










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN 1.
Vai trò của Triết học Mác Lê-nin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ởViệt Nam hiện nay (sự ra đời của triết học Mác Leenin và các vai trò)?
1.1. Sự ra đời của triết học Mác Lenin:
● Triết học Mác Lenin ra đời dựa trên những điều kiện sau:
- Một là, tiền đề kinh tế - xã hội, đó là:
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất tạo tiền đề cho triết học Mác Lê-nin ra đời.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử, đây là nhân tố chính trị-xã hội
quan trọng cho triết học Mác Lenin ra đời.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản, đây là cơ sở chủ yếu và trực tiếp cho triết học Mác-Leenin ra đời.
- Hai là, tiền đề nguồn gốc lý luận:
+ Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại, trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức,
kinh tế-chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
- Ba là, tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối TK XVIII - đầu TK XIX, đặc biệt nhất là 3 phát minh tiêu biểu:
• Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
• Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn • Học thuyết tế bào
+ Ba phát minh này tấn công vào chủ nghĩa duy tâm và phương pháp siêu hình. Mặc
khác, tạo điều kiện cho Triết học Mác Lenin ra đời
Ba tiền đề trên là nhân tố khách quan để cho triết học Mác Lenin ra đời. Bên cạnh đó,
còn có những nhân tố chủ quan, đó là sự thiên tài của C.Mác và P.Ăng-ghen.
1.2. Vai trò của Triết học Mác Lê-nin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay:
- Triết học Mác Lenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác Lenin là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hộitrên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 2.
Quan điểm triết học Mác Lenin về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa) 2.1. Định nghĩa:
- Tiếp thu những tư tưởng của C.Mác và P.Ăng-ghen, trên cơ sở khái quát những thành
tựu mới nhất của khoa học tự nhiên cuối TK XVIII - đầu TK XIX. Lê-nin đã nêu lên định
nghĩa về vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách lOMoAR cPSD| 58097008
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc cảm giác”.
* Phân tích nội dung định nghĩa:
- Thứ nhất, “ vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan” + “
vật chất là một phạm trù triết học ” cho thấy rằng vật chất là phạm trù khái quát nhất, rộng
nhất. Do đó, khi bàn về phạm trù vật chất, cần thấy rõ những vấn đề sau:
• Một là, phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ
không phải dưới góc độ của các khoa học cụ thể. Điều này giúp chúng ta tránh
được sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với các khái niệm
vật chất thường dùng trong các khoa học cụ thể hoặc đời sống hằng ngày.
• Hai là, phạm trù vật chất không thể định nghĩa theo phương pháp thông
thường. Do đó, về mặt nhận thức luận, Lênin chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật
chất trong quan hệ với phạm trù đối lập với nó, đó là phạm trù ý thức ( phương
pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
+ Khi định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
Lênin đã bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, cụ thể, nhiều màu, nhiều vẻ của các sự vật, hiện
tượng mà nêu bật đặc tính nhận thức luận cơ bản nhất, phổ biến nhất có ở tất cả các sự vật,
hiện tượng trong thế giới hiện thực khách quan. Đó chính là “thực tại khách quan”. Thực tại
khách quan là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và không lệ thuộc vào ý thức của con
người. Đặc tính này là dấu hiệu cơ bản để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là
vật chất. Vật chất - cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thứ hai, “ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”
+ Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước, cảm giác (ý thức) là cái có sau, vật chất
đóng vai trò quyết định nguồn gốc và nội dung khách quan của ý thức. Bởi vì, thực tại
khách quan (vật chất là thực tại khách quan) đưa lại cảm giác cho con người, chứ không
phải cảm giác (ý thức) sinh ra thực tại khách quan. Đến đây, định nghĩa đã giải quyết được
mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Thứ ba, “ thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
+ Điều này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới hiện thực
khách quan. Đến đây, định nghĩa vật chất củ Lênin đã giải quyết đươc mặt thứ hai của vấn
đề cơ bản cơ bản triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng. 2.2. Ý nghĩa:
- Giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ cũ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
- Tạo tiền đề xây dựng quan diểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội, đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết
học duy vật biện chứng và khoa học. lOMoAR cPSD| 58097008
3. Quan điểm triết học Mác Lenin về ý thức (nguồn gốc, bản chất) 3.1. Nguồn gốc:
a. Nguồn gốc tự nhiên: • Bộ óc người:
- Theo quan điểm của triết học Mác Lenin, ý thức là một thuộc tính của một dạng
vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh của thế giới khách quan vào bộ não người.
- Óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người
hoạt động bình thường.
- Mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức là không thể tách rời. • Sự phản ánh:
- Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Đó là sự tái tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại của chúng.
Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc người có năng lực phản ánh hiện thực
khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. b. Nguồn gốc xã hội; • Lao động: -
Lao động là phương thức tồn tại cơ bản của con người, là hoạt động đặc thù
của con người, làm cho con người khác với những động vật khác. -
Con người biết chế tạo ra công cụ lao động và sử dụng công cụ lao động để
tạo ra của cải vật chất. -
Lao động là hoạt động có mục đích, tác động vào thế giới quan nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người. • Ngôn ngữ: -
Theo quan điểm của triết học Mác Lenin, ngôn ngữ là phương tiện để con
người giao tiếp trong xã hội, là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là
cái “vỏ vật chất” của tư duy, là hình thức biểu đạt tư tưởng -
Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý, tư duy của con người và xã hội loài người.
3.2. Bản chất của ý thức:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, ý thức là sự phản ánh khách quan
vào trong bộóc người một cách năng động, sáng tạo.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, nội dung của ý thức do
thế giới khách quan quy định.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới: Ý thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới
- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
4. Nội dung nguyên lý về sự phát triển (định nghĩa, nội dung, ý nghĩa) 4.1. Định nghĩa: lOMoAR cPSD| 58097008
- Quan điểm biện chứng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp, thậm
chí có những bước thụt lùi
4.2. Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Nguốn gốc của sự phát triển do mâu thuẫn của sự vật, là quá trình tự
thân, độc lập với ý thức con người.
VD: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con
người nhưng nó vẫn phát triển.
+ Tính phổ biến: Phát triển diễn ra ở tất cả các lĩnh vực: *
TỰ NHIÊN: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi
trường * XÃ HỘI: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến
tới mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người. *
TƯ DUY: Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự nhiên và xã hội.
+ Tính đa dạng phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực lại có quá trình phát
triển không hoàn toàn giống nhau.
4.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải khắc phục từ tư tưởng bảo thủ, định kiến, trì trệ,...
- Phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên.
- Phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp trong quá trình phát triển (tức
là phải có quan điểm lịch sự cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề
của thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng phức tạp của nó).
5. Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) 5.1. Định nghĩa: -
Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tường, một quá trình riêng lẻ nhất định. -
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung,
không có ở một sự vật, hiện tượng nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác. -
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng kết cấu khác.
5.2. Mối quan hệ biện chứng:
• Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: giữa cái riêng và cái chung có
mối quan hệ biện chứng với nhau.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. - Cái riêng chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với cái chung - Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung. - Cái
chung sâu sắc hơn cái riêng
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau 5.3. Ý nghĩa PPL: lOMoAR cPSD| 58097008
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ, bảo thủ
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, máy móc. Do đó trong nhận thức và
hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa
chọn, vận dụng cái chung sao cho phù hợp 6.
Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) 6.1, Định nghĩa: -
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. -
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa sự vật với nhau gây ra.
6.2. Mối quan hệ biện chứng:
• Nguyên nhân sinh ra kết quả: -
Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân. -
Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể
do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra.
• Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó.
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có những ảnh
hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (tích cực)
+ Cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (tiêu cực)
• Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: một sự vật, hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan
hệ khác là kết quả và ngược lại. 6.3. Ý nghĩa PPL: -
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm hiểu nguyên nhân của các
sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó. -
Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại
nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp trong
nhận thức và thực tiễn. -
Vì một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do
một hoặc nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cái nhìn toàn diện
trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nguyên nhân-kết quả. 7.
Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và
ngược lại (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) 7.1. Vị trí:
- Quy luật đã chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 58097008
- Nội dung quy luật được thể hiện thông qua làm rõ cái khái niệm và mối liên hệ giữa
chất và lượng. 7.2. Khái niệm:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự
vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật hiện
tượng là nó chứ không phải cái khác. Từ định nghĩa, ta thấy rằng: Chất của sự vật
hiện tượng được xác định bởi các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận
động và phát triển của sự vật hiện tượng. Từ định nghĩa, ta thấy rằng: Lượng có
nhiều biểu hiện khác nhau: số lượng, đại lương, quy mô, xác suất, mức độ. 7.3. Mối quan hệ:
• Sự vật hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau.
• Sự thay đổi về lượng dẫn tới sự biến đổi về chất.
- Lượng là yếu tố động nên nó luôn thay đổi (tăng hoặc giảm) - Lượng biến đổi dần dần và tuần tự.
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy → đạt tới điểm nút.
- Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt (biến đổi về chất) - cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay thế cho nó.
- Các hình thức của bước nhảy:
+ Theo nhịp điệu bước nhảy: Bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần
+ Theo quy mô bước nhảy: Bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ •
Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi.
- Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
- Chất đổi, dẫn đến sự nhảy vọt tại điểm nút.
- Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện → chất cũ (sự vật cũ)
chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới).
- Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới → tiếp tục biến đổi. 7.4. Ý nghĩa PPL:
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có sự biến đổi về chất, không
được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật hiện tượng. Vì vậy, tránh chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ thụ động.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học, quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã
hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp.
8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên tắc) 8.1. Khái niệm:
- Theo quan niệm của Mác, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. lOMoAR cPSD| 58097008
- Từ định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng, hoạt động thực tiễn có những đặc trưng sau:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính.\
+ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội.
+ Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên - xã hội.
8.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
• Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
• Thực tiễn là mục đích của nhận thức: -
Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. -
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp
và gián tiếp để phục vụ con người.
• Thực tiễn còn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Chỉ có thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức.
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không
đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học
hoặc vận dụng lí luận xã hội vào quá rình cải biến xã hội ( chân lí có tính tuyệt đối nên
phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động để khắc phục bệnh giáo điều.
8.3. Ý nghĩa PPL (nguyên tắc)
- Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động
phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Học đi đôi với hành.
- Tránh khuynh hướng xa rời thực tiễn, bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều máy móc và quan liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn: chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. 9.
Quy luật quan hệ sản xuất (QHSX) phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất (LLSX) (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) 9.1. Vị trí:
- Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển của xã hội. 9.2. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 58097008
- LLSX là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất (TLSX), tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người trong quá trình
sảnxuất vật chất, là sự thống nhất của ba quan hệ về sở hữu TLSX, quan hệ tổ chức quản lí
sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
9.3. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
• Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
LLSX đóng vai trò quyết định. Vai trò ấy được thể hiện như sau:
- Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất (PTSX) bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX.
- LLSX là nội dung của PTSX, còn QHSX là hình thức của PTSX. Nên LLSX đóng vai trò
quyết định. Do đó, LLSX nào thì QHSX ấy. Khi LLSX có sự thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là đòi hỏi khách quan của nềnsản xuất.
- LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử, quyết định nội dungvà tính chất của QHSX.
• Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX -
Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là đòi hỏi khách quan của nềnsản xuất. -
Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ thống
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất.
- Sự tác động của QHSX đối với LLSX diễn ra theo hai chiều hướng thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của LLSX. Nếu phù hợp thì thúc đẩy và ngược lại. -
Sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX làm cho lịch sử xã hội loài người là
lịch sử kế tiếp nhau của các PTSX từ thấp đến cao.\ 9.4. Ý nghĩa PPL: -
Phát triển kinh tế bắt đầu từ phát triển LLSX, trước hết là phát triển lực lượng lao
độngvà công cụ lao động. -
Muốn xóa bỏ một QHSX cũ, thiết lập mối quan hệ sản xuất mới phải xuất phát từ
tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm,duy ý chí. 10.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng
(KTTT). (khái niệm, quan hệ, ý nghĩa) 10.1. Khái niệm:
• CSHT là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện thực cảu chúng
hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc của CSHT: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống
• KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một CSHT nhất định.
- Cấu trúc của KTTT: những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học,.. và thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác.
10.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. lOMoAR cPSD| 58097008
• Trong mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, CSHT đóng vai trò quyết định.
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT được biểu hiện như sau:
- Theo quan điểm duy vật lịch sử, quan hệ vật chất quyết định quan hệ
tinh thần, kinh tếxét đến cùng quyết định chính trị - xã hội.
- CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT
- CSHT quyết định đến cơ cấu, tính chất của sự vận động, phát triển của KTTT.
- Sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT.
• Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- Củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, ngăn chặn CSHT mới, đấu
tranh xóa bỏ tàn dư CSHT đó.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng. KTTT
tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT sẽ thúc đẩy CSHT phát triển và ngược lại. 10.3. Ý nghĩa PPL:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động
trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị trên đều là sai lầm.
- ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi
mới kinh tế làtrung tâm, đồng thời đổi mới chính trị. 11.
Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
(khái niệm, tiến trình LS-TN của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách
mạng) 11.1. Khái niệm:
- Hình thái KT-XH là một phạm trù trung tâm của quan điểm duy vật lịch sử, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho nó, được xây
dựng trên một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT được xây dựng trên những QHSX ấy.
11.2. Tiến trình LS-TN của xã hội loài người:
- Sự vận động của các yếu tố trong hình thái KT-XH do các quy luật khách quan chi phối.
Quy luật QHSX quyết định QHSX, quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
- Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình LS-TN cảu xã hội loài
người bao hàmcả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới
và sự phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thức KT-XH.
- Sự vận động này còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lịch sử, cụ thể từng
quốc gia, dân tộc, khu vực... tạo nên sự khác biệt, phong phú đa dạng dẫn
đến phát triển không đồng đều. 11.3. Giá trị khoa học:
- Là cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội, bác bỏ quan
niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã hội. lOMoAR cPSD| 58097008
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tác động cả 3 yếu tố:
LLSX, QHSX, KTTT. Trong đó phải bắt đầu từ phát triển LLSX.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam, đó
là quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và bác bỏ những quan
điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội. 11.4. Ý nghĩa cách mạng:
- Sự vận động phát triển của xã hội là quá trình LS-TN diễn ra theo quy luật
khách quan chứu không phải theo ý muốn chủ quan. Do đó, muốn nhận thức
và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì
phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã hội. 12.
Quan điểm triết học Mác Lenin về nhà nước (nguồn gốc, bản chất, đặc trưng,
chức năng của nhà nước) 12.1. Nguồn gốc:
• Nguồn gốc sâu xa: Do sự phát triển của LLSX dẫn đến sự dư thừa tương đối của
cải, xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
• Nguồn gốc trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa đc. 12.2. Bản chất:
- Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tếnhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp.
12.3. Đặc trưng của nhà nước:
• Thứ nhất, nhà nước là một tổ chức thực hiện sự quản lí dân cư theo lãnh thổ để cai trị
dân cư trong lãnh thổ đó.
- Cư dân trong cộng đồng nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà
còn tồn tại dựa trên cơ sở quan hệ huyết thống, đó là quan hệ kinh tế, xã hội,
chính trị,... giữa các thành phần cư dân trong phạm vi lãnh thổ.
• Thứ hai, tổ chức bộ máy nhà nước là bộ máy quyền lực có tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
- Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật.
- Bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện
các chính sách nhà nước.
• Thứ ba, duy trì hệ thống thuế khóa để tăng cường và duy trì bộ máy cai trị của mình.
12.4. Chức năng của nhà nước:
• Bản chất quyền lực: - Chức năng chính trị:
+ Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực của mình để duy trì sự thống trị,
qua đó thông qua hệ thống chính trị và pháp luật.
+ Bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản
kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lực của giai cấp thống trị. lOMoAR cPSD| 58097008
- Chức năng xã hội: Quản lí để duy trì sự tồn tại, ổn định của xã hội.
• Tác động quyền lực:
- Chức năng đối nội: Quản lí các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội bằng pháp luật -
Chức năng đối ngoại: Bảo vệ độc lập, chủ quyền và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác.
13. Quan điểm triết học Mác Lenin về con người (khái niệm, bản chất)
13.1. Khái niệm con người:
• Con người là thực thể sinh học - xã hội:
- Về phương diện sinh học:
+ Con người là kết quả của sự tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên, là một động vật xã hội.
+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên. Giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con
người vì thế con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với
giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
- Về phương diện xã hội:
+ Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội để nảy sinh tính xã hội của
họ, trong đó quan trọng nhất là lao động sản xuất.
+ Tư duy, ý thức của con người chi có thể phát triển trong lao động và giao tiếp xã hội với nhau.
• Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người, nhưng con người
khác với con vật, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, mà con người là chủ thể của lịch sử.
• Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử
- Xã hội sản xuất ra con người như thế nào thì con người cũng sản xuất ra xã hội như
thế. Do vậy, phải xuất phát từ các quan hệ kinh tế để lý giải các hiện tượng lịch sử. →
Khi các QHSX biến đổi và phát triển thì bản chất con người cũng biến đổi và phát triển
theo (qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao), cuộc sống con người ngày càng văn minh, hiện đại.
Con người tạo ra lịch sử một cách có ý thức.
13.2. Bản chất con người.
• Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội: -
Đời sống xã hội của con người xét về bản chất là tính thực tiễn. Mọi bí ẩn liên quan
đến con người chỉ có thể lí giải thông qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động thực tiễn của họ. -
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương thức xã
hội (PTSX), và chỉ nhờ vào các quan hệ xã hội. -
Xã hội là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân, chỉ thông qua cá
quan hệxã hội con người mới hoàn thiện và phát triển bản tính người của mình.