Đề cương ôn tập chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Lâm Nghiệp

Đề cương ôn tập chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Lâm nghiệp 158 tài liệu

Thông tin:
14 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Lâm Nghiệp

Đề cương ôn tập chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

65 33 lượt tải Tải xuống
Chương 1: Nhập môn CNXHKH
Câu 1: CNXHKH là gì? Nội dung của tư tưởng xã hôi chủ nghĩa trước Mác là gì? Những giá trị
và hạn chế của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác?
CNXH KH là quá trình nghiên cứu những qui luật chính trị-xã hội chủ nghĩa cộng sản. Là
trào lưu tư tưởng, lí luận, học thuyết phản ánh: Những nhu cầu, nguyện vọng của các giai
cấp tầng lớp lao động bị áp bức. Nghiên cứu con đường, cách thức và phương pháp đấu tranh
nhằm giải phóng con người, giải phóng xã hội khỏi tư hữu áp bức bốc lột, xây dựng một xã
hội mới tiến bộ, công bằng và bình đẳng.
CNXHKH còn được hiểu theo 2 nghĩa:
Nghĩa rộng: CNXHKH là CN Mác-Leenin, luận giải từ các giáo độ triết học, kinh tế học và
chính trị xã hội loài người từ CNTB đi lên CNXH và CNCS
Nghĩa hẹp: CNXHKH là 1 trong 3 bộ phận hợp thành CN Mác-Lenin. Trong tác phẩm
“Chống Đuyrinh”, Ph.Ănghen đã viết ba phần: “triết học”,”KTCT”, và CNXH KH”.
VI.Leenin đã khẳng định “Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất
mà loài người đã tạo ra vào TK 19, đó là triết học Đức, KTCT Anh và CNXH Pháp”.
Nội dung của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác: CNXH không tưởng
Thể hiện qua các giai đoạn cơ bản:
Tư tưởng XHCN thời cổ đại: Thể hiện bằng các phong trào đấu tranh của quần chúng nhân
dân lao động đòi lại quyền dân chủ, chống áp bức, bất công, chống lại giai cấp thống trị
(Xpactaquyt Cleomen,..)
Tư tưởng CNXH thời trung đại: Thể hiện bằng các câu chuyện kể, truyền thuyết tôn giáo
không thành văn bản phản ánh ước mơ về quá khứ, về “thời đại hoàng kim” của XH cộng
sản nguyên thủy trước đó
Tư tưởng CNXH thời cận đại (Đầu TK 16 – đầu TK 19)
TK 16-19: Thể hiện qua các câu chuyện kể, các áng văn chương viễn tưởng, các tp tiêu biểu
có thể kể đến là: “Utopi” (T. Morơ –Anh), “Tp mặt trời” (T.Campanella- Ý).
Vào TK 16 Toomat Moro với tác phẩm Utopia vạch ra một TG đáng sống là nơi Ngày làm
việc 6h, không ai sống ở nông thôn, trẻ em đi học miễn phí, không có chiến tranh, hôn nhân
một vợ, một chồng, xóa bỏ tư hữu, thiết lập SH chung với luận điểm “ Cừu ăn thịt người”
TK 17 Tomado Campanenla với luận điểm “XH là dịch bệnh nguy hiểm cần loại bỏ”
TK 18 Tư tưởng CNXH thể hiện ở dạng lí luận với các đại biểu: Grabrien Mably đưa ra
thuyết “bình đẳng tự nhiên” và thuyết “ đam mê” xây dựng XH dựa trên sỡ hữu và làm theo
khả năng phân phối theo nhu cầu. Grachus Babeuf: “Tuyên ngôn của những người bình
dân”
TK 19: Tư tưởng XHCN thể hiện theo dạng học thuyết phê phán với 3 đại diện tiêu biểu:
1
Đề cương
CNXHH
CNXHH
CNXHH
CNXHHCNXHH
Cơlôđơ Hăngri Đơ Xanh Ximông (1769-1825) phê phán CMTS Pháp 1789 (nửa vời, chưa
vì lợi ích của đa số…),phê phán XH Pháp là “Xã hội lộn ngược”,kẻ không có năng lực có
quyền đi điều khiển những người có năng lực, kẻ không có đức hạnh có trách nhiệm đi dạy
đức hạnh cho nhân dân, người nghèo phải rộng lượng với kẻ giàu,(Không cần xóa tư hữu,
chỉ cần xóa bỏ sự giàu – nghèo tương đối), : Sáclơ Phuriê Phê phán văn minh tư bản (chưa
đem lại sự giàu có cho toàn XH), văn minh tư bản sẽ được thay thế bằng XH mới: “XH
đảm bảo”, “XH hài hòa”. Phê phán XH Pháp “vô chính phủ của CN”, nghèo đói sinh ra
chính từ sự thừa thãi, văn minh sinh ra chính từ sự dã trình độ giải phóng phụ nữ là man
thước đo trình độ giải phóng XH; Rôbớt Ôoen Xây dựng mô hình thực nghiệm CSCN trên
thực tế: công xưởng Nuilanac theo tinh thần: “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”,
xây dựng Luật lao động nhân đạo trong công xưởng, chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu,
Những giá trị của CNXH trước Mác.
CNXH không tưởng trước Mác là một trong những tiền đề lý luận của CNXH khoa học sau
này, bởi nó có những giá trị chủ yếu:Giá trị phê phán, giá trị phác thảo mô hình xã hội mới
có tính chất XHCN, giá trị thức tỉnh quần chúng nhân dân đấu tranh chống áp bức bất công,
xây dựng XH mới tốt đẹp
Những hạn chế của CNXH trước Mác: Chưa phát hiện ra được quy luật vận động của xã
hội loài người, nhất là của CNTB; Chưa phát hiện ra được lực lượng và biện pháp xóa bỏ xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới; Nó khó hoặc không áp dụng được vào thực tiễn, do vậy nó
được gọi là CNXH không tưởng
Câu 2: CNXH KH là gì? Những đk khách quan nào cho sự ra đời của CNXHKH?
CNXHKH là gì- câu 1
Những đk khách quan nào cho sự ra đời của CNXHKH: : Điều kiện kinh tế Đầu thế kỷ
XIX, CM công nghiệp đã hoàn thành ở Anh, chuyển sang Pháp, Đức và làm xuất hiện một
LLSX mới – nền đại công nghiệp. Đại công nghiệp đã làm thay đổi PTSX TBCN về quy mô
SX, năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý, kinh tế thị trường.Kết quả là: Tạo điều kiện
vật chất kỹ thuật, kinh tế cho sự xuất hiện một XH mới cao hơn CNTB (CNXH), Mâu thuẫn
giữa LLSX với QHSX ngày càng sâu sắc đòi hỏi phải giải quyết bằng CMXH.
Điều kiện chính trị - xã hội CM công nghiệp làm xuất hiện một LLXH mới – Giai cấp công
nhân (GCVS) GCVS bị bóc lột nặng nề, do vậy mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS gay gắt ,
trong CNTB phong trào đấu tranh của GCCN chống GCTS ngày càng nhiều, nhưng đều có ,
kết cục thất bại nặng nề. nguyên nhân thất bại của phong trào công nhân theo Mác - ,
Ăngghen là thiếu lý luận khoa học, cách mạng từ đó hai ông đã xây dựng lý luận cho phong
trào công nhân và gọi đó là lý luận CNXH khoa học.
Điều kiện kinh tế - xã hội : Về kinh tế sự đối lập của LLSX và QHSX làm khủng hoảng kinh
tế nặng nề, công nhân thất nghiệp. Còn về mặt xã hội giai cấp CN công nghiệp tăng nhanh và
bị bóc lột nặng nề , GCCN đối đầu với GCTS tạo nên phong trào đấu tranh của GCCN.
2
Tiền đề tư tưởng – văn hóa Về khoa học tự nhiên các thuyết thuyết tế bào, thuyết tiến hóa và:
định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng khẳng định tính đúng đắn của CNDVBC và
CNDVLS và từ đó làm cơ sở lý luận và phương pháp luận cho CNXHKH. Về khoa học xã
hội có triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh, CNXH không tưởng - phê
phán Pháp, Anh đã cung cấp tiền đề lý luận và tư tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của
CNXHKH và là 3 nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Câu 3: ĐK chủ quan nào cho sự ra đời của CNXHKH? Phân tích vai trò của Lênin trong bảo
vệ, phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác? Ý nghĩa của việc nghiên cứu và học tập theo
CNXHKH là gì?
ĐK chủ quan nào cho sự ra đời của CNXHKH: Sự chuyển biến lập trường triết học và
lập trường chính trị của hai ông, bằng trí tuệ uyên bác, sự dấn thân trong trong ptr đấu
tranh của GCNN và NDLĐ và sự gắn kết lí luận với thực tiễn CMác và Ănghen đã hoạt
động chung với nhau (1843-1844) từ lập trường triết học duy tâm chuyển sang duy vật,
từ lập trường cách mạng dân chủ chuyển sang lập trường CSCN.
Ba phát hiện vĩ đại:
Học thuyết duy vật lịch sử:là vấn đề cốt lõi nhất là học thuyết hình thái KT – XH
khẳn định về mặt triết học sự sụp đổ của CNTB và thắng lợi của CNXH đều tất yếu
như nhau.
Học thuyết giá trị thặng dư:khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của xã hội.
Học thuyết sứ mệnh lịch sử của GCCN: SMLS toàn thế giới của GCCN, giai cấp có
sứ mệnh thủ tiêu CNTB xây dựng thành công CNXH và CNCS.
Vai trò của Lênin trong bảo vệ, phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác: Leenin là người
kế tục xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C.Mác và Ăngghen, công lao lớn
nhất của Lênin là làm cho lý luận CNXHKH trở thành hiện thực.
Thời kỳ trước CM tháng Mười Nga:Đấu tranh chống lại các trào lưu phi mác – xít, lý
luận về CM dân chủ tư sản kiểu mới về Đảng kiểu mới của GCCN và diễn biến của
CMXHCN.
. Thời kỳ sau CM tháng Mười Nga:Về chính trị: vấn đề dân chủ và chuyên chính vô sản,
về kinh tế thành phần KT… , về văn hóa, giáo dục…và các biện pháp xây dựng CNXH.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu và học tập theo CNXHKH
Về mặt lí luận: nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh
chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của CNĐQ và bọn
phản động đối với Đảng ta, nhà nước, chế độ của ta.
Về mặt thực tiễn: Giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lí tưởng
XHCN và con đường đi lên CNXH. Thông qua các hoạt động giáo dục và thực tiễn hình
thành sự thống nhất giữa nhận thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành động lực tinh
thần hướng con người đến hoạt động thực tiễn một cách chủ động, tự giác, sáng tạo và
cách mạng.
3
Chương 2: SMLS của GCCN.
Câu 1: GCCN là gì? Phân tích đặc điểm của GCCN? SMLS của GCCN là gì?
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là
lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH. Ở các nước TBCN,
GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho
GCTS và bị GCTS bốc lột giá trị thặng dư. Ở các nước XHCN, GCCN cùng NDLĐ làm chủ
những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã
hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Đặc điểm của GCCN: Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao
động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động màn tính chất xã hội hóa,
GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiê p, chủ thể của quá trình SX vâ t chất hiê n đại, tính
tổ chức, k… luâ t lao đô ng, tinh thần hợp tác và tâm lý lao đông công nghiê p, có tinh thần cách
mạng triê t để.
SMLS của GCCN là thông qua đội tiền phong là ĐCS, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân
đấu tranh giải phóng mình và giải phóng toàn XH khỏi mọi áp bức, bất công, xoá bỏ các chế
độ áp bức, bốc lột, bất công, xóa bỏ CNTB để xây dựng CNXH và CNCS trên phạm vi toàn
thế giới. ND kinh tế: GCCN là LLSX cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội XHCN, ND
chính trị: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiến hành ĐT giành CQ, xây dựng nhà nước
mới của nhân dân, ND văn hóa–xã hội: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN x/dựng nền VH,
con người mới với tư tưởng, đạo đức XHCN...
Câu 2: Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Vì sao nói
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử?
Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Đại diện cho
PTSX tiên tiến của thời đại, có hệ tư tưởng riêng tiến bộ, có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi
ích của đa số trong xã hội, có tổ chức chính đảng dẫn đường (từ khi CNTB ra đời)
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện sứ
mệnh lịch sử: ĐCS- đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lđ CM
là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp CM,
Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và GCCN, phong trào công nhân ĐCS là sự kết hợp giữa
với , quan trọng nhất của Đảng, gồm chủ nghĩa Mác – Lênin GCCN là cơ sở xã hội Đảng chỉ
những người ưu tú, giác ngộ lý luận, kiên quyết cách mạng nhất., Đảng cao hơn giai cấp
trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho giai cấp có thể lãnh đạo giai
cấp.
Câu 3: Phân tích điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay? Vì sao có
những điểm khác biệt đó?
4
Điểm tương đồng so với GCCN thế k… XIX:Vẫn là LLSX hàng đầu của XH hiện đại,công
nhân vẫn bị GCTS & CNTB bóc lột giá trị thặng dư, xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS &
GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại. Đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình,
hợp tác và phát triển vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:Xu hướng trí tuệ hoá GCCN (CN tri
thức),tham gia vào sở hữu (trung lưu hóa), biểu hiện mới về xã hội hoá lao động tính chất xã
hội hóa được mở rộng, lực lượng sản xuất đã vượt qua khỏi phạm vi quốc gia-dân tộc và
mang tính chất quốc tế trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu. Ở một số nước
XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền phong là ĐCS.
Vì sao có những điểm khác biệt đó
Vì ngày nay công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại đáp ứng
được với sự thay đổi nhanh chống của công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí trong lao động
chủ yếu là về trí lực chứ không chỉ đơn thuần là cơ bắp. Với tri thức và khả năng làm chủ
công nghệ cùng với năng lực sáng tạo người công nhân đang trở thành một nguồn lực cơ
bản nguồn vốn xã hội quan trọng nhất trong nguồn vốn của xã hội hiện đại.
Câu 4: Trình bày đặc điểm ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam? Điểm biến đổi của giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay là gì? Vì sao nói chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam mới
đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam?
GCCN VN ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu TK 20 trong một nước thuộc địa nữa
phong kiến dưới ách thống trị của thực dân Pháp, phát triển trong một nước nông nghiệp lạc
hậu, công nghiệp hoá muộn; cơ sở kinh tế - kỹ thuật ít và lạc hậu, công nghệ còn thấp và
thiếu công nghệ hiện đại... là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ
tai sai của chúng. Tuy nhiên GCCN Việt Nam có nhiều ưu thế về chính trị, sớm tiếp thu CN
Mác- Lênin, có Đảng và có lãnh tụ sáng suốt, vững vàng về chính trị, tư tưởng, được rèn
luyện, có bản lĩnh chính trị, là nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp CM của dân tộc và qúa trình
đổi mới theo định hướng XHCN, “Là giai cấp kiên quyết nhất, cách mạng nhất, đi đầu
trong đấu tranh cách mạng” - Hồ Chí Minh.GCCN VN có quan hệ mật thiết với dân tộc,
nhất là giai cấp nông dân, gắn bó lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc...Nhận rõ kẻ thù của giai
cấp và dân tộc , sớm trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc.
