợp, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
Thứ tư, bảo đảm sự độc lập của tư pháp
Quyền tư pháp là quyền xét xử chỉ giao duy nhất cho các Tòa án
Tư pháp độc lập là điều kiện tiên quyết mới có khả năng giúp nhánh quyền
lực này áp dụng pháp luật đúng đắn, khôi phục lại quyền và lợi ích bị xâm
hại, bảo đảm được sự công bằng của xã hội, đặc biệt là khi chủ thể xâm hại
lại là các cơ quan thực hiện quyền lực NN
Sự độc lập của tư pháp cũng mới có khả năng làm các giá trị của NNPQ trở thành hiện thực
Câu 7: Các thuộc tính cơ bản của pháp luật và vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội Khái niệm:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể.
Pháp luật có 5 thuộc tính cơ bản:
Thứ nhất, Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước
Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện
Việc pháp luật được đảm bảo thực thi trong đời sống xã hội chính là việc đảm
bảo cho quyền lực nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội
VD: Luật giao thông đường bộ quy định: Chấp hành hiệu lệnh của người
điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, … là nội dung bắt buộc chung khi tham gia giao thông.
Thứ hai, pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Các quy định của PL là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự
cho mọi chủ thể của xã hội
Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn mẫu để đánh giá hành vi của con người
là hợp pháp hay bất hợp pháp
Thứ ba, Pháp luật có tính bắt buộc chung
Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất
kỳ chủ thể nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phapr
thực hiện theo đúng yêu cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị
coi là vi phạm pháp luật
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy định: Người tham gia giao thông phải đi
bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và
phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. 🡺 áp dụng cho mọi đối tượng,
không có trường hợp loại trừ.
Thứ tư, pháp luật có tính hệ thống
Do mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội rất đa dạng nên pháp luật phải
là một hệ thống các quy tắc xử sự chung
Các quy tắc này không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ nội tại và thống
nhất, tạo nên một hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất
Thứ năm, pháp luật có tính xác định về hình thức
Hình thức biểu hiện của pháp luật chính là các nguồn luật đó là các tập quán
pháp, tiền lệ pháp hay văn bản quy phạm pháp luật
Sự xác định về hình thức của pháp luật là cơ sở để phân biệt giữa pháp luật
với các quy định khác không phải là pháp luật Vai trò của pháp luật
Thứ nhất, pháp luật góp phần tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế
Thông qua hệ thống pháp luật, nhà nước xác định rõ chế độ kinh tế, các thành
phần kinh tế, các hình thức sở hữu, chính sách tài chính, … qua đó góp phần
vào việc sắp xếp, cơ cấu các ngành kinh tế, nhằm tăng trưởng và ổn định kinh tế.
Pháp luật tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và ổn định
Thứ hai, pháp luật là cơ sở cho việc tổ chức, hoạt động và giám sát đối với bộ máy nhà nước
Pháp luật xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, xác
định mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, xác định mối quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành của các cơ quan nhà nước
Thứ ba, pháp luật là cơ sở cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế
Pháp luật là cơ sở pháp lý cần thiết cho việc thiết lập các quan hệ ngoại giao,
hữu nghị, hợp tác và thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế
Quá trình nội luật hóa các quy định của luật pháp quốc tế, đồng thời hoàn
thiện hệ thống pháp luật quốc gia, tọa hành lang pháp lý an toàn cho các quan
hệ hợp tác và phát triển, thu hút hoạt động hợp tác đầu tư từ các nhà đầu tư
của các quốc gia khác vào thị trường để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
Câu 8: Các loại nguồn pháp luật Khái niệm:
Nguồn pháp luật là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc
chung được nhà nước thừa nhận có giá trị pháp luật để áp dụng vào việc giải quyết các
vụ việc trong thực tiễn pháp luật, là những cơ sở được sử dụng trong xây dựng, ban
hành pháp luật, cơ sở hình thành nên nội dung pháp luật.
