lOMoARcPSD| 48541417
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Câu 1: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm khách quan. Vận
dụng quan điểm khách quan vào nhận định một vấn đề thực tiễn, có thể là
những vấn đề sau: vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở VN hiện nay, vđề bảo
vệ môi trường sinh thái, vđ phát triển nguồn nhân lực CLC ở VN hiện nay, vđ xd
đsvh tinh thần ở VN hiện nay?
*Cơ sở lý luận -
Khái niệm :
+Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+Ý thức: sự phản ánh hiện thực khách quan một cách năng động sáng tạo bởi
bộ óc con người.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
+ Vật chất quyết định ý thức (nhấn mạnh hơn )
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất trong mqh với ý thức có vai
trò quyết định =>nguyên tắc đặc biệt quan trọng (nguyên tắc xuất phát điểm của
chủ nghĩa DVBC).
Vai trò quyết định của vật chất với ý thức được hiểu trên những nội dung sau:
Thứ nhất, vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Vì:
=>Ý thức là sản phẩm của bộ óc (một dạng vật chất có tổ chức cao nhất).
=>Mặt khác, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc cho nên
nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc thì cũng ko thể ra đời ý
thức.
=>Hơn nữa ý thức chỉ có thể hình thành trong quá trình LAO ĐỘNG, thông
qua cơ chế PHẢN ÁNH CỦA VC, thể hiện qua phương tiện NGÔN NGỮ.
Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức. Vì:
=>Ý thức là sự phản ánh của vật chất cho nên điều kiện vật chất, hoàn cảnh
sinh sống, các mối quan hệ xã hội…của con người đều được phản ánh, đều được
lOMoARcPSD| 48541417
chép lại, chụp lại trong ý thức =>nghĩa là điều kiện vật chất quy định NỘI DUNG
và BẢN CHẤT của ý thức
=>”Gần mực thì đen gần đèn thì sáng” hay triết gia cổ điển ng Đức
L.Phoiơbắc từng nói người sống ở túp lều tranh có suy nghĩ khác với người sống ở
cung điện.
Thứ ba, vật chất còn quy định cả hình thức biểu hiện cũng như sự thay đổi, biến
đổi, phát triển của ý thức. (lúc xưa là ăn no mặc ấm, thời nay là ăn ngon, mặc đẹp)
+ Ý thức tác động trở lại vật chất
Sau khi ra đời, ý thức có tính ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI, có tác động trở lại vật chất
thông qua HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN của con người.
Vai trò tác động trở lại của ý thức được thể hiện:
Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực khách quan để phục vụ nhu cầu của
con người. (VD: những hoạt động cải tạo đất, nhân giống,…=>nâng cao năng suất)
Thứ hai, khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất, đó là vai trò
của con người. Bản thân ý thức ko trực tiếp thay đổi được hiện thực => Ý thức phải
trở thành những mục đích, chủ trương, kế hoạch, biện pháp…cho hoạt động con
người + thông qua các lực lượng thực tiễn, ý thức mới cải biên được hiện thực.
Thứ ba, ý thức có thể tác động to lớn đến vật chất theo 2 hướng: Ý THỨC TIÊN
TIẾN (phản ánh đúng quy luật kquan, thúc đẩy sự phát triển của hiện thực vật chất)
hoặc Ý THỨC LẠC HẬU (ko phản ánh đúng ql kquan, kìm hãm…)
+Trong mqh biện chứng giữa VC và YT, HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN là cầu
nối, là khâu trung gian giữa VC và YT.
*Yêu cầu của quan điểm khách quan (nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong nhận
thức và hoạt động của con người)
-Thứ nhất, khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật,
phải phản ánh sự vật trung thành như nó vốn có, phải tôn trọng sự thật, không
được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật. Những yêu cầu này không khó thực
hiện, không phức tạp nhưng trong thực tế nó lại hay bị con người vi phạm ở nhiều
mức độ khác nhau => do đó con người ko có nhận thức đúng đắn về sự vật hoặc ko
có những chủ trương hđ thực tiễn phù hợp.
-Thứ hai, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
lOMoARcPSD| 48541417
=>Mọi mục đích hành động, kế hoạch, chủ trương, biện pháp hành động của
con người phải dựa trên việc phân tích cặn kẽ, thấu đáo hoàn cảnh thực tế khách
quan. Các chủ trương, chính sách của con người phải phản ánh được những nhu cầu
chín muồi của điều kiện thực tế => mới thành công.
=>Mặt khác, các quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy tồn tại khách quan, không
phụ thuộc vào ý thức, thực tế chứng tỏ rằng nếu làm trái quy luật => con ng sẽ hứng
chịu hậu quả. =>Do đó phải nhận thức các quy luật, hành động phù hợp với các quy
luật.
Câu 2: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm toàn diện. Vận dụng
quan điểm toàn diện vào việc nhận định một số vấn đề thực tiễn như trên.
Lời giải:
*Cở sở lý luận
-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
+Khái niệm: mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học ng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay
giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+Tính chất:
Thứ nhất, tính khách quan. => sự vật hiện tượng trong tg tồn tại khách quan nên
mlh giữa chúng cũng tồn tại khách quan => mlh là cái vốn có của sv ht.
Thứ hai, tính phổ biến => thế giới đa dạng, phong phú với vô vàn sự vật hiện
tượng khác nhau nhưng không sv ht nào nằm ngoài mlh. Bất cứ sv ht nào cũng có
mlh với sv ht khác. Mlh này thể hiện trong cả tự nhiên, xã hội, tư duy, trong mọi
không gian, thời gian và diễn ra trong các mặt, quá trình của sv ht.
Thứ ba, tính đa dạng phong phú => tính đa dạng của mlh do tính đa dạng của
tg quy định. Tg vc có vô vàn các dạng vc khác nhau cho nên chúng nằm trong
chằng chịt các mối lh và mỗi sv ht qua mỗi giai đoạn, mỗi lĩnh vực cụ thể, mlh của
chúng có biểu hiện không giống nhau.
+ Phân loại mlh :
Dựa vào tính phong phú đa dạng, nguyên lý mlh phổ biến có thể chia thành nhiều
cặp: mlh chủ yếu và thứ yếu, tất nhiên và ngẫu nhiên, trực tiếp và gián tiếp,
bản chất và ko bản chất…
Nhưng phổ biến nhất là: mlh bên trong và bên ngoài
lOMoARcPSD| 48541417
+MLH bên trong: sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa
các yếu tố, thuộc tính, các mặt của sv quy định sự tồn tại và pt của sv
+MLH bên ngoài: mlh giữa các sv ht, không tđ đến sự tồn tại và pt của sv.
=> VD: Sức mạnh của VN dựa vào mlh bên trong giữa các thành tố kinh tế, xã hội,
văn hóa, quốc phòng an ninh…và mlh bên ngoài với các nước khác.
*Yêu cầu:
-Thứ nhất, khi xem xét sv ht phải xem xét các mặt, các mlh của nó và phải biết
được đâu là mlh cơ bản chủ yếu => nắm được bản chất của sv.
-Thứ hai, phải tránh quan điểm chiết trung: có nghĩa là ko biết rút ra cái bản
chất, mlh cơ bản mà coi các mlh là như nhau, cào bằng các mặt, các mlh, kết hợp
một cách vô nguyên tắc các mlh với nhau. =>Nếu như vậy, sẽ khó khăn và lúng
túng khi đưa ra quyết định (VD: lựa chọn đi học và làm thêm…)
-Thứ ba, tránh quan điểm ngụy biện, tức là cũng để ý đến các mặt, các mlh khác
nhau của sv nhưng để bảo vệ quan điểm của mình lại đưa cái ko cơ bản thành
bản, cái ko bản chất thành bản chất.
-Thứ tư, phải đưa ra giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều bp khác nhưng có trọng
tâm, trọng điểm.
-Thứ năm, chú ý điều kiện hoàn cảnh ls cụ thể, môi trường cụ thể mà ở đó sv
sinh ra, tồn tại và phát triển.
Câu 3: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người phải tránh căn
bệnh phiến diện? Phân tích cơ sở lý luận và liên hệ với vấn đề thực tiễn (như trên)
*Cơ sở lý luận
- Nguyên lý về mlh phổ biến :
+Khái niệm: mlh phổ biến là phạm trù triết học chỉ sự quy định, tác động qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa sv ht này với sv ht khác hoặc giữa các mặt, quá trình
trong một sv ht.
+ Tính chất :
-Thứ nhất, tính khách quan => sv ht tồn tại khách quan nên mlh của sv ht cũng tồn
tại khách quan. => mlh là cái vốn có của sv ht.
-Thứ hai, tính phổ biến => Thế giới phong phú, đa dạng với vô vàn những sv ht
khác nhau nhưng ko sv ht nào nằm ngoài mlh. Bất cứ sv ht nào cũng có mlh với sv
lOMoARcPSD| 48541417
ht khác. Mlh thể hiện trong tự nhiên, tư duy, xã hội, trong mọi không gian, thời gian
và diễn trong các mặt, quá trình của sv ht nhất định.
-Thứ ba, tính đa dạng phong phú => Tính đa dạng của thế giới quy định tính đa
dạng của mlh. Thế giới vc có vô vàn các dạng vc khác nhau nên chúng nằm chằng
chịt trong các mlh và mỗi sv ht qua mỗi giai đoạn cụ thể, mỗi lĩnh vực cụ thể, mlh
của chúng sẽ có biểu hiện không giống nhau.
+ Phân loại :
Dựa vào tính đa dạng phong phú, nl về mlh phổ biến có thể chia thành nhiều cặp
như sau: mlh chủ yếu và thứ yếu, mlh tất nhiên và ngẫu nhiên, mlh bản chất và ko
bản chất, mlh trực tiếp và gián tiếp,…
Nhưng phổ biến nhất vẫn là: mlh bên trong và bên ngoài
MLH bên trong: sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố,
thuộc tính, các mặt bên trong sv, quy định đến sự tồn tại và phát triển của sv đó.
MLH bên ngoài: mlh giữa các sv ht, ko tác động đến sự tồn tại và phát triển của sv.
