



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Bài 1 :VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC VÀ CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA
TRIẾT HỌC TRONG XÃ HỘI
I, VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC:
Vấn đề cơ bản của triết học: Là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. Vấn đề cơ bản có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
2. Việc giải quyết mặt thứ nhất chia thành hai trường phái lớn:
*Việc giải quyết mặt thứ nhất chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn: CNDV và CNDT
a. Chủ nghĩa duy vật:
Kn: Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của
con người được gọi là các nhà duy vật Được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
Chủ nghĩa duy vật chất phác (Duy vật thời cổ đại):
Đưa ra những kết luận mang tính trực quan
Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG
VD: Các nhà vật lý đã phác họa ra mô hình của nguyên tử với các hạt như electron, proton,
notron, với các electron di chuyển xung quanh lõi, làm ta hiểu rõ hơn về cấu trúc vật chất.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV – XVIII):
Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới
Góp phần đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo
VD: Các quan niệm của Bacon trong triết học: Chủ nghĩa duy vật của Bacon tập trung chủ
yếu trong triết học tự nhiên. Bacon đánh giá cao chủ nghĩa duy vật tự phát cổ đại, nhất là
nguyên tử luận Leuccippos và Democritos, là học thuyết xem các nguyên tử như bản nguyên thế giới.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (thế kỷ XIX)
Đỉnh cao trong sự phát triển chủ nghĩa duy vật
Khắc phục hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình
Một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực. VD:
Một con rắn giống cái được coi là cái khẳng định
Con rắn giống cái đó đẻ trứng thì được coi là cái phủ định của rắn giống cái
Sau đó trứng trải qua thời gian vận động và phát triển thì trứng lại nở ra rắn con
Vậy con rắn con lúc này được coi là cái phủ định của phủ định -> Cái khẳng định
Sự vận động và phát triển theo quy luật phủ định của phủ định này luôn diễn ra liên tục vận
động và phát triển có tính chu kì. lOMoAR cPSD| 58097008
b. Chủ nghĩa duy tâm:
• Kn: những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có
trước giới tự nhiên được gọi là các nhà duy tâm
• Ploai: Gồm có duy tâm chủ quan và duy tâm khách quan Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
VD: Thời xưa khi chưa có khoa học chứng minh, con người thường tin rằng mặt trời mới là
thứ quay quanh trái đất vì đó là những gì họ quan sát được hằng ngày (đặt nặng nhận thức của con người)
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và
tồn tại độc lập với con người
VD: “ Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”. Cụ thể sống, chết, giàu, sang đều thuộc về vật
chất, còn mệnh và trời là những thứ hư ảo, thần bí, một thế lực siêu hình được cho là có thể
định đoạt mọi thứ. Ở đây có nghĩa là mệnh con người chỉ tồn tại và thuộc về họ khi những
phạm trù ý thức về các lực lượng bên ngoài con người cho phép chuyện đó xảy ra.
*Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học đã chia thành Thuyết khả tri và Bất khả tri
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
Ví dụ: Thuyết khả tri có thể nghiên cứu về cách chúng ta biết rằng Trái Đất là hình cầu thông
qua các phương pháp khoa học và chứng cứ hình ảnh từ vệ tinh.
Thuyết bất khả tri (thuyết không thể biết): Con người không thể hiểu được bản chất của
đối tượng, phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức.
Ví dụ: Thuyết khả tri có thể nghiên cứu về cách chúng ta biết rằng Trái Đất là hình cầu thông
qua các phương pháp khoa học và chứng cứ hình ảnh từ vệ tinh.
Hoài nghi luận: cho rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan.
II, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1. Chức năng của triết học Mác – Lênin: Có hai chức năng cơ bản
Chức năng thế giới quan:
Đem lại thế giới quan DVBC, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
Định hướng con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Giúp con người có cơ sở
khoa học đi sâu nhận thức bản chất tự nhiên, xã hội.
Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng cho mọi hoạt động
Nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
Thế giới quan DVBC là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
VD: Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong
các hành tinh đất đá của hệ MT xét về bán kính, khối lượng, mật độ của vật chất. Trái Đất còn lOMoAR cPSD| 58097008
được biết đến là “hành tinh xanh”, là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người
và cho đến nay nó là nơi duy nhất trong vũ trụ được biết đến là có sự sống.
Chức năng phương pháp luận:
Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận duy vật biện chứng chung nhất, phổ biến nhất
Trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận
thức khoa học để phát triển tư duy khoa học
Giúp con người tránh được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
VD: Hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi lên tạo thành các đám mây, khi quá nhiều nước
trong mây, mây sẽ chuyển thành màu đen và hạt mưa rơi xuống.
2. Vai trò của Triết học trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay -
Phản ánh những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Giúp xác định
đượccái tổng quan, có giá trị định hướng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. -
Các nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật giúp con người nhận thức và
hoạtđộng thực tiễn luôn xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy trước được phương hướng
vận động chung của đối tượng, con đường phải đi, phương hướng giải quyết vấn đề, tránh sai lầm. -
Cần tránh tuyệt đối hóa hoặc xem thường vai trò của triết học. Nếu tuyệt đối hóa vai
tròcủa triết học nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng, sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều.
Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mất phương hướng và dẫn đến sai lầm. Vì vậy, cần
có sự kết hợp chặt chẽ tri thức chung và tri thức thực tiễn là tiền đề cần thiết đảm bảo thành công.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ. -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận và phương pháp luận cho các phát minh khoa
học,cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Đồng thời, những vấn đề mới của
hệ thống tri thức khoa học hiện đại đang đặt ra đòi hỏi Triết học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới. -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
đểphân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại. Cụ thể, triết học Mác – Lênin
làm rõ bản chất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất
các lực lượng sản xuất trên cơ sở tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp; toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động,
phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. -
Điều kiện mới làm cho tính chỉnh thể của thế giới tăng lên, hợp tác và đấu tranh trong
xuthế cùng tồn tại hòa bình. Nảy sinh hệ thống những mâu thuẫn mới, nhưng cơ bản vẫn là
mâu thuẫn giữa tư bản và lao động. Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học, cách lOMoAR cPSD| 58097008
mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp
và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. -
Cần có cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng để lý giải, phân tích
sựkhủng hoảng, xu thế phát triển của chủ nghĩa xã hội thế giới và phương hướng khắc phục
để phát triển, chỉ ra logíc phát triển tất yếu của lịch sử. -
Thế giới quan triết học Mác - Lênin giúp Đảng Cộng sản VN nhận thức con đường đi
lênCNXH trong bối cảnh mới, đồng thời bổ sung, phát triển tư duy lý luận về CNXH. -
Phương pháp luận triết học Mác - Lênin giúp Đảng Cộng sản VN giải quyết những vấn
đềđặt ra trong thực tiễn xây dựng CNXH mà trước hết là mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và ổn định chính trị.
VD: Chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho sự
nghiệp đổi mới của Đảng. Việt Nam sau khi giành độc lập dân tộc, đã lựa chọn con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan, phù hợp thực tiễn, phù hợp lòng dân. Đảng ta
khẳng định, Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn,
đúc rút kinh nghiệm, bổ sung phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, sau 35 năm Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, phát triển đất nước, Việt Nam từ một trong những nước
nghèo nhất thế giới đã vươn lên trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, thu nhập bình
quân đầu người đạt 3500 USD trong năm 2021; vai trò, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước
không ngừng được nâng cao. Kết quả đó là nhờ sự nỗ lực không mệt mỏi, sự chung sức, đồng
lòng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bài 2: Vật chất và ý thức I.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phạm trù vật chất:
1. Định nghĩa vật chất của Lênin
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không phụ thuộc vào cảm giác”.
2. Phương pháp định nghĩa:
- V.I. Lênin định nghĩa vật chất theo phương pháp đặc biệt bằng cách đem đối lập phạm trù
vật chất với phạm trù ý thức chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất.
3. Nội dung quan niệm:
Thứ nhất, vật chất là phạm trù triết học để phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học
với các quan niệm của khoa học tự nhiên về vật chất.
Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan - đây là thuộc tính cơ bản nhất của vật chất. Tất cả
những gì đang tồn tại thực, bên ngoài ý thức của con người, không phụ thuộc vào ý thức của
con người đều là vật chất. Vật chất là vô cùng, vô tận.
→ Giúp giải quyết được khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lý và triết học.
- Vật chất là hiện tại khách quan: đây là thuoovj tính quan trọng nhất của vật chất; là cơ bản
nhất để phân biệt, xác định cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. lOMoAR cPSD| 58097008
- Thực tại khách quan là vật chất tồn tại bên ngoài ý thức, độc lập và không lệ thuộc vào ý
thức. Vật chất là vô cùng vô tận.
Gúp giải quyết thế giới quan trong lĩnh vực vật lí và triết học.
VD:Các sự vật như nguyên tử, hạt nhân, thiên tai, các hành tinh trong vũ trụ, các hiện tượng
nắng mưa tồn tại độc lập, khách quan mà không lệ thuộc vào ý thức con người. Dù bạn có
muốn hay không muốn có nó thì nó vẫn tồn tại.
Thứ ba, vật chất tác động vào giác quan của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đem
lại cho con người cảm giác. VD:
• Tác động trực tiếp: Đường mang lại cảm giác ngọt ở lưỡi, hoa nhài mang cảm giác thơm ở mũi.
• Tác động gián tiếp: Để nhận biết được tia X thì phải thông qua thiết bị huỳnh quag phổ.
Nội dung này đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học giữa vật chất và
ý thức, vật chất có trước là nguồn gốc của ý thức, ý thức có sau phụ thuộc vào vật chất.
Vật chất quyết định ý thức.
• Ông cha ta có câu: Có thực mới vực được đạo.
Thứ tư, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó -
Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng
chéplại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan nên con người mới có thể nhận thức được thế giới vật chất. -
Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngyaf càng được
‘nốidài’, sự nhận thức của con người về thế giới ngày càng rộng và sâu ở cả tầm vi mô và vĩ
mô, thuộc tính, kết cấu của thế giới ngày càng được bộc lộ nhiều hơn.
Nội dung này đã giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học: con người có khả năng
nhận thức được thế giới. Chỉ có thứ con người chưa biết không có cái con người không biết.
4. Ý nghĩa khoa học quan niệm của Mác- Lênin về vật chất:
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên
lậptrường chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận duy vật khoa học để đấu
tranhchống chủ nghĩa duy tâm. thuyết không thể biết và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọngkhách
quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội (đó là điều kiện
sinhhoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất của xã hội).
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thànhmột
hệ thống lý luận thống nhất, tạo nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách
chủ nghĩa duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử
5. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất lOMoAR cPSD| 58097008
*Phương thức tồn tại của vật chất: là thông qua cách thức tồn tại của vật chất là vận động;
hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian. Vận động
- Khái niệm: Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vật chất chỉ có thể tồn tại và biểu hiện sự tồn
tại của mình thông qua vận động. Không có vật chất không vận động cũng như không có
vận động thuần túy bên ngoài vật chất.
- Vận động của vật chất không do ai sáng tạo ra cũng không thể bị tiêu diệt. Nó chỉ có thể
chuyển hóa từ hình thức này sang hình thức khác. Đây là điều mà các nhà duy vật trước
Mác chưa tìm thấy được.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: Vận động cơ học; vận động vật lý; vậnđộng
hoá học; vận động sinh học; vận động xã hội.
+ Các hình thức vận động tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất, hình thức
vận động cao nảy sinh trên cơ sở của hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động
thấp. Những kết cấu vật chất dặc thù bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động
cơ bản nhất định→ Phải thấy mối liên hệ của các hình thức vận động và cũng phải biết phân
biệt sự khác nhau của chúng.
- Vận động và đứng im
Vận động của vật chất bao hàm sự đứng im tương đối.
+ Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và
điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều
kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, chỉ xảy ra với một
hình thức vận động xác định tại thời điểm xác định.
+ Đứng im là sự vận động trong trạng thái thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Vận động
và đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập trong sự phát sinh, tồn tại
và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối.
=> Quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn. Quan điểm này đòi hỏi phải
xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động; khi tiến hành cải tạo sự vật
phải thông qua các hình thức vận động vốn có đặc trưng của chúng.
*Không gian và thời gian
- Không gian và thời gian mang tính khách quan
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự,kết
cấu và sự tác động lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của cácquá trình.
- Tính chất của không gian và thời gian.
+ Không gian và thời gian mang tính khách quan
+ Không gian và thời gian mang tính vô tận và vĩnh cửu.
+ Không gian mang tính ba chiều: dài, rộng, cao. Còn thời gian có tính một chiều: quá khứ hiện tại - tương lai. lOMoAR cPSD| 58097008
=> Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn. II.
Nguồn gốc, bản chất của ý thức:
1. Nguồn gốc của ý thức:
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: khi lý giải nguồn gốc của ý thức, cho rằng ý thức
lànguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến
đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: đồng nhất ý thức với vật chất, coi ý thức cũngchỉ
là một dạng vật chất đặc biệt.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
a . Nguồn gốc tự nhiên: - Bộ não người:
• Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ não người. Bộ não
người là khí quan vật chất của ý thức.
• Ý thức là chức năng của bộ não người. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở
hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não người.
• Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ não người, do đó, khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt
động ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn. vì vậy không thể tách rời ý thức ra
khỏi hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não.
- Thế giới khách quan:
Thế giới khách quan là thế giới vật chất, tồn tại bên ngoài ý thức của con người. sự tác động
của thế giới khách quan vào bộ não người thông qua quá trình phản ánh và sinh ra ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội:
- Lao động: là yếu tố quyết định đến sự hình thành ý thức con người vì:
• Lao động quyết định bộ não con người (Không có lao động thì sẽ không hình thành bộ não người)
• Lao động quyết định thế giới khách quan (Khi lao động con người tác động vào thế giới
khách quan khiến nó bộc lộ bản chất từ đó con người nhận biết được thế giới khách qua và cải biến nó.)
• Lao động quết định ngôn ngữ ( Khi lao động con người tra đổi với nhau từ đó hình thành ngôn ngữ) - Ngôn ngữ
• Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
• Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức, là phương thức
để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử.
• Ngôn ngữ vừa là công cụ giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy.
Ý thức được hình thành bởi 2 nguồn gốc là tự nhiên và xã hội. Nguồn gốc tự nhiên là điều
kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
1. Bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ não người:
• Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật. lOMoAR cPSD| 58097008
VD:Con người có thể sáng tạo ra các kiểu nhà khác nhau từ thô sơ đến hiện đại trong quá trình lịch sử
• Ý thức không phải là bản sao giản đơn thụ động máy móc mà là sự phản ánh tích cực sáng tạo VD:
Khi chơi đánh cờ, trong đó mỗi quân cờ con người có thể sáng tạo ra những nước đi khác nhau
Nhà văn viết 1 câu chuyện, trong nội dung chính, tác giả có có thể sáng tạo ra nhiều tình
tiết khác nhau cho câu chuyện đó.
- Sự phản ánh của ý thức gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội: VD:
Làm một ngôi nhà ở 3 địa hình khác nhau, con người phải định hình và đưa ra 3 kiểu nhà
khác nhau cho phù hợp với từng địa hình
Trước khi điều chế được vacxin phòng ngừa covid 19 thì con người đã có rất nhiều thông
tin về chủng loại virut đó.
8. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Trả lời:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
Vật chất quyết định sự thay đổi của ý thức vì vật chất có trước, ý thức có sau, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
Vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não
người, là hình ảnh của thế giới khách quan, vật chất là nguồn gốc có ý thức quyết định nội dung của ý thức.
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên mấy khía cạnh sau:
Thứ nhất,Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức thể hiện ở chỗ vật chất là cái có trước, còn ý thức
là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, còn ý thức là tính thứ hai. Thành tựu của Khoa học tự
nhiên hiện đại cũng đã chứng minh: giới tự nhiên có trước con người; Bộ óc người là sản
phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, nó cơ quan vật chất có tổ chức cao nhất
phản ánh thế giới khách quan để hình thành nên ý thức. Hoạt động của Ý thức chỉ diễn ra
trong bộ não con người trên cơ sở sinh lý – thần kinh của bộ não.
Thứ hai,Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người, vì thế nội dung của ý
thức chính là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan đó vào trong đầu óc con người.
+ Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội - lịch sử
của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ảnh. Ý thức chỉ là hình ảnh chủ
quan về thế giới khách quan. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu
là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của nội dung của tư duy,
ý thức con người qua các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại. lOMoAR cPSD| 58097008
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Ý thức phản ánh thế giới vật chất, nhưng sự phản ánh đó không phải là “soi gương”, “chụp
ảnh” hoặc là “phản ánh tâm lý” như con vật mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông
qua thực tiễn. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế giới của con
người hoạt động thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của
con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người phản ánh
1 cách sáng tạo thế giới khách quan.
Thứ tư, Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức.
+ Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Con người - một sinh vật có
tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất và tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức - một hình thức
phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh của nó. Đời sống
xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh điều đó.
Cho ví dụ: Có thực mới vực dc đạo, phú quý sinh lễ nghĩa….
Ý thức tác động ngược trở lại vật chất:
Ý thức do vật chất quyết định nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào mà ý thức có tính
độc lập tương đối với vật chất do có tính năng động sáng tạo nên ý thức có thể tác động trở
lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động của con người.
Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con
người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của
con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.
(Ý thức thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người nhưng sự tác động đó của
ý thức phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người).
Tuy có vai trò quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người nhưng vai trò ấy cuối cùng
bao giờ cũng phải đủ những điều kiện vật chất cho phép suy cho cùng vật chất vẫn quyết định ý thức.
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng quy luật khách quan, biết tạo điều kiện và phương tiện vật chất tổ chức lực lượng thực
hiện biến khả năng thành hiện thực.
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố con người để cải tạo thế giới
khách quan, phải tạo ra động lực hoạt động cho con người.
-Cần phải khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận
thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ động ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh, vào điều kiện vật chất. lOMoAR cPSD| 58097008
Bài 3: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 1. Khái niệm:
- Liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện trong thế giới.
Ví dụ: Liên hệ giữa các bộ phận trong cơ thể người, các địa phương trong một nước Có
nhiều loại liên hệ, trong đó có loại liên hệ chung nhất (phổ biến), đây là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng
Có nhiều loại liên hệ, trong đó có loại liên hệ chung nhất (phổ biến), đây là đối tượng nghiên
cứu của phép biện chứng
- Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật, hiện tượng của toàn bộ
thế giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy).
Ví dụ: Trong tư duy con người có những mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới;
cây tơ hồng, cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì phải chung tay
2. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn
nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
- Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của
một thế giới vật chất duy nhất. Mối liên hệ trong ý thức của con người phản ánh mối liên
hệ của thế giới vật chất.
Ví dụ: Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước,.. các nhân tố
của môi trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau
đó động vật thải ra chất thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây,…
3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là vốn có của mọi sự vật, hiện
tượng, tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có
ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người
- Tính phổ biến: diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người với người
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau phụ
thuộc vào các mối liên hệ cụ thể, có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và bên ngoài
+ Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
+ Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
+ Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu… Ví dụ: lOMoAR cPSD| 58097008
VÍ DỤ: Khi xem xét một con người chúng ta phải xem xét nhiều mặt nhiều chiều để có
đánh giá chuẩn xác....
VD: Cá ko thể sống thiếu nước
- Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau.Hay, cùnglà
mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.
- Các loại cá,chim,thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước khác với chimvà
thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá không sống được,
nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau.
Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cần có quan điểm toàn diện:
• Thứ nhất, cần xem xét mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng
• Thứ hai, cần xem xét mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau trong tất cả các lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Thứ ba, phải thấy được các mặt, các mối liên hệ cơ bản, chủ yếu của sự vật, hiện tượng.
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, chiết trung, nguỵ biện. 5. Ví dụ
-Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm bài kiểm tra Toán, Lý, Hóa, chúng ta
phải vận dụng kiến thức văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề thi. Đồng thời khi học các
môn xã hội, chúng ta cũng phải vận dụng tối đa tư duy, logic của các môn tự nhiên.
- Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới.
- Thực vật và động vật có mối liên hệ với nhau trong quá trình trao đổi chất: cá sống khôngthể
thiếu nước; chó chết thì bọ chó cũng chết theo - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng… 2.
Quan điểm toàn diện hoàn toàn đối lập với quan điểm phiến diện, đúng hay sai?
Tại sao ? Cho ví dụ minh họa về quan điểm toàn diện? •
Đúng. Vì quan điểm phiến diện nghiên cứu sự vật, hiện tượng chỉ xem xét 1 mặt, 1 yếu tố
cấu thành đã dưa ra kết luận về bản chất của nó. Hoặc xem xét nhiều mặt nhiều yếu tố cấu
thành nên sự vật nên ko nhìn thấy mặt, yếu tố bản chất quy định sụ vận động phát triển của sự vật. •
VD: Khi bạn nhận xét về một người nào đó thì ko thể có cái nhìn phiến diện ở vẻ bề ngoài.
Cần chú ú đến các yếu tố khác như bản chất con người, các mối quan hệ của người này với
người khác, cách ứng xử cũng như làm viieejc trong quá khứ và hiện tại. Chỉ khi hiểu hết
về người đó có thể phán xét.
4. Trình bày quy luật Lượng - Chất. Trả lời: lOMoAR cPSD| 58097008 • Chất :
- Khái niệm: Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác. Lượng:
- Khái niệm: Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ, nhịp điệu, biểu thị con số, các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật.
Nội dung quy luật lượng - chất.
- Thứ nhất: Lượng và chất thống nhất với nhau
+ Lượng và chất là hai yếu tố cấu thành cùng một sự vật, hiện tượng. Lượng thường xuyên
biến đổi, còn chất lại có xu hướng ổn định, bền vững hơn. Lượng và chất tồn tại, tác động qua
lại lẫn nhau trong suốt quá trình tồn tại, phát triển của sự vật. Sự thống nhất đó được thực
hiện trong “độ”.
+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự
vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.Độ cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa chất và
lượng, vượt ra khỏi giới hạn độ, sự vật không còn là nó nữa.
- Thứ hai: Quá trình từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất + Quá
trình biến đổi về lượng diễn ra với tốc độ ngày càng lớn hơn, tác động lên từng phần chất
của sự vật, cho đến khi làm thay đổi chất căn bản của sự vật. Tại thời điểm mà sự vật biến
đổi thành sự vật khác, chất cũ hoàn toàn thay thế bằng chất mới, ta gọi là “Điểm nút” trong
sự phát triển của sự vật.
Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã
đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Thời điểm mà sự vật diễn ra sự thay đổi về chất cho đến khi chuyển hoàn toàn thành chất
mới ta gọi là “Bước nhảy” trong sự phát triển của sự vật.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi
về lượng của sự vật trước đó gây nên.
- Thứ ba: Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng
Chất mới xuất hiện quy định một lượng tương ứng với nó về quy mô, số lượng, trình độ, tốc độ...
Như vậy, quá trình phát triển của sự vật không chỉ là quá trình những biến đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất, mà còn là quá trình thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải biết tích lũy biến đổi
vềlượng để tạo ra sự chuyển hóa về chất.
- Quy luật này giúp chúng ta khắc phục được hai biểu hiện tư tưởng sai lầm:
+ Tư tưởng tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí đốt cháy giai đoạn muốn tạo nhanh sự
chuyển hóa về chất theo ý muốn chủ quan mà chưa có sự tích lũy về lượng.
+ Tư tưởng hữu khuynh: trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới, coi sự phát triển chỉ là sự biến đổi đơn
thuần về lượng mà không chủ động tạo ra sự chuyển hóa về chất khi có điều kiện . - Trong
hoạt động thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để cải tạo và biến đổi sự vật. lOMoAR cPSD| 58097008
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật,
do đó, chúng ta cũng phải biết cách tác động vào phương thức liên kết các yếu tố đó để làm thay đổi sự vật.
VÍ DỤ: Qúa trình tích lũy học hành của một học sinh đến khi tốt nghiệp đại học là một
quá trình tích lũy về lượng để thay đổi về chất
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất? VD? •
Tính thống nhất giữa chất và lượng:
+ Bất kỳ sụ vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất của 2 mặt chất và lượng, chúng tác
động qua lại với nhau làm ch sự vật biến đổi.
+ Trong khoảng thời hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất,
sự vật đang còn chính nó gọi là “độ”
+ “độ” là phạm trù triết học dung để chỉ khoảng thời gian mà trong đó sụ thay đổi về luongj
chưa dẫn đến sụ thay đổi về chất, sự vật đang còn là chính nó. •
Qúa trình chuyển hóa từ những sụ thay đổi về lượng hình thành những sụ thay đổi về chất:
+ Sự thay đổi về lượng đến 1 thời điểm nhất định thì tạo ra sụ thay đổi về chất gọi là “điểm nút”
“ điểm nút” là phạm trù triết học dung để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã làm
thay đổi về chất của sụ việc.
+ Sự tích lũy đủ về lượng tại điểm nút dễ tạo ra bước nhảy “bc nhảy” là phạm trù triết học
dung để chỉ sự chuyển hóa về chất của sụ vật do sự thay đổi về lượng trước đó tạo ra. Như
vậy, bước nhảy là sự kết thúc của 1 giai đoạn phát triển, đồng thời lại mở đầu cho giai đoạn
phát triển mới tiếp theo nó là sự gián đoạn trong quá trình phát triển lien tục của sự vật, cứ
như vậy cái mới ra đời thay thế cái cũ. •
Chất mới ra đời tác động trở lại đối vói lượng của sụ vật, có thể làm thay đổi quy mô, kết
cấu, trình độ, nhịp điệu vận động của sụ vật. •
Khai quát nội dung quy luật: Bất cú sụ vật, hiện tượng nào cũng là sụ thống nhất biện chứng
giũa hai mạt chất và lượng, sụ thay đổi dần dần về lượng tới thời điểm nút sẽ dần dần thay
đổi về chất thông qua bước nhảy, chất mói ra đời dẫn đến sự thay đổi của lượng mới, quá
trình đó diễn ra lien tục tạo thành puong thức phổ biến của quá trình vận động, phát triển
của tự nhiên, xã hội và tư duy. •
VD: Khi nghiên cứu về các chất trng hóa vô cơ hay huux cơ, người ta ko chỉ nghiên cứu để
xác định các tính chất hóa học co bản vốn có của nó mà còn phải nghiên cứu giải thích tính
chất đó đc tạo ra bỏi số luongj các nguyên tố nào với cấu tạo lien kết nào. Nhò đó có thể tạo
ra sụ biến đổi của các chất đó trên cơ sở làm thay đổi lượng tương ứng.
Bài 4: Phạm trù cái chung – Cái riêng 1. Khái niệm -
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. -
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những
có ở một sự vật, hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác. -
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ có ở một sự
vật, một hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Ví dụ: Giả sử có 2 bạn sinh viên là: Nguyễn Văn A và Lê Văn B
Thì ở đây cái chung của 2 bạn là 2 bạn đều là sinh viên, còn cái riêng là ở bạn A và bạn lOMoAR cPSD| 58097008
B có những thuộc tính khác nhau như: vân tay, giọng nói, gương mặt …
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Trong lịch sử triết học đã có hai quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa “cái riêng” và “cái chung”. -
Phái duy thực cho rằng, “cái riêng” chỉ tồn tại tạm thời, chỉ có “cái chung” mới tồn tại
vĩnh viễn, thật sự độc lập với ý thức của con người. “Cái chung” không phụ thuộc vào “cái
riêng”, mà còn sinh ra “cái riêng”. -
Phái duy danh cho rằng, chỉ có cái riêng tồn tại thực sự, còn cái chung là những tên gọi
trống rỗng, do con người đặt ra, không phản ánh cái gì trong hiện thực.
Tóm lại, cả hai phái duy thực và duy danh đều sai lầm ở chỗ họ đã tách cái riêng ra khỏi
cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận cái chung, hoặc ngược lại. Họ không thấy sự
tồn tại khách quan và mối liên hệ khăng khít giữa chúng. -
Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại
kháchquan, và có mối liên hệ hữu cơ với nhau, thể hiện ở chỗ:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của
mình. Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một mặt của cái riêng và liên hệ không tách rời với cái đơn nhất.
Ví dụ: Không có con sông nào tồn tại bên ngoài dòng sông Nin, sông Hồng, sông Mê Công
hay những con sông cụ thể nào khác. Những con sông cụ thể thì đề có những đặc điểm chung
như là có nước, có dòng chảy… là những đặc tính chung và được biểu hiện thông qua cái riêng.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung và có khả năng chuyển
hóa ở những điều kiện phù hợp thành cái riêng bất kỳ khác. Mọi cái riêng đều là sự thống
nhất của các mặt đối lập, vừa là cái đơn nhất, vừa là cái chung.
Ví dụ: mỗi con người là một cái riêng những mỗi con người không thể bên ngoài mỗi liên
hệ với xã hội và tự nhiên. Không có cá nhân nào mà không chịu sự ảnh hưởng của các quy
luật sinh học, quy luật xã hội.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Ví dụ: Trong 1 lớp học có 8 sinh viên đạt loại giỏi.
+ Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Ví dụ: Quá trình phát triển của sinh vật, sẽ xuất hiện những biến dị ở những cá thể riêng
biệt – đây là cái đơn nhất. Sau khi ngoại cảnh thay đổi thì những biến dị ấy trở nên phù hợp
và trở thành cái chung cho sự phát triển về sau, còn những cái không phù hợp thì sẽ mất dần
và trở thành cái đơn nhất.
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của
mình,nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, không được xuất
phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng. -
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm
ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. lOMoAR cPSD| 58097008 -
Cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái chung phải tùy theo
từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp. -
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định “cái đơn nhất”
có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái chung” có thể biến thành “cái đơn nhất”,
nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có
lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”. 4. Ví dụ -
Mỗi con người là một cái riêng; những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến cho con
ngườikhác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với tư cách người; nhưng
mặt khác, ở mỗi con người lại có những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen,
nhân cách, năng lực,... cụ thể khác nhau -
Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân theo
cácquy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh nghiệp nào đó bất
chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Bài 5:
Quy luật mâu thuẩn + Quy luật phủ định của phủ định
A.QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Quy luật mâu thuẫn
*Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Vị trí của quy luật: Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứngduy vật.
- Vai trò của quy luật: Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc động lực của sự vận động, phát
triển và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. *Các khái niệm:
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính có khuynh hướng biến
đổitrái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: Trong mỗi con người đều có mặt đối lập theo tự nhiên như hoạt động ăn và hoạt động
bài tiết; trong 1 nguyên tử sẽ có điện tích âm và điện tích dương
- Thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, đòi hòi có nhau của các mặtđối
lập. Sự thống nhất gắn liền với đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật – sự thống nhất
của các mặt đối lập là tương đối.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ địnhlẫn
nhau giữa các mặt đó. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
- Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: là các mặt đối lập trong một chỉnh thể vừa thống nhất,vừa
đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau. Sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
*Các tính chất chung của mâu thuẫn - Tính khách quan. - Tính phổ biến. lOMoAR cPSD| 58097008 - Tính đa dạng:
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
Ví dụ: - Mâu thuẫn bên trong: trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế
quốc dân là mâu thuẫn bên trong; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế
độ tư bản chủ nghĩa; mâu thuẫn giữa đồng hoá và dị hoá trong cơ thể động vật. - Mâu thuẫn
bên ngoài: Mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong ASEAN là mâu thuẫn
bên ngoài; mâu thuẫn giữa động vật và thực vật với môi trường; mâu thuẫn giữa các nước tư
bản chủ nghĩa với nhau + Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Ví dụ: - Mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều là mâu
thuẫn cơ bản vì nó liên quan đến giá trị sống của bạn A. Khi Mâu thuẫn cơ bản này được giải
quyết (tức là kiếm được nhiều tiền để đi du lịch nhiều), cuộc sống mới nhiều hạnh phúc của
A thay thế cho cuộc sống cũ ít hạnh phúc. Như tế, sự vật đã thay đổi căn bản về chất - Mâu
thuẫn không cơ bản: Mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B trong nội bộ công ty X mà ta nêu
ở trên là mâu thuẫn không cơ bản + Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
Ví dụ: - Mâu thuẫn chủ yếu: Ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam Đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu
- Mâu thuẫn thứ yếu: ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân
+ Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Ví dụ: - Mâu thuẫn đối kháng: Mâu thuẫn giữa nô lệ với chủ nô trong xã hội chiếm hữu nô
lệ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.
- Mâu thuẫn không đối kháng: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữacông
nhân với thợ thủ công; giữa thành thị và nông thôn, v.v..ở nước ta hiện nay
5.2.2.2. Nội dung quy luật mâu thuẫn
- Hai mặt đối lập của mâu thuẫn luôn có xu hướng vận động trái ngược nhau, không tách
rờinhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Xu hướng này diễn ra
trong tất cả các sự vật, hiện tượng ở các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp. Quá trình ấydiễn ra như sau:
+ Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau giữa hai mặt, hai thuộc tính nào đó theo
khuynh hướng trái ngược nhau.
+ Sự khác nhau đó ngày càng phát triển và đi đến đối lập nhau.
+ Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu
thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thế thống nhất mới,
sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế.
Như vậy, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
5.2.2.3. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 58097008
- Để hiểu đúng bản chất của sự vật và xác định đúng phương thức cải tạo biến đổi sự vật,
chúng ta phải phân tích mâu thuẫn của sự vật, tìm ra những mặt đối lập và khuynh hướng tác động của chúng.
- Khi phân tích mâu thuẫn phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, tức là quán triệt quanđiểm
khách quan khi xem xét mâu thuẫn.
- Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của mâu thuẫn và vịtrí,
vai trò cũng như xu hướng tác động của các mặt đối lập, tức là quán triệt quan điểm lịch sử
- cụ thể trong việc xem xét mâu thuẫn.
- Phải xác định đúng phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn phùhợp
với mâu thuẫn của từng sự vật ở mỗi giai đoạn cụ thể, chống cả hai biểu hiện sai lầm, nóng
vội, chủ quan duy ý chí và trì trệ bảo thủ trong việc giải quyết mâu thuẫn.
II. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Vị trí, vai trò của quy luật: Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản
của phép biện chứng duy vật, chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật. *Các khái niệm:
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển
của thế giới vật chất.
Có 2 hình thức phủ định là phủ định siêu hình và phủ định biện chứng.
- Phủ định siêu hình là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngoài,cản
trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật, hiện tượng
- Phủ định biện chứng là sự phủ định diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiệntượng,
có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật hiện tượng mới.
- Đặc trưng cơ bản của Phủ định biện chứng: + Tính khách quan. + Tính kế thừa + Tính phổ biến
+ Tính đa dạng, phong phú *Nội dung quy luật
- Trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, phủ định biện chứng là quá trình vôtận,
tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao, khi diễn ra có
tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”.
- Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động, phát triển của sự vật
hiệntượng. Cụ thể:
+ Mọi sự vật hiện tượng (tự nhiên – xã hội - tư duy) vận động, phát triển đều theo chu kỳ (lăp ̣ đi, lăp lại).̣ lOMoAR cPSD| 58097008
+ Hoàn thành một chu kỳ phát triển ít nhất phải qua hai lần phủ định. Ở lần phủ định thứ hai,
ta gọi là phủ định của phủ định.
+ Dựa vào những kiến thức của khoa học tự nhiên, của triết học - quy luật phủ định của phủ
định chỉ ra xu thế (khuynh hướng) vận động, phát triển.
Phủ định lần 1: Phủ định cái khẳng định
Phủ định lần 2: Phủ định cái phủ định
Như vậy, Quy luật này nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định.
Do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả phát
triển trước đó, mà nó kế thừa, gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một
số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy sự phát triển có
tính chất tiến lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc. Ví dụ 1: -
Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp). Phủ định lần 1 tạo ra
gàmái con. Sau đó phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên)sinh ra nhiều quả trứng. -
Một hạt thóc là sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng). Phủ định lần 1 tạo ra cây
lúa.Sau đó phủ định lần 2 là cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc.
Ở cả hai câu trên, chúng ta thấy có một chu kỳ phát triển: Từ một quả trứng ban đầu đến nhiều
quả trứng mới. Từ một hạt thóc ban đầu đến nhiều hạt thóc mới. Từ một đến nhiều tức là đã
có sự phát triển lên nấc thang cao hơn. Ví dụ 2:
Vòng đời của một con tằm bao gồm: Trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. Sự xuất hiện của
“tằm” đã xóa bỏ sự tồn tại của “trứng” nên tằm là phủ định của trứng. “Nhộng” sinh sôi, tằm
không còn là tằm nên “nhộng” là sự phủ định của “tằm”. “Ngài” phát triển từ “nhộng”, xóa
bỏ sự tồn tại của “nhộng” nên “tằm” là phủ định của “nhộng”. Cuối cùng, trứng mới ra đời từ
ngài, bắt đầu một quá trình mới.Trứng chính là sự phủ định của “ngài”. Quá trình phát triển
của tằm đã trải qua 4 lần phủ định. *Ý nghĩa quy luật
Một là: Phủ định cái cũ, tạo lập cái mới phải xuất phát từ mâu thuẫn khách quan của sự vật,
không theo ý muốn chủ quan.
Hai là: Khi phủ định phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát
triển sáng tạo trong điều kiện mới, chống tư tưởng phủ định sạch trơn...
Ba là: Xu hướng phủ định của phủ định là lăp lại trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn. Do vậy,
trong ̣ hoạt động thực tiễn phải biết phát hiện, tin tưởng và ủng hộ cái mới, tránh bi quan, chán
nản khi găp khó khăn hoặ c thất bại tạm thời.̣ Ví dụ 1:
- Hạt thóc -> Cây mạ -> Cây lúa -> Hạt thóc
Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1) Cây mạ cho ra
đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không
phải là 1 hạt mà là nhiều hạt) Ví dụ 2:
- Vòng đời của con tằm: trứng – tằm – nhộng – ngài – trứng. Ở đây vòng đời của tằm trải
qua bốn lần phủ định. lOMoAR cPSD| 58097008
- Trong chăn nuôi, con gà đạp trứng ra đời là sự phủ định biện chứng đối với quả trứng.
- Các nguyên tố hoá học trong bản Hệ thống tuần hoàn do Menđêlêép thể hiện khá rõ
điều khái quát nêu trên. Các nguyên tố hoá học phải trải qua rất nhiều lần phủ định mới
hoàn thành chu kỳ phát triển của chúng.
Bài 6: Con đường biện chứng của nhận thức chân lý. 1.
Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Lênin đã nêu lên luận điểm như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận
thức hiện thực khách quan” Hai giai đoạn tất yếu của nhận thức:
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động)
- Giai đoạn nhận thức lý tính (tư duy trìu tượng)
Thực tiễn vừa là cơ sở, động lực, mục đích của quá trình nhận thức, vừa là mắt khâu kiểm tra
chân lý khách quan; vừa là yếu tố kết thúc một vòng khâu của sự nhận thức, vừa là điểm bắt
đầu của vòng khâu mới.
a. Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn.
Giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan,
diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
•Cảm giác: Là hình thức đầu tiên của nhận thức cảm tính, phản ánh những thuộc tính riêng lẻ
của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
Tất cả những hình thức tiếp theo của nhận thức đều dựa trên những tài liệu do cảm giác đem
lại. Từ những cảm giác, nhận thức cảm tính chuyển sang hình thức cao hơn đó là tri giác
VD: Trời nắng ta sẽ cảm thấy nóng.
•Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào
các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm
giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
Tri giác không thể phản ánh được quá khứ. Từ những tri giác, nhận thức cảm tính chuyển
sang nhận thức cao hơn đó là biểu tượng.
VD: Muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt cho ta biết muối có màu trắng, dạng
rắn,da sẽ cho ta biết muối cứng, còn lưỡi sẽ cho ta biết muối có vị mặn
•Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh
động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc người
về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan. Biểu tượng được hình
thành nhờ sự phối hợp, bổ sung lẫn cho nhau của các giác quan nhưng đã có sự tham gia của
các yếu tố phân tích, tổng hợp và ít nhiều mang tính chất trừu tượng hóa. VD: Bạn sống ở
một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn rồi chuyển đi nơi khác, khi nhắc đến trong trí nhớ của bạn vẫn
có hình ảnh của ngôi nhà đó.
b. Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc
tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng lOMoAR cPSD| 58097008
quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng.
Nhận thức lý tính được thể hiện với ba hình thức: khái niệm, phán đoán và suy lý.
•Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật, hay một lớp sự vật.
Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát những tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại.
Khái niệm là cơ sở để hình thành phán đoán.
VD: Hình vuông là tứ giác có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau.
•Phán đoán: Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
VD: Trời nhiều mây âm u có thể sẽ mưa.
•Suy lý (suy luận): là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, là sự liên kết các phán đoán để rút ra tri thức mới.
VD: Có 2 phán đoán làm tiền đề “Thủy tinh dễ vỡ” và “Cốc được làm từ thủy tinh” nên “Cốc thủy tinh dễ vỡ”.
Nhận thức có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại: từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận thức trở về với
thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát triển nhận thức… Quá trình này lặp đi lặp lại
không có điểm dừng cuối cùng, trình độ nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn
chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức ngày càng đạt tới những tri thức đầy đủ và chính xác hơn.
2.Tính chất của chân lý -
Khái niệm chân lý: Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và
đượcthực tiễn kiểm nghiệm. -
Các tính chất của chân lý: Chân lý có tính khách quan; tính tương đối và tính tuyệt
đối;tính cụ thể của chân lý. Ví dụ : -
Giai đoạn trực quan sinh động: Từ xa xưa, con người đã quan sát thấy Trái đất có
hìnhtròn, giống như một quả bóng. -
Giai đoạn tư duy trừu tượng: Con người sử dụng các khái niệm như "hình tròn",
"tráiđất",... để khái quát hóa, trừu tượng hóa những nhận thức thu nhận được từ trực quan sinh
động. Từ đó, con người hình thành giả thuyết rằng Trái đất hình tròn. -
Giai đoạn thực tiễn: Con người thực hiện các chuyến thám hiểm, du hành vũ trụ để
kiểmnghiệm tính đúng đắn của giả thuyết. Các chuyến thám hiểm đã chứng minh rằng Trái đất hình cầu.
Bài 7: Khái niệm, kết cấu của LLSX và QHSX
Quy luật LLSX và QHSX
A. Kn, kết cấu LLSX VÀ QHSX
a. Lực lượng sản xuất