



















Preview text:
Đề cương Công pháp Quốc tế I. Khái quát chung về CPQT
1. Có những loại chủ thể nào của LQT? Phân tích đặc điểm chính và so
sánh những loại đặc điểm này.
- Các chủ thể của LQT bao gồm: Các quốc gia, các Tổ chức quốc tế,.
+ Các quốc gia: Đây là chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT, các dân tộc đang giành độc lập
+ Các tổ chức quốc tế liên chính phủ: chủ thể phái sinh của LQT; những tổ chức
quốc tế không có thực quyền mà các quyền hành của nó được các quốc gia thành viên
trao cho. Tất cả những mục tiêu hoạt động, vai trò và cơ cấu tổ chức của nó phải được
quy định trong một văn bản tức là các quốc gia phải ngồi lại kí kết với nhau. Có tư cách
độc lập khi tham gia vào các mối quan hệ quốc tế
+ Cá nhân: Chỉ một phần là luật quốc tế do họ vẫn phải chịu những trách nhiệm
như là các trách nhiệm liên quan đến luật hình sự quốc tế về diệt chủng, về tội ác chống
lại loài người. Luật nhân quyền ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá nhân. Đó là luật quốc tế
về quyền con người nên con người ở đây mới chính là chủ thể của nó. Một lí do nữa để
nói tại sao cá nhân có thể coi là một phần chủ thể của LQT là họ gắn với lịch sử phát triển
của LQT. LQT hiện đại ra đời gắn với sự hình thành của UN
2. Phân tích quy định của công ước Montevideo về điều kiện trở thành một quốc gia?
- Theo công ước Montevideo: có 4 tiêu chí để xác định một vùng lãnh thổ có phải
một quốc gia hay không: a, dân cư thường trú; b, lãnh thổ xác định; c, chính
quyền; d, khả năng tham gia quan hệ với các quốc gia khác
+ Dân cư thường trú: theo nghĩa “thường trú” là cộng đồng dân cư đó phải sinh
sống một cách lâu dài trên lãnh thổ quốc gia đó. Tuy nhiên không có bất kì quy
định nào về dân số tối thiểu , và cộng đồng ổn định và thường trú không có nghĩa
phải mang tính định cư (vd: Vatican,. )
+ Lãnh thổ xác định: Ở đây không được hiểu là lãnh thổ đó phải có đường biên
giới rõ ràng với các quốc gia khác ( vì các lãnh thổ với tất cả các đường biên giới
đang tranh chấp vẫn có thể thỏa mãn tiêu chí này ). Điều quan trọng là lãnh thổ
phải có khu vực lãnh thổ nào đó với sự quản lý của chính quyền. Không có quy
định về diện tích tối thiểu về lãnh thổ của một quốc gia.
+ Chính quyền: Là một chính quyền với các cơ quan hành chính và lập pháp. Điều
kiện này cần được hiểu rộng là sự tồn tại của cấu trúc chính trị và xã hội thống
nhất. Một quốc gia đã hình thành và sau đó không còn chính quyền hữu hiệu do
nội chiến, bất ổn chính trị, vẫn sẽ là một quốc gia.
+ Khả năng quan hệ với các quốc gia khác: là khả năng thiết lập quan hệ pháp lý
với các quốc gia. Thể hiện khả năng tự chủ, độc lập của chủ thể không phụ thuộc
vào các quốc gia khác. Thêm vào đó, tiêu chí này còn thể hiện sự công nhận của
quốc tế dành lãnh thổ đang trong diện xem xét.
3. So sánh LQT và Luật quốc gia về cơ quan xây dựng luật, cơ chế giám sát
và biện pháp thi hành Luật Quốc Tế Luật Quốc Gia Cơ quan xây dựng luật - Do sự thống nhất - Quốc hội/ Nghị giữa các quốc gia viện ( cơ quan lập pháp )
Cơ chế giám sát và biện - Dựa theo nội dung - Được giám sát bởi pháp thi hành
của nguyên tắc Pacta cơ quan hành pháp Sunt Servanda và cơ quan tư pháp - Thi hành theo chế của mỗi quốc gia tài từ các quốc gia (các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) - Thi hành theo luật và bộ luật của quốc gia đó
⇨ Thuyết nhất nguyên luận và thuyết nhị nguyên luận
4. Phân loại các nguồn luật chính và nguồn bổ trợ theo quy định của Điều
38(1) Quy chế Tòa án công lý quốc tế. So sánh đặc điểm, vai trò của hai loại
nguồn luật này. Điều 38(1) đã quy định hết các loại nguồn của LQt trên thực tế chưa?
- Nguồn chính ( Primary Sources ): + Điều ước quốc tế + Tập quán quốc tế + Nguyên tắc chung
- Nguồn bổ trợ ( Secondary Sources ): + Phán quyết quốc Tòa án quốc tế + Ý kiến của học giả
- Phân loại: 1. Điều ước quốc tế: ĐƯQT là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn
bản giữa hai hay nhiều quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh , dù được
ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc hai hay nhiều văn kiện có liên hệ với
nhau và với bất kể tên gọi riêng gì
2. Tập quán quốc tế: “Tập quán quốc tế, như là bằng chứng về một
thực tiễn chung được chấp nhận như luật” ( quy định trong điều 38 (1) ). Các
hành vi, hoạt động của các quốc gia trên thực tế, và các hành vi, hoạt động đó hình
thành một mô-típ, một xu hướng ứng xử của các quốc gia khi gặp một vấn đề
tương tự. Tập quán quốc tế hình thành thường cần một thời gian tương đối dài.
3. Nguyên tắc chung: Các nguyên tắc pháp luật chung được xem là
một nguồn để lắp khoảng trống pháp lý khi một tranh chấp không có quy định điều
ước hay tập quán điều chỉnh. Có sự ràng buộc giữa các quốc gia, không có ngoại
lệ nào, được áp dụng trong hệ thống luật pháp quốc tế, dựa trên nguyên tắc bình
đẳng, công bằng giữa các quốc gia.
4. Phán quyết của Tòa án quốc tế: Là các phán quyết, lệnh hay quyết
định khác của cơ quan tài phán quốc tế hoặc cơ quan tài phán quốc gia, có thể
được gọi là án lệ. Án lệ không hiệu lực ràng buộc với các quốc gia, trừ các quốc
gia là bên tham gia trong tiến trình tố tụng đã đưa ra án lệ. Sức nặng thực sự của
án lệ nằm ở một yêu cầu pháp lý mang tính mệnh lệnh chung, mà các cơ quan tài phán luôn công nhận
5. Ý kiến của học giả: Điều 38(1) quy định nguồn bổ trợ bao gồm cả ý
kiến của các học giả có uy tín cao nhất của các quốc gia khác nhau. Ý kiến học giả
thể hiện thông qua các công trình nghiên cứu của mình, các bài báo, sách chuyên
ngành. Ý kiến học giả không có bất kỳ hiệu lực pháp lý nào đối với các quốc gia,
bởi đơn giản đây là ý kiến của một cá nhân hoặc một nhóm các chuyên gia. Nếu
xét về sức nặng pháp lý, ý kiến học giả có sức nặng kém hơn so với án lệ. Bù lại, ý
kiến của học giả thường phong phú, bao quát hơn so với số lượng hạn chế của án lệ.
- So sánh: Nguồn chính và nguồn bổ trợ: Nguồn chính Nguồn bổ trợ Đặc điểm - Được nêu và giải - Không có văn bản thích kĩ càng trong hay tài liệu giải nhiều văn bản luật thích cụ thể Quốc tế - Hình thành từ sự thỏa thuận của các chủ thể của LQT Vai trò - Có giá trị ràng - Công cụ giải thích buộc đối với các nguồn chính chủ thể quan hệ - Tiền đề hình thành pháp luật quốc tế. nguồn chính - Xác định vai trò của nguồn chính
- Trên thực tế, LQT còn bao gồm nhiều nguồn khác như: NGHỊ QUYẾT CỦA
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ, LUẬT MỀM, QUY PHẠM MỆNH LỆNH BẮT
BUỘC CHUNG (JUS COGENS) II.
Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
5. Phân tích nguyên tắc bình đẳng chủ quyền (nguồn, nội dung của nguyên tắc, ngoại lệ)
- Nguồn: Nguyên tắc này được nêu trong Điều 2 khoản 1 của Hiến chương Liên
hợp quốc và từ nghị quyết 2625.
- Nội dung của nguyên tắc: + Điều 2 khoản 1 Hiến chương Liên hợp quốc: Liên
Hợp Quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các quốc gia thành viên.
+ Nghị quyết 2625: Tất cả các quốc gia đều bình
đẳng chủ quyền. Họ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau ,là thành viên bình đẳng
của cộng đồng quốc tế ,bất chấp sự khác biệt về kinh tế , xã hội ,chính trị hay các
đặc tính khác .Cụ thể ,bình đẳng chủ quyền bao gồm các yếu tố sau đây :a) Các
quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý b) Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy
đủ c) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia
khác d) Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch e) Mỗi
quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độc hính trị ,xã hội ,kinh tế và
văn hóa của mình f)Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các
nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác.
- Ngoại lệ: Về nguyên tắc, các quốc gia có chủ quyền bình đẳng. Ngoại lệ có thể là
duy nhất của nguyên tắc bình đẳng chủ quyền là sự đồng ý tự nguyện từ bỏ vị thế
bình đẳng pháp lý. Về mặt pháp lý, các quốc gia có thể thông qua việc ký kết điều
ước quốc tế, hình thành tập quán khu vực hay đưa ra cam kết đơn phương thông
qua hành vi pháp lý đơn phương của mình. Khi đó, một số quốc gia sẽ tạo ra bất
bình đẳng. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng sự bất bình đẳng đó là tự nguyện và
dựa vào chính sự đồng ý (consent) của các quốc gia. Ví dụ như, khi phê chuẩn
Hiến chương Liên hợp quốc, các quốc gia thành viên, bao gồm Việt Nam, đã tự
nguyện chấp nhận sự bất bình đẳng giữa 05 ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an
và các quốc gia thành viên còn lại. Anh, Mỹ, Pháp, Nga và Trung Quốc luôn có
mặt trong Hội đồng Bảo an; trong khi 09 ủy viên không thường trực sẽ được bầu
theo nhiệm kỳ 02 năm và thậm chí không được đảm nhận vị trí ủy viên hai nhiệm
kỳ liên tục. Năm ủy viên thường trực còn có quyền phủ quyết (veto) tất cả các dự
thảo quyết định của Hội đồng Bảo an.
6. Phân tích nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế ( nguồn, nội dung nguyên tắc, ví dụ minh họa, ngoại lệ )
- Nội dung: Là nguyên tắc nền tảng duy trì mối quan hệ hòa bình giữa các quốc gia.
Hiến chương Liên Hợp Quốc đã không dùng từ chiến tranh như trong các hiệp ước
trước đó, mà đã đưa một quy định toàn diện hơn:Điều 2 Khoản 4 Hiến chương
Liên Hợp Quốc quy định:Tất cả các nước thành viên Liên Hợp Quốc trong quan
hệ quốc tế không được đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng vũ lực chống lại sự toàn vẹn
lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào, hoặc nhằm những mục
đích khác không phù hợp với mục đích của Liên hợp quốc.
⇨ Tất cả các quốc gia (thành viên/ không là thành viên của Liên hợp quốc) đều
được bảo vệ khỏi việc bị tấn công vũ trang từ các quốc gia khác.
⇨ LHQ phải đảm bảo các quốc gia không là thành viên của LHQ cũng có nghĩa
vụ tương ứng, nhằm mục đích bảo vệ hòa bình an ninh thế giới, theo điều 2
khoản 6 của Hiến chương
- Nguồn:+ Nghị quyết 2625
+ Hiến chương LHQ: Điều 2, khoản 4 và khoản 6 • Vũ lực:
- Không có 1 cách giải thích chính xác mà cộng đồng quốc tế đều đồng ý.
- 3 yếu tố xác định vũ lực:
• Instrument-based: Vũ khí quân sự. Vũ khí sinh học, hóa học, vũ khí hạt nhân đều được coi là vũ khí. •
Target-based: Cơ sở hạ tầng trọng yếu của QG. • Effect-based:
o Hậu quả trực tiếp hoặc nhìn thấy.
o Hậu quả gián tiếp và khó có thể nhìn thấy nếu hậu quả cuối cùng tương
đương với hậu quả nhìn thấy.
- Đe dọa sử dụng vũ lực có thể là
•Các tuyên bố được đưa ra trước khi tiến hành các hành vi sử dụng vũ lực, như
việc viện dẫn tới quân đội nếu như một yêu cầu nào đó không được đáp ứng
•Có thể là hành vi đột ngột điều động binh lính tại các khu vực biên giới mà hai
bên đang xảy ra tranh chấp, điều động tàu chiến tới gần bờ biển của các quốc gia khác.
•Việc tăng cường trang bị vũ khí quốc phòng an ninh nhìn chung không được coi
là việc đe dọa hòa bình.
- Trong phần mở đầu của Hiến chương LHQ, có ghi nhận: Thừa nhận những
nguyên tắc và xác định những phương pháp bảo đảm không dùng lực lượng vũ
trang (armedforce) ,trừ trường hợp vì lợi ích chung. Phần mở đầu này, được làm
rõ tại điều 2 khoản 4 của Hiến chương và phần cuối trừ trường hợp vì lợi ích
chung được nêu ra cụ thể tại điều 43 và 47 ,liên quan trực tiếp tới các lực lượng vũ
trang. Các hành động sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực của các nước
thành viên bị ngăn cấm ,cũng giống như các hành động vũ lực mà Liên hợp quốc
được phép sử dụng trong trường hợp ngoại lệ nhất định,liên quan tới sử dụng lực lượng vũ trang.
- Sử dụng vũ lực hợp pháp
+ Nghị quyết 2625 đoạn cuối có quy định: Không một điều nào nói ở trên đây
được hiểu là sự mở rộng hoặc thu hẹp bằng bất kỳ cách thức nào phạm vi của các
điều khoản của Hiến chương này liên quan đến các trường hợp sử dụng vũ lực được coi là hợp pháp.
- Các trường hợp được sử dụng vũ lực theo quy định của Hiến chương LHQ:
•Khi hòa bình an ninh thế giới bị đe dọa (lời mở đầu chương VII Hành động trong
trường hợp hòa bình bị đe dọa bị phá hoại hoặc có hành vi xâm lược)
•Tự vệ cá nhân hay tập thể chính đáng (Cơ quan có thẩm quyền điều tra một vấn
đề có đe dọa tới hòa bình an ninh thế giới hay không là Hội đồng bảo an- điều 39
- Điều 39 Hội đồng bảo an xác định thực tại mọi sự đe dọa hòa bình ,phá hoại hòa
bình hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện
pháp nào nên áp dụng phù hợp với các điều 41,42 để duy trì hòa bình và khôi phục hòa bình.
- Tự vệ cá nhân hay tự vệ tập thể chính đáng (điều 51 Hiến chương LHQ) Không có
một điều khoản nào trong hiến chương này làm tổn hại đến quyền tự vệ cá nhân
hay tập thể chính đáng trong trường hợp thành viên của Liên Hợp Quốc bị tấn
công vũ trang cho đến khi Hội đồng bảo an chưa áp dụng được những biện pháp
cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Những biện pháp mà các thành
viên Liên hợp quốc áp dụng trong việc bảo vệ quyền tự vệ chính đáng ấy phải
được báo ngay cho hội đồng bảo an liên hợp quốc và không được gây ảnh hưởng
gì đến quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng bảo an ,chiểu theo hiến chương
này ,đối vớiv iệc hội đồng bảo an áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà Hội
đồng thấy cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
- Điều kiện để được viện dẫn điều 51
+Phải có tấn công vũ trang (armed at ack)
+Phải được thông báo ngay lập tức cho Hội đồng bảo an. Không được gây ảnh
hưởng đến quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng bảo an,chiểu theo hiến chương
LHQ, đối với việc hội đồng bảo an áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà
Hội đồng thấy cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
7. Phân tích nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc
gia (nguồn, nội dung của nguyên tắc, ví dụ minh họa).
- Nguồn: Điều 2(7), Hiến chương LHQ
- Nội dung: Điều 2 khoản 7 Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định :Liên hợp quốc
không có quyền can thiệp vào công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của
bất kỳ quốc gia nào và không đòi hỏi các thành viên của Liên hợp quốc đưa các
công việc loại này ra giải quyết theo quy định của hiến chương ,tuy nhiên nguyên
tắc này không liên quan tới việc thi hành những biện pháp cưỡng chế nói ở chương VII
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác
nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc
quốc gia khác phụ thuộc vào mình
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác
- Cấm can thiệp vào công việc đấu tranh nội bộ của quốc gia
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội phù hợp nguyện vọng của dân tộc
• Ví dụ minh họa: Case Nicaragua với Mỹ: Mỹ đã có những viện trợ cho nhóm
contra hoạt đống chống lại chính phủ Nicaragua. Và hành động đấy được coi
là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác. Tòa khẳng định rằng luật
pháp quốc tế không cho phép một quyền can thiệp dựa trên sự khác biệt về thể
chế chính trị hay ý thức hệ: Mỹ không thể viện dẫn rằng Nicaragua là một chế
độ độc tài công sản toàn trị để can thiệp vào nước này.
- Nhưng cũng có ngoại lệ:
• LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu có nguy cơ đe dọa hòa bình
và an ninh thế giới, có hai tiêu chí xác định đó là: có xung đột vũ trang được
đẩy lên ở mức độ cao và sự vi phạm nghiêm trọng quyền con người. •
Trường hợp thứ nhất: trong mỗi QG đều tồn tại những xung đột mẫu thuẫn,
đặc biệt là khi những mâu thuẫn chính trị giữa các đảng phái đẩy lên cao bùng
phát thành xung đột vũ trang, không chỉ ảnh hưởng đến người dân mà nếu kéo
dài còn có nguy cơ đe dọa hòa bình an ninh thế giới. Vì vậy LHQ có thể can
thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp và đó không bị coi là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác. •
Trường hợp thứ hai: những tiêu chuẩn tối thiểu để con người sinh sống cần
phải được đảm bảo, tuy nhiên tùy điều kiện hoàn cảnh KT - XH nên việc đảm
bảo này ở mỗi QG không phải là như nhau. Vì vậy việc thực hiện chính sách
phân biệt chủng tộc, diệt chủng đe dọa tới tính mạng người dân, đe dọa hòa
bình an ninh thế giới => LHQ phải vào cuộc.
Ví dụ: Điều7 nêu ra trường hợp ngoại lệ liên hợp quốc có thể can thiệp vào
công việc nội bộ của một quốc gia ,nếu liên quan tới hòa bình và an ninh thế
giới (dẫn trường hợp phân biệt chủng tộc Aprtheid) 4 năm sau khi chế độ
Aprtheid thiết lập tại Nam Phi ,một nhóm quốc gia đang phát triển đền ghị
Tổng thư ký đưa vấn đề Aprtheid vào chương trình nghị sư Đại hội đồng năm
1952 .Tại Đại hội đồng ,Nam Phi cho rằng Liên hợp quốc không có quyền can
thiệp vào công việc nội bộ các nước thành viên . Tuy nhiên ,LHQ vẫn thông
qua nghị quyết 616B (1952) ,theo đó kêu gọi các quốc gia thành viên đưa ra
các chính sách tuân thủ các nghĩa vụ của họ theo Hiến chương liên hợp quốc
nhằm mục đích chấp hành các quyền con người và tự do cơ bản .Vào ngày
21/3/1960 tại Sharpville ,Nam Phi ,trong suốt quá trình biểu tình hòa bình của
người da đen tại Nam Phi chống lại các đạo luật về tự do di chuyển và cấp
phép cư trú ,quân đội chính phủ đã tấn công giết chết 68 người bao gồm cả phụ
nữ và trẻ em và làm 180 người bị thương .Sau sự kiện này ,29 quốc gia từ châu
Phi và châu Á đã yêu cầu Hội đồng bảo an tổ chức hội nghị về vấn đề này .Các
thành viên của hội đồng nhanh chóng thông qua nghị quyết 134 (1960) mặc dù
Anh Pháp bỏ phiếu trắng .Theo đó, nhận thức rằng tình trạng tại Nam Phi có
thể gây ra mất ổn định quốc tế và ảnh hưởng tới hòa bình an ninh quốc tế và
kêu gọi chính phủ Nam Phi đưa ra các chính sách hài hòa các sắc tộc,chấm dứt
chính sách apartheid và phân biệt chủng tộc.
8. Phân tích nguyên tắc pacta sunt servanda ( Nguồn, Nội dung, Ví dụ minh họa )
- Nguyên tắc pacta sunt servanda hay còn được gọi là nguyên tắc tận tâm,
thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế
- Nguồn: + Nguyên tắc pacta sunt servanda đã tồn tại lâu đời trong luật pháp quốc
tế – có thể xem là “nguyên tắc lâu đời nhất của luật pháp quốc tế.” Nguyên tắc này
là một nguyên tắc cơ bản của luật điều ước quốc tế, được xem là một quy định có
tính chất “hiến định” điều chỉnh việc thực thi tất cả các điều ước quốc tế trong luật
quốc tế. Điều 26 của Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969 ghi nhận
lại nguyên tắc này như sau: “Mỗi điều ước quốc tế đang có hiệu lực đều ràng buộc
các bên thành viên của điều ước đó và phải được các bên thực thi một các thiện chí.”
+ Điều 2 khoản 2 Hiến chương LHQ có quy định: “ Tất cả các quốc gia là
thành viên của LHQ, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích với tư cách là thành viên, phải
làm tròn nghĩa vụ mà các quốc gia phải đảm nhận theo Hiến chương này với thiện chí.”
Nội dung chính của nguyên tắc: Nguyên tắc pacta sunt servanda có hai nội dung chính:
(1) các điều ước quốc tế có hiệu lực ràng buộc, và (2) các bên ký kết có nghĩa vụ phải
thực thi các điều ước đó một cách thiện chí.
- Thứ nhất, các điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với các bên ký kết thì
đều ràng buộc (binding) đối với các bên đó, bất kể chính điều ước quốc tế có ghi
nhận trong điều khoản về nguyên tắc pacta sunt servanda hay không. Một điều ước
quốc tế đang có hiệu lực thì sẽ tạo ra ràng buộc pháp lý đối với quốc gia thành
viên. Nội dung này có tính chất đương nhiên, minh thị, và không thể phủ nhận, và
cũng không cần thiết chứng minh thêm. Ở đây, nguyên tắc pacta sunt servanda có
hai điều kiện để có thể áp dụng: văn kiện liên quan phải là điều ước quốc tế và đã
bắt đầu có hiệu lực đối với quốc gia thành viên. Điều ước “đang có hiệu lực” cũng
bao gồm cả trường hợp áp dụng tạm thời điều ước theo Điều 25 của Công ước
Viên 1969 (provisional application). Điều ước không “đang có hiệu lực” bao gồm
điều ước chưa có hiệu lực, điều ước bị vô hiệu, và điều ước đã bị đình chỉ thi hành hay hủy bỏ.
- Thứ hai, các bên ký kết có nghĩa vụ phải thực thi các điều ước đang có hiệu lực
một cách thiện chí. Khi điều ước đã bắt đầu có hiệu lực ràng buộc, thì các quốc gia
cũng bắt đầu phải thực thi điều ước quốc tế đó, và phải thực thi theo cách thức
thiện chí. “Thiện chí” (good faith) là một nguyên tắc của luật quốc tế, mặc dù nội
hàm có thể không xác định được rõ ràng. Năm 1974, Tòa ICJ trong Vụ thử hạt
nhân nhận định rằng: “Một trong những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh việc xác lập
và thực thi các nghĩa vụ pháp lý, bất kể thuộc nguồn nào, là nguyên tắc thiện chí.
Sự tin tưởng, tin cậy là bản chất của hợp tác quốc tế, đặc biệt là trong thời đại mà
hợp tác trong nhiều lĩnh vực đang trở thành một phần thiết yếu. Cũng giống như
nguyên tắc pacta sunt servanda trong luật điều ước quốc tế cũng dựa vào sự thiện
chí, tính chất ràng buộc của một nghĩa vụ quốc tế được xác lập bằng tuyên bố đơn
phương cũng dựa trên sự thiện chí. Do đó, các quốc gia có lợi ích liên quan có thể
ghi nhận tuyên bố đơn phương và tin tưởng vào các tuyên bố đó, và có quyền yêu
cầu nghĩa vụ được tạo ra từ các tuyên bố này phải được tôn trọng.” o
Nguyên tắc thiện chí là nội hàm không thể tách rời của nguyên tắc pacta sunt
servanda. Nội hàm của nguyên tắc thiện chí rất khó để xác định, mà có thể
dễ xác định nhất khi xem xét từng trường hợp cụ thể. Anthony Aust lấy ví dụ
về một trường hợp áp dụng nguyên tắc thiện chí như sau. Điều 23(1) của
Hiến chương Liên hợp quốc quy định ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo
an gồm Cộng hòa Trung Hoa và Liên Xô. Nếu giải thích bám sát câu chữ thì
Cộng hòa Nhân dân Trung Hòa và Nga không thể là ủy viên thường trực cho
đến khi sửa đổi Hiến chương. Anthony Aust cho rằng giải thích như thế
không thiện chí (an act of bad faith). Áp dụng tương tự với Điều 7 của Công
ước Viên 1969 cũng như thế: Điều 7 quy định người đại diện quốc gia dùng
từ “ông ấy” (He), và sẽ không thiện chí nếu cho rằng phụ nữ không thể làm đại diện quốc gia.
- Ví dụ: VỤ VIỆC TÀU CHIẾN BINH CẦU VỒNG: Vào năm 1985, Pháp đánh
chìm tàu có tên là chiến binh cầu vồng của tổ chức hòa bình xanh trên vùng biển
thuộc chủ quyền của New Zealand. Vụ tranh chấp này đã được đệ trình lên tổng
thư ký LHQ, quyết định của ông đã được chấp nhận bởi cả hai quốc gia và được
đưa vào một điều ước được ký kết bởi cả hai quốc gia vào năm 1986. Điều ước
này quy định, 2 sĩ quan Pháp bị buộc tội liên quan đến việc đánh chìm tàu này
phải bị giam giữ tại một cơ sở quân đội Pháp tại đảo Hao ít nhất 3 năm, trừ khi các
bên có thỏa thuận khác. Trước thời hạn 3 năm, cả hai tù nhân đều được Pháp trả tự
do mà phía New Zealand không hề nhận được thông báo. Pháp tại thời điểm đó
không là thành viên của Công ước viên 1969. Tòa trọng tài giải quyết vụ việc này
giữa New Zealand và Pháp đã tuyên bố Pháp vi phạm nghĩa vụ với điều ước ký kết
năm 1986. Theo nguyên tắc Pacta Sunt Servanda của Luật tập quán quốc tế đã
được pháp điển hóa tại Điều 26 trong công ước viên 1969, theo đó các quốc gia
phải có nghĩa vụ thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế, từ đó cho thấy các hành
vi trái với quy định trong điều ước 1986 của Pháp đã cấu thành sự vi phạm nguyên tắc này. III. Quốc gia
9. Nêu các trường hợp kế thừa quốc gia và các đối tượng kế thừa quốc gia.
Nêu ví dụ minh họa: - TH kế thừa QG
a. Sau CMXH: Lãnh thổ, dân cư không thay đổi; cơ cấu ctri – giai cấp thay
đổi, có bộ máy nhà nước mới. b. P.trào g.phóng d.tộc.
c. Hợp nhất hoặc giải thể.
d. Chuyển nhượng hoặc sáp nhập.
- Đối tượng kế thừa QG e. Lãnh thổ f. ĐƯQT
oL.quan đến hoạch định b.giới: K bị ảnh hưởng khi QG cũ mất đi.
oL.quan ctri, CP cầm quyền: Phụ thuộc vào ý chí của CP mới.
oL.quan đa phương, thương mại: Các QG có xu hướng kế thừa để
hưởng những quyền lợi trước đó. g. Tài sản và công nợ h. Quốc tịch
i. Quy chế thành viên ở các TCQT Ví dụ: 1. Đức
▪ Sau WWII: Đức bị chia thành Tây Đức (CHLB Đức), Đông Đức (CH Dân chủ Đức).
▪ 1990: Bức tường Berlin sụp đổ.
→ Tây Đức kế thừa toàn bộ vùng lãnh thổ của cả Đông Đức
→ CHLB Đức, Đông Đức đổi hộ chiếu trở thành công dân CHLB Đức
→ Kế thừa toàn bộ tài sản, công nợ và chỉ kế thừa ĐƯQT phân chia b.giới. 2. Nga
▪ Nga giữ mọi tài sản và trả công nợ của Xô Viết
▪ Thừa kế các ĐƯQT, quy chế thành viên ở UN
▪ QG khác được lựa chọn có trả công nợ phát sinh trên lãnh thổ của họ.
• Nếu trả → Được hưởng tài sản phát sinh trên lãnh thổ
• Nếu k trả → Nga trả và QG đó chỉ được hưởng 1 phần t.sản
10. Trình bày nội dung của học thuyết cấu thành và học thuyết tuyên bố. Phân
tích hệ quả pháp lý của việc công nhận quốc gia theo góc độ của 2 học thuyết này.
- Thuyết cấu thành: Thuyết cấu thành cho rằng một quốc gia mới được hình
thành khi được các quốc gia khác công nhận. Tuy nhiên với học thuyết này, các
quốc gia chỉ được coi là chủ thể của LQT đối với các quốc gia công nhận nó,
còn với các quốc gia không công nhận thì nó sẽ không trở thành chủ thể của LQT.
- - Thuyết tuyên bố: Thuyết tuyên bố lại có quan điểm ngược lại với thuyết cấu
thành, theo đó, một khi thực thể đã thoả mãn các điều kiện thực chất của một quốc
gia thì thực thể đó là một quốc gia trong luật pháp quốc tế, việc công nhận chỉ là
một hành vi thuần tuý chính trị mà không có giá trị pháp lý ảnh hưởng đến sự tồn
tại của quốc gia đó. Học thuyết này làm giảm thiểu sức ảnh hưởng của các quốc gia khác.
- ➔ Hai học thuyết này đã xác định lại vai trò của hành vi công nhận quốc gia. • Hậu quả pháp lý:
Trong các thảo luận về công nhận quốc gia, một câu hỏi thường được đặt ra
đâu đó là: sự tồn tại của quốc gia là vấn đề pháp lý hay thực tế? (the existence of a
state is a matter of law or fact?). Một số học giả ủng hộ thuyết cấu thành cho rằng
việc một thực thể có được xem là quốc gia – chủ thể của luật quốc tế – hay không
là vấn đề được xác định theo luật bằng các tiêu chí pháp lý. Ngược lại, một số học
giả khác ủng hộ thuyết tuyên bố cho rằng luật pháp quốc tế không có vai trò quyết
định trong việc hình thành quốc gia, một quốc gia là một quốc gia bởi vì thực tế nó
là một quốc gia. Không quan điểm nào giải thích thoả đáng thực tế; quốc gia cần
được xem xét dựa trên cả tiêu chí pháp lý và thực tế.
11. Phân tích các yếu tố cấu thành của quyền dân tộc tự quyết. Lấy ví dụ minh họa.
- Nội dung của quyền dân tộc tự quyết k được quy định trong ĐƯQT nào mà được
rút ra từ tuyên bố độc lập, phán quyết của Tòa án hoặc nghị quyết của LHQ. - 2 điều kiện:
o People (dân tộc): Yếu tố để đánh giá 1 nhóm người có phải là dân tộc hay không:
▪ Chung nguồn gốc: màu da, chủng tộc, ngôn ngữ, lịch sử phát triển, tôn giáo,…
▪ Thành viên trong nhóm có ý thức được sự khác biệt so với những
người sống cùng QG hay không.
o Free and Genuine Will (ý chí hoàn toàn tự do tự nguyện): Ý kiến, quan
điểm của người dân phải được thể hiện ra bên ngoài thông qua bỏ phiếu
hoặc bầu người đứng đầu đại diện nhân dân đứng ra quyết định thành lập 1 QG hay ở lại.
12. So sánh hình thức thụ đắc lãnh thổ xâm chiếm và chuyển nhượng.
- Giống nhau: Cùng là hình thức thụ đắc lãnh thổ, xác lập chủ quyền đối với một vùng đất. - Khác nhau Chuyển nhượng Xâm chiếm
Là hành vi chuyển giao lãnh thổ một Là việc một quốc gia sử dụng vũ lực để
cách hòa bình và tự nguyện từ quốc gia sát nhập một vùng lãnh thổ thuộc một này sang quốc gia khác.
quốc gia khác vào quốc gia mình.
Đây là một cách thức hợp pháp và hòa Đến đầu TKXX, nguyên tắc này bị cấm
bình, là sự thỏa thuận giữa hai bên, do vi phạm nguyên tắc cấm đe dọa sử
không nhất thiết bằng văn bản cụ thể mà dụng vũ lực và sử dụng vũ lực và trở
quan trọng là ý định của hai bên. Chuyển thành hình thức bất hợp pháp sau CTTG
nhượng được hiểu là chuyển giao chủ thứ 2. quyền.
Điều kiện là kết thúc chiến tranh và có
Nguyên tắc: không chuyển nhượng hơn hành vi sáp nhập. cái gì mà quốc gia có.
Phân biệt với chiếm đóng quân sự -
Ví dụ như vụ Nga chuyển nhượng không thay đổi chủ quyền.
Alaska cho Mỹ năm 1867 với số vàng trị giá 7,2 triệu đô-la.
13. So sánh thụ đắc lãnh thổ theo phương pháp chiếm hữu và thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu - Giống nhau:
o Đều là hình thức thụ đắc lãnh thổ, xác lập chủ quyền đối với một vùng đất.
o Phải mang danh nghĩa của Nhà nước, phải được thực hiện 1 cách hòa bình, liên tục. - Khác nhau: - Chiếm hữu
Thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu
Đối tượng Lãnh thổ vô chủ (terra nul ius): Lãnh thổ mà chủ quyền
không rõ hoặc trước đó - Không có người cư trú thuộc về QG khác
- Có người cư trú nhưng không có hành động chính trị - Vùng đất bị bỏ hoang
- Vùng đất bị mất quyền do không được chiếm hữu.
Trường hợp từ bỏ lãnh thổ yêu cầu không
chỉ việc từ bỏ trên thực tế mà còn phải có
bằng chứng rõ ràng về ý định từ bỏ lãnh
thổ các quốc gia khác nhau Thủ tục/
Trong giai đoạn thế kỷ thứ XV và XVII Chiếm hữu theo thời yêu cầu
chỉ việc phát hiện ra lãnh thổ vô chủ cũng hiệu yêu cầu việc chiếm thực hiện
mang lại chủ quyền cho quốc gia phát hiện đóng là lâu dài và nếu
đối với lãnh thổ đó.Sau đó, luật pháp quốc đối tượng chiếm đóng là
tế yêu cầu nhiều hơn các thủ tục đó là vùng đất đã có chủ quyền thì cần có sự + phát hiện;
ngầm thừa nhận của các quốc gia có chủ quyền
+ chiếm hữu tượng trưng: để lại di tích trước đó và xác lập chủ
như cắm cờ, đặt chân lên mặt đất, khảo cổ quyền bằng việc chiếm
→ không khách quan, lâu dài; chiếm hữu hữuthựctế,hòabình và
thực sự: hành động thể hiện quyền, sự hiện liên tục trong một diện của mình.
khoảng thời gian đủ dài.
Trong VụĐảo Palmas, phán quyết yêu
cầu phải có chiếm hữu hữu hiệu (effective occupation).
Đối với lãnh thổ xa xôi và thưa thớt dân
cư, chiếm hữu hữu hiệu không nhất thiết
phải là sự hiện diện thường xuyên. + yêu cầu về tuyên bố Ý nghĩa Bảo đảm sự ổn định trong quan hệ quốc tế bằng việc hợp pháp hóa thực tế chiếm đóng.
14. Trình bày về quá trình xác lập biên giới quốc gia trên đất liền và liên hệ thực
tiễn phân định biên giới giữa Việt Nam và Campuchia.
Quá trình hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền :
Bước 1: Hoạch định biên giới
- Là quá trình xây dựng đường, hướng và những nguyên tắc cơ bản trong quá trình xác
định biên giới quốc gia. - Nguyên tắc:
⇨ Nguyên tắc thỏa thuận: tôn trọng, bình đẳng chủ quyền, thỏa thuận trên cơ sở cùng
có lợi thông qua đàm phán hòa bình.
⇨ Nguyên tắc Uti Possidentis.
- Là hoạt động gắn liền với quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua việc thành
lập các ủy ban liên hợp.
- Quá trình đàm phán lâu dài và phức tạp: ⇨ Chuẩn bị ⇨ Thống nhất
⇨ Ký kết ĐƯQT về biên giới.
- Nội dung chính của Điều ước:
⇨ Tuyên bố nguyên tắc sử dụng trong quá trình hoạch định
⇨ Mô tả chi tiết đường biên giới
⇨ Nguyên tắc phân giới thực địa
⇨ Cam kết thực hiện của các bên ⇨ Thủ tục phê chuẩn
- Nếu các bên không thể đàm phán thì sẽ nhờ đến các cơ quan tài phán quốc tế:
⇨ Tòa án công lý quốc tế( ICJ)
⇨ Trọng tài thường trực quốc tế( PCA) ⇨ Trọng tài ad hoc
→ Các QG thường hạn chế điều này.
Bước 2: Phân giới, cắm mốc.
- Nguyên tắc: Đền bù công bằng, đảm bảo sự thống nhất của cộng đồng dân cư.
- Là bước XĐ phương hướng của đường biên giới trên thực tế thông qua việc cắm các cột mốc.
- Vị trí các cột mốc thường ít hơn số cột mốc được cắm → Vì biên giới trên sông: cắm
cột mốc ở 2 bên bờ sông.
- Lập bản đồ biên giới thực địa
- Xác định biên giới sông:
⇨ Sông chạy dọc biên giới
▪ Nếu dòng sông không có giá trị thì đường biên giới là trung tuyến của sông.
▪ Nếu dòng sông có giá trị
đường phân thủy( dòng chảy chính)
⇨ Sông cắt ngang biên giới: Đường biên giới là đường biên giới trên đất liền, cắm cột mốc ở hai bên bờ.
⇨ Sông thay đổi dòng chảy.
Thực tiễn phân định biên giới giữa Việt Nam và Campuchia:
1. Tiến trình đàm phán giải quyết biên giới đất liền giữa hai nước: a) Giai đoạn 1979 – 1900
• Việt Nam trao đổi với phía Campuchia để thống nhất nguyên tắc làm cơ sở cho
việc xây dựng Hiệp ước hoạch định biên giới.
• 20/7/1983: Ký Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới Việt Nam-
Campuchia, thống nhất áp dụng 2 nguyên tắc.
• 27/12/1985: tại Phnom Pênh, Bộ trưởng Ngoại giao 2 nước ký kết Hiệp ước hoạch
định biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Campuchia.
• 1986 - hết 1988: hai bên tiến hành phân giới cắm mốc được 212/1137 km đường biên giới. b) Giai đoạn 1900 – 2006
• 1991-1998: đàm phán biên giới bị gián đoạn
• Thực hiện thoả thuận của Thủ tướng Chính phủ hai nước, Uỷ ban liên hợp biên
giới hai nước đã tiến hành một số cuộc họp chính thức từ đầu 1999-2002. Tuy
nhiên vấn đề đàm phán vẫn bị gián đoạn
• 10/10/2005, thủ tướng Hun Sen và thủ tướng Phan Văn Khải thay mặt chính phủ
đã ký Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới 1985. c) Giai đoạn 2006 – nay
• 29-30/8/2016, tại Phnom Penh, tổ chức Cuộc họp cấp Chủ tịch Uỷ ban liên hợp về
phân giới cắm mốc biên giới đất liền.