-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập cuối kì chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày đặc điểm của GCCN. Trình bày ĐK khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Trình bày đặc điểm của sứ mệnh lịch sử GCCN. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211) 138 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.3 K tài liệu
Đề cương ôn tập cuối kì chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày đặc điểm của GCCN. Trình bày ĐK khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Trình bày đặc điểm của sứ mệnh lịch sử GCCN. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211) 138 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ CNXHKH
(Thang điểm 10, hệ điểm 4/4/2) STT Câu hỏi Đáp án 1
Trình bày đặc Khái niệm: Theo CN Mác - Lênin, GCCN là một tập đoàn xã điểm của GCCN
hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của
nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với trình sản xuất vật chất
hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội
hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu
sản xuất, buộc phải bán sức LĐ để sống và bị GCTB bóc lột giá
trị thặng dư; vì vậy lợi ích của họ đối lập với lợi ích cơ bản của
giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
TBCN, xây dựng thành công CNXH và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. Đặc điểm:
Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng bằng
phương thức công nghiệp
Quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa
GCCN là đại biểu cho LLSX hiện đại, PTSX tiên tiến, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại
Có những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để. 2
Trình bày ĐK Khái niệm: Theo CN Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát
khách quan quy của GCCN là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp
định sứ mệnh công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
lịch sử của xóa bỏ các chế độ người bóc lột, người xóa bỏ chủ nghĩa GCCN
tư bản, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự
áp bức. bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng XH cộng sản chủ nghĩa văn minh
Địa vị kinh tế, chính trị - xã hội khách quan của giai cấp công nhân:
-là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hoá cao, đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất và xu thế phát triển của xã hội
-là chủ thể của quá trình sản xuất, tạo tiền đề vật chất kỹ thuật
cho sự ra đời của xã hội mới
-không có tư liệu sản xuất nên bán sức lao động. bị bóc lột giá
trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động
-địa vị kinh tế xã hội giúp cho giai cấp công nhân trở thành giai
cấp cách mạng triệt để và có khả năng thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình, đó là khả năng đoàn kết.
→ Lợi ích của giai cấp công nhân trái ngược trực tiếp với lợi ích
cơ bản của giai cấp tư sản, vì vậy giai cấp công nhân phải đấu
tranh xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nếu
điều này trở thành hiện thực thì giai cấp công nhân không chỉ
giải phóng mình mà còn giải phóng toàn xã hội khỏi sự áp bức, bóc lột.
Đặc điểm chính trị -xã hội của giai cấp công nhân:
-Có tính tiên phong và tinh thần cách mạng triệt để nhất. lợi ích
của giai cấp công nhân chỉ thực sự đảm bảo khi xoá bỏ triệt để
chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và các hình thức tư
hữu khác. Tính triệt để còn được thể hiện trong tiến trình cách
mạng không ngừng cho tới khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
-có tính tổ chức, kỷ luật
-có bản chất quốc tế: thể hiện ở địa vị kinh tế- xã hội, ở nội dung
sứ mệnh lịch sử họ giống nhau trên toàn thế giới. Hơn nữa, vì
mục tiêu lợi nhuận, giai cấp tư sản phải liên kết với nhau 3
Trình bày đặc Khái niệm: (Như trên)
điểm của sứ Đặc điểm:
mệnh lịch sử Đặc điểm của giai cấp công nhân được thể hiện qua một số vấn GCCN đề sau:
Thứ nhất: Giai cấp công nhân là giai cấp của những người
lao động sản xuất vật chất là chủ yếu (với trình độ trí tuệ
ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có những sáng chế,
phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế,
giai cấp công nhân có vai trò quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
Thứ hai: Giai cấp công nhân là giai cấp đối lập với lợi ích
cơ bản của giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân góp phần xóa
bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành chính quyền và
làm chủ xã hội. Trong khi giai cấp tư sản là giai cấp bóc lột và
không bao giờ tự rời bỏ những vấn đề cơ bản đó. Do vậy, giai
cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để. Đây là “giai cấp
dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản sắc dân tộc và
chịu trách nhiệm trước hết với dân tộc mình.
Thứ ba, giai cấp có hệ tư tưởng riêng của giai cấp mình. Hệ
tư tưởng đó là chủ nghĩa Mác-Lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, đồng thời hệ tư tưởng đó dẫn dắt quá
trình giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con người. Giai cấp công
nhân ở Đảng tiên phong của mình là Đảng Cộng Sản (Đảng Mác-Lênin). 4
Trình bày các 6 đặc trưng chung của XH XHCN đặc trưng cơ bản
của xã hội XHCN - Chủ nghĩa XH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Côhng sản, khi dự báo về
xã hôhi tương lai, xã hôhi côhng sản chủ nghĩa, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay cho xã hôhi tư bản cũ, với
những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiêhn môht
liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiêhn
phát triển tự do của tất cả mọi người” ; khi đó “con người, cuối
cùng làm chủ tồn tại xã hôhi của chính mình, thì cũng do đó làm
chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do”.
Đây là sự khác biêht về chất giữa hình thái kinh tế - xã hôhi côhng
sản chủ nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hôhi ra đời trước,
thể hiêhn ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiêhp giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hôhi, giải phóng con người.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng thể hiêhn thuôhc tính bản chất của chủ nghĩa xã
hôhi, xã hôhi vì con người và do con người; nhân dân mà nòng cốt
là nhân dân lao đôhng là chủ thể của xã hôhi thực hiêhn quyền làm
chủ ngày càng rôhng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hôhi
cũ, xây dựng xã hôhi mới
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiêhn thuôhc tính bản chất của chủ nghĩa xã
hôhi, xã hôhi vì con người và do con người; nhân dân mà nòng cốt
là nhân dân lao đôhng là chủ thể của xã hôhi thực hiêhn quyền làm
chủ ngày càng rôhng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hôhi
cũ, xây dựng xã hôhi mới
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực vì ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lâhp chủ nghĩa xã hôhi khoa học đã khẳng định
trong chủ nghĩa xã hôhi phải thiết lâhp nhà nước chuyên chính vô
sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao đôhng.
- CNXH có nền văn hóa phát phát triển cao, kế thừa và phát
huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tính ưu viêht, sự ổn định và phát triển của chế đôh xã hôhi chủ
nghĩa không chỉ thể hiêhn ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở
lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hôhi. Trong chủ nghĩa xã hôhi,
văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hôhi, mục tiêu, đôhng lực của
phát triển xã hôhi, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun
đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người
thành con người chân, thiêhn mỹ.
- CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tôhc, xây dựng môht côhng đồng dân tôhc,
giai cấp bình đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân
các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc biêht quan trọng trong
hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tôhc và
mỗi quốc gia. Theo quan điểm của các nhà sáng lâhp ra chủ
nghĩa xã hôhi khoa học, vấn đề giai cấp và dân tôhc có quan hêh
biêhn chứng, bởi vâhy, giải quyết vấn đề dân tôhc, giai cấp trong
chủ nghĩa xã hôhi có vị trí đặc biêht quan trọng và phải tuân thủ
nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lôt người thì tình trạng
dân tôhc này bóc lôht dân tôhc khác cũng bị xóa bỏ” 5
Trình bày những Khái niệm:
đặc điểm của - Là thời kỳ tiến hành cuộc cách mạng cải tạo toàn diện triệt để
thời kỳ quá độ từ xã hội cũ, xây dựng cơ sở vật chất và nền tảng văn hóa, tinh
CNTB lên CNXH thần cho xã hội mới - XHCN.
- Thời kỳ chuyển biến cách mạng lâu dài, đầy khó khăn, thậm
chí phải trải qua nhiều bước chuyển tiếp “trung gian” khác nhau
- Bắt đầu từ khi GCCN và nhân dân lao động giành được chính
quyền đến khi xây dựng thành công CNXH
Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH - Kinh tế:
+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại 1 nền kinh tế
nhiều thành phần( bao gồm cả thành phần đối lập) trong
1 hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất.
+ Lênin cho rằng thời kỳ quá đôh tồn tại 5 thành phần kinh
tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư
bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hôhi chủ nghĩaa - Chính trị:
+ Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên cnxh đa dạng
phức tạp nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ
nãy cũng đa dạng phức tạp.
+ Thời kỳ quá đôh từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôhi
về phương diêhn chính trị, là viêhc thiết lâhp, tăng cường
chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là viêhc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn
áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng môht xã hôhi không giai cấp.
- Tư tưởng - văn hóa: trong thời kỳ quá đôh từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hôhi còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ
yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
- Xã hội: thời kỳ quá đôh từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hôhi, về phương diêhn xã hôhi là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống
áp bức, bất công, xóa bỏ têh nạn xã hôhi và những tàn dư của xã
hôhi cũ để lại, thiết lâhp công bằng xã hôhi trên cơ sở thực hiêhn
nguyên tắc phân phối theo lao đôhng là chủ đạo. 6
Nội dung liên Khái niệm: là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau…giữa các
minh các giai giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng có
cấp, tầng lớp thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản
trong thời kỳ đối kháng nhau (liên minh sách lược) QDLCNXH ở Việt Nam Nội dung: - Nội dung kinh tế:
+Nôhi dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đôhi ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác
giữa họ, đồng thời mở rôhng liên kết hợp tác với các lực lượng
khác, đặc biêht là đôhi ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế
mới xã hôhi chủ nghĩa hiêhn đại
+Nhiêhm vụ và cũng là nôhi dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ
quá đôh lên chủ nghĩa xã hôhi ở nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;…
+Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiêhp hóa, hiêhn đại hóa,
chú trọng công nghiêhp hóa, hiêhn đại hóa nông nghiêhp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
+Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa
phương, cơ sở sản xuất, v.v.), từ đó, các địa phương, cơ sở,
vâhn dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương mình, ngành
mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng.
+Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuâht và công nghêh
hiêhn đại, nhất là công nghêh cao vào quá trình sản xuất kinh
doanh nông nghiêhp và công nghiêhp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt
chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia
- Nội dung chính trị:
+Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức cần thực hiêhn nhằm tạo cơ sở chính trị - xã
hôhi vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân
+Ở nước ta, nôhi dung chính trị của liên minh thể hiêhn ở viêhc giữ
vững lâhp trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân,
đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Côhng sản Viêht
Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hôhi
+Trong thời kỳ quá đôh lên chủ nghĩa xã hôhi vẫn còn tồn tại
những hêh tư tưởng cũ, những phong tục tâhp quán cũ lạc hâhu;
các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá chính quyền
cách mạng, chống phá chế đôh mới,
+Để thực hiêhn liên minh giai cấp, tầng lớp, phải “hoàn thiêhn,
phát huy dân chủ xã hôhi chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân tôhc; tăng cường sự đồng thuâhn
+“Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên
phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”
+xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hôhi chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị,
các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con
người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao đôhng - Nội dung VH-XH:
+Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của
Đảng cùng nhau xây dựng nền văn hóa Viêht Nam tiên tiến, đâhm
đà bản sắc dân tôhc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị
văn hóa của nhân loại và thời đại.
+Nôhi dung văn hoá, xã hôhi của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi
hỏi phải đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, phát triển, xây dựng con người và thực hiêhn tiến bôh, công bằng xã hôhi” .
+Xây dựng nền văn hóa và con người Viêht Nam phát triển toàn
diêhn, hướng đến chân – thiêhn – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tôhc, nhân văn, dân chủ và khoa học
+Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo;
thực hiêhn tốt các chính sách xã hôhi đối với công nhân, nông
dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức khoẻ và
nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực
hiêhn tốt an sinh xã hôhi. Đây là nôhi dung cơ bản, lâu dài tạo điều
kiêhn cho liên minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững 7
Bản chất của Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là Chế độ dân chủ đã
nền dân chủ được xác lập ở các nước đã hoàn thành cách mạng dân tộc, XHCN
dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ của
công dân không ngừng được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động của nhà nước, của xã hội mà cơ bản nhất là dân chủ về kinh tế.
Trên lĩnh vực chính trị xã hội, quyền tham gia quản lý nhà nước
của nhân dân và các đoàn thể quần chúng ngày càng được mở
rộng về phạm vi, về độ sâu và phong phú đa dạng về các hình thức. Bản chất: 8
Trình bày nội Khái niệm Cương lĩnh dân tộc của CNXHKH:
dung cơ bản Cương lĩnh dân tộc là một chương trình hành động thể hiện
trọng cương lĩnh đường lối và những nhiệm vụ quan trọng nhất của giai cấp công
dân tộc của nhân và các đảng cộng sản về vấn đề dân tộc. CNXHKH
Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc:
+ Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+ Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước Nga.
+ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
• Xu hướng thứ nhất: công đồng dân cư muốn tách ra để
hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
• Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia,
thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
Nội dung: Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau:
“Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.”
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt
dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân
tộc đều có nghĩa vị và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền,
đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đó là quyền các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát
triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một
quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên
hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó
chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
+ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc
để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội. 9
Nguyên tắc cơ - Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và bản
của không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
CNXHKH trong Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào
giải quyết vấn đề đấng tối cao,đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh tôn giáo
vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín
ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.Mọi hành vi
cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe
dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến
quyền tự do tư tưởng của họ.
Ví dụ: người chồng ép vợ mình đổi từ đạo Thiên Chúa sang đạo
Phật để giống với gia đình, dòng họ nhà chồng; hành vi này vi
phạm Điều 24 Hiến pháp 2013 và Luật Hôn nhân và Gia đình
"quyền Bình đẳng Hôn nhân và Gia đình trong quan hệ nhân thân".
- Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo ra
khỏi đời sống tinh thần của nhân dân, quá trình này phải
gắn liền với việc cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ hướng
vào việc giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối
với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào
công việc nội bộ của các tôn giáo. Ví dụ: Việt Nam bài trừ các
"tà đạo", các giáo hội không được Nhà nước cho phép như Hội
Thánh Đức Chúa Trời tại thành phố Hồ Chí Minh; trừng phạt
những người mạo danh là các mục sư đi lang thang ngoài
đường hòng trục lợi từ lòng tin,lòng hướng Phật của người dân.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn
giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo trong quá trình giải
quyết vấn đề tôn giáo.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề
tôn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại
mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề
tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ,
trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch
bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau.
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong giái quyết vấn đề
tôn giáo, tín ngưỡng.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược
lại, nó luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc
vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ thể.Vì vậy, cần
phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng
xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể. 10
Trình bày những - Khái niệm gia đình: gia đình là một hình thức cộng đồng xã
cơ sở xây dựng hội đặc biệt, được hình thành và duy trì củng cố chủ yếu dựa
gia đình trong trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
thời kỳ quá độ dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các lên CNXH thành viên trong gia đình. - Các cơ sở:
+ Cơ sở kinh tế- xã hội:
Đó là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, phát triển và hoàn thiện dần phương thức
sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc
gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình,
sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho
hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không
phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác
+ Cơ sở chính trị-xã hội:
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây
dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể
hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật, trong đó có
Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội
đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình,
đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội
+ Cơ sở văn hóa:
Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
nhằm phê phán, loại bỏ những tư tưởng và lối sống lạc hậu, xây
dựng tư tưởng và lối sống mới tiến bộ, nâng cao dân trí, ý thức
đạo đức và ý thức pháp luật của công dân,… là tiền đề quan
trọng để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công
nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và
công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành
viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới
- Chế độ hôn nhân tiến bộ:
Hôn nhân tự nguyện, Hôn nhân một vợ một chồng vợ chồng
bình đẳng, Hôn nhân được đảm bảo pháp lý. 11
Đặc điểm của - Khái niệm GCCN VN: GCCN VN là một lực lượng xã hội to GCCN VN
lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay
và trí óc, làm công hưởng lương trong trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
- Đặc điểm GCCN VN:
Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì sinh ra và
lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới ách
thống trị của thực dân Pháp
+ Sau 2 cuộc khai thác thuộc địa do Pháp tiến hành, số
lượng công nhân ở VN đã lên đến trên 22 vạn người vào năm 1929.
+ Chính quyền Pháp đã đặt ra nhiều loại thuế vô lý, phân
chia 2 loại: thu cho Ngân sách Đông dương (thuế quan,
thuế rượu, thuốc phiện,..) và Ngân sách địa phương và
các tỉnh (thuế thân, thuế ruộng,..) 1930, thu về 10 triệu đồng tiền thuế.
+ Pháp có mở một số trường dạy chữ, dạy nghề nhưng
không phải vì mục tiêu nâng cao dân trí mà chủ yếu
nhằm đào tạo một đội ngũ người Việt có thể giúp việc
đắc lực cho việc khai thác, bóc lột và duy trì lâu dài nền thống trị của mình.
+ Việc giảng dạy bằng tiếng Pháp và chương trình mang
tính nô dịch và ngu dân, sai lệch lịch sử VN, nghiêng về
tuyên truyền cho nền văn hóa Pháp, phủ nhận sự tồn tại
độc lập của nền văn minh bản địa, tạo ra trong thanh
thiếu niên hệ tư tưởng lệ thuộc Pháp, biến họ thành
những kẻ mất gốc, quên đi nguồn gốc và lịch sử nước mình.
=> Pháp đô hộ đã giúp hình thành và phát triển giai cấp công
nhân nhưng chúng đã ra sức bóc lột và truyền bá những tư
tưởng lệch lạc để ngu dân, mị dân làm người dân và công nhân
VN có những suy nghĩ sai lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước
GCCN VN sớm được tôi luyện trong đấu tranh CM chống
thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý
thức chính trị của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
+ Dù lượng GCCN VN ra đời còn ít nhưng đã sớm có tinh
thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp.
+ Tuy nhiên, phần lớn các cuộc đấu tranh còn tự phát,
thiếu tổ chức lãnh đạo và chỉ tập trung vào đòi quyền lợi
kinh tế, quyền sống trước mắt với các hình thức như: bỏ
việc về quê, đình công, đòi tăng lương, chống đánh đập.
+ Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức Công
hội, của công nhân trong cuộc đấu tranh chống đế quốc,
bóc lột, bảo vệ quyền lợi của công nhân, Nguyễn Đức
Cảnh và những người đồng chí đã tích cực tổ chức cuộc
vận động phong trào công nhân để thành lập Công hội.
28/7/1929, Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ được thành lập,
tiền thân của Công đoàn VN ngày nay.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Công đoàn Vn thực sự là
trung tâm đoàn kết của công nhân lao động VN. Với trên
20 vạn người trong năm 1945, các đoàn viên Công đoàn
trở thành lực lượng nòng cốt làm nên CMT8 1945 thành công.
=> Dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, gccn VN luôn giương cao
ngọn cờ tiên phong, có nhiều đóng góp hết sức to lớn trong sự
nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc do sớm được tôi luyện
trong đấu tranh cách mạng chống thực dân đế quốc nên trưởng
thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác
ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
+ Đại bộ phận công nhân VN xuất thân từ nông dân và các
tầng lớp lao động khác, chung lợi ích, chung nguyện
vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do.
+ Đó cũng là cơ sở thuận lợi để thực hiện các nhiệm vụ
cách mạng, thực hiện sứ mệnh lịch sử của gccn. 12
Tính tất yếu của - Khái niệm: liên minh các giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
liên minh giai nghĩa xã hội ở VN: là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau…giữa
cấp, tầng lớp các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng có
trong thời kỳ quá thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản đối
độ lên CNXH ở kháng nhau (liên minh sách lược) Việt Nam - Tính tất yếu:
- Xét dưới góc độ chính trị - xã hội: Dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, giai cấp CN phải liên minh với giai cấp nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng
hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc CM này cả trong giai đoạn
giành chính quyền và giai đoạn xây dựng XH mới.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân, gc
nông dân và tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng
sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị xã hội to lớn.
+ Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa gccn với gc nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, trước hết
là với tri thức thì cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ
chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố vững chắc.
- Xét dưới góc độ kinh tế: liên minh giai cấp, tầng lớp được
hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp sang sản xuất hàng
hóa lớn: phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học-công nghệ…
+ Mỗi lĩnh vực của kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó
chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ
phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
+ Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang
từng bước tăng cường khối liên minh giai cấp giữa công
nhân, nông dân, đội ngũ trí thức và tầng lớp nhân dân.
=> Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính nhu
cầu và lợi ích kinh tế nên các chủ thể của các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất yếu
phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình. 13
Nội dung sứ - Khái niệm: GCCN nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai
mệnh lịch sử của cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
giai cấp công sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức tiên tiến; giai
nhân Việt Nam cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNH-HDH đất nước hiện nay
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Nội dung sứ mệnh: + Kinh tế:
Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị
trường hiện đại, định hướng xhcn, lấy khoa học - công nghệ làm
động lực quan trọng quyết định tăng năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh CNH-HDH đất nước - đây là vấn đề nổi bật
nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối
liên minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát
triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta theo
hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế.
+ Chính trị - xã hội:
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng thì nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên” và
“tăng cường xây dựng, chỉnh đống Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ là những nội dung chính yếu, nổi
bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN.
GCCN phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần
củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của
Đảng; đồng thời giai cấp công nhân (thông qua hệ thống tổ
chức công đoàn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo
vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân - đó là trọng
trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của GCCN VN hiện nay.
+ Văn hóa - tư tưởng:
Xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng,
rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh hiện đại,
xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người VN, hoàn thiện nhân cách.
Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để
bảo vệ sự trong sáng của CN Mác-Lênin và tt HCM, đó là nền
tư tưởng của Đảng; chống lại những quan điểm sai trái, những
sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục
tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
-> Phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao
động trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. Củng cố mối liên hệ mật
thiết giữa GCCN với dân tộc, đoàn kết GC gắn liền với đk dân
tộc, đoàn kết quốc tế.
Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời đại HCM. 14
Đảng Cộng sản - Khái niệm: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền và là
VN là nhân tố chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo
quyết định mọi Hiến pháp
thắng lợi của Đảng ta ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với
cách mạng xã phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Từ khi
hội chủ nghĩa ở xuất hiện trên vũ đài chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tỏ rõ VN.
là một đảng cách mạng chân chính nhất, có sức hội tụ lớn nhất
mọi sức mạnh của dân tộc, của giai cấp, sớm trở thành đội tiên
phong của giai cấp và của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.
- Vai trò ĐCS (qua thực tiễn CMVN dưới sự lãnh đạo của Đảng
Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của CMVN dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, nhân
dân ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cách mạnh khó
khăn nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang:
+ Cách mạng Tháng Tám 1945 và việc thành lập nước VN
Dân chủ Cộng hòa, nay là nước CHXHCNVN đã mở ra
kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng
vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất
nước quá độ lên XHCN. Đảng ta đã đề ra và thực hiện
đường lối đổi mới, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc
phù hợp với thực tiễn VN và bối cảnh quốc tế mới.
=> Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của CMVN
giành được trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố,
trong đó nhân tố quyết định là sự lãnh đạo sáng suốt và đúng
đắn của Đảng CSVN do Chủ tịch HCM sáng lập và rèn luyện.
Độc lập, tự do, hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng
của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức, phong ba bão táp,
Đảng ta vẫn kiên định vững vàng,tổ chức mọi thắng lợi cách
mạng, một lòng một dạ phục vụ Tổ quốc, nhân dân.
Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng -
nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và
đẩy lùi những khuynh hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng.
+ Đảng có nền tảng lý luận vững chắc, đó là chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng HCM. Trong suốt quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta đã nắm vững, vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM vào thực
tiễn của CMVN để đề ra đường lối đúng đắn, phù hợp
với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
+ Đảng ta luôn vận dụng đường lối một cách độc lập, sáng
tạo vào thực tiễn VN. Một trong những bài học được
Đảng rút ra là phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng
thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên định về nguyên
tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó là
điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
+ Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên của Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng
và năng lực công tác, là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của gccn.
Đảng thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và
phê bình làm vũ khí đấu tranh để làm cho Đảng ngày càng vững
mạnh, đồng thời luôn củng cố, giữ vững và tăng cường sự đoàn
kết trong Đảng. Trong quá trình lãnh đạo, Đảng cũng còn những
yếu kém, khuyết điểm. Tuy nhiên Đảng đã sớm phát hiện và tự
phê bình nhận trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa. Vì vậy,
Đảng vẫn được nhân dân tin yêu. Thực tiễn lịch sử đã khẳng
định: Đảng CSVN là lực lượng duy nhất có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. 15
Những đặc trưng 8 đặc trưng của CNXH ở Việt Nam:
cơ bản của - Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
CNXH Việt Nam bằng, văn minh được nêu trong Cương lĩnh …
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi
nó thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước
ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ thể
thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân
giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi người đều được
hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng phải hướng tới việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ
có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha
thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành
được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
- Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng thể hiện ở bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ
xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ
nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế
thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn
được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo
đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là
chủ thể của mọi quyền lực).
- Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của
chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và
phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan
hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang xây dựng là
xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường
với nhiều thành phần kinh tế.
- Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta
đang xây dựng thể hiện khái quát, nhân văn của văn hóa nhân
loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc
đòi hỏi vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa
nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các
tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống
nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến
với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu
việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn
hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng không chỉ được thể hiện trong đặc trưng tổng quát dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được
thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ
nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa
với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con
người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con
người xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải
xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính
đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa,
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã xác định hệ giá
trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt
Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng này là quan điểm nhân
văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển toàn
diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
- Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.