(Nguồn pháp luật là những căn cứ được các chủ thể có thẩm quyền sử dụng làm cơ sở
để xây dựng, ban hành, giải thích pháp luật, áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc
pháp lý xảy ra trong thực tế)
Phân loại nguồn pháp luật
Nguồn nội dung của pháp luật
Là xuất xứ, căn cứ hình thành nên nội dung của pháp luật, là cơ sở các chủ
thể có thẩm quyền dựa vào để xây dựng, ban hành và giải thích pháp luật. Nguồn nội dung bao gồm:
+ Các nguyên tắc chung của pháp luật
+ Điều ước, tập quán và tục lệ quốc tế
+ Chủ trương, chính sách củ đảng cầm quyền
+ Các tư tưởng, học thuyết pháp lý
+ Nhu cầu quản lý, phát triển kinh tế, xã hội
+ Các quy tắc, quan niệm đạo đức
VD: Nguồn nội dung ở VN có: đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; …
Nguồn hình thức của pháp luật
Là phương thức tồn tại của pháp luật trong thực tế mà chúng ta nhận biết
được bằng cách đọc, nghe hay là nơi chứa đựng, nơi cung cấp nội dung của
pháp luật, tức là những căn cứ mà các chủ thể có thẩm quyền dựa vào đó để
giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế. Một số nguồn cơ bản:
+ Văn bản quy phạm pháp luật:
loại nguồn pháp luật do nhà nước ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục được pháp luật quy định, là văn bản chứa đựng các quy phạm
pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Ví dụ: Nguồn của Luật Dân sự là Bộ luật dân sự 2015 và các nghị định, thông tư hướng dẫn; … + Tập quán pháp:
nguồn pháp luật dưới dạng các phong tục, tập quán trong đó chứa đựng các
quy tắc điều chỉnh hành vi, các mối quan hệ xã hội của con người trong những
cộng đồng cư dân nhất định, phù hợp về cơ bản với lợi ích của nhà nước, cộng
đồng xã hội, được nhà nước thừa nhận, dùng để điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định.
VD: bồi thường thiệt hại do súc vật thả rông gây ra trong lĩnh vực dân sự. + Án lệ:
nguồn pháp luật dưới dạng bản án của các tòa án trong quá trình giải quyết
vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận như khuôn mẫu, cơ sở để giải quyết
những vụ việc tương tự về sau.
VD: Năm 2019: Án lệ số 27/AL/2019 về thụ lý, giải quyết vụ án hành chính
liên quan đến nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực
hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01/7/1991; Án lệ số 28/2019/AL về tội “Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” )
+ Giáo lý, luật lệ tôn giáo:
Được áp dụng trực tiếp để giải quyết các vụ việc; hay các giáo lý, luật lệ tôn giáo
được nhà nước thừa nhận có giá trị như pháp luật, được áp dụng để điều
chỉnh những vấn đề nhất định trong xã hội.
Câu 9: Quy phạm pháp luật: khái niệm, cấu trúc, các loại quy phạm pháp luật Khái niệm:
Quy phạm là quy tắc xử sự
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, do NN đặt ra hoặc thừa
nhận, có tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của NN, và được NN bảo đảm
thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Cấu trúc của QPPL bao gồm ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài. Giả định
Là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm, thời gian, chủ thể, các hoàn
cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải
hành động theo quy tắc mà quy phạm đặt ra.
Cách xác định: Giả định trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân nào? Trong
những tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) nào? Thì chịu sự tác động của QPPL đó?
Phân loại: giả định giản đơn và giả định phức tạp Quy định
Là bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra những quy tắc xử sự mà mọi chủ
thể phải thực hiện khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả
định của quy phạm pháp luật.
Cách xác định: Trả lời các câu hỏi: Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm gì? Làm ntn?
Phân loại: quy định cấm đoán, quy định bắt buộc, quy định tùy nghi Chế tài
Là bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện và thực hiện không đúng mệnh lệnh
của nhà nước đã nêu trong phần quy định của QPPL.
Cách xác định: Trả lời câu hỏi: Bị xử lý ntn khi ở vào hoàn cảnh giả định mà
không thực hiện quy định của QPPL?
Phân loại: chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính, kỷ luật nhà nước Ví dụ:
Khoản 2, Điều 85 Bộ Luật lao động 1994 ghi: “Sau khi sa thải người lao động,
người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết.”
Giả định là: Sau khi sa thải người lao động
Quy định là: người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết
Khoản 1, Điều 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ban hành ngày 06/07/1995
quy định: “1. Đối với mỗi vi phạm hành chính cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính sau đây: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền.”
