ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
VẤN ĐỀ 1. Phạm trù vật chất, nguồn gốc của ý thức, bản chất của ý thức, mối quan
hệ biện chứng giữa vặt chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận.
1. 1.Phạm trù vật chất:
1.1.1.Duy vật trước Mác về vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại thì đồng nhất vật chất với
những sự vật hiện tượng cụ thể như nước, lửa, không khí, nguyên tử… coi đó cái đầu
tiên mà từ đó sinh ra mọi cái còn lại. Quan niệm này mang nặng tính trực quan, ngây thơ,
ấu trĩ và chưa khoa học nên đã bị khoa học bác bỏ.
- Quan niệm của chủ nghĩa siêu hình thế kỷ XVII, XVIII quy vật chất về các thuộc
tính của vật như là khối lương, quảng tính, hay là kết cấu nguyên tử. Quan niệm này đã
tính khoa học tuy nhiên nó còn mang nặng tính siêu hình cơ giới, máy móc. Do đó những
quan niệm này cuối cùng cũng bị khoa học bác bỏ.
1.1.2.Quan điểm triết học Mác- LN về vật chất:
* Định nghĩa vật chất: Vật chất một phạn trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quanđược
đem lại cho con người TRONG cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Nội dung định nghĩa vật chất (3ý)
- Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệthuộc
vào ý thức: tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ shiện thực ;mọi sự
vật, hiện tượng ,từ những cái chưa biết đến cái đã biết ,…đều đối tượng tồn tại khách
quan ,độc lập với ý thức của con người ,đều là phạm trù vật chất
-> thuộc tính bản nhất ,phổ biến nhất của mọi dạng vật chất thế giới khách quan VD:
+ Trước khi có sự xuất hiện của cng trên trái đấ, vật chất đã tồn tại từ rất lâu nhưng vì chưa
có sự xuất hiện của cng, ý thức cũng chưa xuất hiện và hình thành.
+ Các hiện tượng (mưa, nắng, thủy triều,…) tồn tại một cách khách quan
- Vật chất cái mà khi tác động vào các giác quan của con người tđem lại cho conngười
cảm giác
Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể.Các thực thể
này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác .
Trong đó: vật chất là cái có trước , là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác(ý thức)
; còn cảm giác là cái có sau, là tính thứ hai , là cái phụ thuộc vào vật chất
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Theo quy luật vốn của đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai
hiện tượng: hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn
tại khách quan, không phụ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng tinh thần lại
luôn luôn nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất những được trong các hiện
tượng tinh thần ấy chỉ là chép lại chụp lại là bản sao của các sự vật hiện tượng đang tồn tại
với tư cách là hiện thực khách quan.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất (5ý)
- Giải quyết cả hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC.
+ Mặt 1: Giữa vật chất ý thức cái nào trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào.
+ Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không.
- Cung cấp nguyên tắc TGQ, PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT, thuyết không
thểbiết, CNDV siêu hình.
+ Không quy vật chất về cái cụ thể đồng nhất với thực tại khách quan nói
chung. (Cái thực tại khách quan ấy mới là vĩnh viễn, mới là cái vô cùng tận)
- Quán triệt nguyên tắc khách quan - xuất phát từ hiện thực KQ, tôn trọng KQ, nhận thứcvà
vận dụng đúng QLKQ.
- sở KH cho xác định vật chất trong lĩnh vực XH - các ĐK sinh hoạt vật chất,
hoạtđộng vật chất và các quan hệ vật chất XH.
VD: sở khoa học cho việc nghiên cứu các dạng vật chất mới: hạt phản hạt, vật
chất và phản vật chất
- Tạo sự liên kết giữa CNDVBC & CNDVLS thành một hệ thống lý luận thống nhất.
+ Chỉ ra cái mới: Vật chất tận, tất cả những phát minh của con người chỉ
giới hạn trong sự hiểu biết của con người.
+ tác dụng cổ các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất để nghiên cứu,
thu được nhiều tri thức mới về vật chất.
1. 2.Nguồn gốc của ý thức
1.2.1.Nguồn gốc tự nhiên *
Bộ óc người:
- Bộ óc người khi quan vật chất của ý thức . Hoạt động của ý thức diễn ra trên cơ
sởhoạt động sinh lý, thần kinh của bộ não người. Không thể YT ra khỏi hoạt động của bộ
não. YT phụ thuộc vào bộ não người (Não tổn thương dẫn tới YT rối loạn).
- Bộ óc người sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, bộ óc
cótrình độ tổ chức cao nhất.
- Các nếp nhăn : nhiều, sâu khả năng lưu giữ thông tin nhiều, lâu, bền vững nhất so
vớicác sinh vật khác.
- Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14 17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ
chặtchẽ). Tạo thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của
cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có ĐK và không ĐK.
Chú ý: Trong bộ óc người ý thức không đồng nhất cũng không tách rời, độc lập hay
song song với quá trình sinh lý. Đây chính là hai mặt của một quá trình.
* Sự tác động của thế giới khách quan bộ óc người:
- Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Khái niệm: Phản ánh sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật chất này
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của các hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó.
Thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật
chất
VD: Với những hiện tượng tự nhiên xảy ra xung quanh ta như nắng, mưa, sấm, chớp,...từ
các bộ phận trên cơ thể nghe, nhìn và truyền hình ảnh âm thanh đến hệ thần kinh chúng ta
cảm nhận được những hiện tượng đó thông qua sự nhận biết của các giác quan. Chính
thế cảm nhận của mỗi người về những hiện tượng đó cũng là rất khác nhau, hình thành về
ý thức cũng khác nhau.
- Các trình độ phản ánh:
+ Phản ảnh vật lý, hóa học: Hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
+ Phản ảnh sinh học: hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh,
thể hiện tính kích thích, cảm ứng, phản xạ.
+ Phản ánh tâm lý: phản ánh của động vật hệ thần kinh trung ương được thực hiện
trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
+ Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức cao nhất trong tất cả các hình thức phản ảnh,
chỉ được thực hiện dạng vật chất phát triển cao nhất, tổ chức cao nhất bộ óc
người. Phản ánh tính chủ động lựa chọn thông tin xử thông tin để tạo ra những
thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
=> Kết luận: Không sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác qua đó đến bộ
óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động
lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
1.2.2.Nguồn gốc hội *
Lao động:
- KN: Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vậtchất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu con
người. Lao động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người.
- Vai trò của lao động: Lao động làm biến đổi thể con người đặc biệt các giác
quanvà bộ não:
+ Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát triển.
VD: Nhờ lao động, con người chuyển từ di chuyển bằng 4 chi thành 2 chi; không ăn sống
nữa mà chuyển sang ăn chín (phát hiện ra lửa).
+ Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động
+ Giúp con người chế tạo ra công cụ lao động.
VD: Con người chế tạo ra công cụ lao động, nhờ đó không còn hoàn toàn lệ thuộc vào tự
nhiên, tách ra khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người, bắt đầu lịch xử của
xã hội
* Ngôn ngữ:
- KN: Ngôn ngữ vỏ vật chất của duy, hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vậtchất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
- Vai trò của ngôn ngữ:
+ Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng. VD:
Con người có khả năng miêu tả về đối tượng là do đặc tính của ngôn ngữ +
Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy.
VD: Ngôn ngữ loài người thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2, tiếng nói gắn liền với tư duy trừu
tượng khác với ngôn ngữ loài vật.
+ Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm)
D: Ca dao, tục ngữ
-> Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ
- Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức: Nguồn gốc tự nhiên là điềukiện
cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của
bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như cho, khi, vượn, heo... Chỉ nguồn gốc
hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc phản ánh từ tâm sinh động vật
thành ý thức con người.
=> Kết luận: Sự xuất của ý thức kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hoá ; tiến h
về mặt tự nhiên và tiến hoả về mặt xã hội... Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết
định sự ra đời phát triển của ý thức lao động, thực tiễn hội YT sự phản ánh
hiện thực khách quan vào ốc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH
1. 3.Bản chất ý thức
1.3.1.Khái niệm:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực,sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người.
1.3.2.Bản chất ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về ND và HT biểu hiện, nhưng nó không
còn y nguyên như thế giới khách quan đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan
(tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,...) của con người.
+ Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc người.
VD: Cùng một con mèo người này sẽ thấy đẹp người kia thì không.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Tích cực chủ động con người không thụ động chờ đợi hoàn cảnh khách quan mà chủ
động tác động vào khách quan để khách quan bộc lộ thuộc tính. Con người nhận thức để
cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình.
Ví dụ: Đổ dấm vào đá, đá sủi bọt
+ Tính năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người
tạo ra những ý tưởng giả thiết huyền thoại,… trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái
quát bản chất quy luật khách quan xây dựng các mô hình tư tưởng tri thức trong hoạt động
của con người
+ Tính sáng tạo ý thức phản ánh sự vật đi sâu vào bản chất sự vật, dự kiến được xu
hướng phát triển của sự vật để con người chủ động đón trước.
Ví dụ: Nước ta đưa ra những mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành 1 nước cơ bản là 1
nước công nghiệp.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội
+ Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội: lao động, ngôn ngữ, các mối quan hệ
hội.
+ Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội. VD:
Con người tạo ra pháp luật, pháp luật càng chặt chẽ thì con người càng tiến bộ, xh cà -Sự
phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực
hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các
ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
=>Ý thức hình thức phản ánh cao chỉ của óc người về hiện thực khách quan trên đi
thực tiễn xã hội - lịch sử.ng phát triển đi lên và ngược lại
1. 4.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1.4. 1.Khái niệm vật chất, ý thức
-Vật chất: Vật chất 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
VD: Các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường tủ…
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến
và sáng tạo.
VD: Trước kia khi con người tham gia vào quá trình lao động con người sử dụng cày cuốc
để cày ruộng, đào mương, xây cầu,... thì ngày nay con người đã ý thức được việc tăng năng
suất lao động bằng việc đưa máy móc hiện đại vào hoạt động để tạo ra năng suất công việc
mình mong muốn
1.4.2 Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
* Vật chất quyết định ý thức
- Một là vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+Vật chất sinh ra ý thức, con người kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài phức tạp của
giới tự nhiên, của thế giới vật chất.
thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh
hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của
cái vật chất có tư duy là bộ óc con người
- Hai là vật chất quyết định nội dung của ý thức.
thức dưới bất kỳ hình thức nào đều phản ánh hiện thực khách quan. hay thế giới hiện
thực vận động phát triển theo nhiều quy luật khách quan cũng muốn, được phản ánh vào ý
thức mới có nội dung của ý thức
+Hoạt động thực tiễn có tính hội - lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung
mà Ý thức phản ánh, ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới khách quan
- Thứ ba vật chất quyết định bản chất của ý thức
thức phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
+Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người Việt Nam là cơ sở
để hình thành , phát triển ý thức
- Thứ tư vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức
+ Mọi sự tồn tại phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo
Nhận xét : Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
+Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát
triển.
+Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
VD: Từ nhận thức đúng đắn về thực trạng kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội lần thứ VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường. Sau gần 30
năm kinh tế nước ta ngày càng phát triển, bộ mặt đất nước đã thay đổi hẳn.
* Ý thức tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế
giớivật chất vào trong đầu óc con người.Ý thức tác động trở lại vật chất thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
- Thứ hai sự tác động của Ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
củacon người
- Thứ ba vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người.,nó thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành ng
hay thất bại
- Thứ tư xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn nhất là ở trong
cáithời đại ngày nay
1.5 Ý nghĩa phương pháp luận
a)Xuất phát từ thực tế khách quan( VC=>YT)
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn , mọi chủ trương đối với kế hoạch , mục
tiêuchúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện tiền đề vật chất
hiện có.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen
đổitượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có.
- Nhìn chung, nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng, phải xuất phát từ chính bản thân
sựvật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần phải
tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, ch
nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan. Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức,
b) Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức( YTVC)
-Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người,
chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng,
coitrọng giáo dục luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời,
phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí
cách mạng cho cán bộ, đảng viên nhân dân nói chung, nhất trong điều kiện nền văn
minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay..
- Coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm
sựthống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học.
• Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ
quan chúng ta cần phải nhận thức và giải quyết được vào các quan hệ lợi ích , phải biết kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân , lợi ích tập thể , lợi ích xã hội . phải có động cơ trong sáng thái
độ thật sự khách quan , khoa học không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình .
Vấn đề 2: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
I.Khái niệm
- Mối liên hệ: một phạm trù triết học dùng để chcác mối ràng buộc tương hỗ,
quyđịnh và nh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hay giữa các
đối tượng với nhau
- Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật hiện tượng của toàn
bộthế giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy).
II.Tính chất
* Tính khách quan
+ Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới là cái vốn có.
+ Mối liên hệ tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ.
Vd:
+ Bất kỳ sinh vật hiện tượng nào cũng có quan hệ với sự vật,hiện tượng khác
+ Động vật hấp thụ khí oxy và nhà khí cacbon ,trong khi đó quá trình quang hợp ở thực vật
lại hấp thụ khí cacbon và nhả khí oxy
* Tính phổ biến
+ Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập.
+ Bất kì ở đâu trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, giữ
vai trò khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng.
VD: không người nào không của các mối quan hệ hội như quan hệ ng xóm,
gia đình bạn bè đồng nghiệp * Tính đa dạng,phong phú
+ Mối liên hệ phổ biến được chia thành nhiều dạng:
-Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
-Mối liên hệ không gian và thời gian.
-Mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên.
-Mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu.
-Mối liên hệ nội dung và hình thức,…
III.Ý nghĩa phương pháp luận
*Nguyên tắc toàn diện
-Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể
đó.
-Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, c mối liên hệ tất yếu của đối tượng nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, để nhận thức có thể phản ánh được đầy đủ
sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại
của đối tượng.
-Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi trường
xung quanh, kcả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời
gian nhất định
-Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không
thấy bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
*Khi xem xét các đối tượng, ta phải nghiên cứu chúng trong mối quan hệ biện chứng qua
lại giữa các bộ phận, các mặt của đối tượng và trong sự tác động qua lại giữa đối tượng đó
các đối tượng khác. Như vậy mới thể nhận thức đúng đắn về các sự vật hiệnợng
và xử lí hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống.
*Nguyên tắc lịch sử cụ thể
-Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật, phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
-Khi xem xét các hệ thống triết học, bao gichúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời
phát triển của các hệ thống đó. Phải xét đến những tính chất đặc thù, xác định rõ vị trí, vai
trò khác nhau của đối tượng trong mối liên hệ cụ thể.
-Từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lí các vấn đề thực
tiễn. Đồng thời, chống lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc, coi
mọi mố liên hệ là như nhau.
Vấn đề 3:QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG STHAY ĐỔI VỀ LƯỢNG
DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI ( QUY LUẬT LƯỢNG
- CHẤT)
* Vị trí của quy luật:
- Đây một trong ba quy luật bản của phép biện chứng duy vật. - Quy
luật này nói lên cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
a) Khái niệm chất và lượng
* Khái niệm về chất: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật,
hiệntượng; sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt với sự vật
hiện tượng khác.
VD: Kim cương và than tuy đều do cacbon tạo thành nhưng lại có sự khác biệt rất căn bản
về chất. Sự khác nhau về chất ấy được quyết định bởi phương thức liên kết khác nhau của
các nguyên tử cacbon.
VD 2: Chất của đường ngọt, chất của muối mặn. Đây thuộc tính vốn giúp phân
biệt chúng với sự vật, hiện tượng khác.
* Khái niệm về lượng: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
cácphương diện: Số lượng các yếu tố cấu thành, quy của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu
của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Tính tương đối giữa lượng và chất: Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
* Chiều thuận là từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất ( Lượng đổi -> Chất đổi)
- Các khái niệm độ iểm nút ,bước nhảy xuất hiện trong quá trình tác động nhau giữa chất
và lượng
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất
với lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa
dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn nó, chưa chuyển hóa thành sự vật,
hiện tượng khác.
+ Điểm giới hạn tại đó, sự thay đổi về ợng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho
chất của sự vật, hiện ợng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm tại đó bắt đầu
xảy ra bước nhảy, gọi là điểm nút.
Độ được giới hạn bởi hai điểm nút sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút trên sẽ
dẫn đến sự ra đời của chất mới. Sự thống nhất giữa lượng mới với chất mới tạo ra độ mới
điểm nút mới.
+ Bước nhảy khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa bản về chất của sự
vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự
biến đổi về lượng. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, sự gián đoạn
trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
VD1: ấp trứng 21 ngày sẽ nở ra con, trong 21 ngày đó trứng sẽ tích lũy đầy đủ về lượng
để biến đổi thành chất là gà con.
Vd2
* Chiều ngược lại: Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng
- Chất mới tác động tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện như: Làmthay
đổi kết cấu quy mô, trình độ, nhịp điệu phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Quá trình thay đổi trạng thái làm biến đổi cấu tạo hình thái của băng, khi chuyển sang
thể lỏng sẽ biến thành nước; có nhiệt độ nóng hơn, thể tích lớn hơn, cấu tạo phân tử phức
tạp hơn ( Sự thay đổi về lượng )
VD: Nước sông đổ ra biển, chất thay đổi từ nước ngọt sang nước mặn; đồng thời làm diện
tích bề mặt thay đổi và thể tích nước thay đổi.
- Phân loại bước nhảy
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp điệu : bước nhảy tòan bộ và bước nhảy cục bộ
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chấtdựa trên cơ chế của sự thay đổi đó : ớc
nhảy dần dần và bước nhảy tức thời
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất: Trong nhận thức thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để biến đổi
vềchất. Tnh chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc báo thủ, thụ động.
VD: Tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu; giảm thời gian chơi game, ớt facebook... =>
Thành tích học tập sẽ cao lên
- Thứ hai: Phải thái độ khách quan, khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy,
tronglĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
VD: Chế độ phong kiến: Trọng nam khinh nữ, bạo lực gia đình,... ; Chế độ hội chủ
nghĩa: Bình đẳng giới,...
- Thứ ba: Phải lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức thức liên
kếtgiữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật.
VD: Con người nhận thức được sự thay đổi cơ thể chính mình từ trẻ con -> vị thành niên -
> người lớn -> người già.
Vấn đề 4: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
- Thực tiễn: toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, tính lịch sử hội của
conngười nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Những đặc trưng:
+ Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người chỉ những hoạt
động vật chất cảm tính. Nghĩa con người có thể quan sát trực quan các hoạt động vật
chất này con người sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối
tượng vật chất để làm biến đổi chúng nhằm phục vụ cho mình.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn hoạt động mang tính lịch sử hội. Nghĩa là, thực tiễn
chỉ diễn ra trong xã hội với sự tham gia đông đảo của người trong xã hội. Trong hoạt động
thực tiễn con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Cũng vì vậy, hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sửxã hội cụ thể.
Đồng thời, thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó.
+ Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
con người. Khác với hoạt động tự phát của động vật đẻ thích nghi thụ động với thế giới,
con người bằng và thông qua thực tiễn chủ động tác động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu
cầu của minh. Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn lúc nào cũng bao gồm: mục đích, phương
tiện kết quả. Mục đích nảy sinh từ nhu cầu, lợi ích. Để đạt được mục đích, con người
trong hoạt động thực tiễn của mình phải lựa chọn phương tiện( công cụ) để thực hiện. Kết
quả của hoạt động phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng trước hết phụ thuộc vào mục đích
đặt ra và phương tiện mà con người sử dụng để thực hiện mục đích.
- Hình thức cơ bản của thực tiễn: 3 hình thức
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất vì
ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất, con người đã phải tiến hành sản xuất vật
chất đơn giản nhất để tồn tại. Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ của con người
với tự nhiên phương thức tồn tại cơ bản của con người hội loài người. Không
có sản xuất vật chất, cơn người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển.
VD: Hoạt động thu hoạch lúa của nông dân , sản xuất tại các nhà máy.v.v
+ Hoạt động chính trị- xã hội: hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người
nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội,v.v.. tạo ra
môi trường xã hội thuận lợi cho con người phát triển. Hoạt động chính trị xã hội bao gồm
các hoạt động như đấu tranh giai cấp; đấu tranh giải phóng dân tộc; đấu tranh cho hòa nh,
dân chủ, tiến bộ hội; đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị - hội, nhằm tạo ra môi
trường hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con người phát triển. Thiếu hình thức hoạt
động thực tiễn này, con người và xã hội loài người cũng không thể phát triển bình thường.
VD: Hoạt động bầu cử quốc hội,…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Hoạt động thực nghiệm khoa học hình thức đặc biệt
của hoạt động thực tiễn. Bởi lẽ, trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ
động tạo ra những điều kiện không sẵn trong tự nhiên cũng như xã hội để tiến hành thực
nghiệm khoa học theo mục đích mình đã đề ra. Trên sở đó, vận dụng những thành
tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, vào cải tạo chính trị - xã hội, cải
tạo các quan hệ chính trị - xã hội phục vụ con người.
VD: nghiên cứu vacxin của các nhà khoa học
=>Ba hình thức thực tiễn này quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức thực tiễn kia.
Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn kia hoạt động chính trị - hội, hoạt động thực nghiệm
khoa học có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.
*Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Bằng thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan,
buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức. Chính
thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người. Không thực
tiễn thì không nhận thức, không khoa học, không luận, bởi lẽ tri thức của con
người xét đến cùng đều được nảy sinh từ thực tiễn.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát triển của nhận thức,
thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
+ Thực tiễn tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển
tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người hiệu quả
hơn, đúng đắn hơn.
+ Hoạt động thực tiễn còn sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện,máy móc mới hỗ
trợ con người trong qtrình nhận thức, chẳng hạn như kínhhiển vi, kính thiên văn, hàn
thử biểu, máy vi tính, v.v.. đã mở rộng khả năng của các khí quan nhận thức của con người.
Như vậy, thực tiễn chính nền tảng, sở để nhận thức của con người nảy sinh, tồn tại,
phát triển. Không những vậy, thực tiễn còn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với tư cách là
người đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn. Bởi lẽ, muốn sống, muốn tồn tại, con
người phải sản xuất cải tạo tự nhiên hội. Chính nhu cầu sản xuất vật chất cải
tạo tự nhiên, hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của
con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ không phải
để trang trí, hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông. Nếu không vì thực tiễn, nhận thức
sẽ mất phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học - kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa
khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ
con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí:
+ Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân
lý. Dựa vào thực tiễn, người ta thể chứng minh, kiểm nghiệm chân bởi chỉ thực
tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó mới khẳng
định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất ơng đối.
Tính tuyệt đối của thực tiễn với cách tiêu chuẩn chân thể hiện ở chỗ, thực tiễn
tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể,
thực tiễn sẽ chứng minh được chân lý, bác bỏ được sai lầm. Tính tương đối của thực tiễn
với tư cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi,
phát triển, do đó “không bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một cách hoàn toàn một biểu
tượng nào đó của con người, dù biểu tượng ấy là thế nào chăng nữa”. Vì vậy, nếu xem xét
thực tiễn trong không gian càng rộng, trong thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì càng rõ
đâu là chân lý, đâu là sai lầm.
Vấn đ5: BIỆN CHỨNG GIỮA SỞ HẠ TẦNG KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG CỦA XÃ HỘI
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a. Cơ sở hạ tầng là: toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện
thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn
+ Quan hệ sản xuất mầm mống
=> Mỗi quan hệ sản xuất có một vtrí, vai trò khác nhau. Trong đó quan hệ sản xuất thống
trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
b. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một sở
hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm:
+ Toàn bộ những quan điểm tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học…
+ Những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và t
chức hội khác. Các yếu tố về quan điểm tưởng thiết chế hội quan hệ với
nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng tầng
của xã hội.
- Trong xã hội đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đốikháng.
Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của sở hạ tầng
được biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng
- Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối khánggiai
cấp nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Chính nhờ
nhà nước ởng của giai cấp thống trị mới trthành một sức mạnh thống trị toàn
bộ đời sống hội. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế nắm giữ chính quyền nhà
nước thì hệ tưởng, cùng những thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị.Nó quy
định và tác động trực tiếp đến xu hướng của toàn bộ đời sống tinh thần xã hội và cả tính
chất, đặc trưng cơ bản của toàn bộ kiến trúc thượng tầng.
2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng -
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
+ Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết
chỗ, sở hạ tầng với tính cách cấu kinh tế hiện thực của hội sẽ quyết định kiểu
kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc
thượng tầng tương ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ cấu, tính
chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
+ Nếu sở hạ tầng đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng của nó
cũng tính chất như vậy. Trong hội đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của
xã hội; mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư
tưởng của hội. Bởi vậy, sở hạ tầng như thế nào thì cấu, tính chất của kiến trúc
thượng tầng là như thế ấy.
+ Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - hội,
cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế - hội này sang một hình thái kinh tế -
hội khác.
+ Sự thay đổi của sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng. Nhưng sự
thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, những bộ phận của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sthay đổi của sở hạ tầng như chính trị,
luật pháp, v.v.. Có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm n như
tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. Cũng có những nhân tố nào đó của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn
được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do sở hạ tầng quyết định nhưngcó
sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Bởi kiến trúc thượng tầng
tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Lĩnh vực ý thức, tinh thần khi ra đời, tồn tại
thì có quy luật vận động nội tại của nó. Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò
tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh
vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn tác động một cách mạnh mẽ trở lại sở
hạ tầng.
- Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện bảo vệ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặncơ
sở hạ tầng mới, đấu tranh xoá bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng
chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất vai trò kiến trúc thượng tầng vai
trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội.
- Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của sở hạ tầng sẽ thúc
đẩy sở htầng phát triển nếu tác động ngược chiều với sự phát triển của sở hạ
tầng, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của kinh tế.
+ Kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan
sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. ngược lại, khi kiến trúc thượng tầng không phản ánh đúng
tính tất yếu kinh tế, c quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế
và đời sống xã hội.
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính trị cóvai
trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước vai trò tác động to lớn đối với sở hạ tầng.
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhà nước không chỉ dựa trên hệ
tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của sự kiểm soát xã hội. Nhà nước sử
dụng sức mạnh của bạo lực để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng
cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
* Ý nghĩa trong đời sống:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
cơsở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế chính
trị. Kinh tế chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính
trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế
- Trong nhận thức thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinhtế và chính trị đều là sai lầm.
- Trong thời đổi mới đất nước, Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn
diệncả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính
trị từng bước thận trọng vững chắc.
VẤN ĐỀ 6: KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC
1. Khái niệm dân tộc
- Dân tộc một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên sở một
lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn
hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
2.Các đặc trưng chủ yếu :
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
Lãnh thổ dân tộc địa bàn được thống nhất chủ quyền bao gồm vùng đất, vùng trời,
vùng biển, hải đảo. Một dân tộc sẽ lãnh thổ riêng, không sự chia cắt giữa các vùng
lãnh thổ. Phạm vi lãnh thổ phát triển theo lịch sử dân tộc, tổng hợp các ng lãnh thổ
của các dân tộc trong cùng một quốc gia.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là một đặc trưng cơ bản của dân tộc. Ngôn ngữ vừa là công cụ giao tiếp kết nối
các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa là một phương tiện giao lưu văn hóa giữa các
tộc người. Mỗi thành viên của một dân tộc có thể dùng nhiều ngôn ngữ để giao tiếp. Song
mỗi dân tộc đều một ngôn ngữ chung, thống nhất của dân tộc đó. Tính thống nhất
trong ngôn ngữ của dân tộc thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng
cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát triển.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
Kinh tế chính là một phương thức sinh sống của dân gắn các tộc người thành cộng đồng
dân tộc. Tuy nhiên, khi dân tộc quốc gia hình thành thì kinh tế được hiểu là một nền kinh
tế thống nhất của một quốc gia có tính độc lập, tự chủ.
Trong thế giới hiện đại, có sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhưng mỗi quốc gia dân
tộc vẫn một nền kinh tế độc lập, không phthuộc lệ thuộc o quốc gia khác. Vấn
đề chủ quyền kinh tế quốc gia là vấn đề các nước đều quan tâm hiện nay.
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách
Tính thống nhất trong đa dạng đặc trưng của văn hoá dân tộc. Mỗi dân tộc một
nền văn hoá độc đáo của mình, tạo nên bản sắc văn hoá của dân tộc. Đặc trưng văn hóa
của dân tộc thể hiện ở phong tục, tập quán, tín ngưỡng và các sinh hoạt văn hoá kc của
các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy. Do quá trình hình thành phát triển lâu
dài, nên văn hoá dân tộc không dễ bị đồng hoá.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
VẤN ĐỀ 1. Phạm trù vật chất, nguồn gốc của ý thức, bản chất của ý thức, mối quan
hệ biện chứng giữa vặt chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận. 1. 1.Phạm trù vật chất:
1.1.1.Duy vật trước Mác về vật chất -
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại thì đồng nhất vật chất với
những sự vật hiện tượng cụ thể như nước, lửa, không khí, nguyên tử… coi đó là cái đầu
tiên mà từ đó sinh ra mọi cái còn lại. Quan niệm này mang nặng tính trực quan, ngây thơ,
ấu trĩ và chưa khoa học nên đã bị khoa học bác bỏ. -
Quan niệm của chủ nghĩa siêu hình thế kỷ XVII, XVIII quy vật chất về các thuộc
tính của vật như là khối lương, quảng tính, hay là kết cấu nguyên tử. Quan niệm này đã có
tính khoa học tuy nhiên nó còn mang nặng tính siêu hình cơ giới, máy móc. Do đó những
quan niệm này cuối cùng cũng bị khoa học bác bỏ.
1.1.2.Quan điểm triết học Mác- LN về vật chất:
* Định nghĩa vật chất: Vật chất là một phạn trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quanđược
đem lại cho con người TRONG cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Nội dung định nghĩa vật chất (3ý)
- Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệthuộc
vào ý thức: tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực ;mọi sự
vật, hiện tượng ,từ những cái chưa biết đến cái đã biết ,…đều là đối tượng tồn tại khách
quan ,độc lập với ý thức của con người ,đều là phạm trù vật chất
-> thuộc tính cơ bản nhất ,phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thế giới khách quan VD:
+ Trước khi có sự xuất hiện của cng trên trái đấ, vật chất đã tồn tại từ rất lâu nhưng vì chưa
có sự xuất hiện của cng, ý thức cũng chưa xuất hiện và hình thành.
+ Các hiện tượng (mưa, nắng, thủy triều,…) tồn tại một cách khách quan
- Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho conngười cảm giác
Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể.Các thực thể
này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác .
Trong đó: vật chất là cái có trước , là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác(ý thức)
; còn cảm giác là cái có sau, là tính thứ hai , là cái phụ thuộc vào vật chất
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Theo quy luật vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai
hiện tượng: hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn
tại khách quan, không phụ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng tinh thần lại
luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện
tượng tinh thần ấy chỉ là chép lại chụp lại là bản sao của các sự vật hiện tượng đang tồn tại
với tư cách là hiện thực khách quan.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất (5ý)
- Giải quyết cả hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC.
+ Mặt 1: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
+ Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không.
- Cung cấp nguyên tắc TGQ, PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT, thuyết không
thểbiết, CNDV siêu hình.
+ Không quy vật chất về cái cụ thể mà đồng nhất nó với thực tại khách quan nói
chung. (Cái thực tại khách quan ấy mới là vĩnh viễn, mới là cái vô cùng tận)
- Quán triệt nguyên tắc khách quan - xuất phát từ hiện thực KQ, tôn trọng KQ, nhận thứcvà vận dụng đúng QLKQ.
- Là cơ sở KH cho xác định vật chất trong lĩnh vực XH - các ĐK sinh hoạt vật chất,
hoạtđộng vật chất và các quan hệ vật chất XH.
VD: Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu các dạng vật chất mới: hạt và phản hạt, vật
chất và phản vật chất
- Tạo sự liên kết giữa CNDVBC & CNDVLS thành một hệ thống lý luận thống nhất.
+ Chỉ ra cái mới: Vật chất là vô tận, tất cả những phát minh của con người chỉ là
giới hạn trong sự hiểu biết của con người.
+ Có tác dụng cổ vũ các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất để nghiên cứu,
thu được nhiều tri thức mới về vật chất. 1.
2.Nguồn gốc của ý thức
1.2.1.Nguồn gốc tự nhiên * Bộ óc người: -
Bộ óc người là khi quan vật chất của ý thức . Hoạt động của ý thức diễn ra trên cơ
sởhoạt động sinh lý, thần kinh của bộ não người. Không thể YT ra khỏi hoạt động của bộ
não. YT phụ thuộc vào bộ não người (Não tổn thương dẫn tới YT rối loạn). -
Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc
cótrình độ tổ chức cao nhất. -
Các nếp nhăn : nhiều, sâu khả năng lưu giữ thông tin nhiều, lâu, bền vững nhất so vớicác sinh vật khác. -
Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14 → 17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ
chặtchẽ). Tạo thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của
cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có ĐK và không ĐK.
Chú ý: Trong bộ óc người ý thức không đồng nhất và cũng không tách rời, độc lập hay
song song với quá trình sinh lý. Đây chính là hai mặt của một quá trình.
* Sự tác động của thế giới khách quan bộ óc người:
- Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Khái niệm: Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của các hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó.
Thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất
VD: Với những hiện tượng tự nhiên xảy ra xung quanh ta như nắng, mưa, sấm, chớp,...từ
các bộ phận trên cơ thể nghe, nhìn và truyền hình ảnh âm thanh đến hệ thần kinh chúng ta
cảm nhận được những hiện tượng đó thông qua sự nhận biết của các giác quan. Chính vì
thế cảm nhận của mỗi người về những hiện tượng đó cũng là rất khác nhau, hình thành về ý thức cũng khác nhau.
- Các trình độ phản ánh:
+ Phản ảnh vật lý, hóa học: Hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
+ Phản ảnh sinh học: hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh,
thể hiện tính kích thích, cảm ứng, phản xạ.
+ Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện
trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
+ Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức cao nhất trong tất cả các hình thức phản ảnh,
nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc
người. Phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin và xử lý thông tin để tạo ra những
thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
=> Kết luận: Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác và qua đó đến bộ
óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động
lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
1.2.2.Nguồn gốc xã hội * Lao động: -
KN: Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vậtchất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu con
người. Lao động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người. -
Vai trò của lao động: Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quanvà bộ não:
+ Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát triển.
VD: Nhờ lao động, con người chuyển từ di chuyển bằng 4 chi thành 2 chi; không ăn sống
nữa mà chuyển sang ăn chín (phát hiện ra lửa).
+ Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động
+ Giúp con người chế tạo ra công cụ lao động.
VD: Con người chế tạo ra công cụ lao động, nhờ đó không còn hoàn toàn lệ thuộc vào tự
nhiên, tách ra khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người, bắt đầu lịch xử của xã hội * Ngôn ngữ:
- KN: Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vậtchất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật. - Vai trò của ngôn ngữ:
+ Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng. VD:
Con người có khả năng miêu tả về đối tượng là do đặc tính của ngôn ngữ +
Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy.
VD: Ngôn ngữ loài người thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2, tiếng nói gắn liền với tư duy trừu
tượng khác với ngôn ngữ loài vật.
+ Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm) D: Ca dao, tục ngữ
-> Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ
- Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức: Nguồn gốc tự nhiên là điềukiện
cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của
bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như cho, khi, vượn, cá heo... Chỉ có nguồn gốc
xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc phản ánh từ tâm – sinh lý động vật
thành ý thức con người.
=> Kết luận: Sự xuất của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hoá ; tiến hoá
về mặt tự nhiên và tiến hoả về mặt xã hội... Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết
định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội YT là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào ốc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH 1. 3.Bản chất ý thức 1.3.1.Khái niệm:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực,sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người. 1.3.2.Bản chất ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về ND và HT biểu hiện, nhưng nó không
còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan
(tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,...) của con người.
+ Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc người.
VD: Cùng một con mèo người này sẽ thấy đẹp người kia thì không.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Tích cực chủ động là con người không thụ động chờ đợi hoàn cảnh khách quan mà chủ
động tác động vào khách quan để khách quan bộc lộ thuộc tính. Con người nhận thức để
cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình.
Ví dụ: Đổ dấm vào đá, đá sủi bọt
+ Tính năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người
tạo ra những ý tưởng giả thiết huyền thoại,… trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái
quát bản chất quy luật khách quan xây dựng các mô hình tư tưởng tri thức trong hoạt động của con người
+ Tính sáng tạo là ý thức phản ánh sự vật và đi sâu vào bản chất sự vật, dự kiến được xu
hướng phát triển của sự vật để con người chủ động đón trước.
Ví dụ: Nước ta đưa ra những mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành 1 nước cơ bản là 1 nước công nghiệp.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội
+ Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội: lao động, ngôn ngữ, các mối quan hệ xã hội.
+ Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội. VD:
Con người tạo ra pháp luật, pháp luật càng chặt chẽ thì con người càng tiến bộ, xh cà -Sự
phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực
hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các
ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
=>Ý thức là hình thức phản ánh cao chỉ có của óc người về hiện thực khách quan trên đi
thực tiễn xã hội - lịch sử.ng phát triển đi lên và ngược lại 1.
4.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1.4. 1.Khái niệm vật chất, ý thức
-Vật chất: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
VD: Các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường tủ…
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo.
VD: Trước kia khi con người tham gia vào quá trình lao động con người sử dụng cày cuốc
để cày ruộng, đào mương, xây cầu,... thì ngày nay con người đã ý thức được việc tăng năng
suất lao động bằng việc đưa máy móc hiện đại vào hoạt động để tạo ra năng suất công việc mình mong muốn
1.4.2 Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
* Vật chất quyết định ý thức
- Một là vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+Vật chất sinh ra ý thức, con người là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài phức tạp của
giới tự nhiên, của thế giới vật chất.
+Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh
hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của
cái vật chất có tư duy là bộ óc con người
- Hai là vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào đều phản ánh hiện thực khách quan. hay thế giới hiện
thực vận động phát triển theo nhiều quy luật khách quan cũng muốn, được phản ánh vào ý
thức mới có nội dung của ý thức
+Hoạt động thực tiễn có tính xã hội - lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung
mà Ý thức phản ánh, ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới khách quan
- Thứ ba vật chất quyết định bản chất của ý thức
+Ý thức phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
+Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người Việt Nam là cơ sở
để hình thành , phát triển ý thức
- Thứ tư vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức
+ Mọi sự tồn tại phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo
Nhận xét : Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
+Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
+Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
VD: Từ nhận thức đúng đắn về thực trạng kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội lần thứ VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường. Sau gần 30
năm kinh tế nước ta ngày càng phát triển, bộ mặt đất nước đã thay đổi hẳn.
* Ý thức tác động trở lại vật chất -
Thứ nhất tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế
giớivật chất vào trong đầu óc con người.Ý thức tác động trở lại vật chất thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. -
Thứ hai sự tác động của Ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn củacon người -
Thứ ba vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người.,nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại -
Thứ tư xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn nhất là ở trong cáithời đại ngày nay
1.5 Ý nghĩa phương pháp luận
a)Xuất phát từ thực tế khách quan( VC=>YT) -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn , mọi chủ trương đối với kế hoạch , mục
tiêuchúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện tiền đề vật chất hiện có. -
Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen
đổitượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. -
Nhìn chung, nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng, phải xuất phát từ chính bản thân
sựvật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần phải
tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ
nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan. Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức,
b) Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức( YTVC)
-Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người,
chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. -
Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng,
coitrọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời,
phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí
cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là trong điều kiện nền văn
minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay.. -
Coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm
sựthống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học.
• Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ
quan chúng ta cần phải nhận thức và giải quyết được vào các quan hệ lợi ích , phải biết kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân , lợi ích tập thể , lợi ích xã hội . phải có động cơ trong sáng thái
độ thật sự khách quan , khoa học không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình .
Vấn đề 2: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến I.Khái niệm -
Mối liên hệ: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quyđịnh và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hay giữa các đối tượng với nhau -
Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật hiện tượng của toàn
bộthế giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy). II.Tính chất * Tính khách quan
+ Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới là cái vốn có.
+ Mối liên hệ tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ. Vd:
+ Bất kỳ sinh vật hiện tượng nào cũng có quan hệ với sự vật,hiện tượng khác
+ Động vật hấp thụ khí oxy và nhà khí cacbon ,trong khi đó quá trình quang hợp ở thực vật
lại hấp thụ khí cacbon và nhả khí oxy * Tính phổ biến
+ Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập.
+ Bất kì ở đâu trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, giữ
vai trò khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng.
VD: không có người nào mà không của các mối quan hệ xã hội như quan hệ hàng xóm,
gia đình bạn bè đồng nghiệp * Tính đa dạng,phong phú
+ Mối liên hệ phổ biến được chia thành nhiều dạng:
-Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
-Mối liên hệ không gian và thời gian.
-Mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên.
-Mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu.
-Mối liên hệ nội dung và hình thức,…
III.Ý nghĩa phương pháp luận *Nguyên tắc toàn diện
-Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
-Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, để nhận thức có thể phản ánh được đầy đủ
sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
-Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định
-Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không
thấy bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
*Khi xem xét các đối tượng, ta phải nghiên cứu chúng trong mối quan hệ biện chứng qua
lại giữa các bộ phận, các mặt của đối tượng và trong sự tác động qua lại giữa đối tượng đó
và các đối tượng khác. Như vậy mới có thể nhận thức đúng đắn về các sự vật hiện tượng
và xử lí hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống.
*Nguyên tắc lịch sử cụ thể
-Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật, phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
-Khi xem xét các hệ thống triết học, bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và
phát triển của các hệ thống đó. Phải xét đến những tính chất đặc thù, xác định rõ vị trí, vai
trò khác nhau của đối tượng trong mối liên hệ cụ thể.
-Từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lí các vấn đề thực
tiễn. Đồng thời, chống lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc, coi
mọi mố liên hệ là như nhau.
Vấn đề 3:QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG
DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI ( QUY LUẬT LƯỢNG - CHẤT) * Vị trí của quy luật:
- Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. - Quy
luật này nói lên cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
a) Khái niệm chất và lượng *
Khái niệm về chất: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiệntượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác.
VD: Kim cương và than tuy đều do cacbon tạo thành nhưng lại có sự khác biệt rất căn bản
về chất. Sự khác nhau về chất ấy được quyết định bởi phương thức liên kết khác nhau của các nguyên tử cacbon.
VD 2: Chất của đường là ngọt, chất của muối là mặn. Đây là thuộc tính vốn có giúp phân
biệt chúng với sự vật, hiện tượng khác. *
Khái niệm về lượng: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
cácphương diện: Số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu
của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Tính tương đối giữa lượng và chất: Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
* Chiều thuận là từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất ( Lượng đổi -> Chất đổi)
- Các khái niệm độ ,điểm nút ,bước nhảy xuất hiện trong quá trình tác động nhau giữa chất và lượng
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất
với lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa
dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho
chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà tại đó bắt đầu
xảy ra bước nhảy, gọi là điểm nút.
Độ được giới hạn bởi hai điểm nút và sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút trên sẽ
dẫn đến sự ra đời của chất mới. Sự thống nhất giữa lượng mới với chất mới tạo ra độ mới
điểm nút mới.
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự
vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự
biến đổi về lượng. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự gián đoạn
trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
VD1: Gà ấp trứng 21 ngày sẽ nở ra con, trong 21 ngày đó trứng sẽ tích lũy đầy đủ về lượng
để biến đổi thành chất là gà con. Vd2
* Chiều ngược lại: Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng
- Chất mới tác động tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện như: Làmthay
đổi kết cấu quy mô, trình độ, nhịp điệu phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Quá trình thay đổi trạng thái làm biến đổi cấu tạo hình thái của băng, khi chuyển sang
thể lỏng sẽ biến thành nước; có nhiệt độ nóng hơn, thể tích lớn hơn, cấu tạo phân tử phức
tạp hơn ( Sự thay đổi về lượng )
VD: Nước sông đổ ra biển, chất thay đổi từ nước ngọt sang nước mặn; đồng thời làm diện
tích bề mặt thay đổi và thể tích nước thay đổi. - Phân loại bước nhảy
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp điệu : bước nhảy tòan bộ và bước nhảy cục bộ
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó : bước
nhảy dần dần và bước nhảy tức thời
c) Ý nghĩa phương pháp luận: -
Thứ nhất: Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi
vềchất. Tránh chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc báo thủ, thụ động.
VD: Tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu; giảm thời gian chơi game, lướt facebook... =>
Thành tích học tập sẽ cao lên -
Thứ hai: Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy,
tronglĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
VD: Chế độ phong kiến: Trọng nam khinh nữ, bạo lực gia đình,... ; Chế độ xã hội chủ
nghĩa: Bình đẳng giới,... -
Thứ ba: Phải lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức thức liên
kếtgiữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật.
VD: Con người nhận thức được sự thay đổi cơ thể chính mình từ trẻ con -> vị thành niên -
> người lớn -> người già.
Vấn đề 4: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
- Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử xã hội của
conngười nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ nhân loại tiến bộ. - Những đặc trưng:
+ Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt
động vật chất cảm tính. Nghĩa là con người có thể quan sát trực quan các hoạt động vật
chất này và con người sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối
tượng vật chất để làm biến đổi chúng nhằm phục vụ cho mình.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử xã hội. Nghĩa là, thực tiễn
chỉ diễn ra trong xã hội với sự tham gia đông đảo của người trong xã hội. Trong hoạt động
thực tiễn con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Cũng vì vậy, hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sửxã hội cụ thể.
Đồng thời, thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó.
+ Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
con người. Khác với hoạt động tự phát của động vật đẻ thích nghi thụ động với thế giới,
con người bằng và thông qua thực tiễn chủ động tác động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu
cầu của minh. Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn lúc nào cũng bao gồm: mục đích, phương
tiện và kết quả. Mục đích nảy sinh từ nhu cầu, lợi ích. Để đạt được mục đích, con người
trong hoạt động thực tiễn của mình phải lựa chọn phương tiện( công cụ) để thực hiện. Kết
quả của hoạt động phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng trước hết phụ thuộc vào mục đích
đặt ra và phương tiện mà con người sử dụng để thực hiện mục đích.
- Hình thức cơ bản của thực tiễn: 3 hình thức
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất vì
ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất, con người đã phải tiến hành sản xuất vật
chất dù là đơn giản nhất để tồn tại. Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ của con người
với tự nhiên và là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. Không
có sản xuất vật chất, cơn người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển.
VD: Hoạt động thu hoạch lúa của nông dân , sản xuất tại các nhà máy.v.v
+ Hoạt động chính trị- xã hội: là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người
nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội,v.v.. tạo ra
môi trường xã hội thuận lợi cho con người phát triển. Hoạt động chính trị xã hội bao gồm
các hoạt động như đấu tranh giai cấp; đấu tranh giải phóng dân tộc; đấu tranh cho hòa bình,
dân chủ, tiến bộ xã hội; đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội, nhằm tạo ra môi
trường xã hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con người phát triển. Thiếu hình thức hoạt
động thực tiễn này, con người và xã hội loài người cũng không thể phát triển bình thường.
VD: Hoạt động bầu cử quốc hội,…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt
của hoạt động thực tiễn. Bởi lẽ, trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ
động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên cũng như xã hội để tiến hành thực
nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra. Trên cơ sở đó, vận dụng những thành
tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, vào cải tạo chính trị - xã hội, cải
tạo các quan hệ chính trị - xã hội phục vụ con người.
VD: nghiên cứu vacxin của các nhà khoa học
=>Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức thực tiễn kia.
Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn kia là hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm
khoa học có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.
*Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan,
buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức. Chính
thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người. Không có thực
tiễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý luận, bởi lẽ tri thức của con
người xét đến cùng đều được nảy sinh từ thực tiễn.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, vì
thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
+ Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển
tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người hiệu quả hơn, đúng đắn hơn.
+ Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện,máy móc mới hỗ
trợ con người trong quá trình nhận thức, chẳng hạn như kínhhiển vi, kính thiên văn, hàn
thử biểu, máy vi tính, v.v.. đã mở rộng khả năng của các khí quan nhận thức của con người.
Như vậy, thực tiễn chính là nền tảng, cơ sở để nhận thức của con người nảy sinh, tồn tại,
phát triển. Không những vậy, thực tiễn còn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với tư cách là
người đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn. Bởi lẽ, muốn sống, muốn tồn tại, con
người phải sản xuất và cải tạo tự nhiên và xã hội. Chính nhu cầu sản xuất vật chất và cải
tạo tự nhiên, xã hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của
con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ không phải
để trang trí, hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông. Nếu không vì thực tiễn, nhận thức
sẽ mất phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học - kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa
khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí:
+ Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân
lý. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý bởi chỉ có thực
tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó mới khẳng
định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương đối.
Tính tuyệt đối của thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn là
tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể,
thực tiễn sẽ chứng minh được chân lý, bác bỏ được sai lầm. Tính tương đối của thực tiễn
với tư cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi,
phát triển, do đó “không bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một cách hoàn toàn một biểu
tượng nào đó của con người, dù biểu tượng ấy là thế nào chăng nữa”. Vì vậy, nếu xem xét
thực tiễn trong không gian càng rộng, trong thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì càng rõ
đâu là chân lý, đâu là sai lầm.
Vấn đề 5: BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a. Cơ sở hạ tầng là: toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện
thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống
=> Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò khác nhau. Trong đó quan hệ sản xuất thống
trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
b. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế
xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm:
+ Toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học…
+ Những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ
chức xã hội khác. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội có quan hệ với
nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đốikháng.
Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của cơ sở hạ tầng và
được biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng
- Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối khánggiai
cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Chính nhờ
có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức mạnh thống trị toàn
bộ đời sống xã hội. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm giữ chính quyền nhà
nước thì hệ tư tưởng, cùng những thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị.Nó quy
định và tác động trực tiếp đến xu hướng của toàn bộ đời sống tinh thần xã hội và cả tính
chất, đặc trưng cơ bản của toàn bộ kiến trúc thượng tầng.
2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng -
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở
chỗ, cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu
kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc
thượng tầng tương ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ cấu, tính
chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
+ Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng của nó
cũng có tính chất như vậy. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của
xã hội; mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư
tưởng của xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc
thượng tầng là như thế ấy.
+ Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội,
cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác.
+ Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng. Nhưng sự
thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có những bộ phận của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như chính trị,
luật pháp, v.v.. Có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như
tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. Cũng có những nhân tố nào đó của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn
được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định nhưngcó
sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Bởi vì kiến trúc thượng tầng có
tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Lĩnh vực ý thức, tinh thần khi ra đời, tồn tại
thì có quy luật vận động nội tại của nó. Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò
tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh
vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
- Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặncơ
sở hạ tầng mới, đấu tranh xoá bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng
chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất vai trò kiến trúc thượng tầng là vai
trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội.
- Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ thúc
đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều với sự phát triển của cơ sở hạ
tầng, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của kinh tế.
+ Kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan
sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Và ngược lại, khi kiến trúc thượng tầng không phản ánh đúng
tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và đời sống xã hội.
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính trị cóvai
trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn đối với cơ sở hạ tầng.
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư
tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của sự kiểm soát xã hội. Nhà nước sử
dụng sức mạnh của bạo lực để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng
cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
* Ý nghĩa trong đời sống: -
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
cơsở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính
trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế -
Trong nhận thức và thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinhtế và chính trị đều là sai lầm. -
Trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn
diệncả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính
trị từng bước thận trọng vững chắc.
VẤN ĐỀ 6: KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC 1. Khái niệm dân tộc
- Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một
lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn
hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
2.Các đặc trưng chủ yếu :
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
Lãnh thổ dân tộc là địa bàn được thống nhất chủ quyền bao gồm vùng đất, vùng trời,
vùng biển, hải đảo. Một dân tộc sẽ có lãnh thổ riêng, không có sự chia cắt giữa các vùng
lãnh thổ. Phạm vi lãnh thổ phát triển theo lịch sử dân tộc, là tổng hợp các vùng lãnh thổ
của các dân tộc trong cùng một quốc gia.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là một đặc trưng cơ bản của dân tộc. Ngôn ngữ vừa là công cụ giao tiếp kết nối
các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa là một phương tiện giao lưu văn hóa giữa các
tộc người. Mỗi thành viên của một dân tộc có thể dùng nhiều ngôn ngữ để giao tiếp. Song
ở mỗi dân tộc đều có một ngôn ngữ chung, thống nhất của dân tộc đó. Tính thống nhất
trong ngôn ngữ của dân tộc thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng
cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát triển.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
Kinh tế chính là một phương thức sinh sống của dân cư gắn các tộc người thành cộng đồng
dân tộc. Tuy nhiên, khi dân tộc quốc gia hình thành thì kinh tế được hiểu là một nền kinh
tế thống nhất của một quốc gia có tính độc lập, tự chủ.
Trong thế giới hiện đại, có sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhưng mỗi quốc gia dân
tộc vẫn có một nền kinh tế độc lập, không phụ thuộc và lệ thuộc vào quốc gia khác. Vấn
đề chủ quyền kinh tế quốc gia là vấn đề các nước đều quan tâm hiện nay.
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách
Tính thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hoá dân tộc. Mỗi dân tộc có một
nền văn hoá độc đáo của mình, tạo nên bản sắc văn hoá của dân tộc. Đặc trưng văn hóa
của dân tộc thể hiện ở phong tục, tập quán, tín ngưỡng và các sinh hoạt văn hoá khác của
các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy. Do có quá trình hình thành và phát triển lâu
dài, nên văn hoá dân tộc không dễ bị đồng hoá.