- Yêu cầu của quan điểm toàn diện :
+Thứ nhất, khi xem xét sv ht thì cần phải xem xét các mặt, các mlh của nó để
biết được đâu là mlh chủ yếu cơ bản => nắm được bản chất của sv.
+ Thứ hai, tránh quan điểm chiết trung: ko biết rút ra bản chất, mlb cơ bản
của sv mà lại coi các mlh như nhau, cào bằng các mặt, các mlh, kết hợp một cách vô
nguyên tắc các mlh với nhau.
+Thứ ba, tránh quan điểm ngụy biện: cũng xem xét các mặt, các mlh của sv
ht tuy nhiên để bảo vệ quan điểm của mình, đưa cái ko bản chất trở thành bản chất,
đưa cái ko cơ bản trở thành cơ bản.
+ Thứ tư, đưa ra giải pháp đồng bộ, các biện pháp khác nhau nhưng phải
trọng tâm, trọng điểm
+ Thứ năm, chú ý đến hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể, nơi sv sinh
ra, tồn tại và phát triển.
-Căn bệnh phiến diện là sự đối lập với quan điểm khách quan. Nó xuất phát từ việc
ko nhận thức và vận đúng nl về mlh phổ biến trong thực tiễn:
+Chỉ xem xét sv ht ở trạng thái tách biệt mà ko xem xét đến các mlh của
chúng.
lOMoARcPSD| 48541417
+Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sv mà ko nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong
của sv ấy, chỉ nhìn sv ở trạng thái tĩnh mà ko chú ý sự vận động của chúng. +Xem
xét các mặt, các mlh của sv nhưng ko biết được đâu là mlh chủ yếu cơ bản, ko nắm
được bc của sv => xem các mặt, các mlh như nhau, cào bằng các mặt, các mlh và
kết hợp vô nguyên tắc các mlh với nhau.
Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm phát triển. Vận dụng
quan điểm phát triển vào nhận định một vấn đề thực tiễn (như trên)?
*Cơ sở lý luận
-Nguyên lý về sự phát triển:
+Khái niệm: là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động,
biến đổi, phát triển từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Tính chất:
Thứ nhất, tính khách quan => nghĩa là nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
bản thân sự vật, đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật =>
chứ ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một thế lực siêu nhiên,
thần bí nào cả.
Thứ hai, tính phổ biến => nghĩa là mọi sv ht trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
tư duy con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển, ko có sv ht nào tồn
tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.
=>Trong tự nhiên, sự phát triển thể hiện ở sự vận động, biến đổi của các yếu
tố, các kết cấu vật chất…làm xuất hiện các nguyên tử, phân tử; thể hiện ở sự thích
nghi của sinh vật đối với sự biến đổi của môi trường.
=>Trong xã hội, sự phát triển thể hiện ở sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao
giữa các hình thái kinh tế-xã hội: công xã nguyên thủy -> chiếm hữu nô lệ -> phong
kiến -> tư bản chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa.
=>Trong tư duy, sự phát triển thể hiện ở năng lực trí tuệ, trình độ nhận thức
và trình độ chinh phục, cải tạo tự nhiên ngày càng cao của con người.
Thứ ba, tính đa dạng => nghĩa là mỗi sv ht trong từng lĩnh vực cụ thể, giai đoạn
cụ thể thì sự phát triển diễn ra không giống nhau về HÌNH THỨC, SẮC THÁI VÀ
NHỊP ĐIỆU. (vd so sánh sự phát triển của cây lúa với sự phát triển về mặt sinh học
của con người)
*Yêu cầu của quan điểm phát triển
lOMoARcPSD| 48541417
-Thứ nhất, xem xét bất kỳ sv ht nào cũng đặt chúng trong sự vận động, phát
triển , vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.
-Thứ hai, đòi hỏi ko chỉ thấy những cái hiện đang tồn tại ở sv mà còn phải thấy rõ
khuynh hướng pt trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi
lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi => để có những giải pháp thúc
đẩy sv phát triển theo hướng tích cực hoặc kìm hãm sự vđ, biến đổi của sv theo
hướng tiêu cực.
-Thứ ba, sự phát triển của sv là 1 quá trình => phân chia quá trình pt của sv
thành những giai đoạn để tìm ra cách tđ phù hợp => nhằm thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự pt của sv.
-Thứ tư, chống chủ nghĩa duy ý chí, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến trong nt và hđ tt của con người
Câu 5: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể. Vận
dụng quan điểm lịch sử-cụ thể vào nhận định một vấn đề thực tiễn (như trên)?
*Cơ sở lý luận:
- Nguyên lý về mlh phổ biến :
+Khái niệm: mlh phổ biến là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sv ht hoặc giữa các mặt, quá trình trong
một sv ht nhất định.
+ Tính chất :
Thứ nhất, tính khách quan => Vì sv ht tồn tại khách quan nên mlh của chúng cũng
tồn tại khách quan => MLH là cái vốn có của sv ht.
Thứ hai, tính phổ biến => Thế giới vật chất có vô vàn các sv ht nhưng ko sv ht nào
nằm ngoài mlh. Bất cứ sv ht nào cũng có mlh với sv ht khác. Mlh thể hiện trong tự
nhiên, tư duy, xã hội, trong mọi không gian, thời gian và diễn ra trong quá trình, các
mặt của sv ht nhất định.
Thứ ba, tính đa dạng phong phú => Tính đa dạng của thế giới quy định tính đa dạng
của mlh. Thế giới vật chất có vô vàn các dạng vc khác nhau nên chúng nằm chằng
chịt trong các mlh và mỗi sv ht qua mỗi giai đoạn cụ thể, mỗi lĩnh vực cụ thể, mlh
của chúng sẽ không giống nhau.
+ Phân loại :
lOMoARcPSD| 48541417
Dựa vào tính đa dạng phong phú, nguyên lý về mlh phổ biến có thể được chia thành
các cặp như sau: mlh trực tiếp và gián tiếp, mlh chủ yếu và thứ yếu, mlh tất nhiên
và ngẫu nhiên,…
Phổ biến nhất vẫn là mlh bên trong và bên ngoài.
Mlh bên trong: là sự quy định, chuyển hóa lẫn nhau, tác động qua lại của các
yếu tố, thuộc tính, các mặt bên trong của sv ht. Nó quy định sự tồn tại và phát triển
của sv ht đó.
Mlh bên ngoài: là mlh giữa các sv ht, ko tác động đến sự tồn tại và phát triển
của sv.
- Nguyên lý về sự phát triển :
+Khái niệm: sự phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình
vận động, biến đổi, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính chất :
-Thứ nhất, tính khách quan => nguồn gốc của sự phát triển là do bản thân nó vốn
có, đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sv ht, ko phụ thuộc vào thế lực
siêu nhiên, thần bí nào.
- Thứ hai, tính phổ biến => mọi sv ht nằm trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư
duy đều nằm trong khuynh hướng phát triển, ko sv ht nào tồn tại trong trạng thái
tuyệt đối tại tĩnh.
Trong tự nhiên, spt thể hiện ở sự biến đổi các yếu tố, kết cấu vật chất làm
xuất hiện các phân tử, nguyên tử…spt còn thể hiện ở sự thích nghi của sv đối với
biến đổi mt.
Trong xã hội, spt thể hiện ở sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao của các hình
thái kt xh (từ công xã nguyên thủy => chiếm hữu nô lệ => phong kiến => tư bản
chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa)
Trong tư duy, spt thể hiện ở năng lực trí tuệ, trình độ nhận thức và trình độ
chinh phục, cải tạo thế giới của con người ngày một nâng cao.
-Thứ ba, tính đa dạng =>Mỗi sv ht trong mỗi giai đoạn cụ thể, lĩnh vực cụ thể, sự
phát triển của chúng sẽ có biểu hiện ko giống nhau về SẮC THÁI, NHỊP ĐỘ,
HÌNH THỨC.
*Yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể
lOMoARcPSD| 48541417
- Từ 2 nguyên lý trên => rút ra được quan điểm lịch sử - cụ thể, nghĩa là bất kỳ sv
ht nào cũng đều được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những hoàn cảnh lịch sử c
thể, môi trường cụ thể.
- Cần chú ý :
+Thứ nhất, khi nhận thức và tác động vào sự vật, phải chú ý đến điều kiện
hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể, nơi sv sinh ra, tồn tại và phát triển.
+Thứ hai, nhận thức chân lý gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể.
+Thứ ba, khi vận dụng những nguyên lý lý luận chung nhất, phải xem xét
điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của sự vận dụng.
Câu 6: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải phát
huy tính sáng tạo năng động của ý thức?. Vận dụng quan điểm phát triển vào
nhận định một vấn đề thực tiễn (như trên).
- Khái niệm :
+ Vật chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác ghi lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại độc lập, không phụ thuộc vào cảm giác.
+Ý thức: là sự phản ánh của thực tại khách quan một cách năng động sáng tạo
bởi bộ óc người.
- Mqh biện chứng giữa vc và ý thức
+ Vc quyết định ý thức (là nguồn gốc sinh ra ý thức; quy định nội dung và
bản chất của ý thức; quy định hình thức biểu hiện, sự vận động, biến đổi của ý thức)
+ Ý thức tác động trở lại vật chất
Sau khi sinh ra, ý thức tồn tại độc lập tương đối, có tác động trở lại đối với vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Vai trò tác động của ý thức đối với vật chất được thể hiện qua các nội dung:
Thứ nhất, ý thức có khả năng cải biến hiện thực khách quan nhằm phục vụ nhu cầu
của con người. (vd: muốn nâng cao năng suất cây trồng => chủ động cải tạo đất,
biến đổi giống cây trồng mang hiệu quả cao)
Thứ hai, nói đến vai trò của ý thức về bản chất nói đến vai trò của con người. Vì bản
thân ý thức không thể tự cải biến được hiện thức. Muốn thế, ý thức phải trở thành
những chủ trương, kế hoạch, biện pháp…cùng với lực lượng thực tiễn, ý thức mới
lOMoARcPSD| 48541417
có thể tác động đến vật chất. (vd: muốn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
=> phải có những biện pháp, chủ trương cụ thể như là đầu tư giáo dục, phát triển
công nghệ,…kết hợp cùng việc ứng dụng thực tiễn).
Thứ ba, nếu phát huy được ý thức tiên tiến => thúc đẩy sự phát triển của vật chất. -
Do ý thức có vai trò to lớn đối với vật chất cho nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn, con người phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức. Phát huy
tính năng động sáng tạo của ý thức nghĩa là phát huy tính năng động sáng tạo của
ý thức trong quá trình phản ánh sv ht để tìm ra bản chất, quy luật của sv ht.
Từ đó, con người đề ra những giải pháp cải biến hiện thực phục vu nhu cầu của
mình. Ngoài ra, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức cũng có nghĩa là phát
huy vai trò của nhân tố con người.
-Muốn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, con người cần nâng cao khả
năng nhận thức và vận dụng quy luật:
+ Tích cực học tập, làm chủ các tri thức khoa học.
+ Vận dụng các tri thức vào thực tiễn.
+Tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ.
Câu 7: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải phát quán triệt
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Liên hệ (như trên).
- Khái niệm :
+ Thực tiễn: toàn bộ những hoạt động vật chất có tính chất lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
+Lý luận: hệ thống tri thức có tính khái quát, trừu tượng, phản ánh bản chất,
quy luật của sv, ht được biểu hiện dưới dạng một hệ thống các khái niệm, phạm trù,
quy luật chặt chẽ. (vd lý luận nhận thức, lý luận hình thái kt xh) -Mối quan hệ
giữa lý luận và thực tiễn:
+ Vai trò của thực tiễn đối với lý luận :
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của lý luận và tiêu chuẩn để
kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận. (VD: xây dựng lý luận nền kinh tế thị
trường trên cơ sở thực tiễn đất nước)
Thứ hai, lý luận chỉ có thể được hiện thực hóa thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. (VD: lý luận cm chỉ có sức mạnh khi được vận dụng vào thực tiễn
đấu tranh gpxh)
lOMoARcPSD| 48541417
+ Vai trò của lý luận đối với thực tiễn :
Thứ nhất, lý luận giúp định hướng, chỉ đạo thực tiễn => Do khái quát được bản
chất, quy luật của sv, ht (vd: nếu nắm được quy luật của kinh tế thị trường, con
người có thể thu lợi nhuận cao) + lý luận khoa học có thể dự báo được những xu
hướng pt trong tương lai. ( TÍCH CỰC )
Thứ hai, nếu đó là lý luận ko khoa học, sai lầm, phản động => TIÊU CỰC
đến thực tiễn.
=> LÝ LUẬN và THỰC TIỄN luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng nói: “Thực tiễn mà không có lý luận là thực tiễn mù quáng, lý luận mà
không có thực tiễn là lý luận suông”
=> Nhận thức đúng đắn về MQH giữa LL và TT, chúng ta cần tạo ra được sự thống
nhất giữa LL và TT trong nhận thức và hoạt động nhằm cải tạo thế giới ngày càng
hiệu quả hơn.
Câu 8: Theo quan điểm CNDVBC, thực tiễn có vai trò như thế nào đối với
nhận thức? Liên hệ (như trên) - Khái niệm :
+Thực tiễn: toàn bộ hoạt động vật chất, có tính chất lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. (có 3 hình thức cơ bản của thực tiễn: thực
nghiệm khoa học, hoạt động chính trị - xã hội, sản xuất vật chất)
+ Nhận thức: là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
tự giác, chủ động vào bộ óc con người dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức :
+Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
=>Trong quá trình con người tác động thế giới => thế giới sẽ bộc lộ ra những
thuộc tính => chúng sẽ được phản ánh vào bộ óc con người => hình thành nên tri
thức của con người về thế giới khách quan. (Nếu như con người chỉ quan sát thế
giới mà ko tác động đến thế giới thông qua những hoạt động thực tiễn thì con người
sẽ ko có được những tri thức phong phú về thế giới khách quan) => có tri thức con
người hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn => từ đó nâng cao nhận thức hơn.
=> Trong thực tiễn, các giác quan của con người được rèn luyện, trở nên
nhạy cảm hơn => năng lực nhận thức của con người được nâng cao.
( Ví dụ: bác sĩ qua kinh nghiệm khám bệnh => nhận biết bệnh rất nhạy bén )
lOMoARcPSD| 48541417
+Thứ hai, thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức
=> Xét đến cùng, mục đích, động lực của nhận thức là để phục vụ hoạt động
thực tiễn, để con người hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn.
(Ví dụ: mục đích của việc nghiên cứu vắc-xin covid 19 => khống chế dịch
bệnh)
+Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (VAI TRÒ MANG TÍNH
QUYẾT ĐỊNH)
(Ví dụ: giải pháp phát phiếu đi chợ vào mùa dịch Covid => khi áp dụng vào
thực tiễn mới nảy sinh nhiều bất cập => chỉnh sửa cho phù hợp)
Câu 9: Làm rõ nguyên nhân của căn bệnh kinh nghiệm và giáo điều? Liên hệ (
như trên )
*Cơ sở lý luận:
-Khái niệm:
+Thực tiễn:
+ Lý luận :
- MQH giữa TT và LL
+ Vai trò của TT đối vs LL
1 , TT là cơ sở, động lực, mục đích và kiểm nghiệm tính đúng đắn của LL.
2 , LL chỉ có thể hiện thực hóa thông qua những hđ thực tiễn.
+ Vai trò của LL đối vs NT
1, LL chỉ đạo, định hướng TT => vì LL phản ánh bản chất, quy luật của sv ht + LL
khoa học có thể dự báo những xu hướng phát triển trong tương lai.
2 , LL ko khoa học, sai lầm, phản động -> tđ tiêu cực đến thực tiễn -
Nguyên nhân của căn bệnh giáo điều và kinh nghiệm :
+Bệnh giáo điều: xem nặng vai trò của lý luận nhiều hơn thực tiễn, áp dụng
lý luận một cách cứng nhắc, ko kiểm nghiệm được tính đúng đắn của lý luận.
lOMoARcPSD| 48541417
+Bệnh kinh nghiệm: xem nặng vai trò của thực tiễn nhiều hơn lý luận, ko
chịu học tập lý luận, áp dụng kinh nghiệm có được từ thực tiễn vào mọi trường hợp
dẫn đến rập khuôn, máy móc.
=> Xuất phát từ việc vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT.
=>TT và LL có mối qh mật thiết chặt chẽ => Chủ tịch HCM từng nói: “Thực tiễn
không có lý luận là thực tiễn mù quáng, lý luận không có thực tiễn là lý luận suông”
=>Nhận thức và vận dụng nguyên tắc này vào trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn nhằm cải tạo thế giới một cách tốt hơn.
- Liên hệ: phát triển nguồn nhân lực CLC
+ giáo điều: chỉ tập trung đào tạo lý thuyết
+ kinh nghiệm: chỉ tập trung đào tạo kỹ năng thực hành
Câu 10: Lực lượng sản xuất có vai trò như thế nào trong 1 hình thái kinh tế -
xã hội? Vận dụng vào việc phát triển lực lượng sản xuất ở Việt nam hiện nay.
*Khái niệm:
-Hình thái kinh tế - xã hội:
+là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
+dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những quan hệ
sản xuất của nó => trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất + một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
-Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố:
+ Lực lượng sản xuất :
+ Quan hệ sản xuất
+ Kiến trúc thượng tầng
=> các yếu tố này tương ứng, thống nhất biện chứng với nhaucó vai trò, vị
trí khác nhau trong mỗi hình thái kinh tế xã hội.
=> MLH biện chứng giữa các yếu tố đã hình thành nên những quy luật khách
quan của xã hội => chi phối sự vận động, phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội.
lOMoARcPSD| 48541417
-Lực lượng sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, được tạo thành
từ sự kết hợp giữa con người với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất
của xã hội.
=> Về mặt cấu trúc lực lượng sản xuất gồm có người lao độngtư liệu sản xuất
*Vai trò của LLSX trong hình thái kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, LLSX là nền tảng vật chất của xã hội, phương tiện tiến hình sản xuất
vật chất cho xã hội => Nếu con người không có công cụ lao động hay nói chính xác
hơn là tư liệu sản xuất, llsx, con người không thể tạo ra của cải vc nhằm thỏa mãn
nhu cầu của mình.
Thứ hai, LLSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác
nhau.
=> Xét đến cùng, LLSX quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế
xã hội.
=> Bởi vì LLSX thay đổi => QHSX thay đổi => KTTT thay đổi => hình thái
KTXH cũ được thay thế bằng hình thái KTXH mới tiến bộ hơn.
Câu 11: Quan hệ sản xuất có vai trò như thế nào trong 1 hình thái kinh tế - xã
hội? Vận dụng vào việc phát triển quan hệ sản xuất ở Việt nam hiện nay.
- Khái niệm :
+Hình thái kinh tế - xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định với những quan hệ sản xuất của
nó, trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất và có một kiến trúc thượng tầng tương ứng dựa trên những
quan hệ sản xuất ấy.
+Kết cấu của htktxh: llsx, qhsx và kttt => các yếu tố tương ứng, biện chứng
thống nhất với nhau và có vai trò, vị trí không giống nhau trong từng htktxh => mqh
giữa các yếu tố tạo nên quy luật khách quan => chi phối sự vận động, pt của ht ktxh.
+Quan hệ sản xuất: là khái niệm chỉ quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, gồm 3 mặt cơ bản: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm
lao động.
=>Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất (cơ bản, quyết định và chi
phối): sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.
lOMoARcPSD| 48541417
=>Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất (tác động trực tiếp đến quy mô,
tốc độ, hiệu quả)
=>Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động (có khả năng kích thích trực
tiếp vào lợi ích của người lao động) => tác động đến thái độ của ng lao động =>
thúc đẩy hoặc kìm hãm sx phát triển.
=> 3 mặt của qhsx thống nhất với nhau => tạo thành hệ thống tương đối ổn định so
với sự phát triển , vận động ko ngừng của llsx => là HÌNH THỨC CỦA SX XÃ
HỘI.
*Vai trò của QHSX trong HT KTXH
-Thứ nhất, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội.
-Thứ hai, quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ
hội.
-Thứ hai, tiêu chuẩn khách quan và quan trọng nhất để phân biệt bản chất của
các chế độ xã hội khác nhau.
Câu 12: Kiến trúc thượng tầng có vai trò như thế nào trong 1 hình thái kinh tế
- xã hội? Vận dụng vào việc xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
*Khái niệm:
-Hình thái kinh tế - xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể với những quan hệ sản xuất của nó => trong đó,
có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng dựa trên những quan hệ sản
xuất ấy.
- Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội gồm 3 yếu tố :
+Lực lượng sản xuất: một khái niệm chỉ quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, là kết
quả của sự kết hợp giữa con người với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật
chất của xã hội.
+Quan hệ sản xuất: một khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với con
người gồm 3 mặt: quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất (cơ bản, quyết định, chi phối),
quan hệ tổ chức và quản lí sản xuất (tác động trực tiếp đến quy mô, hiệu quả, tốc
lOMoARcPSD| 48541417
độ) và quan hệ phân phối sản phẩm lao động (kích thích trực tiếp lợi ích của người
lao động => thái độ)
+Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng với các
thiết chế tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
=> hệ thống các hình thái ý thức xã hội (quan điểm, tư tưởng): chính trị,
nghệ thuật, tôn giáo… + hệ thống các thiết chế tương ứng với các hình thái ý thức
xã hội đó (các thiết chế): chính đảng, nhà nước, giáo hội.
=>trong đó yếu tố quan trọng nhất, là sự biểu hiện tập trung nhất của kinh tế
là: yếu tố chính trị, đặc biệt là nhà nước.
*Vai trò của kiến trúc thượng tầng:
-Thứ nhất, công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
=> Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội.
-Thứ hai, sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh
thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Câu 13: Từ lý luận về quy luật phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của
LLSX, làm rõ cơ sở của việc thực hiện nền KTTT định hướng XHCN?
- Khái niệm :
+Lực lượng sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, là
kết quả của sự kết hợp giữa con người với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất
vật chất của xã hội.
=>Về mặt cấu trúc, LLSX gồm người lao động và tư liệu sản xuất (người lao
động giữ vai trò quyết định giá trị của khách thể TLSX)
+Trình độ của lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ khả năng của
con người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện cải biến giới tự nhiên
nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
=>Thể hiện ở: 1, trình độ của công cụ lđ. 2, trình độ tổ chức lđ xh. 3, trình độ
phân công lđ. 4, kinh nghiệm và kỹ năng lđ. 5, trình độ ứng dụng khoa học vào sản
xuất.
=> trình độ nào tính chất ấy, trình độ thủ công = tính chất cá nhân, trình độ
cơ khí hóa, hiện đại hóa = tính chất xh hóa.
lOMoARcPSD| 48541417
+Quan hệ sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người, gồm
3 mặt: quan hệ sở hữu tư liệu sx, quan hệ tổ chức và quản lí sx, quan hệ phân phối
sản phẩm lao động. => Ba mặt của QHSX thống nhất với nhau => hệ thống mang
tính tương đối ổn định so với sự phát triển, vận động ko ngừng của LLSX => HÌNH
THỨC XH CỦA SX.
-MQH biện chứng giữa LLSX với QHSX => biểu hiện thành quy luật về sự phù
hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX :
Thứ nhất, với một trình độ nhất định của LLSX sẽ hình thành nên một QHSX
phù hợp. ( VD: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của LLSX còn kém, công cụ
sản xuất thô sơ, lạc hậu => sở hữu công cộng về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất)
Thứ hai, khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo. (VD: khi LLSX
chuyển từ trình độ đồ sắt -> công nghiệp, QHSX phong kiến mất đi -> QHSX tư
bản chủ nghĩa)
=> LLSX là nội dung vật chất của qtsx, QHSX là hình thức xã hội của quá trình
sxvc. ND quyết định HT, nghĩa là trình độ của llsx quy định cách thức con người
quan hệ với nhau trong quá trình sxvc.
+ QHSX có tính độc tương đối, tác động trở lại LLSX :
Thứ nhất, QHSX thúc đẩy mạnh mẽ LLSX phát triển nếu nó phù hợp.
=> qhsx tạo điều kiện tối ưu cho llsx phát triển: nền sản xuất pt đúng hướng, quy
mô sx đc mở rộng, khkt được áp dụng nhanh chóng, sự năng động và tích cực của
người lao động được phát huy, tư liệu sx được khai thác hiệu quả.
Thứ hai, QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX nếu không phù hợp.
=> QHSX lạc hậu và QHSX vượt trước trình độ đều ko phù hợp. Vì QHSX có tính
ổn định tương đối nhưng LLSX lại ko ngừng phát triển.
=>Việc xd nền KTTT định hướng CNXH là một điều đúng đắn. Vì nó tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX =>thúc đẩy KT.
Câu 14: Từ lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, liên hệ
với việc phát triển CSHT và KTTT ở VN hiện nay?
*Khái niệm:
-Cơ sở hạ tầng: toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
lOMoARcPSD| 48541417
- Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng (hình thái ý thức xã hội
: chính trị, tôn giáo, nghệ thuật…) cùng với những thiết chế tương ứng (chính đảng,
nhà nước, giáo hội…) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
=>Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là yếu tố chính trị, đặc biệt là nhà nước.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT :
+Thứ nhất, CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT tương ứng, có tác dụng bảo
vệ CSHT đó.
+Thứ hai, CSHT quyết định tất cả mọi QHXH khác.
=>Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế => thống trị về mặt chính trị và tinh
thần.
+Thứ ba, mọi mâu thuẫn trong kinh tế quyết định mọi mẫu thuẫn trong
lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+Thứ tư, CSHT thay đổi thì KTTT sớm hay muộn cũng sẽ thay đổi theo.
=> CSHT quyết định KTTT, KTTT chỉ là sự phản ánh CSHT, phụ thuộc vào
CSHT.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT :
+ Sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất đối với CSHT của KTTT biểu hiện
chính trị, nhà nước. =>Nhà nước là thiết chế duy nhất có sức mạnh kinh tế, có
quyền ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, kinh tế. => Còn các
yếu tố của KTTT sẽ tác động gián tiếp thông qua Nhà nước.
+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT mang tính đa chiều :
Thứ nhất, sự tác động cùng 1 hướng: củng cố, duy trì và phát triển CSHT => làm
địa vị của giai cấp thống tri trong kinh tế trở nên vững chắc.
Thứ hai, tác động ngược trở lại sự phát triển KT
Thứ ba, ngăn cản một vài hướng phát triển nào đó của nền KT và thúc đẩy sự phát
triển theo hướng khác.
Câu 15: Phân tích sự tác động của KTTT đến CSHT? Trên cơ sở đó làm rõ vai
trò của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển KT của xã hội?
- Khái niệm :
lOMoARcPSD| 48541417
+KTTT: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng với những thiết chế tương ứng,
được hình thành dựa trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định.
=> yếu tố về mặt chính trị, đặc biệt là nhà nước là quan trọng nhất.
+CSHT: toàn bộ những quan hệ sản xuất hình thành nên cơ cấu kinh tế của xã
hội.
- Mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT :
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT :
Thứ nhất, CSHT sản sinh ra KTTT thích hợp để bảo vệ CSHT đó.
Thứ hai, CSHT quyết định mọi QHXH khác.
=> Giai cấp nào thống trị kinh tế => thống trị cả về chính trị và tinh thần
Thứ ba, mọi mẫu thuẫn kinh tế quyết định đến mọi mâu thuẫn về tư tưởng chính trị
=> cuộc đấu tranh giai cấp là biểu hiện của sự đối kháng trong lĩnh vực kte Thứ tư,
CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi.
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT :
Thứ nhất, sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất của KTTT đối với CSHT được
biểu hiện ở chính trị, nhà nước => Nhà nước là thiết chế duy nhất có quyền lực về
kinh tế, có khả năng ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, kinh tế.
Các yếu tố khác trong KTTT sẽ tác động gián tiếp đến CSHT thông qua Nhà nước.
Thứ hai, KTTT tác động đến CSHT làm cho CSHT được củng cố, duy trì và phát
triển => giữ vững vị trí của gc ttri trong kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, sự tác
động của KTTT có tính chất đa chiều:
(1) Tác động cùng 1 hướng với sự pt kt: thúc đấy sự phát triển của KT
(2) Tác động ngược chiều: kìm hãm sự phát triển KT.
(3) Ngăn cản vài hướng pt của nền kt, thúc đẩy hướng pt khác của nên kt.
Câu 16: Trên cơ sở quan điểm của Triết học Mác-Lênin về tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội, hãy liên hệ với vấn đề xây dựng đời sống văn hóa tinh
thần ở Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm :
lOMoARcPSD| 48541417
+Tồn tại xã hội: là toàn bộ đời sống vật chất cùng với những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, bao gồm các yếu tố cơ bản: phương thức sản xuất vật chất
(CƠ BẢN NHẤT), điều kiện tự nhiên và điều kiện dân số.
+Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, thói quen, tập quán, truyền thống…
của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hộiphản ánh tồn tại xã hội của họ
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
=> Kết cấu của YTXH gồm:
(1) Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
(2) Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
-Tính độc lập tương đối của YTXH và sự tác động trở lại của YTXH đối với
TTXH:
+Tính lạc hậu của YTXH: nghĩa là khi TTXH cũ mất đi nhưng YTXH vẫn
tồn tại dai dẳng, hoặc khi TTXH mới ra đời, phát triển nhưng YTXH không kịp
biến đổi để phản ánh nó.
=> Vì: (1) sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực tiếp của hoạt động
thực tiễn của con người làm cho TTXH biến đổi nhanh mà YTXH có thể ko
phản ánh kịp nên lạc hậu. (TTXH có trc, biến đổi trc, YTXH có sau, biến đổi sau)
(2) sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng
như do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội => Khi YTXH trở thành
yếu tố bền vững, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trở thành tập tục, thói quen,
nếp sống, nếp nghĩ thì nó rất khó để mất đi.
(3) YTXH có tính giai cấp => một số giai cấp, lực lượng xh
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá các tư tưởng cũ, lạc hậu nhằm
chống lại các llxh tiến bộ.
+Tính phản ánh vượt trước của YTXH: trong những điều kiện nhất định tư
tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của TTXH, dự báo được tương laicó sự tác dụng tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. ( VD: dự báo biến đổi khí hậu )
+Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội: trong quá trình phát triển
của ý thức xã hội, các tư tưởng, quan điểm có tính kế thừa lẫn nhau.
=>kế thừa là quy luật chung của mọi sv ht, tồn tại xh và ý thức xh cũng có
tính kế thừa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Câu 1: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm khách quan. Vận
dụng quan điểm khách quan vào nhận định một vấn đề thực tiễn, có thể là
những vấn đề sau: vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở VN hiện nay
, vđề bảo
vệ môi trường sinh thái, vđ phát triển nguồn nhân lực CLC ở VN hiện nay, vđ xd
đsvh tinh thần ở VN hiện nay
? *Cơ sở lý luận - Khái niệm :
+Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+Ý thức: sự phản ánh hiện thực khách quan một cách năng động sáng tạo bởi bộ óc con người.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
+ Vật chất quyết định ý thức (nhấn mạnh hơn )
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất trong mqh với ý thức có vai
trò quyết định =>nguyên tắc đặc biệt quan trọng (nguyên tắc xuất phát điểm của chủ nghĩa DVBC).
Vai trò quyết định của vật chất với ý thức được hiểu trên những nội dung sau:
Thứ nhất, vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Vì:
=>Ý thức là sản phẩm của bộ óc (một dạng vật chất có tổ chức cao nhất).
=>Mặt khác, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc cho nên
nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc thì cũng ko thể ra đời ý thức.
=>Hơn nữa ý thức chỉ có thể hình thành trong quá trình LAO ĐỘNG, thông
qua cơ chế PHẢN ÁNH CỦA VC, thể hiện qua phương tiện NGÔN NGỮ.
Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức. Vì:
=>Ý thức là sự phản ánh của vật chất cho nên điều kiện vật chất, hoàn cảnh
sinh sống, các mối quan hệ xã hội…của con người đều được phản ánh, đều được lOMoAR cPSD| 48541417
chép lại, chụp lại trong ý thức =>nghĩa là điều kiện vật chất quy định NỘI DUNG
và BẢN CHẤT của ý thức
=>”Gần mực thì đen gần đèn thì sáng” hay triết gia cổ điển ng Đức
L.Phoiơbắc từng nói người sống ở túp lều tranh có suy nghĩ khác với người sống ở cung điện.
Thứ ba, vật chất còn quy định cả hình thức biểu hiện cũng như sự thay đổi, biến
đổi, phát triển của ý thức. (lúc xưa là ăn no mặc ấm, thời nay là ăn ngon, mặc đẹp)
+ Ý thức tác động trở lại vật chất
Sau khi ra đời, ý thức có tính ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI, có tác động trở lại vật chất
thông qua HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN của con người.
Vai trò tác động trở lại của ý thức được thể hiện:
Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực khách quan để phục vụ nhu cầu của
con người. (VD: những hoạt động cải tạo đất, nhân giống,…=>nâng cao năng suất)
Thứ hai, khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất, đó là vai trò
của con người. Bản thân ý thức ko trực tiếp thay đổi được hiện thực => Ý thức phải
trở thành những mục đích, chủ trương, kế hoạch, biện pháp…cho hoạt động con
người + thông qua các lực lượng thực tiễn, ý thức mới cải biên được hiện thực.
Thứ ba, ý thức có thể tác động to lớn đến vật chất theo 2 hướng: Ý THỨC TIÊN
TIẾN (phản ánh đúng quy luật kquan, thúc đẩy sự phát triển của hiện thực vật chất)
hoặc Ý THỨC LẠC HẬU (ko phản ánh đúng ql kquan, kìm hãm…)
+Trong mqh biện chứng giữa VC và YT, HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN là cầu
nối, là khâu trung gian giữa VC và YT.
*Yêu cầu của quan điểm khách quan (nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong nhận
thức và hoạt động của con người)
-Thứ nhất, khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật,
phải phản ánh sự vật trung thành như nó vốn có, phải tôn trọng sự thật, không
được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật.
Những yêu cầu này không khó thực
hiện, không phức tạp nhưng trong thực tế nó lại hay bị con người vi phạm ở nhiều
mức độ khác nhau => do đó con người ko có nhận thức đúng đắn về sự vật hoặc ko
có những chủ trương hđ thực tiễn phù hợp.
-Thứ hai, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. lOMoAR cPSD| 48541417
=>Mọi mục đích hành động, kế hoạch, chủ trương, biện pháp hành động của
con người phải dựa trên việc phân tích cặn kẽ, thấu đáo hoàn cảnh thực tế khách
quan. Các chủ trương, chính sách của con người phải phản ánh được những nhu cầu
chín muồi của điều kiện thực tế => mới thành công.
=>Mặt khác, các quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy tồn tại khách quan, không
phụ thuộc vào ý thức, thực tế chứng tỏ rằng nếu làm trái quy luật => con ng sẽ hứng
chịu hậu quả. =>Do đó phải nhận thức các quy luật, hành động phù hợp với các quy luật.
Câu 2: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm toàn diện. Vận dụng
quan điểm toàn diện vào việc nhận định một số vấn đề thực tiễn như trên. Lời giải: *Cở sở lý luận
-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
+Khái niệm: mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay
giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới. +Tính chất:
Thứ nhất, tính khách quan. => sự vật hiện tượng trong tg tồn tại khách quan nên
mlh giữa chúng cũng tồn tại khách quan => mlh là cái vốn có của sv ht.
Thứ hai, tính phổ biến => thế giới đa dạng, phong phú với vô vàn sự vật hiện
tượng khác nhau nhưng không sv ht nào nằm ngoài mlh. Bất cứ sv ht nào cũng có
mlh với sv ht khác
. Mlh này thể hiện trong cả tự nhiên, xã hội, tư duy, trong mọi
không gian, thời gian và diễn ra trong các mặt, quá trình của sv ht.
Thứ ba, tính đa dạng phong phú => tính đa dạng của mlh do tính đa dạng của
tg quy định. Tg vc có vô vàn các dạng vc khác nhau cho nên chúng nằm trong
chằng chịt các mối lh và mỗi sv ht qua mỗi giai đoạn, mỗi lĩnh vực cụ thể, mlh của
chúng có biểu hiện không giống nhau. + Phân loại mlh :
Dựa vào tính phong phú đa dạng, nguyên lý mlh phổ biến có thể chia thành nhiều
cặp: mlh chủ yếu và thứ yếu, tất nhiên và ngẫu nhiên, trực tiếp và gián tiếp,
bản chất và ko bản chất…

Nhưng phổ biến nhất là: mlh bên trong và bên ngoài lOMoAR cPSD| 48541417
+MLH bên trong: sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa
các yếu tố, thuộc tính, các mặt của sv quy định sự tồn tại và pt của sv
+MLH bên ngoài: mlh giữa các sv ht, không tđ đến sự tồn tại và pt của sv.
=> VD: Sức mạnh của VN dựa vào mlh bên trong giữa các thành tố kinh tế, xã hội,
văn hóa, quốc phòng an ninh…và mlh bên ngoài với các nước khác. *Yêu cầu:
-Thứ nhất, khi xem xét sv ht phải xem xét các mặt, các mlh của nó và phải biết
được đâu là mlh cơ bản chủ yếu => nắm được bản chất của sv.
-Thứ hai, phải tránh quan điểm chiết trung: có nghĩa là ko biết rút ra cái bản
chất, mlh cơ bản mà coi các mlh là như nhau, cào bằng các mặt, các mlh, kết hợp
một cách vô nguyên tắc các mlh với nhau. =>Nếu như vậy, sẽ khó khăn và lúng
túng khi đưa ra quyết định (VD: lựa chọn đi học và làm thêm…)
-Thứ ba, tránh quan điểm ngụy biện, tức là cũng để ý đến các mặt, các mlh khác
nhau của sv nhưng để bảo vệ quan điểm của mình lại đưa cái ko cơ bản thành cơ
bản, cái ko bản chất thành bản chất.
-Thứ tư, phải đưa ra giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều bp khác nhưng có trọng tâm, trọng điểm.
-Thứ năm, chú ý điều kiện hoàn cảnh ls cụ thể, môi trường cụ thể mà ở đó sv
sinh ra, tồn tại và phát triển.
Câu 3: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người phải tránh căn
bệnh phiến diện? Phân tích cơ sở lý luận và liên hệ với vấn đề thực tiễn (như trên) *Cơ sở lý luận
- Nguyên lý về mlh phổ biến :
+Khái niệm: mlh phổ biến là phạm trù triết học chỉ sự quy định, tác động qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa sv ht này với sv ht khác hoặc giữa các mặt, quá trình trong một sv ht. + Tính chất :
-Thứ nhất, tính khách quan => sv ht tồn tại khách quan nên mlh của sv ht cũng tồn
tại khách quan. => mlh là cái vốn có của sv ht.
-Thứ hai, tính phổ biến => Thế giới phong phú, đa dạng với vô vàn những sv ht
khác nhau nhưng ko sv ht nào nằm ngoài mlh. Bất cứ sv ht nào cũng có mlh với sv lOMoAR cPSD| 48541417
ht khác. Mlh thể hiện trong tự nhiên, tư duy, xã hội, trong mọi không gian, thời gian
và diễn trong các mặt, quá trình của sv ht nhất định.
-Thứ ba, tính đa dạng phong phú => Tính đa dạng của thế giới quy định tính đa
dạng của mlh. Thế giới vc có vô vàn các dạng vc khác nhau nên chúng nằm chằng
chịt trong các mlh và mỗi sv ht qua mỗi giai đoạn cụ thể, mỗi lĩnh vực cụ thể, mlh
của chúng sẽ có biểu hiện không giống nhau. + Phân loại :
Dựa vào tính đa dạng phong phú, nl về mlh phổ biến có thể chia thành nhiều cặp
như sau: mlh chủ yếu và thứ yếu, mlh tất nhiên và ngẫu nhiên, mlh bản chất và ko
bản chất, mlh trực tiếp và gián tiếp,…
Nhưng phổ biến nhất vẫn là: mlh bên trong và bên ngoài
MLH bên trong: sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố,
thuộc tính, các mặt bên trong sv, quy định đến sự tồn tại và phát triển của sv đó.
MLH bên ngoài: mlh giữa các sv ht, ko tác động đến sự tồn tại và phát triển của sv.
- Yêu cầu của quan điểm toàn diện :
+Thứ nhất, khi xem xét sv ht thì cần phải xem xét các mặt, các mlh của nó để
biết được đâu là mlh chủ yếu cơ bản => nắm được bản chất của sv.
+ Thứ hai, tránh quan điểm chiết trung: ko biết rút ra bản chất, mlb cơ bản
của sv mà lại coi các mlh như nhau, cào bằng các mặt, các mlh, kết hợp một cách vô
nguyên tắc các mlh với nhau.
+Thứ ba, tránh quan điểm ngụy biện: cũng xem xét các mặt, các mlh của sv
ht tuy nhiên để bảo vệ quan điểm của mình, đưa cái ko bản chất trở thành bản chất,
đưa cái ko cơ bản trở thành cơ bản.
+ Thứ tư, đưa ra giải pháp đồng bộ, các biện pháp khác nhau nhưng phải trọng tâm, trọng điểm
+ Thứ năm, chú ý đến hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể, nơi sv sinh
ra, tồn tại và phát triển.
-Căn bệnh phiến diện là sự đối lập với quan điểm khách quan. Nó xuất phát từ việc
ko nhận thức và vận đúng nl về mlh phổ biến trong thực tiễn:
+Chỉ xem xét sv ht ở trạng thái tách biệt mà ko xem xét đến các mlh của chúng. lOMoAR cPSD| 48541417
+Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sv mà ko nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong
của sv ấy, chỉ nhìn sv ở trạng thái tĩnh mà ko chú ý sự vận động của chúng. +Xem
xét các mặt, các mlh của sv nhưng ko biết được đâu là mlh chủ yếu cơ bản, ko nắm
được bc của sv => xem các mặt, các mlh như nhau, cào bằng các mặt, các mlh và
kết hợp vô nguyên tắc các mlh với nhau.
Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm phát triển. Vận dụng
quan điểm phát triển vào nhận định một vấn đề thực tiễn (như trên)? *Cơ sở lý luận
-Nguyên lý về sự phát triển:
+Khái niệm: là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động,
biến đổi, phát triển từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy. +Tính chất:
Thứ nhất, tính khách quan => nghĩa là nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
bản thân sự vật, đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật =>
chứ ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một thế lực siêu nhiên, thần bí nào cả.
Thứ hai, tính phổ biến => nghĩa là mọi sv ht trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
tư duy con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển, ko có sv ht nào tồn
tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.

=>Trong tự nhiên, sự phát triển thể hiện ở sự vận động, biến đổi của các yếu
tố, các kết cấu vật chất…làm xuất hiện các nguyên tử, phân tử; thể hiện ở sự thích
nghi của sinh vật đối với sự biến đổi của môi trường.
=>Trong xã hội, sự phát triển thể hiện ở sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao
giữa các hình thái kinh tế-xã hội: công xã nguyên thủy -> chiếm hữu nô lệ -> phong
kiến -> tư bản chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa.
=>Trong tư duy, sự phát triển thể hiện ở năng lực trí tuệ, trình độ nhận thức
và trình độ chinh phục, cải tạo tự nhiên ngày càng cao của con người.
Thứ ba, tính đa dạng => nghĩa là mỗi sv ht trong từng lĩnh vực cụ thể, giai đoạn
cụ thể thì sự phát triển diễn ra không giống nhau về HÌNH THỨC, SẮC THÁI VÀ
NHỊP ĐIỆU. (vd so sánh sự phát triển của cây lúa với sự phát triển về mặt sinh học của con người)
*Yêu cầu của quan điểm phát triển lOMoAR cPSD| 48541417
-Thứ nhất, xem xét bất kỳ sv ht nào cũng đặt chúng trong sự vận động, phát
triển , vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.
-Thứ hai, đòi hỏi ko chỉ thấy những cái hiện đang tồn tại ở sv mà còn phải thấy rõ
khuynh hướng pt trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi
lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi => để có những giải pháp thúc
đẩy
sv phát triển theo hướng tích cực hoặc kìm hãm sự vđ, biến đổi của sv theo hướng tiêu cực.
-Thứ ba, sự phát triển của sv là 1 quá trình => phân chia quá trình pt của sv
thành những giai đoạn để tìm ra cách tđ phù hợp => nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của sv.
-Thứ tư, chống chủ nghĩa duy ý chí, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến trong nt và hđ tt của con người
Câu 5: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể. Vận
dụng quan điểm lịch sử-cụ thể vào nhận định một vấn đề thực tiễn (như trên)? *Cơ sở lý luận:
- Nguyên lý về mlh phổ biến :
+Khái niệm: mlh phổ biến là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sv ht hoặc giữa các mặt, quá trình trong một sv ht nhất định. + Tính chất :
Thứ nhất, tính khách quan => Vì sv ht tồn tại khách quan nên mlh của chúng cũng
tồn tại khách quan => MLH là cái vốn có của sv ht.
Thứ hai, tính phổ biến => Thế giới vật chất có vô vàn các sv ht nhưng ko sv ht nào
nằm ngoài mlh. Bất cứ sv ht nào cũng có mlh với sv ht khác. Mlh thể hiện trong tự
nhiên, tư duy, xã hội, trong mọi không gian, thời gian và diễn ra trong quá trình, các
mặt của sv ht nhất định.
Thứ ba, tính đa dạng phong phú => Tính đa dạng của thế giới quy định tính đa dạng
của mlh. Thế giới vật chất có vô vàn các dạng vc khác nhau nên chúng nằm chằng
chịt trong các mlh và mỗi sv ht qua mỗi giai đoạn cụ thể, mỗi lĩnh vực cụ thể, mlh
của chúng sẽ không giống nhau. + Phân loại : lOMoAR cPSD| 48541417
Dựa vào tính đa dạng phong phú, nguyên lý về mlh phổ biến có thể được chia thành
các cặp như sau: mlh trực tiếp và gián tiếp, mlh chủ yếu và thứ yếu, mlh tất nhiên và ngẫu nhiên,…
Phổ biến nhất vẫn là mlh bên trong và bên ngoài.
Mlh bên trong: là sự quy định, chuyển hóa lẫn nhau, tác động qua lại của các
yếu tố, thuộc tính, các mặt bên trong của sv ht. Nó quy định sự tồn tại và phát triển của sv ht đó.
Mlh bên ngoài: là mlh giữa các sv ht, ko tác động đến sự tồn tại và phát triển của sv.
- Nguyên lý về sự phát triển :
+Khái niệm: sự phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình
vận động, biến đổi, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy. + Tính chất :
-Thứ nhất, tính khách quan => nguồn gốc của sự phát triển là do bản thân nó vốn
có, đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sv ht, ko phụ thuộc vào thế lực
siêu nhiên, thần bí nào.
- Thứ hai, tính phổ biến => mọi sv ht nằm trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư
duy đều nằm trong khuynh hướng phát triển, ko sv ht nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tại tĩnh.
Trong tự nhiên, spt thể hiện ở sự biến đổi các yếu tố, kết cấu vật chất làm
xuất hiện các phân tử, nguyên tử…spt còn thể hiện ở sự thích nghi của sv đối với biến đổi mt.
Trong xã hội, spt thể hiện ở sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao của các hình
thái kt – xh (từ công xã nguyên thủy => chiếm hữu nô lệ => phong kiến => tư bản
chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa)
Trong tư duy, spt thể hiện ở năng lực trí tuệ, trình độ nhận thức và trình độ
chinh phục, cải tạo thế giới của con người ngày một nâng cao.
-Thứ ba, tính đa dạng =>Mỗi sv ht trong mỗi giai đoạn cụ thể, lĩnh vực cụ thể, sự
phát triển của chúng sẽ có biểu hiện ko giống nhau về SẮC THÁI, NHỊP ĐỘ, HÌNH THỨC.
*Yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể lOMoAR cPSD| 48541417
- Từ 2 nguyên lý trên => rút ra được quan điểm lịch sử - cụ thể, nghĩa là bất kỳ sv
ht nào cũng đều được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, môi trường cụ thể. - Cần chú ý :
+Thứ nhất, khi nhận thức và tác động vào sự vật, phải chú ý đến điều kiện
hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể, nơi sv sinh ra, tồn tại và phát triển.
+Thứ hai, nhận thức chân lý gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể.
+Thứ ba, khi vận dụng những nguyên lý lý luận chung nhất, phải xem xét
điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của sự vận dụng.
Câu 6: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải phát
huy tính sáng tạo năng động của ý thức?. Vận dụng quan điểm phát triển vào
nhận định một vấn đề thực tiễn (như trên).
- Khái niệm :
+ Vật chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác ghi lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại độc lập, không phụ thuộc vào cảm giác.
+Ý thức: là sự phản ánh của thực tại khách quan một cách năng động sáng tạo bởi bộ óc người.
- Mqh biện chứng giữa vc và ý thức
+ Vc quyết định ý thức (là nguồn gốc sinh ra ý thức; quy định nội dung và
bản chất của ý thức; quy định hình thức biểu hiện, sự vận động, biến đổi của ý thức)
+ Ý thức tác động trở lại vật chất
Sau khi sinh ra, ý thức tồn tại độc lập tương đối, có tác động trở lại đối với vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Vai trò tác động của ý thức đối với vật chất được thể hiện qua các nội dung:
Thứ nhất, ý thức có khả năng cải biến hiện thực khách quan nhằm phục vụ nhu cầu
của con người. (vd: muốn nâng cao năng suất cây trồng => chủ động cải tạo đất,
biến đổi giống cây trồng mang hiệu quả cao)
Thứ hai, nói đến vai trò của ý thức về bản chất nói đến vai trò của con người. Vì bản
thân ý thức không thể tự cải biến được hiện thức. Muốn thế, ý thức phải trở thành
những chủ trương, kế hoạch, biện pháp…cùng với lực lượng thực tiễn, ý thức mới lOMoAR cPSD| 48541417
có thể tác động đến vật chất. (vd: muốn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
=> phải có những biện pháp, chủ trương cụ thể như là đầu tư giáo dục, phát triển
công nghệ,…kết hợp cùng việc ứng dụng thực tiễn).
Thứ ba, nếu phát huy được ý thức tiên tiến => thúc đẩy sự phát triển của vật chất. -
Do ý thức có vai trò to lớn đối với vật chất cho nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn, con người phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức. Phát huy
tính năng động sáng tạo của ý thức nghĩa là phát huy tính năng động sáng tạo của
ý thức trong quá trình phản ánh sv ht để tìm ra bản chất, quy luật của sv ht
.
Từ đó, con người đề ra những giải pháp cải biến hiện thực phục vu nhu cầu của
mình. Ngoài ra, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức cũng có nghĩa là phát
huy vai trò của nhân tố con người.

-Muốn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, con người cần nâng cao khả
năng nhận thức và vận dụng quy luật:
+ Tích cực học tập, làm chủ các tri thức khoa học.
+ Vận dụng các tri thức vào thực tiễn.
+Tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ.
Câu 7: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải phát quán triệt
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Liên hệ (như trên). - Khái niệm :
+ Thực tiễn: toàn bộ những hoạt động vật chất có tính chất lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
+Lý luận: hệ thống tri thức có tính khái quát, trừu tượng, phản ánh bản chất,
quy luật của sv, ht được biểu hiện dưới dạng một hệ thống các khái niệm, phạm trù,
quy luật chặt chẽ. (vd lý luận nhận thức, lý luận hình thái kt – xh) -Mối quan hệ
giữa lý luận và thực tiễn:

+ Vai trò của thực tiễn đối với lý luận :
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của lý luận và tiêu chuẩn để
kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận. (VD: xây dựng lý luận nền kinh tế thị
trường trên cơ sở thực tiễn đất nước)
Thứ hai, lý luận chỉ có thể được hiện thực hóa thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. (VD: lý luận cm chỉ có sức mạnh khi được vận dụng vào thực tiễn đấu tranh gpxh) lOMoAR cPSD| 48541417
+ Vai trò của lý luận đối với thực tiễn :
Thứ nhất, lý luận giúp định hướng, chỉ đạo thực tiễn => Do khái quát được bản
chất, quy luật của sv, ht (vd: nếu nắm được quy luật của kinh tế thị trường, con
người có thể thu lợi nhuận cao) + lý luận khoa học có thể dự báo được những xu
hướng pt trong tương lai. ( TÍCH CỰC )
Thứ hai, nếu đó là lý luận ko khoa học, sai lầm, phản động => TIÊU CỰC đến thực tiễn.
=> LÝ LUẬN và THỰC TIỄN luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng nói: “Thực tiễn mà không có lý luận là thực tiễn mù quáng, lý luận mà
không có thực tiễn là lý luận suông”
=> Nhận thức đúng đắn về MQH giữa LL và TT, chúng ta cần tạo ra được sự thống
nhất giữa LL và TT trong nhận thức và hoạt động nhằm cải tạo thế giới ngày càng hiệu quả hơn.
Câu 8: Theo quan điểm CNDVBC, thực tiễn có vai trò như thế nào đối với
nhận thức? Liên hệ (như trên) - Khái niệm :
+Thực tiễn: toàn bộ hoạt động vật chất, có tính chất lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. (có 3 hình thức cơ bản của thực tiễn: thực
nghiệm khoa học, hoạt động chính trị - xã hội, sản xuất vật chất)
+ Nhận thức: là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
tự giác, chủ động vào bộ óc con người dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức :
+Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
=>Trong quá trình con người tác động thế giới => thế giới sẽ bộc lộ ra những
thuộc tính => chúng sẽ được phản ánh vào bộ óc con người => hình thành nên tri
thức của con người về thế giới khách quan. (Nếu như con người chỉ quan sát thế
giới mà ko tác động đến thế giới thông qua những hoạt động thực tiễn thì con người
sẽ ko có được những tri thức phong phú về thế giới khách quan) => có tri thức con
người hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn => từ đó nâng cao nhận thức hơn.
=> Trong thực tiễn, các giác quan của con người được rèn luyện, trở nên
nhạy cảm hơn => năng lực nhận thức của con người được nâng cao.
( Ví dụ: bác sĩ qua kinh nghiệm khám bệnh => nhận biết bệnh rất nhạy bén ) lOMoAR cPSD| 48541417
+Thứ hai, thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức
=> Xét đến cùng, mục đích, động lực của nhận thức là để phục vụ hoạt động
thực tiễn, để con người hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn.
(Ví dụ: mục đích của việc nghiên cứu vắc-xin covid 19 => khống chế dịch bệnh)
+Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (VAI TRÒ MANG TÍNH QUYẾT ĐỊNH)
(Ví dụ: giải pháp phát phiếu đi chợ vào mùa dịch Covid => khi áp dụng vào
thực tiễn mới nảy sinh nhiều bất cập => chỉnh sửa cho phù hợp)
Câu 9: Làm rõ nguyên nhân của căn bệnh kinh nghiệm và giáo điều? Liên hệ ( như trên ) *Cơ sở lý luận: -Khái niệm: +Thực tiễn: + Lý luận : - MQH giữa TT và LL
+ Vai trò của TT đối vs LL
1 , TT là cơ sở, động lực, mục đích và kiểm nghiệm tính đúng đắn của LL.
2 , LL chỉ có thể hiện thực hóa thông qua những hđ thực tiễn.
+ Vai trò của LL đối vs NT
1, LL chỉ đạo, định hướng TT => vì LL phản ánh bản chất, quy luật của sv ht + LL
khoa học có thể dự báo những xu hướng phát triển trong tương lai.
2 , LL ko khoa học, sai lầm, phản động -> tđ tiêu cực đến thực tiễn -
Nguyên nhân của căn bệnh giáo điều và kinh nghiệm :
+Bệnh giáo điều: xem nặng vai trò của lý luận nhiều hơn thực tiễn, áp dụng
lý luận một cách cứng nhắc, ko kiểm nghiệm được tính đúng đắn của lý luận. lOMoAR cPSD| 48541417
+Bệnh kinh nghiệm: xem nặng vai trò của thực tiễn nhiều hơn lý luận, ko
chịu học tập lý luận, áp dụng kinh nghiệm có được từ thực tiễn vào mọi trường hợp
dẫn đến rập khuôn, máy móc.
=> Xuất phát từ việc vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT.
=>TT và LL có mối qh mật thiết chặt chẽ => Chủ tịch HCM từng nói: “Thực tiễn
không có lý luận là thực tiễn mù quáng, lý luận không có thực tiễn là lý luận suông”
=>Nhận thức và vận dụng nguyên tắc này vào trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn nhằm cải tạo thế giới một cách tốt hơn.
- Liên hệ: phát triển nguồn nhân lực CLC
+ giáo điều: chỉ tập trung đào tạo lý thuyết
+ kinh nghiệm: chỉ tập trung đào tạo kỹ năng thực hành
Câu 10: Lực lượng sản xuất có vai trò như thế nào trong 1 hình thái kinh tế -
xã hội? Vận dụng vào việc phát triển lực lượng sản xuất ở Việt nam hiện nay. *Khái niệm:
-Hình thái kinh tế - xã hội:
+là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
+dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những quan hệ
sản xuất của nó => trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất + một kiến trúc
thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
-Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố:
+ Lực lượng sản xuất : + Quan hệ sản xuất
+ Kiến trúc thượng tầng
=> các yếu tố này tương ứng, thống nhất biện chứng với nhaucó vai trò, vị
trí khác nhau trong mỗi hình thái kinh tế xã hội.
=> MLH biện chứng giữa các yếu tố đã hình thành nên những quy luật khách
quan của xã hội => chi phối sự vận động, phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 48541417
-Lực lượng sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, được tạo thành
từ sự kết hợp giữa con người với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
=> Về mặt cấu trúc lực lượng sản xuất gồm có người lao độngtư liệu sản xuất
*Vai trò của LLSX trong hình thái kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, LLSX là nền tảng vật chất của xã hội, phương tiện tiến hình sản xuất
vật chất cho xã hội => Nếu con người không có công cụ lao động hay nói chính xác
hơn là tư liệu sản xuất, llsx, con người không thể tạo ra của cải vc nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Thứ hai, LLSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
=> Xét đến cùng, LLSX quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế xã hội.
=> Bởi vì LLSX thay đổi => QHSX thay đổi => KTTT thay đổi => hình thái
KTXH cũ được thay thế bằng hình thái KTXH mới tiến bộ hơn.
Câu 11: Quan hệ sản xuất có vai trò như thế nào trong 1 hình thái kinh tế - xã
hội? Vận dụng vào việc phát triển quan hệ sản xuất ở Việt nam hiện nay. - Khái niệm :
+Hình thái kinh tế - xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định với những quan hệ sản xuất của
nó, trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất và có một kiến trúc thượng tầng tương ứng dựa trên những quan hệ sản xuất ấy.
+Kết cấu của htktxh: llsx, qhsx và kttt => các yếu tố tương ứng, biện chứng
thống nhất với nhau và có vai trò, vị trí không giống nhau trong từng htktxh => mqh
giữa các yếu tố tạo nên quy luật khách quan => chi phối sự vận động, pt của ht ktxh.
+Quan hệ sản xuất: là khái niệm chỉ quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, gồm 3 mặt cơ bản: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
=>Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất (cơ bản, quyết định và chi
phối): sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. lOMoAR cPSD| 48541417
=>Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất (tác động trực tiếp đến quy mô,
tốc độ, hiệu quả)
=>Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động (có khả năng kích thích trực
tiếp vào lợi ích của người lao động) => tác động đến thái độ của ng lao động =>
thúc đẩy hoặc kìm hãm sx phát triển.
=> 3 mặt của qhsx thống nhất với nhau => tạo thành hệ thống tương đối ổn định so
với sự phát triển , vận động ko ngừng của llsx => là HÌNH THỨC CỦA SX XÃ HỘI.
*Vai trò của QHSX trong HT KTXH
-Thứ nhất, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội.
-Thứ hai, quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội.
-Thứ hai, tiêu chuẩn khách quan và quan trọng nhất để phân biệt bản chất của
các chế độ xã hội khác nhau.
Câu 12: Kiến trúc thượng tầng có vai trò như thế nào trong 1 hình thái kinh tế
- xã hội? Vận dụng vào việc xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay. *Khái niệm:
-Hình thái kinh tế - xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể với những quan hệ sản xuất của nó => trong đó,
có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng dựa trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội gồm 3 yếu tố :
+Lực lượng sản xuất: một khái niệm chỉ quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, là kết
quả của sự kết hợp giữa con người với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
+Quan hệ sản xuất: một khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với con
người gồm 3 mặt: quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất (cơ bản, quyết định, chi phối),
quan hệ tổ chức và quản lí sản xuất (tác động trực tiếp đến quy mô, hiệu quả, tốc lOMoAR cPSD| 48541417
độ) và quan hệ phân phối sản phẩm lao động (kích thích trực tiếp lợi ích của người
lao động => thái độ)
+Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng với các
thiết chế tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
=> hệ thống các hình thái ý thức xã hội (quan điểm, tư tưởng): chính trị,
nghệ thuật, tôn giáo… + hệ thống các thiết chế tương ứng với các hình thái ý thức
xã hội đó (các thiết chế): chính đảng, nhà nước, giáo hội.
=>trong đó yếu tố quan trọng nhất, là sự biểu hiện tập trung nhất của kinh tế
là: yếu tố chính trị, đặc biệt là nhà nước.
*Vai trò của kiến trúc thượng tầng:
-Thứ nhất, công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
=> Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
-Thứ hai, sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh
thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Câu 13: Từ lý luận về quy luật phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của
LLSX, làm rõ cơ sở của việc thực hiện nền KTTT định hướng XHCN? - Khái niệm :
+Lực lượng sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, là
kết quả của sự kết hợp giữa con người với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
=>Về mặt cấu trúc, LLSX gồm người lao động và tư liệu sản xuất (người lao
động giữ vai trò quyết định giá trị của khách thể TLSX)
+Trình độ của lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ khả năng của
con người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện cải biến giới tự nhiên
nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
=>Thể hiện ở: 1, trình độ của công cụ lđ. 2, trình độ tổ chức lđ xh. 3, trình độ
phân công lđ. 4, kinh nghiệm và kỹ năng lđ. 5, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
=> trình độ nào tính chất ấy, trình độ thủ công = tính chất cá nhân, trình độ
cơ khí hóa, hiện đại hóa = tính chất xh hóa. lOMoAR cPSD| 48541417
+Quan hệ sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người, gồm
3 mặt: quan hệ sở hữu tư liệu sx, quan hệ tổ chức và quản lí sx, quan hệ phân phối
sản phẩm lao động. => Ba mặt của QHSX thống nhất với nhau => hệ thống mang
tính tương đối ổn định so với sự phát triển, vận động ko ngừng của LLSX => HÌNH THỨC XH CỦA SX.
-MQH biện chứng giữa LLSX với QHSX => biểu hiện thành quy luật về sự phù
hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX :
Thứ nhất, với một trình độ nhất định của LLSX sẽ hình thành nên một QHSX
phù hợp. ( VD: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của LLSX còn kém, công cụ
sản xuất thô sơ, lạc hậu => sở hữu công cộng về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất)
Thứ hai, khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo. (VD: khi LLSX
chuyển từ trình độ đồ sắt -> công nghiệp, QHSX phong kiến mất đi -> QHSX tư bản chủ nghĩa)
=> LLSX là nội dung vật chất của qtsx, QHSX là hình thức xã hội của quá trình
sxvc. ND quyết định HT, nghĩa là trình độ của llsx quy định cách thức con người
quan hệ với nhau trong quá trình sxvc.
+ QHSX có tính độc tương đối, tác động trở lại LLSX :
Thứ nhất, QHSX thúc đẩy mạnh mẽ LLSX phát triển nếu nó phù hợp.
=> qhsx tạo điều kiện tối ưu cho llsx phát triển: nền sản xuất pt đúng hướng, quy
mô sx đc mở rộng, khkt được áp dụng nhanh chóng, sự năng động và tích cực của
người lao động được phát huy, tư liệu sx được khai thác hiệu quả.
Thứ hai, QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX nếu không phù hợp.
=> QHSX lạc hậu và QHSX vượt trước trình độ đều ko phù hợp. Vì QHSX có tính
ổn định tương đối nhưng LLSX lại ko ngừng phát triển.
=>Việc xd nền KTTT định hướng CNXH là một điều đúng đắn. Vì nó tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX =>thúc đẩy KT.
Câu 14: Từ lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, liên hệ
với việc phát triển CSHT và KTTT ở VN hiện nay? *Khái niệm:
-Cơ sở hạ tầng: toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của xã hội. lOMoAR cPSD| 48541417
- Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng (hình thái ý thức xã hội
: chính trị, tôn giáo, nghệ thuật…) cùng với những thiết chế tương ứng (chính đảng,
nhà nước, giáo hội…) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
=>Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là yếu tố chính trị, đặc biệt là nhà nước.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT :
+Thứ nhất, CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT tương ứng, có tác dụng bảo vệ CSHT đó.
+Thứ hai, CSHT quyết định tất cả mọi QHXH khác.
=>Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế => thống trị về mặt chính trị và tinh thần.
+Thứ ba, mọi mâu thuẫn trong kinh tế quyết định mọi mẫu thuẫn trong
lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+Thứ tư, CSHT thay đổi thì KTTT sớm hay muộn cũng sẽ thay đổi theo.
=> CSHT quyết định KTTT, KTTT chỉ là sự phản ánh CSHT, phụ thuộc vào CSHT.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT :
+ Sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất đối với CSHT của KTTT biểu hiện
chính trị, nhà nước. =>Nhà nước là thiết chế duy nhất có sức mạnh kinh tế, có
quyền ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, kinh tế. => Còn các
yếu tố của KTTT sẽ tác động gián tiếp thông qua Nhà nước.
+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT mang tính đa chiều :
Thứ nhất, sự tác động cùng 1 hướng: củng cố, duy trì và phát triển CSHT => làm
địa vị của giai cấp thống tri trong kinh tế trở nên vững chắc.
Thứ hai, tác động ngược trở lại sự phát triển KT
Thứ ba, ngăn cản một vài hướng phát triển nào đó của nền KT và thúc đẩy sự phát triển theo hướng khác.
Câu 15: Phân tích sự tác động của KTTT đến CSHT? Trên cơ sở đó làm rõ vai
trò của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển KT của xã hội? - Khái niệm : lOMoAR cPSD| 48541417
+KTTT: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng với những thiết chế tương ứng,
được hình thành dựa trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định.
=> yếu tố về mặt chính trị, đặc biệt là nhà nước là quan trọng nhất.
+CSHT: toàn bộ những quan hệ sản xuất hình thành nên cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT :
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT :
Thứ nhất, CSHT sản sinh ra KTTT thích hợp để bảo vệ CSHT đó.
Thứ hai, CSHT quyết định mọi QHXH khác.
=> Giai cấp nào thống trị kinh tế => thống trị cả về chính trị và tinh thần
Thứ ba, mọi mẫu thuẫn kinh tế quyết định đến mọi mâu thuẫn về tư tưởng chính trị
=> cuộc đấu tranh giai cấp là biểu hiện của sự đối kháng trong lĩnh vực kte Thứ tư,
CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi.
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT :
Thứ nhất, sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất của KTTT đối với CSHT được
biểu hiện ở chính trị, nhà nước => Nhà nước là thiết chế duy nhất có quyền lực về
kinh tế, có khả năng ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, kinh tế.
Các yếu tố khác trong KTTT sẽ tác động gián tiếp đến CSHT thông qua Nhà nước.
Thứ hai, KTTT tác động đến CSHT làm cho CSHT được củng cố, duy trì và phát
triển => giữ vững vị trí của gc ttri trong kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, sự tác
động của KTTT có tính chất đa chiều:
(1) Tác động cùng 1 hướng với sự pt kt: thúc đấy sự phát triển của KT
(2) Tác động ngược chiều: kìm hãm sự phát triển KT.
(3) Ngăn cản vài hướng pt của nền kt, thúc đẩy hướng pt khác của nên kt.
Câu 16: Trên cơ sở quan điểm của Triết học Mác-Lênin về tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội, hãy liên hệ với vấn đề xây dựng đời sống văn hóa tinh
thần ở Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm : lOMoAR cPSD| 48541417
+Tồn tại xã hội: là toàn bộ đời sống vật chất cùng với những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, bao gồm các yếu tố cơ bản: phương thức sản xuất vật chất
(CƠ BẢN NHẤT), điều kiện tự nhiên và điều kiện dân số.
+Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, thói quen, tập quán, truyền thống…
của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hộiphản ánh tồn tại xã hội của họ
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
=> Kết cấu của YTXH gồm:
(1) Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
(2) Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
-Tính độc lập tương đối của YTXH và sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH:
+Tính lạc hậu của YTXH: nghĩa là khi TTXH cũ mất đi nhưng YTXH vẫn
tồn tại dai dẳng, hoặc khi TTXH mới ra đời, phát triển nhưng YTXH không kịp
biến đổi để phản ánh nó.
=> Vì: (1) sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực tiếp của hoạt động
thực tiễn của con người làm cho TTXH biến đổi nhanh mà YTXH có thể ko
phản ánh kịp nên lạc hậu. (TTXH có trc, biến đổi trc, YTXH có sau, biến đổi sau) (2)
sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội => Khi YTXH trở thành
yếu tố bền vững, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trở thành tập tục, thói quen,
nếp sống, nếp nghĩ thì nó rất khó để mất đi. (3)
YTXH có tính giai cấp => một số giai cấp, lực lượng xh
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá các tư tưởng cũ, lạc hậu nhằm
chống lại các llxh tiến bộ.
+Tính phản ánh vượt trước của YTXH: trong những điều kiện nhất định tư
tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của TTXH, dự báo được tương laicó sự tác dụng tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
( VD: dự báo biến đổi khí hậu )
+Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội: trong quá trình phát triển
của ý thức xã hội, các tư tưởng, quan điểm có tính kế thừa lẫn nhau.
=>kế thừa là quy luật chung của mọi sv ht, tồn tại xh và ý thức xh cũng có tính kế thừa.