-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Tài chính - Kế toán
Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Tài chính - Kế toán được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (TCKT) 8 tài liệu
Đại học Tài chính - Kế toán 57 tài liệu
Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Tài chính - Kế toán
Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Tài chính - Kế toán được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (TCKT) 8 tài liệu
Trường: Đại học Tài chính - Kế toán 57 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử và các điều kiện khách quan quy định sứ mệnh
lịch sử của GCCN. Liên hệ Việt Nam
*Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
GCCN là giai cấp cách mạng, có sứ mệnh đứng lên lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân, nhằm
xóa bỏ TBCN – chế độ bóc lột người, giải phóng cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân
lao động; xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
Cụ thể: sứ mệnh được thể hiện qua 3 phương diện là chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
− Nội dung kinh tế: Xóa bỏ QHSX cũ, giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển, xây dựng QHSX mới
− Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ
chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; xây dựng nhà nước XHCN và nền dân chủ XHCN
− Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng
*Các điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ Việt Nam
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN, thứ nhất: do địa vị kinh tế của
GCCN quy định. Thứ hai: do đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN. o
Do địa vị kinh tế: GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phần cấu thành lên LLSX. •
C. Mác đã khẳng định: “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động” •
GCCN là giai cấp gắn với LLSX tiên tiến nhất dưới CNTB, đại diện cho PTSX
mới, nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì vậy họ là lực lượng xã hội quyết định
phá vỡ QHSX tư bản chủ nghĩa. •
Dưới chế độ TBCN, giai cấp công nhân không có hoặc cơ bản không có tư liệu
sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ là
giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản. o
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN:
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất: •
Là giai cấp tiên phong cách mạng: GCCN đại diện cho LLSX, PTSX tiến bộ;
luôn phải tự nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển của KHCN; được
trang bị tư tưởng tiên tiến – CN Mác Lenin •
Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất: Không chỉ giải phóng giai cấp
mình mà còn giải phóng toàn xã hội •
Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao: Do đặc thù môi trường làm việc là
dây chuyền sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao nên phải có tính kỷ luật;
và do sự quản lý chặt chẽ của giai cấp tư sản. Vì vậy muốn đấu tranh thắng lợi
tất yếu GCCN phải có tính tổ chức kỷ luật. •
Là giai cấp có bản chất quốc tế: GCCN cần liên minh quốc tế - những người
cùng chung địa vị KT – XH, cùng chung mục tiêu, kẻ thù.
Liên hệ với GCCN hiện nay:
− GCCN hiện nay có sự tương đồng nhất định với GCCN trong thời kỳ đầu: o
GCCN hiện nay vẫn là LLSX hàng đầu của XH o
GCCN hiện nay vẫn bị GC tư sản và CNTB bóc lột giá trị thặng dư. Tuy nhiên,
phong trào cộng sản và công nhân hiện nay vẫn là lực lượng tiên phong đi đầu trong
phong trào đứng lên đấu tranh vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội
− Tuy có những điểm tương đồng nhưng theo thời gian, GCCN hiện nay cũng đã có những
bước tiến bộ, khác biệt rất nhiều so với GCCN trước đây ở TK XIX: o
Xu hướng tri thức hóa của GCCN: mọi thành viên trong GCCN hiện nay đều có
những hiểu biết rất nhiều về xã hội o
Công nhân dần dần làm chủ được TLSX; đặc biệt là tri thức và công nghệ o
Hiện nay, hao phí lao động trí tuệ là nguồn chủ yếu tạo thành giá trị thặng dư, trình
độ xã hội hóa của nhân dân lao động có biểu hiện hoàn toàn mới thông qua xu hướng toàn cầu hóa.