Chế tài là: phải chịu một …phạt tiền
Phân loại các quy phạm pháp luật
Căn cứ đối tượng điều chỉnh: QPPL hiến pháp, hành chính, dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình
Căn cứ tính chất mệnh lệnh: QPPL dứt khoát, QPPL không dứt khoát, QPPL hướng dẫn
Căn cứ tính chất QPPL: QPPL cấm đoán, bắt buộc, tùy nghi
Căn cứ nội dung QPPL: QPPL định nghĩa, điều chỉnh, bảo vệ + QPPL định nghĩa
VD: Điều 3 khoản 3 Luật Cạnh tranh: Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của
doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
+ QPPL điều chỉnh: quy định quyền và nghĩa vụ của những chủ thể tham gia
trong các quan hệ xã hội; gồm ba nhóm Quy phạm bắt buộc, quy phạm cấm đoán, quy phạm cho phép;
VD: Điều 38 khoản 1 Luật Bảo vệ môi trường: Việc quy hoạch, xây dựng, cải
tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường. Nhà nước khuyến
khích phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ
tầng bảo vệ môi trường.
+ QPPL bảo vệ: là loại quy phạm xác định các biện pháp cưỡng chế mang tính
nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 10: Văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam: khái niệm, các loại văn bản
QPPL, hiệu lực của văn bản QPPL, phân biệt văn bản QPPL và văn bản áp dụng pháp luật. Khái niệm
Văn bản QPPL là hình thức thể hiện các quyết định của các cơ quan NN có thẩm quyền
ban hành theo những trình tư, thủ tục pháp lý nhất định, trong đó quy định (chứa đựng)
những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, được
áp dụng nhiều lần trong cuộc sống. Các loại văn bản QPPL Hiến pháp
Là Luật cơ bản, luật gốc của nhà nước và xã hội
Hiến pháp quy định bao quát mọi vấn đề cơ bản nhất của NN và xã hội, điều
chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng và ổn định nhất; do cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ban hành; có hiệu lực pháp lý cao nhất. Luật:
Là văn bản cụ thể hóa Hiến pháp, điều chỉnh mọi loại vấn đề, loại quan hệ xã
hội cơ bản, quan trọng.
Các luật thông thường quy định về tổ chức các cơ quan nhà nước, các quy
tắc cơ bản trong quản lý NN ở các ngành, lĩnh vực khác nhau, các vấn đề liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân.
Bộ luật là văn bản thuộc loại luật nhưng có tính tổng hợp hơn, phạm vi điều
chỉnh rộng hơn, bao quát hơn, trọn vẹn một lĩnh vực quan hệ xã hội quan trọng.
Nghị quyết của Quốc hội:
Được ban hành để chỉ đạo các việc cụ thể
Hiệu lực pháp lý rất cao Hiệu lực văn bản QPPL Khái niệm:
Là giới hạn về thời gian, không gian, đối tượng thi hành mà VBQPPL tác động tới.
Thường được quy định ngay tại chính VBQPPL đó. Phân loại:
Hiệu thực theo thời gian: được xác định từ thời điểm phát sinh hiệu lực đến
khi chấm dứt hiệu lực của văn bản.
Hiệu lực theo không gian: VBQPPL của các cơ quan TW có hiệu lực trong
phạm vi cả nước; văn bản của CQNN ở địa phương chỉ có hiệu lực ở phạm
vi địa phương tương ứng.
Hiệu lực theo đối tượng tác động: nhiều văn bản chỉ có hiệu lực đối với những
loại đối tượng nhất định (đối với cán bộ NN nói chung, đối với người về hưu,
với người nước ngoài, …)
*PHÂN BIỆT văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. VĂN BẢN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
Khái niệm “Là văn bản có chứa quy phạm Là văn bản pháp lý cá biệt, do cơ
pháp luật, được ban hành đúng quan, cá nhân có thẩm quyền ban
thẩm quyền, hình thức, trình tự, hành, được áp dụng một lần trong
thủ tục quy định trong luật đời sống và bảo đảm thực hiện bằng
này” (khoản 1, Điều 2, Luật ban sự cưỡng chế Nhà nước. hành VBQPPL năm 2015)
Phạm vi áp Phạm vi áp dụng có hiệu lực bắt Phạm vi áp dụng có hiệu lực đối với dụng
buộc chung đối với tất cả các đối một hoặc một số đối tượng được
tượng thuộc phạm vi điều chỉnh. xác định, đối tượng cụ thể (tính cá biệt) trong văn bản. Thời gian
Thời gian có hiệu lực lâu dài, Thời gian có hiệu lực ngắn, theo vụ có hiệu lực
theo mức độ ổn định của phạm vi việc (áp dụng một lần).
và đối tượng điều chỉnh. Cơ sở để
- Cơ sở ban hành dựa trên Hiến - Cơ sở ban hành dựa vào ít nhất ban hành
pháp, Luật và các văn bản quy một văn bản quy phạm pháp luật
phạm pháp luật của chủ thể có hoặc dựa vào văn bản áp dụng pháp
thẩm quyền ban hành cấp trên.
luật của chủ thể có thẩm quyền.
