












Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Những điều kiện quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ với sứ mệnh ls của giai cấp công nhân Việt Nam ( Chương 2)
- Khái niệm giai cấp công nhân:
+ Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại
+ Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến
trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH
+ Ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là những người ko có hoặc về cơ bản ko có tư
liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
+ Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất
chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có
lợi ích chính đáng của mình
● Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp
tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xh cộng sản chủ nghĩa
a) Nội dung kinh tế
- Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sx xã hội hóa cao, giai cấp công nhân cx là đại
biểu cho quan hệ sx mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
- Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội. Nó chỉ tìm thấy lợi ích
chân chính của mình khi thực hiện đc lợi ích chung của toàn xã hội
- Trên thực tế hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa ra đời từ phương thức rút ngắn , bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
⇒ Do đó để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân
phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất( vốn lạc hậu, chậm
phát triển trong quá khứ), phải gắn liền công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
b) Nội dung chính trị-xã hội
- Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến hành Cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa
bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xh mới
c) Nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng cải tạo lại xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới:
lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do đấu tranh để khắc phục tàn dư của xã hội cũ
● Những điều kiện quy định sứ mệnh ls của giai cấp công nhân:
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh ls của giai cấp công nhân:
+ Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định:
Giai cấp công nhân là đại diện cho phương thức sx tiến tiến và lực lượng sx hiện đại trong
chủ nghĩa tư bản, vì vậy giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
+ Thứ hai, do đặc điểm chính trị- xã hội của giai cấp công nhân:
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có những phẩm chất: +) là
giai cấp tiên phong cách mạng
+) là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
+) là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật
+) là giai cấp có bản chất quốc tế
- Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử:
+ Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng:
Số lượng: sự lớn mạnh của giai cấp này
Chất lượng: giai cấp này tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình
đối với sứ mệnh lịch sử, giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
+ Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp khác
● Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp ở Việt Nam
Ngày nay, hơn 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những biến đổi to lớn từ
cơ cấu xã hội, nghề nghiệp, trình độ, đời sống, tâm lý, ý thức
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Về kinh tế:
+ Là nhân lực lđ chủ yếu tham gia phát triển nền kt thị trường hiện đại, định hướng XHCN
+ Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
→ Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay
+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
việc phát huy vai trò, thực hiện khối liên minh công - nông - tri thức để tạo ra những
động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta
Về chính trị- xã hội:
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên
+ Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “ tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa”
Về văn hóa tư tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà nội dung
cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN
+ Đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của thế lực thù địch
- Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân VN hiện nay:
● Phương hướng: đại hội X, XI của Đảng Cộng sản VN đã xác định phương hướng
GCCN VN trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
+ Phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức
+ Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước những diễn
biến phức tạp của tình hình thế giới và biến đổi tình hình trong nc
+ Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với
cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế
+ Giải quyết việc làm , giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp
+ Thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và người lao động
+ Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn
● Giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân VN hiện nay
+ Nâng cao nhận thức kiên định quan niệm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản VN
+ Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của
liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN
+ Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân
+ Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người
Câu 4.Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam? Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam?
Thực chất của thời kỳ quá độ: thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xh là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xh tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xh chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ
quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh
thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xh chủ nghĩa của chủ nghĩa
xh mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xh đã phát triển trên cơ sở của chính nó
- Về nội dung: thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xh là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để
xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ
lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính
quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
* Tính tất yếu
- Phù hợp với xu thế của thời đại:
+ Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội,
cuộc Cách mạng tháng 10 Nga đã mở ra một thời đại mới. Dù vẫn có tiềm năng
nhưng thực tế, chủ nghĩa tư bản về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột, bất
công. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản sớm hay muộn cũng phải được thay
bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa là quá
trình cách mạng trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan, hợp với quy luật của lịch sử.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do, dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta và loài người
tiến bộ đang vươn tới luôn đại diện cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, đại diện
lợi ích của người lao động, là hình thái kinh tế - xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Quá trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con người, vì sự phát triển
tự do và toàn diện của con người, vì tiến bộ chung của loài người. Đi theo dòng chảy
của thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
- Phù hợp với tình hình và điều kiện khách quan của nước ta:
+ Nước ta đã trải qua nhiều chế độ khác nhau nhưng đều thất bại. Chúng ta từng theo
chế độ phong kiến nhưng đời sống nhân dân vô cùng cực khổ đặc biệt khi bị các
nước thực dân xâm lược. Thế hệ ông cha chúng ta từng kêu gọi đất nước Nhật giúp
đỡ giải phóng dân tộc, từng thử chế độ tiền tư bản nhưng đều không thành công.
+ Xã hội vẫn chưa có sự công bằng, nhân dân vẫn lầm than và đất nước không có tự do
cuối cùng con đường đi theo chủ nghĩa xã hội là phù hợp nhất.