− GCCN Việt Nam: có những đặc điểm nổi bật sau: o
GCCN VN ra đời trước GC tư sản - điều hoàn toàn khác với các GCCN trên thế giới o
GCCN ra đời trong hoàn cảnh nông nghiệp nên số lượng còn ít o
GCCN tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác và Đảng, chính trị o
GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các giai cấp khác trong xã hội
⇒ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp giữa CNXHKH (chủ nghĩa
Mác) và phong trào công nhân, phong trào giai cấp… Blurred content of page 3
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH, cho thấy được tính ưu việt của
CNXH là việc xác định chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, giải quyết được mâu thuẫn của xã hội. 4.
Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiếu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân sẽ thực hiện dân chủ cho nhân dân,
trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước ấy là nhà nước chuyên chính
vô sản, mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ, lần đầu tiên biến chế độ dân chủ dành cho người nghèo. 5.
Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn
hóa của dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
Sự phát triển của chế độ XHCN không chỉ thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở
lĩnh vực văn hóa, tinh thần của xã hội. Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần, là
mục tiêu, động lực phát triển xã hội. Quá trình xây dựng văn hóa là phải kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại. 6.
Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
CNXH với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn bảo đảm các dân tộc bình
đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
*Liên hệ xây dựng XHCN ở Việt Nam
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 đã nêu lên những đặc
điểm cơ bản về định hướng XHCN ở nước ta, 10 năm sau, năm 2011, trong Cương lĩnh bổ sung,
phát triển, Đảng ta đã xác định XHCN có 8 đặc trưng cơ bản: 1.
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 2. Do nhân dân làm chủ 3.
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp 4.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện 5.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 6.
Các dân tộc trong cộng đồng dân tộc VN bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển 7.
Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo 8.
Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Khi đã xác định rõ ràng các đặc trưng cơ bản của CNXH ở nước ta, Cương lĩnh 1991 cũng đã
xác định các phương hướng cơ bản xây dựng đất nước. Đó là: 1.
Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường 2.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN 3.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội 4.
Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội 5.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động tích cực hội nhập quốc tế 6.
Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất 7.
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân và vì dân 8.
Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
Câu 4: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Tại sao nói đi lên CNXH ở
Việt Nam là tất yếu lịch sử?
*Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
*Vì sao đi lên CNXH ở Việt Nam là tất yếu lịch sử?
Việt Nam tiến lên XHCN trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khăn đan xen:
− Xuất phát từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, LLSX rất thấp, trải qua chiến tranh ác liệt
để lại nhiều hậu quả nặng nề Blurred content of page 6
+ Từ nước CNTB phát triển ở trình độ cao
+ Từ nước CNTB phát triển ở trình độ thấp hoặc nước có nền kinh tế lạc hậu
⇒ Vận dụng quan điểm Mác – Lenin,VN đã chọn con đường gián tiếp quá độ lên CNXH. Cụ
thể: nước ta đã quá độ từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu tiến lên XHCN.
⇒Sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của
cách mạng Việt Nam, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, phản ánh xu thế phát triển của
thời đại, phù hợp quan điểm chủ nghĩa Mác – Lenin.
Câu 6: Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước XHCN, liên hệ xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
Nhà nước XHCN là 1 tổ chức chính trị xã hội đặc biệt – sinh ra từ CMXHCN; tùy đặc điểm, điều
kiện của mỗi quốc gia mà có hình thức, phương thức tổ chức chính quyền khác nhau, phù hợp với nước đó.
*Bản chất nhà nước XHCN
− Kinh tế: chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN là quan hệ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu; chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
− Chính trị: mang bản chất của giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lực, ý chí, nguyện
vọng của nhân dân lao động và giai cấp công nhân
(Nhà nước XHCN là công cụ để thể hiện quyền lực của nhân dân lao động; không chỉ
mang bản chất của GCCN mà có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc: nhà nước của dân, do dân, vì dân)
− Văn hóa xã hội: xây dựng nền tảng tinh thần là lý luận chủ nghĩa Mác Lê nin và những
giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, mang bản sắc riêng của dân tộc.
*Chức năng nhà nước XHCN
− Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội – đối ngoại
− Căn cứ vào lĩnh vực tác động: chức năng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
− Căn cứ vào tính chất quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp – trấn áp của đa số nhân
dân lao động đối với thiểu số bóc lột; chức năng xã
hội – cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
*Liên hệ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta năm 1991 đã nêu ra
những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước XHCN. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam có những đặc điểm sau: 1.
Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là nhà nước của dân, do dân, vì dân 2.
Nhà nước được xây dựng dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp luật; trong đó pháp luật
được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các QHXH 3.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các cơ quan: LP - HP -TP 4.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo 5.
Tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển 6.
Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân cấp và chỉ đạo của trung ương.
Để phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
vững mạnh là vô cùng quan trọng. Đảng đã đưa ra được những phương pháp sau đây để xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay: 1.
Xây dựng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng 2.
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước 3.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực 4.
Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm
Câu 7: Trình bày khái niệm dân tộc, các đặc trưng cơ bản của dân tộc.
*Khái niệm dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin, dân tộc là 🐛quá trình🐛 phát triển lâu dài của xã
hội loài người, trải qua các 👨 👩 👧 👦hình thức cộng đồng👨 👩 👧 👦 từ thấp đến cao: thị tộc
→ bộ lạc → bộ tộc → dân tộc.
Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản, tuy khác nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau:
● Nation – hay quốc gia dâ1`n tộc – là cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước o
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt o
Có nền kinh tế thống nhất o Có ngôn ngữ chung Blurred content of page 9
− Là quyền tự quyết định vận mệnh dân tộc
− Quyền dân tộc tự quyết bao gồm: quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân
tộc độc lập + quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác. Trên cơ sở bình đẳng để có
thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc.
● Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
− Tư tưởng này thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân; phản ánh sự thống
nhất giữa: sự nghiệp giải phóng dân tộc – giải phóng giai cấp; đảm bảo cho phong
trào dân tộc đủ sức mạnh dành thắng lợi trong công cuộc đấu tranh chống lại giai
cấp thống trị và trong công cuộc xây dựng xã hội mới.
*Liên hệ với việc giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, với những đặc điểm nổi bật như: 1.
Có sự chêch lệch về số dân giữa các dân tộc 2.
Các dân tộc cư trú xen kẽ 3.
Các dân tộc phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng 4.
Các dân tộc có trình độ phát triển không đều 5.
Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời 6.
Mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng
Chính từ những đặc điểm cơ bản trên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách dân
tộc và đề ra được quan điểm cũng như là chính sách về dân tộc. Các quan điểm là: vấn đề dân tộc
và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách; các dân tộc phải đoàn kết,
tương trợ nhau phát triển; phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc
phòng; và ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi.
Từ các quan điểm trên, ta nêu ra được Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước. −
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển −
Về kinh tế: nhiệm vụ phát triển KT – XH miền núi, khắc phục khoảng cách chênh lệch kinh tế −
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. −
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm anh sinh xã hội −
Về an ninh quốc phòng: tăng cường bảo vệ tổng quốc, tạo thế trận quốc phòng toàn dân
trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
⇒ Chính sách dân tộc mang tính toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
Câu 9: Trình bày nguồn gốc và bản chất của tôn giáo theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin.
*Nguồn gốc tôn giáo
● Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội o
Sự ra đời của tôn giáo – trước hết xuất phát từ sự bất lực của con người trong
cuộc đấu tranh với tự nhiên – xã hội để giải quyết các nhu cầu, mục đích KTXH
cũng như cuộc sống của bản thân họ. o
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về QHSX, các mối quan hệ xã hội ngày càng
phức tạp, con người ngày càng chịu nhiều sự tác động của các yếu tố tự phát,
ngẫu nhiên, may rủi, nằm ngoài ý muốn ⇒ con người lại bất lực trước những yếu
tố tự phát nảy sinh trong xã hội
● Nguồn gốc nhận thức o
Ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình là có giới hạn. o
Khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi nhiều điều khoa học
chưa giải thích được giải quyết qua lăng kính tôn giáo. ⇒ ● Nguồn gốc tâm lý o
Xuất phát từ sự sợ hãi của con người trước sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã
hội dẫn đến sự nhờ cậy thần linh, thượng đế ⇒ o
Xuất phát từ những yếu tố tâm lý khác: tình yêu thương, lòng kính trọng, lòng biết ơn, ...
*Bản chất tôn giáo
● Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước cuộc sống
● Là 1 hiện tượng xã hội – văn hóa do con người tạo ra
● Về phương diện thế giới quan, về cơ bản các tôn giáo duy tâm, có sự khác biệt với thế
giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lenin.
Câu 10: Phân tích những chức năng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ Việt Nam
*Những chức năng của gia đình Blurred content of page 12
● Quy mô gia đình nhỏ hơn, chỉ còn 2 thế hệ cùng chung sống (vừa lợi vừa hại – ít mâu
thuẫn, cuộc sống riêng tư được tôn trọng, đẩy cao quan hệ bình đẳng nam nữ,.. nhưng gây
khoảng cách với các thành viên trong gia đình, mối quan hệ gia đình rời rạc lỏng lẻo, ...)
● Với chức năng tái sản xuất con người: o
Với thành tựu y học hiện đại, việc sinh đẻ được tiến hành chủ động, tự giác. Việc
sinh con còn được điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà nước như khuyến khích
sinh đẻ có kế hoạch, khuyến khích chỉ nên có từ 1 đến 2 con,... o
Trước kia, do ảnh hưởng của phong tục tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp,
gia đình Việt Nam truyền thống phải có con, càng đông con càng tốt và phải có con
trai nối dõi tông đường. Ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi cơ bản, phụ nữ
giảm mức sinh, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu có con trai. ● Về kinh tế: o
Kinh tế gia đình từ tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa o
Tiến tới sử dụng hàng hóa dịch vụ xã hội
● Về giáo dục: phát triển theo hướng đầu tư tài chính cho giáo dục; gây nhiều tiêu cực
Phương hướng nhà nước xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH
● Tăng cường lãnh đạo Đảng, nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển gia đình
● Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
● Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, tiếp thu tiến bộ nhân loại về gia đình
● Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa Câu 10:
Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình a) Khái niệm gia đình
- Gia đình là 1 hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và củng cố
trên cơ sở hôn nhân và huyết thống.
Gia đình là 1 thiết chế xã hội đặc thù, một hình ảnh “xã hội thu nhỏ” cơ bản nhất của xã hội.
b) Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất,
tái sản xuất ra con người thì gia đình như 1 tế bào tự nhiên, 1 đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên của con người (là nơi đầu tiên con người sinh sống)
+ Mặt khác, gia đình cũng là 1 trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân
- Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc: gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm
sóc những công dân tốt cho xã hội, sự hạnh phúc gia đình là tiền đề để hình thành nên
nhân cách tốt cho những công dân của xã hội
muốn xây dựng xã hội tốt cần chú trọng xây dựng gia đình, Hồ chủ tịch nói: “Gia đình tốt
thì xã hội tốt, nhiều gia đình tốt cộng lại thì làm cho xã hội tốt hơn”
= Tuy nhiên mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong mối quan hệ tình cảm gia đình mà còn
có quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngoài gia đình
- Xã hội là môi trường tồn tại và phát triển của gia đình
+ Sự phát triển của XH quy định hình thức, tính chất, quy mô và kết cấu của gia đình
cũng như quy định đặc điểm của mối quan hệ gia đình
c) Chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người: chức năng đặc thù của gia đình, không cộng
đồng nào có thể thay thế; chức năng này không chỉ để thỏa mãn tâm sinh lý tự nhiên mà
còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con người
+ Gia đình bên cạnh có chức năng sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm
nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái thành những người tốt cho xã hội.
+ Thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm thiêng liêng của cha mẹ với con cái; đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
+ Gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ cho xã hội cũng như các đơn vị kinh tế khác; gia
đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
+ Gia đình còn là 1 đơn vị tiêu dùng trong xã hội Blurred content of page 15