- Văn bản quy phạm pháp luật là - Văn bản áp dụng pháp luật hiện tại nguồn pháp luật.
không là nguồn pháp luật. Phương
Nhà nước bảo đảm thực hiện Nhà nước bảo đảm thực hiện chủ pháp thực
bằng các biện pháp tuyển truyền, yếu bằng biện pháp cưỡng chế, bắt hiện
phổ biến, giáo dục, thuyết phục buộc.
và biện pháp cưỡng chế (nếu cần thiết). Tên gọi,
- Tên gọi, hình thức và chủ thể - Chưa được pháp điển hoá tập hình thức
ban hành được xác định là một trung về tên gọi, hình thức thể hiện; và chủ thể
trong 15 loại văn bản do các cá các văn bản này được ban hành bởi ban hành
nhân, tổ chức có thẩm quyền ban các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
hành (điều 4 – Luật Ban hành văn ban hành.
bản quy phạm pháp luật năm - Thường do cá nhân ban hành 2015) nhiều hơn.
- Có thể thấy thường do tập thể ban hành nhiều hơn. Ví dụ Hiến pháp
Quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh X được ban hành để bổ nhiệm
ông Nguyễn Duy An giữ chức đó
Câu 11: Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật Khái niệm:
Là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình
thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống.
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý
đã chia ra các hình thức thực hiện pháp luật sau: 1. Tuân thủ pháp luật
Đây là hình thức thực hiện những quy phạm pháp luật mang tính chất ngăn cấm
bằng hành vi thụ động, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không làm
những việc mà pháp luật cấm.
Chủ thể thực hiện: mọi chủ thể (cá nhân, tổ chức)
Bản chất: thực hiện pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng “hành vi không hành động”
Quy phạm pháp luật: cấm đoán
Ví dụ thực tiễn:
Sinh viên trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN không tàng trữ, mua bán và
sử dụng trái phép ma túy.
Công ty TNHH một thành viên Mai Linh không kinh doanh hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng. 2. Thi hành pháp luật
Đây là hình thức thực hiện những quy định trao nghĩa vụ bắt buộc của pháp luật
một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực.
Chủ thể thực hiện: mọi chủ thể (cá nhân, tổ chức)
Bản chất: chủ động, tích cực thực hiện pháp luật dưới hình thức “hành vi hành động”
Quy phạm pháp luật: bắt buộc Ví dụ thực tiễn:
Anh Quang Huy thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân theo đúng
thời gian và số tiền mà pháp luật quy định.
Khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông, chị Hà Ly đội mũ bảo
hiểm đúng cách và chấp hành tín hiệu đèn giao thông theo đúng quy định
của Luật Giao thông đường bộ. 3. Sử dụng pháp luật
Đây là hình thức thực hiện những quy định về quyền chủ thể của pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay
không thực hiện điều mà pháp luật cho phép. Hình thức này khác với hai hình
thức trên ở chỗ chủ thể không bị buộc không được làm hoặc phải làm một việc
nào đó mà được tự do lựa chọn theo ý chí của mình.
Chủ thể thực hiện: mọi chủ thể (cá nhân, tổ chức)
Bản chất: các chủ thể lựa chọn xử sự những điều pháp luật cho phép. Đó có thể
là “hành vi không hành động” hoặc “hành vi hành động” tùy quy định pháp luật cho phép
Quy phạm pháp luật: trao quyền Ví dụ thực tiễn:
Anh Minh Bách và chị Thùy Linh cùng nhau thành lập công ty TNHH hai
thành viên với ngành nghề kinh doanh đồ gia dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Chị Thúy Hằng mua một căn chung cư để phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt
của bản thân và gia đình (giao dịch dân sự không trái quy định pháp luật). 4. Áp dụng pháp luật
Đây là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước (thông qua cơ quan hoặc
người có thẩm quyền) tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.
