



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC CHƯƠNG 1
Câu 1: Phân tích điều kiện kinh tế xã hội, tiền đề khoa học và tiền đề lý
luận dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học. (LPA)
1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Những năm 40 của thế kỷ XIX phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thống
trị ở hầu hết các nước châu Âu, đặc biệt là Anh và Pháp.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật chất
khổng lồ. Đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng
sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại
- Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày càng
thể hiện bản chất bóc lột
- Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản → đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại.
Điều kiện đó là cơ sở để nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản kỹ hơn, khoa học hơn,
đồng thời điều kiện KT - XH cũng yêu cầu cần có một lý luận cách mạng mới
ra đời đẻ chỉ đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
=> GCVS đã bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một lực lượng độc lập. Ở
gd đầu còn lẻ tẻ tự phát nên thất bại -> cần tổ chức lãnh đạo, đường lối cách mạng đúng đắn.
2. Tiền đề khoa học
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 đăc biệ t là 3
phát minh:̣ +) Học thuyết tiến hóa của Darwin: là cơ sở khoa học tự nhiên
chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều được tiến hóa từ các loài trước đó
bằng con đường chọn lọc thự nhiên thông qua đăctính biến dị và di truyền.
Đây là bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm ̣ duy tâm thần học cho rằng
thế giới được tạo ra từ môt đấng sáng nào đó.̣
+) Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, phát minh của Julius Robert
Mayer (1814-1878). Định luật này đã chứng minh sự thống nhất của thế giới
vật chất và bác bỏ những giới hạn trong nhận thức siêu hình về thế giới.
+) Học thuyết tế bào, phát minh của nhà thực vật học người Đức Matthias
Jakob Schleiden và nhà vật lý học người Đức Theodor Schwam.Đây là phát
minh ảnh hưởng đến thế giới quan của các nhà khoa học nói chung và là cơ sở,
tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng.
=) Thành tựu của những phát minh khoa học nêu trên là cơ sở khoa học cho
sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ
sở phương pháp luận để nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị- xã hội
của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học sau này. 3. Tiền đề lý luận Thành tựu lOMoAR cPSD| 58490434
+)Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: Ph. Hêghen và L. Phoiơbắc ;
+)Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A.Smith và D.Ricardo
+)Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Xi Mông , S.Phuriê và R.Oen.
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị
nhất định: 1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế
và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức
đảo lộn, tội ác gia tăng; 2) đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương
lai: về tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp
và khoa học - kỹ thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao
động trí óc; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ và về vai trò lịch sử của nhà nước...;
3)tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã hội chủ nghĩa
không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao
động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản
chủ nghĩa đầy bất công,xung đột. Hạn chế:
+)Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài
người nói chung; bản chất, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng
+)Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển
biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân;
+)Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công
đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
- Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng
đã tạo ra tiền đề tư tưởng- lý luận, để C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa những
hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2: Tiền đề khoa học và tiền đề lý luận dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa
xã hội khoa học. Ý nghĩa của việc nhận thức vấn đề này đối với cách mạng
Việt Nam hiện nay. (Quỳnh)
a)Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 đăc biệ
t là 3 phát minh:̣ +) Học thuyết tiến hóa của Darwin: Học thuyết này là cơ sở
khoa học tự nhiên chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều được tiến hóa từ
các loài trước đó bằng con đường chọn lọc thự nhiên thông qua đăctính biến
dị và di truyền. Đây là bằng chứng khoa học để bác ̣ bỏ quan điểm duy tâm
thần học cho rằng thế giới được tạo ra từ môt đấng sáng nào đó.̣ +) Định luật
Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, phát minh năm 1841-1845 của Julius
Robert Mayer (1814-1878). Định luật này đã chứng minh sự thống nhất của
thế giới vật chất và bác bỏ những giới hạn trong nhận thức siêu hình về thế giới. lOMoAR cPSD| 58490434
+) Học thuyết tế bào, phát minh năm 1838-1839, của nhà thực vật học người Đức
Matthias Jakob Schleiden (1804 - 1881) và nhà vật lý học người Đức Theodor
Schwann (1810-1882). Đây là phát minh ảnh hưởng đến thế giới quan của các
nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy
siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng.
=) Thành tựu của những phát minh khoa học nêu trên là cơ sở khoa học cho sự
ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở
phương pháp luận để nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị- xã hội của các
nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
B)Tiền đề tư tưởng lý luân:̣
CNXH kế thừa và phê phán các lý luân:̣
- Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của Heeghen và phoiơbắc. Với triết học của
Heeghen, tuy mang quan điểm duy tâm nhưng chứa đựng “ hạt nhân”hợp lý
của phép biên ̣ chứng còn đối với triết học của Phoiơbắc, tuy mang năng quan
điểm siêu hình song nộ i ̣ dung lại thấm nhuần quan điểm duy vât. C.Mác
và Awngghen đã kế thừa “ hạt nhân hợp ̣ lý” là quan điêm biên chứng, cải tạo
và loại bỏ vỏ thần bí duy tâm để xây dựng để xây ̣ duengj nên lý thuyết mới
của phép biên chứng, 2 ông cũng kế thừa chủ nghĩa duy vậ t của ̣
phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử khác để xây dựng
lý luân mớị của cn duy vât.̣
- Kinh Tế chính trị cổ điển Anh với Adam Smith, David Ricardo. Các nhà kt
chính trị học cổ điển anh đã nghiên cứu các quan hê kinh tế trong quá trình tái
sản xuất, trình bày 1 cácḥ hê thống các phạm trù kinh tế chính trị: Phân công
lao độ ng, hàng hóa, giá trị, tiền tệ
, giá ̣ cả, lợi nhuân….để rút ra các quy luậ
t kinh tế. Trong đó đáng chú ý là giá trị do hao phí lao ̣ đông tạo ra .̣
- Chủ nghĩa xã hôi không tưởng phê phán: Xanh Ximông, Phuriê và Roobớt
Ooen. Những ̣ tư tưởng xã hôi chủ nghĩ không tưởng đã có những giá trị nhất
định: Thể hiệ n tinh thần ̣ phê phán, lên án chế đô quân chủ chuyên chế và chế độ
tư bản chủ nghĩa đầy bất công và ̣ đưa ra nhiều luân điểm có giá trị về
mô hình xh tương lai. Tuy nhiên CNXH ko tưởng phê ̣ phán cũng còn ko ít hạn
chế: ko phát hiên ra quy luậ
t vậ n độ ng và phát triển của xã hộ
i ̣ loài người nói chung, quy luât vậ
n độ ng phát triển của cn tư bản nói
riêng, không chỉ ra ̣ những biên pháp hiệ n thực cải tạo xã hộ i cũ áp
bức, bất công xây dựng xã hộ i mới tốt đẹp.̣ =) Những giá trị khoa học của
các nhà tư tưởng đó đã tạo tiền đề tư tưởng - lý luân để C. ̣ Mác và Awngghen
kế thừa những hạt nhân hợp lý, loại bỏ những bất hợp lý, ko tưởng, xây dựng
cnxh khoa học. a)Ý nghĩa nhân thức:̣
- Giúp Đảng nhân thức đúng đắn để đề ra chính sách dân tộ c/ thời kì quá độ ̣
- Giúp nhà nước có cơ sở lý luân chống quan điểm sai trái…̣
- Có cơ sở kh chống lại quan điểm sai trái thù địch lOMoAR cPSD| 58490434 - Viêc nhậ
n thức về tiền đề khoa học và tiền đề lý luậ n giúp chúng ta nhậ
n thức được tầm ̣ quan trọng của cnxh khoa học trong viêc xây dựng 1 xã hộ
i công bằng, dân chủ và phát ̣ triền. - Viêc nhậ
n thức về tiền đề khoa học và tiền đề lý luậ n giúp chúng ta
hiểu rõ hơn vai trò ̣ của giai cấp công nhân và tầm quan trọng của cuôc đấu
tranh giải phóng giai cấp công ̣ nhân trong cách mạng Viêt Nam. Điều này có
thể truyền cảm hứng và độ
ng lực cho những ̣ người tham gia cách mạng
đồng thời giúp xác dinh hướng đi và mục tiêu của cách mạng hiên nay.̣
Câu 3: Vẽ sơ đồ tư duy biểu thị điều kiện, tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của
Chủ nghĩa xã hội khoa học. (Quỳnh)
Câu 4: Phân tích ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. (Quỳnh)
- Về măt lý luậ n: Có ý nghĩa quan trọng trang bị những nhận thức chính trị - xã
hội và ̣ phương pháp luận khoa học về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình
thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã
hội, giải phóng con người... - Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học
góp phần giáo dục lập trường chính trị, tư tưởng, thế giới quan và phương pháp
luận khoa học cho ĐCS, GCCN và NDLĐ để nhận diện, đấu tranh chống lại
những biểu hiện xuyên tạc, chống phá cách mạng của các thế lực phản động,
thù địch muốn chống phá Đảng ta, Nhà nước và chế độ ta; chống chủ nghĩa xã
hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học: Giúp chúng ta
nhận thức rõnguyên nhân sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, qua đó
rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng XHCN, bài học vận dụng sáng tạo lOMoAR cPSD| 58490434
học thuyết Mác Lênin trong điều kiện thực tiễn, bài học về xây dựng Đảng, bài
học về giáo dục lập trường chính trị, tư tưởng cho nhân dân, bài học đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước…; Góp phần củng cố niềm tin, bản lĩnh kiên định của
nhân dân đối với mục tiêu, lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH. -
Nghiên cứu, học tập và phát triển cnxh khoa học có ý nghĩa chính trị cấp bách
để bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS VN. CHƯƠNG 2
Câu 1: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. (Vẽ sơ đồ tư duy
biểu hiện của giai cấp công nhân) (Quỳnh)
Câu 2: Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Địa vị chính trị
- xã hội quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. (Linh) Đặc điểm SMLS
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng
với đôngđảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này một chế
độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu
cao nhất là giải phóng con người.
●Địa vị chính trị - XH quy định SMLS của GCCN
* Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: lOMoAR cPSD| 58490434
+ Do giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại
nhất, đại biểu cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương lai -
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Do giai cấp công nhân sớm được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến, đó là chủ
nghĩa Mác - Lênin và có đội tiền phong là ĐCS dẫn dắt.
+ Do giai cấp công nhân sống tập trung ở thành phố, đô thị nên có điều kiện để
mở mang trí tuệ, nâng cao trình độ.
* Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng:
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, do giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải
vật chất chủ yếu cho xã hội nhưng không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải
bản sức lao động để kiếm sống và bị bóc lột nặng nề nên họ có tinh thần cách
mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng giai cấp mình.
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân có lợi ích đối kháng với giai cấp
tư sản, nhưng lại thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động nên họ
có tinh thần cách mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng nhân dân và toàn
thể nhân loại không chỉ thoát khỏi áp bức, bóc lột mà còn thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu; đồng thời không chỉ triệt để trong đấu tranh xóa bỏ xã hội cũ mà
còn triệt để trong xây dựng thành công xã hội mới.
* Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật và đoàn kết cao:
Do làm việc trong điều kiện nền sản xuất công nghiệp có tính dây chuyền và
tổ chức chặt chẽ nên đã rèn luyện cho giai cấp công nhân ý thức tôn trọng kỉ
luật và đoàn kết cao. Câu 3: Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân. (Tại sao nói sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là vấn đề mang tính tất yếu khách quan) (Linh)
●Địa vị KT - XH của GCCN
- Dưới chủ nghĩa tư bản:
+ GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp tư bản nên nó là bộ phận quan
trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành LLSX TBCN. Với tính cách đó, giai cấp
công nhân trở thành lực lượng duy nhất quyết định việc phá bỏ QHSX TBCN,
tức là thủ tiêu CNTB. Điều này được lý giải như sau:
Đại công nghiệp tư bản phát triển làm cho LLSX do giai cấp công nhân là đại
diện cũng không ngừng phát triển và có tính xã hội hóa ngày càng cao. Trong
khi QHSX tư bản do giai cấp tư sản là đại diện lại dựa trên nền tảng chiếm hữu
tư nhân về TLSX. Sự phát triển của CNTB đến một giai đoạn nhất định sẽ dẫn
đến mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX. Khi mâu thuẫn này phát triển tới đỉnh
cao thì tất yếu đòi hỏi một cuộc cách mạng xã hội do giai cấp công nhân tiến
hành nhằm xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản đã lỗi thời và xác lập QHSX mới
phù hợp với LLSX đang không ngừng phát triển. Điều đó cũng có nghĩa là CNTB bị thủ tiêu.
+ Mặt khác, do bị tước đoạt TLSX nên GCCN trở thành những người không
có hoặc về cơ bản không có TLSX, buộc phải làm thuê cho nhà tư bản và bị
nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Điều này tất yếu dẫn đến mâu thuẫn đối lOMoAR cPSD| 58490434
kháng về mặt lợi ích giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Để giải phóng
giai cấp mình khỏi sự phụ thuộc trong sản xuất, khỏi sự áp bức, bóc lột, bất
công trong quan hệ phân phối thi GCCN phải là lực lượng tiến hành cuộc đấu
tranh để thủ tiêu GCTS và CNTB cũng như các chế độ tư hữu bóc lột khác nói chung.
Trên ý nghĩa đó, Mác - Ăngghen đã từng khẳng định: sự sụp đổ của giai cấp tư
sản và sự thắng lợi của giai cấp vô sản đều tất yếu như nhau.
- Sau khi giành chính quyền:
GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là lực lượng có đủ điều
kiện để tổ chức, lãnh đạo xã hội, xây dựng, phát triển LLSX và QHSX XHCN,
tạo nền tảng để xây dựng CNXH với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới,
không còn chế độ người bóc lột người.
Có thể nói, địa vị kinh tế - xã hội của GCCN không chỉ quy định SMLS của
GCCN mà còn tạo cho họ khả năng làm việc đó.
●Địa vị chính trị - XH của GCCN
* Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất:
+ Do giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại
nhất, đại biểu cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương lai -
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Do giai cấp công nhân sớm được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến, đó là chủ
nghĩa Mác - Lênin và có đội tiền phong là ĐCS dẫn dắt.
+ Do giai cấp công nhân sống tập trung ở thành phố, đô thị nên có điều kiện để
mở mang trí tuệ, nâng cao trình độ.
* Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng:
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, do giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải
vật chất chủ yếu cho xã hội nhưng không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải
bản sức lao động để kiếm sống và bị bóc lột nặng nề nên họ có tinh thần cách
mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng giai cấp mình.
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân có lợi ích đối kháng với giai cấp
tư sản, nhưng lại thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động nên họ
có tinh thần cách mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng nhân dân và toàn
thể nhân loại không chỉ thoát khỏi áp bức, bóc lột mà còn thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu; đồng thời không chỉ triệt để trong đấu tranh xóa bỏ xã hội cũ mà
còn triệt để trong xây dựng thành công xã hội mới.
* Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật và đoàn kết cao:
Do làm việc trong điều kiện nền sản xuất công nghiệp có tính dây chuyền và
tổ chức chặt chẽ nên đã rèn luyện cho giai cấp công nhân ý thức tôn trọng kỉ
luật và đoàn kết cao. ⇒ Địa vị kinh tế - xã hội và các đặc điểm chính trị - xã
hội của giai cấp công nhân không chỉ khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân mà còn tạo ra khả năng thực tế để giai cấp công nhân vừa
là động lực cơ bản, vừa là người giác ngộ, tập hợp, đoàn kết và lãnh đạo nhân
dân lao động tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng nhằm xóa bỏ mọi xã hội áp lOMoAR cPSD| 58490434
bức, bóc lột, bất công và từng bước xây dựng thành công xã hội cộng sản văn minh.
Gợi ý: Vẽ sơ đồ tư duy theo hướng làm rõ địa vị kinh tế - XH và địa vị
chính trị - XH quy định SMLS của GCCN.
4. Những đặc điểm có ý nghĩa quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt
Nam. (Linh) - Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ những năm đầu thế kỷ
XX, gắn với cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, giai cấp công nhân
Việt Nam ra đời trước cả giai cấp tư sản và sớm trở thành giai cấp tiên phong của cả dân tộc.
- Giai cấp công nhân Việt Nam chịu nhiều tầng lớp áp bức bóc lột, lại được tiếp
thu nhữngtruyền thống yêu nước, đấu tranh anh dũng, bất khuất của dân tộc
nên GCCN VN sớm trở thành giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, kiên cường cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong
xã hội. Đại bộ phận công nhân VN xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao
động khác, cùng chung lợi ích, cùng chung nguyện vọng đấu tranh giải phóng
dân tộc và phát triển đất nước, hướng tới xây dựng CNXH. Đây là cơ sở để
hình thành và không ngừng củng cố khối liên minh công – nông – trí thức và
đạo đoàn kết dân tộc vững chắc trong suốt tiến trình cách mạng nước ta.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bước trưởng thành trong không
khí sôi sục của hàng loạt phong trào yêu nước và các cuộc khởi nghĩa chống
thực dân Pháp, sớm tiếp thu ánh sáng của cách mạng cách mạng tháng Mười
Nga và chủ nghĩa Mác - Lênin, GCCN VN sớm tổ chức ra đội tiên phong của
mình là Đảng Cộng sản và trở thành lực lượng tiên phong giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Ngày nay, GCCN VN có những biến đổi:
+ Tăng nhanh về số lượng và nâng cao về chất lượng, là giai cấp đi đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài lOMoAR cPSD| 58490434
nguyên và môi trường. + Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
+ Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, công nhân trẻ
được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa không ngừng được nâng cao.
- Để thực hiện SMLS của mình, GCCN VN cần phát triển lớn mạnh theo hướng
hiện đại, phải coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
5. Tại sao GCCN ở các nước tư bản hiện nay chưa thực hiện được sứ mệnh
lịch sử của mình? Phê phán quan điểm sai trái của các thế lực phản động,
thù địch về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. (LPA + Kanh)
a. GCCN ở các nước tư bản hiện nay chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử
của mình vì: - Điều kiện khách quan:
+ Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN: Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp
công nhân chưa đạt đến đỉnh điểm vì không có chiến tranh xảy ra do:
+ GCTS đưa ra những chính sách nhằm dập tắt tinh thần đấu tranh của GCCN
như tăng lương, giảm giờ làm
+ GCCN cho rằng mình không bị bóc lột giá trị thặng dư
+ Địa vị chính trị - xã hội của GCCN: GCCN chưa đoàn kết được với các giai
tầng khác trong xã hội => tinh thần đấu tranh của họ chưa cao - Điều kiện chủ quan + Bản thân GCCN
+ Số lượng công nhân ở các nước TB đông nhưng lại phân hóa thành hai bậc:
•Bậc thấp: Số lượng nhiều nhưng lương thấp, muốn đấu tranh.
•Bậc cao: Số lượng ít, không bị bóc lột nặng nề, lương cao, tinh thần đấu tranh còn chưa cao.
+ Chất lượng: GCCN chưa giác ngộ được SMLS của mình do ở các nước TB,
GCCN chưa có điều kiện được tiếp cận, giáo dục chủ nghĩa Mac – Lênin nên: •Đấu tranh tự phát
•Dễ bị tư bản dẫn dắt, lợi dụng •Mất niềm tin vào ĐCS
- Đảng cộng sản: chưa phát huy được vai trò của mình
+ Các nước TB thực hiện chế độ đa đảng, tranh nhau quyền lãnh đạo, mà phần
lớn đều rơi vào tay GCTS
+ Đảng cộng sản chưa đủ sức để lãnh đạo GCCN
b.Phê phán quan điểm sai trái, thù địch về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Có quan điểm sai trái cho rằng
“GCCN không đủ khả năng lãnh đạo cách mạng”
“Ở Việt Nam hiện nay tầng lớp trí thức giữ vai trò lãnh đạo” lOMoAR cPSD| 58490434
“Việt Nam vận dụng học thuyết SMLS của Mác – Anghen thế kỉ XIX lỗi
thời, lạc hậu” “ Đảng cộng sản Việt Nam thoái hóa, biến chất, lạm dụng
chức quyền, tham ô, tham nhũng cho nên không đủ sức lãnh đạo” (*)Âm mưu
- Họ muốn phủ nhận học thuyết Mac – Lênin
- Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò của GCCN nhằm làm giảm sút
niềm tin của nhân dân vào vai trò lãnh đạo của Đảng,
- Muốn trèo lái nhân dân ta vào con đường Tư bản.
Thủ đoạn: Tuyên truyền quan điểm bằng hình thức tinh vi, sử dụng công cụ đa
dạng, phong phú bằng internet (*)Phê phán
- Tính chất sai: Những luận điệu sai trái xuất phát từ mưu đồ đen tối mang chủ
định ác ý, hoàn toàn xa rời sự thật lịch sử.
- Theo lí luận Chủ nghĩa Mác – Lênin: GCCN là giai cấp tiên phong, thông qua
chính đảng của mình là Đảng cộng sản lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng,
xóa bỏ chế độ tư hữu bóc lột, chế độ Tư bản chủ nghĩa. Giải phóng giai cấp
của mình và toàn nhân loại, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản. - Những thành tựu của GCCN và ĐCS từ suốt năm 1930 đến nay
- Tổ chức đoàn kết và lãnh đạo nhân dân, góp phần vào sự thắng lợi trong cuộc
cách mạngtháng Tám năm 1945 thành công
- Đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng Miền Bắc năm 1954
- Đánh thắng đế quốc Mĩ
- Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, ĐCS Việt Nam vẫn giữ vai trò lãnh đạo vì nhân dân. (*)Ví dụ
• Trong đại dịch covit, Đảng đã đưa ra những chính sách và biện pháp phù hợp
với điều kiện của đất nước, không chỉ giúp cho nhân dân hạn chế được ảnh
hưởng của dịch bênh mà còn giúp cho nền kinh tế không bị dịch ảnh hưởng nghiêm trọng
• Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong những năm qua đều
hướng vào nhân dân: Giúp nhân dân phòng tránh lũ lụt, hạn hán
Như vậy, các quan điểm nêu trên hoàn toàn sai trái lOMoAR cPSD| 58490434 CHƯƠNG 3
Câu 1: Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội (Quỳnh) * CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước đó.
- Đặc trưng này thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện cần tiến hành cách mạng XHCN triệt để.
*CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người.
- Nhân dân lao động là chủ thể của xã hội, thực hiện quyền làm chủ trong quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
* CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu. Do đó, CNXH cần thiết lập nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX
hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, được tổ chức, quản lý có hiệu
quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
- CNXH cần tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và
kỷ luật lao động nghiêm minh, tự giác.
*CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chuyên chính cách mạng của GCVS là chính quyền do GCVS giành được và
duy trì bằng bạo lực đối với GCTS. lOMoAR cPSD| 58490434
- Nhà nước kiểu mới dưới CNXH phải thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số
nhân dân và trấn áp đối với giai cấp, lực lượng bóc lột, thù địch.
- Nhà nước vô sản phải là một công cụ, một phương tiện đồng thời là biểu hiện
tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, là thiết chế để nhân dân lao
động thực thi quyền lực của mình.
* CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hóa phải là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực của phát triển xã hội.
- Những người cộng sản cần làm giàu tri thức của mình bằng cách tổng hợp, kế
thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và nhân loại, trái với phương hướng đi lên CNXH.
* CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết, hợp tác trên
cơ sở chính trị - pháp lý, cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa.
- Trên cơ sở bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới, CNXH sẽ mở rộng ảnh
hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về đặc điểm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. (Chi)
Thời kỳ quá độ là thời kỳ đan xen, thâm nhập lẫn nhau giữa CNTB và CNXH
trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội Về kinh tế:
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước quá độ trung gian
tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa
bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước
còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác lập trêncơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu
sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo. Về chính trị: lOMoAR cPSD| 58490434
- Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là việc GCCN nắm
và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, tiến hành xây dựng xã hội.
GCCN thực hiện sự thống trị về chính trị với việc thực hiện chức năng dân chủ
với nhân dân, tổ chức và xây dựng chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch.
- Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCVS và GCTS, xây dựng xã hội mới, nhà nước mới.
Về tư tưởng - văn hoá:
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng, văn hoá
khác nhau,chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Trên lĩnh vực văn hoá
cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
- Đó là thời kỳ, GCCN thông qua độ tiền phong của mình là ĐCS từng bước
xây dựng nềnvăn hóa mới XHCN, tiếp thu văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. Về xã hội:
- Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa
các giai cấp, tầng lớp xã hội. Các giai tầng vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Trong xã hội còn tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay.
- Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện xã hội là thời kỳ đấu
tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ, thiết lập công bằng xã hội.
* Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội: -
Đó là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh
bại không còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã
hội với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. -
Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã
nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. -
Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh
vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ
yếu, bằng hành chính và luật pháp.
Câu 3: Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phê
phán quan điểm sai trái, thù địch về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay. (lpa) -
Thực chất của thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là
“bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng lOMoAR cPSD| 58490434
tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại
đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại” (Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX). Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau:
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách quan ở nước ta.
+ Đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN.
+ Tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp
khó khăn, lâu dài, đòi hỏi sự quyết tâm chính trị cao của toàn Đảng, toàn dân. -
Phê phán quan điểm sai trái thù địch:
(*)Một số quan điểm sai trái, thù địch cho rằng:
+ Sự lựa chọn con đường quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đi lên CNXH
ở Việt Nam là sai lầm, đẻ non, không đi theo quy luật
+ Đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, kinh tế sẽ phát triển
+ Việt Nam nên chuyển hướng phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa mới phù hợp
+ Việt Nam là nước nghèo nàn lạc hậu nên không thể thực hiện Âm mưu
+ Lật đổ chế độ XHCN, thiết lập chế độ
TBCN (*)Phủ nhận các quan điểm sai lầm: -
Theo lý luận tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lenin
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại- thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng, tiếp thu kế thừa những thành tựu của nhân loại và những thành tựu dưới
chế độ TBCN (*)Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong thời kì quá
độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
+ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từng bước được hình thành và
phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao + Đời sống nhân dân
ổn định và được cải thiện
+ Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng
cường (*)Nhận diện các thủ đoạn tuyên truyền: - Lực lượng:
+ Một số người nghiên cứu lý luận, thực tiễn có hiện tượng lung lay về lập
trường, suy thoái về tư tưởng chính trị
+ Những phần tử cực đoan người Việt ở nước ngoài
+ Một số cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng và một số người do nhận
thức lệch lạc, bị lôi kéo, bị kích động, mua chuộc Phương thức tuyên truyền: lOMoAR cPSD| 58490434
+ Tạo dư luận phản cách mạng
+ Tận dụng tối đa các phương tiện truyền thông để tiến hành tuyên truyền,
xuyên tạc + Làm nhiễu loạn trên lĩnh vực nghe nhìn và lĩnh vực tư tưởng, từ
đó làm lung lay niềm tin vào chủ nghĩa cộng sản của mọi người, đó là một thủ
đoạn có thể sử dụng để lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa Xâm nhập tư tưởng
+ Tiến hành hàng loạt hoạt động để tăng cường tiếp xúc với nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa
+ Kết hợp với tăng cường trao đổi văn hóa, y tế, giáo dục,… Kiềm chế về kinh tế
+ Các thế lực thù địch, phản động từ nước ngoài sử dụng phối hợp nhiều chiêu
bài để các nước xã hội chủ nghĩa luôn lệ thuộc hoặc gặp khó khăn về kinh tế,
từ đó gây ra áp lực, đặt ra yêu sách về vấn đề chính trị - Nuôi dưỡng “thế lực dân chủ”
+ Lợi dụng dân chủ cố ý nói, viết, làm trái Hiến pháp và Pháp luật
4. Phương hướng chủ yếu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay. (Linh) - Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự qua toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng
nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định
và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường
và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; giữa xây dựng CNXH và
bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng
lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, không phiến diện, cực đoan duy ý chí. lOMoAR cPSD| 58490434 CHƯƠNG 4
Câu 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất của nền dân
chủ XHCN. Lấy ví dụ minh hoạ. (Hường) Trả lời:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ
và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng;
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: +) Bản chất chính trị:
● Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ quyền lực
thuộc về nhân dân.Với nghĩa này,nền dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên
về chính trị. ● Nhà nước XHCN là thiết chế chủ yếu để thực thi dân chủ do
giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính đảng của nó là ĐCS.Nhà nước
XHCN bảo đảm thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích nhân
dân,trong đó có lợi ích của GCCN.Do vậy, nền dân chủ XHCN vừa mang
bản chất giai cấp công nhân,vừa mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Ví dụ (dân chủ):
1. Công dân từ đủ 18 tuổi được phép tham gia bầu cử.
2. Trước khi ban hành bộ luật mới hay sửa đổi bộ luật phải trưng cầu ý dân.
+) Bản chất kinh tế:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất ●
chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao của lực lượng sản xuất hiện đại nhằm thỏa
mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN ●
được hình thành và ngày càng được
thể hiện đầy đủ thông qua quá trình ổn định chính trị , phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống của toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của ĐCS và sự quản lý của Nhà nước XHCN.
Kinh tế XHCN là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra ●
trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực ,..của các chế
độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức ,bóc lột, bất công đối với đa số nhân dân.
Ví dụ: Nhà nước ban hành những chính sách đốc thúc công nghiệp phát triển
từ trung ương đến địa phương, tạo ra ngành nghề cho nhân dân nhằm giảm
bớt tình trạng thất nghiệp. Qua đó tạo động lực cho nhân dân cũng như tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội
+) Bản chất tư tưởng - văn hóa -xã hội:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác ●
- Lênin ,hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân làm nền tảng; đồng thời là sự kế thừa, phát huy những tinh
hoa văn hoá truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tiến bộ, văn minh
mà nhân loại đã đạt được.Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân được làm chủ lOMoAR cPSD| 58490434
những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện
để phát triển cá nhân.
Ví dụ: Nhà nước ban hành bộ luật giáo dục. Theo đó, mọi công dân không
phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia
đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh gia đình, tuổi tác đều được bình đẳng về cơ hội
học tập. Đồng thời Nhà nước cũng ra nhiều chính sách cho những học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, con của thương binh hay người khuyết tật.
Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội. ●
Ví dụ: Để đảm bảo lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội Đảng và
Nhà Nước ta sau khi đổi mới không chỉ ban hành những chính sách xóa đói
giảm nghèo, hỗ trợ y tế, nâng cao giáo dục,... còn nâng cao củng cố phòng
chống tham nhũng nhằm ngăn cản việc vì lợi ích cá nhân ảnh hưởng đến lợi
ích của tập thể xã hội. Cụ thể Đảng và Nhà nước đã nghiêm khắc trừng trị
những kẻ tham nhũng như Đinh La Thăng, Trịnh Xuân Thanh, Phan Văn Vĩnh,
Hà Văn Thắm,.... => Như vậy, dân chủ XHCN là nền dân chủ cao nhất, rộng
rãi nhất trong lịch sử ,dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân lao động ,nhưng
hạn chế dân chủ và thực hiện trấn áp kẻ thù là giai cấp bóc lột cũng như
các thế lực phản động, thù địch.Dân chủ XHCN là sự thống nhất giữa hai
mặt dân chủ và chuyên chính. Đây cũng là thể hiện bản chất giai cấp của
nền dân chủ XHCN, là chuyên chính kiểu mới và dân chủ theo lối mới trong lịch sử.
Câu 2: Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất của nhà nước XHCN. (Thuỷ)
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc vềgiai cấp công nhân , do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và
có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH , đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội.
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện :
Về chính trị : +
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có
lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã
hội XHCN , giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. +
Sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối
với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất
cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước XHCN
là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế : +
Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của
xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. lOMoAR cPSD| 58490434 +
Nhà nước XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính, vừa là một tổ
chức quản lý kinh tế- xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước
theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước". +
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa - xã hội : +
Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang
những bản sắc riêng của dân tộc. +
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các
giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Câu 3: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Lấy ví dụ minh hoạ. (Kiều Anh,lpa)
Từ thực tiễn nhân thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hộ i chủ nghĩa ở Việ
t Nam ̣ trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hôi
chủ nghĩa ở nước ta có mộ
ṭ số đặc điểm cơ bản của như sau: ●
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao đông làm chủ, đó là Nhà
nước của ̣ dân, do dân, vì dân. Ví dụ
1)Những quy định về pháp luật hình sự, dân sự, hành chính,… đều là những
quy định mà nhà nước làm vì nhân dân. Nhà nước áp dụng những quy định đó
bảo vệ cho tính mạng, sự công bằng và quyền của người dân. Bất kể công dân
nào cũng có những quyền và nghĩa vụ cụ thể và được nhà nước bảo vệ.
2)Như trong đại dịch covid 19 vừa qua thì thấy được những điều nhà nước làm
vì nhân dân ta. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân ở nơi
dịch bệnh. Nhà nước còn ban hành chính sách tiêm vacxin cho toàn dân. Nhà
nước ban hành chính sách giãn cách cũng vì bảo vệ nhân dân. Người dân cũng
thấy rõ được những việc làm mà nhà nước luôn thực hiện vì nhân dân. ●
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt đông dựa trên cơ sở của Hiến
pháp và ̣ pháp luât. Trong tất cả các hoạt độ ng của xã hộ i, pháp luậ t được
đặt ở vị trí tối thượng để ̣ điều chỉnh các quan hê xã hộ i.̣ ●
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có
cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lâp pháp, hành pháp và tư pháp.̣
Ví dụ: Quyền lực nhà nước thống nhất chỉ có 1 Đảng lãnh đạo,xuyên suốt từ
trung ương đến địa phương. ●
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa ở Việ t Nam phải
do Đảng Cộ ng sảṇ Viêt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt độ
ng của Nhà nước ̣ được giám sát bởi nhân dân với phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các
cá nhân được nhân dân ủy nhiêm.̣ Ví dụ: lOMoAR cPSD| 58490434
- Dân bàn: Khi ban hành các điều luật sửa đổi hoặc luật mới đều lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân.
- Dân biết: Các kỳ họp quốc hội đều được tường thuật trực tiếp để người dân chứng kiến.
- Dân làm: Người dân thực hiện quyền của mình trực tiếp hoặc gián tiếp đề xuất
ý kiến đến quốc hội thông qua đại biểu Quốc hội của từng tỉnh, qua các buổi
tiếp xúc cử tri. - Dân kiểm tra: Các hoạt động của nhà nước người dân đều có
quyền được giám sát như làm đường. ●
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa ở Việ t Nam tôn
trọng quyền con ̣ người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát
triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành môt cách rộ ng rãi;
“nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại ̣ biểu không xứng đáng”; đồng
thời tăng cường thực hiên sự nghiêm minh của pháp luậ t.̣ Ví dụ: Nhân dân
có quyền bầu chọn lên những người lãnh đạo có tài, có đức thông qua các đợt bầu cử. ●
Thứ sáu, tổ chức và hoạt đông của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tậ
p trung dân ̣ chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn
nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà
Việt Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của
một nhà nước pháp quyền nói chung, bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác
biệt so với các nhà nước pháp quyền khác. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho
nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Những định hướng cơ bản để phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay. (Hường)
- Một là , xây dựng, hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN tạo ra cơ sở
vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN. +
Phát triển đa dạng các hình thức sở hữu ,thành phần kinh tế ,loại hình
doanh nghiệp,bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản
thuộc các hình thức sở hữu,loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. +
Xây dựng hoàn thiện pháp luật về sở hữu đối với các tài sản mới như
sở dữ giữ thể cổ phiếu quy định rõ quyền trách nhiệm của các chủ thể sở hữu đối với xã hội. +
Nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của thể chế việc xây dựng
và hoàn thiện thể chế phải được tiến hành đồng bộ cả ba khâu :Ban hành văn
bản quy định của thể chế xây dựng cơ chế vận hành thực thi thể chế hoàn
thiện tổ chức bộ máy theo dõi giám sát việc thi hành thể chế xử lý vi phạm lOMoAR cPSD| 58490434
và tranh chấp trong thực thi thể chế. + Phát triển đồng bộ các yếu tố thị
trường và các loại thị trường.
- Hai là, xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên
quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN VN. +
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, đảng phải vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới ,tự chỉnh đốn ,ra sức nâng
cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo.
Đảng phải dân chủ hóa trong sinh hoạt thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
tự phê bình và phê bình Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, đảng phải vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới tự chỉnh đốn
ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng
lực lãnh đạo. Đảng phải dân chủ hóa trong sinh hoạt thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ tự phê bình và phê bình.
- Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện
để thực thi dân chủ XHCN. +
Nhà nước pháp quyền XHCNVN ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam phải thực thi quyền dân chủ của nhân dân trên mọi
mặt của đời sống ,thể hiện bằng hiến pháp và pháp luật .Nhà nước phải đảm
bảo quyền con người là giá trị cao nhất. +
Nhà nước đảm bảo quyền tự do của công dân, đảm bảo danh dự, nhân
phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bằng pháp luật và trên thực tế của đời sống.
- Bốn là , nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN. +
Các tổ chức chính trị xã hội ở nước ta cần phải đổi mới mạnh mẽ
phương pháp phương thức hoạt động để nâng cao vị trí, vai trò của mình, để
tham gia giám sát, phản biện đường lối, chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước. +
Tạo ra khối đoàn kết toàn dân chăm lo đời sống nhân dân ,thực hiện
dân chủ trong đời sống xã hội. Đồng thời tham gia bảo vệ chính quyền ,xây
dựng Đảng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân .
- Năm là , xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện
xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. +
Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội là yếu tố đảm bảo xây
dựng nền DC XHCN ở nước ta, nó ảnh hưởng tới đời sống tâm lý của nhân
dân khi nhìn nhận đánh giá các chủ trương ,đường lối của Đảng, chính sách