+ Thế giới đã có những phát minh vĩ đại như: năm 1903 - máy bay, năm 1923 - vô
tuyến truyền hình, năm 1928 - penicillin, năm 1942 - phản ứng nhiệt hạch, năm
1943-máy tính, năm 1954 - thuốc tránh thai, năm 1953 - tìm ra nguồn gốc con
người:ADN, 1967-cấy ghép bộ phận cơ thể,....
Chúng ta không thể lần lượt trải qua từng ấy giai đoạn như thế giới mà phải biết tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Ngoài ra, nước ta còn có lợi thế về địa hình, nguồn tài nguyên cùng với những phẩm chất
đẹp của người Việt cũng là một điều kiện giúp chúng ta bước vào thời kỳ quá độ một cách tốt hơn.
- Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam:
+ Trải qua những năm tháng chiến tranh khốc liệt đau thương, bị các nước tư bản xâm
lược, nhân dân ta tin vào con đường theo chủ nghĩa vô sản mà giai đoạn đầu là chủ
nghĩa xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta luôn hướng đến mục tiêu xây dựng
đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Câu 5: Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Phương hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN? ( Chương 4)
1. Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. a. Quan niệm:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có nghĩa là gì?
+ Nhà nước pháp quyền được quan niệm chung là nhà nước mà ở đó pháp luật có vị trí
quan trọng nhất, chi phối mọi mặt của đời sống.
+ Mọi người dân, các doanh nghiệp, cơ quan, hoạt động,... đều phải hiểu rõ, tuân thủ và
chấp hành pháp luật. Nhờ đó, mọi người đều được hưởng phúc lợi, mỗi cá nhân đều
được tự do, bình đẳng và phát huy hết năng lực của mình.
+ Nhà nước pháp quyền vận hành khi các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ
ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai
cấp và tầng lớp khác trong xã hội.
⇒ Ngày nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước pháp quyền vẫn có những cách
hiểu khác nhau. Nhưng đều được hiểu một cách chung nhất là nhà nước mà ở đó tất mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật,hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải
đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát
lẫn nhau,tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
⇒ Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên cnxh của ĐCSVN đã đề cập Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết
với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm
quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm
trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. b. Đặc điểm:
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân:
+ Tất cả mọi người dân Việt Nam, không phân biệt gái trai, giàu nghèo, nòi giống, dân
tộc, tôn giáo... đều là người chủ của Nhà nước, có trách nhiệm xây dựng Nhà nước.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Hồ Chí Minh khẳng định: Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam. “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu
quyền hạn đều của dân” .
+ Nhà nước của dân, do nhân dân làm chủ còn bao hàm một nội dung quan trọng khác
đó là nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước. Thông qua việc bầu Quốc hội và Chính
phủ, nhân dân thực hiện quyền lực của mình bằng hình thức dân chủ trực tiếp và đại diện.
- Thứ hai, nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
+ Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập Hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có thể đưa lại
khả năng xây dựng nhà nước pháp quyền, mà chỉ có Hiến pháp và hệ thống pháp luật
dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho chế độ pháp quyền trong nhà nước và xã hội.
- Thứ ba, quyền lực của nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nói quyền lực nhà nước là thống nhất trước tiên là sự thống nhất ở mục tiêu chính trị,
nội dung chính trị của nhà nước.
+ Cả ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp tuy có chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau ở mục tiêu chính trị chung là xây dựng
một nhà nước “đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của
Nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xhcn ở VN phải do ĐCS VN lãnh đạo với điều 4
Hiến pháp năm 2013.
+ Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xhcn ở Việt Nam tôn trọng quyền con người,
coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
+ Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước. Mọi hoạt
động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo quyền con người,
tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình theo đúng các quy định của luật pháp.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo
đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung Ương.
+ Quyền lực nhà nước là của Nhân dân giao cho các cơ quan nhà nước suy cho cùng là
giao cho những người cụ thể thực thi. Nhưng là con người không ai là hoàn hảo và có
nhiều khuyết điểm. Chính vì thế cần phải kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế
hiệu lực và hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước được Nhân dân ủy quyền.
+ Xuất phát từ các đòi hỏi khách quan , quyền lực nhà nước thường được lượng hóa
bằng các quy định của Hiến pháp để phân định nhiệm vụ quyền hạn của các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp.Tuy nhiên,trong nhà nước ta quyền lực nhà nước là
thống nhất. Đó là sự thống nhất về mục tiêu chính trị chung. Và mặc dù có sự phân
định ba quyền nhưng cả ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp không hoàn toàn
tách biệt nhau, mà luôn gắn bó với nhau để vận hành bộ máy nhà nước tốt nhất.
2. Phương hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN?
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước pháp quyền xhcn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân-
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS, đồng thời gắn bó chặt
chẽ với dân tộc với nhân dân.
+ Tổ chức quyền lực của Nhà nước pháp quyền xhcn đảm bảo quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Thứ hai, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta, là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp, thực hiện một số nhiệm vụ thuộc quyền hành pháp và tư
pháp, quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
⇒ Chính vì thế, để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, cần kiện toàn tổ
chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội một cách tốt nhất.
+ Ngoài ra, cần xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ trong sạch vững mạnh từng
bước hiện đại hóa. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm mạnh và bãi bỏ các thủ tục
hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Nâng cao năng lực, chất lượng và
tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành dịch vụ
công phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xhcn
- Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch có năng lực.
+ Đội ngũ cán bộ công chức là những người được nhân dân tin tưởng và ủy quyền, là
những người có vai trò quan trọng tạo nên một bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả và công bằng.
⇒ Chính vì thế, họ cần được quan tâm, có chính sách đãi ngộ, luôn được động viên khuyến
khích hoàn thành tốt nhiệm vụ. Về chuyên môn, cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức về bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, năng lực lãnh đạo, điều hành quản lý
đất nước. Ngoài ra, những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức
công vụ sẽ bị loại bỏ và miễn nhiệm, để việc này có hiệu quả thì phải có cơ chế riêng cho
việc chắt lọc cán bộ công chức.
- Thứ tư, đấu tranh phòng chống, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
+ Trên thực tế, một dân tộc, một tổ chức, đơn vị hay một gia đình biết cần, kiệm, liêm
chính là một nơi giàu có về vật chất, mạnh mẽ về tinh thần; là một nơi văn minh tiến bộ.
+ Nếu mỗi người đều gương mẫu tiết kiệm thì của cải dần dư thừa. Một người như thế,
trăm người như thế, vạn người như thế, công quỹ sẽ bớt được một số tiền đáng kể,
lấy ở mồ hôi nước mắt dân nghèo mà ra. Để được như vậy, Nhà nước ta chủ trương:
Tiếp tục hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ,
phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng và hoàn thiện cơ chế khuyến khích và
bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng, xây dựng các chế tài để xử lý các
cá nhân và tổ chức vi phạm, động viên và khuyến khích toàn Đảng, toàn dân thực hành tiết kiệm.
Câu 6: Phân tích khái niệm, vị trí cơ cấu giai cấp xã hội giai cấp? Trong thời kỳ quá độ
lên cnxh cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi theo xu hướng nào? Liên hệ tới Việt Nam?
1. Phân tích khái niệm, vị trí cơ cấu giai cấp xã hội giai cấp? ( Chương 5) a. Khái niệm
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ mối quan hệ xã hội do sự tác
động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Cơ cấu xã hội bao gồm cơ cấu xã hội -
giai cấp, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội - dân tộc
và cơ cấu xã hội - tôn giáo.
- Cơ cấu xã hội giai cấp là tổng thể các giai cấp tầng lớp, các nhóm xã hội có mqh hợp
tác và gắn bó chặt chẽ với nhau
Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ lên cnxh bao gồm gc công nhân, gc nông dân, gc trí
thức, gc doanh nhân, gc thanh niên.... b. Vị trí
Cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì:
- Liên quan tới các đảng phái chính trị và nhà nước, đến quyền quản lý tư liệu sản
xuất, quản lý tổ chức lao động, phân phối thu nhập trong một hệ thống sản xuất nhất định.
- Sự biến đổi của nó ảnh hưởng tới sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác, tác động tới
sự biến đổi của cnxh.
+ Những xu hướng biến đổi, những đặc điểm của cơ cấu xã hội giai cấp sẽ ảnh hưởng
lên mọi mặt của đời sống, mọi thành viên, mọi tổ chức doanh nghiệp... trong xã hội.
Ví dụ như: sự phát triển của tầng lớp tri thức cả về số lượng và chất lượng đã giúp nước ta
phát triển một cách mạnh mẽ, đời sống được nâng cao: máy móc công nghệ hiện đại hơn,
nhiều phương pháp cho năng suất lao động tốt hơn được áp dụng vào từng chuyên môn .....
- Tầm tác động của cơ cấu xã hội giai cấp giúp ta thấy rõ được thực trạng, quy mô, vai
trò, sứ mệnh và tương lai của các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
⇒ Chính vì thế, cơ cấu xã hội giai cấp là căn cứ để từ đó xây dựng chính sách phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Ví dụ: công nhân nước ta có số lượng dồi dào nhưng tính chuyên môn, tay nghề lại chưa cao
dẫn đến năng suất lao động bị giới hạn. Trước thực tế nhiều chính sách, chương trình đã
xuất hiện để phát triển nâng cao trình độ của công nhân, có thể đảm nhận công việc có tính
phức tạp, hiện đại hơn.
→ Cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan trọng nhất nhưng không có nghĩa xem nhẹ các loại
hình cơ cấu xã hội khác.
2. Trong thời kỳ quá độ lên xhcn cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi theo xu hướng nào?
Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên xhcn biến đổi có tính quy luật?
- Quy luật 1: Biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên cnxh.
+ Thời kỳ quá độ từ cntb lên cnxh, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
Và chính nền kết cấu nhiều thành phần này đã dẫn đến sự tồn tại của nhiều giai cấp, tầng
lớp và cả sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội.
Cơ cấu kinh tế bao gồm các ngành kinh tế ( nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp xây dựng,
dịch vụ), cơ cấu thành phần kinh tế (khu vực kinh tế trong nước, khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài) và cơ cấu lãnh thổ (toàn cầu và khu vực, quốc gia, vùng).
Ví dụ: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp tăng dẫn đến số lượng giai cấp nông
dân giảm, công nhân tăng, cơ cấu gc công nhân đa dạng phong phú hơn.
+ Những nước bước vào thời kỳ quá độ với xuất phát điểm thấp sẽ có những biến đổi
kinh tế đa dạng, hình thành những cơ cấu kinh tế mới hiện đại hơn, tiến bộ và phát triển hơn.
Ví dụ như: chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ chưa định hình sang hình thành các vùng, các
trung tâm kinh tế lớn, từ một cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông-công nghiệp còn ở trình độ sơ
khai chuyển sang cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ
trọng nông nghiệp,..... Sự thay đổi này dẫn đến vị trí, vai trò của các giai cấp tầng lớp trong
xã hội. Ngoài ra, tính cạnh tranh cao của nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập
ngày càng sâu rộng là động lực kích thích các giai cấp tầng lớp năng động hơn, thích ứng
nhanh, chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất. Ví dụ như, ở Việt Nam, trong thời kỳ quá
độ lên cnxh, tầng lớp trí thức tăng mạnh về số lượng, trình độ được nâng cao và đã thúc đẩy
được nền cơ cấu kinh tế phát triển.
- Quy luật 2: Biến đổi đa dạng phức tạp làm xuất hiện các giai tầng xã hội mới.
+ Xã hội của thời kỳ quá độ lên cnxh là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của cntb và những yếu tố mới mang tính chất
xhcn của cnxh. Những dấu vết của xã hội cũ cùng với những yếu tố của xã hội mới
tồn tại đan xen tạo ra nhiều biến đổi đa dạng phức tạp.
⇒ Chính nền kinh tế nhiều thành phần đã làm cho cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi đa dạng
phức tạp khi mà trong thời kỳ quá độ lên cnxh đã xuất hiện sự tồn tại của gc khác nhau như
tầng lớp doanh nhân tiểu chủ, tầng lớp người giàu có, tầng lớp trung lưu,....
3. Liên hệ với Việt Nam:
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp ở Việt Nam vừa đảm bảo tính quy luật phổ
biến vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
+ Tại hội Đảng lần thứ 6 (12/1986) còn được gọi là Đại hội Đổi mới đất nước chỉ ra
rằng dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, phát
triển kinh tế nhiều thành phần.
+ Sự chuyển đổi làm xuất hiện nhiều thành phần kinh tế, khiến cơ cấu xã hội giai cấp
trở nên đa dạng, hình thành nhiều tầng lớp xã hội mới. Đồng thời phát triển công
nghệ sinh học, viễn thông, công nghiệp, dịch vụ,...
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp, vị trí - vai trò của các giai cấp tầng
lớp xã hội ngày càng được khẳng định.
Trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở Việt Nam, cơ cấu xã hội giai cấp bao gồm những giai cấp tầng lớp cơ bản sau:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền phong là Đảng
Cộng Sản, là lực lượng nòng cốt, giai cấp công nhân không chỉ đại diện cho phương
thức sản xuất mới mà còn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
+ Giai cấp nông dân VN có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp CNH HĐH
nông nghiệp nông thôn đồng thời là cơ sở lực lượng quan trọng, phát triển bền vững,
giữ vững ổn định chính trị,...
+ Giai cấp tri thức là lực lượng lao động sáng tạo, đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp
cnh, hiện đại hóa và hội nhập xây dựng kinh tế tri thức.
+ Đội ngũ doanh nhân đang phát triển về số lượng và chất lượng, được Đảng và nhà
nước chủ trương xây dựng thành đội ngũ lớn mạnh.
+ Phụ nữ cũng là một lực lượng quan trọng và đông đảo. Có vai trò quan trọng trong
mọi lĩnh vực đời sống xã hội đặc biệt là gia đình.
+ Thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ nhân của tương lai, là lực lượng xung
kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc