-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập có đáp án - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Đề cương ôn tập có đáp án - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật hình sự I 38 tài liệu
Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Đề cương ôn tập có đáp án - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Đề cương ôn tập có đáp án - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hình sự I 38 tài liệu
Trường: Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại Học Kiểm sát Hà Nội
Preview text:
HÌNH SỰ
Câu 1. Nêu khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm và ý nghĩa của việc xác định đúng
các loại tội phạm theo quy định tại Điều 8 BLHS. (30 điểm) 3
Câu 2.Trình bày dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm........................6
Câu 3.Trình bày dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách quan của tội
phạm, ý nghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu đó............................................................9
Câu 4.Trình bày khái niệm người có năng lực trách nhiệm hình sự và phân tích các
dấu hiệu của tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.(30 điểm)................11
Câu 5.Phân tích các dấu hiệu của đồng phạm; ý nghĩa của việc xác định dấu hiệu của
đồng phạm...................................................................................................................14
Câu 6.Phân tích các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng
phạm............................................................................................................................16
Câu 7.Phân tích các điều kiện của phòng vệ chính đáng và điều kiện của vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng. (30 điểm)....................................................................20
Câu 8.Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin theo qui định của
BLHS. (30 điểm).........................................................................................................23
Câu 9.Phân biệt trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả với trường hợp gây hậu quả
nguy hại cho xã hội vì sự kiện bất ngờ theo qui định của BLHS. (30 điểm)..............25
Câu 10.Trình bày khái niệm, điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ.
Nghĩa vụ của người bị kết án cải tạo không giam giữ. Phân biệt hình phạt cải tạo
không giam giữ với án treo. (30 điểm)........................................................................27
Câu 11. Trình bày khái niệm, các căn cứ để cho hưởng án treo. Phân biệt án treo với
hình phạt cải tạo không giam giữ. (30 điểm)...............................................................30
PHÂN BIỆT...............................................................................................................34
Câu 1: Phân biệt Tội giết người ở gđ chuẩn bị phạm tội với Tội đe dọa giết người...34
Câu 2: Phân biệt Tội giết người thực hiện phạm tội chưa đạt với Tội cố ý gây thương
tích...............................................................................................................................34
Câu 3: Phân biệt Tội giết người với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác dẫn đến hậu quả chết người................................................36
Câu 4: phân biệt tội cướp tài sản(đ168) và cưỡng đoạt tài sản (đ170)........................38
Câu 5: phân biệt tội cướp ts với tôi công nhiên chiếm đoạt ts....................................38
Câu 6: phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt ts với lội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt ts 39
Câu 7: phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đến tài sản của nhà
nước và tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của nn..................................40
Câu 8: phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản............................................40
Câu 9: phân biệt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản.............42 1
Câu 10: phân biệt tội tham ô tài sản với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt
tsan...............................................................................................................................43 2
Câu 1. Nêu khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm và ý nghĩa của việc xác định
đúng các loại tội phạm theo quy định tại Điều 8 BLHS. (30 điểm)
1. Khái niệm tội phạm: (4 điểm)
“ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ,
ý xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con
người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật
tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình
sự.” (Khoản 1 điều 8 BLHS 2015).
2. Phân loại tội phạm:
- Căn cứ trên tiêu chí lỗi: Tội phạm do cố ý (Đ10), tội phạm do vô ý (Đ11)
- Căn cứ vào giai đạn thực hiện tội phạm: Tội phạm đã hoàn thành, Tội phạm
chưa hoàn thành (chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt)
- Căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tội
phạm được phân ra thành bốn loại:(2 điểm)
+ Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tô h
i ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoă h
c phạt ti đến 03 năm; (1 điểm)
+ Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy
là từ trên 03 năm ti đến 07 năm ti; (1 điểm)
+ Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối
với tội ấy là từ trên 07 năm ti đến 15 năm ti; (1 điểm)
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này 3
quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm ti đến 20 năm ti, ti chung thân hoặc tử hình (1 điểm)
3. Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn các loại tội phạm:
Việc phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS 2015 là sự thể hiện của nguyên tắc
phân hóa trách nhiệm hình sự, giúp cho việc áp dụng đúng đắn các quy định của BLHS như:
+ Việc áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt ti vì phạm tội lần đầu, đã hối cải
chỉ có thể áp dụng đối với những trường hợp tội đã phạm là tội ít nghiêm trọng (Điều 3 BLHS).
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các
điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249,
250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. (k2 Điều 12)
+ Việc xác định và áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự phải căn cứ
vào loại tội phạm trong từng trường hợp phạm tội cụ thể (k2 Điều 27 BLHS).
+ Hình phạt cảnh cáo chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng (Điều 34)
+ Hình phạt cải tạo không giam giữ chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng (Điều 36).
+Xác định đúng các loại tội phạm có ý nghĩa để xác định các trường hợp được
coi là tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53)
+ Người dưới 18 tuổi phạm tô h
i thuộc một trong các trường hợp sau đây và có
nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được minn trách nhiê h m
hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội
nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bô h luâ h t này; 4
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141,
142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này; (k2 DD91 blhs 2015)
+ Toà án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng. (Điều 95).
- Việc phân loại tội phạm còn có ý nghĩa trong việc áp dụng đúng đắn các qui
định khác có liên quan đến việc giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự, nhất là luật
Tố tụng hình sự (các chế định như biện pháp ngăn chặn, thời hạn điều tra, thời hạn
truy tố, thẩm quyền xét xử… ) 5
Câu 2.Trình bày dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm.
- Khái niệm mặt khách quan của tội phạm: Là những biểu hiện cuả tội phạm
dinn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Mặt khách quan của tội phạm là
một trong bốn yếu tố của tội phạm.
- Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm bao gồm: Hành vi khách quan
nguy hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hậu quả; công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, điạ điểm
phạm tội. (2 điểm)
- Hành vi khách quan là xử sự của người phạm tội thể hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan dưới những hình thức nhất định, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Hành vi khách quan là dấu hiệu cơ
bản trong mặt khách quan của tội phạm, là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội
phạm.Không có hành vi khách quan thì không có tội phạm. (2 điểm)
- Đặc điểm của dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm:
+ Có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội: tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội
được xác định là đã gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể. Đây là đặc điểm cơ
bản để phân biệt hành vi phạm tội với những hành vi vi phạm pháp luật khác. (3 điểm)
+ Hành vi do người có khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi của mình và có khả năng điều khiển được hành vi ấy thực hiện. Những
trường hợp khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà người thực hiện hành vi
không nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội hoặc không điều khiển được
hành vi ấy thì không phải là hành vi khách quan của tội phạm. VD: hành vi gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội do sự kiện bất ngờ hay được thực hiện trong tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự thì không phải là hành vi khách quan của tội phạm.
+ Là hành vi trái pháp luật hình sự: hành vi đó phải thỏa mãn đầy đủ các dấu
hiệu của tội phạm được qui định trong Luật hình sự, nên thường gọi là tính được qui
định trong Luật hình sự hay tính trái pháp luật hình sự. 6
- Hình thức thể hiện của hành vi khách quan của tội phạm:
+ Hành động (phạm tội):
Là hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội thông qua việc chủ thể làm một
việc bị pháp luật cấm. (2 điểm)
Biểu hiện của hành động (phạm tội) có thể chỉ là một động tác đơn giản, xảy ra
một lần trong thời gian ngắn, cũng có thể là tổng hợp nhiều động tác khác nhau, lặp
đi lặp lại liên tục trong một thời gian dài. Hành động (phạm tội) có thể tác động trực
tiếp vào đối tượng tác động của tội phạm hoặc thông qua công cụ, phương tiện. Hành
động (phạm tội) có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc việc làm… (2 điểm)
+ Không hành động (phạm tội):
Là hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội qua việc chủ thể không làm một
việc mà pháp luật yêu cầu phải làm, mặc di có đủ điều kiện để làm. (2 điểm)
Biểu hiện: chủ thể đã không làm một việc có nghĩa vụ pháp lý phải làm, trong
khi có đủ điều kiện để làm. (1điểm)
Điều kiện để việc không hành động trở thành hành vi phạm tội:
Chủ thể có nghĩa vụ pháp lý phải làm (nghĩa vụ phát sinh do luật định, nghĩa vụ
phát sinh do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nghĩa vụ phát sinh do
nghề nghiệp, nghĩa vụ phát sinh do hợp đồng, nghĩa vụ phát sinh do xử sự trước đó của chủ thể).
Chủ thể có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ, tức là có đủ khả năng (năng lực
cá nhân để hành động thực hiện nghĩa vụ) và điều kiện (yếu tố khách quan để thực
hiện nghĩa vụ, như có máy móc, thiết bị, dụng cụ hỗ trợ…). (2 điểm)
- Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan:
+ Tội ghép: Là tội phạm mà hành vi khách quan được hình thành bởi nhiều hành
vi khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau. (1điểm)
+ Tội kéo dài: là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng dinn ra không
gián đoạn trong khoảng thời gian dài. (1điểm) 7
+ Tội liên tục: Là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cing
loại xảy ra kế tiếp nhau về thời gian, xâm hại cing khách thể và bị chi phối bởi một ý
định phạm tội cụ thể thống nhất. (1điểm)
- Ý nghĩa của việc xác định dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm:
+ Trong việc định tội: giúp xác định hành vi đã thực hiện có cấu thành tội phạm
hay không, cấu thành tội gì. (1điểm)
+ Trong việc định khung hình phạt: hành vi thực hiện được quy định tại khung
hình phạt nào. (1điểm)
+ Trong việc quyết định hình phạt. (1điểm) 8
Câu 3.Trình bày dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách quan
của tội phạm, ý nghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu đó.
- Khái niệm mặt khách quan của tội phạm: Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao
gồm những biểu hiện của tội phạm dinn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
Mặt khách quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố của tội phạm.(2 điểm)
- Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan nguy
hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
và hậu quả; công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, điạ điểm phạm
tội. (2 điểm)
- Khái niệm hậu quả của tội phạm: là thiệt hại do hành vi phạm tội đã gây ra cho
quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự. (2 điểm)
- Biểu hiện: Hậu quả của tội phạm thể hiện qua sự biến đổi tình trạng bình
thường của các bộ phận cấu thành quan hệ xã hội là khách thể của tội phạm. Tính
chất, mức độ của hậu quả thể hiện ở tính chất, mức độ làm biến đổi tình trạng bình
thường của đối tượng tác động. Thể hiện: (2 điểm)
+ Sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người:
Thiệt hại về thể chất, bao gồm thiệt hại về tính mạng (hậu quả chết người), thiệt
hại về sức khỏe (hậu quả thương tích hoặc các tổn hại cho sức khỏe) (2 điểm).
Thiệt hại về tinh thần, bao gồm thiệt hại gây ra cho nhân phẩm, danh dự, tự do
của con người. (2 điểm)
+ Sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất (thiệt hại về vật
chất). Ví dụ: tài sản bị phá hủy, bị hủy hoại, bị chiếm đoạt, bị sử dụng, bị chiếm giữ
trái phép. (3 điểm)
+ Sự biến dạng xử sự của con người: biến dạng xử sự của chính chủ thể hoặc xử
sự của người khác. Ví dụ:xử sự tự sát là kết quả của hành vi xúi giục người khác tự
sát hoặc hành vi bức tử; xử sự sống sa đọa hoặc phạm pháp là hậu quả của hành vi dụ
dỗ người chưa thành niên phạm pháp… (3 điểm)
- Các loại hậu quả của tội phạm;
+ Hậu quả vật chất. (1 điểm) 9
+ Hậu quả về thể chất. (1 điểm)
+ Hậu quả về tinh thần. (1 điểm)
+ Hậu quả khác. (1 điểm)
- Ýnghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu hậu quả của tội phạm:
+ Việc xác định hậu quả của tội phạm có ý nghĩa trong việc định tội đối với một
số tội phạm, nhất là các tội phạm có lỗi vô ý (2 điểm).
+ Là cơ sở để xác định giai đoạn phạm tội ( tội phạm hoàn thành hay chưa hoàn
thành) của nhiều tội phạm. (2 điểm).
+ Việc xác định hậu quả của tội phạm có ý nghĩa trong việc định khung hình
phạt, đối với những trường hợp hậu quả hoặc mức độ hậu quả là dấu hiệu bắt buộc
trong cấu thành tội phạm tăng nặng. (2 điểm).
+ Việc xác định hậu quả và mức độ hậu quả cũng là cơ sở để đánh giá mức độ
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, làm căn cứ để quyết định hình phạt. (2 điểm). 10
Câu 4.Trình bày khái niệm người có năng lực trách nhiệm hình sự và phân tích
các dấu hiệu của tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.(30 điểm)
1. Người có năng lực trách nhiệm hình sự:
- Khái niệm: người có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội khi đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có khả năng nhận
thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội trong hành vi của mình và có khả năng
điều khiển được hành vi đó.(2 điểm)
+ Khả năng nhận thức: là khả năng nhận biết được tính chất nguy hiểm cho xã
hội củahành vi, khả năng nhận thức được hành vi đó bị pháp luật cấm (2 điểm)
+ Khả năng điều khiển hành vi: là khả năng định hướng hành vi theo hướng lựa
chọn cách xử sự khác không nguy hiểm cho xã hội, khả năng kiềm chế không thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị pháp luật cấm.(2 điểm)
- Điều kiện để xác định người có năng lực trách nhiệm hình sự:
+ Đủ độ tuổi theo luật định. (1,5 điểm)
+ Có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi. (1,5 điểm)
- Có năng lực trách nhiệm hình sự là điều kiện bắt buộc để xác định yếu tố chủ
thể của mọi tội phạm.(1 điểm)
2. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:
- Khái niệm: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình. (2 điểm)
- Dấu hiệu xác định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:
+ Về y học: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động tâm thần. (2 điểm)
+ Về dấu hiệu tâm lý: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách
nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đã mất 11
năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi. Có hai trạng thái tâm lý sau
đây: (2 điểm)
∙ Mất khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và mất
khả năng điều khiển hành vi đó. (1 điểm)
∙ Còn khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhưng
mất khả năng điều khiển hành vi ấy (1 điểm)
Hai dấu hiệu trên là điều kiện cần và đủ để xác định một người ở trong tình
trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, trong đó dấu hiệu y học có vai trò như
nguyên nhân và dấu hiệu tâm lý có vai trò như kết quả.(2 điểm)
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng không có
năng lực trách nhiệm hình sự không phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với người này
phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. (2 điểm)
- Phân biệt người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự với người có năng lực trách nhiệm hình sự
hạn chế (trường hợp một người do mắc bệnh nên năng lực nhận thức và năng lực điều
khiển hành vi bị hạn chế). (2 điểm). Người có năng lực trách nhiệm hình sự hạn
chế là: Đây là trường hợp do mắc bệnh nên năng lực nhận thức hoặc năng lực điều
khiển hành vi bị hạn chế. Người bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự có ảnh
hưởng nhất định đến mức độ lỗi. Lỗi của họ cũng là lỗi hạn chế. Do đó, luật hình sự
Việt Nam coi tình trạng năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế là tình tiết giảm nhẹ.
- Ý nghĩa của việc xác định năng lực trách nhiệm hình sự và tình trạng kh
ông có năng lực trách nhiệm hình sự:
+ Trong việc định tội: Việc xác định một người có hay không có năng lực
trách nhiệm hình sự trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội là cơ sở để xác
định người đó có phải là chủ thể của tội phạm hay không. (2 điểm)
+ Trong việc quyết định biện pháp xử lý:
Nếu một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự thì phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh đối với họ. (1 điểm) 12
Nếu một người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng
lâm vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự trước khi bị kết án thì cũng
được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, sau khi khỏi bệnh họ có thể vẫn phải
chịu trách nhiệm hình sự. (1 điểm)
+ Trong việc quyết định hình phạt: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế được coi là một tình tiết giảm
nhẹ theo qui định của BLHS (điểm q khoản 1 Điều 51 BLHS). (2 điểm) 13
Câu 5.Phân tích các dấu hiệu của đồng phạm; ý nghĩa của việc xác định dấu
hiệu của đồng phạm.
1. Khái niệm: Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cing thực
hiện một tội phạm. (điều 17blhs)
2. Các dấu hiệu của đồng phạm:
- Những dấu hiệu khách quan:
+ Có từ hai người trở lên tham gia vào việc thực hiện một tội phạm và những
người này có đủ điều kiện là chủ thể của tội phạm (có năng lực trách nhiệm hình sự
và đạt độ tuổi theo luật định). Trường hợp tội phạm có dấu hiệu đặc biệt về chủ thể
thì dấu hiệu đó chỉ đòi hỏi phải có ở người thực hành.(3 điểm)
+ Những người này phải cố ý cing thực hiện một tội phạm, tức là:
Phải tham gia vào việc thực hiện tội phạm với một trong bốn loại hành vi sau:
trực tiếp thực hiện tội phạm- thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm
(người thực hành); tổ chức thực hiện tội phạm (người tổ chức); xúi giục người khác
thực hiện tội phạm (người xúi giục); giúp sức cho người khác thực hiện tội phạm
(người giúp sức) (3 điểm)
Trong một vụ đồng phạm, có thể có đủ bốn loại người nói trên cing tham gia
nhưng cũng có thể chỉ có một loại người; mỗi người đồng phạm có thể tham gia với
một loại hành vi nhưng cũng có thể với nhiều loại hành vi khác nhau. (1 điểm)
Hành vi của mỗi người đồng phạm đều có mối quan hệ nhân quả với hậu quả
của tội phạm, tạo thành một chuỗi hành vi và thông qua hành vi của người thực hành-
người thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm- để trực tiếp gây ra hậu
quả của tội phạm. (3 điểm)
- Dấu hiệu chủ quan:
+ Dấu hiệu lỗi: những người tham gia đồng phạm đều có lỗi cố ý, thể hiện ở
lỗi cố ý đối với hành vi phạm tội của mình và cố ý tham gia cing với người đồng
phạm khác. Cụ thể: (2 điểm) Về lý trí: 14
Mỗi người đồng phạm đều nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội và đều nhận thức được mình tham gia phạm tội với người khác và hành vi của
người khác cũng nguy hiểm cho xã hội, đều nhận thức được hành vi của mình cũng
như của người khác tham gia cing với mình có khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm
cho xã hội. (3 điểm)
Mỗi người đồng phạm đều thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành
vi của mình gây ra cũng như hậu quả chung của tội phạm mà họ cing tham gia thực
hiện. (2 điểm) Về ý chí:
Những người đồng phạm cing mong muốn có hoạt động chung và cing
mong muốn cho hậu quả của tội phạm xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả của tội phạm xảy ra. (3 điểm)
+ Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong đồng phạm, trừ
trường hợp đồng phạm về tội có mục đích là dấu hiệu cấu thành tội phạm. Trong
trường hợp này, tất cả những người đồng phạm đều phải hướng tới mục đích chung
khi phạm tội, hoặc người này biết rõ và tiếp nhận mục đích của những người kia. (2 điể m)
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu các dấu hiệu của đồng phạm:
+ Trong việc định tội: Giúp xác định tội phạm xảy ra được thực hiện bởi đồng
phạm hay bao gồm các trường hợp phạm tội riêng lẻ, có tồn tại hành vi liên quan đến
tội phạm và cấu thành tội độc lập hay không. (1 điểm)
+ Trong định khung hình phạt: Phạm tội có tổ chức là tình tiết định khung
hình phạt tăng nặng của một số tội phạm. (1 điểm)
+ Trong quyết định hình phạt:
Các chế định liên quan đến trách nhiệm hình sự của từng người đồng phạm
chỉ được áp dụng đúng đắn trên cơ sở xác định chính xác vai trò của họ trong đồng
phạm.(1 điểm)
Phạm tội có tổ chức được coi là một tình tiết tăng nặng trong BLHS.(1 điểm) 15
Câu 6.Phân tích các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm. Đáp án:
1. Các khái niệm:
- Đồng phạm là trường hợp có hai nguời trở lên cố ý cing thực hiện một tội
phạm.(1 điểm)(điều 17 blhs)
- Các loại người đồng phạm:
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.(1 điểm)
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.(1 điểm)
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo ra những điều kiện tinh thần hay vật chất cho việc
thực hiện tội phạm. (1 điểm)
Trong một vụ đồng phạm, có thể có đủ bốn loại người đồng phạm cing tham
gia, nhưng cũng có thể chỉ một loại người; mỗi người đồng phạm có thể tham gia với
một loại hành vi nhưng cũng có thể tham gia với nhiều loại hành vi khác nhau. (1 điểm)
- Trách nhiệm hình sự là một trong những loại trách nhiệm pháp lý, thể hiện ở
hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình.
2. Các nguyên tắc xác định trách nhiệm pháp lý của những người đồng phạm:
- Ngoài những nguyên tắc chung xác định trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất
cả các trường hợp phạm tội, để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người
đồng phạm còn phải tuân thủ những nguyên tắc có tính riêng biệt(2 điểm)
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm.
+ Cơ sở của nguyên tắc: 16
Trong đồng phạm, tội phạm được thực hiện là do sự nỗ lực hợp tác chung của tất
cả những người đồng phạm. (1 điểm)
Hậu quả của tội phạm là kết quả hoạt động chung của tất cả những người đồng
phạm. (1 điểm)
Tội phạm dưới hình thức đồng phạm là một thể thống nhất không thể tách rời
của tất cả hành vi của những người tham gia. (1 điểm) + Nội dung:
Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về cing tội danh, theo
cing điều luật và trong phạm vi những chế tài mà điều luật đó quy định. (1 điểm)
Các nguyên tắc chung về việc truy cứu trách nhiệm hình sự, về quyết định hình
phạt, về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với loại tội mà những người đồng
phạm đã thực hiện được áp dụng chung cho tất cả những người tham gia trong vụ
đồng phạm. (1,5 điểm)
Các tình tiết định khung hình phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ chung của tội
phạm được áp dụng chung đối với tất cả những người đồng phạm (1 điểm)
Trường hợp tội phạm không thực hiện được đến cing do những nguyên nhân
khách quan thì người thực hành thực hiện tội phạm đến giai đoạn nào, những người
đồng phạm khác phải chịu trách nhiệm hình sự đến đó. (1 điểm)
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ đồng phạm.
+ Cơ sở của nguyên tắc:
Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân nên việc xác định trách nhiệm hình
sự cho mỗi người đồng phạm phải căn cứ vào hành vi cụ thể của mỗi người (2 điểm) + Nội dung:
Việc xác định trách nhiệm hình sự của từng người đồng phạm phải căn cứ vào
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội mà người đó đã thực hiện. (1 điểm)
Những người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của
người đồng phạm khác. Hành vi vượt quá của người đồng phạm là hành vi vượt ra
ngoài ý định chung của những người đồng phạm, hành vi đó có thể cấu thành một tội 17
phạm khác hoặc cấu thành tình tiết định khung tăng nặng áp dụng cho riêng người có
hành vi vượt quá. (1,5 điểm)
Những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng liên quan đến riêng đồng phạm nào
thì chỉ áp dụng đối với người đó. thường là những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội)
Các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người đồng phạm nào thì chỉ áp
dụng riêng đối với người đó.(1 điểm)
Hành vi của người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức di chưa dẫn đến việc
thực hiện tội phạm của người thực hành thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. (1 điểm)
Sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của mỗi người đồng phạm không loại
trừ trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm khác.(1 điểm)
- Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm.
+ Cơ sớ của nguyên tắc: Những người đồng phạm tuy phạm cing tội nhưng tính
chất, mức độ tham gia của mỗi người là khác nhau, do đó, trách nhiệm hình sự của
mỗi người phải được xác định khác nhau. (2 điểm) + Nội dung:
Việc quyết định hình phạt với từng người đồng phạm phải căn cứ vào tính chất,
mức độ tham gia của người đó trong vụ đồng phạm.(điều 58 blhs)
Tính chất tham gia của mỗi người đồng phạm thể hiện ở việc họ tham gia với
vai trò tổ chức, thực hành, xúi giục hay giúp sức.Thông thường, người tổ chức được
coi là người nguy hiểm nhất trong vụ đồng phạm và người giúp sức được coi là ít
nguy hiểm hơn so với những người đồng phạm khác (1 điểm).
Mức độ tham gia phạm tội của mỗi người đồng phạm thể hiện ở sự đóng góp
thực tế và ảnh hưởng thực tế của họ đối với việc gây ra tội phạm cũng như hậu quả
của tội phạm (là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy; thực hành tích cực hay không tích
cực) (1 điểm) 18
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với từng người
đồng phạm và những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội thì chỉ áp dụng
riêng đối với người đó (1 điểm)
Chính sách hình sự của Nhà nước ta áp dụng với các loại người đồng phạm là
nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy; khoan hồng với những người tự thú,
thành khẩn khai báo, nhất thời phạm pháp do bị lừa phỉnh, ép buộc mà trở thành
người thực hành trong vụ đồng phạm. (1 điểm) 19
Câu 7.Phân tích các điều kiện của phòng vệ chính đáng và điều kiện của vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng. (30 điểm) Đáp án:
1. Khái niệm phòng vệ chính đáng:
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của tổ chức mà chống trả
lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm. (khoản 1 Điều 22) (3 điểm)
2. Điều kiện của phòng vệ chính đáng:
- Điều kiện về cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ:
+ Có hành vi xâm phạm các lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tổ chức, quyền và
lợi ích chính đáng của cá nhân (gọi là hành vi tấn công) (1 điểm):
Hành vi tấn công phải là hành vi nguy hiểm đáng kể cho các lợi ích hợp pháp. (1 điểm)
Hành vi tấn công có thể đủ yếu tố cấu thành tội phạm hoặc không. (1 điểm)
Hành vi tấn công là hành vi xâm phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản
thân người có hành vi phòng vệ hoặc của người khác, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, của tổ chức. (1 điểm)
+ Hành vi tấn công phải đang gây thiệt hại hoặc đang đe dọa gây thiệt hại ngay
tức khắc cho những lợi ích hợp pháp. (2 điểm)
(Thực tinn xét xử thừa nhận trường hợp cá biệt, sự tấn công tuy đã kết thúc
nhưng hành vi phòng vệ đi liền ngay sau sự tấn công và có thể khắc phục được thiệt
hại do sự tấn công gây ra cũng được coi là gây thiệt hại do phòng vệ chính đáng.) (1 điểm)
- Điều kiện về nội dung của quyền phòng vệ: Hành vi chống trả (phòng vệ) phải
nhằm vào và gây thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công. (2 điểm) 20