Đề cương ôn tập giữa kì học phần Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội

Đề cương ôn tập giữa kì học phần Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
PHẦN 1: HÀNG HOÁ, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
I. Sản xuất hàng hoá
1. Khái niệm
- Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không
nhằm mục đích phục vụ như cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi,
mua bán
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
- Phân công lao động xã hội: phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hoá của những
người sản xuất ngành nghề khác nhau
- Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất
II. Hàng hoá
1. Khái niệm hàng hoá
- Hàng hoá là , có thể nào đó củasản phẩm của lao động thoả mãn một nhu cầu
con người thông qua trao đổi, mua bán
- Có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc phi vật thể
2. Thuộc tính của hàng hoá
- Giá trị sử dụng
của vật phẩm, có thể nào đó của con công dụng thoả mãn nhu cầu
người (vật chất/tinh thần) phạm trù vĩnh viễn
- Giá trị
của người sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng lao động xã hội
hoá ấy
Giá trị không thể tự biểu hiện ra mà giá trị trao đổibiểu hiện thông qua
Giá trị trao đổi là biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị hình thức
nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
- Lao động cụ thể
Là lao động của những có ích dưới một hình thức cụ thể nghề nghiệp
chuyên môn nhất định phạm trù vĩnh viễn
Mỗi LĐCT có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả
lao động riêng
Tạo ra GTSD của hàng hoá
- Lao động trừu tượng
của người sản xuất hàng hoá, đó là sự lao động xã hội hao phí sức
lao động nói chung của người sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh,
trí óc
Tạo ra giá trị của hàng hoá
4. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
- Lượng giá trị của hàng hoá
để sản xuất ra lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết
hàng hoá đó (lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết)
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã
hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
Năng suất lao động
+ Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm
+ Tăng NSLĐ giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị
hàng hoá giảm lượng giá trị trong một hàng hoá (TLN)
Phân biệt NSLĐ và CĐLĐ
+ CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất
+ Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương tích cực của hoạt động lao động
+ Tăng CĐLĐ làm số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng nhưng cả hao phí slđ cũng
tăng giá trị hàng hoá không thay đổi
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo, huấn luyện
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
+ Lao động chuyên sau là lao động yêu cầu phải trải qua quá trình đào tạo về kỹ
năng nghiệp vụ theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều lượng giá trị hơn lao động giản đơn
PHẦN 2: NỀN KTTT VÀ CÁC QUY LUẬT CỦA NỀN KTTT
1. Khái niệm
- Thị trường là trong đó của các chủ thể tổng hoà các quan hệ kinh tế nhu cầu
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số
lượng hàng hoá, dịch vụ trình độ phát triển nhất định tương ứng với của nền
sản xuất xã hội
- Cơ chế thị trường là mang hệ thống các quan hệ kinh tế tính tự điều chỉnh
tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được . vận hành theo cơ chế thị trường
Đó là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều có của các quy luật
thị trường
2. Ưu điểm và khuyết tật của nền KTTT
Ưu điểm Khuyết tật
Tạo ra động lực cho sự sáng tạo của
các chủ thể kinh tế
Luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng
Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi
thế quốc gia
Không tự khắc phục được xu hướng
cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội
Tạo ra các phương thức để thoả mãn
tối đa nhu cầu của con người
thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
Không tự khắc phục được hiện
tượng phân hoá sâu sắc trong xã hội
Do khuyết tật trên nên k tồn tại một nền kte thị trường thuần túy mà thường
có sự can thiếp của nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị
trường.
3. Đặc trưng của nền KTTT
- Sự đa dạng của các chủ thể KT, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kte bình
đẳng trước pháp luật
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua các hoạt động thị trường: thị trường hàng hóa/dịch vụ/sức lao
động/tài chính,...
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là động
lực thúc đẩy KTTT phát triển.
- Là nền KT mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
4. Quy luật của nền KTTT
Quy luật giá trị Quy luật cung – cầu Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật cạnh tranh
Nội
dung
Yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa
phải được tiến hành
trên cơ sở của hao phí
lao động xã hội cần
thiết.
Là quy luật điều tiết quan
hệ giữa cung và cầu hàng
hoá trên thị trường
+ Cung là tổng số lượng
hàng hoá hay dịch vụ mà
nhà cung cấp đưa ra trên
thị trường ở các mức giá
khác nhau
+ Cầu là tổng khối lượng
hàng hoá hay dịch vụ mà
người tiêu dùng cần mua
với giá cả nhất định
Quy định số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông hàng
hoá ở mỗi thời kỳ nhất định
Quy luật này được thể hiện
như sau:
M = P x Q/V
+ Như vậy, lượng tiền cần
thiết cho lưu thông tỉ lệ
thuận với tổng số giá cả
của hàng hóa đem ra lưu
thông và tỉ lệ nghịch với số
vòng luân chuyển trung
bình của một đơn vị tiền tệ
Quy luật chung của lưu
thông tiền tệ.
Cạnh tranh là sự ganh đua
giữa những chủ thể kte
với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất
cũng như tiêu thụ
thông qua đó thu được lợi
ích tối đa
Khi đã tham gia thị
trường, các chủ thể sx
kinh doanh luôn phải
chấp nhận vừa hợp tác
vừa cạnh tranh
Cạnh tranh nội bộ ngành:
cạnh tranh giữa các chủ
thể kinh doanh trong cùng
1 ngành, cùng sx 1 loại hh
Cạnh tranh giữa các
ngành: cạnh tranh giữa
các chủ thể sx kinh doanh
giữa các ngành khác nhau
nhằm tìm nơi đầu tư có
lợi hơn
Tác - Điều tiết sản xuất và + Cung – cầu có mối + Điều tiết quan hệ giữa - Tích cực:
động lưu thông hàng hóa
- Kích thích cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất làm tăng
năng xuất lao động
- Phân hóa giàu
nghèo một cách tự
nhiên
→ Đào thải yếu tố
lạc hậu, kích thích sự
tiến bộ, làm cho
LLSX phát triển
mạnh mẽ
→ Lựa chọn, phân
hoá người sản xuất
thành người giàu,
người nghèo
quan hệ hữu cơ với nhau,
thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng
trục tiếp đến giá cả.
+ Nếu CUNG > CẦU
giá cả thấp hơn giá trị
Nếu CUNG < CẦU
giá cả cao hơn giá trị
+ Nếu CUNG = CẦU
giá cả bằng với giá trị
→ Tác dụng của quy luật
cung – cầu:
- Điều tiết sản xuất và lưu
thông hàng hóa
- Làm thay đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường,
quyết định giá cả thị
trường
sản xuất và lưu thông hàng
hoá
+ Thay đổi cơ cấu và quy
mô thị trường
+ Ảnh hưởng tới giá của
hàng hoá
+ Nếu TIỀN > HÀNG
HOÁ: đồng tiền bị mất giá
trị, giá cả hàng hoá tăng
LẠM PHÁT
+ Nếu TIỀN < HÀNG
HOÁ giá cả hàng hoá
giảm GIẢM PHÁT
+ Phát triển lực lượng sản
xuất
+ Phát triển nền kinh tế
thị trường
+ Phân bổ nguồn lực
+ Thúc đẩy năng lực thỏa
mãn nhu cầu xã hội
- Tiêu cực:
+ Tổn hại môi trường
cạnh tranh
+ Lãng phí nguồn lực xã
hội
+ Tổn hại phúc lợi xã hội
PHẦN 3: NGUỒN GỐC CỦA GTTD
1. Công thức chung của tư bản
- Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận chuyển theo công thức H – T
H
- Tiền trong lưu thông hàng hoá thị trường TBCN vận động theo công thức T –
H – T
Công thức vận động của TB: T – H – T’ (T’>T)
+ T = T’ + t (t>0) số tiền thu về trội ra lớn hơn gọi là GTTD
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản biểu hiện ở chỗ
GTTD vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra
trong lưu thông
2. Hàng hoá sức lao động
- Sức lđ hay năng lực slđ là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
GTSD nào đó
- Hai điều kiện để slđ trở thành hàng hoá
Người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có đủ các TLSX cần thiết để tự kết
hợp với slđ của mình tạo ra hàng hoá để bán bán slđ
- Hai thuộc tính của hàng hoá slđ
Giá trị của hàng hoá slđ: do thời gian LĐXH cần thiết để
sx và tái sx ra slđ quyết định
+ Cấu thành gt của hàng hoá slđ
¨ Giá trị tư liệu sh cần thiết để tái tạo ra slđ
¨ Phí tổn đào tạo người lao động
¨ Gt những tư liệu sh cần thiết nuôi con của người lao động
GTSD của hàng hoá slđ: thoả mãn nhu cầu nào đó của người
mua
+ Hàng hoá slđ có GTSD đặc biệt: sức lao động tạo ra gt mới lớn
hơn gt của bản thân nó GTTD
Nguồn gốc của GTTD là do hao phí slđ tạo ra
3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Quá trình sx GTTD là sự thống nhất của quá trình tạo ra và
tăng thêm gt
- GTTD là bộ phận gt mới dôi ra ngoài gt sức lđ do công nhân
làm thuê tạo ra, là kết quả của lđ không công của công nhân
cho nhà tb
Tb là gt đem lại GTTD bằng cách bóc lột lđ làm thuê
4. Tư bản bất biến, tư bản khả biến
- Tư bản bất biến:
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái TLSX mà gt được lđ cụ thể của
công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào gt sản phẩm,
tức là gt không biến đổi trong quá trình sx
Không tạo ra GTTD nhưng là đk cần thiết để cho quá trình tạo ra
GTTD
- Tư bản khả biến:
Bộ phân tư bản tồn tại dưới hình thái sức lđ không tái hiện ra, nhưng
thông qua lđ trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số
lượng trong quá trình sx
Nguồn gốc tạo ra GTTD
5. Tiền công
- Là giá cả của hàng hoá sức lđ
- Do sức lđ của người làm thuê tạo ra (người mua slđ trả cho
người lđ làm thuê)
6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Tuần hoàn của tư bản
Là sự của tư bản lần lượt trải qua vận động 3 giai đoạn dưới 3 hình
thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sx, tư bản hàng hoá) gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng và quay trở về hình thái ban đầu
cùng với gt thặng dư
Nguồn gốc của GTTD được tạo ra trong sx và do hao phí sức lđ của
người lđ tạo nên
- Chu chuyển của tư bản
Một quá trình định kỳ, thường xuyên lặp lại và đổi mới theo thời gian
Thời gian chu chuyển của TB: khoảng thời gian mà một TB kể từ khi
được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về với
hình thái đó cùng với GTTD
Tốc độ chu chuyển của TB là số vòng chu chuyển của tư bản trong
một năm
n = (n: số vòng/ tốc độ chu chuyển của tb, CH: thời gian trong 1 năm
(12 tháng), ch: thời gian của 1 vòng chu chuyển tb)
- Tư bản cố định
Là bộ phận TB tồn tại dưới hình thức tư liệu lao động tham gia toàn bộ
vào quá trình sx nhưng gt của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào gt
sản phẩm theo mức độ hao mòn
Gồm + Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
- Tư bản lưu động
Là bộ phận TB sx tồn tại dưới hình thái sức lđ, nguyên
nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó đc chuyển 1
lần, toàn phần vào gtri sp khi kết thYc từng quá trình sx
PHẦN 4: LỢI TỨC, ĐỊA
1. Lợi tức
- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả
cho tư bản cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của
người cho vay
- Đặc điểm của TB cho vay
Quyền sở hữu tách rời quyền sd
TB cho vay là 1 hàng hóa đặc biệt
TB cho vay là hình thái TB phiến diện nhất song được
s\ng bái nhất
- TB cho vay vận động theo công thức: T-T’
- T^ suất lợi tức là t^ lệ phần trăm giữa lợi tức và TB cho vay
- Công thức:
- Giới hạn: 0<z’<p’
- Lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào
T^ suất lợi nhuận bình quân
T^ lệ phân chia lợi nhuận bình quân lợi tức và lợi
nhuận doanh nghiệp
Phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu và TB cho vay
- Nguồn gốc của lợi tức
Bề ngoài: lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân
mà người đi vay phải trả cho người cho vay
Thực sự: là một phần GTTD mà người đi vay đã thu được
thông qua sử dụng tiền vay ấy
2. Địa tô (R)
- GTTD cdn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình
quân mà các nhà TB kinh doanh trên lenh vực nông nghiệp
phải trả cho địa chủ
- Các hình thức địa tô cơ bản
Địa tô chênh lệch
+ Địa tô chênh lệch 1: thu được trên vị trí tốt, thuận lợi, gắn với độ
phì nhiêu của đất
+ Địa tô chênh lệch 2: gắn liền với thâm canh kết quả TB đầu
tư trên c\ng 1 đvdt
Địa tô tuyệt đi: là loại địa tô mà các nhà TB kinh doanh
nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, d\ ruộng
đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần.
- Giá cả ruộng đất là giá mua của địa tô do ruộng đất đem lại
theo t^ suất lợi tức
Giá cả ruộng đất t^ lệ thuận với địa tô, t^ lệ nghịch với t^
suất lợi tức
Giá cả ruộng đất phụ thuộc: địa tô, t^ suất lợi tức, vị trí
và kì vọng của ng mua
PHẦN 5: LÝ LUẬN CỦA V. I. LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
CỦA ĐQ VÀ ĐQNN TRONG NỀN KTTT TBCN
1. Lý luận đặc điểm kinh tế độc quyền
- Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
Sự tích tụ và tập trung sản xuất cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành các
tổ chức độc quyền
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền hình
thành theo liên kết ngang nhưng về sau đã phát triển theo liên kết dọc
Các hình thức tổ chức độc quyền bao gồm: cartel, syndicate, trust,
consortium
+ Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc, thường tan vỡ trước kỳ hạn
+ Syndicate là hình thức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cartel
+ Trust là hình thức độc quyền cao hơn cartel và syndicate
+ Consortium có trình độ và quy mô lớn nhất
- Sức mạnh do hệ thống tài chính tài phiệt chi phốicủa các tổ chức độc quyền
Sự phát triền của tư bản tài chính sự hình thành một nhóm nhỏ
những nhà tư bán kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị
của toàn xã hội, gọi là tài phiệt (hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính)
Các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ tham
dự”: một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính mua số cổ
phiếu khống chế, chi phối một công ty lớn nhất
Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã
làm thay đổi quan hệ giữa các ngân hàng và doanh nghiệp
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Xuất khẩu tư bản có 2 hình thức chủ yếu:
+ Đầu tư trực tiếp: xuất khẩu tư bản để xây dựng xí nghiệp mới hoặc mua lại xí
nghiệp đang hoạt động để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận
+ Đầu tư gián tiếp: đầu tư thông qua việc thu lợi tức, cổ phiếu, cổ phần... --> không
trực tiếp tham gia đầu tư
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu của các tập đoàn độc
quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển làm cho việc xuất khẩu
tư bản tăng lên về quy mô, phạm vi phân chia thế giới về mặt kte
giữa các tập đoàn tư bản độc quyền hình thành tổ chức độc quyền
quốc tế
Thị trường trong nước luôn gắn với thị trường ngoài nước
- Lôi kéo thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo đảm lợi ích của các tổ chức độc quyền
Do sự phân chia lãnh thồ và phát triển không đều của các cường quốc
tư bản, tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới.
Đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến
tranh, thậm chí chiến tranh thế giới.
=> Năm đặc điềm kinh tế cơ bản của độc quyền dưới chủ nghĩa tư bản có
quan hệ chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của tư bản độc
quyền
2. Đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
- Sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nướckết hợp về nhân sự
Sự liên minh cá nhân của các ngân hàng và công nghiệp với chính phủ
- Sự nhà nướchình thành, phát triển sở hữu
Sở hữu ĐQNN là của giai cấp tư sản có sở hữu tập thể nhiệm vụ ủng
hộ và phục vụ lợi ích của TBĐQ nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của CNTB
Sở hữu nhà nước được hình thành từ
+ Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách
+ Quốc hữu hoá doanh nghiệp tư nhân
+ Mua cổ phần doanh nghiệp tư nhân…
Chức năng của sở hữu nhà nước
+ tư bản chủ nghĩaMở rộng sản xuất
+ tư bản của tổ chức độc quyềnTạo thuận lợi cho việc di chuyển
+ cho sự điều tiết kinh tế của nhà nướcChỗ dựa
- Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế
Công cụ chủ yếu của nhà nước để điều tiết kinh tế thực hiện các chính
sách: ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ,…
Bộ máy điều tiết kinh tế gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và
về mặt nhân sự có sự tham gia của những đại biểu tập đoàn tư bản độc
quyền lớn và các quan chức nhà nước
Cơ chế điều tiết là sự dung hợp của 3 cơ chế: thị trường, độc quyền tư
nhân và nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức độc quyền
3. Nguyên nhân hình thành ĐQ
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất (khách quan, tất yếu)
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới sự tiến bộ của KHKT
doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
có vốn lớn hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
- Do tác động của cạnh tranh
Cạnh tranh gay gắt làm cho doanh nghiệp nhỏ phá sản, doanh nghiệp
lớn tồn tại được nhưng suy yếu
Để phát triển phải liên kết với nhau, tăng cường tích tụ, tập trung sản
xuất
- Do khủng hoảng phát triển của hệ thống tín dụng
1873: phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các
doanh nghiệp có quy mô lớn
4. Nguyên nhân hình thành ĐQNN
- Tích tụ tập trung vốn càng lớn sinh ra những cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi phải
có sự điều tiết từ một trung tâm sản xuất và phân phối
- Do sự phát triển của phân công lđ xh làm xuất hiện những ngành mới có vai
trò quan trọng nhưng tư bản tư nhân không muốn/thể đầu tư đòi hỏi NN phải
đứng ra đảm nhận các ngành đó
- CNTB ngày càng phát triển, mâu thuẫn giữa tb >< vs ngày càng sâu sắc, đòi
hỏi NN phải điều chỉnh bằng các chính sách kte xh
- Xu hướng quốc tế hoá đời sống kte thế giới, sự bành trướng của liên minh
độc quyền quốc tế vấp phải hàng rào quốc gia dân tộc đòi hỏi NN phải can
thiệp
PHẦN 6: KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VN
1. Khái niệm
- Là nền kt vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một xh mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; có sự điều tiết của NN do ĐCSVN lãnh đạo
PHẦN 7: CNH – HĐH VÀ NỘI DUNG CNH – HĐH Ở VN
1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH – HĐH
- CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội cao
- Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH – HĐH
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia
đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu
thông qua CNH – HĐH
CNH – HĐH quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH (nhiệm vụ
trung tâm)
2. Nội dung CNH – HĐH
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới hiện đại
+ CNH – HĐH và ứng dụng khoa học, công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải
được tiến hành đồng bộ cân đối ở tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực
của nền kinh tế hiệu quả cao
+ CNH – HĐH gắn liền với phát triển kt tri thức
Nền kinh tế tri thức
¨ Là nền kt trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải nâng
cao chất lượng cuộc sống
¨ Đặc điểm chủ yếu của kt tri thức
Tri thức trở thành LLSX trực tiếp là vốn quý nhất là nguồn lực
quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng phát triển kinh tế
CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập
được các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước, nối với
hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên
quan trọng nhất của nền kinh tế
Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa sự sáng tạo đổi
mới học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người
phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội
Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế,
có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của
đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới
¨ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Cô cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành các vùng và
các thành phần kinh tế
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hiệu quả chính là
quá trình tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP
¨ Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX
¨ Sẵn sàng thích ứng với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư
| 1/11

Preview text:

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
PHẦN 1: HÀNG HOÁ, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
I. Sản xuất hàng hoá 1. Khái niệm
- Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không
nhằm mục đích phục vụ như cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
- Phân công lao động xã hội: phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hoá của những
người sản xuất ngành nghề khác nhau
- Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất II. Hàng hoá 1. Khái niệm hàng hoá - Hàng hoá là , có thể sản phẩm của lao động nào đó của thoả mãn một nhu cầu
con người thông qua trao đổi, mua bán
- Có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc phi vật thể
2. Thuộc tính của hàng hoá - Giá trị sử dụng
 Là công dụng của vật phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người (vật chất/tinh thần) phạm trù vĩnh viễn  - Giá trị
 Là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá ấy
 Giá trị không thể tự biểu hiện ra mà biểu hiện thông qua giá trị trao đổi
 Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là
nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá - Lao động cụ thể
 Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định phạm trù vĩnh viễn 
 Mỗi LĐCT có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả lao động riêng
 Tạo ra GTSD của hàng hoá - Lao động trừu tượng  Là
của người sản xuất hàng hoá, đó là sự lao động xã hội hao phí sức
lao động nói chung của người sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc
 Tạo ra giá trị của hàng hoá
4. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
- Lượng giá trị của hàng hoá
 Là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá đó (lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết)
 Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã
hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá  Năng suất lao động
+ Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+ Tăng NSLĐ giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị 
hàng hoá giảm lượng giá trị trong một hàng hoá (TLN) 
 Phân biệt NSLĐ và CĐLĐ
+ CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất
+ Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương tích cực của hoạt động lao động
+ Tăng CĐLĐ làm số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng nhưng cả hao phí slđ cũng
tăng giá trị hàng hoá không thay đổi 
 Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo, huấn luyện
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
+ Lao động chuyên sau là lao động yêu cầu phải trải qua quá trình đào tạo về kỹ
năng nghiệp vụ theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn nhất định
 Lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều lượng giá trị hơn lao động giản đơn
PHẦN 2: NỀN KTTT VÀ CÁC QUY LUẬT CỦA NỀN KTTT 1. Khái niệm
- Thị trường là tổng hoà các quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số
lượng hàng hoá, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh
tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều có của các quy luật thị trường
2. Ưu điểm và khuyết tật của nền KTTT Ưu điểm Khuyết tật
Tạo ra động lực cho sự sáng tạo của Luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng các chủ thể kinh tế
Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi Không tự khắc phục được xu hướng
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi cạn kiệt tài nguyên không thể tái thế quốc gia
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
Tạo ra các phương thức để thoả mãn Không tự khắc phục được hiện
tối đa nhu cầu của con người 
tượng phân hoá sâu sắc trong xã hội
thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
 Do khuyết tật trên nên k tồn tại một nền kte thị trường thuần túy mà thường
có sự can thiếp của nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường.
3. Đặc trưng của nền KTTT
- Sự đa dạng của các chủ thể KT, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kte bình đẳng trước pháp luật
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua các hoạt động thị trường: thị trường hàng hóa/dịch vụ/sức lao động/tài chính,...
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là động
lực thúc đẩy KTTT phát triển.
- Là nền KT mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế 4. Quy luật của nền KTTT Quy luật giá trị Quy luật cung – cầu
Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật cạnh tranh
Nội Yêu cầu việc sản xuất Là quy luật điều tiết quan Quy định số lượng tiền cần Cạnh tranh là sự ganh đua
dung và trao đổi hàng hóa hệ giữa cung và cầu hàng thiết cho lưu thông hàng
giữa những chủ thể kte
phải được tiến hành hoá trên thị trường
hoá ở mỗi thời kỳ nhất địnhvới nhau nhằm có được
trên cơ sở của hao phí + Cung là tổng số lượng Quy luật này được thể hiện những ưu thế về sản xuất
lao động xã hội cần hàng hoá hay dịch vụ mà như sau: cũng như tiêu thụ và thiết.
nhà cung cấp đưa ra trên M = P x Q/V
thông qua đó thu được lợi
thị trường ở các mức giá + Như vậy, lượng tiền cần ích tối đa khác nhau
thiết cho lưu thông tỉ lệ Khi đã tham gia thị
+ Cầu là tổng khối lượng thuận với tổng số giá cả
trường, các chủ thể sx
hàng hoá hay dịch vụ mà của hàng hóa đem ra lưu kinh doanh luôn phải
người tiêu dùng cần mua thông và tỉ lệ nghịch với số chấp nhận vừa hợp tác với giá cả nhất định vòng luân chuyển trung vừa cạnh tranh
bình của một đơn vị tiền tệ Cạnh tranh nội bộ ngành:
 Quy luật chung của lưu cạnh tranh giữa các chủ thông tiền tệ. thể kinh doanh trong cùng 1 ngành, cùng sx 1 loại hh Cạnh tranh giữa các ngành: cạnh tranh giữa các chủ thể sx kinh doanh giữa các ngành khác nhau
nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn
Tác - Điều tiết sản xuất và + Cung – cầu có mối
+ Điều tiết quan hệ giữa - Tích cực:
động lưu thông hàng hóa quan hệ hữu cơ với nhau, sản xuất và lưu thông hàng + Phát triển lực lượng sản
- Kích thích cải tiến thường xuyên tác động hoá xuất
kỹ thuật, hợp lý hóa lẫn nhau và ảnh hưởng
+ Thay đổi cơ cấu và quy + Phát triển nền kinh tế sản xuất làm tăng
trục tiếp đến giá cả. mô thị trường thị trường
năng xuất lao động + Nếu CUNG > CẦU  + Ảnh hưởng tới giá của + Phân bổ nguồn lực - Phân hóa giàu
giá cả thấp hơn giá trị hàng hoá
+ Thúc đẩy năng lực thỏa nghèo một cách tự
Nếu CUNG < CẦU  + Nếu TIỀN > HÀNG mãn nhu cầu xã hội nhiên giá cả cao hơn giá trị
HOÁ: đồng tiền bị mất giá - Tiêu cực:
→ Đào thải yếu tố + Nếu CUNG = CẦU  trị, giá cả hàng hoá tăng  + Tổn hại môi trường
lạc hậu, kích thích sự giá cả bằng với giá trị LẠM PHÁT cạnh tranh tiến bộ, làm cho
→ Tác dụng của quy luật + Nếu TIỀN < HÀNG
+ Lãng phí nguồn lực xã LLSX phát triển cung – cầu: HOÁ giá cả hàng hoá  hội mạnh mẽ
- Điều tiết sản xuất và lưu giảm  GIẢM PHÁT
+ Tổn hại phúc lợi xã hội → Lựa chọn, phân thông hàng hóa
hoá người sản xuất - Làm thay đổi cơ cấu và thành người giàu,
dung lượng thị trường, người nghèo
quyết định giá cả thị trường
PHẦN 3: NGUỒN GỐC CỦA GTTD
1. Công thức chung của tư bản
- Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận chuyển theo công thức H – T – H
- Tiền trong lưu thông hàng hoá thị trường TBCN vận động theo công thức T – H – T
 Công thức vận động của TB: T – H – T’ (T’>T)
+ T = T’ + t (t>0) số tiền thu về trội ra lớn hơn gọi là GTTD
 Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản biểu hiện ở chỗ
GTTD vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông
2. Hàng hoá sức lao động
- Sức lđ hay năng lực slđ là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một GTSD nào đó
- Hai điều kiện để slđ trở thành hàng hoá
 Người lao động được tự do về thân thể
 Người lao động không có đủ các TLSX cần thiết để tự kết
hợp với slđ của mình tạo ra hàng hoá để bán bán slđ 
- Hai thuộc tính của hàng hoá slđ
 Giá trị của hàng hoá slđ: do thời gian LĐXH cần thiết để
sx và tái sx ra slđ quyết định
+ Cấu thành gt của hàng hoá slđ
¨ Giá trị tư liệu sh cần thiết để tái tạo ra slđ
¨ Phí tổn đào tạo người lao động
¨ Gt những tư liệu sh cần thiết nuôi con của người lao động 
GTSD của hàng hoá slđ: thoả mãn nhu cầu nào đó của người mua
+ Hàng hoá slđ có GTSD đặc biệt: sức lao động tạo ra gt mới lớn
hơn gt của bản thân nó  GTTD
 Nguồn gốc của GTTD là do hao phí slđ tạo ra
3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Quá trình sx GTTD là sự thống nhất của quá trình tạo ra và tăng thêm gt
- GTTD là bộ phận gt mới dôi ra ngoài gt sức lđ do công nhân
làm thuê tạo ra, là kết quả của lđ không công của công nhân cho nhà tb
 Tb là gt đem lại GTTD bằng cách bóc lột lđ làm thuê
4. Tư bản bất biến, tư bản khả biến - Tư bản bất biến:
 Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái TLSX mà gt được lđ cụ thể của
công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào gt sản phẩm,
tức là gt không biến đổi trong quá trình sx
 Không tạo ra GTTD nhưng là đk cần thiết để cho quá trình tạo ra GTTD - Tư bản khả biến:
 Bộ phân tư bản tồn tại dưới hình thái sức lđ không tái hiện ra, nhưng
thông qua lđ trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sx
 Nguồn gốc tạo ra GTTD 5. Tiền công
- Là giá cả của hàng hoá sức lđ
- Do sức lđ của người làm thuê tạo ra (người mua slđ trả cho người lđ làm thuê)
6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Tuần hoàn của tư bản
 Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình
thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sx, tư bản hàng hoá) gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng và quay trở về hình thái ban đầu cùng với gt thặng dư
 Nguồn gốc của GTTD được tạo ra trong sx và do hao phí sức lđ của người lđ tạo nên - Chu chuyển của tư bản
 Một quá trình định kỳ, thường xuyên lặp lại và đổi mới theo thời gian
 Thời gian chu chuyển của TB: khoảng thời gian mà một TB kể từ khi
được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về với
