lOMoARcPSD| 59994889
1
TTHCM - UnAnour
Câu 1: Đánh giá quá trình nhận thức của ĐCS Việt Nam về tư tưởng hồ chí minh?
tưởng Hồ Chí Minh một di sản tinh thần giá của dân tộc Việt Nam, kim chỉ nam cho mọi đường lối cách mạng của Đảng.
Tuy nhiên, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tưởng Hồ Chí Minh một quá trình lâu dài, không ngừng phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu, từ chỗ chưa hệ thống đến việc xác lập một hệ lý luận khoa học và toàn diện. Quá trình này phản ánh sự trưởng
thành về tư duy lý luận, năng lực tổng kết thực tiễn cách mạng và tầm nhìn chiến lược của Đảng.
1. Giai đoạn trước năm 1991 – Giai đoạn nhận thức chưa đầy đủ, chưa hệ thống: Trong giai đoạn này, mặc dù Hồ Chí Minh là
người sáng lập và lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, nhưng các văn kiện của Đảng chưa thực sự nêu lên khái niệm "tư tưởng Hồ
Chí Minh" một cách cụ thể và đầy đủ. Những tư tưởng, quan điểm của Người được ghi nhận rải rác dưới dạng đường lối, chính sách
hay cương lĩnh, chưa được tổng hợp lại thành một hệ thống lý luận riêng biệt. Các bài viết, bài nói và hoạt động thực tiễn của Hồ
Chí Minh chủ yếu được hiểu và học tập dưới hình thức "học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" hơn là nghiên cứu một hệ thống
tư tưởng khoa học.
Việc thiếu một cách tiếp cận lý luận hệ thống phần nào khiến quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đường lối cách mạng gặp
nhiều hạn chế. Trong bối cảnh đất nước tập trung cho cuộc kháng chiến các công cuộc kiến thiết sau chiến tranh, sự nghiên cứu
tưởng Hồ Chí Minh chưa được đặt đúng mức.
2. Từ Đại hội VII (1991) – Bước ngoặt về nhận thức lý luận
Bước ngoặt lớn trong nhận thức của Đảng về tưởng Hồ Chí Minh đến từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng
6/1991). Lần đầu tiên, Đảng chính thức khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tưởng, kim chỉ nam cho hành động.”
Đây là sự nâng tầm tưởng Hồ Chí Minh từ vai trò của một người lãnh tkiệt xuất trở thành một hệ tưởng mang tính nền tảng
luận cho toàn bộ đường lối cách mạng. Điều đó thể hiện sự trưởng thành trong tư duy lý luận của Đảng, khi thừa nhận tư tưởng Hồ Chí
Minh sự kết tinh giữa chủ nghĩa Mác Lênin, tinh thần dân tộc, văn hóa phương Đông phương Tây, sản phẩm của thời đại
cách mạng.
Từ đó, các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, tuyên truyền về tư tưởng Hồ Chí Minh được đẩy mạnh. Tư tưởng Hồ Chí Minh được đưa
vào giảng dạy chính thức trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ trung cấp chính trị đến bậc đại học.
3. Từ Đại hội IX và XI – Hoàn thiện nhận thức mang tính hệ thống và toàn diện
lOMoARcPSD| 59994889
2
Trên nền tảng định hướng của Đại hội VII, các Đại hội IX (2001) và XI (2011) tiếp tục khẳng định và làm sâu sắc thêm nội hàm của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Đảng xác định rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đềbản của cách mạng Việt
Nam; là kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta; kế thừa phát triển giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tài sản tinh thần to lớn và quý giá của Đảng dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.”
Từ đó, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện ràng gồm: tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về Đảng
Cộng sản Việt Nam; về nhà nước của dân, do dân, dân; về đại đoàn kết toàn dân tộc; về văn hóa, đạo đức, con người đoàn kết
quốc tế.
Như vậy, nhận thức về tưởng Hồ Chí Minh đã chuyển từ những hiểu biết đơn lẻ, cảm tính sang nhận thức lý luận đầy đủ, hệ thống
và khoa học, tạo cơ sở vững chắc để vận dụng vào thực tiễn cách mạng hiện nay.
4 . Liên hệ thực tiễn – Ý nghĩa của sự nhận thức đúng đắn ngày nay
Việc nhận thức đúng sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tầm quan trọng thực tiễn to lớn. Trong
bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế sâu rộng, việc vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng ta định hướng rõ ràng trong
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ độc lập, chủ quyền, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Chẳng hạn, tưởng “lấy dân làm gốc” của Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng cho các chủ trương hiện nay như xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh dân chủ cơ sở và phòng, chống tham nhũng.
Câu 2: Phân tích sự cần thiết phải học tập, nghiên cứu môn TTHCM?
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là kết tinh của trí tuệ và đạo đức của một con người vĩ đại,còn là kết tinh của lịch sử dân tộc và
thời đại. Chính vậy, việc học tập nghiên cứu môn tưởng Hồ Chí Minh hết sức cần thiết, không chỉ đối với sinh viên
những chủ nhân tương lai của đất nước – mà còn đối với toàn Đảng, toàn dân, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế hiện nay.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh – nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc
lOMoARcPSD| 59994889
3
tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng
dân tộc dân chủ đến cách mạng hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó kết quả của quá trình vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Chính vậy, học tập TTHCM giúp chúng ta hiểu con đường đi lên CNXH Việt Nam, làm sáng tỏ nền tảng luận cho mọi chủ
trương, chính sách của Đảng. Nó kim chỉ nam cho hành động của Đảng và toàn dân ta, ngọn đuốc soi đường cho snghiệp cách
mạng của nhân dân Việt Nam trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
2. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận, lập trường chính trị và phương pháp công tác
Học tập TTHCM cách thức quan trọng để bồi dưỡng thế giới quan khoa học phương pháp luận cách mạng cho sinh viên. Trong
một thời đại thông tin đa chiều, sự xâm nhập của nhiều tưởng, học thuyết không chính thống ngày càng mạnh, việc học tập
tưởng Hồ Chí Minh “lá chắn” vững chắc giúp người trẻ hình thành bản lĩnh chính trị, giữ vững niềm tin vào con đường cách mạng
mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
Tư tưởng Hồ Chí Minh còn là “trường học” lớn để học tập các ngun lý tư duy biện chứng, khoa học, gắn lý luận với thực tiễn điều
rất cần thiết cho bất kỳ ai bước vào con đường học tập, nghiên cứu hay công tác trong bộ máy nhà nước và xã hội.
3. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và hình mẫu lý tưởng sống cao đẹp
Hồ Chí Minh không chỉ là nhà tư tưởng, nhà cách mạng, mà còn là tấm gương đạo đức lớn. Việc học TTHCM giúp người học tiếp cận
với chuẩn mực đạo đức cao đẹp, học được những giá trị như: yêu nước thương dân, cần kiệm – liêm chính, chí công tư, khiêm
tốn – giản dị – trung thực – nhân ái.
Trong bối cảnh hội ngày càng bị chi phối bởi lối sống thực dụng, nhân chủ nghĩa, việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh càng cần
thiết hơn bao giờ hết để xây dựng một thế hệ thanh niên có “tâm trong – trí sáng hoài bão lớn”.
4. Gắn học với hành, rèn luyện năng lực thực tiễn và cống hiến xã hội
Một điểm đặc biệt trong tưởng Hồ Chí Minh là sự gắn chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn. Người từng nhấn mạnh: “Lý luận
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn mà không có lý luận soi đường thì sẽ thành thực tiễn mù quáng.”
Việc học môn TTHCM không chỉ giúp sinh viên hiểu lý luận còn gợi mở cách hành động, chỉ dẫn phương pháp giải quyết vấn đề
trong công việc, học tập, giao tiếp cống hiến xã hội. Đó là học để làm theo, học để ứng xử tốt, học để phụng sự đất nước – đúng như
lời Bác dạy: “Mỗi người tốt, việc tốt là một bông hoa đẹp. Cả dân tộc ta là một rừng hoa đẹp.”
5. Ý nghĩa thực tiễn trong thời kỳ hội nhập và phát triển
lOMoARcPSD| 59994889
4
Trong thời đại hội nhập quốc tế hiện nay, việc giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và phát triển bền vững những nhiệm
vụ cấp thiết. Tư tưởng Hồ Chí Minh là “kim chỉ nam” cho những vấn đề này.
Người đã sớm khẳng định tính tự lực, tự cường, lấy dân làm gốc, đoàn kết quốc tế trên sở tôn trọng lẫn nhau đây cũng chính
phương châm hành động của Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Đồng thời, với thế giới đang có nhiều biến động, xung đột tư tưởng, sự quay trở lại của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, phân hóa xã hội…,
thì những tư tưởng về hòa bình, nhân văn, lòng khoan dung, lòng yêu thương con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh càng có giá trị lan
tỏa.
Câu 3: Chứng minh sự ra đời của TTHCM là một tất yếu khách quan?
Tư tưởng Hồ Chí Minh kết tinh của trí tuệ, đạo đức khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam trong thời đại mới. Sự ra đời của hệ
thống tư tưởng ấy không phải là ngẫu nhiên, cá nhân hay duy ý chí, mà là một tất yếu khách quan – kết quả của sự tác động qua lại giữa
các yếu tố lịch sử dân tộc – thời đại – cá nhân đại Hồ Chí Minh. Bằng việc phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan, ta
thể làm rõ sự tất yếu của sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh.
I. Cơ sở khách quan – nền tảng tạo điều kiện tất yếu cho sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Bối cảnh lịch sử dân tộc Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
Đất nước rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX đều thất bại do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu
một hệ tư tưởng cách mạng mang tính dẫn đường. Các con đường cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám…
rất nỗ lực, nhưng đều bế tắc. Trong hoàn cảnh đó, việc hình thành một tưởng cách mạng mới khả năng giải đáp những vấn
đề bức thiết của dân tộc và mở ra con đường giải phóng dân tộc – là đòi hỏi tất yếu của lịch sử.
2. Ảnh hưởng của bối cảnh thế giới và thời đại
Thế giới lúc bấy giờ chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ của lịch sử nhân loại: chủ nghĩa tư bản chuyển sang đế quốc chủ nghĩa, phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi tại các nước thuộc địa. Đặc biệt, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
cùng với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã mở ra một thời đại mới: thời đại cách mạng vô sản, đặt vấn đề dân tộc vào khuôn khổ cuộc
đấu tranh toàn cầu. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là sự đáp ứng hợp lý với yêu cầu khách quan của cách mạng Việt Nam trong
bối cảnh quốc tế và dân tộc chuyển biến mạnh mẽ.
3. Tiền đề tư tưởng – lý luận
lOMoARcPSD| 59994889
5
Sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh còn được chuẩn bị về mặt lý luận qua 3 nguồn ảnh hưởng chủ đạo:
Chủ nghĩa Mác – Lênin cung cấp thế giới quan, phương pháp luận, nguyên lý đấu tranh giai cấp và cách mạng vô sản;
Tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là triết lý phương Đông (Nho giáo, Phật giáo, chủ nghĩa Tam dân,…) và tư tưởng dân chủ
phương Tây (khai sáng Pháp, Tuyên ngôn Nhân quyền Mỹ…);
Truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam – đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết, nhân ái, và ý chí độc lập tự cường
của nhân dân ta.
Chính các tiền đề luận và văn hóa ấy đã hình thành cơ sở tư tưởng – đạo đức chính trị để Hồ Chí Minh kết tinh, chọn lọc, hình thành
nên một hệ thống tư tưởng phù hợp với điều kiện đất nước.
II. Nhân tố chủ quan – vai trò quyết định trong sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Trí tuệ và tư duy lý luận sắc sảo của Hồ Chí Minh
Người không chỉ tiếp thu các học thuyết lớn của nhân loại, mà còn biết chắt lọc, vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Từ
một người yêu nước, Hồ Chí Minh đã từng bước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin một cách tự giác, có chọn lọc. Sự lựa chọn con đường
giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản không phải là cảm tính nhất thời, mà là kết quả của quá trình nhận thức, tư duy độc lập,
biện chứng và khoa học.
Người đã từng nói: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi đến với Lênin, với Quốc tế thứ
ba.” Nhưng chính tình yêu nước đó, khi được soi sáng bởi chủ nghĩa Mác – Lênin, đã trở thành hệ tư tưởng cách mạng có hệ thống.
2. Phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực tiễn xuất chúng
Hồ Chí Minh người nói đi đôi với làm, lý luận gắn liền với thực tiễn. Suốt đời Người đã kiên trì rèn luyện, đấu tranh, sống gần gũi
với nhân dân, hiểu sâu sắc đời sống thực tế, từ đó tổng kết phát triển luận. Người không chỉ một nhà tưởng mà còn một
lãnh tụ hành động, người sáng lập ra Đảng, xây dựng Nhà nước, đưa tưởng trở thành hiện thực cách mạng. Chính điều đó làm nên
tính thực tiễn, khả thi và sức sống lâu bền cho hệ tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. Tổng kết – Tính tất yếu lịch sử
Sự ra đời của tưởng Hồ Chí Minh không phải sản phẩm của hoàn cảnh ngẫu nhiên hay nhân riêng lẻ, sự kết tinh biện
chứng giữa khách quan và chủ quan. Đó là:
lOMoARcPSD| 59994889
6
Tất yếu từ yêu cầu của lịch sử dân tộc – cần một con đường cứu nước đúng đắn;
Tất yếu từ tác động của thời đại – cách mạng vô sản đang lên, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung;
tất yếu từ vai trò thiên tài của Hồ Chí Minh người duy nhất lúc đó đủ duy, bản nh phẩm chất để tổng hợp, hệ
thống hóa và thực hiện tư tưởng cứu nước theo hướng vô sản.
KẾT LUẬN
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là một tất yếu khách quan, phản ánh sự phát triển biện chứng của lịch sử Việt Nam trong bối cảnh
mới, kết tinh từ các yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan. Chính sự tất yếu đó đã tạo nên sức mạnh lịch sử, lý luận và thực tiễn cho tư
tưởng Hồ Chí Minh – đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách nô lệ, tiến lên con đường độc lập, tự do, hạnh phúc và chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Hãy phân tích giá trị TTHCM đối với cách mạng Việt Nam?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của dân tộc, đồng thời kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại và truyền thống
yêu nước Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã chứng tỏ là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. thế, phân tích giá trị của tưởng Hồ Chí Minh chính làm rõ vai trò soi đường, dẫn dắt,
định hướng và nuôi dưỡng tinh thần cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ.
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh – ngọn đuốc soi đường cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam
Ngay từ đầu thế kỷ XX, khi các con đường cứu nước thất bại, tư tưởng Hồ Chí Minh đã mở ra một hướng đi mới cho dân tộc: con
đường cách mạng sản, giành độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. tưởng đó đã đặt nền móng cho sra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam (1930) và định hướng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
tưởng Hồ Chí Minh giúp xác định con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc: Không lệ thuộc nước ngoài; Không rập khuôn máy
móc; Phải đi từ độc lập dân tộc đến xây dựng một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
II. Giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam
1. Định hướng chiến lược cho cách mạng Việt Nam
lOMoARcPSD| 59994889
7
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đặt ra mục tiêu cách mạng rõ ràng: độc lập dân tộc dân chủ – chủ nghĩa xã hội hạnh phúc cho nhân dân.
Tư tưởng đó còn đưa ra những phương pháp cách mạng khoa học: phát huy sức mạnh toàn dân, xây dựng khối đại đoàn kết, coi trọng
vai trò của quần chúng, kết hợp giữa dân tộc và giai cấp, giữa cách mạng dân tộc với cách mạng xã hội.
Trong từng giai đoạn, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn là ngọn đèn soi sáng:
Trong kháng chiến chống Pháp, Người đưa ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.
Trong kháng chiến chống Mỹ, tưởng “không quý hơn độc lập tự do” trở thành khẩu hiệu chiến đấu, cội nguồn tinh
thần chiến thắng.
2. Góp phần xây dựng hệ thống chính trị mới của dân, do dân, vì dân
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, dân nền tảng để Đảng ta xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Người khẳng định: “Dân gốc”, “Lấy dân làm trung tâm”, “Việc lợi cho dân thì làm, việc gì hại cho dân thì tránh”. Các giá
trị này tiếp tục được khẳng định trong các cương lĩnh, hiến pháp, chính sách pháp luật hiện hành thể hiện tầm nhìn xa, tính bền
vững của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với mô hình nhà nước hiện đại.
3. Giá trị về xây dựng Đảng và đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh đã xác lập những chuẩn mực nền tảng để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh: Đảng là đạo đức, là văn minh; mỗi cán
bộ, đảng viên phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”. Ngày nay, trước thực trạng suy thoái đạo đức trong một bộ phận cán bộ, tư
tưởng Hồ Chí Minh vẫn là “kim chỉ nam” trong công cuộc chỉnh đốn Đảng, phòng chống tham nhũng, giữ gìn phẩm chất của người cán
bộ cách mạng.
4. Bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, lý tưởng sống cao đẹp cho thế hệ trẻ
tưởng Hồ Chí Minh không chỉ lý luận chính trị còn hệ giá trị sống mẫu mực cho mỗi công dân Việt Nam: sống trách
nhiệm, nhân ái, giản dị, trung thực, yêu nước thương dân. Với sinh viên, việc học tập TTHCM giúp: Hình thành lý tưởng sống; Bồi
dưỡng lòng yêu nước gắn với yêu CNXH; Tự giác rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, ý chí vươn lên; Có trách nhiệm với cộng đồng,
đất nước.
III. Giá trị thời đại – tư tưởng vượt khỏi biên giới Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị đối với cách mạng Việt Nam, mà còn được cộng đồng quốc tế công nhận là di sản của nhân
loại, đặc biệt với các dân tộc bị áp bức, các nước đang phát triển. Tư tưởng về giải phóng dân tộc, hòa bình, hợp tác quốc tế, đoàn kết
lOMoARcPSD| 59994889
8
giữa các dân tộc mang tính nhân văn và thời đại sâu sắc, là cơ sở cho đường lối đối ngoại “độc lập – tự chủ – hòa bình hợp tác – phát
triển” của Việt Nam hôm nay.
KẾT LUẬN
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn đèn soi đường cho cách mạng Việt Nam, là nền tảng lý luận và thực tiễn cho mọi thắng lợi của
dân tộc trong quá khứ, hiện tại tương lai. Giá trị của tưởng ấy không chỉ giới hạn trong phạm vi lịch sử còn tiếp tục lan tỏa,
dẫn dắt công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam hôm nay, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng, của dân tộc, và là kim chỉ
nam cho mọi hành động cách mạng.
Câu 5: Những cơ sở lý luận nào góp phần hình thành TTHCM? Cơ sở nào giữ vai trò quyết định trong việc hình
thành, phát triển tư tưởng của HCM?
Trong ba nhóm cơ sở hình thành tưởng Hồ CMinh, bao gồm sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nhân tố chủ quan, thì cơ sở lý luận
đóng vai trò quan trọng đặc biệt, là nền tảng tư tưởng lý luận để hình thành hệ thống quan điểm cách mạng của Hồ Chí Minh. Cơ sở
lý luận y bao gồm ba nội dung lớn: (1) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; (2) Tinh hoa văn hóa nhân loại; (3) Chủ
nghĩa Mác – Lênin trong đó, chủ nghĩa Mác – Lênin giữ vai trò quyết định.
1 . Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là động lực giúp dân tộc Việt Nam vượt qua muôn vàn thử thách trong suốt chiều dài lịch sử dựng
nước và giữ nước. Đây cũng là động lực, điểm xuất phát thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, để rồi sau đó tìm thấy ở ch
nghĩa Mác – Lênin con đường cứu nước đúng đắn.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển nhiều phẩm chất quý báu của dân tộc như: Tinh thần yêu nước gắn với yêu dân, đấu tranh
bất khuất độc lập, tự do; Lối sống nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa nh, gắn cộng đồng; Tinh thần đoàn kết, dân chủ, cần cù,
dũng cảm, sáng tạo, lạc quan.
- Những truyền thống này được Hồ Chí Minh kế thừa, nâng tầm và thể hiện rõ nét trong quan điểm xây dựng Đảng, đạo đức cách
mạng, tư tưởng “lấy dân làm gốc”, cũng như trong tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. 2 . Tinh hoa văn hóa nhân
loại
a. Tinh hoa văn hóa phương Đông
Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc nhiều giá trị tích cực từ các tôn giáo và trường phái triết học phương Đông:
lOMoARcPSD| 59994889
9
Nho giáo: Kế thừa tưởng nhân trị, đức trị; tưởng hội công bằng, bác ái; chú trọng đạo đức cá nhân rèn luyện phẩm
chất người cán bộ.
Phật giáo: Tiếp thu tinh thần từ bi, vị tha, yêu thương con người; đề cao lẽ phải, quyền bình đẳng và sống hòa hợp.
Lão giáo: Kế thừa tư tưởng sống giản dị, a hợp với tự nhiên, xa rời danh lợi; phát triển thành tư tưởng cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư.
Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và tiếp thu tư tưởng của các nhà hiền triết cổ như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử, ng như các
trào lưu tưởng hiện đại như chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, chủ nghĩa Găngđi Ấn Độ. b. Tinh hoa văn hóa phương
Tây
Hồ Chí Minh tiếp thu tinh thần nhân quyền, dân quyền, và các giá trị tiến bộ của cách mạng tư sản phương Tây:
o Quan tâm đặc biệt đến khẩu hiệu "Tự do – Bình đẳng – Bác ái" của cách mạng Pháp.
o Kế thừa các tư tưởng về quyền con người trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền 1791 của Pháp.
Những tinh hoa này được Hồ Chí Minh vận dụng một cách sáng tạo vào tưởng y dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, tôn trọng quyền con người, quyền dân tộc và khát vọng độc lập – tự do – hạnh phúc cho toàn dân.
3 . Chủ nghĩa Mác – Lênin Cơ sở lý luận quyết định
Chủ nghĩa Mác Lênin là thế giới quan khoa học và phương pháp luận cách mạng, giúp Hồ Chí Minh nhận thức đúng đắn v
bản chất của xã hội, con đường phát triển, vai trò của quần chúng nhân dân và giai cấp công nhân trong cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mạng nhất là chủ nghĩa Lênin.” Điều này cho thấy Người đã lựa chọn chủ nghĩa Mác Lênin như kim chỉ nam lý luận cho con
đường cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở CNMLN, Hồ Chí Minh:
lOMoARcPSD| 59994889
10
o Kết hợp chặt chẽ với thực tiễn và truyền thống Việt Nam để xây dựng hthống tư tưởng cách mạng mang tính khoa học,
nhân văn và thực tiễn;
o Không chỉ vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam, mà còn bổ sung và phát triển lý luận Mác – Lênin, đặc biệt trong
các lĩnh vực: Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa; Xây dựng Đảng cầm quyền và Nhà nước của dân, do dân,
dân; Tư tưởng đạo đức cách mạng, văn hóa, con người xã hội chủ nghĩa.
Kết luận Cơ sở lý luận có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, là nền móng tư tưởng để Người xây
dựng nên hệ thống lý luận cách mạng Việt Nam mang bản sắc riêng. Trong ba nội dung của cơ sở lý luận, chủ nghĩa Mác nin giữ
vai trò quyết định, giúp Hồ Chí Minh giải quyết triệt để vấn đề lý luận phương pháp cho cách mạng Việt Nam. Việc kết hợp chủ
nghĩa Mác – Lênin với giá trị truyền thống dân tộc và tinh hoa nhân loại chính là cơ sở làm nên chiều sâu tư tưởng, tầm vóc thời đại và
giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 6: Hãy phân tích giá trị TTHCM đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại?
tưởng Hồ Chí Minh không chỉ tài sản tinh thần to lớn của Đảng nhân dân Việt Nam, còn giá trị thời đại sâu sắc, đóng
góp thiết thực cho sự phát triển tiến bộ của nhân loại. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc nghiên cứu vận dụng những nội
dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên tính thời sự, thể hiện ở những giá trị cụ thể sau:
1. Góp phần làm phong phú và phát triển kho tàng tư tưởng cách mạng và nhân văn của nhân loại
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của quá trình tiếp thu, kế thừa và phát triển có chọn lọc các tinh hoa văn hóa Đông – Tây, kết
hợp với chủ nghĩa Mác – nin và thực tiễn đấu tranh cách mạng. Do đó, tư tưởng của Người không chỉ mang đậm bản sắc dân
tộc mà còn phản ánh tinh thần nhân loại tiến bộ.
Hồ Chí Minh đã bổ sung nhiều nội dung có giá trị cho lý luận cách mạng thế giới: Làm rõ con đường giải phóng dân tộc ở thuộc
địa phải gắn với con đường cách mạng vô sản; Khẳng định vai trò của nhân dân, của độc lập dân tộc và bản sắc văn hóa trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; Kết hợp hài hòa giữa tính giai cấp và tính nhân văn trong cách mạng.
→ Nhờ đó, tư tưởng của Người làm giàu thêm cho kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư duy cách mạng thế giới.
2. Đề cao quyền con người, góp phần thúc đẩy giá trị phổ quát về tự do, bình đẳng, hạnh phúc
Hồ Chí Minh khẳng định: “Tất cả mọi người sinh ra đều quyền sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc.” Đây là tưởng
nhân văn sâu sắc, gắn với quyền con người trong cả lý luận và thực tiễn, vượt qua những giới hạn giai cấp hay dân tộc. Người luôn kết
hợp quyền dân tộc và quyền con người, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc, không phân biệt màu da, tôn giáo, quốc tịch.
lOMoARcPSD| 59994889
11
tưởng đó góp phần lan tỏa các giá trị phổ quát về nhân quyền, dân quyền, được nhiều phong trào giải phóng dân tộc quốc tế thừa
nhận.
3. Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc đấu tranh vì độc lập, tự do và tiến bộ xã hội
tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc đã trở thành nguồn cảm hứng kim chỉ nam cho nhiều nước thuộc
địa, phụ thuộc trong thế kỷ XX.
Hồ Chí Minh đã nêu bật chân lý: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” – và khẳng định rằng chỉ khi có độc lập dân tộc, các dân
tộc mới có điều kiện vươn tới tự do, hạnh phúc và phát triển.
Với vai trò là người chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh đã tích cực đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, đồng thời ủng hộ mạnh mẽ các phong trào chống chủ nghĩa thực dân, phát xít và phân biệt chủng tộc.
4. Thể hiện một mô hình lãnh đạo đạo đức, hòa bình và vì con người
tưởng Hồ Chí Minh không chỉ đề cập đến xây dựng hội mới, còn chú trọng y dựng con người mới trung thực,
dũng cảm, khiêm tốn, vị tha, suốt đời phấn đấu cho lý tưởng cao đẹp.
Hồ Chí Minh là biểu tượng toàn cầu của một nhà lãnh đạo yêu chuộng hòa bình, sống giản dị, đạo đức trong sáng, hành động vì
lợi ích nhân dân và nhân loại. Điều này góp phần tạo dựng một hình ảnh lãnh tụ gần dân, đạo đức, mẫu mực – rất cần thiết trong
bối cảnh nhiều khủng hoảng niềm tin hiện nay.
Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong di sản lý luận tiến bộ của nhân loại. Với các nội dung sâu sắc về độc lập, tự do,
chủ nghĩa hội, quyền con người, đạo đức, đoàn kết quốc tế, tưởng của Người đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, góp phần
thúc đẩy các giá trị nhân văn, tiến bộ và phát triển bền vững cho toàn thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, việc học tập, nghiên cứu và lan
tỏa tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là nhiệm vụ của riêng Việt Nam mà còn là đóng góp vào sự nghiệp hòa bình, hợp tác và phát triển
chung của nhân loại.
Câu 7: Hãy chỉ ra các giai đoạn thể hiện bước tiến trong nhận thức, những dấu mốc cơ bản trong quá trình hình
thành, phát triển TTHCM?
lOMoARcPSD| 59994889
12
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, gắn liền với cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú và đầy
trải nghiệm của Người. Tư tưởng đó không phải sản phẩm của sự hứng khởi nhất thời, mà là kết quả của quá trình tiếp thu lý luận khoa
học, kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. thể chia quá trình hình thành
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh thành năm giai đoạn cơ bản, mỗi giai đoạn là một bước tiến mới trong nhận thức lý luận và thực tiễn,
để từ đó dần hình thành hệ thống tư tưởng hoàn chỉnh:
1. Thời kỳ trước năm 1911 – Hình thành tư tưởng yêu nước và ý chí cứu nước
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh sống trong bối cảnh đất nước bị thực dân Pháp xâm lược và thống trị, nhân dân rơi vào cảnh lầm
than.
Người tiếp thu chủ nghĩa yêu nước truyền thống của dân tộc, được hun đúc bởi ảnh hưởng của gia đình, quê hương các phong
trào yêu nước đương thời.
Mặc dù tiếp cận với một số con đường cứu nước như Đông Du, Duy Tân…, Hồ Chí Minh chưa lựa chọn con đường nào, nhưng
đã sớm bộc lộ tinh thần độc lập, khát vọng tự do và mong muốn tìm ra con đường mới cho dân tộc.
Dấu mốc nổi bật: Ngày 5/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước mở đầu cho hành trình tiếp cận tinh hoa nhân loại
luận cách mạng.
2. Giai đoạn 1911 – 1920: Tìm đường cứu nước và bước đầu đến với chủ nghĩa Mác – Lênin
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh sống và làm việc ở nhiều nước thuộc các châu lục khác nhau, đặc biệt là phương y (Pháp, Anh,
Mỹ…).
lOMoARcPSD| 59994889
13
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
Người khảo sát nhiều mô hình chính trị – xã hội, tiếp cận tư tưởng dân chủ tư sản nhưng không xem đó là con đường cứu nước
phù hợp.
Bước ngoặt lớn là năm 1917, khi Người quay lại Pháp và tích cực tham gia các hoạt động yêu nước, phong trào công nhân quốc
tế.
Dấu mốc quan trọng: Năm 1920, tại Đại hội Tours của Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III, trở
thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam sự kiện đánh dấu bước chuyển căn bản trong lập trường tưởng từ chủ nghĩa
yêu nước truyền thống sang chủ nghĩa u nước gắn với chủ nghĩa Mác – Lênin.
3. Giai đoạn 1921 – 1930: Hình thành tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường vô sản
Trong giai đoạn này, Hồ Chí Minh (lúc y lấy tên Nguyễn Ái Quốc) ch cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào phong
trào cách mạng Việt Nam và các nước thuộc địa.
Người sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa (1921), ra báo "Người cùng khổ", viết nhiều tác phẩm như “Bản án chế độ
thực dân Pháp” (1925), “Đường Kách mệnh” (1927), v.v…
Quan điểm cách mạng dần hoàn thiện: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội.
Dấu mốc lớn: Năm 1930, Hồ Chí Minh chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua ơng
lĩnh chính trị đầu tiên khẳng định tưởng Hồ Chí Minh đã phát triển thành một hệ thống lý luận cách mạng ràng, mạch
lạc.
4. Giai đoạn 1930 – 1945: Từng bước phát triển và hoàn thiện tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc
Giai đoạn này, mặc dù có thời gian bị bắt giam, lưu đày (1931–1940), Hồ Chí Minh vẫn kiên định con đường cách mạng đã lựa
chọn.
Khi trở về hoạt động ở Cao Bằng (1941), Người phát triển thêm nhiều luận điểm quan trọng về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng
lực lượng, liên minh công – nông trí và đoàn kết toàn dân tộc.
lOMoARcPSD| 59994889
14
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
Dấu mốc nổi bật: Bản “Tun ngôn Độc lập” năm 1945 không chỉ thể hiện tưởng u nước, nhân quyền mà còn kết tinh
của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, dân chủ, quyền con người và quyền dân tộc, phản ánh tư duy chính trị sắc sảo và tầm vóc
thời đại.
5. Giai đoạn 1945 – 1969: Hoàn thiện tư tưởng về con đường phát triển của Việt Nam và đóng góp vào lý luận cách mạng thế
giới
Trong vai trò Chủ tịch nước lãnh đạo cao nhất của Đảng, Hồ Chí Minh tiếp tục bổ sung, phát triển tưởng về: Đường lối
kháng chiến chống thực dân, đế quốc; Xây dựng Nhà nước kiểu mới của dân, do dân, dân; Xây dựng con người mới, đạo
đức cách mạng, phát triển văn hóa, giáo dục; Quan hệ quốc tế, hòa bình, hợp tác, đoàn kết các dân tộc.
Hồ Chí Minh thể hiện rõ sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa bản sắc dân tộc và tư tưởng tiến bộ nhân loại.
Dấu mốc: Di chúc (1965–1969) của Người là tổng kết tư tưởng, đạo đức, phương châm hành động, là kết tinh tư tưởng Hồ Chí
Minh ở độ chín muồi, sâu sắc và toàn diện nhất.
Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh không xuất hiện một cách đột ngột mà sản phẩm của quá trình rèn luyện, trải nghiệm và đấu tranh lâu
dài. Từng giai đoạn trong cuộc đời cách mạng của Người đều là những bước tiến quan trọng trong quá trình nhận thức, bổ sung và phát
triển hệ thống tư tưởng cách mạng mang tính khoa học, dân tộc và nhân văn. Qua đó, tưởng Hồ Chí Minh ngày càng hoàn thiện
trở thành ngọn đuốc soi đường cho cách mạng Việt Nam và đóng góp quan trọng cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 8: Phân tích những phẩm chất cá nhân, mối quan hệ giữa hoạt động lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh trong
quá trình hình thành và phát triển tư tưởng của Người?
Trong ba nhóm yếu tố hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nhân tố chủ quan – thì nhân tố chủ quan, tức
phẩm chất cá nhân và năng lực tư duy lý luận kết hợp thực tiễn của Hồ Chí Minh, giữ vai trò rất đặc biệt, có ý nghĩa quyết định đối với
việc hình thành và phát triển hệ thống tư tưởng mang tên Người.
1. Những phẩm chất cá nhân tiêu biểu của Hồ Chí Minh
lOMoARcPSD| 59994889
15
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
Hồ Chí Minh là một nhân cách lớn, hội tụ nhiều phẩm chất đạo đức, trí tuệ và tinh thần cách mạng, tạo nền tảng để hình thành tư tưởng
của Người:
duy độc lập, sáng tạo, không giáo điều: Ngay từ khi tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng phương y, Hồ Chí Minh đã thể hiện
tinh thần phản biện sắc sảo, không dễ bị ảnh hưởng bởi bề ngoài hào nhoáng của các học thuyết mà luôn đặt câu hỏi: “Dân tộc
tôi được gì từ đó?” → Chính điều này giúp Người tìm ra con đường cứu nước phù hợp, không rập khuôn bất kỳ mô hình có sẵn
nào.
Tấm lòng yêu nước sâu sắc, thương dân thiết tha: Chủ nghĩa yêu nước chân thành, gắn liền với trách nhiệm và hành động cụ thể
là động lực xuyên suốt trong mọi lựa chọn lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh. Người luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân
dân lên trên hết.
Ý chí kiên cường, bền bỉ, dấn thân vì lý tưởng cách mạng: Cuộc đời Hồ Chí Minh là một chuỗi dài những chuyến đi, vượt qua
muôn vàn gian khổ, từ bôn ba tìm đường cứu nước đến hoạt động bí mật trong rừng núi, từ nhà tù Tưởng Giới Thạch đến vị trí
Chủ tịch nước. → Đó là minh chứng cho một tinh thần kiên định, hi sinh vì dân tộc, vì nhân loại tiến bộ.
Lối sống giản dị, đạo đức trong sáng, nói đi đôi với làm: Chính sự thống nhất giữa lời nói và hành động, giữa đạo đức và tư duy
lý luận, giữa trí tuệ và nhân cách đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt và tính thuyết phục trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Một điểm nổi bật trong phương pháp tư duy của Hồ Chí Minh là sự kết hợp chặt chẽ, biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
luận luôn xuất phát từ thực tiễn và phục vụ cho thực tiễn: Hồ Chí Minh không bao giờ tiếp cận lý luận như những công thức
khô cứng. Người thường xuyên gắn duy lý luận với tình hình cụ thể của cách mạng Việt Nam thế giới. dụ: Việc lựa
chọn chủ nghĩa c Lênin không phải do ảnh hưởng sách vở, Người thấy chủ nghĩa đó trả lời được câu hỏi cốt lõi:
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.
Thực tiễn nơi kiểm nghiệm phát triển lý luận: Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn tổng kết thực
tiễn để bổ sung, điều chỉnh đường lối tưởng. Những bài học trong kháng chiến, trong xây dựng chính quyền, trong giáo dục
đạo đức, đều được Người đúc kết thành những luận điểm sâu sắc, có giá trị trường tồn.
lOMoARcPSD| 59994889
16
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
Vận dụng lý luận một cách sáng tạo, tránh rập khuôn: Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Lý luận phải liên hệ với thực tế, nếu không sẽ
thành lý luận suông.” vậy, Người luôn chọn cách diễn đạt giản dị, dhiểu, dễ làm theo điều này giúp tư tưởng của Người
dễ đi vào lòng người, không xa rời đời sống quần chúng.
Tư tưởng Hồ Chí Minhsự thống nhất giữa trí tuệ và hành động: Người không chỉ là nhà lý luận cách mạng mà còn là người
tổ chức cách mạng xuất sắc. tưởng hành động của Người luôn nhất quán, vừa mang tầm chiến lược, vừa giàu tính thực
tiễn.
Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh kết quả tổng hòa của nhiều yếu tố, trong đó phẩm chất cá nhân sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận
thực tiễn đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Chính nhân cách lớn, duy sắc sảo, khả năng tổng hợp tinh hoa nhân loại và thái độ khoa
học khi vận dụng lý luận vào thực tiễn đã tạo nên tầm vóc giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây cũng lý do sao tư
tưởng của Người không chỉ soi đường cho cách mạng Việt Nam mà còn có sức lan tỏa mạnh mẽ trong sự phát triển của tư tưởng cách
mạng và nhân văn trên toàn thế giới.
Câu 9: Tính đúng đắn và sáng tạo của TTHCM về độc lập dân tộc biểu hiện như thế nào? Phân tích nội dung đó để
làm rõ?
1. Tư tưởng độc lập dân tộc là trục xuyên suốt trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
Ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước (1911), Hồ CMinh đã xác định mục tiêu cao nhất của cách mạng Việt Nam giải phóng
dân tộc, giành lại độc lập, tự do cho đất nước và hạnh phúc cho nhân dân. Trên hành trình ấy, Người không chỉ tiếp thu chủ nghĩa Mác
Lênin một cách sâu sắc mà còn vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong vấn đề dân tộc. Tư tưởng độc
lập dân tộc trong học thuyết của Người thể hiện tính đúng đắn về lý luận, sự nhất quán trong hành động, đồng thời mang nhiều điểm
sáng tạo nổi bật, tạo nên dấu ấn đặc sắc của Hồ Chí Minh trong kho tàng lý luận cách mạng thế giới.
2. Biểu hiện của tính đúng đắn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
a. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, không thể chối cãi của mỗi dân tộc Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước Việt Nam có quyn
hưởng tự do độc lập, sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập.” Điều này thể hiện nhận thức đúng đắn về quyền tự quyết
của các dân tộc – một nguyên lý được Hiến chương Liên Hợp Quốc và phong trào quốc tế thừa nhận.
b. Độc lập dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh luôn đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
trong tiến trình cách mạng: “Nếu không giải phóng được dân tộc thì chẳng những toàn dân còn chịu kiếp trâu ngựa, mà quyền lợi của
lOMoARcPSD| 59994889
17
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
giai cấp cũng không có gì bảo đảm.” → Điều này thể hiện sự đúng đắn trong việc xác định thứ tự ưu tiên của các nhiệm vụ cách mạng
trong từng giai đoạn.
lOMoARcPSD| 59994889
18
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
c. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân Người nhấn mạnh: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột
bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”
→ Quan điểm này thể hiện sự đúng đắn khi gắn độc lập dân tộc với lợi ích thiết thực, cụ thể của người dân, lấy dân làm trung tâm.
3 . Biểu hiện của tính sáng tạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
a. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Hồ Chí Minh khôngy móc áp dụng mô hình cách mạng vô sản
ở phương Tây, mà vận dụng linh hoạt: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng là trên hết, là trước hết.” → Người đưa ra phương
châm: giải phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng giai cấp, từ đó tạo nên con đường cách mạng phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và các
nước thuộc địa.
b. Sáng tạo trong việc xác định động lực và lực lượng cách mạng Người chủ trương xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp
mọi lực lượng yêu nước, bất kể giai cấp, tôn giáo hay xu hướng chính trị. → Đây là điểm sáng tạo lớn, bởi Người hiểu rõ: muốn giành
độc lập dân tộc phải huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn dân.
c. Gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội Hồ Chí Minh luôn khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới đem
lại độc lập, tự do thật sự cho các dân tộc.” → Đây là sự phát triển sáng tạo tư tưởng Mác Lênin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam,
không chỉ dừng lại ở việc giành độc lập mà hướng tới một nền độc lập gắn với tiến bộ và công bằng xã hội.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với quốc tế hóa, đoàn kết toàn cầu Hồ Chí Minh chủ trương: dân tộc nào cũng quyền sống, quyền
sung sướng quyền tự do, từ đó tích cực đấu tranh cho các dân tộc bị áp bức, chống lại chủ nghĩa thực dân, đế quốc phân biệt chủng
tộc. → Đây là biểu hiện sinh động của tư tưởng “độc lập nhưng không cô lập”, sáng tạo trong việc kết hợp yêu nước với tinh thần quốc
tế cao cả.
4 . Ý nghĩa thực tiễn và giá trị thời đại của tư tưởng độc lập dân tộc
Đối với Việt Nam: tưởng Hồ CMinh kim chỉ nam giúp cách mạng Việt Nam đi đúng hướng, giành thắng lợi trong s
nghiệp giành độc lập (1945), giữ vững độc lập (1954–1975), và xây dựng đất nước (từ 1975 đến nay).
Đối với thế giới: Tư tưởng của Người ánh sáng soi đường cho các dân tộc thuộc địa trên thế giới, đặc biệt ở châu Á, châu
Phi và Mỹ Latin, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
Đối với thời đại hiện nay: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh địa chính trị phức tạp, tư tưởng về độc lập, tự chủ, đoàn
kết hợp tác của Hồ Chí Minh vẫn giữ ngun tính thời sự, góp phần định hướng chiến lược phát triển của các quốc gia yêu
chuộng hòa bình.
lOMoARcPSD| 59994889
19
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
Kết luận
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc sự kết tinh giữa truyền thống yêu nước Việt Nam với tinh thần nhân văn, khoa học ca chủ
nghĩa Mác nin. tưởng y vừa đúng đắn về luận, vừa sáng tạo trong vận dụng thực tiễn, không chỉ dẫn dắt cách mạng Việt
Nam đến thành công còn giá trị tham khảo to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới. Trong thời đại ngày nay, tư tưởng đó
vẫn là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để các dân tộc vươn lên giành quyền tự chủ, phát triển bền vững và gìn giữ bản sắc độc lập dân tộc.
Câu 10: Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng sản?” Thực tiễn Cách mạng Việt Nam thế giới hiện nay đã chứng minh luận điểm này như
thế nào?
1. Cơ sở hình thành quan điểm
Câu nói nổi tiếng trên được Hồ Chí Minh đưa ra sau một thời gian dài tìm đường cứu nước, phản ánh kết tinh tưởng của một người
đã đi khắp năm châu, khảo sát các mô hình chính trị xã hội và trực tiếp hoạt động trong phong trào công nhân quốc tế. Trước Hồ Chí
Minh, nhiều nhà yêu nước Việt Nam như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh… đã đi theo c con đường khác nhau: dựa vào Nhật, dựa
vào Pháp, cải cách dân chủ tư sản…, nhưng tất cả đều thất bại. Chính thực tiễn đó buộc Hồ Chí Minh phải trăn trở, đặt câu hỏi: Dân tộc
tôi được gì từ những con đường ấy?
Khi đến với Chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy câu trả lời: chỉ có con đường cách mạng vô sản, tức là con đường do giai
cấp công nhân lãnh đạo, với tưởng Mác Lênin làm kim chỉ nam, mới có khả năng giải phóng dân tộc một cách triệt để, đồng thời
mở ra con đường phát triển bền vững, độc lập và tiến bộ xã hội.
2. Vì sao con đường cách mạng vô sản là duy nhất đúng đắn với Việt Nam?
a. Phù hợp với đặc điểm lịch sử hội Việt Nam: Việt Nam nước thuộc địa nửa phong kiến, chịu áp bức kép: thực dân
phong kiến. Các lực lượng phong kiến và tư sản dân tộc không đủ sức mạnh, tổ chức đường lối để lãnh đạo một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc thành công. Giai cấp công nhân, tuy ra đời muộn, nhưng có tinh thần cách mạng triệt để, có khả năng đoàn kết với nông
dân và các tầng lớp lao động, là giai cấp duy nhất đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc – dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
b. Con đường cách mạng sản kết hợp được hai mục tiêu chiến lược: Độc lập dân tộc Chủ nghĩa xã hội Hồ Chí Minh không
tách rời hai mục tiêu này, mà nhấn mạnh rằng: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản.” Là bởi vì: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới thực sự giải phóng nhân dân khỏi áp bức, bóc lột, bảo đảm quyền sống, quyền tự
do, quyền mưu cầu hạnh phúc một cách toàn diện, lâu dài.
lOMoARcPSD| 59994889
20
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
c. con đường duy nhất đưa cách mạng từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: Hồ Chí Minh nhận thấy rằng: nếu chỉ dừng lại ở việc
giành độc lập chính trị mà không xóa bỏ gốc rễ của áp bức – bóc lột thì sớm muộn gì nhân dân cũng sẽ rơi vào vòng lệ thuộc mới. Chỉ
có cách mạng vô sản, với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, mới đảm bảo sự phát triển liên tục, không ngắt quãng của cách mạng: từ
đánh đổ đế quốc → giành độc lập dân tộc → xây dựng xã hội mới công bằng, dân chủ, văn minh.
3 . Thực tiễn Cách mạng Việt Nam chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng này
a. Giai đoạn trước 1930: các con đường cứu nước phi sản đều thất bại Các phong trào như Đông Du, Duy Tân, Việt Nam Quang
phục hội… đều bị đàn áp, do thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu lý luận dẫn đường và không có một giai cấp tiên phong lãnh đạo. Sự bế tắc
trong đường lối cứu nước là biểu hiện rõ nhất cho nhu cầu cần một con đường mới: cách mạng vô sản.
b. Từ 1930 trở đi: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã làm nên các thắng lợi vĩ đại
Cách mạng Tháng Tám 1945: chớp đúng thời cơ, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, giành chính quyền thành công.
Kháng chiến chống Pháp chống Mỹ: chênh lệch về vật chất, Việt Nam vẫn chiến thắng nhờ đường lối độc lập, tự chủ,
chiến tranh nhân dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc.
Sau năm 1975: đất nước thống nhất, bước vào ng cuộc xây dựng CNXH, thăng trầm nhưng vẫn giữ vững ngun tắc
Đảng lãnh đạo, lấy nhân dân làm gốc, đổi mới sáng tạo.
c. Thời k Đổi mới (từ 1986 đến nay): Sự nghiệp đổi mới được tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng, kế thừa tưởng Hồ Chí Minh,
đặc biệt tư tưởng về độc lập, tự chủ, hội nhập nhưng không hòa tan. Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chính là minh chứng sống động cho việc vận dụng sáng tạo tư tưởng cách mạng vô sản trong điều kiện mới.
4. Thực tiễn thế giới chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh
Nhiều quốc gia ở châu Á, châu Phi, Mỹ Latin cũng đã lựa chọn con đường đấu tranh theo hướng cách mạng vô sản (hoặc do Đảng Cộng
sản lãnh đạo) và đạt được thành công trong việc giành độc lập dân tộc: Trung Quốc, Lào, Cuba, Mozambique, Angola... Tuy nhiên, có
những quốc gia từng giành được độc lập bằng phương pháp cải lương, hòa hoãn với đế quốc, nhưng sau đó lại rơi vào tình trạng lệ thuộc
kinh tế chính trị, bất ổn kéo dài. → Điều này càng củng cố tính đúng đắn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng triệt
để.
5. Ý nghĩa thời đại và giá trị bền vững của tư tưởng này

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889 TTHCM - UnAnour
Câu 1: Đánh giá quá trình nhận thức của ĐCS Việt Nam về tư tưởng hồ chí minh?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một di sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam, là kim chỉ nam cho mọi đường lối cách mạng của Đảng.
Tuy nhiên, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh là một quá trình lâu dài, không ngừng phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu, từ chỗ chưa hệ thống đến việc xác lập một hệ lý luận khoa học và toàn diện. Quá trình này phản ánh sự trưởng
thành về tư duy lý luận, năng lực tổng kết thực tiễn cách mạng và tầm nhìn chiến lược của Đảng.
1. Giai đoạn trước năm 1991 – Giai đoạn nhận thức chưa đầy đủ, chưa hệ thống: Trong giai đoạn này, mặc dù Hồ Chí Minh là
người sáng lập và lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, nhưng các văn kiện của Đảng chưa thực sự nêu lên khái niệm "tư tưởng Hồ
Chí Minh" một cách cụ thể và đầy đủ. Những tư tưởng, quan điểm của Người được ghi nhận rải rác dưới dạng đường lối, chính sách
hay cương lĩnh, chưa được tổng hợp lại thành một hệ thống lý luận riêng biệt. Các bài viết, bài nói và hoạt động thực tiễn của Hồ
Chí Minh chủ yếu được hiểu và học tập dưới hình thức "học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" hơn là nghiên cứu một hệ thống tư tưởng khoa học.
Việc thiếu một cách tiếp cận lý luận hệ thống phần nào khiến quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đường lối cách mạng gặp
nhiều hạn chế. Trong bối cảnh đất nước tập trung cho cuộc kháng chiến và các công cuộc kiến thiết sau chiến tranh, sự nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh chưa được đặt đúng mức.
2. Từ Đại hội VII (1991) – Bước ngoặt về nhận thức lý luận
Bước ngoặt lớn trong nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh đến từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng
6/1991). Lần đầu tiên, Đảng chính thức khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động.”

Đây là sự nâng tầm tư tưởng Hồ Chí Minh từ vai trò của một người lãnh tụ kiệt xuất trở thành một hệ tư tưởng mang tính nền tảng lý
luận cho toàn bộ đường lối cách mạng. Điều đó thể hiện sự trưởng thành trong tư duy lý luận của Đảng, khi thừa nhận tư tưởng Hồ Chí
Minh là sự kết tinh giữa chủ nghĩa Mác – Lênin, tinh thần dân tộc, văn hóa phương Đông – phương Tây, và là sản phẩm của thời đại cách mạng.
Từ đó, các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, tuyên truyền về tư tưởng Hồ Chí Minh được đẩy mạnh. Tư tưởng Hồ Chí Minh được đưa
vào giảng dạy chính thức trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ trung cấp chính trị đến bậc đại học.
3. Từ Đại hội IX và XI – Hoàn thiện nhận thức mang tính hệ thống và toàn diện 1 lOMoAR cPSD| 59994889
Trên nền tảng định hướng của Đại hội VII, các Đại hội IX (2001) và XI (2011) tiếp tục khẳng định và làm sâu sắc thêm nội hàm của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đảng xác định rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam; là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta; kế thừa và phát triển giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.”
Từ đó, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện rõ ràng gồm: tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về Đảng
Cộng sản Việt Nam; về nhà nước của dân, do dân, vì dân; về đại đoàn kết toàn dân tộc; về văn hóa, đạo đức, con người và đoàn kết quốc tế.
Như vậy, nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh đã chuyển từ những hiểu biết đơn lẻ, cảm tính sang nhận thức lý luận đầy đủ, hệ thống
và khoa học, tạo cơ sở vững chắc để vận dụng vào thực tiễn cách mạng hiện nay.
4 . Liên hệ thực tiễn – Ý nghĩa của sự nhận thức đúng đắn ngày nay
Việc nhận thức đúng và sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tầm quan trọng thực tiễn to lớn. Trong
bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế sâu rộng, việc vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng ta định hướng rõ ràng trong
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ độc lập, chủ quyền, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Chẳng hạn, tư tưởng “lấy dân làm gốc” của Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng cho các chủ trương hiện nay như xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh dân chủ cơ sở và phòng, chống tham nhũng.
Câu 2: Phân tích sự cần thiết phải học tập, nghiên cứu môn TTHCM?
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là kết tinh của trí tuệ và đạo đức của một con người vĩ đại, mà còn là kết tinh của lịch sử dân tộc và
thời đại. Chính vì vậy, việc học tập và nghiên cứu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết, không chỉ đối với sinh viên –
những chủ nhân tương lai của đất nước – mà còn đối với toàn Đảng, toàn dân, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế hiện nay.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh – nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc 2 lOMoAR cPSD| 59994889
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng
dân tộc dân chủ đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó là kết quả của quá trình vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Chính vì vậy, học tập TTHCM giúp chúng ta hiểu rõ con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, làm sáng tỏ nền tảng lý luận cho mọi chủ
trương, chính sách của Đảng. Nó là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và toàn dân ta, là ngọn đuốc soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân Việt Nam trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
2. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận, lập trường chính trị và phương pháp công tác
Học tập TTHCM là cách thức quan trọng để bồi dưỡng thế giới quan khoa học và phương pháp luận cách mạng cho sinh viên. Trong
một thời đại mà thông tin đa chiều, sự xâm nhập của nhiều tư tưởng, học thuyết không chính thống ngày càng mạnh, việc học tập tư
tưởng Hồ Chí Minh là “lá chắn” vững chắc giúp người trẻ hình thành bản lĩnh chính trị, giữ vững niềm tin vào con đường cách mạng
mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
Tư tưởng Hồ Chí Minh còn là “trường học” lớn để học tập các nguyên lý tư duy biện chứng, khoa học, gắn lý luận với thực tiễn – điều
rất cần thiết cho bất kỳ ai bước vào con đường học tập, nghiên cứu hay công tác trong bộ máy nhà nước và xã hội.
3. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và hình mẫu lý tưởng sống cao đẹp
Hồ Chí Minh không chỉ là nhà tư tưởng, nhà cách mạng, mà còn là tấm gương đạo đức lớn. Việc học TTHCM giúp người học tiếp cận
với chuẩn mực đạo đức cao đẹp, học được những giá trị như: yêu nước – thương dân, cần – kiệm – liêm – chính, chí công – vô tư, khiêm
tốn – giản dị – trung thực – nhân ái.
Trong bối cảnh xã hội ngày càng bị chi phối bởi lối sống thực dụng, cá nhân chủ nghĩa, việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh càng cần
thiết hơn bao giờ hết để xây dựng một thế hệ thanh niên có “tâm trong – trí sáng – hoài bão lớn”.
4. Gắn học với hành, rèn luyện năng lực thực tiễn và cống hiến xã hội
Một điểm đặc biệt trong tư tưởng Hồ Chí Minh là sự gắn bó chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn. Người từng nhấn mạnh: “Lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn mà không có lý luận soi đường thì sẽ thành thực tiễn mù quáng.”
Việc học môn TTHCM không chỉ giúp sinh viên hiểu lý luận mà còn gợi mở cách hành động, chỉ dẫn phương pháp giải quyết vấn đề
trong công việc, học tập, giao tiếp và cống hiến xã hội. Đó là học để làm theo, học để ứng xử tốt, học để phụng sự đất nước – đúng như
lời Bác dạy: “Mỗi người tốt, việc tốt là một bông hoa đẹp. Cả dân tộc ta là một rừng hoa đẹp.”
5. Ý nghĩa thực tiễn trong thời kỳ hội nhập và phát triển 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trong thời đại hội nhập quốc tế hiện nay, việc giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và phát triển bền vững là những nhiệm
vụ cấp thiết. Tư tưởng Hồ Chí Minh là “kim chỉ nam” cho những vấn đề này.
Người đã sớm khẳng định tính tự lực, tự cường, lấy dân làm gốc, đoàn kết quốc tế trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau – đây cũng chính là
phương châm hành động của Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Đồng thời, với thế giới đang có nhiều biến động, xung đột tư tưởng, sự quay trở lại của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, phân hóa xã hội…,
thì những tư tưởng về hòa bình, nhân văn, lòng khoan dung, lòng yêu thương con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh càng có giá trị lan tỏa.
Câu 3: Chứng minh sự ra đời của TTHCM là một tất yếu khách quan?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết tinh của trí tuệ, đạo đức và khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam trong thời đại mới. Sự ra đời của hệ
thống tư tưởng ấy không phải là ngẫu nhiên, cá nhân hay duy ý chí, mà là một tất yếu khách quan – kết quả của sự tác động qua lại giữa
các yếu tố lịch sử – dân tộc – thời đại – và cá nhân vĩ đại Hồ Chí Minh. Bằng việc phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan, ta có
thể làm rõ sự tất yếu của sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh.
I. Cơ sở khách quan – nền tảng tạo điều kiện tất yếu cho sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Bối cảnh lịch sử dân tộc Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
Đất nước rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX đều thất bại do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu
một hệ tư tưởng cách mạng mang tính dẫn đường. Các con đường cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám…
dù rất nỗ lực, nhưng đều bế tắc. Trong hoàn cảnh đó, việc hình thành một tư tưởng cách mạng mới – có khả năng giải đáp những vấn
đề bức thiết của dân tộc và mở ra con đường giải phóng dân tộc – là đòi hỏi tất yếu của lịch sử.
2. Ảnh hưởng của bối cảnh thế giới và thời đại
Thế giới lúc bấy giờ chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ của lịch sử nhân loại: chủ nghĩa tư bản chuyển sang đế quốc chủ nghĩa, phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi tại các nước thuộc địa. Đặc biệt, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
cùng với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã mở ra một thời đại mới: thời đại cách mạng vô sản, đặt vấn đề dân tộc vào khuôn khổ cuộc
đấu tranh toàn cầu. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là sự đáp ứng hợp lý với yêu cầu khách quan của cách mạng Việt Nam trong
bối cảnh quốc tế và dân tộc chuyển biến mạnh mẽ.
3. Tiền đề tư tưởng – lý luận 4 lOMoAR cPSD| 59994889
Sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh còn được chuẩn bị về mặt lý luận qua 3 nguồn ảnh hưởng chủ đạo:
● Chủ nghĩa Mác – Lênin – cung cấp thế giới quan, phương pháp luận, nguyên lý đấu tranh giai cấp và cách mạng vô sản;
● Tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là triết lý phương Đông (Nho giáo, Phật giáo, chủ nghĩa Tam dân,…) và tư tưởng dân chủ
phương Tây (khai sáng Pháp, Tuyên ngôn Nhân quyền Mỹ…);
● Truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam – đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết, nhân ái, và ý chí độc lập tự cường của nhân dân ta.
Chính các tiền đề lý luận và văn hóa ấy đã hình thành cơ sở tư tưởng – đạo đức – chính trị để Hồ Chí Minh kết tinh, chọn lọc, hình thành
nên một hệ thống tư tưởng phù hợp với điều kiện đất nước.
II. Nhân tố chủ quan – vai trò quyết định trong sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Trí tuệ và tư duy lý luận sắc sảo của Hồ Chí Minh
Người không chỉ tiếp thu các học thuyết lớn của nhân loại, mà còn biết chắt lọc, vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Từ
một người yêu nước, Hồ Chí Minh đã từng bước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin một cách tự giác, có chọn lọc. Sự lựa chọn con đường
giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản không phải là cảm tính nhất thời, mà là kết quả của quá trình nhận thức, tư duy độc lập,
biện chứng và khoa học.
Người đã từng nói: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi đến với Lênin, với Quốc tế thứ
ba.” Nhưng chính tình yêu nước đó, khi được soi sáng bởi chủ nghĩa Mác – Lênin, đã trở thành hệ tư tưởng cách mạng có hệ thống.
2. Phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực tiễn xuất chúng
Hồ Chí Minh là người nói đi đôi với làm, lý luận gắn liền với thực tiễn. Suốt đời Người đã kiên trì rèn luyện, đấu tranh, sống gần gũi
với nhân dân, hiểu sâu sắc đời sống thực tế, từ đó tổng kết và phát triển lý luận. Người không chỉ là một nhà tư tưởng mà còn là một
lãnh tụ hành động, người sáng lập ra Đảng, xây dựng Nhà nước, đưa tư tưởng trở thành hiện thực cách mạng. Chính điều đó làm nên
tính thực tiễn, khả thi và sức sống lâu bền cho hệ tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. Tổng kết – Tính tất yếu lịch sử
Sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là sản phẩm của hoàn cảnh ngẫu nhiên hay cá nhân riêng lẻ, mà là sự kết tinh biện
chứng giữa khách quan và chủ quan. Đó là: 5 lOMoAR cPSD| 59994889
● Tất yếu từ yêu cầu của lịch sử dân tộc – cần một con đường cứu nước đúng đắn;
● Tất yếu từ tác động của thời đại – cách mạng vô sản đang lên, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung;
● Và tất yếu từ vai trò thiên tài của Hồ Chí Minh – người duy nhất lúc đó có đủ tư duy, bản lĩnh và phẩm chất để tổng hợp, hệ
thống hóa và thực hiện tư tưởng cứu nước theo hướng vô sản. KẾT LUẬN
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là một tất yếu khách quan, phản ánh sự phát triển biện chứng của lịch sử Việt Nam trong bối cảnh
mới, kết tinh từ các yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan. Chính sự tất yếu đó đã tạo nên sức mạnh lịch sử, lý luận và thực tiễn cho tư
tưởng Hồ Chí Minh – đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách nô lệ, tiến lên con đường độc lập, tự do, hạnh phúc và chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Hãy phân tích giá trị TTHCM đối với cách mạng Việt Nam?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của dân tộc, đồng thời kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại và truyền thống
yêu nước Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã chứng tỏ là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì thế, phân tích giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh chính là làm rõ vai trò soi đường, dẫn dắt,
định hướng và nuôi dưỡng tinh thần cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ.
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh – ngọn đuốc soi đường cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam
Ngay từ đầu thế kỷ XX, khi các con đường cứu nước cũ thất bại, tư tưởng Hồ Chí Minh đã mở ra một hướng đi mới cho dân tộc: con
đường cách mạng vô sản, giành độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng đó đã đặt nền móng cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam (1930) và định hướng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp xác định con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc: Không lệ thuộc nước ngoài; Không rập khuôn máy
móc; Phải đi từ độc lập dân tộc đến xây dựng một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
II. Giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam
1. Định hướng chiến lược cho cách mạng Việt Nam 6 lOMoAR cPSD| 59994889
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đặt ra mục tiêu cách mạng rõ ràng: độc lập dân tộc – dân chủ – chủ nghĩa xã hội – hạnh phúc cho nhân dân.
Tư tưởng đó còn đưa ra những phương pháp cách mạng khoa học: phát huy sức mạnh toàn dân, xây dựng khối đại đoàn kết, coi trọng
vai trò của quần chúng, kết hợp giữa dân tộc và giai cấp, giữa cách mạng dân tộc với cách mạng xã hội.
Trong từng giai đoạn, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn là ngọn đèn soi sáng:
● Trong kháng chiến chống Pháp, Người đưa ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.
● Trong kháng chiến chống Mỹ, tư tưởng “không có gì quý hơn độc lập tự do” trở thành khẩu hiệu chiến đấu, là cội nguồn tinh thần chiến thắng.
2. Góp phần xây dựng hệ thống chính trị mới của dân, do dân, vì dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân là nền tảng để Đảng ta xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Người khẳng định: “Dân là gốc”, “Lấy dân làm trung tâm”, “Việc gì có lợi cho dân thì làm, việc gì có hại cho dân thì tránh”. Các giá
trị này tiếp tục được khẳng định trong các cương lĩnh, hiến pháp, và chính sách pháp luật hiện hành – thể hiện tầm nhìn xa, tính bền
vững của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với mô hình nhà nước hiện đại.
3. Giá trị về xây dựng Đảng và đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh đã xác lập những chuẩn mực nền tảng để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh: Đảng là đạo đức, là văn minh; mỗi cán
bộ, đảng viên phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”. Ngày nay, trước thực trạng suy thoái đạo đức trong một bộ phận cán bộ, tư
tưởng Hồ Chí Minh vẫn là “kim chỉ nam” trong công cuộc chỉnh đốn Đảng, phòng chống tham nhũng, giữ gìn phẩm chất của người cán bộ cách mạng.
4. Bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, lý tưởng sống cao đẹp cho thế hệ trẻ
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là lý luận chính trị mà còn là hệ giá trị sống mẫu mực cho mỗi công dân Việt Nam: sống có trách
nhiệm, nhân ái, giản dị, trung thực, yêu nước – thương dân. Với sinh viên, việc học tập TTHCM giúp: Hình thành lý tưởng sống; Bồi
dưỡng lòng yêu nước gắn với yêu CNXH; Tự giác rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, ý chí vươn lên; Có trách nhiệm với cộng đồng, đất nước.
III. Giá trị thời đại – tư tưởng vượt khỏi biên giới Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị đối với cách mạng Việt Nam, mà còn được cộng đồng quốc tế công nhận là di sản của nhân
loại, đặc biệt với các dân tộc bị áp bức, các nước đang phát triển. Tư tưởng về giải phóng dân tộc, hòa bình, hợp tác quốc tế, đoàn kết 7 lOMoAR cPSD| 59994889
giữa các dân tộc mang tính nhân văn và thời đại sâu sắc, là cơ sở cho đường lối đối ngoại “độc lập – tự chủ – hòa bình – hợp tác – phát
triển” của Việt Nam hôm nay. KẾT LUẬN
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn đèn soi đường cho cách mạng Việt Nam, là nền tảng lý luận và thực tiễn cho mọi thắng lợi của
dân tộc trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Giá trị của tư tưởng ấy không chỉ giới hạn trong phạm vi lịch sử mà còn tiếp tục lan tỏa,
dẫn dắt công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam hôm nay, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng, của dân tộc, và là kim chỉ
nam cho mọi hành động cách mạng.
Câu 5: Những cơ sở lý luận nào góp phần hình thành TTHCM? Cơ sở nào giữ vai trò quyết định trong việc hình
thành, phát triển tư tưởng của HCM?
Trong ba nhóm cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nhân tố chủ quan, thì cơ sở lý luận
đóng vai trò quan trọng đặc biệt, là nền tảng tư tưởng – lý luận để hình thành hệ thống quan điểm cách mạng của Hồ Chí Minh. Cơ sở
lý luận này bao gồm ba nội dung lớn: (1) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; (2) Tinh hoa văn hóa nhân loại; (3) Chủ
nghĩa Mác – Lênin – trong đó, chủ nghĩa Mác – Lênin giữ vai trò quyết định.
1 . Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam -
Chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là động lực giúp dân tộc Việt Nam vượt qua muôn vàn thử thách trong suốt chiều dài lịch sử dựng
nước và giữ nước. Đây cũng là động lực, điểm xuất phát thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, để rồi sau đó tìm thấy ở chủ
nghĩa Mác – Lênin con đường cứu nước đúng đắn. -
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển nhiều phẩm chất quý báu của dân tộc như: Tinh thần yêu nước gắn với yêu dân, đấu tranh
bất khuất vì độc lập, tự do; Lối sống nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, gắn bó cộng đồng; Tinh thần đoàn kết, dân chủ, cần cù,
dũng cảm, sáng tạo, lạc quan. -
Những truyền thống này được Hồ Chí Minh kế thừa, nâng tầm và thể hiện rõ nét trong quan điểm xây dựng Đảng, đạo đức cách
mạng, tư tưởng “lấy dân làm gốc”, cũng như trong tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. 2 . Tinh hoa văn hóa nhân loại
a. Tinh hoa văn hóa phương Đông
Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc nhiều giá trị tích cực từ các tôn giáo và trường phái triết học phương Đông: 8 lOMoAR cPSD| 59994889
● Nho giáo: Kế thừa tư tưởng nhân trị, đức trị; lý tưởng xã hội công bằng, bác ái; chú trọng đạo đức cá nhân và rèn luyện phẩm chất người cán bộ.
● Phật giáo: Tiếp thu tinh thần từ bi, vị tha, yêu thương con người; đề cao lẽ phải, quyền bình đẳng và sống hòa hợp.
● Lão giáo: Kế thừa tư tưởng sống giản dị, hòa hợp với tự nhiên, xa rời danh lợi; phát triển thành tư tưởng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
● Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và tiếp thu tư tưởng của các nhà hiền triết cổ như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử, cũng như các
trào lưu tư tưởng hiện đại như chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, chủ nghĩa Găngđi ở Ấn Độ. b. Tinh hoa văn hóa phương Tây
● Hồ Chí Minh tiếp thu tinh thần nhân quyền, dân quyền, và các giá trị tiến bộ của cách mạng tư sản phương Tây:
o Quan tâm đặc biệt đến khẩu hiệu "Tự do – Bình đẳng – Bác ái" của cách mạng Pháp.
o Kế thừa các tư tưởng về quyền con người trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền 1791 của Pháp.
● Những tinh hoa này được Hồ Chí Minh vận dụng một cách sáng tạo vào tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, tôn trọng quyền con người, quyền dân tộc và khát vọng độc lập – tự do – hạnh phúc cho toàn dân.
3 . Chủ nghĩa Mác – Lênin – Cơ sở lý luận quyết định
● Chủ nghĩa Mác – Lênin là thế giới quan khoa học và phương pháp luận cách mạng, giúp Hồ Chí Minh nhận thức đúng đắn về
bản chất của xã hội, con đường phát triển, vai trò của quần chúng nhân dân và giai cấp công nhân trong cách mạng.
● Hồ Chí Minh khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mạng nhất là chủ nghĩa Lênin.” Điều này cho thấy Người đã lựa chọn chủ nghĩa Mác – Lênin như kim chỉ nam lý luận cho con
đường cách mạng Việt Nam.
● Trên cơ sở CNMLN, Hồ Chí Minh: 9 lOMoAR cPSD| 59994889
o Kết hợp chặt chẽ với thực tiễn và truyền thống Việt Nam để xây dựng hệ thống tư tưởng cách mạng mang tính khoa học, nhân văn và thực tiễn;
o Không chỉ vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam, mà còn bổ sung và phát triển lý luận Mác – Lênin, đặc biệt trong
các lĩnh vực: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; Xây dựng Đảng cầm quyền và Nhà nước của dân, do dân, vì
dân; Tư tưởng đạo đức cách mạng, văn hóa, con người xã hội chủ nghĩa.
Kết luận Cơ sở lý luận có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, là nền móng tư tưởng để Người xây
dựng nên hệ thống lý luận cách mạng Việt Nam mang bản sắc riêng. Trong ba nội dung của cơ sở lý luận, chủ nghĩa Mác – Lênin giữ
vai trò quyết định, giúp Hồ Chí Minh giải quyết triệt để vấn đề lý luận và phương pháp cho cách mạng Việt Nam. Việc kết hợp chủ
nghĩa Mác – Lênin với giá trị truyền thống dân tộc và tinh hoa nhân loại chính là cơ sở làm nên chiều sâu tư tưởng, tầm vóc thời đại và
giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 6: Hãy phân tích giá trị TTHCM đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại?
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và nhân dân Việt Nam, mà còn có giá trị thời đại sâu sắc, đóng
góp thiết thực cho sự phát triển tiến bộ của nhân loại. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc nghiên cứu và vận dụng những nội
dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên tính thời sự, thể hiện ở những giá trị cụ thể sau:
1. Góp phần làm phong phú và phát triển kho tàng tư tưởng cách mạng và nhân văn của nhân loại
● Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của quá trình tiếp thu, kế thừa và phát triển có chọn lọc các tinh hoa văn hóa Đông – Tây, kết
hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn đấu tranh cách mạng. Do đó, tư tưởng của Người không chỉ mang đậm bản sắc dân
tộc mà còn phản ánh tinh thần nhân loại tiến bộ.
● Hồ Chí Minh đã bổ sung nhiều nội dung có giá trị cho lý luận cách mạng thế giới: Làm rõ con đường giải phóng dân tộc ở thuộc
địa phải gắn với con đường cách mạng vô sản; Khẳng định vai trò của nhân dân, của độc lập dân tộc và bản sắc văn hóa trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; Kết hợp hài hòa giữa tính giai cấp và tính nhân văn trong cách mạng.
→ Nhờ đó, tư tưởng của Người làm giàu thêm cho kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư duy cách mạng thế giới.
2. Đề cao quyền con người, góp phần thúc đẩy giá trị phổ quát về tự do, bình đẳng, hạnh phúc
Hồ Chí Minh khẳng định: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” Đây là tư tưởng
nhân văn sâu sắc, gắn với quyền con người trong cả lý luận và thực tiễn, vượt qua những giới hạn giai cấp hay dân tộc. Người luôn kết
hợp quyền dân tộc và quyền con người, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc, không phân biệt màu da, tôn giáo, quốc tịch. Tư 10 lOMoAR cPSD| 59994889
tưởng đó góp phần lan tỏa các giá trị phổ quát về nhân quyền, dân quyền, được nhiều phong trào giải phóng dân tộc và quốc tế thừa nhận.
3. Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc đấu tranh vì độc lập, tự do và tiến bộ xã hội
● Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc đã trở thành nguồn cảm hứng và kim chỉ nam cho nhiều nước thuộc
địa, phụ thuộc trong thế kỷ XX.
● Hồ Chí Minh đã nêu bật chân lý: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” – và khẳng định rằng chỉ khi có độc lập dân tộc, các dân
tộc mới có điều kiện vươn tới tự do, hạnh phúc và phát triển.
● Với vai trò là người chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh đã tích cực đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, đồng thời ủng hộ mạnh mẽ các phong trào chống chủ nghĩa thực dân, phát xít và phân biệt chủng tộc.
4. Thể hiện một mô hình lãnh đạo đạo đức, hòa bình và vì con người
● Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ đề cập đến xây dựng xã hội mới, mà còn chú trọng xây dựng con người mới – trung thực,
dũng cảm, khiêm tốn, vị tha, suốt đời phấn đấu cho lý tưởng cao đẹp.
● Hồ Chí Minh là biểu tượng toàn cầu của một nhà lãnh đạo yêu chuộng hòa bình, sống giản dị, đạo đức trong sáng, hành động vì
lợi ích nhân dân và nhân loại. Điều này góp phần tạo dựng một hình ảnh lãnh tụ gần dân, đạo đức, mẫu mực – rất cần thiết trong
bối cảnh nhiều khủng hoảng niềm tin hiện nay. Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong di sản lý luận tiến bộ của nhân loại. Với các nội dung sâu sắc về độc lập, tự do,
chủ nghĩa xã hội, quyền con người, đạo đức, và đoàn kết quốc tế, tư tưởng của Người đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, góp phần
thúc đẩy các giá trị nhân văn, tiến bộ và phát triển bền vững cho toàn thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, việc học tập, nghiên cứu và lan
tỏa tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là nhiệm vụ của riêng Việt Nam mà còn là đóng góp vào sự nghiệp hòa bình, hợp tác và phát triển chung của nhân loại.
Câu 7: Hãy chỉ ra các giai đoạn thể hiện bước tiến trong nhận thức, những dấu mốc cơ bản trong quá trình hình
thành, phát triển TTHCM? 11 lOMoAR cPSD| 59994889
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, gắn liền với cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú và đầy
trải nghiệm của Người. Tư tưởng đó không phải sản phẩm của sự hứng khởi nhất thời, mà là kết quả của quá trình tiếp thu lý luận khoa
học, kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Có thể chia quá trình hình thành và
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh thành năm giai đoạn cơ bản, mỗi giai đoạn là một bước tiến mới trong nhận thức lý luận và thực tiễn,
để từ đó dần hình thành hệ thống tư tưởng hoàn chỉnh:
1. Thời kỳ trước năm 1911 – Hình thành tư tưởng yêu nước và ý chí cứu nước
● Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh sống trong bối cảnh đất nước bị thực dân Pháp xâm lược và thống trị, nhân dân rơi vào cảnh lầm than.
● Người tiếp thu chủ nghĩa yêu nước truyền thống của dân tộc, được hun đúc bởi ảnh hưởng của gia đình, quê hương và các phong
trào yêu nước đương thời.
● Mặc dù tiếp cận với một số con đường cứu nước như Đông Du, Duy Tân…, Hồ Chí Minh chưa lựa chọn con đường nào, nhưng
đã sớm bộc lộ tinh thần độc lập, khát vọng tự do và mong muốn tìm ra con đường mới cho dân tộc.
● Dấu mốc nổi bật: Ngày 5/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước – mở đầu cho hành trình tiếp cận tinh hoa nhân loại và lý luận cách mạng.
2. Giai đoạn 1911 – 1920: Tìm đường cứu nước và bước đầu đến với chủ nghĩa Mác – Lênin
● Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh sống và làm việc ở nhiều nước thuộc các châu lục khác nhau, đặc biệt là phương Tây (Pháp, Anh, Mỹ…). 12 lOMoAR cPSD| 59994889 ●
Người khảo sát nhiều mô hình chính trị – xã hội, tiếp cận tư tưởng dân chủ tư sản nhưng không xem đó là con đường cứu nước phù hợp.
● Bước ngoặt lớn là năm 1917, khi Người quay lại Pháp và tích cực tham gia các hoạt động yêu nước, phong trào công nhân quốc tế.
● Dấu mốc quan trọng: Năm 1920, tại Đại hội Tours của Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III, trở
thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam – sự kiện đánh dấu bước chuyển căn bản trong lập trường tư tưởng từ chủ nghĩa
yêu nước truyền thống sang chủ nghĩa yêu nước gắn với chủ nghĩa Mác – Lênin.
3. Giai đoạn 1921 – 1930: Hình thành tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường vô sản
● Trong giai đoạn này, Hồ Chí Minh (lúc này lấy tên là Nguyễn Ái Quốc) tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong
trào cách mạng Việt Nam và các nước thuộc địa.
● Người sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa (1921), ra báo "Người cùng khổ", viết nhiều tác phẩm như “Bản án chế độ
thực dân Pháp” (1925), “Đường Kách mệnh” (1927), v.v…
● Quan điểm cách mạng dần hoàn thiện: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
● Dấu mốc lớn: Năm 1930, Hồ Chí Minh chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Cương
lĩnh chính trị đầu tiên – khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh đã phát triển thành một hệ thống lý luận cách mạng rõ ràng, mạch lạc.
4. Giai đoạn 1930 – 1945: Từng bước phát triển và hoàn thiện tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc
● Giai đoạn này, mặc dù có thời gian bị bắt giam, lưu đày (1931–1940), Hồ Chí Minh vẫn kiên định con đường cách mạng đã lựa chọn.
● Khi trở về hoạt động ở Cao Bằng (1941), Người phát triển thêm nhiều luận điểm quan trọng về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng
lực lượng, liên minh công – nông – trí và đoàn kết toàn dân tộc. 13 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889 ●
Dấu mốc nổi bật: Bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1945 không chỉ thể hiện tư tưởng yêu nước, nhân quyền mà còn là kết tinh
của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, dân chủ, quyền con người và quyền dân tộc, phản ánh tư duy chính trị sắc sảo và tầm vóc thời đại.
5. Giai đoạn 1945 – 1969: Hoàn thiện tư tưởng về con đường phát triển của Việt Nam và đóng góp vào lý luận cách mạng thế giới
● Trong vai trò Chủ tịch nước và lãnh đạo cao nhất của Đảng, Hồ Chí Minh tiếp tục bổ sung, phát triển tư tưởng về: Đường lối
kháng chiến chống thực dân, đế quốc; Xây dựng Nhà nước kiểu mới – của dân, do dân, vì dân; Xây dựng con người mới, đạo
đức cách mạng, phát triển văn hóa, giáo dục; Quan hệ quốc tế, hòa bình, hợp tác, đoàn kết các dân tộc.
● Hồ Chí Minh thể hiện rõ sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa bản sắc dân tộc và tư tưởng tiến bộ nhân loại.
● Dấu mốc: Di chúc (1965–1969) của Người là tổng kết tư tưởng, đạo đức, phương châm hành động, là kết tinh tư tưởng Hồ Chí
Minh ở độ chín muồi, sâu sắc và toàn diện nhất. Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh không xuất hiện một cách đột ngột mà là sản phẩm của quá trình rèn luyện, trải nghiệm và đấu tranh lâu
dài. Từng giai đoạn trong cuộc đời cách mạng của Người đều là những bước tiến quan trọng trong quá trình nhận thức, bổ sung và phát
triển hệ thống tư tưởng cách mạng mang tính khoa học, dân tộc và nhân văn. Qua đó, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng hoàn thiện và
trở thành ngọn đuốc soi đường cho cách mạng Việt Nam và đóng góp quan trọng cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 8: Phân tích những phẩm chất cá nhân, mối quan hệ giữa hoạt động lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh trong
quá trình hình thành và phát triển tư tưởng của Người?
Trong ba nhóm yếu tố hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh – cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nhân tố chủ quan – thì nhân tố chủ quan, tức
phẩm chất cá nhân và năng lực tư duy lý luận kết hợp thực tiễn của Hồ Chí Minh, giữ vai trò rất đặc biệt, có ý nghĩa quyết định đối với
việc hình thành và phát triển hệ thống tư tưởng mang tên Người.
1. Những phẩm chất cá nhân tiêu biểu của Hồ Chí Minh 14
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889 ●
Hồ Chí Minh là một nhân cách lớn, hội tụ nhiều phẩm chất đạo đức, trí tuệ và tinh thần cách mạng, tạo nền tảng để hình thành tư tưởng của Người:
Tư duy độc lập, sáng tạo, không giáo điều: Ngay từ khi tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng phương Tây, Hồ Chí Minh đã thể hiện
tinh thần phản biện sắc sảo, không dễ bị ảnh hưởng bởi bề ngoài hào nhoáng của các học thuyết mà luôn đặt câu hỏi: “Dân tộc
tôi được gì từ đó?” → Chính điều này giúp Người tìm ra con đường cứu nước phù hợp, không rập khuôn bất kỳ mô hình có sẵn nào.
● Tấm lòng yêu nước sâu sắc, thương dân thiết tha: Chủ nghĩa yêu nước chân thành, gắn liền với trách nhiệm và hành động cụ thể
là động lực xuyên suốt trong mọi lựa chọn lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh. Người luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết.
● Ý chí kiên cường, bền bỉ, dấn thân vì lý tưởng cách mạng: Cuộc đời Hồ Chí Minh là một chuỗi dài những chuyến đi, vượt qua
muôn vàn gian khổ, từ bôn ba tìm đường cứu nước đến hoạt động bí mật trong rừng núi, từ nhà tù Tưởng Giới Thạch đến vị trí
Chủ tịch nước. → Đó là minh chứng cho một tinh thần kiên định, hi sinh vì dân tộc, vì nhân loại tiến bộ.
● Lối sống giản dị, đạo đức trong sáng, nói đi đôi với làm: Chính sự thống nhất giữa lời nói và hành động, giữa đạo đức và tư duy
lý luận, giữa trí tuệ và nhân cách đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt và tính thuyết phục trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Một điểm nổi bật trong phương pháp tư duy của Hồ Chí Minh là sự kết hợp chặt chẽ, biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
● Lý luận luôn xuất phát từ thực tiễn và phục vụ cho thực tiễn: Hồ Chí Minh không bao giờ tiếp cận lý luận như những công thức
khô cứng. Người thường xuyên gắn tư duy lý luận với tình hình cụ thể của cách mạng Việt Nam và thế giới. Ví dụ: Việc lựa
chọn chủ nghĩa Mác – Lênin không phải do ảnh hưởng sách vở, mà vì Người thấy chủ nghĩa đó trả lời được câu hỏi cốt lõi:
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.
● Thực tiễn là nơi kiểm nghiệm và phát triển lý luận: Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn tổng kết thực
tiễn để bổ sung, điều chỉnh đường lối tư tưởng. Những bài học trong kháng chiến, trong xây dựng chính quyền, trong giáo dục
đạo đức, đều được Người đúc kết thành những luận điểm sâu sắc, có giá trị trường tồn. 15 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889 ●
● Vận dụng lý luận một cách sáng tạo, tránh rập khuôn: Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Lý luận phải liên hệ với thực tế, nếu không sẽ
thành lý luận suông.” Vì vậy, Người luôn chọn cách diễn đạt giản dị, dễ hiểu, dễ làm theo – điều này giúp tư tưởng của Người
dễ đi vào lòng người, không xa rời đời sống quần chúng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa trí tuệ và hành động: Người không chỉ là nhà lý luận cách mạng mà còn là người
tổ chức cách mạng xuất sắc. Tư tưởng và hành động của Người luôn nhất quán, vừa mang tầm chiến lược, vừa giàu tính thực tiễn. Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả tổng hòa của nhiều yếu tố, trong đó phẩm chất cá nhân và sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và
thực tiễn đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Chính nhân cách lớn, tư duy sắc sảo, khả năng tổng hợp tinh hoa nhân loại và thái độ khoa
học khi vận dụng lý luận vào thực tiễn đã tạo nên tầm vóc và giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây cũng là lý do vì sao tư
tưởng của Người không chỉ soi đường cho cách mạng Việt Nam mà còn có sức lan tỏa mạnh mẽ trong sự phát triển của tư tưởng cách
mạng và nhân văn trên toàn thế giới.
Câu 9: Tính đúng đắn và sáng tạo của TTHCM về độc lập dân tộc biểu hiện như thế nào? Phân tích nội dung đó để làm rõ?
1. Tư tưởng độc lập dân tộc là trục xuyên suốt trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
Ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước (1911), Hồ Chí Minh đã xác định rõ mục tiêu cao nhất của cách mạng Việt Nam là giải phóng
dân tộc, giành lại độc lập, tự do cho đất nước và hạnh phúc cho nhân dân. Trên hành trình ấy, Người không chỉ tiếp thu chủ nghĩa Mác
– Lênin một cách sâu sắc mà còn vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong vấn đề dân tộc. Tư tưởng độc
lập dân tộc trong học thuyết của Người thể hiện tính đúng đắn về lý luận, sự nhất quán trong hành động, đồng thời mang nhiều điểm
sáng tạo nổi bật, tạo nên dấu ấn đặc sắc của Hồ Chí Minh trong kho tàng lý luận cách mạng thế giới.
2. Biểu hiện của tính đúng đắn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc a.
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, không thể chối cãi của mỗi dân tộc Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập.” → Điều này thể hiện nhận thức đúng đắn về quyền tự quyết
của các dân tộc – một nguyên lý được Hiến chương Liên Hợp Quốc và phong trào quốc tế thừa nhận. b.
Độc lập dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh luôn đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
trong tiến trình cách mạng: “Nếu không giải phóng được dân tộc thì chẳng những toàn dân còn chịu kiếp trâu ngựa, mà quyền lợi của 16
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889 ●
giai cấp cũng không có gì bảo đảm.” → Điều này thể hiện sự đúng đắn trong việc xác định thứ tự ưu tiên của các nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. 17 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889 c.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân Người nhấn mạnh: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột
bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”
→ Quan điểm này thể hiện sự đúng đắn khi gắn độc lập dân tộc với lợi ích thiết thực, cụ thể của người dân, lấy dân làm trung tâm.
3 . Biểu hiện của tính sáng tạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc a.
Kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Hồ Chí Minh không máy móc áp dụng mô hình cách mạng vô sản
ở phương Tây, mà vận dụng linh hoạt: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng là trên hết, là trước hết.” → Người đưa ra phương
châm: giải phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng giai cấp, từ đó tạo nên con đường cách mạng phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và các nước thuộc địa. b.
Sáng tạo trong việc xác định động lực và lực lượng cách mạng Người chủ trương xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp
mọi lực lượng yêu nước, bất kể giai cấp, tôn giáo hay xu hướng chính trị. → Đây là điểm sáng tạo lớn, bởi Người hiểu rõ: muốn giành
độc lập dân tộc phải huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn dân. c.
Gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội Hồ Chí Minh luôn khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới đem
lại độc lập, tự do thật sự cho các dân tộc.” → Đây là sự phát triển sáng tạo tư tưởng Mác – Lênin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam,
không chỉ dừng lại ở việc giành độc lập mà hướng tới một nền độc lập gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. d.
Độc lập dân tộc gắn liền với quốc tế hóa, đoàn kết toàn cầu Hồ Chí Minh chủ trương: dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do, từ đó tích cực đấu tranh cho các dân tộc bị áp bức, chống lại chủ nghĩa thực dân, đế quốc và phân biệt chủng
tộc. → Đây là biểu hiện sinh động của tư tưởng “độc lập nhưng không cô lập”, sáng tạo trong việc kết hợp yêu nước với tinh thần quốc tế cao cả.
4 . Ý nghĩa thực tiễn và giá trị thời đại của tư tưởng độc lập dân tộc
● Đối với Việt Nam: Tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam giúp cách mạng Việt Nam đi đúng hướng, giành thắng lợi trong sự
nghiệp giành độc lập (1945), giữ vững độc lập (1954–1975), và xây dựng đất nước (từ 1975 đến nay).
● Đối với thế giới: Tư tưởng của Người là ánh sáng soi đường cho các dân tộc thuộc địa trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á, châu
Phi và Mỹ Latin, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
● Đối với thời đại hiện nay: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh địa chính trị phức tạp, tư tưởng về độc lập, tự chủ, đoàn
kết và hợp tác của Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên tính thời sự, góp phần định hướng chiến lược phát triển của các quốc gia yêu chuộng hòa bình. 18
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889 Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là sự kết tinh giữa truyền thống yêu nước Việt Nam với tinh thần nhân văn, khoa học của chủ
nghĩa Mác – Lênin. Tư tưởng ấy vừa đúng đắn về lý luận, vừa sáng tạo trong vận dụng thực tiễn, không chỉ dẫn dắt cách mạng Việt
Nam đến thành công mà còn có giá trị tham khảo to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới. Trong thời đại ngày nay, tư tưởng đó
vẫn là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để các dân tộc vươn lên giành quyền tự chủ, phát triển bền vững và gìn giữ bản sắc độc lập dân tộc.
Câu 10: Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản?” Thực tiễn Cách mạng Việt Nam và thế giới hiện nay đã chứng minh luận điểm này như thế nào?

1. Cơ sở hình thành quan điểm
Câu nói nổi tiếng trên được Hồ Chí Minh đưa ra sau một thời gian dài tìm đường cứu nước, phản ánh kết tinh tư tưởng của một người
đã đi khắp năm châu, khảo sát các mô hình chính trị – xã hội và trực tiếp hoạt động trong phong trào công nhân quốc tế. Trước Hồ Chí
Minh, nhiều nhà yêu nước Việt Nam như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh… đã đi theo các con đường khác nhau: dựa vào Nhật, dựa
vào Pháp, cải cách dân chủ tư sản…, nhưng tất cả đều thất bại. Chính thực tiễn đó buộc Hồ Chí Minh phải trăn trở, đặt câu hỏi: Dân tộc
tôi được gì từ những con đường ấy?

Khi đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy câu trả lời: chỉ có con đường cách mạng vô sản, tức là con đường do giai
cấp công nhân lãnh đạo, với tư tưởng Mác – Lênin làm kim chỉ nam, mới có khả năng giải phóng dân tộc một cách triệt để, đồng thời
mở ra con đường phát triển bền vững, độc lập và tiến bộ xã hội.
2. Vì sao con đường cách mạng vô sản là duy nhất đúng đắn với Việt Nam? a.
Phù hợp với đặc điểm lịch sử – xã hội Việt Nam: Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến, chịu áp bức kép: thực dân và
phong kiến. Các lực lượng phong kiến và tư sản dân tộc không đủ sức mạnh, tổ chức và đường lối để lãnh đạo một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc thành công. Giai cấp công nhân, tuy ra đời muộn, nhưng có tinh thần cách mạng triệt để, có khả năng đoàn kết với nông
dân và các tầng lớp lao động, là giai cấp duy nhất đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc – dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. b.
Con đường cách mạng vô sản kết hợp được hai mục tiêu chiến lược: Độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội Hồ Chí Minh không
tách rời hai mục tiêu này, mà nhấn mạnh rằng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản.” Là bởi vì: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới thực sự giải phóng nhân dân khỏi áp bức, bóc lột, bảo đảm quyền sống, quyền tự
do, quyền mưu cầu hạnh phúc một cách toàn diện, lâu dài. 19 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889 c.
Là con đường duy nhất đưa cách mạng từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: Hồ Chí Minh nhận thấy rằng: nếu chỉ dừng lại ở việc
giành độc lập chính trị mà không xóa bỏ gốc rễ của áp bức – bóc lột thì sớm muộn gì nhân dân cũng sẽ rơi vào vòng lệ thuộc mới. Chỉ
có cách mạng vô sản, với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, mới đảm bảo sự phát triển liên tục, không ngắt quãng của cách mạng: từ
đánh đổ đế quốc → giành độc lập dân tộc → xây dựng xã hội mới công bằng, dân chủ, văn minh.
3 . Thực tiễn Cách mạng Việt Nam chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng này
a. Giai đoạn trước 1930: các con đường cứu nước phi vô sản đều thất bại Các phong trào như Đông Du, Duy Tân, Việt Nam Quang
phục hội… đều bị đàn áp, do thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu lý luận dẫn đường và không có một giai cấp tiên phong lãnh đạo. Sự bế tắc
trong đường lối cứu nước là biểu hiện rõ nhất cho nhu cầu cần một con đường mới: cách mạng vô sản.
b. Từ 1930 trở đi: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã làm nên các thắng lợi vĩ đại
● Cách mạng Tháng Tám 1945: chớp đúng thời cơ, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, giành chính quyền thành công.
● Kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: dù chênh lệch về vật chất, Việt Nam vẫn chiến thắng nhờ đường lối độc lập, tự chủ,
chiến tranh nhân dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc.
● Sau năm 1975: đất nước thống nhất, bước vào công cuộc xây dựng CNXH, dù có thăng trầm nhưng vẫn giữ vững nguyên tắc
Đảng lãnh đạo, lấy nhân dân làm gốc, đổi mới sáng tạo.
c. Thời kỳ Đổi mới (từ 1986 đến nay): Sự nghiệp đổi mới được tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng, kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh,
đặc biệt là tư tưởng về độc lập, tự chủ, hội nhập nhưng không hòa tan. Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chính là minh chứng sống động cho việc vận dụng sáng tạo tư tưởng cách mạng vô sản trong điều kiện mới.
4. Thực tiễn thế giới chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh
Nhiều quốc gia ở châu Á, châu Phi, Mỹ Latin cũng đã lựa chọn con đường đấu tranh theo hướng cách mạng vô sản (hoặc do Đảng Cộng
sản lãnh đạo) và đạt được thành công trong việc giành độc lập dân tộc: Trung Quốc, Lào, Cuba, Mozambique, Angola... Tuy nhiên, có
những quốc gia từng giành được độc lập bằng phương pháp cải lương, hòa hoãn với đế quốc, nhưng sau đó lại rơi vào tình trạng lệ thuộc
kinh tế – chính trị, bất ổn kéo dài. → Điều này càng củng cố tính đúng đắn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng triệt để.
5. Ý nghĩa thời đại và giá trị bền vững của tư tưởng này 20
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)