Hình thức áp dụng pháp luật chỉ do cơ quan hoặc người có thẩm quyền thực hiện.
Cơ quan của các tổ chức xã hội chỉ có thể thực hiện hình thức hoạt động này
trong trường hợp đặc biệt khi được nhà nước trao quyền. Đây là một hình thức
thực hiện pháp luật đặc biệt quan trọng vì nó đảm bảo pháp lý cho toàn bộ các
hình thức thực hiện pháp luật khác, tức là cho hoạt động thực hiện pháp luật
nói chung. Áp dụng pháp luật vừa là hình thức thi hành pháp luật của cơ quan
nhà nước và người có thẩm quyền, vừa là một giai đoạn của quá trình thực hiện
pháp luật mà nội dung của giai đoạn này là nhà nước (thông qua cơ quan có
thẩm quyền) tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.
Bản chất: mang tính quyền lực nhà nước. Được thể hiện dưới hình thức “hành vi
hành động” và “hành vi không hành động”
Quy phạm pháp luật: tất cả các loại quy phạm (vì nhà nước có nghĩa vụ cũng
như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật) Ví dụ thực tiễn:
Cảnh sát giao thông căn cứ quy định pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm
luật Giao thông đường bộ để ra biên bản xử phạt hành vi uống rượu bia khi
lái xe của chị Hương Giang. Biên bản xử phạt này làm phát sinh nghĩa vụ
đóng phạt một triệu đồng của chị Giang.
Chị Khánh Linh khởi kiện chị Dương Ngọc ra Tòa án nhân quận Cầu Giấy,
tòa án này phải xem xét và thụ lý đơn khởi kiện của chị Linh.
Câu 12: Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật Khái niệm:
Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó NN thông qua các cơ quan NN hoặc
nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể PL thực hiện những quy
định của PL; hoặc các cơ quan NN, nhà chức trách có thẩm quyền tự mình căn
cứ vào các quy định của PL để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi,
hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. VD:
Cảnh sát giao thông căn cứ quy định pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm
luật Giao thông đường bộ để ra biên bản xử phạt hành vi uống rượu bia khi
lái xe của chị Hương Giang. Biên bản xử phạt này làm phát sinh nghĩa vụ
đóng phạt một triệu đồng của chị Giang.
Chị Khánh Linh khởi kiện chị Dương Ngọc ra Tòa án nhân quận Cầu Giấy,
tòa án này phải xem xét và thụ lý đơn khởi kiện của chị Linh. Đặc điểm của APPL:
Thứ nhất, APPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Hoạt động áp dụng chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm
quyền. Theo quy định của pháp luật tiến hành. Và mỗi chủ thể đó chỉ có thể áp
dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định theo quy định của pháp luật.
Hoạt động áp dụng pháp luật là sự tiếp tục thể hiện ý chí của nhà nước. Thông
qua hoạt động áp dụng pháp luật, ý chí nhà nước. Thể hiện trong các quy phạm
pháp luật trở thành hiện thực trong thực tế. Được thể hiện một cách cụ thể
trong các trường hợp cụ thể.
Thứ hai, APPL là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do PL quy định.
Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình thức
thực hiện pháp luật vừa là hình thức chủ thể có thẩm quyền tổ chức cho các
chủ thể khác thực hiện các quy định của pháp luật. 🡺 Phải được tiến hành theo
những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do PL quy định.
Thứ ba, APPL là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ thể đối với các QHXH nhất định.
Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội.
Thứ tư, ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo.
Bởi vì, các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái quát. Song
các vụ việc xảy ra trong thực tế vô cùng đa dạng, phong phú và phức tạp. Do
vậy, muốn đưa ra được một quyết định “thấu tình, đạt lý”. Để giải quyết vụ
việc thì cần có sự sáng tạo của người áp dụng.
Câu 13: Ý thức pháp luật: khái niệm, các đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật Khái niệm:
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, tình cảm của con người
thể hiện thái độ, sự đánh giá về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn
hay không đúng đắn của pháp luật hiện hành, pháp luật trong quá khứ và pháp
luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự của
con người, trong hoạt động của cơ quan tổ chức.
Đặc điểm cơ bản của YTPL:
Là một hình thái YTXH, chịu sự quy định của tồn tại xã hội: Nó phản ánh điều
kiện tồn tại xã hội và là cơ sở nhận thức để cải tạo, phục vụ xã hội của con
người; gắn liền với sự vận động và phát triển của xã hội.
YTPL có tính độc lập tương đối đối với tồn tại xh: YTPL tác động trở lại tồn tại
xã hội có thể thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển hoặc cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
YTPL mang tính giai cấp (tổng hợp các hệ tư tưởng, quan điểm của các giai cấp
trong xã hội): Là sản phẩn từng giai cấp trong sự phát triển của lịch sử xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, tầng lớp xã hội đem lại sự khác nhau nhất định về ý
thức pháp luật giữa các giai cấp và lực lượng cầm quyền.
Câu 14: Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật
Ý thức pháp luật và pháp luật là hai hiện tượng xã hội khác nhau, nhưng có mối
quanhệ chặt chẽ, tác động qua lại đối với nhau.
YTPL là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật: Nếu những
người có nhiệm vụ trực tiếp soạn thảo và ban hành pháp luật và những người
được hỏi ý kiến hoặc được tham gia hoạt động xây dựng PL đều có tư tưởng
PL cao, tâm lý PL đúng đắn thì sẽ ban hành được PL tốt và ngược lại.
Đối với các nhà làm luật, ý thức pháp luật càng cao thì họ càng nắm bắt
nhanh, sâu sắc, đầy đủ sự thay đổi khách quan của đời sống xã hội để từ đó
hình thành tư tưởng hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực hiện tư tưởng đó một cách hiệu quả.
Đối với người dân, ý thức pháp luật của người dân càng cao thì học càng tích
cực tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật
🡺 Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng để xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy
phạm pháp luật. Một trong những thuộc tính của ý thức pháp luật là tính sáng tạo. Nhờ
tính sáng tạo này mà sự phản ánh của tồn tại pháp luật vào bộ não con người không
chỉ là phản ánh một chiều, thụ động, giản đơn mà có tính chọn lọc và có khả năng dự
báo về tương lai. Ý thức pháp luật cho phép nhìn nhận đúng đắn thực trạng, nhu cầu
điều chỉnh bằng pháp luật đối với các.
YTPL là cơ sở cho sự thực hiện PL, đặc biệt là hoạt động ADPL: Bằng sự
hiểu biết chính xác, đầy đủ nội dung, tinh thần của các quy định pháp luật
(nhận thức đúng về pháp luật) mà các chủ thể lựa chọn được các hành vi phù
hợp để thực hiện pháp luật trong thực tiễn đối với từng trường hợp cụ thể phát
sinh. Mọi chủ thể, nếu có tư tưởng PL tiến bộ và thái độ, tình cảm đúng đối
với PL sẽ tự giác và biết chấp hành tốt PL, CQNN có thẩm quyền biết áp dụng
các quy định của PL vào các trường hợp cụ thể phù hợp với yêu cầu của pháp
chế, phát huy hết hiệu quả của quy phạm đó và ngược lại.
PL cũng tác động ngược trở lại tới YTPL: PL được xây dựng tốt sẽ chứa đựng
những tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc pháp lý tiên tiến của ý thức pháp luật
tiên tiến trong xã hội; là phương tiện truyền bá hiệu quả YTPL xã hội tiên tiến
tới từng cá nhân, nâng tầm YTPL cá nhân lên ngang tầm YTPL xã hội.
+ Hoạt động xây dựng pháp luật có chất lượng, có sự tham gia tích cực của
đông đảo quần chúng nhân dân góp phần vào việc hình thành và nâng cao ý
thức pháp luật trong họ.
+ Hoạt động phổ biến, giải thích, giáo dục pháp luật, kiểm tra giám sát
thường xuyên, nghiêm túc, hiệu quả việc thực hiện pháp luật cũng góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
+ Việc thực hiện pháp luật một cách tự giác, chủ động, tích cực, thường
xuyên, đạt hiệu quả sẽ ảnh hưởng tích cực tới sự hình thành và nâng cao ý thức pháp
luật của tất cả các chủ thể trong xã hội.
Câu 15: Nêu khái niệm, các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của vi phạm pháp luật và
các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật. Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ do các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu
quả thiệt hại cho xã hội.
VPPL có các dấu hiệu cơ bản sau:
Một là, hành vi của con người gây nguy hiểm cho xã hội. Ý nghĩ, tư tưởng chưa
thể hiện thành hành vi bị pháp luật cấm thì chưa thể gọi là VPPL.
Hai là, có tính chất trái pháp luật, tức là trái với yêu cầu cụ thể của các quy phạm
pháp luật hay trái vs tinh thần của PL.
Ba là, tính có lỗi của chủ thể. Lỗi chính là dấu hiệu thể hiện quan hệ, thái độ tâm
lý tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái PL của mình và đối với hậu quả của hành vi đó.
Bốn là, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Các yếu tố cấu thành VPPL:
Yếu tố thứ nhất là mặt khách quan của VPPL. Bao gồm các dấu hiệu: hành vi
trái PL, hậu quả, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Yếu tố thứ hai là khách thể của VPPL. Khách thể của vi phạm là quan hệ xã
hội bị xâm hại, tính chất của khách thể là một tiêu chí quan trọng để xác định
mức độ tính nguy hiểm của hành vi. VD: hành vi xâm phạm AN qg hoặc tính
mạng con người nguy hiểm nhiều hơn hành vi gây rối trận tự công cộng.
Yếu tố thứ ba là mặt chủ quan của VPPL. Gồm: lỗi của vi phạm thể hiện dưới
hình thức cố ý (cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp) hoặc vô ý (vô ý do quá tự tin hoặc
do cẩu thả), động cơ, hình thức vi phạm.
Yếu tố thứ tư là chủ thể của VPPL. Chủ thể của VPPL phải có năng lực hành
vi, có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.
Các loại vi phạm pháp luật:
Vi phạm hình sự (tội phạm): là hành vi nguy hiểm cao, gây thiệt hại lớn cho
xã hội được pháp luật hình sự quy định, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các QHXH được NN bảo vệ.
VD: Buôn bán ma túy, giết người, …
Vi phạm hành chính: là hành vi ít nguy hiểm hơn và gây thiệt hại nhỏ hơn cho
xã hội so với tội phạm, do cá nhân, tổ chức thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm các quy tắc quản lý NN và chỉ bị xử phạt hành chính.
VD: Trốn thuế, làm hư hỏng thất thoát tài sản của nhà nước…
Vi phạm kỷ luật: là hành vi vi phạm kỷ luật nhà nước, chỉ do các cán bộ, viên
chức trong nội bộ BMNN thực hiện
VD: Cán bộ, công chức, viên chức làm sai thẩm quyền, không chấp hành đúng quy định lao động…
Vi phạm dân sự: là những hành vi vi phạm quan hệ dân sự như: quan hệ hợp
đồng dân sự (mua bán, cầm cố, …), hoặc quan hệ thừa kế …
VD: Tranh chấp đất đai nhà cửa, thừa kế, di chúc…
Câu 16: Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, cơ sở của trách nhiệm pháp lý, các dạng
trách nhiệm pháp lý, cho ví dụ minh họa. Khái niệm:
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả của hành vi VPPL và được thể hiện trong việc cơ quan
NN (người có chức vụ) có thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc VPPL
một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế (chế tài xử lý) của NN do ngành luật tương ứng quy định.
Ví dụ: Sinh viên A sử dụng tài liệu làm bài thi khi Quy chế thi không cho phép nên bị
Giám thị B lập biên bản vi phạm và ra Quyết định đình chỉ thi, như vậy có nghĩa là sinh
viên A đã phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý.
Cơ sở của trách nhiệm pháp lý:
Cơ sở thực tế của TNPL là vi phạm pháp luật. Chỉ khi có VPPL mới áp dụng TNPL
Cơ sở pháp lý của việc truy cứu TNPL là quyết định do cơ quan NN hoặc người
có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật
Các dạng trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm hình sự:
Là dạng TNPL nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng đối với những chủ thể có
hành vi phạm tội do PLHS quy định.
Chỉ tòa án mới có quyền xét xử tội phạm và ra các bản án hình sự.
Ví dụ: Huy vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá qua đường biên giới và bị cơ
quan công an bắt quả tang. Do đó, Huy sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hành chính:
Là loại TNPL do các cơ quan NN hay nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối
với các chủ thể VPPL hành chính
Hình phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền, thủ tục xử lý đơn giản
Ví dụ: Bách điều khiển xe máy và vượt đèn đỏ. Cảnh sát giao thông mời Bách
vào làm việc, lập biên bản vi phạm và xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.