hình thái đó cùng với GTTD
 Tốc độ chu chuyển của TB là số vòng chu chuyển của tư bản trong một năm
 n = (n: số vòng/ tốc độ chu chuyển của tb, CH: thời gian trong 1 năm
(12 tháng), ch: thời gian của 1 vòng chu chuyển tb) - Tư bản cố định
 Là bộ phận TB tồn tại dưới hình thức tư liệu lao động tham gia toàn bộ
vào quá trình sx nhưng gt của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào gt
sản phẩm theo mức độ hao mòn
 Gồm + Hao mòn hữu hình + Hao mòn vô hình - Tư bản lưu động
 Là bộ phận TB sx tồn tại dưới hình thái sức lđ, nguyên
nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó đc chuyển 1
lần, toàn phần vào gtri sp khi kết thYc từng quá trình sx
PHẦN 4: LỢI TỨC, ĐỊA TÔ 1. Lợi tức
- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả
cho tư bản cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay
- Đặc điểm của TB cho vay
 Quyền sở hữu tách rời quyền sd
 TB cho vay là 1 hàng hóa đặc biệt
 TB cho vay là hình thái TB phiến diện nhất song được s\ng bái nhất
- TB cho vay vận động theo công thức: T-T’
- T^ suất lợi tức là t^ lệ phần trăm giữa lợi tức và TB cho vay - Công thức:
- Giới hạn: 0- Lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào
 T^ suất lợi nhuận bình quân
 T^ lệ phân chia lợi nhuận bình quân  lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp
 Phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu và TB cho vay
- Nguồn gốc của lợi tức
 Bề ngoài: lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân
mà người đi vay phải trả cho người cho vay
 Thực sự: là một phần GTTD mà người đi vay đã thu được
thông qua sử dụng tiền vay ấy 2. Địa tô (R)
- Là GTTD cdn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình
quân mà các nhà TB kinh doanh trên lenh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ
- Các hình thức địa tô cơ bản  Địa tô chênh lệch
+ Địa tô chênh lệch 1: thu được trên vị trí tốt, thuận lợi, gắn với độ phì nhiêu của đất
+ Địa tô chênh lệch 2: gắn liền với thâm canh kết quả TB đầu  tư trên c\ng 1 đvdt
 Địa tô tuyệt đ i: là loại địa tô mà các nhà TB kinh doanh
nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, d\ ruộng
đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần.
- Giá cả ruộng đất là giá mua của địa tô do ruộng đất đem lại theo t^ suất lợi tức
 Giá cả ruộng đất t^ lệ thuận với địa tô, t^ lệ nghịch với t^ suất lợi tức
 Giá cả ruộng đất phụ thuộc: địa tô, t^ suất lợi tức, vị trí và kì vọng của ng mua
PHẦN 5: LÝ LUẬN CỦA V. I. LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
CỦA ĐQ VÀ ĐQNN TRONG NỀN KTTT TBCN

1. Lý luận đặc điểm kinh tế độc quyền
- Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
 Sự tích tụ và tập trung sản xuất cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền
 Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền hình
thành theo liên kết ngang nhưng về sau đã phát triển theo liên kết dọc
 Các hình thức tổ chức độc quyền bao gồm: cartel, syndicate, trust, consortium
+ Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc, thường tan vỡ trước kỳ hạn
+ Syndicate là hình thức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cartel
+ Trust là hình thức độc quyền cao hơn cartel và syndicate
+ Consortium có trình độ và quy mô lớn nhất
- Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do hệ thống tài chính tài phiệt chi phối
 Sự phát triền của tư bản tài chính  sự hình thành một nhóm nhỏ
những nhà tư bán kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị
của toàn xã hội, gọi là tài phiệt (hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính)
 Các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ tham
dự”: một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính mua số cổ
phiếu khống chế, chi phối một công ty lớn nhất
 Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã
làm thay đổi quan hệ giữa các ngân hàng và doanh nghiệp
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
 Xuất khẩu tư bản có 2 hình thức chủ yếu:
+ Đầu tư trực tiếp: xuất khẩu tư bản để xây dựng xí nghiệp mới hoặc mua lại xí
nghiệp đang hoạt động để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận
+ Đầu tư gián tiếp: đầu tư thông qua việc thu lợi tức, cổ phiếu, cổ phần... --> không
trực tiếp tham gia đầu tư
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu của các tập đoàn độc quyền
 Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển làm cho việc xuất khẩu
tư bản tăng lên về quy mô, phạm vi  phân chia thế giới về mặt kte
giữa các tập đoàn tư bản độc quyền hình thành tổ chức độc quyền  quốc tế
 Thị trường trong nước luôn gắn với thị trường ngoài nước
- Lôi kéo thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo đảm lợi ích của các tổ chức độc quyền
 Do sự phân chia lãnh thồ và phát triển không đều của các cường quốc
tư bản, tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới.
Đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến
tranh, thậm chí chiến tranh thế giới.
=> Năm đặc điềm kinh tế cơ bản của độc quyền dưới chủ nghĩa tư bản có
quan hệ chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của tư bản độc quyền
2. Đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
- Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
 Sự liên minh cá nhân của các ngân hàng và công nghiệp với chính phủ
- Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
 Sở hữu ĐQNN là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản có nhiệm vụ ủng
hộ và phục vụ lợi ích của TBĐQ nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của CNTB
 Sở hữu nhà nước được hình thành từ
+ Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách
+ Quốc hữu hoá doanh nghiệp tư nhân
+ Mua cổ phần doanh nghiệp tư nhân…
 Chức năng của sở hữu nhà nước
+ Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa
+ Tạo thuận lợi cho việc di chuyển tư bản của tổ chức độc quyền
+ Chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nước
- Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế
 Công cụ chủ yếu của nhà nước để điều tiết kinh tế thực hiện các chính
sách: ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ,…
 Bộ máy điều tiết kinh tế gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và
về mặt nhân sự có sự tham gia của những đại biểu tập đoàn tư bản độc
quyền lớn và các quan chức nhà nước
 Cơ chế điều tiết là sự dung hợp của 3 cơ chế: thị trường, độc quyền tư
nhân và nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức độc quyền
3. Nguyên nhân hình thành ĐQ
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất (khách quan, tất yếu)
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới sự tiến bộ của KHKT 
doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
 có vốn lớn  hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
- Do tác động của cạnh tranh
 Cạnh tranh gay gắt làm cho doanh nghiệp nhỏ phá sản, doanh nghiệp
lớn tồn tại được nhưng suy yếu
 Để phát triển phải liên kết với nhau, tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất
- Do khủng hoảng phát triển của hệ thống tín dụng
 1873: phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các
doanh nghiệp có quy mô lớn
4. Nguyên nhân hình thành ĐQNN
- Tích tụ tập trung vốn càng lớn sinh ra những cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi phải
có sự điều tiết từ một trung tâm sản xuất và phân phối
- Do sự phát triển của phân công lđ xh làm xuất hiện những ngành mới có vai
trò quan trọng nhưng tư bản tư nhân không muốn/thể đầu tư đòi hỏi NN phải
đứng ra đảm nhận các ngành đó
- CNTB ngày càng phát triển, mâu thuẫn giữa tb >< vs ngày càng sâu sắc, đòi
hỏi NN phải điều chỉnh bằng các chính sách kte xh
- Xu hướng quốc tế hoá đời sống kte thế giới, sự bành trướng của liên minh
độc quyền quốc tế vấp phải hàng rào quốc gia dân tộc đòi hỏi NN phải can thiệp
PHẦN 6: KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VN 1. Khái niệm
- Là nền kt vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một xh mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; có sự điều tiết của NN do ĐCSVN lãnh đạo
PHẦN 7: CNH – HĐH VÀ NỘI DUNG CNH – HĐH Ở VN
1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH – HĐH
- CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
- Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH – HĐH
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia
đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH – HĐH
 CNH – HĐH quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH (nhiệm vụ trung tâm) 2. Nội dung CNH – HĐH
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới hiện đại
+ CNH – HĐH và ứng dụng khoa học, công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải
được tiến hành đồng bộ cân đối ở tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực
của nền kinh tế hiệu quả cao 
+ CNH – HĐH gắn liền với phát triển kt tri thức Nền kinh tế tri thức
¨ Là nền kt trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải nâng
cao chất lượng cuộc sống
¨ Đặc điểm chủ yếu của kt tri thức
 Tri thức trở thành LLSX trực tiếp là vốn quý nhất là nguồn lực
quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng phát triển kinh tế
 CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập
được các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước, nối với
hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên
quan trọng nhất của nền kinh tế
 Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa sự sáng tạo đổi
mới học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người
phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội
 Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế,
có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của
đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới
¨ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
 Cô cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành các vùng và các thành phần kinh tế
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hiệu quả chính là
quá trình tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP
¨ Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
¨ Sẵn sàng thích ứng với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư