















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 1: Nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) * Bối cảnh lịch sử:
- Năm 1929, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ kết thành một phong trào
DTDC rộng lớn. Lúc này ở nước ta lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản, đó
là ĐDCSĐ, ANCSĐ và ĐDCSLĐ. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một
xu thế tất yếu của cách mạng, nó phản ánh điều kiện thành lập ĐCS đã chín
muồi. Tuy nhiên sau khi ra đời, ba tổ chức này hoạt động riêng rẽ và có những
hành động công kích, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau. Tình hình này càng
kéo dài thì sẽ có nguy cơ chia rẽ lớn và gây nên tâm trạng hoang mang, nghi
ngờ trong quần chúng. Từ đó yêu cầu lịch sử đặt ra là phải thống nhất ba tổ
chức cộng sản (hoặc chấm dứt sự chia rẽ của ba tổ chức cộng sản) thành một Đảng duy nhất.
- Trước tình hình đó, QTCS đã gửi thư yêu cầu ở ĐD phải chấm dứt tình trạng
bè phái của các tổ chức cộng sản. Với tư cách là phái viên của QTCS cùng với
uy tín của mình, NAQ đã từ Xiêm đến Hong Kong (TQ) chủ trì hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long với sự tham gia của 4 đại biểu đại
diện cho ĐDCSĐ và ANCSĐ, diễn ra từ ngày 6/1 – 7/2/1930.
* Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Tại Hội nghị thành lập Đảng thông qua
Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Phương hướng chiến lược: Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Tức là cách mạng giải phóng dân
tộc kết hợp với cách mạng ruộng đất tạo thành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu này thể hiện rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù CMVS. - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ thực dân Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; thành lập chính phủ công - nông – binh và tổ chức
quân đội công nông. Cương lĩnh xác định: chống đế quốc và chống phong kiến là
nhiệm vụ cơ bản để giành lại độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó
chống đế quốc giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. Cương lĩnh đưa nhiệm
vụ chống đế quốc lên hàng đầu chứng tỏ Cương lĩnh đã nhìn thấy được mâu thuẫn
chủ yếu trong XHVN lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc Pháp
và điều này phù hợp với tình hình VN vì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn dân tộc. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Về kinh tế: Thủ tiêu quốc trái; tịch thu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp,
vận tải, ngân hàng,..) của đế quốc để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý;
thâu hết ruộng đất của TD Pháp làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế
cho dân cày nghèo; mở mang công - nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
+ Về xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa…
=> Những nhiệm vụ về phương diện kinh tế và xã hội nêu trên vừa phản ánh đúng
tình hình kinh tế - xã hội cần được giải quyết ở VN, vừa thể hiện tính cách mạng,
toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc của ngoại bang
nhằm gpdt, gp giai cấp, gp xã hội, đặc biệt là gp cho 2 giai cấp là công nhân và nông dân.
- Về LL cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân – đây là lực lượng nòng
cốt, trong đó GCCN là giai cấp lãnh đạo; chủ trương đoàn kết tất cả các giai
cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Do đó
Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu TS, trí thức, trung nông để thu hút họ vào
phe GCVS. Còn đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và GCTS mà chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít nhất là trung lập họ. Đây là cơ sở của
tư tưởng chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết
rộng rãi các giai cấp, tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước,
cách mạng trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm XHVN.
- Về phương pháp cách mạng: Cương lĩnh khẳng định phải tiến hành bằng con
đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
- Về đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp, Cương lĩnh nêu rõ Cách mạng
Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Như vậy, ngay từ khi thành lập, ĐCSVN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và
mang bản chất quốc tế của GCCN.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được dân chúng. Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số
lớn của GCCN và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
* Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên: lOMoAR cPSD| 58702377
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận
điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự
chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa
phong kiến trong những năm 20 của thế kỷ XX; xác định đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam; đồng thời chỉ ra phương pháp, lực lượng,…để thực
hiện đường lối đó; từ đó dẫn đến những thắng lợi to lớn cho CMVN: CMT8,
kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mĩ, công cuộc đổi mới đất nước.
- Cương lĩnh là sản phẩm của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN MLN vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, được thể hiện qua việc xác định đường lối
chiến lược và lực lượng cách mạng.
- Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam; đáp ứng
được yêu cầu cơ bản, cấp bách của cách mạng nước ta lúc bấy giờ và phù hợp
với xu thế của thời đại; định hướng đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách
mạng Việt Nam, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai
cấp xã hội đối với nhiệm vụ gpdt.
- Sự ra đời của ĐCSVN với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định sự lựa
chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc Việt Nam – con đường cách
mạng vô sản. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch
sử phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Cương lĩnh đầu tiên tuy còn vắn tắt, song đây là một Cương lĩnh đúng đắn,
sáng tạo vì đã giải quyết đúng yêu cầu lịch sử và vận dụng sáng tạo CN MLN,
kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Câu 2: Nội dung và ý
nghĩa của Nghị quyết Trung ương 8 (5/1951) * Hoàn cảnh lịch sử: - Thế giới:
+ 1/9/1939, CTTG thứ 2 bùng nổ tác động mạnh mẽ đến đời sống KT - CT XH
các nước, thúc đẩy phong trào cách mạng gpdt phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn
cầu. VN vốn là thuộc địa của Pháp nên bị lôi kéo vào cuộc chiến tranh
+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp đặt ĐCSĐD ra ngoài vòng pháp luật, thi hành
chính sách thời chiến, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng, tăng cường vơ vét
sức người, sức của để phục vụ chiến tranh.
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng không có lợi
cho các dân tộc thuộc địa. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến để bảo
vệ đất nước, điều đó khiến tính chất của cuộc chiến thay đổi: từ 1 cuộc chiến tranh
giữa các nước đế quốc – chiến tranh phi nghĩa thành cuộc chiến giữa lực lượng hòa
bình dân chủ do LX đứng đầu (chính nghĩa) với CNPX và lực lượng phản động (phi nghĩa).
+ CMVN trở thành 1 bộ phận của lực lượng dân chủ chống Phát xít do LX đứng đầu. - Trong nước:
+ Tháng 9/1940, Nhật nhảy vào Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và
câu kết với Nhật tiếp tục cai trị, bóc lột nhân dân Đông Dương, đẩy nhân dân ta vào
tình cảnh “1 cổ 2 tròng”, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với bè lũ xâm lược ngày càng gay gắt
+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta vào chỗ cùng cực.
Nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang đã diễn ra nhưng đều thất bại, tiêu biểu là KN Bắc
Sơn (9/1940), KN Nam Kỳ (11/1940), binh biến Đô Lương (1/1941)
+ Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước, ngày
28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo CMVN, triệu tập HNTWĐ
lần 8 (5/1941) tại Pác Bó (Cao Bằng), diễn ra từ ngày 10 – 19/5/1941.
* Nội dung cơ bản của HN Trung ương 8 (5/1941):
- Mâu thuẫn: Hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu, cấp bách hất đòi hỏi phải
được giải quyết lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và PX Nhật.
- Nhiệm vụ: không phải là cuộc CMTSDQ phải giải quyết 2 vấn đề phản đế và
điền địa nữa mà là cuộc CM chỉ giải quyết 1 vấn đề cần kíp là gpdt. Vì vậy
HN giương cao hơn nữa ngọn cờ gpdt, tạm gác cách mạng ruộng đất, tiếp tục
tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng
các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
- Vấn đề thể chế chính trị trong tương lai: HN 8 đã kế thừa tinh thần của HN 6,
chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân của nước VNDCCH. Đó là một nhà
nước mang tính chất DCCH, một nhà nước không của riêng giai cấp nào, mà
là một nhà nước của chung toàn thể nhân dân VN. Mô hình nhà nước này phù
hợp với hoàn cảnh thực tế đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để Đảng tập hợp lOMoAR cPSD| 58702377
đông đảo sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân với mục tiêu cao nhất là giành độc lập dân tộc.
- Thành lập mặt trận: HN chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ
từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị
quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện
đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung. Ở
VN thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh), tập hợp
tất cả các lực lượng yêu nước, không phân biệt già trẻ, tôn giáo, xu hướng
chính trị,... miễn có tinh thần yêu nước để cùng nhau thực hiện mục tiêu gpdt,
các tổ chức quần chúng trong Mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
- Sau khi cách mạng thành công: thành lập nước VNDCCH theo tinh thần tân
dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
- Phương pháp cách mạng: HN xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trung tâm của Đảng và nhân dân, bao gồm cả việc xây dựng lực lượng
chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. Hình thái cách mạng là
đi từ khởi nghĩa từng phần lên Tổng khởi nghĩa. * Ý nghĩa:
- Nghị quyết HNTW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM
của Đảng được đề ra từ HNTW 6 (11/39), đó là đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Là hội nghị có tầm quan trọng đặc biệt với CMT8 vì chủ trương giương cao
ngọn cờ gpdt lên hàng đầu.
- Khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930,
khẳng định lại đường lối cách mạng gpdt đúng đắn trong Cương lĩnh tháng
2/1930 và lý luận cách mạng gpdt của NAQ, đó là ngọn cờ dẫn đường cho
toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp
đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Câu 4: Tình hình VN sau CMT8 1945; nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945)
* Tình hình VN sau CMT8: sau ngày tuyên bố độc lập, lịch sử nước ta bước sangmột
chặng đường mới với nhiều thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi:
+ Thế giới: Liên Xô trở thành thành trì của CNXH, hệ thống XHCN được
hình thành; phong trào gpdt ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và Mỹ lOMoAR cPSD| 58702377
Latinh đang dâng cao, làm lung lay hệ thống thuộc địa của CNĐQ; phong trào
đấu tranh vì hòa bình, dân chủ ở các nước tư bản phát triển.
+ Trong nước: nước ta trở thành 1 quốc gia độc lập tự do; nhân dân ta từ thân
phận nô lệ bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới, làm chủ
được vận mệnh của mình, bước đầu được hưởng thành quả cách mạng nên
hết sức phấn khởi, tin tưởng, quyết tâm đoàn kết, ra sức ủng hộ chế độ mới;
ĐCS ra hoạt động công khai, trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng
trong cả nước; bộ máy chính quyền dần được xây dựng và phát huy vai trò
đối với cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới. - Khó khăn:
+ Thế giới: CNĐQ nuôi âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa trên thế
giới”, ra sức đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng
VN; do lợi ích cục bộ của mình, các nước trên thế giới không ủng hộ lập
trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH; VN nằm
trong vòng vây của đế quốc, bị cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài;
cách mạng 3 nước ĐD nói chung và CMVN nói riêng phải đương đầu với thử
thách, khó khăn hết sức to lớn và nghiêm trọng.
+ Trong nước: Về chính quyền, cq cách mạng còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém
về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề. Về kinh tế, nền
kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa,
ruộng đất bị bỏ hoang. Về tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng,
ngân hàng Đông Dương vẫn còn nằm trong tay tư bản Pháp; thêm vào đó,
quân THDQ tung ra thị trường loại tiền “quan kim”, “quốc tệ” đã bị mất giá
của chúng, khiến nền tài chính càng thêm hỗn loạn, rối ren. Về văn hóa, các
hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục; 95% dân
số thất học, mù chữ, nạn đói cuối 1944 đầu 1945 làm 2 triệu người chết đói.
Về chính trị, nước ta phải đương đầu với nạn ngoại xâm và nội phản, đó là
thực dân Pháp, liên quân Anh - Ấn, quân Trung Hoa Dân Quốc, 6 vạn quân
Nhật chưa được giải giáp và các bọn phản động cách mạng. Đặc biệt, vào
ngày 23/9/1945, thực dân Pháp đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược
nước ta lần thứ 2. Tất cả khó khăn trên đã đưa nước ta rơi vào tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc”, cùng lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt, nạn ngoại xâm.
* Nội dung Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945):
- Kẻ thù chính: Đảng chỉ rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.”. Vì vậy, phải thành lập lOMoAR cPSD| 58702377
Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược, mở rộng MTVM
nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt – Miên – Lào,..
- Mục tiêu kháng chiến: giải phóng dân tộc, nhưng không phải là giành độc lập
mà là giữ vững độc lập.
- Khẩu hiệu: Đảng đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
- Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt: Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương giải quyết là: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân. - Biện pháp:
+ Về chính trị: Xúc tiến bầu cử Quốc hội để thành lập Chính phủ chính thức,
lập ra Hiến pháp, củng cố chính quyền; kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị.
+ Về quân sự: Vũ trang toàn dân, động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng
chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài, chuẩn bị tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng tương trợ” với phương châm
là “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn bao giờ hết” và
“muốn ngoại giao được thắng lợi là phải biểu dương thực lực”. Đối với Tưởng
thì chủ trương “Hoa - Việt thân thiện” và chủ trương “độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
+ Về tuyên truyền: hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp
xâm lược; đặc biệt chống mọi âm mưu phá hoại chia rẽ của Tờrốtxkit, Đại
Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng. * Ý nghĩa: -
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đã đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của
cáchmạng Việt Nam góp phần đẩy lùi và vô hiệu hóa mọi hành động chống phá của
các thế lực phản động trong nước và quốc tế, kịp thời giải đáp những vấn đề mới về
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sách lược sau CMT8. -
Chỉ thị đúng đắn kịp thời, từng bước đưa Việt Nam vượt qua tình thế “ngàn
cântreo sợi tóc”, khắc phục khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội… có tác
dụng định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
ở Nam Bộ. Qua đó, từng bước củng cố, xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
và chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập khi thực dân Pháp bội ước. lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 6: Đặc điểm cơ bản của nước ta sau tháng 7/1954; nội dung và ý nghĩa của
đường lối ĐH III (9/1960)
* Đặc điểm của nước ta sau tháng 7-1954
- Sau Hiệp định Giơnevơ (7/1954), CMVN đứng trước tình hình mới. Đặc điểm
chưa có tiền lệ lịch sử là đất nước bị chia làm hai miền với hai chế độ chính
trị - xã hội khác nhau: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
- Ở miền Bắc, hoàn toàn giải phóng, hòa bình lập lại, nhân dân miền Bắc khẩn
trương khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và tiến hành thực
hiện các nhiệm vụ còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm tạo
tiền đề đưa miền Bắc từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, miền
Bắc bước vào khôi phục kinh tế trong điều kiện có nhiều khó khăn.
- Ở miền Nam, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
đã nhảy vào miền Nam nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn
cứ quân sự của Mỹ. Vì vậy, đồng bào miền Nam tiếp tục tiến hành cuộc đấu
tranh cách mạng chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
- Trong bối cảnh đó, Đảng thống nhất lãnh đạo thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược
cách mạng giữa cả 2 miền: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam.
* Nội dung đường lối Đại hội III của Đảng (9/1960):
- Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam: xác định nhiệm vụ của CMVN
trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở hai miền, đó là đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc và tiến hành
CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc
lập và dân chủ trong cả nước.
- Nhiệm vụ chiến lược chung: Một là, tiến hành CMXHCN ở miền Bắc. Hai là,
tiến hành CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Mục tiêu chung: ĐH cho rằng mặc dù cách mạng 2 miền thuộc 2 nhiệm vụ
chiến lược khác nhau song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là
GPMN, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Mối quan hệ giữa hai miền: CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền
Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định lOMoAR cPSD| 58702377
nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất
nước nhà. CMDTDCND ở miền Nam là tiền tuyến giữa vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước: kiên quyết đấu tranh bằng con đường hòa
bình đối với Mỹ và tay sai thống nhất theo tinh thần Hiệp định Giơ-ne-vơ (hòa
bình phải được ưu tiên) song phải luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng
đối phó với mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và tay sai (sử dụng bạo lực).
- Triển vọng cách mạng: ĐH nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống
nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức
tạp và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam
- Bắc nhất định sum họp một nhà.
=> Ý nghĩa của đường lối:
- ĐH III đã hoàn chỉnh đường lối chung cho CMVN trong thời kỳ mới, đó là
tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng khác nhau ở
2 miền: CMXHCN ở miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của cả nước là GPMN, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Đó là đường lối giương cao ngọn cờ ĐLDT gắn liền với CNXH, vừa phù hợp
với miền Bắc, vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước cũng như
tình hình quốc tế nên đã phát huy và kết hợp được sức mạnh hậu phương và
tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của 3 dòng thác cách mạng trên
thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế, do đó tạo ra được sức mạnh
tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, GPMN, TNĐN.
- Thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc hoạch định đường
lối chưa từng có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn CMVN, vừa phù hợp
với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
- Đường lối đề ra tại ĐH III là cơ sở dẫn đến thắng lợi trực tiếp của CMVN giai
đoạn 1961-1965. Ở miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch nhà nước 5 năm
lần thứ nhất. Ở miền Nam đã đánh bại chiến lược CTĐB của đế quốc Mỹ và tay sai.
Câu 7: Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954 – 1975 * Ý nghĩa dân tộc: lOMoAR cPSD| 58702377
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã quét sạch quân
xâm lược ra khỏi đất nước ta, kết thúc cuộc chiến tranh kéo dài gần 1/3 thế kỷ (1945
– 1975), đồng thời kết thúc hơn 1 thế kỷ (1858 – 1975) đấu tranh chống CNTD cũ
và thực dân mới của 2 đế quốc lớn là Pháp và Mỹ; đem lại hòa bình, độc lập, thống
nhất cho dân tộc, kết thúc cuộc CMDTDCND trong cả nước, mở ra 1 thời kỳ mới:
cả nước đi lên CNXH; làm tăng thêm sức mạnh cả về vật chất và tinh thần, thế và
lực cho cách mạng và dân tộc VN, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc ta trên trường quốc tế. * Ý nghĩa quốc tế:
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đã đập tan cuộc phản
kích lớn nhất của CNĐQ đối với CNXH và CMTG kế từ sau CTTG II; bảo vệ vững
chắc tiền đồn phía ĐNA của CNXH; làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm
lược của ĐQ Mỹ; gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước
mắt và lâu dài; góp phần làm suy yếu CNĐQ; phá vỡ 1 phòng tuyến quan trọng của
chúng ở khu vực ĐNA; mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của CNTD mới; cổ vũ
phong trào gpdt, dân chủ và hòa bình thế giới. * Kinh nghiệm lãnh đạo:
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Ba là, phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp
chi ủy trong quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng cả nước, tranh
thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế. - Năm là,
Câu 9: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đảng được
ĐH VI (12/1986) thông qua * Hoàn cảnh LS: - Thế giới:
+ Trong những năm 80 của thế kỷ 20, cuộc CMKHKT đang phát triển mạnh,
dẫn đến sự xuất hiện của xu thế toàn cầu hóa; xu thế chung của thế giới là đối
thoại thay cho đối đầu; đổi mới trở thành xu thế của thời đại. lOMoAR cPSD| 58702377
Trung Quốc thực hiện công cuộc đổi mới vào tháng 12/1978
Liên Xô thực hiện công cuộc đổi mới vào tháng 3/1985
+ CNĐQ do Mỹ đứng đầu đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa bình” chống phá CNXH - Trong nước:
+ Công cuộc khôi phục đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh (1976 –
1985) đạt một số thành tựu quan trọng, tuy nhiên kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn.
Do xuất phát từ các sai lầm nghiêm trọng và kéo dài trong công tác chỉ đạo của Đảng
nên đã đẩy đất nước lâm vào khủng hoảng KTXH trầm trọng. + VN đang ở trong
tình thế khủng hoảng KTXH và bị bao vây cấm vận. Lạm phát ở mức cao; lương
thực thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp
luật, vượt biên trái phép diễn ra phổ biến. => Như vậy, đổi mới đã trở thành đòi hỏi
bức thiết, mang tính sống còn của tình hình đất nước, đồng thời phù hợp với xu thế chung của thế giới.
* Nội dung: Trước yêu cầu phải khắc phục khủng hoảng KTXH và đưa đất nướctừng
bước đi lên, ĐH VI (12/1986) đã thông qua đường lối đổi mới đất nước - Về kinh tế:
+ Đổi mới toàn diện, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm và từng bước
đổi mới về chính trị và các lĩnh vực khác
+ Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ
chế hạch toán kinh doanh kết hợp với kế hoạch thị trường.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN, thực hiện
3 chủ trương kế hoạch lớn: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Cải tạo QHSX, các thành phần kinh tế lạc hậu
+ Thực hiện chính sách “mở cửa”, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tích cực
khai thác nguồn vốn, khai thác công nghệ, khai thác thị trường - Về chính sách
xã hội: tập trung vào 4 nhóm chính sách xã hội
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động
+ Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự kỉ cương
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân
+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội lOMoAR cPSD| 58702377
- Về ANQP: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng QPAN của đất nước, quyết
đánh thắng chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong
mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc. - Về đối ngoại:
+ Góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH
+ Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN
+ Bình thường hóa quan hệ với TQ vì lợi ích của nhân dân 2 nước, vì hòa bình của ĐNA và thế giới
+ Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa 3 nước Đông Dương - Về xây dựng Đảng:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, lấy liên minh giai cấp công nhân
– nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do ĐCS lãnh đạo
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân +
Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, chuyên chính với mọi hành động xâm
phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân
+ Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng của dân tộc, phấn
đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh
+ Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác, “VN muốn là
bạn của tất cả các nước”.
+ Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết, nhất trí trong Đảng * Ý nghĩa:
- ĐH VI là ĐH khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước phát
triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- ĐH VI là ĐH kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng. Thành
công của ĐH đã mở ra bước ngoặt lịch sử cho CMVN, đưa nước ta bước sang
một giai đoạn phát triển mới.
+ Đất nước thoát khỏi khủng hoảng, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
Kinh tế tăng trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng
cường. Chính trị - xã hội ổn định. QPAN được giữ vững. Vị thế của nước ta
trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc
gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước phát triển.
- Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước. Nhận thức về CNXH và con đường đi lên lOMoAR cPSD| 58702377
CNXH ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi
mới, về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH ở VN đã hình thành nên những nét cơ bản.
Câu 10: Mô hình XHCN VN được xác định trong Cương lĩnh năm 1991 và Cương
lĩnh năm 2011 * Hoàn cảnh lịch sử: - Thuận lợi:
+ Thời điểm Cương lĩnh năm 1991 được thông qua: nước ta sau hơn 4 năm
thực hiện công cuộc đổi mới, tình hình cơ bản ổn định.
+ Thời điểm Cương lĩnh năm 2011 được thông qua: hòa bình, hợp tác và phát
triển là xu thế chung của thế giới; cả nước vừa kỷ niệm 1000 năm Thăng Long
– Hà Nội với nhiều thành tựu quan trọng. - Khó khăn:
+ Thời điểm Cương lĩnh năm 1991 được thông qua: hệ thống các nước XHCN
trên thế giới dần sụp đổ, Liên Xô gặp khủng hoảng trầm trọng; đất nước ta
chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội; công cuộc đổi mới còn
nhiều hạn chế, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết.
+ Thời điểm Cương lĩnh năm 2011 được thông qua: tình hình thế giới diễn
biến phức tạp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ
diễn biến phức tạp; thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng trên toàn thế giới; nước ta
còn nhiều điểm yếu kém cần được khắc phục; các thế lực thù địch tiếp tục chống
phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình”. * Cương lĩnh năm 1991:
Cương lĩnh năm 1991 với tên gọi đầy đủ là Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên XHCN, được thông qua tại Đại hội VII (6/1991) đã nêu rõ xã hội
XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản, bao gồm:
1. Do nhân dân lao động làm chủ.
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ cônghữu về các TLSX chủ yếu.
3. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo nănglực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiếnbộ.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 58702377 * Cương lĩnh năm 2011:
Còn được gọi là Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên XHCN (bổ
sung, phát triển năm 2011), được thông qua tại ĐH XI (1/2011), đã nêu rõ xã hội
nhân dân ta đang xây dựng có 8 đặc trưng, bao gồm:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộphù hợp.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triểntoàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúpnhau cùng phát triển.
7. Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân doĐCS lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Nhận xét: hai bản Cương lĩnh đã làm rõ rất nhiều nội dung về con đường đi
lênCNXH ở VN, đặc biệt là xác định mô hình CNXH ở nước ta.
- Các đặc trưng về CNXH trong Cương lĩnh 1991 đặt nền tảng đoàn kết, tạo sức
mạnh tổng hợp đưa CMVN tiếp tục phát triển; giải đáp vấn đề cơ bản của
CMVN trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Các đặc trưng của Cương lĩnh 2011 diễn đạt rõ hơn, phát triển thêm cho phù
hợp với thời kỳ phát triển mới của đất nước.
- Cương lĩnh 1991 xác định “do nhân dân lao động làm chủ” trong khi cương
lĩnh 2011 đặc trưng chính “do nhân dân làm chủ”. Khái niệm nhân dân có
nội hàm rộng hơn so với khái niệm nhân dân lao động. Điều này cho phép
thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Thể hiện rõ quá trình phát triển nhận thức của Đảng về mô hình đi lên CNXH
và mô hình đó đang ngày càng được hiện thực hóa ở VN.
- Cương lĩnh 1991 xác định “do nhân dân lao động làm chủ” trong khi Cương
lĩnh 2011 đặc trưng chính “do nhân dân làm chủ”. Khái niệm nhân dân có nội
hàm rộng hơn so với khái niệm nhân dân lao động. Điều này cho phép thực
hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiệu quả hơn.
- Có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thể hiện nhận thức mới về CNXH. lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 12: Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng. Làm rõ sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CMVN.
* Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế,
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CMVN.
- Sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta hơn 90 năm qua dưới sự lãnh đạo của
Đảng đã giành được nhiều thắng lợi lớn có ý nghĩa lịch sử, đó là:
+ Thắng lợi của CMT8 1945, khai sinh ra nước VNDCCH, mở ra kỉ nguyên
mới trong lịch sử dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên CNXH. + Thắng
lợi của các cuộc chiến tranh bảo vệ độc lập tự do và toàn vẹn lãnh thổ: kháng
chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 – 1954), kháng chiến chống
Mỹ cứu nước (1954 – 1975), chiến tranh Biên giới Tây Nam (1978), chiến
tranh Biên giới phía Bắc (1979).
+ Thành tựu đạt được trên các lĩnh vực sau hơn 30 năm đổi mới (1986 – nay)
* Những nhân tố đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng:
- Đảng là đội tiền phong có tổ chức cao nhất của GCCN và dân tộc VN; lấy CN
MLN, tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động.
- Đảng không ngừng bổ sung, phát triển Cương lĩnh chính trị, đường lối, nắm
vững và kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
- Khẳng định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng, đồng
thời chú trọng các nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng; phê bình và
tự phê bình; gắn bó mật thiết với nhân dân và nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế vô sản.
- Chú trọng công tác cán bộ, coi cán bộ là cái gốc của mọi công việc; rèn luyện đạo đức cách mạng.
- Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo.
- Chú trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và không ngừng làm rõ những
vấn đề đặt ra trong khoa học lãnh đạo quản lý. lOMoAR cPSD| 58702377
- Đảng không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra.