Đề cương ôn tập giữa học kỳ 1 Ngữ Văn 6 chân trời sáng tạo

Đề cương ôn tập giữa học kỳ 1 Ngữ Văn 6 chân trời sáng tạo. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 7 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
ĐỀ CƯƠNG GIỮA KÌ I NG VĂN 6-CTST
M HỌC 2023-2024
A. TRI THỨC ĐỌC HIU
I/ Truyn truyn thuyết.
1. Khái nim
- Truyn truyn thuyết là loi truyn dân gian, có yếu t hoang đường,o, k v các s vic và
nhân vật liên quan đến lch s hoc gii thích ngun gc phong tc, cnh vật địa phương theo quan
nim ca nhân dân.
2. Đặc điểm:
a/ Cách xây dng nhân vt.
- Nhân vật thường có đặc điểm khác l v lai lch, phm chất, tài năng, sức mạnh…
- Thường gn vi s kin lch s có công lao lớn đối vi cộng đồng.
- Đưc cộng đồng truyn tng và tôn th.
b. Ct truyn.
Thường xoay quanh ng trng, kì tích ca nhân vt mà cộng đồng truyn tng, tôn th.
-Thường s dng yếu t o nhm th hiện tài năng, sức mạnh khác thưng ca nhân vt.
- Cui truyện thường gi nhc dấu tích xưa cònu lại đến hin ti.
II/ Truyn c tích
1. Khái niệm
Truyện cổ tích là loại hình tự sự dân gian, chủ yếu sử dụng yếu tố nghệ thuật kì ảo để thể hiện cái
nhìn hiện thực của nhân dân với đời sống, bộc lộ quan niệm về đạo đức cũng như cônghội và
ước mơ một cuộc sống tốt đẹp hơn của nhân dân lao động.
2. Đặc trưng
- Truyện cổ tích xây dựng một thế giới hư cấu, kì ảo
- Truyện cổ tích là những truyện kể đã hoàn tất, có cốt truyện hoàn chỉnh
- Truyện cổ tích có tính giáo huấn cao, mỗi câu chuyện là một bài học về đạo đức, ứng xử, về lẽ
công bằng, thưởng phạt công minh
B. TRI THC TING VIT
I. Kiến thc v t ghép, t láy
+ T ghép: là nhng t cu to t hai tiếng tr lên, gia các tiếng có quan h vi nhau v mt
nghĩa.
VD: sách v, bàn ghế, quần áo, xe đạp,…
+ T láy: là nhng t được cu to bi hai tiếng tr lên, gia các tiếng có quan h vi nhau v mt
âm. Trong t láy ch có mt tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy li tiếng gc
VD: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ..
II. Kiến thức về trạng ngữ, thành ngữ.
1. Trạng ngữ
a. Khái niệm: Trạng ngữ là thành phần nằm trong câu có nhiệm vụ xác định thời gian, nguyên
nhân, nơi chốn, mục đích… của sự việc, hành động được nhắc đến trong câu.
Trang 2
b. Ý nghĩa: TN thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện,
cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
c. nh thức: trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
2. Thành ngữ
- Thành ng là mt tp hp t c định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ng không phi phép cộng đơn giản nghĩa ca các t cu to nên mà
nghĩa của c tp hp t, thường có tính hìnhng và biu cm.
C. TO LẬP VĂN BẢN
I. Cách tóm tt ni dung chính của văn bản bằng đồ tư duy.
1. Khái nim:
Là cách c b các ý ph, thông tin chi tiết, gi li nhng ý chính, thông tin ct lõith hin
dưới dạng sơ đồ.
2. Yêu cầu đối với sơ đồm tắt văn bản.
a. Yêu cu v ni dung:
- Tóm lược đúng và đ các s vic, phần, đoạn, ý chính trong văn bản.
- S dng các t khóa, cm t.
- Th hiện đưc quan h gia các s vic, phần, đoạn, ý chính trong văn bản.
- Th hiện đưc ni dung bao quát của toàn văn bản.
b. Yêu cu v hình thc.
- Kết hp hài hòa, hp gia các t khóa vi hình v, mũi tên, các kí hiệu…
- Sáng rõ, có tính thẩm mĩ, giúp nắm bt ni dung chính của văn bản mt cách thun li, d dàng.
II. K li mt truyn c ch
1. K li mt truyn c tích thuc loại văn kể chuyn t sự, trong đó, người viết k li mt
truyn c ch bng lời văn của mình.
2. Yêu cu đối vi kiu bài.
- Người k d dng ngôi th 3.
- Các s vic được trình bày theo trình t thi gian.
- Đảm bo k được đầy đủ các s vic quan trng trong truyện, đặc bitcác yếu t o, hoang
đường.
3. B cc.
- M bài: Gii thiu truyn c tích s k li (tên truyn, do k).
- Thân bài: Gii thiu nhân vt, hoàn cnh xy ra câu chuyn. Trình bày s việc đã xảy ra trong
câu chuyn theo trình t thi gian.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về truyn va k.
Trang 3
Đ THAM KHO
ĐỀ 1
Đọc ng liu sau:
S TÍCH CÂY KH
Ngày xưa, có hai anh em cha mẹ mt sm. Đến lúc chia gia tài, người anh cy thế mình
anh c chiếm hết mi tài sn cha m để li, ch cho ngưi em mt mảnh vườn nh cây khế
cuối vườn.
Người em cm ci làm thuê cuốc mướn kiếm sống và chăm sóc cây khế. Đến mùa, khế ra hoa
kết trái nhiu k. Bng mt hôm mt con chim l bay đến đậu li trên cây khế. Nó ăn hết trái
này đến trái khác. Người em bun ru nói với chim: “Cuộc sng ta ch trông nh vào cây khế.
Chim ăn hết ta ly sinh sống!” Nghe vậy chim liền nói: “Ăn mt qu, tr cc vàng, may túi ba
gang, đem đi mà đựng!”.
Nghe li chim dặn, người em may một cái túi ba gang. Hôm sau,chim đến ch người em ra
một cái đảo xa tít ngoài khơi. Đây một hòn đảo đầy vàng bạc châu báu. Ngưi em nhặt đy
mt túi ba gang rồi leo lên lưng chim trở v nhà. T đó, người em tr nên giàu có nht vùng.
Thy em mình bng nhiên tr n giàu , người anh lân la, hi chuyện. Thương anh,
người em k hết s tình cho người anh hay. Máu tham ni lên, hn g người em đổi cây khế ly
toàn b gia tài ca hắn. Người em đồng ý.
Ngày ngày, c hai v chồng ngưi anh canh chng dưới cây khế. Ri chim l lại đến ăn khế.
Ngưi anh gi v kêu nghèo k kh với đại bàng cũng được đại bàng nói nhng lời như đã nói
với người em trước đây. Hn v nhà bo v may một cái túi i hai gang.
Sáng hôm sau, chim l lại đến ch hắn ra đảo vàng. Hn hoa mắt trước vàng bc, châu báu,
ngc ngà đảo nên c nhét thật đầy cái túi ời hai gang. Chưa thỏa mãn, hn còn c nhét vàng
vào trong ngưi rồi kéo túi vàng leo lên lưng chim. Chim phi v cánh đến ba ln mi ct mình
lên được. Khi bay qua giữa đại dương nh mông, bất thn một cơn gió mnh thổi đến ch
quá nng nên chim không chịu được sc gió, lin nghiêng cánh hất túi vàng người anh xung
bin.
(Truynchobe.com)
Câu 1: Xác định th loi, ngôi k, kiu nhân vt ca truyn trên?
Câu 2: Ch ra mt chi tiết kì o trong truyn.
Câu 3: Người anh chia cho người em nhng gì khi ra riêng?
Câu 4: Qua các hành động của người anh, em thấy người anh có phm chất như thế nào?
Câu 5: Qua vic may túi theo li chim dặn và được chim đưa đi lấy vàng đảo xa, người em
đã thể hin phm cht gì?
Câu 6: Tại sao người anh b rơi xuống bin cùng bao nhiêu vàng bc châu báu lấy được ?
Câu 7: Ch ra mt câu thành ng đúng với ý nghĩa rút ra từ Sch cây khế?
Câu 8: Xác định trng ng và cho biết ý nghĩa trong câu sau:
Sáng hôm sau, chim l lại đến ch hắn ra đảo vàng.
Câu 9: Phân loi t láy và t ghép cho các t sau: mênh mông, ng bc, lân la, mò, sinh
sng.
Câu 10: Theo em, câu chuyn trên ca ngi điu gì?
Câu 11: Em có nhn xét gì v tình anh em trong câu chuyn trên.
Câu 12: Qua S tích cây khế, em hãy rút ra bài hc cho bn.
Trang 4
ĐỀ 2:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Tự nhiên ở trên không, một đàn chim sẻ đáp xuống sân nhặt thóc ra một đằng, gạo ra một
nẻo. Chúng nó lăng xăng ríu rít chỉ trong một lát đã làm xong, không suy suyển một hạt. Nhưng khi
chim sẻ đã bay đi rồi, Tấm lại nức nở khóc. Bụt lại hỏi:
- Con m sao còn khóc nữa?
- Con rách rưới quá, người ta không cho con vào xem hội.
- Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ mọi th cho con trẩy
hội.
Tấm vâng lời, đi đào các lọ lên. Đào lọ thứ nhất, lấy ra được một bộ áo mớ ba, một cái xống lụa,
một cái yếm lụa điềumột cái khăn nhiễu. Đào lọ thứ hai, lây ra được một đôi giày thêu, đi vừa
như in. Lọ thứ ba đào lên thì thấy một con ngựa bé tí, nhưng vừa đặt con ngựa xuống đất, bỗng
chốc nó đã hí vang lên và biến thành ngựa thật. Đào đến lọ cuối cùng thì lấy ra được một bộ yên
cương xinh xắn. Tấm mừng quá vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi. Ngựa
phóng một chốc đã đến kinh đô. Nhưng khi phóng qua một chỗ lội, Tấm đánh rơi một chiếc giày
xuống nước không kịp nhặt. Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăni chiếc giày còn lại rồi
chen vào biển người.
(Tấm Cám)
Câu 1: Xác định th loi, ngôi k, kiu nhân vt ca truyn trên?
Câu 2: Ch ra mt chi tiết kì o trong truyn.
Câu 3. Xác định thành phần trạng ngữ trong câu : Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăn
gói chiếc giày còn lại rồi chen vào biển người.
Câu 4. Trong các t sau, t nào không phi t láy? xinh xắn, rách rưới, nức nở, mặt mũi.
Câu 5.Trong câu: Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ đủ
mọi thứ cho con trẩy hội cụm từtrẩy hội” nghĩa như thế nào?
Câu 6. Vì sao cô Tấm lại khóc?
Câu 7. Tấm đào lọ xương bống thứ mấy thì có đôi giày thêu?
Câu 8: Em có nhn xét gì v nhân vt Tm trong câu chuyn trên.
Câu 9: Qua truyn Tn Cám, em hãy rút ra bài hc cho bn.
ĐỀ 3:
Đc ng liu sau và tr li câu hỏi bên dưới:
Bao nhiêu kh nhc cam go
Đời cha ch nng chuyến đò gian nan!
Nhưng chưa một tiếng th than
Mong cho con khe, con ngoan vui ri.
Cha như biển rng, mây tri
Bao la nghĩa nặng đời đời con mang!
(Ngày ca Cha- Phan Thanh Tùng)
Câu 1. Xác định th thơ, chủ đề của đoạn thơ?
Câu 2. T th than là t ghép hay t láy?
Câu 3. Câu thơ sau “Cha như biển rng, mây tri”, s dng bin pháp tu t gì?
Câu 4. Điều ngưi cha mong mun con là gì?
Câu 5. T gian nan” trong câu thơ trên có nghĩa là gì?
Câu 6. Đoạn thơ trên gửi đến chúng ta thông điệp gì?
Trang 5
Câu 7. Trong đoạn thơ, công lao ca người cha đưc so sánh vi hình nh nào?
Câu 8. Nếu em có người bn xem nh tình cm ca cha m, em s khuyên bạn như thế nào?
Câu 9. T đoạn thơ trên, em cần làm gì v bn phn làm con ca mình để th hin tình yêu
thương đối vi cha m?
ĐỀ 4 :
Đọc đoạn trích sau trả lời các câu hỏi:
Sơn Tinh, Thy Tinh
Hùng Vương th im có một ngưi con gái tên giM Nương, sắc đẹp tuyt trn. M
ơng được vua cha yêu thương rất mc. Nhà vua mun kén cho nàng một ngưi chng tht xng
đáng.
Một hôm hai chàng trai đến, xin ra mắt nhà vua để cu hôn. Một người vùng núi Ba Vì,
tun và tài giỏi khác thường: ch tay v phía đông, phía đông biến thành đồng lúa xanh, ch tay
v phía tây, phía tây mc lên hàng dãy núi. Nhân dân trong vùng gọi chàng Sơn Tinh. Còn mt
người mãi tn min biển Đông tài giỏi cũng không m: gọi gió, gió đến, mưa, mưa tới
Chàng này tên gi là Thy Tinh.
Một người chúa ca min non cao, một người chúa của vùng c thm, c hai đều xng
đáng m rể vua Hùng. Hùng Vương băn khoăn không biết nhn li ai, t chi ai. Nhà vua cho mi
các quan lc hu vào bàn mà vẫn khôngm đưc kế hay. Cuối cùng, Hùng Vương phán rằng:
Hai người đều va ý ta c, nhưng ta chỉ một người con gái, biết g cho người nào? Ngày
mai, nếu ai đem đ sính l đến đây trước: một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp nh chưng, voi
chín ngà, gà chín ca, nga chín hồng mao, thì được rước dâu v.
Sáng sm hôm sau, Sơn Tinh đã đem đầy đủ l vật đến trước được phép đưa dâu về núi.
Thủy Tinh đến sau, không lấy được v, đùng đùng ni giận, đem quân đuổi theo, một hai đòi p
li M Nương.
Thy Tinh ma, gọi gió, làm thành dông bão đùng đùng rung chuyển c đất trời, dâng nước
sông lên cun cun tiến đánh Sơn Tinh. Nước ngp lúa, ngập đồng ri ngp nhà, ngp ca.
Sơn Tinh không h nao núng, dùng phép màu bc tng qu đồi, di tng dãy núi chặn đứng
dòng ớc lũ. ớc dâng lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại làm cho đồi, núi mc cao lên by nhiêu.
Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng tri lin, cui cùng Thy Tinh đuối sc phi rút quân v.
T đó, oán ngày càng thêm nặng, thù ngày càng thêm sâu, không năm nào Thy Tinh không làm
a làm bão, dângớc lên đánh Sơn Tinh và ln nào Thủy Tinh cũng thua, phải b chy.
(Theo Nguyễn Đổng Chi
Ngun: K chuyn 2, trang 75, NXB Giáo dc - 1982)
Câu 1. Xác định th loi, ngôi kể, phương thức biểu đạt ca truyn.
Câu 2. Nn vt cnh trong truyn ai?
Câu 3. Nhân vật Sơn tinh có điểm khác l v tài năng, sức mạnh đó gì?
Câu 4: Ch ra mt chi tiết kì o trong truyn.
Câu 5: Phân loi t láy và t ghép cho các t sau:, rõng rã, cun cun, cu hôn, tuyt trn,
đùng đùng, dông bão, lễ vt.
Câu 6. Xác định và nêu ý nghĩa của trng ng trong câu sau:
Sáng sm hôm sau, Sơn Tinh đã đem đầy đủ l vật đến trước và được phép đưa dâu về núi
Câu 7. Truyn Sơn Tinh, Thủy Tinh phn ánh hin thực, ước gì của người Vit?
Câu 8. Trong truyn Sơn Tinh, Thủy Tinh ngưi Vit c nhn thc gii thích quy lut
thiên nhiên như thế nào?
Câu 9. Em hãy cho biết sao thiên tai lụt ngày mt nhiu, sc tàn phá ngày mt khng
khiếp hơn?
Câu 10. Qua câu chuyn, em thy mình cn phải làm gì đ hn chế được thiên tai, lụt?
II. VIT
Trang 6
Câu 1: Kể lại một truyện truyền thuyết em đã được đọc bằng lời văn của em.
Câu 2. Kể lại một truyện cổ tích em thích bằng lời văn của mình.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN ĐỌC- HIỂU
ĐỀ 1
Từ câu 1->6,8,9 học sinh tự làm
Câu 7: Ch ra mt câu thành ng đúng với ý nghĩa rút ra từ Sch cây khế?
Tham thì thâm
Câu 10: Theo em, câu chuyn trên ca ngi điều gì?
S chăm chỉ, lương thiện ca con người
Câu 11: Em có nhn xét gì v nh anh em trong câu chuyn trên.
- Tình anh em ca hai anh em trong câu chuyn chưa gn bó.
- Ni em thì hin lành luôn trung thực,còn người anh thì tham lam ích k không
giúp ngưi em trai ca mình khi gp nn và đã nhận li kết qu xu .
Câu 12: Qua S tích cây khế, em hãy rút ra bài hc cho bn.
- Anh em trong gia đình phi biết yêu thương đoàn kết, chia s ln nhau
- Không tham lam tranh giành,
- hin s gp lành...
ĐỀ 2
Từ u 1->4, 6, 7 học sinh tự làm
Câu 5. Trong câu: Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày tớc lên thì sẽ có đủ
mọi thứ cho con trẩy hội. Cm từ “trẩy hội”có nghĩa như thế nào?
Trẩy hội có nghĩa là đi dự hội hằng năm, thường đi với đông người
Câu 8: Em có nhn xét gì v nhân vt Tm trong câu chuyn trên.
- Hin lành, nhưng số phn bt hnh
Câu 9: Qua truyn Tn Cám, em hãy rút ra bài hc cho bn.
Người chăm chỉ, hin lành s luôn được giúp đỡ khi gặp khó khăn
ĐỀ 3
Từ câu 2->5, 7 học sinh tự làm
Câu 1.
- Th thơ: lc bát
- Ch đề : nh ph t
Câu 6. Đoạn thơ trên gửi đến chúng ta thông điệp gì?
Người cha có công lao rt ln, luôn yêu thương, hi sinh, mong con luôn sng vui khe, ngoan
ngoãn, biết ghi nh công lao của người cha.
Câu 8. Nếu em có người bn xem nh tình cm ca cha m, em s khuyên bạn như thế nào?
- Cha m luôn là người yêu thương, hi sinh tất c vì con.
- Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng và đáng quý đừng để mất đi mới hi hn.
Câu 9. T đoạn thơ trên, em cần làm gì v bn phn làm con ca mình để th hin tình yêu
thương đối vi cha m?
Trang 7
- Luôn kính yêu, nghe li, chăm sóc, phụng dưỡng cha m.
- Làm nhiu vic tốt, chăm học, chăm làm.
- Luôn n lc phấn đấu cho cha m vui lòng.
- Rèn đức luyện tài để tr thành con ngoan, trò giỏi……
ĐỀ 4
Từ câu 1->6 học sinh tự làm
Câu 7. Truyn Sơn Tinh, Thủy Tinh phn ánh hin thực, ước gì của người Vit?
Đấu tranh chng thiên tai
Câu 8. Trong truyn Sơn Tinh, Thủy Tinh ngưi Vit c nhn thc gii thích quy lut
thiên nhiên như thế nào?
Nhn thc và gii thích bằng trí tưởng tượng phong phú
Câu 9. Em hãy cho biết sao thiên tai lụt ngày mt nhiu, sc tàn phá ngày mt khng
khiếp hơn?
- Rng b tàn phá
- Ô nhiễm môi trường, x rác bừa bãi…gây biến đổi khí hu.
Câu 10. Qua câu chuyn, em thy mình cn phải làm gì đ hn chế được thiên tai, lụt?
- Bảo vệ môi trường: không xả rác bừa bãi, trồng cây xanh, bảo vệ rừng…
- Tiết kiệm năng lượng
- Hạn chế sử dụng bao ni lông
PHN VIT
M bài
- Nêu tên truyn.
- Nêu do em mun k chuyn.
- Dùng ngôi th 3 để k
Thân bài
- Gii thiu nhân vt, hoàn cnh xy ra câu chuyn.
- Trình bày chi tiết các s vic xy ra t lúc m đầu cho đến khi kết thúc.
- Các s vic được k theo trình t thi gian.
- S vic này tiếp s vic kia mt cách hp lí.
- Th hiện đưc các yếu to.
Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em v câu chuyn.
…HẾT..
| 1/7

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG GIỮA KÌ I – NGỮ VĂN 6-CTST NĂM HỌC 2023-2024
A. TRI THỨC ĐỌC HIỂU
I/ Truyện truyền thuyết.
1. Khái niệm
- Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự việc và
nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân. 2. Đặc điểm:
a/ Cách xây dựng nhân vật.
- Nhân vật thường có đặc điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh…
- Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lao lớn đối với cộng đồng.
- Được cộng đồng truyền tụng và tôn thờ. b. Cốt truyện.
Thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.
-Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật.
- Cuối truyện thường gợi nhắc dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại.
II/ Truyện cổ tích 1. Khái niệm
Truyện cổ tích là loại hình tự sự dân gian, chủ yếu sử dụng yếu tố nghệ thuật kì ảo để thể hiện cái
nhìn hiện thực của nhân dân với đời sống, bộc lộ quan niệm về đạo đức cũng như công lí xã hội và
ước mơ một cuộc sống tốt đẹp hơn của nhân dân lao động. 2. Đặc trưng
- Truyện cổ tích xây dựng một thế giới hư cấu, kì ảo
- Truyện cổ tích là những truyện kể đã hoàn tất, có cốt truyện hoàn chỉnh
- Truyện cổ tích có tính giáo huấn cao, mỗi câu chuyện là một bài học về đạo đức, ứng xử, về lẽ
công bằng, thưởng phạt công minh
B. TRI THỨC TIẾNG VIỆT
I. Kiến thức về từ ghép, từ láy
+ Từ ghép: là những từ có cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.
VD: sách vở, bàn ghế, quần áo, xe đạp,…
+ Từ láy: là những từ được cấu tạo bởi hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt
âm. Trong từ láy chỉ có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc
VD: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ..
II. Kiến thức về trạng ngữ, thành ngữ. 1. Trạng ngữ
a. Khái niệm: Trạng ngữ là thành phần nằm trong câu có nhiệm vụ xác định thời gian, nguyên
nhân, nơi chốn, mục đích… của sự việc, hành động được nhắc đến trong câu. Trang 1
b. Ý nghĩa: TN thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện,
cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
c. Hình thức: trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. 2. Thành ngữ
- Thành ngữ là một tập hợp từ cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cấu tạo nên nó mà là
nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm. C. TẠO LẬP VĂN BẢN
I. Cách tóm tắt nội dung chính của văn bản bằng đồ tư duy.
1. Khái niệm:
Là cách lược bỏ các ý phụ, thông tin chi tiết, giữ lại những ý chính, thông tin cốt lõi và thể hiện dưới dạng sơ đồ.
2. Yêu cầu đối với sơ đồ tóm tắt văn bản.
a. Yêu cầu về nội dung:
- Tóm lược đúng và đủ các sự việc, phần, đoạn, ý chính trong văn bản.
- Sử dụng các từ khóa, cụm từ.
- Thể hiện được quan hệ giữa các sự việc, phần, đoạn, ý chính trong văn bản.
- Thể hiện được nội dung bao quát của toàn văn bản.
b. Yêu cầu về hình thức.
- Kết hợp hài hòa, hợp lí giữa các từ khóa với hình vẽ, mũi tên, các kí hiệu…
- Sáng rõ, có tính thẩm mĩ, giúp nắm bắt nội dung chính của văn bản một cách thuận lợi, dễ dàng.
II. Kể lại một truyện cổ tích
1. Kể lại một truyện cổ tích thuộc loại văn kể chuyện – tự sự, trong đó, người viết kể lại một
truyện cổ tích bằng lời văn của mình.
2. Yêu cầu đối với kiểu bài.
- Người kể dử dụng ngôi thứ 3.
- Các sự việc được trình bày theo trình tự thời gian.
- Đảm bảo kể được đầy đủ các sự việc quan trọng trong truyện, đặc biệt là các yếu tố kì ảo, hoang đường. 3. Bố cục.
- Mở bài: Giới thiệu truyện cổ tích sẽ kể lại (tên truyện, lí do kể).
- Thân bài: Giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. Trình bày sự việc đã xảy ra trong
câu chuyện theo trình tự thời gian.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về truyện vừa kể. Trang 2 ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1
Đọc ngữ liệu sau:
SỰ TÍCH CÂY KHẾ
Ngày xưa, có hai anh em cha mẹ mất sớm. Đến lúc chia gia tài, người anh cậy thế mình
là anh cả chiếm hết mọi tài sản cha mẹ để lại, chỉ cho người em một mảnh vườn nhỏ có cây khế ở cuối vườn.
Người em cặm cụi làm thuê cuốc mướn kiếm sống và chăm sóc cây khế. Đến mùa, khế ra hoa
kết trái nhiều vô kể. Bỗng một hôm có một con chim lạ bay đến đậu lại trên cây khế. Nó ăn hết trái
này đến trái khác. Người em buồn rầu nói với chim: “Cuộc sống ta chỉ trông nhờ vào cây khế.
Chim ăn hết ta lấy gì sinh sống!” Nghe vậy chim liền nói: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba
gang, đem đi mà đựng!”.
Nghe lời chim dặn, người em may một cái túi ba gang. Hôm sau,chim đến chở người em ra
một cái đảo xa tít ở ngoài khơi. Đây là một hòn đảo có đầy vàng bạc châu báu. Người em nhặt đầy
một túi ba gang rồi leo lên lưng chim trở về nhà. Từ đó, người em trở nên giàu có nhất vùng.
Thấy em mình bỗng nhiên trở nên giàu có, người anh lân la, tò mò hỏi chuyện. Thương anh,
người em kể hết sự tình cho người anh hay. Máu tham nổi lên, hắn gạ người em đổi cây khế lấy
toàn bộ gia tài của hắn. Người em đồng ý.
Ngày ngày, cả hai vợ chồng người anh canh chừng dưới cây khế. Rồi chim lạ lại đến ăn khế.
Người anh giả vờ kêu nghèo kể khổ với đại bàng và cũng được đại bàng nói những lời như đã nói
với người em trước đây. Hắn về nhà bảo vợ may một cái túi mười hai gang.
Sáng hôm sau, chim lạ lại đến và chở hắn ra đảo vàng. Hắn hoa mắt trước vàng bạc, châu báu,
ngọc ngà ở đảo nên cố nhét thật đầy cái túi mười hai gang. Chưa thỏa mãn, hắn còn cố nhét vàng
vào trong người rồi kéo lê túi vàng leo lên lưng chim. Chim phải vỗ cánh đến ba lần mới cất mình
lên được. Khi bay qua giữa đại dương mênh mông, bất thần có một cơn gió mạnh thổi đến vì chở
quá nặng nên chim không chịu được sức gió, liền nghiêng cánh hất túi vàng và người anh xuống biển.
(Truyệnchobe.com)
Câu 1: Xác định thể loại, ngôi kể, kiểu nhân vật của truyện trên?
Câu 2: Chỉ ra một chi tiết kì ảo trong truyện.
Câu 3: Người anh chia cho người em những gì khi ra ở riêng?
Câu 4: Qua các hành động của người anh, em thấy người anh có phẩm chất như thế nào?

Câu 5: Qua việc may túi theo lời chim dặn và được chim đưa đi lấy vàng ở đảo xa, người em
đã thể hiện phẩm chất gì?
Câu 6: Tại sao người anh bị rơi xuống biển cùng bao nhiêu vàng bạc châu báu lấy được ?
Câu 7: Chỉ ra một câu thành ngữ đúng với ý nghĩa rút ra từ Sự tích cây khế?
Câu 8: Xác định trạng ngữ và cho biết ý nghĩa trong câu sau:
Sáng hôm sau, chim lạ lại đến và chở hắn ra đảo vàng.
Câu 9: Phân loại từ láy và từ ghép cho các từ sau: mênh mông, vàng bạc, lân la, tò mò, sinh sống.
Câu 10: Theo em, câu chuyện trên ca ngợi điều gì?
Câu 11: Em có nhận xét gì về tình anh em trong câu chuyện trên.
Câu 12: Qua Sự tích cây khế
, em hãy rút ra bài học cho bản. Trang 3 ĐỀ 2:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Tự nhiên ở trên không, có một đàn chim sẻ đáp xuống sân nhặt thóc ra một đằng, gạo ra một
nẻo. Chúng nó lăng xăng ríu rít chỉ trong một lát đã làm xong, không suy suyển một hạt. Nhưng khi
chim sẻ đã bay đi rồi, Tấm lại nức nở khóc. Bụt lại hỏi:
- Con làm sao còn khóc nữa?
- Con rách rưới quá, người ta không cho con vào xem hội.
- Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ mọi thứ cho con trẩy hội.
Tấm vâng lời, đi đào các lọ lên. Đào lọ thứ nhất, lấy ra được một bộ áo mớ ba, một cái xống lụa,
một cái yếm lụa điều và một cái khăn nhiễu. Đào lọ thứ hai, lây ra được một đôi giày thêu, đi vừa
như in. Lọ thứ ba đào lên thì thấy một con ngựa bé tí, nhưng vừa đặt con ngựa xuống đất, bỗng
chốc nó đã hí vang lên và biến thành ngựa thật. Đào đến lọ cuối cùng thì lấy ra được một bộ yên
cương xinh xắn. Tấm mừng quá vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi. Ngựa
phóng một chốc đã đến kinh đô. Nhưng khi phóng qua một chỗ lội, Tấm đánh rơi một chiếc giày
xuống nước không kịp nhặt. Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăn gói chiếc giày còn lại rồi chen vào biển người.
(Tấm Cám)
Câu 1: Xác định thể loại, ngôi kể, kiểu nhân vật của truyện trên?
Câu 2: Chỉ ra một chi tiết kì ảo trong truyện.
Câu 3. Xác định thành phần trạng ngữ trong câu : Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăn
gói chiếc giày còn lại rồi chen vào biển người.
Câu 4. Trong các từ sau, từ nào không phải từ láy? xinh xắn, rách rưới, nức nở, mặt mũi.
Câu 5.Trong câu: Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ
mọi thứ cho con trẩy hội
cụm từ “trẩy hội”có nghĩa như thế nào?
Câu 6. Vì sao cô Tấm lại khóc?
Câu 7. Tấm đào lọ xương bống thứ mấy thì có đôi giày thêu?
Câu 8: Em có nhận xét gì về nhân vật Tấm trong câu chuyện trên.
Câu 9: Qua truyện Tấn Cám
, em hãy rút ra bài học cho bản. ĐỀ 3:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Bao nhiêu khổ nhọc cam go
Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
Nhưng chưa một tiếng thở than
Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi.
Cha như biển rộng, mây trời
Bao la nghĩa nặng đời đời con mang!
(Ngày của Cha- Phan Thanh Tùng)
Câu 1. Xác định thể thơ, chủ đề của đoạn thơ?
Câu 2. Từ thở than là từ ghép hay từ láy?
Câu 3. Câu thơ sau “Cha như biển rộng, mây trời”, sử dụng biện pháp tu từ gì?
Câu 4. Điều người cha mong muốn ở con là gì?
Câu 5. Từ “gian nan” trong câu thơ trên có nghĩa là gì?
Câu 6. Đoạn thơ trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? Trang 4
Câu 7. Trong đoạn thơ, công lao của người cha được so sánh với hình ảnh nào?
Câu 8. Nếu em có người bạn xem nhẹ tình cảm của cha mẹ, em sẽ khuyên bạn như thế nào?
Câu 9. Từ đoạn thơ trên, em cần làm gì về bổn phận làm con của mình để thể hiện tình yêu
thương đối với cha mẹ?
ĐỀ 4 :
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Sơn Tinh, Thủy Tinh
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên gọi là Mỵ Nương, sắc đẹp tuyệt trần. Mỵ
Nương được vua cha yêu thương rất mực. Nhà vua muốn kén cho nàng một người chồng thật xứng đáng.

Một hôm có hai chàng trai đến, xin ra mắt nhà vua để cầu hôn. Một người ở vùng núi Ba Vì,
tuấn tú và tài giỏi khác thường: chỉ tay về phía đông, phía đông biến thành đồng lúa xanh, chỉ tay
về phía tây, phía tây mọc lên hàng dãy núi. Nhân dân trong vùng gọi chàng là Sơn Tinh. Còn một
người ở mãi tận miền biển Đông tài giỏi cũng không kém: gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa tới –
Chàng này tên gọi là Thủy Tinh.
Một người là chúa của miền non cao, một người là chúa của vùng nước thẳm, cả hai đều xứng
đáng làm rể vua Hùng. Hùng Vương băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai. Nhà vua cho mời
các quan lạc hầu vào bàn mà vẫn không tìm được kế hay. Cuối cùng, Hùng Vương phán rằng:
– Hai người đều vừa ý ta cả, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào? Ngày
mai, nếu ai đem đồ sính lễ đến đây trước: một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi
chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, thì được rước dâu về.
Sáng sớm hôm sau, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến trước và được phép đưa dâu về núi.
Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo, một hai đòi cướp lại Mỵ Nương.
Thủy Tinh hô ma, gọi gió, làm thành dông bão đùng đùng rung chuyển cả đất trời, dâng nước
sông lên cuồn cuộn tiến đánh Sơn Tinh. Nước ngập lúa, ngập đồng rồi ngập nhà, ngập cửa.
Sơn Tinh không hề nao núng, dùng phép màu bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn đứng
dòng nước lũ. Nước dâng lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại làm cho đồi, núi mọc cao lên bấy nhiêu.
Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời liền, cuối cùng Thủy Tinh đuối sức phải rút quân về.
Từ đó, oán ngày càng thêm nặng, thù ngày càng thêm sâu, không năm nào Thủy Tinh không làm
mưa làm bão, dâng nước lên đánh Sơn Tinh và lần nào Thủy Tinh cũng thua, phải bỏ chạy.
(Theo Nguyễn Đổng Chi
Nguồn: Kể chuyện 2, trang 75, NXB Giáo dục - 1982)
Câu 1. Xác định thể loại, ngôi kể, phương thức biểu đạt của truyện.
Câu 2. Nhân vật chính trong truyện là ai?
Câu 3. Nhân vật Sơn tinh có điểm khác lạ về tài năng, sức mạnh đó là gì?
Câu 4: Chỉ ra một chi tiết kì ảo trong truyện.
Câu 5: Phân loại từ láy và từ ghép cho các từ sau:, rõng rã, cuồn cuộn, cầu hôn, tuyệt trần,
đùng đùng, dông bão, lễ vật.
Câu 6. Xác định và nêu ý nghĩa của trạng ngữ trong câu sau:

Sáng sớm hôm sau, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến trước và được phép đưa dâu về núi
Câu 7. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh phản ánh hiện thực, mơ ước gì của người Việt?
Câu 8. Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh người Việt cổ nhận thức và giải thích quy luật
thiên nhiên như thế nào?
Câu 9. Em hãy cho biết vì sao thiên tai lũ lụt ngày một nhiều, sức tàn phá ngày một khủng khiếp hơn?
Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải làm gì để hạn chế được thiên tai, lũ lụt? II. VIẾT
Trang 5
Câu 1: Kể lại một truyện truyền thuyết em đã được đọc bằng lời văn của em.
Câu 2. Kể lại một truyện cổ tích em thích bằng lời văn của mình. GỢI Ý ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC- HIỂU ĐỀ 1
Từ câu 1->6,8,9 học sinh tự làm
Câu 7: Chỉ ra một câu thành ngữ đúng với ý nghĩa rút ra từ Sự tích cây khế? Tham thì thâm
Câu 10: Theo em, câu chuyện trên ca ngợi điều gì?
Sự chăm chỉ, lương thiện của con người
Câu 11: Em có nhận xét gì về tình anh em trong câu chuyện trên.
- Tình anh em của hai anh em trong câu chuyện chưa gắn bó.
- Người em thì hiền lành và luôn trung thực,còn người anh thì tham lam ích kỉ không
giúp người em trai của mình khi gặp nạn và đã nhận lại kết quả xấu .
Câu 12: Qua Sự tích cây khế, em hãy rút ra bài học cho bản.
- Anh em trong gia đình phải biết yêu thương đoàn kết, chia sẻ lẫn nhau
- Không tham lam tranh giành,
- Ở hiền sẽ gặp lành... ĐỀ 2
Từ câu 1->4, 6, 7 học sinh tự làm
Câu 5. Trong câu: Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ
mọi thứ cho con trẩy hội.
Cụm từ “trẩy hội”có nghĩa như thế nào?
Trẩy hội có nghĩa là đi dự hội hằng năm, thường đi với đông người
Câu 8: Em có nhận xét gì về nhân vật Tấm trong câu chuyện trên.
- Hiền lành, nhưng số phận bất hạnh
Câu 9: Qua truyện Tấn Cám, em hãy rút ra bài học cho bản.
Người chăm chỉ, hiền lành sẽ luôn được giúp đỡ khi gặp khó khăn ĐỀ 3
Từ câu 2->5, 7 học sinh tự làm Câu 1.
- Thể thơ: lục bát
- Chủ đề : tình phụ tử
Câu 6. Đoạn thơ trên gửi đến chúng ta thông điệp gì?
Người cha có công lao rất lớn, luôn yêu thương, hi sinh, mong con luôn sống vui khỏe, ngoan
ngoãn, biết ghi nhớ công lao của người cha.
Câu 8. Nếu em có người bạn xem nhẹ tình cảm của cha mẹ, em sẽ khuyên bạn như thế nào?
- Cha mẹ luôn là người yêu thương, hi sinh tất cả vì con.
- Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng và đáng quý đừng để mất đi mới hối hận.
Câu 9. Từ đoạn thơ trên, em cần làm gì về bổn phận làm con của mình để thể hiện tình yêu
thương đối với cha mẹ?
Trang 6
- Luôn kính yêu, nghe lời, chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ.
- Làm nhiều việc tốt, chăm học, chăm làm.
- Luôn nỗ lực phấn đấu cho cha mẹ vui lòng.
- Rèn đức luyện tài để trở thành con ngoan, trò giỏi…… ĐỀ 4
Từ câu 1->6 học sinh tự làm
Câu 7. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh phản ánh hiện thực, mơ ước gì của người Việt?
Đấu tranh chống thiên tai
Câu 8. Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh người Việt cổ nhận thức và giải thích quy luật
thiên nhiên như thế nào?
Nhận thức và giải thích bằng trí tưởng tượng phong phú
Câu 9. Em hãy cho biết vì sao thiên tai lũ lụt ngày một nhiều, sức tàn phá ngày một khủng khiếp hơn? - Rừng bị tàn phá
- Ô nhiễm môi trường, xả rác bừa bãi…gây biến đổi khí hậu.
Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải làm gì để hạn chế được thiên tai, lũ lụt?
- Bảo vệ môi trường: không xả rác bừa bãi, trồng cây xanh, bảo vệ rừng…
- Tiết kiệm năng lượng
- Hạn chế sử dụng bao ni lông PHẦN VIẾT Mở bài - Nêu tên truyện.
- Nêu lí do em muốn kể chuyện.
- Dùng ngôi thứ 3 để kể Thân bài
- Giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
- Trình bày chi tiết các sự việc xảy ra từ lúc mở đầu cho đến khi kết thúc.
- Các sự việc được kể theo trình tự thời gian.
- Sự việc này tiếp sự việc kia một cách hợp lí.
- Thể hiện được các yếu tố kì ảo.
Kết bài
: Nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện. …HẾT.. Trang 7