Điểm biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là: GCCN VN hiện nay tăng
nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường. GCCN VN đa dạng về
nghề nghiệp góp mặt trong mọi thành phần KT tiêu biểu là khu vực KT nhà nước, đống vai
trò nòng cốt chủ đạo. Công nhân tri thức, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến được đào
tạo chuyên môn và rèn luyện trong thực tiễn xã hội. Thực hiện SMLS của GCCN phải đặc
biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo cầm quyền thực
sự trong sạch vững mạnh.
Chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam mới đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam: Cùng với
sự phân hóa của lực lượng xã hội cũ, một số giai cấp mới ra đời và ngày càng phát triển. Mỗi
5
giai cấp có địa vị và quyền lợi khác nhau nên cũng có thái độ, chính trị và khả năng khác
nhau trước sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Giai cấp địa chủ phong kiến vốn là giai cấp thống trị cũ đã đầu hàng, được đế quốc nuôi
dưỡng để làm tay sai, cấu kết với đế quốc để cướp đoạt ruộng đất và đàn áp nông dân nên
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, địa chủ phong kiến được tăng cường cả về thế và lực, tuy
nhiên không ít tiểu và trung địa chủ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và bọn tay sai
phản động, khi có điều kiện tham gia vào phong trào dân tộc nhưng chưa có tinh thần cách
mạng triệt để.
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong
kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng làm tăng thêm ý chí cách mạng
của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống, tự do tuy nhiên giai cấp nông
dân không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị xã hội, không có tổ chức vững mạnh, ít học thức, sống tản mạn nên không thể lãnh
đạo được cách mạng. Nếu có một lực lượng tiên tiến dẫn dắt thì họ sẽ trở thành lực lượng
chính của cách mạng.
Giai cấp tiểu tư sản thành thị Do bị khinh miệt, bạc đãi, đời sống bấp bênh, họ rất hăng hái
cách mạng nhưng dễ hoang mang dao động nên không thể lãnh đạo được cách mạng. Tuy
vậy, nhờ được tiếp xúc với các tư tưởng mới nên họ có tinh thần dân tộc, chống thực dân
Pháp và tay sai. Hiểu biết về tri thức nhạy cảm với thời cuộc, thích tự do nhưng không biết
đặt mục tiêu về chế độ, thỏa hiệp cải trương. Đấu tranh CM k triệt để, hệ tư tưởng chưa tiến
bộ.
Giai cấp tư sản sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với
chính quyền thực dân và là lực lượng cần phải đánh đổ. Tư sản dân tộc có lòng yêu nước, có
tinh thần chống đế quốc và phong kiến, tán thành độc lập dân tộc nhưng vì kinh tế quá nhỏ
yếu, có thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp nên không lãnh đạo được cách mạng.
Giai cấp công nhân có số lượng hết sức đông đảo, bị bốc lột triệt để, đa số trực tiếp xuất thân
từ giai cấp nông dân, nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi
hành ở Việt Nam nên có mỗi quan hệ mật thiết với GCND, có truyền thống yêu nước bất
khuất của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản trên thế giới ( cách
mạng tháng Mười Nga ). Chính vì vậy, chỉ có họ mới có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam và nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị độc lập, làm cơ sở vững chức cho
phong trào dân tộc theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ đó cho ta thấy chỉ có GCCN mới đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Chương 3: CNXH và TK quá độ lên CNXH
Câu 1: Chủ nghĩa xã hội là gì? Phân tích đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội?
CNXH được hiểu theo 4 nghĩa: Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân
dân chống lại áp bức, bất công chống lại các giai cấp thống trị. Là trào lưu tư tưởng lí luận
phản ánh lí tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bốc lột bất công. Là một khoa
học- Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về SMLS của GCCN. Là một chế độ xã hội tốt
đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
6
Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội: Giải phóng GC, giải phóng DT, giải phóng XH,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.Do NDLĐ làm chủ. Có
nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Có NN
kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLĐ. Có nền
VH phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân tộc và tinh hoa VH nhân
loại. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các DT và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước
trên thế giới.
Câu 2: Thời kỳ quá độ là gì? Làm rõ đặc điểm của thời kỳ quá độ?
Thời kì quá độ là thời kì trong xã hội có sự đan xen những yếu tố của xã hội cũ và xã
hội mới trên các lính vực gồm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… Thời kỳ quá
độ là thời kỳ lịch sử mà bất kỳ một đất nước nào đi lên chủ nghĩa thôn hội cũng đều
phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các
nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và
cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, thi công nền văn hoá mới
Đặc điểm của thời kì quá độ là sự đan xen những mảnh, những bộ phận của cả XH cũ và
XH mới trên mọi lĩnh vực với C.Mác thực chất của TKQĐ là quá độ chính trị, đối với Lênin
là làm rõ hơn quá độ trong KTế .
Trên lĩnh vực kinh tế tồn tại nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế đối lập. Leenin
khẳng định TKQĐ tồn tại 5 thành phần kinh tế: KT gia trưởng, KT hàng hóa nhỏ, KT
bản, KT nhà nước, KT XHCN.
Trên lĩnh vực chính trị là việc thiết lập tăng cường chuyên chính vô sản GCCN nắm và sử
dụng quyền lực của nhà nước trấn áp GCTS xây dựng một xã hội không giai cấp.
Trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu là tương
tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. GCCN thông qua ĐCS tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và
tinh hoa nhân loại.
Trên lĩnh vực xã hội tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp và có sự khác biệt giữa các giai cấp và
tầng lớp trong xã hội, các giai cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Bởi vậy thời
kì quá độ lên CNXH về phương diện xã hội là thời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại.
Câu 3: Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua TBCN ở nước ta hiện nay có nghĩa là gì? Phân tích
những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay? Liên hệ trách nhiệm của
bản thân trong việc hoàn thành nhiệm vụ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng mà nhân dân
ta lựa chọn?
Việt Nam tiến lên CNXH trong đk vừa thuận lợi vừa khó khăn
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nữa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất
nước vừa trải qua chiến tranh ác liệt còn để lại những hậu quả nặng nề. Tàn dư của thực dân
và phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN
và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- CM khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật chất và đời sống
đang bị quốc tế hóa sâu sắc vừa tạo ra thời cơ phát triển cho các nước vừa đặt ra những thách
7
thức gay gắt.
- Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại vừa hợp tác vừa
đấu tranh với nhau vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Qúa độ lên CNXH bỏ qua TBCN là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng thiết tha của dân tộc, phản ánh xu thế phát triển của thời đại phù hợp với quan
điểm khoa học cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lenin.
Phân tích những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?
Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ( bổ sung, phát triển
năm 2011) đã phát triển mô hình CNXH VN với 8 đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục
tiêu, bản chất, nội dung của XHCN mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là: Do dân làm chủ
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và QHXS tiến bộ
phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện.
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển.
Bảy là: Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS
lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG.
trách nhiệm của bản thân trong việc hoàn thành nhiệm vụ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà
Đảng mà nhân dân ta lựa chọn: Nhận thức đúng đắn về thời kì quá độ lên CNXH ở VN là lựa
chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của CM VN. Từ
đó có cái nhìn khái quát hơn về nhiệm vụ quá độ lên CNXH, tránh những ánh nhìn sai trái và
xuyên tạc về ĐCS và nhà nước cầm quyền, tuyên truyền những điều đã hiểu biết đến cộng
đồng bên cạnh đó cũng phải trao dồi thêm về kiến thức để không bị lạc hậu trước thời cuộc.
Chương 4: Dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
Câu 1: Dân chủ là gì? Dân chủ xã hội chủ nghĩa là gì? Phân biệt sự khác nhau về chất giữa
dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản?
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một phạm
trù chính trị gắn với hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một phạm trù
lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử nhân loại. Dân chủ là quyền lực của
nhân dân cách , thuộc về nhân dân (giá trị của xã hội, thước đo văn minh của chế độ), là
thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền (dùng dân chủ để tổ chức nhà nước – nhà
nước dân chủ, là một trong của các tổ chức chính trị - xã hội (nguyên nguyên tắc hoạt động
tắc dân chủ tập trung). Dân chủ và dân chủ (Hồ Chí Minh). làm
8
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản , là nền dân chủ
chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp
luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Thủ tiêu quan hệ phong kiến phản động, chuyển từ Điểm tiến bộ của nền dân chủ tư sản:
nhà nước quân chủ PK sang Nhà nước pháp quyền tư sản; từ XH thần dân sang XH công
dân, tạo động lực cho PT. XD nhà nước pháp quyền tư sản: tam quyền phân lập. Quản lý xã
hội bằng pháp luật. Hệ thống PL chặt chẽ; văn hoá pháp luật của người dân cao . Thừa nhận
về luật pháp những quyền cơ bản của con người: tự do, bình đẳng, quyền bầu cử, ứng cử của
công dân. Các cơ quan Nhà nước do dân bầu ra.
Hạn chế của nền dân chủ tư sản: Thực chất quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị trong nhà
nước tư sản thuộc về GCTS
Thực chất vấn đề đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập ở các nước tư bản là gì ?
Thực chất về hình thức phổ thông đầu phiếu bầu người đứng đầu nhà nước biểu ?
tình?
Một số vấn đề xã hội ở một số nước TB: Phân hóa giàu nghèo, khủng bố, gây
chiến tranh, bạo lực
Câu 2: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó sự thống trị thuộc về GCCN , do cách
mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội
phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong thời
kì đổi mới có thể thấy Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản
như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sỡ của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải di ĐCSVN lãnh đạo, phù
hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
với phương châm:”Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Thứ năm, tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
9
Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi, đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Liên hệ trách nhiệm bản thân về xd nhà nước pháp quyền CNXH ở nước ta?
Chương 5: Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
Câu 1: Cơ cấu xã hội giai cấp là gì? Vì sao phải liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên xã
hội chủ nghĩa?
Cơ cấu xã hội giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong
một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản
lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị-xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Tính tất yếu của liên minh: , mỗi quốc gia, các lĩnh vực kinh tế phải Xét từ góc độ kinh tế
gắn chặt với nhau tạo thành các chủ thể phải liên minh với nhau. Xây dựng CNXH phải chú
ý thoả mãn nhu cầu, lợi ích của công, nông, trí thức và các tầng lớp NDLĐ, đặc biệt là lợi
ích kinh tế. Liên minh tập hợp lực lượng tiến hành cách mạng Xét từ góc độ chính trị:
XHCN từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Tạo nền tảng cơ
sở XH của chế độ để thực hiện đoàn kết toàn dân, khối liên minh do ĐCS lãnh đạo xây dựng
và giữ vững định hướng XHCN. xây dựng nền văn hóa và con Xét từ góc độ văn hóa xã hội
người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Câu 2: Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
- Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS Việt Nam, là lực lượng nồng cốt trong liên minh
GCCN với GCND và đội ngũ tri thức.
- Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược trong sự conng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy
mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đội ngũ doanh nhân được xem là người chiến sỹ tiên phong trong mặt trận kinh tế. Đây
là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững
mạnh. Có các doanh nhân và tiềm lực kinh tế lớn, có những doanh nhân vừa và nhỏ thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động và tham gia vào các vấn
đề an sinh xã hội.
10
- Phụ nữ là một lực lượng quan trọng và đông đảo, thể hiện vai trò quan trọng của mình
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong gia đình.
- Đội ngũ thanh niên là trụ cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Câu 1: Dân tộc là gì? Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lê nin? Làm
thế nào để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển của các dân tộc ở nước ta hiện nay?
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất, dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị- xã hội có những đặc trưng cơ
bản: Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế, có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, có
sự quản lí của một nhà nước nhà nước-dân tộc độc lập, có ngôn ngữ chung của quốc gia và có
nét tâm lí biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc
Thứ hai, dân tộc- tộc người được hình thành lâu dài trong lịch sử và có các đặc trưng cơ bản:
cộng đồng về ngôn ngữ ( có chung ngôn ngữ nói, viết hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói). Cộng
đồng về văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Ý thức tự giác tộc người.
Nội dung cương lĩnh dân tộc dân tộc chủ nghĩa Mác-Lenin dựa trên quan điểm chủ nghĩa
Mác về quan hệ giữa dân tộc với giai cấp và kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới
và thực tiễn cách mạng Nga trong giải quyết các vấn đề dân tộc những năm đầu thế k… XX,
V.I.Lenin đã khái quát lại Cương lĩnh dân tộc như sau: “ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng ,
các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.”
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lenin là cơ sỡ lý luận quan trọng để các ĐCS vận
dụng thực hiện các chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng CNXH.
Để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển của các dân tộc ở nước ta hiện nay phải
thực hiện từng bước, tiến tới xóa bỏ khoảng cách giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa và xã
hội. Tăng cường kiến thức về phương thức sản xuất tiến bộ, quan tâm đến các dân tộc thiểu số
và các vùng đặc biệt khó khăn.
Câu 2 Tôn giáo là gì? Trình bày nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội?
Chủ nghĩa Mác-Lenin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo
hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành
siêu nhiên, thần bí. Ph.Ăngghen cho rằng “…tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh
hư ảo – vào trong đầu óc con người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống
hằng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế”
Trong thời kì quá độ lên CNXH, tôn giáo vẫn còn tồn tại tuy nhiên đã có sự biến đổi trên
nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc: Tôn trọng, đảm
bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Khắc phục dần những ảnh
11
hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo.
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH
Câu 1: Gia đình là gì? Vì sao nói gia đình là tế bào của xã hội? Thế nào là gia đình tiến bộ,
hạnh phúc?
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Gia đình là tế bào của xã hội vì gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động
và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái sản xuất ra con
người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể- xã hội. Không
có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy,
muốn một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt.
Gia đình tiến bộ hạnh phúc xuất phát từ một cuộc hôn nhân tiến bộ và đảm bảo các yếu
tố: hôn nhân tự nguyện xuất phát từ tình yêu nam nữ bao gồm cả quyền tự do li hôn khi tình
yêu giữa nam nữ không còn nữa. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Hôn nhân
được đảm bảo về pháp lí.
Câu 2: Phân tích cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ?
- Cơ sở kinh tế xã hội: Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của
lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu
sản xuất
- Cơ sở chính trị - xã hội: Thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động
- Cơ sở văn hóa: Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống. Những giá trị văn hóa
mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân. Sự phát
triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ. Những giá trị văn hóa của gia đình
truyền thống. Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính tr
của giai cấp công nhân. Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ: Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ).
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.
Câu 3: Gia đình Việt Nam hiện nay có sự biến đổi như thế nào?
- Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình có xu hướng thu nhỏ so với trước kia.
- Biến đổi các chức năng của gia đình: Tái sản xuất ra con người mang thế chủ động,
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng từ nền kinh tế tự cấp tự túc thành kinh
tế hàng hóa, từ sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu quốc gia đến kinh tế thị trường hiện đại
đáp ứng thị trường toàn cầu.
12
- Biến đổi chức năng giáo dục ( xã hội hóa) giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu
hướng đầu tư tài chính của gia đình cho con cái.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình yếu tố
quyết định sự bền vững của gia đình
- Sự biến đổi quan hệ gia đình quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng và quan hệ giữa các
thế hệ. Có một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi.
13
14
| 1/14

Preview text:

Đề cương Chương 1: Nhập môn CNXHKH CNXHH
Câu 1: CNXHKH là gì? Nội dung của tư tưởng xã hôi chủ nghĩa trước Mác là gì? Những giá trị
và hạn chế của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác?
 CNXH KH là quá trình nghiên cứu những qui luật chính trị-xã hội chủ nghĩa cộng sản. Là
trào lưu tư tưởng, lí luận, học thuyết phản ánh: Những nhu cầu, nguyện vọng của các giai
cấp tầng lớp lao động bị áp bức. Nghiên cứu con đường, cách thức và phương pháp đấu tranh
nhằm giải phóng con người, giải phóng xã hội khỏi tư hữu áp bức bốc lột, xây dựng một xã
hội mới tiến bộ, công bằng và bình đẳng.
CNXHKH còn được hiểu theo 2 nghĩa:
Nghĩa rộng: CNXHKH là CN Mác-Leenin, luận giải từ các giáo độ triết học, kinh tế học và
chính trị xã hội loài người từ CNTB đi lên CNXH và CNCS
Nghĩa hẹp: CNXHKH là 1 trong 3 bộ phận hợp thành CN Mác-Lenin. Trong tác phẩm
“Chống Đuyrinh”, Ph.Ănghen đã viết ba phần: “triết học”,”KTCT”, và CNXH KH”.
VI.Leenin đã khẳng định “Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất
mà loài người đã tạo ra vào TK 19, đó là triết học Đức, KTCT Anh và CNXH Pháp”.
 Nội dung của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác: CNXH không tưởng
Thể hiện qua các giai đoạn cơ bản:
Tư tưởng XHCN thời cổ đại: Thể hiện bằng các phong trào đấu tranh của quần chúng nhân
dân lao động đòi lại quyền dân chủ, chống áp bức, bất công, chống lại giai cấp thống trị (Xpactaquyt Cleomen,..)
Tư tưởng CNXH thời trung đại: Thể hiện bằng các câu chuyện kể, truyền thuyết tôn giáo
không thành văn bản phản ánh ước mơ về quá khứ, về “thời đại hoàng kim” của XH cộng
sản nguyên thủy trước đó
Tư tưởng CNXH thời cận đại (Đầu TK 16 – đầu TK 19)
TK 16-19: Thể hiện qua các câu chuyện kể, các áng văn chương viễn tưởng, các tp tiêu biểu
có thể kể đến là: “Utopi” (T. Morơ –Anh), “Tp mặt trời” (T.Campanella- Ý).
Vào TK 16 Toomat Moro với tác phẩm Utopia vạch ra một TG đáng sống là nơi Ngày làm
việc 6h, không ai sống ở nông thôn, trẻ em đi học miễn phí, không có chiến tranh, hôn nhân
một vợ, một chồng, xóa bỏ tư hữu, thiết lập SH chung với luận điểm “ Cừu ăn thịt người”
TK 17 Tomado Campanenla với luận điểm “XH là dịch bệnh nguy hiểm cần loại bỏ”
TK 18 Tư tưởng CNXH thể hiện ở dạng lí luận với các đại biểu: Grabrien Mably đưa ra
thuyết “bình đẳng tự nhiên” và thuyết “ đam mê” xây dựng XH dựa trên sỡ hữu và làm theo
khả năng phân phối theo nhu cầu. Grachus Babeuf: “Tuyên ngôn của những người bình dân”
TK 19: Tư tưởng XHCN thể hiện theo dạng học thuyết phê phán với 3 đại diện tiêu biểu: 1
Cơlôđơ Hăngri Đơ Xanh Ximông (1769-1825) phê phán CMTS Pháp 1789 (nửa vời, chưa
vì lợi ích của đa số…),phê phán XH Pháp là “Xã hội lộn ngược”,kẻ không có năng lực có
quyền đi điều khiển những người có năng lực, kẻ không có đức hạnh có trách nhiệm đi dạy
đức hạnh cho nhân dân, người nghèo phải rộng lượng với kẻ giàu,(Không cần xóa tư hữu,
chỉ cần xóa bỏ sự giàu – nghèo tương đối), : Sáclơ Phuriê Phê phán văn minh tư bản (chưa
đem lại sự giàu có cho toàn XH), văn minh tư bản sẽ được thay thế bằng XH mới: “XH
đảm bảo”, “XH hài hòa”. Phê phán XH Pháp “vô chính phủ của CN”, nghèo đói sinh ra
chính từ sự thừa thãi, văn minh sinh ra chính từ sự dã man trình độ giải phóng phụ nữ là
thước đo trình độ giải phóng XH; Rôbớt Ôoen Xây dựng mô hình thực nghiệm CSCN trên
thực tế: công xưởng Nuilanac theo tinh thần: “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”,
xây dựng Luật lao động nhân đạo trong công xưởng, chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu,
 Những giá trị của CNXH trước Mác.
CNXH không tưởng trước Mác là một trong những tiền đề lý luận của CNXH khoa học sau
này, bởi nó có những giá trị chủ yếu:
Giá trị phê phán, giá trị phác thảo mô hình xã hội mới
có tính chất XHCN, giá trị thức tỉnh quần chúng nhân dân đấu tranh chống áp bức bất công,
xây dựng XH mới tốt đẹp
 Những hạn chế của CNXH trước Mác: Chưa phát hiện ra được quy luật vận động của xã
hội loài người, nhất là của CNTB; Chưa phát hiện ra được lực lượng và biện pháp xóa bỏ xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới; Nó khó hoặc không áp dụng được vào thực tiễn, do vậy nó
được gọi là CNXH không tưởng

Câu 2: CNXH KH là gì? Những đk khách quan nào cho sự ra đời của CNXHKH? CNXHKH là gì- câu 1
 Những đk khách quan nào cho sự ra đời của CNXHKH: Điều kiện kinh tế: Đầu thế kỷ
XIX, CM công nghiệp đã hoàn thành ở Anh, chuyển sang Pháp, Đức và làm xuất hiện một
LLSX mới – nền đại công nghiệp. Đại công nghiệp đã làm thay đổi PTSX TBCN về quy mô
SX, năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý, kinh tế thị trường.Kết quả là: Tạo điều kiện
vật chất kỹ thuật, kinh tế cho sự xuất hiện một XH mới cao hơn CNTB (CNXH), Mâu thuẫn
giữa LLSX với QHSX ngày càng sâu sắc đòi hỏi phải giải quyết bằng CMXH.
Điều kiện chính trị - xã hội CM công nghiệp làm xuất hiện một LLXH mới – Giai cấp công
nhân (GCVS) GCVS bị bóc lột nặng nề, do vậy mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS gay gắt ,
trong CNTB phong trào đấu tranh của GCCN chống GCTS ngày càng nhiều, nhưng đều có ,
kết cục thất bại nặng nề. nguyên nhân thất bại của phong trào công nhân theo Mác - ,
Ăngghen là thiếu lý luận khoa học, cách mạng từ đó hai ông đã xây dựng lý luận cho phong
trào công nhân và gọi đó là lý luận CNXH khoa học.
Điều kiện kinh tế - xã hội : Về kinh tế sự đối lập của LLSX và QHSX làm khủng hoảng kinh
tế nặng nề, công nhân thất nghiệp. Còn về mặt xã hội giai cấp CN công nghiệp tăng nhanh và
bị bóc lột nặng nề , GCCN đối đầu với GCTS tạo nên phong trào đấu tranh của GCCN. 2
Tiền đề tư tưởng – văn hóa: Về khoa học tự nhiên các thuyết thuyết tế bào, thuyết tiến hóa và
định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng khẳng định tính đúng đắn của CNDVBC và
CNDVLS và từ đó làm cơ sở lý luận và phương pháp luận cho CNXHKH. Về khoa học xã
hội có triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh, CNXH không tưởng - phê
phán Pháp, Anh đã cung cấp tiền đề lý luận và tư tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của
CNXHKH và là 3 nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Câu 3: ĐK chủ quan nào cho sự ra đời của CNXHKH? Phân tích vai trò của Lênin trong bảo
vệ, phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác? Ý nghĩa của việc nghiên cứu và học tập theo CNXHKH là gì?
 ĐK chủ quan nào cho sự ra đời của CNXHKH: Sự chuyển biến lập trường triết học và
lập trường chính trị của hai ông, bằng trí tuệ uyên bác, sự dấn thân trong trong ptr đấu
tranh của GCNN và NDLĐ và sự gắn kết lí luận với thực tiễn CMác và Ănghen đã hoạt
động chung với nhau (1843-1844) từ lập trường triết học duy tâm chuyển sang duy vật,
từ lập trường cách mạng dân chủ chuyển sang lập trường CSCN. Ba phát hiện vĩ đại:
Học thuyết duy vật lịch sử:là vấn đề cốt lõi nhất là học thuyết hình thái KT – XH
khẳn định về mặt triết học sự sụp đổ của CNTB và thắng lợi của CNXH đều tất yếu như nhau.
Học thuyết giá trị thặng dư:khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của xã hội.
Học thuyết sứ mệnh lịch sử của GCCN: SMLS toàn thế giới của GCCN, giai cấp có
sứ mệnh thủ tiêu CNTB xây dựng thành công CNXH và CNCS.
 Vai trò của Lênin trong bảo vệ, phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác: Leenin là người
kế tục xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C.Mác và Ăngghen, công lao lớn
nhất của Lênin là làm cho lý luận CNXHKH trở thành hiện thực.
Thời kỳ trước CM tháng Mười Nga:Đấu tranh chống lại các trào lưu phi mác – xít, lý
luận về CM dân chủ tư sản kiểu mới về Đảng kiểu mới của GCCN và diễn biến của CMXHCN.
. Thời kỳ sau CM tháng Mười Nga:Về chính trị: vấn đề dân chủ và chuyên chính vô sản,
về kinh tế thành phần KT… , về văn hóa, giáo dục…và các biện pháp xây dựng CNXH.
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu và học tập theo CNXHKH
Về mặt lí luận: nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh
chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của CNĐQ và bọn
phản động đối với Đảng ta, nhà nước, chế độ của ta.
Về mặt thực tiễn: Giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lí tưởng
XHCN và con đường đi lên CNXH. Thông qua các hoạt động giáo dục và thực tiễn hình
thành sự thống nhất giữa nhận thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành động lực tinh
thần hướng con người đến hoạt động thực tiễn một cách chủ động, tự giác, sáng tạo và cách mạng. 3 Chương 2: SMLS của GCCN.
Câu 1: GCCN là gì? Phân tích đặc điểm của GCCN? SMLS của GCCN là gì?
 GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là
lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH. Ở các nước TBCN,
GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho
GCTS và bị GCTS bốc lột giá trị thặng dư. Ở các nước XHCN, GCCN cùng NDLĐ làm chủ
những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã
hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
 Đặc điểm của GCCN: Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao
động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động màn tính chất xã hội hóa,
GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiê „p, chủ thể của quá trình SX vâ „t chất hiê „n đại, tính tổ chức, k… luâ „
t lao đô „ng, tinh thần hợp tác và tâm lý lao đô „ng công nghiê „p, có tinh thần cách mạng triê „t để.
 SMLS của GCCN là thông qua đội tiền phong là ĐCS, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân
đấu tranh giải phóng mình và giải phóng toàn XH khỏi mọi áp bức, bất công, xoá bỏ các chế
độ áp bức, bốc lột, bất công, xóa bỏ CNTB để xây dựng CNXH và CNCS trên phạm vi toàn
thế giới. ND kinh tế: GCCN là LLSX cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội XHCN, ND
chính trị: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiến hành ĐT giành CQ, xây dựng nhà nước
mới của nhân dân, ND văn hóa–xã hội: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN x/dựng nền VH,
con người mới với tư tưởng, đạo đức XHCN...
Câu 2: Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Vì sao nói
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử?
 Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Đại diện cho
PTSX tiên tiến của thời đại, có hệ tư tưởng riêng tiến bộ, có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi
ích của đa số trong xã hội, có tổ chức chính đảng dẫn đường (từ khi CNTB ra đời)
 Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện sứ
mệnh lịch sử: ĐCS- đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lđ CM
là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp CM,
Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và GCCN, ĐCS là sự kết hợp giữa phong trào công nhân
với chủ nghĩa Mác – Lênin, GCCN là cơ sở xã hội quan trọng nhất của Đảng, Đảng chỉ gồm
những người ưu tú, giác ngộ lý luận, kiên quyết cách mạng nhất., Đảng cao hơn giai cấp
trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho giai cấp có thể lãnh đạo giai cấp.
Câu 3: Phân tích điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay? Vì sao có
những điểm khác biệt đó? 4
Điểm tương đồng so với GCCN thế k… XIX:Vẫn là LLSX hàng đầu của XH hiện đại,công
nhân vẫn bị GCTS & CNTB bóc lột giá trị thặng dư, xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS &
GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại. Đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình,
hợp tác và phát triển vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:Xu hướng trí tuệ hoá GCCN (CN tri
thức),tham gia vào sở hữu (trung lưu hóa), biểu hiện mới về xã hội hoá lao động tính chất xã
hội hóa được mở rộng, lực lượng sản xuất đã vượt qua khỏi phạm vi quốc gia-dân tộc và
mang tính chất quốc tế trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu. Ở một số nước
XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền phong là ĐCS.
 Vì sao có những điểm khác biệt đó
Vì ngày nay công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại đáp ứng
được với sự thay đổi nhanh chống của công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí trong lao động
chủ yếu là về trí lực chứ không chỉ đơn thuần là cơ bắp. Với tri thức và khả năng làm chủ
công nghệ cùng với năng lực sáng tạo người công nhân đang trở thành một nguồn lực cơ
bản nguồn vốn xã hội quan trọng nhất trong nguồn vốn của xã hội hiện đại.
Câu 4: Trình bày đặc điểm ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam? Điểm biến đổi của giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay là gì? Vì sao nói chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam mới
đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam?
 GCCN VN ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu TK 20 trong một nước thuộc địa nữa
phong kiến dưới ách thống trị của thực dân Pháp, phát triển trong một nước nông nghiệp lạc
hậu, công nghiệp hoá muộn; cơ sở kinh tế - kỹ thuật ít và lạc hậu, công nghệ còn thấp và
thiếu công nghệ hiện đại... là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ
tai sai của chúng. Tuy nhiên GCCN Việt Nam có nhiều ưu thế về chính trị, sớm tiếp thu CN
Mác- Lênin, có Đảng và có lãnh tụ sáng suốt, vững vàng về chính trị, tư tưởng, được rèn
luyện, có bản lĩnh chính trị, là nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp CM của dân tộc và qúa trình
đổi mới theo định hướng XHCN, “Là giai cấp kiên quyết nhất, cách mạng nhất, đi đầu
trong đấu tranh cách mạng” - Hồ Chí Minh.GCCN VN có
quan hệ mật thiết với dân tộc,
nhất là giai cấp nông dân, gắn bó lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc...Nhận rõ kẻ thù của giai
cấp và dân tộc , sớm trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc.
 Điểm biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là: GCCN VN hiện nay tăng
nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường. GCCN VN đa dạng về
nghề nghiệp góp mặt trong mọi thành phần KT tiêu biểu là khu vực KT nhà nước, đống vai
trò nòng cốt chủ đạo. Công nhân tri thức, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến được đào
tạo chuyên môn và rèn luyện trong thực tiễn xã hội. Thực hiện SMLS của GCCN phải đặc
biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo cầm quyền thực
sự trong sạch vững mạnh.
 Chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam mới đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam: Cùng với
sự phân hóa của lực lượng xã hội cũ, một số giai cấp mới ra đời và ngày càng phát triển. Mỗi 5
giai cấp có địa vị và quyền lợi khác nhau nên cũng có thái độ, chính trị và khả năng khác
nhau trước sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Giai cấp địa chủ phong kiến vốn là giai cấp thống trị cũ đã đầu hàng, được đế quốc nuôi
dưỡng để làm tay sai, cấu kết với đế quốc để cướp đoạt ruộng đất và đàn áp nông dân nên
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, địa chủ phong kiến được tăng cường cả về thế và lực, tuy
nhiên không ít tiểu và trung địa chủ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và bọn tay sai
phản động, khi có điều kiện tham gia vào phong trào dân tộc nhưng chưa có tinh thần cách mạng triệt để.
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong
kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng làm tăng thêm ý chí cách mạng
của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống, tự do tuy nhiên giai cấp nông
dân không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị xã hội, không có tổ chức vững mạnh, ít học thức, sống tản mạn nên không thể lãnh
đạo được cách mạng. Nếu có một lực lượng tiên tiến dẫn dắt thì họ sẽ trở thành lực lượng chính của cách mạng.
Giai cấp tiểu tư sản thành thị Do bị khinh miệt, bạc đãi, đời sống bấp bênh, họ rất hăng hái
cách mạng nhưng dễ hoang mang dao động nên không thể lãnh đạo được cách mạng. Tuy
vậy, nhờ được tiếp xúc với các tư tưởng mới nên họ có tinh thần dân tộc, chống thực dân
Pháp và tay sai. Hiểu biết về tri thức nhạy cảm với thời cuộc, thích tự do nhưng không biết
đặt mục tiêu về chế độ, thỏa hiệp cải trương. Đấu tranh CM k triệt để, hệ tư tưởng chưa tiến bộ.
Giai cấp tư sản Tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với
chính quyền thực dân và là lực lượng cần phải đánh đổ. Tư sản dân tộc có lòng yêu nước, có
tinh thần chống đế quốc và phong kiến, tán thành độc lập dân tộc nhưng vì kinh tế quá nhỏ
yếu, có thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp nên không lãnh đạo được cách mạng.
Giai cấp công nhân có số lượng hết sức đông đảo, bị bốc lột triệt để, đa số trực tiếp xuất thân
từ giai cấp nông dân, nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi
hành ở Việt Nam nên có mỗi quan hệ mật thiết với GCND, có truyền thống yêu nước bất
khuất của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản trên thế giới ( cách
mạng tháng Mười Nga ). Chính vì vậy, chỉ có họ mới có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam và nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị độc lập, làm cơ sở vững chức cho
phong trào dân tộc theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ đó cho ta thấy chỉ có GCCN mới đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Chương 3: CNXH và TK quá độ lên CNXH
Câu 1: Chủ nghĩa xã hội là gì? Phân tích đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội?
 CNXH được hiểu theo 4 nghĩa: Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân
dân chống lại áp bức, bất công chống lại các giai cấp thống trị. Là trào lưu tư tưởng lí luận
phản ánh lí tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bốc lột bất công. Là một khoa
học- Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về SMLS của GCCN. Là một chế độ xã hội tốt
đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. 6
 Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội: Giải phóng GC, giải phóng DT, giải phóng XH,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.Do NDLĐ làm chủ. Có
nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Có NN
kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLĐ. Có nền
VH phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân tộc và tinh hoa VH nhân
loại. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các DT và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 2: Thời kỳ quá độ là gì? Làm rõ đặc điểm của thời kỳ quá độ?
 Thời kì quá độ là thời kì trong xã hội có sự đan xen những yếu tố của xã hội cũ và xã
hội mới trên các lính vực gồm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… Thời kỳ quá
độ là thời kỳ lịch sử mà bất kỳ một đất nước nào đi lên chủ nghĩa thôn hội cũng đều
phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các
nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và
cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, thi công nền văn hoá mới
 Đặc điểm của thời kì quá độ là sự đan xen những mảnh, những bộ phận của cả XH cũ và
XH mới trên mọi lĩnh vực với C.Mác thực chất của TKQĐ là quá độ chính trị, đối với Lênin
là làm rõ hơn quá độ trong KTế .
Trên lĩnh vực kinh tế tồn tại nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế đối lập. Leenin
khẳng định TKQĐ tồn tại 5 thành phần kinh tế: KT gia trưởng, KT hàng hóa nhỏ, KT tư
bản, KT nhà nước, KT XHCN.
Trên lĩnh vực chính trị là việc thiết lập tăng cường chuyên chính vô sản GCCN nắm và sử
dụng quyền lực của nhà nước trấn áp GCTS xây dựng một xã hội không giai cấp.
Trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu là tương
tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. GCCN thông qua ĐCS tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại.
Trên lĩnh vực xã hội tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp và có sự khác biệt giữa các giai cấp và
tầng lớp trong xã hội, các giai cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Bởi vậy thời
kì quá độ lên CNXH về phương diện xã hội là thời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại.
Câu 3: Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua TBCN ở nước ta hiện nay có nghĩa là gì? Phân tích
những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay? Liên hệ trách nhiệm của
bản thân trong việc hoàn thành nhiệm vụ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng mà nhân dân ta lựa chọn?
 Việt Nam tiến lên CNXH trong đk vừa thuận lợi vừa khó khăn
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nữa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất
nước vừa trải qua chiến tranh ác liệt còn để lại những hậu quả nặng nề. Tàn dư của thực dân
và phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN
và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- CM khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật chất và đời sống
đang bị quốc tế hóa sâu sắc vừa tạo ra thời cơ phát triển cho các nước vừa đặt ra những thách 7 thức gay gắt.
- Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại vừa hợp tác vừa
đấu tranh với nhau vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Qúa độ lên CNXH bỏ qua TBCN là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng thiết tha của dân tộc, phản ánh xu thế phát triển của thời đại phù hợp với quan
điểm khoa học cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lenin.
Phân tích những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?
 Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ( bổ sung, phát triển
năm 2011) đã phát triển mô hình CNXH VN với 8 đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục
tiêu, bản chất, nội dung của XHCN mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hai là: Do dân làm chủ
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và QHXS tiến bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện.
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Bảy là: Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG.
 trách nhiệm của bản thân trong việc hoàn thành nhiệm vụ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà
Đảng mà nhân dân ta lựa chọn: Nhận thức đúng đắn về thời kì quá độ lên CNXH ở VN là lựa
chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của CM VN. Từ
đó có cái nhìn khái quát hơn về nhiệm vụ quá độ lên CNXH, tránh những ánh nhìn sai trái và
xuyên tạc về ĐCS và nhà nước cầm quyền, tuyên truyền những điều đã hiểu biết đến cộng
đồng bên cạnh đó cũng phải trao dồi thêm về kiến thức để không bị lạc hậu trước thời cuộc.
Chương 4: Dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
Câu 1: Dân chủ là gì? Dân chủ xã hội chủ nghĩa là gì? Phân biệt sự khác nhau về chất giữa
dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản?
 Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một phạm
trù chính trị gắn với hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một phạm trù
lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử nhân loại. Dân chủ là quyền lực của
nhân dân
, thuộc về nhân dân (giá trị của xã hội, thước đo văn minh của chế độ), là cách
thức tổ chức nhà nước
của giai cấp cầm quyền (dùng dân chủ để tổ chức nhà nước – nhà
nước dân chủ, là một trong nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội (nguyên
tắc dân chủ tập trung). Dân chủ và dân chủ (Hồ Chí Minh). làm 8
 Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản , là nền dân chủ
chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp
luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Điểm tiến bộ của nền dân chủ tư sản: Thủ tiêu quan hệ phong kiến phản động, chuyển từ
nhà nước quân chủ PK sang Nhà nước pháp quyền tư sản; từ XH thần dân sang XH công
dân, tạo động lực cho PT. XD nhà nước pháp quyền tư sản: tam quyền phân lập. Quản lý xã
hội bằng pháp luật. Hệ thống PL chặt chẽ; văn hoá pháp luật của người dân cao . Thừa nhận
về luật pháp những quyền cơ bản của con người: tự do, bình đẳng, quyền bầu cử, ứng cử của
công dân. Các cơ quan Nhà nước do dân bầu ra.
Hạn chế của nền dân chủ tư sản: Thực chất quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị trong nhà
nước tư sản thuộc về GCTS
 Thực chất vấn đề đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập ở các nước tư bản là gì?
 Thực chất về hình thức phổ thông đầu phiếu bầu người đứng đầu nhà nước? biểu tình?
 Một số vấn đề xã hội ở một số nước TB: Phân hóa giàu nghèo, khủng bố, gây
chiến tranh, bạo lực…
Câu 2: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó sự thống trị thuộc về GCCN , do cách
mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội
phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
 Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong thời
kì đổi mới có thể thấy Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sỡ của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải di ĐCSVN lãnh đạo, phù
hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
với phương châm:”Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Thứ năm, tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. 9
Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi, đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Liên hệ trách nhiệm bản thân về xd nhà nước pháp quyền CNXH ở nước ta?
Chương 5: Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
Câu 1: Cơ cấu xã hội giai cấp là gì? Vì sao phải liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa?
 Cơ cấu xã hội giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong
một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản
lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị-xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
 Tính tất yếu của liên minh:
, mỗi quốc gia, các lĩnh vực kinh tế phải
Xét từ góc độ kinh tế
gắn chặt với nhau tạo thành các chủ thể phải liên minh với nhau. Xây dựng CNXH phải chú
ý thoả mãn nhu cầu, lợi ích của công, nông, trí thức và các tầng lớp NDLĐ, đặc biệt là lợi
ích kinh tế. Xét từ góc độ chính trị:Liên minh tập hợp lực lượng tiến hành cách mạng
XHCN từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Tạo nền tảng cơ
sở XH của chế độ để thực hiện đoàn kết toàn dân, khối liên minh do ĐCS lãnh đạo xây dựng
và giữ vững định hướng XHCN. Xét từ góc độ văn hóa xã hội xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Câu 2: Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay? -
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS Việt Nam, là lực lượng nồng cốt trong liên minh
GCCN với GCND và đội ngũ tri thức. -
Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược trong sự conng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. -
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy
mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức đậm đà bản sắc dân tộc. -
Đội ngũ doanh nhân được xem là người chiến sỹ tiên phong trong mặt trận kinh tế. Đây
là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững
mạnh. Có các doanh nhân và tiềm lực kinh tế lớn, có những doanh nhân vừa và nhỏ thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động và tham gia vào các vấn đề an sinh xã hội. 10 -
Phụ nữ là một lực lượng quan trọng và đông đảo, thể hiện vai trò quan trọng của mình
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong gia đình. -
Đội ngũ thanh niên là trụ cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Câu 1: Dân tộc là gì? Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lê nin? Làm
thế nào để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển của các dân tộc ở nước ta hiện nay?
 Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất, dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị- xã hội có những đặc trưng cơ
bản: Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế, có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, có
sự quản lí của một nhà nước nhà nước-dân tộc độc lập, có ngôn ngữ chung của quốc gia và có
nét tâm lí biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc
Thứ hai, dân tộc- tộc người được hình thành lâu dài trong lịch sử và có các đặc trưng cơ bản:
cộng đồng về ngôn ngữ ( có chung ngôn ngữ nói, viết hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói). Cộng
đồng về văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Ý thức tự giác tộc người.
 Nội dung cương lĩnh dân tộc dân tộc chủ nghĩa Mác-Lenin dựa trên quan điểm chủ nghĩa
Mác về quan hệ giữa dân tộc với giai cấp và kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới
và thực tiễn cách mạng Nga trong giải quyết các vấn đề dân tộc những năm đầu thế k… XX,
V.I.Lenin đã khái quát lại Cương lĩnh dân tộc như sau: “ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng ,
các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.”
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lenin là cơ sỡ lý luận quan trọng để các ĐCS vận
dụng thực hiện các chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
 Để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển của các dân tộc ở nước ta hiện nay phải
thực hiện từng bước, tiến tới xóa bỏ khoảng cách giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa và xã
hội. Tăng cường kiến thức về phương thức sản xuất tiến bộ, quan tâm đến các dân tộc thiểu số
và các vùng đặc biệt khó khăn.
Câu 2 Tôn giáo là gì? Trình bày nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
 Chủ nghĩa Mác-Lenin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo
hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành
siêu nhiên, thần bí. Ph.Ăngghen cho rằng “…tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh
hư ảo – vào trong đầu óc con người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống
hằng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế”
 Trong thời kì quá độ lên CNXH, tôn giáo vẫn còn tồn tại tuy nhiên đã có sự biến đổi trên
nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc: Tôn trọng, đảm
bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Khắc phục dần những ảnh 11
hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH
Câu 1: Gia đình là gì? Vì sao nói gia đình là tế bào của xã hội? Thế nào là gia đình tiến bộ, hạnh phúc?
 Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
 Gia đình là tế bào của xã hội vì gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động
và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái sản xuất ra con
người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể- xã hội. Không
có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy,
muốn một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt.
 Gia đình tiến bộ hạnh phúc xuất phát từ một cuộc hôn nhân tiến bộ và đảm bảo các yếu
tố: hôn nhân tự nguyện xuất phát từ tình yêu nam nữ bao gồm cả quyền tự do li hôn khi tình
yêu giữa nam nữ không còn nữa. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Hôn nhân
được đảm bảo về pháp lí.
Câu 2: Phân tích cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ? -
Cơ sở kinh tế xã hội: Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của
lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất -
Cơ sở chính trị - xã hội: Thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động -
Cơ sở văn hóa: Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống. Những giá trị văn hóa
mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân. Sự phát
triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ. Những giá trị văn hóa của gia đình
truyền thống. Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị
của giai cấp công nhân. Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ. -
Chế độ hôn nhân tiến bộ: Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ).
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.
Câu 3: Gia đình Việt Nam hiện nay có sự biến đổi như thế nào? -
Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình có xu hướng thu nhỏ so với trước kia. -
Biến đổi các chức năng của gia đình: Tái sản xuất ra con người mang thế chủ động, -
Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng từ nền kinh tế tự cấp tự túc thành kinh
tế hàng hóa, từ sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu quốc gia đến kinh tế thị trường hiện đại
đáp ứng thị trường toàn cầu. 12 -
Biến đổi chức năng giáo dục ( xã hội hóa) giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu
hướng đầu tư tài chính của gia đình cho con cái. -
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình yếu tố
quyết định sự bền vững của gia đình -
Sự biến đổi quan hệ gia đình quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng và quan hệ giữa các
thế hệ. Có một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi. 13 14