Đề cương ôn tập cuối kỳ - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
19.Hình thức chính thể quân chủ hạn chế còn có tên gọi khác là: Hình thức chính thể quân chủ lập hiến ( quân chủ đại nghị ).20.Quyền lực của Vua trong hình thức chính thể quân chủ tuyệt đốilà: Vô hạn.21.Chính thể cộng hòa đại nghị còn được gọi là: Chính thể cộng hòa Nghị viện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KỲ PLDC
(Kết hợp đề cương giữa kỳ)
19.Hình thức chính thể quân chủ hạn chế còn có tên gọi khác là:
Hình thức chính thể quân chủ lập hiến ( quân chủ đại nghị ).
20.Quyền lực của Vua trong hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối là: Vô hạn.
21.Chính thể cộng hòa đại nghị còn được gọi là:
Chính thể cộng hòa Nghị viện.
22.Việt Nam có quan hệ ngoại giao với các khu vực:
Châu á Thái Bình Dương, Châu âu, Châu Mĩ, Châu Phi và Trung đông.
23.Quốc hội nước CHXHCN VN được bầu bởi:
Công dân Việt Nam 18 tuổi trở lên.
24.Chính phủ có vai trò trên thực tế.
tổ chức thực hiện pháp luật
25.Quyền công tố trước tòa là:
Quyền truy tố tổ chức, cá nhân ra trước Pháp luật.
26.Bộ máy nhà nước CHXHCN VN được tổ chức theo nguyên tắc:
Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
27.hội đồng nhân dân do trực tiếp bầu ra. nhân dân
28.Trong bộ máy nhà nước Việt Nam thì:
Chính phủ là cơ quan chấp hành và điều hành.
29.Việc thực hiện quyền lực trong nhà nước CHXHCN VN có sự:
phân công , phân nhiệm và phối hợp trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
30.Cơ quan thường trực của Quốc hội nước ta là:
ủy ban thường vụ Quốc hội.
31.Việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta được thể hiện:
Quyền lực nhà nước thuộc về cơ quan cấp cao, do nhân dân bầu ra theo nhiệm kì.
32.Bộ máy nhà nước nói chung thường có: 4 hệ thống cơ quan.
33.Nhà nước Việt Nam Dân chủ công hòa có chủ quyền vào năm: 1945.
34.Việc tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước CHXHCN VN theo nguyên tắc: Tập quyền XHCN.
35.Bản chất nhà nước CHXHCN VN được thể hiện:
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân; Nhân dân được kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước.
36.Chức năng đối nội của nhà nước Việt Nam được thể hiện:
Tổ chức và quản lí các mặt kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học-công
nghệ, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và các quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
37.Bộ máy nhà nước CHXHCN VN có 5 loại cơ quan:
Cơ quan quyền lực, Chủ tịch nước, Cơ quan quản lí nhà nước(hành
chính), cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát. 38.Quốc hội là:
Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan có quyền lập hiến, lập pháp.
39.Hình thức cấu trúc lãnh thổ của nhà nước CHXHCN VN là: Nhà nước đơn nhất.
40.Chủ tịch nước ta có quyền:
Công bố Hiến Pháp, Luật và Pháp Lệnh.
41.Hội đồng nhân dân các cấp là:
Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. 42.Quốc hội là:
Cơ quan duy nhất có quyền lập pháp Chính phủ là: Cơ quan hành pháp
Viện kiểm sát là:
Cơ quan duy nhất có quyền truy tố người phạm tội.
43. ủy ban nhân dân các cấp là:
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
44. ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thuộc:
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước.
45.Bộ Công Thương là:
Cơ quan trực thuộc chính phủ.
46. ủy ban nhân dân các cấp trong nhà nước Việt Nam là:
Do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
47. ủy ban nhân dân trong bộ máy Nhà Nước VN là cơ quan:
Thuộc Hệ thống cơ quan Hành chính nhà nước.
48.Quốc hội Khóa XII nước ta có: Nhiệm kỳ 4 năm.
49.Chủ tịch nước VN hiện nay là:
Người đứng đầu Nhà nước.
50.Chủ tịch nước là:
Người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước CHXHCN VN về đối nội và đối ngoại.
51.Nguyên nhân ra đời Nhà nước và Pháp Luật là: Hoàn toàn giống nhau.
52.Nhà nước có những biện pháp nhằm tuyên truyền, phổ biến Pháp luật:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đưa kiến thức pháp luật vào chương trình giảng dạy trong trường học.
- Đưa các văn bản pháp luật lên Internet để mọi người cùng tìm hiểu.
53.Pháp luật xuất hiện là:
Do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận.
54.Pháp luật có thuộc tính cơ bản là:
Tính cưỡng chế, tính xác định chặt chẽ về hình thức, tính quy phạm và phổ biến.
55.Tính cưỡng chế của pháp luật được thể hiện:
Những hành vi vi phạm pháp luật đều có thể bị áp dụng biện pháp chế tài.
56.Những quy phạm xã hội tồn tại trong xã hội Cộng sản Nguyên Thủy là:
Đạo đức, tôn giáo, tín điều tôn giáo.
57.Vai trò của Pháp Luật:
Là phương tiện để nhà nước quản lí mọi mặt đời sống xã hội.
58. Điều lệ của đảng Cộng Sản là: Quy phạm xã hội.
59.Nghị quyết của Quốc hội là: Quy phạm pháp luật.
60.Bộ GD&DT có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư.
61.Văn bản thuộc loại văn bản luật:
Bộ luật, Hiến pháp, Nghị quyết của Quốc hội. 62.Nghị quyết do: HDND ban hành. 63.Hiến pháp là:
Văn bản pháp luật có giá trị pháp luật cao nhất.
64.Văn bản luật do: Quốc hội ban hành.
65.Nhà nước và Pháp luật là 2 yếu tố đều thuộc: Kiến trúc thượng tầng.
66.Kiểu pháp luật phong kiến thể hiện ý chí của:
Giai cấp địa chủ, thống trị và phong kiến.
67.Có 4 kiểu pháp luật đã và đang tồn tại.
68.Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng
để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành pháp luật. Trong lịch sử
loài người đã có 3 hình thức pháp luật, đó là:
Tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.
69.Tập quán pháp là:
Biến đổi những tập quán, tục lệ có sẵn thành pháp luật.
70.Hình thức pháp luật xuất hiện sớm nhất, được sử dụng nhiều
trong các nhà nước chủ nô và phong kiến là: Tập quán pháp.
71.Bản chất giai cấp của pháp luật được thể hiện:
Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được đề luật thành luật.
72.Xuất phát từ những thuộc tính cơ bản của pháp luật, cho nên bất
cứ nhà nước nào cũng dùng pháp luật làm:
Phương tiện chủ yếu để quản lý mọi mặt đời sống xã hội.
73.Việc thực hiện pháp luật được đảm bảo rằng:
Đường lối, chính sách của nhà nước; Hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp
luật của Nhà nước; Cưỡng chế của nhà nước.
74.Pháp luật có chức năng:
Điều chỉnh và bảo vệ các quan hệ xã hội chủ yếu.
75.Pháp luật không tồn tại trong xã hội:
Không có tư hữu, không có giai cấp, không có nhà nước.
76.Khi nghiên cứu về các thuộc tính của pháp luật, thì:
-Bất kì các cá nhân, tổ chức nào khi vi phạm pháp luật đều có thể bị áp
dụng biện pháp chế tài.
-Pháp luật là thước đo cho hành vi xử sự của con người.
-Pháp luật và đạo đức đều mang tính quy phạm.
77.Quy phạm pháp luật và xã hội có điểm: Giống và khác nhau.
78.Pháp luật nghiêm cấm:
Những hành vi xâm hại, làm ảnh hưởng đến các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
79.Khi nghiên cứu về kiểu pháp luật thì:
Tương ứng với mỗi kiểu nhà nước thì có một kiểu pháp luật.
80. Điểm giống nhau của các kiểu pháp luật trong lịch sử là:
Đều thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
81.Nhà nước và pháp luật:
Là tiền đề, là cơ sở của nhau, cùng tác động đến nhau.
82.Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế thì:
-Kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật.
-Pháp luật luôn có sự tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế .
-Khi kinh tế có sự thay đổi, sẽ kéo theo sự thay đổi của pháp luật.
83.Pháp luật và chính trị là hai hiện tượng do:
Cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội quyết định.
84.Pháp luật và đạo đức đều được nhà nước sử dụng để:
Điều chỉnh tất cả các quan hệ nảy sinh trong đời sống xã hội.
85.Kiểu pháp luật là:
Tổng thể các dấu hiệu đặc trưng cơ bản của pháp luật, thể hiện bản chất
của giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
86.Hình thức văn bản quy phạm pháp luật do:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất
định, trong đó có những nguyên tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội.
87.Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật tiến bộ nhất vì:
Luôn có tính rõ ràng, cụ thể, điều chỉnh được nhiều quan hệ xã hội trên các lĩnh vực khác nhau.
88. Các nguyên tắc Hiến pháp của chế định quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân: 6 quy tắc -
Nguyên tắc thứ nhất, Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân được công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ. . -
Nguyên tắc thứ hai, Nguyên tắc về giới hạn quyền. : Quyền
con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
- Nguyên tắc tứ ba, Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ.
- Nguyên tắc thứ tư, Mọi người, mọi công dân có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. -
Nguyên tắc thứ năm, Việc thực hiện quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân không được xâm phạm lợi ích
quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Nguyên tắc thứ sáu, Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.
89. Quyền con người theo Hiến pháp năm 2013
Quyền con người về dân sự, chính trị
Quyền con người về dân sự, chính trị được ghi nhận tại các điều 16,
19, 20, 21, 22, 24, 30 và 31 Hiến pháp năm 2013. Bao gồm các quyền:
- Quyền bình đẳng: Mọi người đều bình bẳng trước pháp luật.
Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Quyền sống: Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được
pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
- Quyền tự do và an ninh cá nhân
+ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo
lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm
thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu
không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn
của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt,
giam, giữ người do luật định.
+ Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay
bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng
ý của người được thử nghiệm.
+ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được
tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc
khám xét chỗ ở do luật định.
- Quyền bí mật đời tư: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ
danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình được pháp luâ st bảo đảm an toàn. Mọi người có
quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư
tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Mọi người có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo
bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. - Các quyền tự vệ
+ Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần
và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
+ Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất,
tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt,
giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho
người khác phải bị xử lý theo pháp luật. - Các quyền tố tụng
+ Quyền suy đoán vô tội: Người bị buộc tội được coi là không có
tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết
tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Quyền bào chữa: Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Quyền con người về kinh tế, văn hóa, xã hội
Quyền con người về kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận tại các
điều 32, 33, 35, 36, 37, 38, 40, 41, 43 và 48 Hiến pháp năm 2013. Bao gồm các quyền:
- Quyền sở hữu và thừa kế. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần
vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền
sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
- Quyền tự do kinh doanh: Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Quyền làm việc và được hưởng những điều kiện làm việc thích
đáng: Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và
nơi làm việc. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm
việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế đô s nghỉ ngơi. Nghiêm
cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ
tuổi lao động tối thiểu.
- Quyền hôn nhân: Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân
theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ
quyền lợi của người mẹ và trẻ em.
- Quyền được chăm sóc sức khỏe: Mọi người có quyền được bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có
nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.
- Quyền được bảo trợ xã hội: Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã
hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột
sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Thanh niên
được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải
trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý
thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ
quốc. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm
sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Quyền nghiên cứu khoa học: Mọi người có quyền nghiên cứu khoa
học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
- Quyền văn hóa: Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa
- Quyền được sống trong môi trường trong lành: Mọi người có
quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
- Quyền nhân đạo: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập
dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa
học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.
90. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013
Quyền công dân về dân sự, chính trị
Các quyền công dân về dân sự, chính trị được ghi nhận tại các điều
20, 21, 22, 23, 24, 25, 27, 28 và 30 Hiến pháp năm 2013. Bao gồm các quyền:
- Quyền tham gia quản lý nhà nước.
- Quyền bầu cử, quyền ứng cử.
- Quyền khiếu nại, tố cáo.
- Quyền tự do ngôn luận, báo chí và thông tin: Công dân có quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- Quyền tự do đi lại và cư trú.
Quyền công dân về kinh tế, văn hóa, xã hội
Các quyền công dân về kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận tại
các điều: 22, 26, 33, 34, 35, 36, 38, 41, 42, 43... Hiến pháp năm 2013. Bao gồm các quyền: - Quyền học tập - Quyền làm việc - Quyền tự do kinh doanh
- Quyền được chăm sóc sức khỏe
- Quyền có nơi ở Hợp pháp
- Quyền bình đẳng nam nữ
- Quyền được bảo hộ về hôn nhân và gia đình
- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội
- Quyền sống trong môi trường trong lành ...
Các nghĩa vụ cơ bản của công dân
Trên cơ sở nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ. Bên
cạnh các quyền công dân, Hiến pháp đồng thời cũng quy định các nghĩa
vụ của công dân đối với nhà nước, Tổ quốc. Các nghĩa vụ của công dân
được ghi nhận tại các điều 39, 43, 44, 45, 46 và 47 Hiến pháp năm 2013. Bao gồm các nghĩa vụ:
- Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Nghĩa vụ học tập.
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường sống.
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
- Nghĩa vụ tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Nghĩa vụ chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
- Nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.
91. Chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa của nước ta có những đặc trưng sau:
- Tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản VN dựa trên cơ sở Mac lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự
phân công nhiệm vụ phối hợp
- Bộ máy nhà nước được tổ chức thể hiện bản chất nhà nước
của nhân dân do dân vì dân.
92. Hệ thống chính trị nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hệ thống chính trị là một cơ cấu, bao gồm nhà nước, các đảng phái,
các đoàn thể, các tổ chức xã hội chính trị tồn tại và hoạt động trong
khuôn khổ của pháp luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng giai cấp
cầm quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế - xã hội với mục
đích duy trì và phát triển chế độ đó
Cấu thành của hệ thống chính trị nước ta bao gồm: Nhà nước và
các tổ chức Chính trị, xã hội.
Các tổ chức Chính trị, xã hội bao gồm:
Tổ chức chính trị (Đảng Cộng sản Việt Nam); Tổ chức chính trị - xã
hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên: Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); Hiệp hội nghề nghiệp,
sở thích; Tổ chức kinh tế tập thể; Các cơ quan xã hội; Và Các tổ chức tự quản.
93. Vị trí, vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị nước ta
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ
máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản
lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị trong xã hội
94. Vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị nước ta
Điều 4, Hiến pháp 2013: "Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình. Các tổ chức của
Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật".
95.Về vai trò, Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện ba vai trò chính
trong hệ thống chính trị nước ta đó là:
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của toàn dân tộc Việt Nam.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam là đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
96. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị nước ta.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham
gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
96. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2, Hiến pháp 2013)
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo (Điều 4, Hiến pháp 2013)
- Nguyên tắc Bình đẳng và đoàn kết dân tộc (Điều 5, Hiến pháp 2013)
- Nguyên tắc Tập trung dân chủ (Điều 8, Hiến pháp 2013)
- Nguyên tắc Phân công phối hợp quyền lực (Điều 2, Hiến pháp 2013)
97. Về phân cấp quản lý, Bộ máy nhà nước ta được phân làm bốn cấp:
Trung ương, Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, Quận, Thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
98. Nội dung cơ bản của chính sách kinh tế:
- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước
đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
99. Chính sách đối ngoại
- Độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê s, chủ động và tích cực hội
nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
- Tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
- Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
100. Quy phạm pháp luật:
Là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu; bắt buộc mọi chủ
thể phải tuân thủ, được biểu thị bằng hình thức nhất định do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể có
cả các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, nhằm mục đich điều chỉnh các quan hệ xã hội
101. Các bộ phận cấu thành QPPL bao gồm:
Giả định, quy định, chế tài.
102. Căn cứ vào tính chất và thẩm quyền áp dụng, chế tài thường
được chia thành các loại:
Chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật, chế tài dân sự...
103. KHÁI NIỆM VĂN BẢN QPPL
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục theo đúng qui định của pháp luật, trong đó có quy tắc
xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. (Điều 1 – Luật ban hành văn bản
QPPL, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009).
104. HỆ THỐNG VĂN BẢN QPPL CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
* Theo luật ban hành văn bản QPPL, hệ thống văn bản QPPL nước ta gồm:
- Quốc hội: Hiến pháp, luật, nghị quyết.
- UBTVQH: Pháp lệnh, nghị quyết
- Chủ tịch nước: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước - Chính phủ: Nghị định
- Thủ tướng Chính phủ: Quyết định - Hội đồng
,/, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Nghị quyết,
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: thông tư
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Thông tư
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Thông tư
- Tổng Kiểm toán nhà nước: Quyêt định
- Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH hoặc giữa Chính phủ với các
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng
VKSND tối cao; giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao; giữa các bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
105. Luật Hành chính
-Luật hành chính bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động chấp hành – điều
hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được
nhà nước trao quyền quản lý trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
Các hình thức xử phạt hành chính
- Hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất ( đối với người nước ngoài)
- Hình thức xử phạt bồ sung: tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
- Các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép; buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm
độc hại; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng
hóa, vật phẩm, phương tiện; trục xuất (đối với người nước ngoài, khi
hình phạt hành chính không áp dụng) 106. Luật dân sự:
Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam gồm 777 điều, được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005.
Bộ luật Dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho
cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của
các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Bộ luật Dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình
đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện
đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung cơ bản của Luật dân sự: gồm:
Quyền nhân thân, quyền sở hữu, quyền thùa kế, hợp đồng dân sự. QUYỀN NHÂN THÂN
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền bí mật đời tự;
quyền kết hộn; quyền ly hôn; quyền bình đẳng của vợ chồng; quyền
được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình; quyền
nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền được nuôi con nuôi và quyền
được nhận làm con nuôi; quyền có quốc tịch; quyền bất khả xâm phạm
về chỗ ở; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền tự do đi lại, tự do cư
trú; quyền lao động; quyền tự do kinh doanh; quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo. . QUYỀN SỞ HỮU
- Quyền sở hũu bao gồm :quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo qui định của pháp luật. Chủ sở hữu
là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản (Điều 164- BLDS).
- Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
- Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
- Quyền định đoat: là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hũu đó. QUYỀN THỪA KẾ
Thừa kế là việc dịch
chuyển tài sản của người đã chết cho người
hoặc tổ chức khác theo di chúc (thể hiện ý chí của cá nhân) hoặc theo
quy định của pháp luật (trong trường hợp không có di chúc hoặc
không thể chia tài sản của người chết theo di chúc được).
* Thừa kế theo di chúc
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập thành văn
bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
- Di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người
làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn
bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật
hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản có
thể di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Tài sản của người chết để lại gọi là di sản, bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản của người chết trong phần tài sản chung với
người khác. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm
mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã
thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết.
- Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức
thì phải là cơ quan , tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (Điều 636 – BLDS)
- Thừa kế theo pháp luật
- Di sản thừa kế được chia theo di chúc, trong trường hợp không thể chia
theo di chúc thì được chia theo quy định pháp luật theo thứ tự hàng thừa kế:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chống; cha đẻ.mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai:ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết
là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; chắt ruột của người chết
mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Thừa kế thế vị
- Trong trường hợp con của người để lại di sản thừa kế chết trước
hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm người để lại di sản thì
chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chăt được hưởng nếu còn sống HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi,
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Tùy theo từng loại hợp đồng,
các bên có thể thỏa thuận về những nội dung: đối tượng của hợp đồng là
tài sản phải giao, công việc phải làm làm hoặc không được làm; số
lượng chất lượng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm ,
phương thức thực hiện hợp đồng; quyền và nghĩa vụ các bên; trách