Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Ni dung ôn tp hc kì 2 Tiếng Vit lp 5
Phần đọc thành tiếng
- Đọc một 1 đoạn văn kết hp tr li câu hi vi nội dung đoạn vừa đọc theo yêu
cu ca giáo viên.
- Ôn li các bài Tp đọc t tun 19 - tun 34.
Phần đọc, hiu
- Xác định được hình nh, nhân vt, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc.
- Hiu ni dung của đoạn, bài đã đọc, hiu ý nghĩa của bài.
- Giải thích được chi tiết trong bài bng suy lun trc tiếp hoc rút ra thông tin t
bài đọc.
- Nhận xét được hình nh, nhân vt hoc chi tiết trong bài đọc; biết liên h nhng
điều đọc được vi bn thân và thc tế.
Phn kiến thc Tiếng Vit - Luyn tcâu
- Ôn tp v du câu: du phy, du hai chm, du ngoc kép, du gch ngang.
- Ôn tp câu ghép, cách ni các vế câu ghép, ni các vế câu ghép bng quan h t
Phn Chính t
Nghe đọc với đoạn Chính t theo yêu cu.
Phn Tập làm văn
- Ôn tập văn miêu tả: T ngưi, t cây ci, t cnh
ĐỀ ÔN TP HC KÌ 2 MÔN TING VIT 5
A Kiểm tra đọc
I Đọc thành tiếng và tr li câu hi (5 điểm)
Đọc mt trong s các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã hc (SGK) và tr
li câu hi (TLCH); sau đó t đánh giá, cho điểm theo ng dn Phn hai
(Giải đáp – Gi ý)
(1) Con gái (t Chiều nay đến cũng không bằng)
TLCH: Chi tiết nào cho thy những người thân của đã thay đổi quan nim v
con gái sau chuyện Mơ cứu em Hoan?
(2) Bầm ơi (kh thơ thứ hai “Bầm ơi…bấy nhiêu”)
TLCH: Nhng hình nh so sánh nào cho thy tình cm m - con thm thiết, sâu
nng?
(3) Nhng cánh bum (hai kh thơ cuối Cha mỉm cười…ước mơ con”)
TLCH: Nhng câu hỏi ngây thơ cho thấy con ước mơ gì?
(4) Sang năm con lên bảy (hai kh thơ cuối “Mai rồi…bàn tay con”)
TLCH: Thế gii tuổi thơ thay đổi như thếo khi ta ln lên?
(5) Lp học trên đường (đoạn đầu, t C Vi-ta-li đến đọc được)
TLCH: m nhng chi tiết trong đoạn văn cho thấy Rê-mi mt cu rt hiếu
hc
II Đọc thm và làm bài tp (5 điểm)
Vai din cui cùng
mt din viên già đã v hưu sống độc thân. a năm y, ông v mt
làng vng v ng núi, sng với gia đình người em là giáo viên trường làng.
Mi bui chiều, ông thường ra chơi nơi bãi c vng lặng ngoài thung lũng. Ở đây
chiều nào ông cũng thấy mt chú bé ra ngồi đợi đoàn tàu chạy qua. Khi tàu đến,
chú bé vụt đứng dy,háo hức đưa tay vẫy, ch mong có một hành khách nào đó vy
lại. Nhưng hành khách mệt mi vì sut một ngày trên đưng, chẳng ai đ ý vy li
chú bé không quen biết y.
Hôm sau, ri hôm sau nữa, hôm nào ông già cũng thấy chú ra vy vn
không một hành khách nào giơ tay vy li. Nhìn nét mt tht vng ca chú bé, tim
ngưi diễn viên già như thắt li.
Hôm sau, người din viên già gi chiếc va li hóa trang ca ông ra. Ông dán lên
mép mt b râu giả, đeo kính,đi ngược lên ga trên. Ngi sát ca s toa tàu ông
thầm nghĩ: Đây vai kịch cui cùng ca mình, mt vai ph như nhiều ln nhà
hát đã phân vai cho mình – mt hành khách giữa bao hành khách đi tàu”.
Qua cái thung lũng có chú bé đang đứng vẫy, người diễn viên già nhoài người ra,
đưa tay vẫy li chú bé. Ông thy chú mng cung quýt, nhy cẫng lên, đưa c
hai tay vu mãi.
Con tàu đi xa dần, người diễn viên già trào c mt. Ông thy cm động hơn
bt c một đêm huy hoàng nào nhà hát. Đây vai din cui cùng ca ông. Tuy
chvai ph, mt vai không có li, một vai không đáng kể nhưng ông đã làm cho
một chú bé vui sướng, ông đã đáp li tâm hn chú bé và chú s không mt nim
tin vào cuộc đời.
(Theo Truyn khuyết danh)
Khoanh tròn ch i trước ý tr lời đúng
1. Nhân vt chính trong câu chuyện là ngưi có hoàn cảnh như thế nào?
a- Là mt din viên già v hưu, sống độc thân, đến ngh làng min núi
b- Là mt din viên ngh hưu, sống với gia đình ở mt làng min núi
c- Là mt din viên ni tiếng, công vic bn rn, không có thi gian ngh
d- Là mt din viên ngh hưu đưa gia đình về sng mt làng min núi
2. Người din viên già thy gì khi dạo chơi ở bãi c?
a- Mt chú bé ngồi đợi đoàn tàu chạy đến để lên tàu đi chơi rất xa
b- Mt chú bé chiều nào cũng ngồi đợi để vẫy chào đoàn tàu chạy qua
c- Một chú bé đang chờ đón người nhà đi tàu về thăm quê hương
d- Mt chú bé chiều nào cũng đợi đoàn tàu đi qua và người trên tàu vy tay
3. Người diễn viên già đã làm gì để đem lại nim vui cho cu bé?
a- Hóa trang làm hành khách, ngi sát cửa toa tàu, đưa tay vẫy cu bé
b- Lên tàu ga trên, ngi sát cửa toa tàu để cu bé d nhìn thy mình
c- Đến nhà hát xin được cho mình đóng vai diễn cui cùng trên toa tàu
d- Làm hành khách đi tàu, mm i khi cu bé vy tay chào mọi người
4. Niềm vui sướng ca cậu bé được miêu t như thếo?
a- Đứng lặng đi không nói được li chào
b- Mng cung, nhy cng lên, vy c hai tay
c- Chạy theo đoàn tàu, reo to lên vì vui sướng
d- Chy vi v làng, reo to lên vì vui sướng
5. sao tuy ch mt vai ph không lời ngưi din viên già thy cảm động
hơn bất c một đêm huy hoàng nào ở nhà hát?
a- Vì đây là vai ông đóng lúc đã về ngh hưu, sống độc thân nơi vắng v
b- Vì khi din nhà hát chưa có ai tán thưởng ông nhiệt tình như chú bé
c- Vì đây là vai diễn đóng đạt nhất trong đời biu din ngh thut ca ông
d- Vì ông đã làm cho chú bé sung sướng, không mt nim tin vào cuộc đời
6. T nào đồng nghĩa với t háo hức”?
a- náo nc c- hí hng
b- nô nc d- tưng bừng
7. Dòng nào dưới đây tách đúng bộ phn ch ng, b phn v ng của câu “ Những
hành khách mt mi sut một ngày trên đường chng h vẫy tay đáp li chú
không quen biết y”?
a- Nhng hành khách / mt mi sut một ngày trên đường chng h vy tay đáp
li chú bé không quen biết y
b- Nhng hành khách mt mi / sut một ngày trên đưng chng h vẫy tay đáp
li chú bé không quen biết y
c- Nhng hành khách mt mi vì sut một ngày / trên đường chng h vẫy tay đáp
li chú bé không quen biết y
d- Nhng hành khách mt mi vì sut một ngày trên đường / chng h vẫy tay đáp
li chú bé không quen biết y
8. Các vế trong câu Ngưi diễn viên già đã làm cho một chú bé vui sướng, ông
đã đáp li tâm hn chú chú s không mt nim tin vào cuộc đời. được
ni vi nhau bng cách nào?
a- Ni trc tiếp (không dùng t ni, dùng du phy)
b- Ni bng mt dy phy và mt quan h t
c- Ni bng mt quan h t
d- Ni bng mt cp quan h t
9. Du phy th hai trong câu Khi tàu đến, chú vụt đứng dy, o hức đưa tay
vẫy.” Có tác dụng gì?
a- Ngăn cách trạng ng và các vế câu
b- Ngăn cách các vế câu
c- Ngăn cách các bộ phn có cùng chc v
d- C ba tác dng trên
10. Hai câu mt diễn viên già đã về hưu sống độc thân. Mùa năm y,
ông v mt làng vng v vùng núi, sng với gia đình người em giáo viên
trường làng” được liên kết vi nhau bng cách nào?
a- lp t ng c- dùng t ng ni
b- thay thế t ng d- c ba cách trên
B Kim tra viết
I Chính t nghe viết (5 điểm)
Hạt sương
Sáng tinh mơ, tôi mở to đôi mắt ngái ng mơ, đi ra ven bờ ao. Nhng cây sen
ới ao đang ngủ, còn chưa tỉnh gic.
Mt giọt sương đi lại, trên mt sen, giống như một gái sinh tinh
nghch. chuyn mà giọt sương vui sướng đến mức lăn toài như vy hay
là nó b mt trời đỏ mi nhô lên chiếu vào làm chói lóa, không m mắt ra được.
Hạt sương là mồ hôi của sen, cũng là nưc mt ca lá sen, lăn nh trên đôi
ca sen. nhng ch chy qua, trên má cảu sen, còn để li vết nước
mt.
(Theo Vương Quân Phi)
(Chú ý: HS nh người khác đọc từng câu để viết bào chính t trên giy k ô li)
II Tập làm văn (5 điểm)
Hãy t li mt cảnh đẹp trên quê em (hoc một nơi khác mà em đã đến thăm)
(Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy k ô li)
Đáp án đề ôn tp hc kì 2 Tiếng Vit lp 5
A Đọc (10 điểm)
I Đọc thành tiếng và tr li câu hi (5 điểm)
Đánh giá tương tự như hướng dn bài kim tra gia hc kì II (Tun 28)
Tr lời đúng ý câu hi . VD:
(1) Nhng chi tiết cho thy những người thân ca đã thay đổi quan nim v
con gái sau chuyện cu em Hoan: B ôm chặt đến ngp th, c b m
đều rơm rớm nước mt, Hnh bo: Con gái như thì một trăm đứa con trai
cũng không bng.
(2) Nhng hình nh so sánh cho thy tình cm m - con thm thiết, sâu nng:
- M non bm cy mấy đon / Ruột gan bm lại thương con mấy ln
- Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa bằng muôn ni tái tê lòng bm
- Con đi đáng giặc mười năm / Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi
(3) Nhng câu hỏi ngây thơ cho thấy con những ước rất táo bo, mun
khám phá những vùng đất xa xôi và rt mong mun thc hiện ước mơ đó.
(4) Khi ta ln lên, tt c những điều đẹp đẽ như trong c tích s không còn na: s
vt quanh ta không còn bạn bè để tchuyn na s tr lại như vốn
(chim không còn biết nói / cây ch còn là cây / chuyện ngày xưa chỉ là chuyn ngày
xưa...)
(5) Nhng chi tiết: -mi luôn mang theo túi đng nhng mnh g bên mình,
chẳng bao lâu đã thuc tt c các ch cái,vì s thua chú chó Ca-pi nên không dám
sao nhãng, ít lâu sau thì biết đọc, Rê-mi còn muốn được thy Vi-ta-li dy nhc, cho
thy Rê-mi là mt cu bé rt hiếu hc
II Đọc thm và làm bài tp (5 điểm)
1.a (0,5 điểm) 2.b (0,5 điểm) 3.a (0,5 điểm)
4.b (0,5 điểm) 5.d (0,5 điểm) 6.a (0,5 điểm)
7.d (0,5 điểm) 8.b (0,5 điểm) 9.c (0,5 điểm)
10.b (0,5 điểm)
B Viết (10 điểm)
I Chính t nghe viết (5 điểm 15 phút)
- Em nh bn (hoc người thân) đọc để viết bài chính t
- Bài viết được điểm tối đa khi không mắc li chính t, ch viết ràng, trình bày
đẹp. Mi li chính t trong bài viết (sai- ln ph âm đu hoc vn, thanh, không
viết hoa đúng quy đnh) tr 0,5 điểm. Nếu ch viết không rõ ràng, sai v độ cao,
khong cách, kiu ch hoc trình bày không sch sẽ… bị tr 1 điểm toàn bài
II Tập làm văn (5 điểm, thi gian làm bài khong 35 phút)
- Viết đúng kiểu bài văn t cnh. Bài viết độ dài khoảng 15 câu, đủ 3 phn (m
bài, thân bài, kết bài); ni dung bám sát yêu cầu đề, miêu t đưc mt vài nét ni
bt, v đẹp ca cảnh được t; bc l đưc tình cm yêu quý, gn vi cnh
đẹp. Diễn đạt rõ ý, không mc li v dùng t, đt câu, chính t
- Bài làm đạt nhng yêu cu nêu trên th đánh giá mc Gii (5 -4,5 điểm).
Tùy theo hn chế trong bài làm, th đánh giá các mức còn lại như hướng dn
Tun 28 (phn II, Tập làm văn)
Tham kho (Đoạn văn tả cánh đồng lúa chín)
Mt tri càng xung thấp, cánh đồng càng dâng n. Màu vàng dâng lên, tri ra
mi c mt rng, giống như toàn bộ nh đồng mt h c mênh mông màu
vàng chói. Cánh đng bp bnh, bp bnh. Nhng con chim chìa vôi bay dp dn
trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn mt lúc, ri vt bay lên cao với đội hình tam
giác. Đàn chim bụng trng y bng chuyn màu vàng lp loáng, ri hóa thành
nhng chấm đen bay về phía mt tri ln. Mt tri vn ln chm rãi xung chân
tri. Tôi có cm giác mt tri s rơi xuống cánh đồng và tôi có th chạy đến ch
rơi xuống mt cách d dàng ...
(Nguyn Trng To)
| 1/8

Preview text:

Nội dung ôn tập học kì 2 Tiếng Việt lớp 5
Phần đọc thành tiếng
- Đọc một 1 đoạn văn kết hợp trả lời câu hỏi với nội dung đoạn vừa đọc theo yêu cầu của giáo viên.
- Ôn lại các bài Tập đọc từ tuần 19 - tuần 34. Phần đọc, hiểu
- Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc.
- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài.
- Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc.
- Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những
điều đọc được với bản thân và thực tế.
Phần kiến thức Tiếng Việt - Luyện từ và câu
- Ôn tập về dấu câu: dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Ôn tập câu ghép, cách nối các vế câu ghép, nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ Phần Chính tả
Nghe đọc với đoạn Chính tả theo yêu cầu. Phần Tập làm văn
- Ôn tập văn miêu tả: Tả người, tả cây cối, tả cảnh
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT 5
A – Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK) và trả
lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý)
(1) Con gái (từ Chiều nay đến cũng không bằng)
TLCH: Chi tiết nào cho thấy những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về
con gái sau chuyện Mơ cứu em Hoan?
(2) Bầm ơi (khổ thơ thứ hai – “Bầm ơi…bấy nhiêu”)
TLCH: Những hình ảnh so sánh nào cho thấy tình cảm mẹ - con thắm thiết, sâu nặng?
(3) Những cánh buồm (hai khổ thơ cuối – “Cha mỉm cười…ước mơ con”)
TLCH: Những câu hỏi ngây thơ cho thấy con ước mơ gì?
(4) Sang năm con lên bảy (hai khổ thơ cuối – “Mai rồi…bàn tay con”)
TLCH: Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi ta lớn lên?
(5) Lớp học trên đường (đoạn đầu, từ Cụ Vi-ta-li đến đọc được)
TLCH: Tìm những chi tiết trong đoạn văn cho thấy Rê-mi là một cậu bé rất hiếu học
II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Vai diễn cuối cùng
Có một diễn viên già đã về hưu và sống độc thân. Mùa hè năm ấy, ông về một
làng vắng vẻ ở vùng núi, sống với gia đình người em là giáo viên trường làng.
Mỗi buổi chiều, ông thường ra chơi nơi bãi cỏ vắng lặng ngoài thung lũng. Ở đây
chiều nào ông cũng thấy một chú bé ra ngồi đợi đoàn tàu chạy qua. Khi tàu đến,
chú bé vụt đứng dậy,háo hức đưa tay vẫy, chỉ mong có một hành khách nào đó vẫy
lại. Nhưng hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường, chẳng ai để ý vẫy lại
chú bé không quen biết ấy.
Hôm sau, rồi hôm sau nữa, hôm nào ông già cũng thấy chú bé ra vẫy và vẫn
không một hành khách nào giơ tay vẫy lại. Nhìn nét mặt thất vọng của chú bé, tim
người diễn viên già như thắt lại.
Hôm sau, người diễn viên già giở chiếc va li hóa trang của ông ra. Ông dán lên
mép một bộ râu giả, đeo kính,đi ngược lên ga trên. Ngồi sát cửa sổ toa tàu ông
thầm nghĩ: “Đây là vai kịch cuối cùng của mình, một vai phụ như nhiều lần nhà
hát đã phân vai cho mình – một hành khách giữa bao hành khách đi tàu”.
Qua cái thung lũng có chú bé đang đứng vẫy, người diễn viên già nhoài người ra,
đưa tay vẫy lại chú bé. Ông thấy chú bé mừng cuống quýt, nhảy cẫng lên, đưa cả hai tay vẫu mãi.
Con tàu đi xa dần, người diễn viên già trào nước mắt. Ông thấy cảm động hơn
bất cứ một đêm huy hoàng nào ở nhà hát. Đây là vai diễn cuối cùng của ông. Tuy
chỉ là vai phụ, một vai không có lời, một vai không đáng kể nhưng ông đã làm cho
một chú bé vui sướng, ông đã đáp lại tâm hồn chú bé và chú bé sẽ không mất niềm tin vào cuộc đời. (Theo Truyện khuyết danh)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Nhân vật chính trong câu chuyện là người có hoàn cảnh như thế nào?
a- Là một diễn viên già về hưu, sống độc thân, đến nghỉ ở làng miền núi
b- Là một diễn viên nghỉ hưu, sống với gia đình ở một làng miền núi
c- Là một diễn viên nổi tiếng, công việc bận rộn, không có thời gian nghỉ
d- Là một diễn viên nghỉ hưu đưa gia đình về sống ở một làng miền núi
2. Người diễn viên già thấy gì khi dạo chơi ở bãi cỏ?
a- Một chú bé ngồi đợi đoàn tàu chạy đến để lên tàu đi chơi rất xa
b- Một chú bé chiều nào cũng ngồi đợi để vẫy chào đoàn tàu chạy qua
c- Một chú bé đang chờ đón người nhà đi tàu về thăm quê hương
d- Một chú bé chiều nào cũng đợi đoàn tàu đi qua và người trên tàu vẫy tay
3. Người diễn viên già đã làm gì để đem lại niềm vui cho cậu bé?
a- Hóa trang làm hành khách, ngồi sát cửa toa tàu, đưa tay vẫy cậu bé
b- Lên tàu ở ga trên, ngồi sát cửa toa tàu để cậu bé dễ nhìn thấy mình
c- Đến nhà hát xin được cho mình đóng vai diễn cuối cùng trên toa tàu
d- Làm hành khách đi tàu, mỉm cười khi cậu bé vẫy tay chào mọi người
4. Niềm vui sướng của cậu bé được miêu tả như thế nào?
a- Đứng lặng đi không nói được lời chào
b- Mừng cuống, nhảy cẫng lên, vẫy cả hai tay
c- Chạy theo đoàn tàu, reo to lên vì vui sướng
d- Chạy vội về làng, reo to lên vì vui sướng
5. Vì sao tuy chỉ là một vai phụ không lời mà người diễn viên già thấy cảm động
hơn bất cứ một đêm huy hoàng nào ở nhà hát?
a- Vì đây là vai ông đóng lúc đã về nghỉ hưu, sống độc thân nơi vắng vẻ
b- Vì khi diễn ở nhà hát chưa có ai tán thưởng ông nhiệt tình như chú bé
c- Vì đây là vai diễn đóng đạt nhất trong đời biểu diễn nghệ thuật của ông
d- Vì ông đã làm cho chú bé sung sướng, không mất niềm tin vào cuộc đời
6. Từ nào đồng nghĩa với từ “háo hức”? a- náo nức c- hí hửng b- nô nức d- tưng bừng
7. Dòng nào dưới đây tách đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ của câu “ Những
hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy”?
a- Những hành khách / mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp
lại chú bé không quen biết ấy
b- Những hành khách mệt mỏi / vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp
lại chú bé không quen biết ấy
c- Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày / trên đường chẳng hề vẫy tay đáp
lại chú bé không quen biết ấy
d- Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường / chẳng hề vẫy tay đáp
lại chú bé không quen biết ấy
8. Các vế trong câu “ Người diễn viên già đã làm cho một chú bé vui sướng, ông
đã đáp lại tâm hồn chú bé và chú bé sẽ không mất niềm tin vào cuộc đời.” được
nối với nhau bằng cách nào?
a- Nối trực tiếp (không dùng từ nối, dùng dấu phẩy)
b- Nối bằng một dấy phẩy và một quan hệ từ
c- Nối bằng một quan hệ từ
d- Nối bằng một cặp quan hệ từ
9. Dấu phẩy thứ hai trong câu “Khi tàu đến, chú bé vụt đứng dậy, háo hức đưa tay
vẫy.” Có tác dụng gì?
a- Ngăn cách trạng ngữ và các vế câu b- Ngăn cách các vế câu
c- Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ d- Cả ba tác dụng trên
10. Hai câu “ Có một diễn viên già đã về hưu và sống độc thân. Mùa hè năm ấy,
ông về một làng vắng vẻ ở vùng núi, sống với gia đình người em là giáo viên
trường làng” được liên kết với nhau bằng cách nào? a- lặp từ ngữ c- dùng từ ngữ nối b- thay thế từ ngữ d- cả ba cách trên
B – Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết (5 điểm) Hạt sương
Sáng tinh mơ, tôi mở to đôi mắt ngái ngủ lơ mơ, đi ra ven bờ ao. Những cây sen
dưới ao đang ngủ, còn chưa tỉnh giấc.
Một giọt sương bò đi bò lại, trên mặt lá sen, giống như một bé gái sơ sinh tinh
nghịch. Vì chuyện gì mà giọt sương vui sướng đến mức lăn lê bò toài như vậy hay
là nó bị mặt trời đỏ mới nhô lên chiếu vào làm chói lóa, không mở mắt ra được.
Hạt sương là mồ hôi của lá sen, cũng là nước mắt của lá sen, lăn nhẹ trên đôi má
của lá sen. Ở những chỗ nó chạy qua, trên gò má cảu lá sen, còn để lại vết nước mắt. (Theo Vương Quân Phi)
(Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bào chính tả trên giấy kẻ ô li)
II – Tập làm văn (5 điểm)
Hãy tả lại một cảnh đẹp trên quê em (hoặc một nơi khác mà em đã đến thăm)
(Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li)
Đáp án đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt lớp 5
A – Đọc (10 điểm)
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Đánh giá tương tự như hướng dẫn ở bài kiểm tra giữa học kì II (Tuần 28)
Trả lời đúng ý câu hỏi . VD:
(1) Những chi tiết cho thấy những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về
con gái sau chuyện Mơ cứu em Hoan: Bố ôm chặt Mơ đến ngợp thở, cả bố và mẹ
đều rơm rớm nước mắt, dì Hạnh bảo: Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng.
(2) Những hình ảnh so sánh cho thấy tình cảm mẹ - con thắm thiết, sâu nặng:
- Mạ non bầm cấy mấy đon / Ruột gan bầm lại thương con mấy lần
- Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
- Con đi đáng giặc mười năm / Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi
(3) Những câu hỏi ngây thơ cho thấy con có những ước mơ rất táo bạo, muốn
khám phá những vùng đất xa xôi và rất mong muốn thực hiện ước mơ đó.
(4) Khi ta lớn lên, tất cả những điều đẹp đẽ như trong cổ tích sẽ không còn nữa: sự
vật quanh ta không còn là bạn bè để trò chuyện nữa mà sẽ trở lại như nó vốn có
(chim không còn biết nói / cây chỉ còn là cây / chuyện ngày xưa chỉ là chuyện ngày xưa...)
(5) Những chi tiết: Rê-mi luôn mang theo túi đựng những mảnh gỗ bên mình,
chẳng bao lâu đã thuộc tất cả các chữ cái,vì sợ thua chú chó Ca-pi nên không dám
sao nhãng, ít lâu sau thì biết đọc, Rê-mi còn muốn được thầy Vi-ta-li dạy nhạc, cho
thấy Rê-mi là một cậu bé rất hiếu học
II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) 1.a (0,5 điểm)
2.b (0,5 điểm) 3.a (0,5 điểm) 4.b (0,5 điểm)
5.d (0,5 điểm) 6.a (0,5 điểm) 7.d (0,5 điểm)
8.b (0,5 điểm) 9.c (0,5 điểm) 10.b (0,5 điểm)
B – Viết (10 điểm)
I – Chính tả nghe – viết (5 điểm – 15 phút)
- Em nhờ bạn (hoặc người thân) đọc để viết bài chính tả
- Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày
đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không
viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao,
khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ… bị trừ 1 điểm toàn bài
II – Tập làm văn (5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút)
- Viết đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có độ dài khoảng 15 câu, đủ 3 phần (mở
bài, thân bài, kết bài); nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một vài nét nổi
bật, rõ vẻ đẹp của cảnh được tả; bộc lộ được tình cảm yêu quý, gắn bó với cảnh
đẹp. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả
- Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên có thể đánh giá ở mức Giỏi (5 -4,5 điểm).
Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như hướng dẫn ở
Tuần 28 (phần II, Tập làm văn)
Tham khảo (Đoạn văn tả cánh đồng lúa chín)
Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra
mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu
vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh. Những con chim chìa vôi bay dập dờn
trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một lúc, rồi vụt bay lên cao với đội hình tam
giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển màu vàng lấp loáng, rồi hóa thành
những chấm đen bay về phía mặt trời lặn. Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân
trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó
rơi xuống một cách dễ dàng ... (Nguyễn Trọng Tạo)