Đề cương ôn tập - Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội

Đề cương ôn tập - Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Hàng hóa
1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
(Anh Đức)
1.1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Định nghĩa: Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được
sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc mua bán, trao
đổi
- Sản xuất hàng hóa có hai điều kiện cần tuân theo:
+ Thứ nhất:
Phân công lao động hội, sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
ra thành các ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
dụ: Giáo viên người truyền đạt kiến thức, Những người công nhân
người sản xuất đồ thêu dệt hoặc đồ đóng hộp,….
=> Phân công lao động hội sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, càng phát
triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa sẽ đa dạng và mở rộng hơn
+ Thứ hai:
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau
dụ: Các hãng thời trang lớn như Gucci, Chanel, Dior,.. thường các sản
phẩm độc quyền riêng không bị trùng lặp với bất hãng nào cả, các sáng tác
của nhạc sĩ, ca như Taylor Swift, Selena Gomez, Charlie Puth,.. sản phẩm
âm nhạc trí tuệ độc quyền của họ
Sự tách biệt này do chế độ hữu về hữu liệu sản xuất quy định, liệu sản
xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân nên sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Liên hệ: sự phát triển của SX HH ở VN?
- Trước 1986, có sự phân công lao động xã hội nhưng không hợp lí, ko có sự tách biệt
về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất, phụ thuộc vào nhà nước quản lí, phân phối
- Sau 1986, phân công lại lao động hội đồng đều, hợp lí, trao quyền tự chủ cho
người sản xuất kinh doanh, cho phép nhiều người tham gia sản xuất
1.2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
1.2.1. Hàng hóa
a) Khái niệm
- Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông quá trao đổi, mua bán .
b) Thuộc tính
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng Giá trị
Khái niệm Công dụng của hàng hóa thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con
người
lao động hội của con người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa
Ví dụ Giá trị sử dụng của gạo là để ăn Để sản xuất ra 5 cân gạo người
nông dân cần 5 giờ
Đặc điểm - Được thực hiện trong tiêu dùng
(bởi chỉ khi sử dụng con người
mới nhận được công dụng để thỏa
mãn nhu cầu
- Là phạm trù vĩnh viễn
(vì giá trị sử dụng luôn tồn tại
trong hh)
- Số lượng giá trị sử dụng phụ
- Biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất, trao
đổi hàng hóa
(cạnh tranh xem ai tạo ra sản
phẩm ít hao tốn sức lao động
hơn,...)
- Là phạm trù lịch sử
(vì chỉ tồn tại trong kinh tế hàng
thuộc vào sự phát triển khoa học –
kỹ thuật
(Xã hội càng tiến bộ -> lực lượng
sản xuất càng phát triển -> tìm
được tính năng mới, phong phú)
hóa)
- Giá trị trao đổi hình thức biểu
hiện ra bên ngoài của giá trị
(hao phí sức lao động -> tạo giá
trị -> giá trị trao đổi)
- Giá trị nội dung, sở của
trao đổi
(khi trao đổi người ta ngầm so
sánh lao động đã hao phí ẩn dấu
trong hàng hóa với nhau)
(giá cả thể cao hơn giá trị của
hh do thị yếu, tâm của người
tiêu dùng)
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: SX HH cần phải chú ý những gì để có thể
HH tốt, rẻ, đáp ứng nhu cầu XH? (GTSD tăng, GT giảm)
c) Một số quan niệm và hàng hóa trong KT học
- Hàng hóa cá nhân là một loại hh mà nếu được một người tiêu dùng rồi thì người khác
không thể dùng được nữa
( Kem một loại hh nhân khi bạn ăn cây kem của mình rồi thì người bạn của
bạn sẽ không thể lấy cây kem đó mà ăn nữa)
- Hàng công cộng một loại hh thậm chí nếu một người dùng rồi thì những
người khác vẫn còn dùng được.
(Nguồn nước sạch là hàng hóa công cộng)
- Hàng khuyến dụng hh hội nghĩ rằng người dân nên tiêu dùng hoặc tiếp
nhận, cho dù thu nhập của họ ở mức nào đi chăng nữa.
(Y tế, giáo dục, nhà ở thực phẩm là hàng khuyến dụng)
1.2.2. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Sở hàng hóa hai thuộc tính do lao động của người sản xuất tính hai mặt:
mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
- Là lao động ích dưới một hình thức
nghề nghiệp chuyên môn nhất định
- Mỗi lao động cụ thể mục đích, đối
tượng, phương pháp riêng, kết quả riêng
(Ví dụ: thợ may mục đích may ra
quần áo)
- Tạo ra giá trị sử dụng do đó lao động
cụ thể thuộc phạm trù vĩnh viễn
- sự tiêu hao sức lao động của con
người trong sx hh nói chung (trí lực, sự
sáng tạo,...)
- Tạo ra giá trị của hh do đó ldtt thuộc
phạm trù lịch sử
- Chỉ có trong sản xuất hàng hóa
- Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa lao động cụ2 thể và lao động trừu tượng:
Thống nhất: lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội
Mâu thuẫn:
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa
(mỗi thầy cô có phong cách, phương pháp giảng dạy khác nhau)
><
Lao động trừu tượng phản ánh tính chất của lao động sản xuất hàng hóa
Mâu thuẫn xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hh riêng biệt tạo ra
không phù hợp với nhu cầu hội, hoặc mức hao phí lao động biệt cao hơn
mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được
=> Hàng hóa ko bán được
=> Giá trị hh không được xã hội công nhận
=> Nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
Liên hệ: Để tránh ảnh hưởng mẫu thuẫn của 2 mặt lao động sxhh, người sx cần điều
chỉnh lao động trừu tượng phù hợp với thị yếu, nhu cầu của hội từ đó tăng khả
năng trao đổi hàng hóa.
Đón đầu xu thế của thời đại mới, các sản phẩm may mặc gắn liền với môi trường xanh,
sạch. Công ty Vinatex đã nghiên cứu các sản phẩm sợi từ dừa, chuối, đay
hoặc cellulo hữukết hợp với các phương pháp chế biến tiết kiệm năng lượng, dùng
năng lượng sạch, nguồn gốc hữu như thuốc nhuộm từ cây lá, củ quả chủ yếu
dùng nước sôi và thời gian hoặc sản phẩm tái tạo như xơ FE recycle, công nghệ nhuộm
Clean dye không nước. Nhờ đó ngành dệt may VN đã gặt hái được nhiều thành
tựu, đáp ứng được nhu cầu, thị yếu của khách hàng trong và ngoài nước.
1.2.3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa
- Lượng giá trị hàng hóa = Lượng lao động hao phí của người sản xuất = Thời gian lao
động của người sản xuất
+ Khi nhiều người sx cùng một loại HH
=> Cho ra nhiều mức hao phí khác nhau
(ví dụ cùng một thuở ruộng người cày trong 2h, người cày trong 3h)
=>Từ đây sinh ra thời gian lao động hội cần thiết được hội công nhận: thời gian
sản xuất trong điều kiện bình thường của hội với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình
+ Liên hệ: Trong sản xuất, người sản xuất phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm
thời gian hao phí lao động biệt thấp n mức hao phí trung bình cần thiết để
được ưu thế trong cạnh tranh.
Thời gian đầu, các sản phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát được thị trường tiếp nhận
khá thận trọng, do phân khúc hàng gia đình cạnh tranh khốc liệt, với sự góp mặt của
nhiều doanh nghiệp trong ngoài nước hệ thống phân phối rộng khắp. Các phân
khúc cao cấp hơn cũng đã xuất hiện nhiều tên tuổi lớn. Trong bối cảnh ấy, Nội thất
Hòa Phát không ngừng phát triển nghiên cứu, sáng tạo, đưa ra các sản phẩm thân thiện
với người sử dụng. Hòa Phát đã ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển sản phẩm
mới, đồng thời tập trung đầu thêm hàng loạt máy móc hiện đại hàng đầu thế giới,
giúp tăng năng suất lao động chất lượng sản phẩm hàng chục lần. Giờ đây, các sản
phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát đã được thị trường ưa chuộng với nhiều ưu điểm
tương đương sản phẩm nhập khẩu, nhưng giá thành nội địa.
+ Cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa:
Hao phí lao động quá khứ (vật liệu, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng) + hao phí lao
động mới = Giá trị HH
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động:
năng lực sản xuất của người lao động được tính số sản phẩm làm ra trên 1
đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để làm ra 1 sản phẩm.
Mối quan hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động tăng -> giảm lượng thời gian hao phí lao động hội cần
thiết -> giá trị hàng hóa giảm
Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Ví dụ: Ở nền nông nghiệp lúa nước:
Người nông dân có kĩ năng, kinh nghiệm
KH-KT ngày càng phát triển -> phát minh ra nhiều máy móc tiên tiến, các loại
giống đa dạng năng suất cao
Khi hội phát triển, hình thành phân công lao động -> nhà bán giống, nhà
cho thuê máy gặt,...
Đất đai màu mỡ, thời tiết thuận lợi
=> Năng suất lao động tăng
- So sánh tăng năng suất lao động và cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sản xuất
Tăng NSLD Tăng CDLD
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa giảm
- Tổng số hàng hóa tăng
=> Người mua được hưởng lợi, Người
bán đột phá về tổng số lượng hàng
hóa không gây tổn hại đến sức khỏe
của công nhân
=> Mang tính bền vững
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa không đổi
- Tổng số hàng hóa tăng
=> Người mua không được hưởng lợi,
người bán gây hao tốn sức lực của công
nhân
=> Không bền vững
=> vậy cần chính sách cường độ
lao động hợp lí
- Tính chất phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn Lao động phức tạp
- Chỉ cần có sức lao động bình thường
- Không cần qua đào tạo
- Tạo ra hàng hóa thông thường, giản
đơn, giá trị thấp
- Phải sử dụng nhiều lao động trí óc, kỹ
thuật phức tạp
- Phải qua đào tạo, rèn luyện
- Tạo ra hàng hóa phức tạp, chất lượng
cao, giá trị cao
Liên hệ: h i ngày càng phát tri n, các ngành nghềề càng đ c ng d ng thu t ượ
công ngh cao. Theo m t nghiền c u c a Đ i h c Oxford, Anh Quôốc đã ch ra rằềng
trong vòng 10 nằm t i, 45% nghềề nghi p hi n t i seẽ biềốn mấốt do lao đ ng gi n đ n ơ
dấền dấền seẽ b thay thềố hoàn toàn ho c m t phấền b i công ngh ttu nhấn t o.
Nh v y lao đ ng ph c t p ngày càng đ c đềề cao. Vì v y, đấy là m t yềốu tôố thềốư ượ
h tr hi n nay cấền cấn nhằốc tr c khi quyềốt đ nh l a ch n nghềề nghi p cho b n ướ
thấn. M c seẽ nh ng ngành nghềề seẽ b đào th i nh ng cũng seẽ sôố các ư
ngành nghềề m i đ c sinh ra. Nằốm bằốt đ c xu thềố phát tri n c a h i, b n thấn ượ ượ
em cấền đấều t trong vi c h c t p rèn luy n, tch lũy cho mình nềền t ng tri th cư
v ng chằốc đ tr thành ng i lao đ ng ph c t p t o ra hàng hóa chấốt l ng, giá tr ườ ượ
cao.
Liền h r ng h n: GI i pháp c a ng i SXKD nói chung đ gi m giá tr HH, tằng sôố ơ ườ
l ng SP, qu n lý lao đ ng…?ượ
Câu 2: Nền kinh tế thị trường các quy luật của nền kinh tế thị
trường
2.1. Nền kinh tế thị trường
2.1.1. Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là . Đó nềnnền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường
- Đặc trưng:
Nhiều hình thức sở hữu khác nhau
Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực
Giá cả quyết định bởi giá trị hàng hóa và cung cầu
Nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
2.1.2. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Ưu thế:
Kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho s sáng tạo của các chủ
thể kinh tế.
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật:
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm
ẩn những rủi ro khủng hoảng
Nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
Biểu hiện các ưu thế khuyết tật này trong nền KT thị trường VN hiện nay >>
Giải pháp phát huy ưu thế, hạn chế nhược điểm: Nhà nước, DN, người tiêu
dùng cần làm gì?
2.2. Các quy luật của nền kinh tế thị trường
2.2.1. Quy luật giá trị
- Quy luật giá trị quy luật kinh tế bản của sản xuất hàng hóa. đâu sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
- Trong đó, chỉ khoảng thời gian lao động chungthời gian lao động hội cần thiết
cần phải tiêu tốn để sản xuất một đơn vị hàng hóa.
dụ về thời gian lao động hội cần thiết: A dệt vải hết 5h; B dệt vải hết 6h; C dệt
vải hết 7h. Trong ví dụ này thời gian lao động cá biệt là 5h, 6h, 7h. Thời gian lao động
hội cần thiết thời gian trung bình của ba người trên 6h. B đã thực hiện đúng
quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, A thực hiện tốt quy luật giá trị và
C đã vi phạm quy luật giá trị.
- Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng
thông qua sự vận động của giá cả dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá trị
cơ sở của giá cả, do đó giá cả phải phụ thuộc vào giá trị. Nếu sản xuất một hàng hóa ra
mất nhiều thời gian lao động xã hội cần thiết thì giá trị và giá cả của nó cũng sẽ cao và
ngược lại.
- Như vậy, nếu thời gian hao phí lao động biệt nhỏ hơn hoặc bằngtrong sản xuất:
thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết thì năng suất lao động sẽ tăng và ngược lại.
Ví dụ: để sản xuất 1 cái áo, người thợ may A phải tốn chi phí lao động cá biệt là 3h/sản
phẩm. Trong khi đó, hao phí lao động hội tức mức hao phí lao động trung bình
mà xã hội chấp nhận là 2h/sản phẩm thì trong trường hợp này, người thợ may A đã đạt
đủ yêu cầu về mức hao phí lao động hội cần thiết, thậm chí làm ra được nhiều
sản phẩm hơn (năng suất lao động tăng)
Trong trao đổi: dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá, lấy hao phí sức lao động xã hội làm
cơ sở.
- Tác động của quy luật giá trị:
Tích cực Tiêu cực
- Điều tiết và lưu thông hàng hóa.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
phẩm nhằm tăng năng suất lao động.
- Đào thải các yếu tố lạc hậu, lỗi thời giá
trị hàng hóa luôn được điều chỉnh để phù
hợp với xã hội.
- Phân hóa những người sản xuất
thành những người giàu, nghèo một
cách tự nhiên.
* Thực tiễn về việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế ở Việt Nam:
Phần này nhóm làm rất chi tiết, nhưng cần:
- VIết gọn lại, tập trung vào những giải pháp gắn với tác động của các
quy luật
- Tập trung đến những chính sách, giải pháp trong nền kinh tế HIỆN
NAY
- Các giải pháp đi theo hướng ràng: Ai, cần làm để khai thác
những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QL
Vào những năm nền kinh tế bao cấp :
Trong thời kì này chúng ta đã có cách hiểu không đúng về việc thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội, do đó việc vận dụng quy luật
giá trị đã những thiếu sót, sai lệch. Hậu quả đã làm triệt tiêu những nhân tố tích
cực, năng động của hội, khiến cho nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, kém phát
triển.
Trong thời kì đổi mới :
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng nảy sinh những
mặt trái như: phân hóa giàu – nghèo, buôn bán gian lận…
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp
tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm “Một nền kinh tế phát triển theo
hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng hội chủ nghĩa dưới sự quản
của nhà nước”. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động của
nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá
trị.
Sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị vai trò quản kinh tế
của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90%
dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế – xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra
môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng những tác động tiêu cực
đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu – nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa
các chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận…Vì vậy, cần phải nghiên cứu kỹ quy luật giá
trị để những hiểu biết thêm về những biểu hiện mới của từ đó những chính
sách và hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta ngày càng phát triển đi lên.
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu
cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần nắm vững nội dung, cơ
chế hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ đó vận dụng vào các lĩnh vực
một cách đúng đắn để hạn chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối với quá
trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất:
+) Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường trao đổi ngang giá tức thực
hiện sự trao đổi hàng hóa thông qua thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng hóa.
Nguyên tắc này đòi hỏi tuân thủ quy luật giá trị sản xuất trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
Xét tầm vi mô: Mỗi nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm cho thời
gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội.
Xét tầm mô: Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao nắng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.
Do vậy, nhà nước đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ chuyên
môn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, ng cao tay nghề
lao động. Nếu không quy luật giá trị đây sẽ thực hiện vai trò đào thải nó. Tất yếu
điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất trong đó đội ngũ lao động
tay nghề chuyên môn ngày càng cao, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến.
cùng với nó, sự hội hóa, chuyên môn hóa lực lượng sản xuất cũng được phát triển.
Đây là những vận dụng đúng đắn của nhà nước ta.
+) Vận dụng quy luật giá trị đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế thị trường nước ta, mỗi doanh nghiệp người sản xuất hàng hóa
cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ
cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức
giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ
thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng
năng suất lao động… Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng
tốt quy luật giá trị trong hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy rất nhiều doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy
luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước
ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước chỉ giữ lại một
số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các
công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư
vào sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy, việc
vận dụng quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế của mỗi công ty cổ phần thời kỳ này
là một việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi công ty cổ phần.
+) Vận dụng quy luật giá trị đối với việc hình thành giá cả sản xuất:
Thời kỳ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do Chính
phủ kiếm soát. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hóa thì
giá cả do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá cả phải
vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị tác động trực tiếp. Giá cả
phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của
nhiều yếu tố như cung cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên
quan… không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy
ngay trong Nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong
việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực . lưu thông hàng hóa
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang
giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế
sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu
nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thông
từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua
hệ thống giá cả quy luật giá trị ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một
hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh
việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát
giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không
những thế Nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa
trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả giá trị để điều tiết
một phần sản xuấtlưu thông, điều chỉnh cung cầuphân phối. Giá cả được coi
một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
dụ: giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để khuyến khích
sự đầu phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này
nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực, nhiều khi những chính
sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngoài tràn vào
nước ta do giá cả hợp lý hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì còn những hạn chế. Do chạy theo lợi nhuận,
do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tến xuất hiện tình trạng gian lận trong buôn
bán, hàng giả, ng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường…Ở
Việt Nam, theo đánh giá của quan chức năng, hàng giả,ng nhái đang len lỏi vào
thị trường một cách công khai. Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn
hội chưa hề có dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí đang ngày một gia tăng. Thị trường
băng đĩa CD, VCD, DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển hình cho hiện tượng này. Theo
thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị
trường hàng giả hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ 25% còn lại. Đặc biệt,
100% các sản phẩm nước hoa sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ không phải hàng
thật. Nhiều sản phẩm mỹ phẩm của nước ngoài chưa hề được công bố cũng đã được
bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh
tiếng. Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế cần đưa ra
những chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy
mặt tích cực.
(Nguồn:https://luatlvn.vn/quy-luat-gia-tri-ly-luan-va-thuc-tien-o-viet-
nam/#2_Thuc_tien_viec_van_dung_quy_luat_gia_tri_vao_nen_kinh_te_o_Viet_Nam)
2.2.2. Quy luật cung-cầu
- Quy luật cung-cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu của hàng hóa
trên thị trường.
- Quan hệ cung cầu mối quan hệ hữu với nhau, thường xuyên tác động lẫn
nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả của hàng hóa
- Trong đó:
Cung-cầu tác động lẫn nhau: khi cầu tăng lên sản xuất kinh doanh mở rộng,
lượng cung hàng hóa tăng lên ngược lại khi cầu giảm xuống sản xuất kinh
doanh thu hẹp, lượng cung hàng hóa giảm xuống.
Cung-cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
Nếu cung > cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị
Nếu cung < cầu thì giá cả sẽ cao hơn giá trị
Nếu cung = cầu thì giá cả bằng với giá trị
- Tác dụng của quy luật cung-cầu:
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá
Thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường
Œnh hưởng tới giá của hàng hóa
Ví dụ: Lúc cam còn ở mức giá cũ là 30.000 đồng 1kg, mỗi ngày người dân có sức mua
tiêu thụ đến 10 tấn cam một ngày. Tuy nhiên vào các tháng nóng mùa hè, giá cam
tăng lên tới 60.000 đồng 1 kg thì sức mua tiêu thụ của cả thành phố về mặt hàng
nông sản này giảm xuống chỉ còn lại 4 tấn một ngày. (-> khi một mặt hàng những
mức giá khác nhau thì sẽ ảnh hưởng tác động tới nhu cầu sức mua của người tiêu
dùng cũng sẽ thay đổi theo các mức khác nhau.)
* Liên hệ thực tiễn về quy luật cung-cầu:
Dưới ảnh hưởng không nhỏ của đại dịch Covid-19, Tổng Công ty May 10 vẫn vững
vàng trước sóng gió, chủ động lên kịch bản để ứng phó với khó khăn, vừa đảm bảo
phòng, chống dịch, vừa nỗ lực duy trì sản xuất, kinh doanh. Nhận thấy nhu cầu khẩu
trang tăng cao, công ty đã chuyển hướng sang sản xuất khẩu trang vải. Từ tháng
2/2020, công ty đã bắt đầu ý tưởng sản xuất khẩu trang thay thế các Žt hàng
truyền thống. Tới tháng 3/2020, May 10 quyết định đầu máy móc đến tháng
4/2020 đã hàng khẩu trang đưa ra thị trường. Nhờ vậy, bước sang năm 2021, lần
đầu tiên sau nhiều năm, lượng đặt hàng đối với đơn hàng xuất khẩu của May 10 tăng
đột biến cả trong ngoài nước. Tổng công ty May 10 còn nhận được đơn đặt hàng
trăm triệu chiếc khẩu trang các loại từ nhiều đối tác lớn như Mỹ, Đức.
Ông Thân Đức Việt, Tổng giám đốc May 10, cho biết doanh nghiệp đã đối tác lớn
đã đặt mua 400 triệu khẩu trang y tế. Ngoài ra, công ty còn có thêm đối tác của Mỹ đặt
mua 20 triệu khẩu trang vải trong 6 tuần và một đối tác Đức đặt 2 triệu khẩu trang vải,
6 triệu khẩu trang y tế. Thành công trong việc nhận định nhu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế đã giúp doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn của dịch bệnh và đạt
doanh thu lớn
(Nguồn:https://may10.vn/blogs/news/may-10-thanh-cong-xuat-khau-400-trieu-khau-
trang-tri-gia-52-trieu-usd)
2.2.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Theo C. MÁC, quy luật lưu thông tiền tệ quy luật quy định số lượng tiền cần
thiết cho việc lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
- Công thức tổng quát của quy luật:
M= P.Q/V
Trong đó:
M là lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là khối lượng hàng hóa và dịch vụ đem ra lưu thông
V: số vòng lưu thông của đồng tiền
- Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa
được đưa ra thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
- Nếu tiền > hàng hóa thì đồng tiền bị mất giá trị, từ đó giá cả hàng hóa tăng -> dẫn
đến lạm phát
- Nếu tiền < hàng hóa thì sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm -> giảm phát
- Khi hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì khi
đó, số lượng tiền cần cho lưu thông được tính như sau:
M= (P.Q - (G1+G2) +G3)/V
Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền t
dụ: Tiền nhôm Việt Nam trước kia được đục lỗ thuận tiện cho cất giữ. Nhưng vẫn
giá trị lưu thông trong hội ngày đó. Khi đó, các thay đổi trong hình thức vẫn
không làm mất giá trị của đồng tiền. Trong khó khăn nhất định khi thực hiện đúc tiền
tệ. Nhà nước cũng giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của
tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Các giá trị được nhìn nhận
không nằm trên giá tri danh nghĩa. Cũng như đồng tiền giấy ngày nay được nhìn nhận
trên giá trị thực tế. Bởi các chất liệu bằng giấy hoàn toàn không phản ánh được giá trị.
Tác động của lạm phát với quy luật lưu thông tiền tệ
Lạm phát sự tăng mức giá của hàng hóa hiện tượng mất giá của đồng tiền pháp
quy. Khi lượng cung trong thị trường không kịp sản xuất để đáp ứng với lượng cầu của
người tiêu dùng, đây là xuất phát điểm của lạm phát. Khi sự chênh lệch này ngày càng
rõ rệt, giá cả của hàng hóa sẽ tăng cao, dẫn đến tình trạng mất giá của đồng tiền.
Quy luật lưu thông tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng bởi lạm phát. Nội dung của quy luật lưu
thông tiền tệ quy định lượng tiền cần thiết để đảm bảo lưu thông trong thị trường.
Khi đồng tiền pháp quy mất giá, thị trường sẽ cần nhiều lượng tiền hơn để duy trì lưu
thông hàng hóa. Quy luật trước đó của thị trường sẽ bị phá vỡ được thay thế bằng
một quy luật mới phù hợp với tình hình đương thời của nền kinh tế.
Lưu thông tiền tệ một hoạt động cần thiết cho quá trình trao đổi hàng hóa trong thị
trường. Sự lưu thông của tiền tệ sẽ tuân thủ một quy luật lưu thông tiền tệ nhất định.
Quy luật này sẽ bị phá vỡ thay bằng một quy luật lưu thông tiền tệ khác khi thị
trường xảy ra tình trạng lạm phát.
(Nguồn:https://yuanta.com.vn/tin-tuc/chuc-nang-cua-tien-te-va-quy-luat-luu-thong-
tien-te#ftoc-heading-9)
dụ: Năm 2018 chúng ta mua một cân gạo với giá 18.000 đồng, nhưng đến năm
2021 cũng loại gạo đó nhưng một cân với giá 25.000 đồng. Thì đây chính là sự mất giá
của đồng tiền, còn gọi là lạm phát
* Thực tiễn quy luật lưu thông tiền tệ ở Việt Nam – Lạm phát
Những nguyên nhân dẫn đến lạm phát
a) Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào,
máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản
xuất của các nghiệp cũng tăng lên, thế giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên
nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lênđược gọi
“lạm phát do chi phí đẩy”.
b) Lạm phát do cầu thay đổi
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về
một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả
tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ thể tăng không thể giảm, như giá điện
Việt Nam), thì mặt hàng lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt
hàng lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả mức giá chung tăng lên, dẫn đến
lạm phát
c) Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng
hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng
hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung
trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh
lạm phát.
d) Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới
tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá
nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
e) Lạm phát tiền tệ
Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương
mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do
ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền
trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Tình hình lạm phát
Năm 2019, do cầu về hàng hóa thế giới giảm, giá các nhóm hàng hóa trên thị trường
thế giới đều tăng chậm hơn so với năm 2018, thậm chí giảm: Giá thực phẩm
giảm 4,6% (năm 2018 tăng 0,3%), năng lượng giảm 13,6% (năm 2018 tăng 27,8%),
nguyên liệu thô giảm 4% (năm 2018 tăng 0,3%), phân bón tăng 1% (năm2018 tăng
11,1%), kim loại khoáng sản giảm 5,4% (năm 2018 tăng 5,5%). Giá hàng hóa thế
giới giảm tác động ngay đến giá trong nước thông qua kênh nhập khẩu, với giá nhập
khẩu ng hóa trong 9 tháng đầu năm 2019 chỉ tăng mức 0,8%so với cùng kỳ năm
2019 (cùng kỳ năm 2018 tăng 1,4%)
http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/lam-phat-nam-2019-va-nhung-du-bao-
318175.htm
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-ha-noi/triet/bthk-kinh-
techinh-tri-quy-luat-luu-thong-tien-te-ly-luan-va-thuc-tien-o-viet-nam/19745360l
2.2.4. Quy luật cạnh tranh
- Khái niệm: Cạnh tranh sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích
tối đa.
- Quy luật cạnh tranh yêu cầu: khi đã tham gia vào thị trường, các chủ thể sản xuất
kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác thì luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
- Kinh tế thị trường càng phát triển thì sức cạnh tranh trên thị trường càng trở nên
thường xuyên, quyết liệt hơn
- 2 phương thức cạnh tranh chính: cạnh tranh trong nội bộ ngành cạnh tranh
giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế
trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Trong đó, biện
pháp cạnh tranh các chủ thể kinh tế, nói cách khác các doanh nghiệp
phải ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động để từ đó hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá
trị hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị của hàng hóa đó
Cạnh tranh giữa các ngành cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu lợi hơn. Trong
đó, các ngành sản xuất khác nhau có lợi nhuận giữa các ngành khác nhau ->
nhà bản cạnh tranh với nhau để chọn ra ngành sản xuất có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp các doanh
nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác.
Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Tích cực Tiêu cực
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Nhờ đó phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, vùng miền
- Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.
- chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các
nguồn lực
- Cạnh tranh không lành mạnh
gây tổn hại môi trường kinh
doanh.
- Cạnh tranh không lành mạnh
gây lãng phí nguồn lực xã hội.
- Cạnh tranh không lành mạnh
làm tổn hại phúc lợi của
hội.
- Ví dụ về quy luật cạnh tranh:
Người sản xuất thì muốn bán được hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn
mua được hàng hóa với giá rẻ. Hoặc người tiêu dùng cũng cạnh tranh với người tiêu
dùng để mua được hàng hóa với giá rẻ hơn, chất lượng hơn. Những người sản xuất
cũng cạnh tranh với nhau nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
tiêu thụ hàng hóa, như điều kiện về vốn, lao động, nguồn nguyên liệu, thị trường,
giành nơi đầu tư có lợi… để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Trong cuộc cạnh tranh này người ta thể dùng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng
hạn, để giành giật thị trường tiêu thụ, họ thể dùng biện pháp cạnh tranh giá cả như
giảm giá cả hàng hóa để đánh bại đối thủ, hoặc cạnh tranh phi giá cả như dùng thông
tin, quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dây chuyền sản xuất… để kích thích người tiêu
dùng.
* Liên hệ thực tiễn về quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh gay gắt giữa hai hãng điện thoại Apple Samsung. Hai hãng không
ngừng cạnh tranh nhau trong: đổi mới sản phẩm trong tính năng thiết kế, dịch vụ
tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ chăm sóc khách hàng... giai đoạn trước đây, hãng điện
thoại Nokia của Phần Lan thống lĩnh thị trường trong một thời gian dài trước khi
Iphone Samsung xuất hiện. Do vấn đề lựa chọn công nghệ không nhiều đổi
mới trong thiết kế tổ, Nokia đã đánh mất vị trí của mình trong thị trường. Vì vậy, quy
luật cạnh tranh điều tất đối với mỗi doanh nghiệp nếu muốn tối đa hóa lợi nhuận
bảo vệ vị trí của mình.
Câu 3: Nguồn gốc của giá trị thặng dư
3.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
- Công thức chung của tư bản:
Tiền trong sxhh giản đơn: H-T-H (thoả mãn giá trị sử dụng – công dụng)
Tiền thực hiện chức năng Tư bản trong SXTBCN: T-H-T’ (T’=T+t)
(thu về giá trị và giá trị tăng thêm)
t là giá trị dôi ra, trội ra, hay Giá trị thặng dư.
T là số tiền ứng ra ban đầu, gọi là Tư bản.
Như vậy, Tư bản là giá trị mang lại Giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của Giá trị thặng dư:
Lưu thông không tạo ra GTTD.
Theo C.Mác: hay Năng lực lao động toàn bộ nhữngSức lao động
năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong thể, trong một con người
đang sống, được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó.”
- Hàng hoá Sức lao động:
Hai điều kiện để Sức lao động trở thành Hàng hoá:
Người lao động tự do về thân thể.
Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự tổ chức sản xuất,
vì vậy họ phải bán SLĐ.
- Thuộc tính của hàng hoá SLĐ:
Giá trị:
Do thời gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX SLĐ quyết định.
Được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất ra SLĐ.
Giá trị sử dụng:
Để thoả mãn nhu cầu của người mua.
Được thể hiện trong quá trình sử dụng SLĐ.
Trong quá trình s dụng, SLĐ luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân
nó, chính vì vậy, nó tạo ra giá trị thặng dư.
(HH thông thường: càng SD, GTSD càng giảm)
(HH SLĐ: càng SD, GTSD càng tăng)
* Ý nghĩa thực tiễn của luận hàng hóa sức đối với việc phát triển thị trường
hàng hóa sức lđ ở Việt Nam hiện nay.
Đảng Nhà nước ra chủ trương xây dựng nguyên tắc của chính sách phát triển thị
trường phải giữ nguyên sự duy trì đầy đủ vai trò lớn lao của Nhà nước đối với
nhân dân trong vấn đề điều tiết việc làm.
- Đảm bảo việc làm hiệu suất cao chỉ thể đạt được trên sở kết hợp chặt chẽ
những hđ tích cực của các cơ quan quản lý nhà nước sự tự điều tiết của thị trường với .
- Điều kiện quan trọng nhất của việc thực hiện chính sách này phải tuân theo hàng
loạt những nguyên tắc như: phát triển đa dạng các loại hình sở hữu hoạt động kinh
doanh với mục đích mở rộng những khả năng lựa chọn các khu vực bổ sung theo
giới, độ tuổi, dân tộc,...tự do pháp đối với người lao động người thuê lao động
khi thuê mướn và sa thải, tự do di chuyển lao động và vốn, phát triển hệ thống điều tiết
các quan hệ lao động, đặc biệt khi giải quyết những tranh chấp lđ tập thể và cá nhân.
LIÊN HỆ:
- NN cần có chính sách phát huy yếu tố con người: đào tạo, khai thác hiệu quả SLĐ?
- DN: tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, quản người thế nào cho hiệu quả, bền
vững?
- Người LĐ cần làm gì để làm cho GT HH SLĐ của mình cao?
3.2. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Giá trị thặng bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân làm
thuê tạo ra, kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà bản.
(GTTD=m)
- Tư bản là giá trị đem lại GTTD bằng cách bóc lột lao động làm thuê.
- Tư bản bất biến và Tư bản khả biến:
TƯ BẢN BẤT BIẾN TƯ BẢN KHẢ BIẾN
Bộ phận bản tồn tại dưới hình thái
liệu sản xuất giá trị được lao động cụ
thể của công nhân làm thuê bảo toàn
chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm,
tức là giá trị không biến đổi trong quá trình
sản xuất được C.Mác gọi là TBBB (c)
Bộ phận bản tồn tại dưới hình thái
sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của
công nhân làm thuê tăng lên, tức
biến đổi về số lượng trong quá trình sản
xuất, được Mác gọi là TBKB (v)
bản bất biến chỉ là điều kiện không thể
thiếu được để sản xuất ra để sinh ra giá trị
thặng dư
bản khả biến nguồn gốc sinh ra
giá trị thặng dư.
- Ứng vào giá trị TLSX.
(máy móc, nguyên liệu)
- Trong quá trình sản xuất, không thay đổi
về lượng.
- Ứng vào giá trị SLĐ.
- Trong QTSX, tăng lên về lượng.
- thànhbản bất biến và tư bản khả biến: căn cứ vào Cơ sở phân chia tư bản nguồn
gốc sinh ra của giá trị thặng (tư bản khả biến nguồn gốc sinh ra giá trị thặng
dư, tư bản bất biến là điều kiện để tư bản khả biến sinh ra giá trị thặng dư)
Liên hệ: Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với phân bổ vốn quản vốn đầu
trong DN?
* Liên hệ với quá trình sx trong kt tư nhân ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam hiện nay, kinh tế nhân một thành phần kinh tế dựa trên hình thức sử
hữu nhân về liệu sx lợi ích nhân. Kinh tế nhân gồm những hộ gia đình,
những doanh nghiệp nhân tham gia vào các sx như: nông nghiệp, công nghiệp,
thương nghiệp dịch vụ, đánh bắt chế biến thủy hải sản...” trong 30 năm đổi mới
của đất nước, kinh tế nhân một động lực quan trọng của nền kinh tế. Kinh tế
nhân đóng góp gần 40% GDP và thu hút hơn 80% lực lượngxh”. Sự phát triển của
kt tư nhân ở Việt Nam trong thời gian qua không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm cho người lao động còn tạo ra những doanh nghiệp nổi tiếng trong
khu vực và quốc tế. Ví dụ: tập đoàn Hòa Phát, ô tô Trường Hải...
Bởi vậy, Đảng Nhà nước ra đã chủ trương phát triển kinh tế nhân, đặc biệt
trong những ngành, những lĩnh vực lợi cho quốc kế dân sinh khuyến khích làm
ăn theo đúng pháp luật. Phát triển kinh tế nhân nhằm mục đích khuyến khích làm
giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo.
3.3. Tiền công
- Là giá cả của hàng hoá sức lao động
- “Năng lực lao động chưa phải lao động, cũng như năng lực tiêu hoá chưa phải
tiêu hoá thức ăn”
- “Tiêu dùng sức lao động, đó chính là lao động”
=> Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của người lao động làm
thuê tự trả cho chính mình
3.4. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
*Mô hình tuần hoàn của tư bản
*Chu chuyển của tư bản
T – H – T’ – H – T’ – H – T’
-Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kì thường xuyên
lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
- Chu chuyển của bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu
chuyển của tư bản
-Thời gian chu chuyển của tư bản
TG sản xuất: TG lao động
TG dự trữ
TG gián đoạn
TG lưu thông: TG bán
TG mua
ð Muốn giảm thời gian chu chuyển của TB => làm cho thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông giảm.
ð Muốn tốc độ quay của TB tăng => giảm thời gian sản xuất, thời gian lưu thông=>
tăng năng suất lao động.
*Tốc độ chu chuyển của tư bản
Số lần một bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định rời vòng quay trở về
dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định
N=CH thời gian tính theo đơn vị năm
ch
Liên hệ: Ý nghĩa đối với việc nâng cao hiệu quả đầu của DN. DN cần làm để
thực hiện tuần hoàn, CCTB hiệu quả?
Tư bản cố định Tư bản lưu động
- là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư
liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất
- giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị
sản phẩm theo mức độ hao mòn.
- Phân loại:
hao mòn hữu hình (sự mất mát về giá trị sử
dụng và giá trị) do sử dụng và tác động của tự
nhiên gây ra
hao mòn hình (sự mất giá thuần túy) do sự
tăng lên của năng suất lao động sản xuất
liệu lao động s xuất hiện của những thế
- bộ phận bản sản xuất
tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên nhiên vật liệu,
vật liệu phụ
- giá trị của được chuyển
một lần, toàn phần vào giá
trị sản phẩm khi kết thúc
từng quá trình sản xuất.
hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn
- Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà bản phải nỗ lực rút ngắn
thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản trên cơ sở nắm vững các
yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của bản, đồng thời sử dụng hiệu quả
bản cố định và tư bản lưu động.
Liên hệ: Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với phân bổ vốn quản vốn đầu
trong DN?
ð nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao động tạo ra.
* Ý nghĩa thực tiễn của giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư là nguồn cấu thành động lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhất
đối với nền sản xuất hội. để tạo ra được giá trị thặng thì người lao động phải
đạt được một năng suất lao động nhất định phù hợp với một độ dài ngày lao động nhất
định và cường độ lao động nhất định ngoài ra, để làm tăng giá trị thặng dư, cần phải hạ
thấp giá trị tư liệu sinh hoạt bằng cách làm tăng năng suất lao động trong đó trước hết
là ở những ngành sản xuất tư liệu về sinh hoạt.
Ở Việt Nam hiện nay, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế và trong một mức độ khái quát,
ta có thể thấy khi nền kinh tế nhiều thành phần càng phát triển, chừng nào quan hệ bóc
lột còn tác dụng giải phóng sức sản xuất thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
thì chừng đó ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó. Bên cạnh đó, nhà nước nên
kiểm soát chặt chẽ thu nhập nhân, thu nhập doanh nghiệp, chống thất thu thuế, bảo
đảm sự công bằng trong phân phối. đây thể một hướng tiếp cận vấn đề quan hệ
bóc lột, tạo động lực phát triển kinh tế chủ động hội nhập thành công với nền kinh
tế quốc tế. đồng thời, nhà nước ta nhà nước XHCN, vậy nên bảo vệ những quyền
chính đáng của người lao động lẫn người sử dụng lao động bằng luật bằng các chế
tài những yêu cầu bắt buộc để tạo ra một đất nước, môi trường, hội lành mạnh,
hòa nhập với thế giới.
Câu 4: Lợi tức, địa tô
4.1. Lợi tức
- Trong hội bản, từ bản cho vay bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận
được một số tiền nhất định (gọi là lợi tức).
- Lợi tức một phần của lợi nhuận bình quân bản đi vay trả cho bản
cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Ký hiệu là z.
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu
về tư bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 0<z’<p’.
4.2. Địa tô
- bản kinh doanh nông nghiệp bộ phận bản hội đầu vào lĩnh vực
nông nghiệp. nhà bản kinh doanh nông nghiệp bộ phận bản hội phải
trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của hộ dưới dạng địa tô.
- Địa phần giá trị thặng còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận
bình quân các nhà bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả lại
cho địa chủ.
- Theo C.MÁc có hai hình thức là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
- Địa một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất khi thực hiện
bán quyền sử dụng đất cho người khác.
- Địa không những vạch bản chất quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa trong
nông nghiệp còn sở khoa học để xây dựng các chính sách kinh tế liên
quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các quan hệ đất đai.
Tất cả nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất
đai tiết kiệm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa sinh thái bền vững.
4.3. Ý nghĩa vận dụng
4.3.1. Địa tô
Nhà nước có những tính toán và quy định về thuế và thu tiền sử dụng đất để cho
vào ngân sách Nhà nước, dùng để đầu cho ngành nông nghiệp cũng như các
ngành khác trong nền kinh tế:
Luật Đất đai (2013), Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn s
dụng đất theo quy định của Luật này ưa quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản quản lý.
Nhà nước giao đất, rừng cho các tổ chức kinh tế hay đơn vị vũ trang để sử dụng.
Để bổ sung cho nguồn ngân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính
sách phát triển nông nghiệp, những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước.
Nhà nước đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa
vụ của của người dân theo những điều khoản như: điều 1, điều 4, điều 5, điều
12, điều 22, điều 79 luật đất đai. Ngoài ra, trong pháp luật về đất đai của nhà
nước ta hiện nay cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê
đất (một hình thức của địa tô) khi sử dụng đất một cách tự nguyện. Hiện nay, đất
được cấp cho dân, dân quyền sử dụng đất vào mục đích của mình. Nếu đối
với đất thì người dân chỉ phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu
nhập của họ. Còn đối với đất để làm nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế
nhưng họ thể tự do kinh doanh trên đất của mình sao cho thu được lợi nhuận
cao nhất. Chẳng hạn như có vùng trồng lúa, có vùng lại trồng đay và có vùng lại
trồng cà phê, điều, bông...
- Vận dụng trong thuế đất nông nghiệp:
Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả; thực hiện công bằng,
hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách
Nhà nước; căn cứ vào điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992. Luật này quy định thuế sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể
các điều 1 đến điều 10, điều 19, điều 21, điều 22, điều 23…
Nhà nước trực tiếp quản điều hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông
nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác nhà
nước còn đưa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm
đi rất nhiều chủ yếu tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông
nghiệp:
+ Nếu chuyển quyền sử dụng đất đai được phép chuyển mục đích từ đất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế từ 20% 40%, nếu đất nông nghiệp
chuyển sang xây dựng các công trình công nghiệp từ 40% sang 60%
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình các nhân sử dụng đất vào mục đích
nông nghiệp thì không phải tr tiền sử dụng đất cho nông nghiệp, nếu sử dụng
vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang hình thức thuê
đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước.
- Vận dụng trong việc cho thuê đất:
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải
thuê đất của nhà nước, họ phải trả cho nhà nước số tiền tương đương với diện
tích cũng như vị trí của nơi được thuê. Nhà nước đã quy định rất rõ việc thuê đất
để kinh doanh, trên sở ấy, ta thấy sự khác biệt sự vận dụng luận địa
của Mác trong thời đại ngày nay. Đó chính việc nhà nước sử dụng những
văn bản pháp quy định quyền nghĩa vụ của người thuê đất để người dân
khi nộp tiền thuê đất đều tự nguyện đóng góp. Trong việc thuê đất để kinh doanh
thì người đã thuê đất của nhà nước sẽ phát triển kinh doanh trên mảnh đất đó rồi
lấy lợi nhuận mà mình làm ra để trả cho nhà nước và số tiền đó sẽ vào ngân sách
nhà nước. Hiện nay không chỉ việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc
kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp
của nước ngoài ở Việt Nam và tăng nguồn thu cho ngân sách.
Kết luận: luận về địa của C.Mác đã được đảng nhà nước ta vận dụng
một cách sáng tạo và hợp lý. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế và nhà nước vẫn đang dần cải thiện. Chẳng hạn như nhà nước thu
đất của nông dân với giá rất rẻ sau đó quy hoạch xây dựng nhà ở và cho thuê với
giá rất cao.
4.3.2. Lợi tức
- Phát hành trái phiếu chính phủ:
Hình thức này này được được quy định cụ thể Nghị định 01/2011/NĐ-CP về
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương. Chính phủ thể phát hành Trái phiếu chính phủ để
vay từ các tổ chức, cá nhân. Ngoài phương thức phát hành trực tiếp qua hệ thống
kho bạc nhà nước thì tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 01/2011 quy định trái
phiếu Chính phủ có thể được phát hành thông qua các hình thức như:
Đấu thầu trái phiếu chính chủ qua thị trường chứng khoán
Phát hành trái phiếu chính phủ dưới hình thức đại lý phát hành
Phát hành trái phiếu chính phủ dưới hình thức bảo lãnh, bán lẻ trái phiếu
Ngoài việc phát hành trái phiếu để vay trong nước ra thì Chính phủ còn thể
vay nước ngoài thông qua việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ
(Khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý nợ công).
| 1/31

Preview text:

Câu 1: Hàng hóa
1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa (Anh Đức)
1.1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Định nghĩa: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được
sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc mua bán, trao đổi
- Sản xuất hàng hóa có hai điều kiện cần tuân theo: + Thứ nhất:
 Phân công lao động xã hội, là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
ra thành các ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Ví dụ: Giáo viên là người truyền đạt kiến thức, Những người công nhân có
người sản xuất đồ thêu dệt hoặc đồ đóng hộp,….
=> Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, nó càng phát
triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa sẽ đa dạng và mở rộng hơn + Thứ hai:
 Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau
Ví dụ: Các hãng thời trang lớn như Gucci, Chanel, Dior,.. thường có các sản
phẩm độc quyền riêng không bị trùng lặp với bất kì hãng nào cả, các sáng tác
của nhạc sĩ, ca sĩ như Taylor Swift, Selena Gomez, Charlie Puth,.. là sản phẩm
âm nhạc trí tuệ độc quyền của họ
Sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư hữu tư liệu sản xuất quy định, tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân nên sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Liên hệ: sự phát triển của SX HH ở VN?
- Trước 1986, có sự phân công lao động xã hội nhưng không hợp lí, ko có sự tách biệt
về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất, phụ thuộc vào nhà nước quản lí, phân phối
- Sau 1986, có phân công lại lao động xã hội đồng đều, hợp lí, trao quyền tự chủ cho
người sản xuất kinh doanh, cho phép nhiều người tham gia sản xuất
1.2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa 1.2.1. Hàng hóa a) Khái niệm
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông quá trao đổi, mua bán . b) Thuộc tính
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng Giá trị
Khái niệm Công dụng của hàng hóa thỏa Là lao động xã hội của con người
mãn nhu cầu nào đó của con sản xuất hàng hóa kết tinh trong người hàng hóa Ví dụ
Giá trị sử dụng của gạo là để ăn
Để sản xuất ra 5 cân gạo người nông dân cần 5 giờ Đặc điểm
- Được thực hiện trong tiêu dùng
- Biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất, trao
(bởi chỉ khi sử dụng con người đổi hàng hóa
mới nhận được công dụng để thỏa mãn nhu cầu
(cạnh tranh xem ai tạo ra sản
phẩm mà ít hao tốn sức lao động - Là phạm trù vĩnh viễn hơn,...)
(vì giá trị sử dụng luôn tồn tại - Là phạm trù lịch sử trong hh)
(vì chỉ tồn tại trong kinh tế hàng
- Số lượng giá trị sử dụng phụ
thuộc vào sự phát triển khoa học – hóa) kỹ thuật
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu
(Xã hội càng tiến bộ -> lực lượng hiện ra bên ngoài của giá trị
sản xuất càng phát triển -> tìm (hao phí sức lao động -> tạo giá
được tính năng mới, phong phú)
trị -> giá trị trao đổi)
- Giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi
(khi trao đổi người ta ngầm so
sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau)
(giá cả có thể cao hơn giá trị của
hh do thị yếu, tâm lí của người tiêu dùng)
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: SX HH cần phải chú ý những gì để có thể có
HH tốt, rẻ, đáp ứng nhu cầu XH? (GTSD tăng, GT giảm)
c) Một số quan niệm và hàng hóa trong KT học
- Hàng hóa cá nhân là một loại hh mà nếu được một người tiêu dùng rồi thì người khác
không thể dùng được nữa
( Kem là một loại hh cá nhân vì khi bạn ăn cây kem của mình rồi thì người bạn của
bạn sẽ không thể lấy cây kem đó mà ăn nữa)
- Hàng công cộng là một loại hh mà thậm chí nếu có một người dùng rồi thì những
người khác vẫn còn dùng được.
(Nguồn nước sạch là hàng hóa công cộng)
- Hàng khuyến dụng là hh mà xã hội nghĩ rằng người dân nên tiêu dùng hoặc tiếp
nhận, cho dù thu nhập của họ ở mức nào đi chăng nữa.
(Y tế, giáo dục, nhà ở thực phẩm là hàng khuyến dụng)
1.2.2. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất có tính hai mặt:
mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động. Lao động cụ thể
Lao động trừu tượng
- Là lao động có ích dưới một hình thức - Là sự tiêu hao sức lao động của con
nghề nghiệp chuyên môn nhất định
người trong sx hh nói chung (trí lực, sự sáng tạo,...)
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối
tượng, phương pháp riêng, kết quả riêng
- Tạo ra giá trị của hh do đó ldtt thuộc phạm trù lịch sử
(Ví dụ: thợ may có mục đích may ra quần áo)
- Chỉ có trong sản xuất hàng hóa
- Tạo ra giá trị sử dụng do đó lao động
cụ thể thuộc phạm trù vĩnh viễn
- Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa lao động cụ2 thể và lao động trừu tượng:
 Thống nhất: lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội  Mâu thuẫn:
 Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa
(mỗi thầy cô có phong cách, phương pháp giảng dạy khác nhau) ><
 Lao động trừu tượng phản ánh tính chất của lao động sản xuất hàng hóa
 Mâu thuẫn xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hh riêng biệt tạo ra
không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc mức hao phí lao động cá biệt cao hơn
mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được
=> Hàng hóa ko bán được
=> Giá trị hh không được xã hội công nhận
=> Nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
Liên hệ: Để tránh ảnh hưởng mẫu thuẫn của 2 mặt lao động sxhh, người sx cần điều
chỉnh lao động trừu tượng phù hợp với thị yếu, nhu cầu của xã hội từ đó tăng khả năng trao đổi hàng hóa.
Đón đầu xu thế của thời đại mới, các sản phẩm may mặc gắn liền với môi trường xanh,
sạch. Công ty Vinatex đã nghiên cứu các sản phẩm có xơ sợi từ xơ dừa, chuối, đay
hoặc cellulo hữu cơ kết hợp với các phương pháp chế biến tiết kiệm năng lượng, dùng
năng lượng sạch, có nguồn gốc hữu cơ như thuốc nhuộm từ cây lá, củ quả chủ yếu
dùng nước sôi và thời gian hoặc sản phẩm tái tạo như xơ FE recycle, công nghệ nhuộm
Clean dye không nước. Nhờ đó mà ngành dệt may VN đã gặt hái được nhiều thành
tựu, đáp ứng được nhu cầu, thị yếu của khách hàng trong và ngoài nước.
1.2.3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị hàng hóa = Lượng lao động hao phí của người sản xuất = Thời gian lao
động của người sản xuất
+ Khi nhiều người sx cùng một loại HH
=> Cho ra nhiều mức hao phí khác nhau
(ví dụ cùng một thuở ruộng người cày trong 2h, người cày trong 3h)
=>Từ đây sinh ra thời gian lao động xã hội cần thiết được xã hội công nhận: thời gian
sản xuất trong điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình
+ Liên hệ: Trong sản xuất, người sản xuất phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm
thời gian hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết để có
được ưu thế trong cạnh tranh.
Thời gian đầu, các sản phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát được thị trường tiếp nhận
khá thận trọng, do phân khúc hàng gia đình cạnh tranh khốc liệt, với sự góp mặt của
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước có hệ thống phân phối rộng khắp. Các phân
khúc cao cấp hơn cũng đã xuất hiện nhiều tên tuổi lớn. Trong bối cảnh ấy, Nội thất
Hòa Phát không ngừng phát triển nghiên cứu, sáng tạo, đưa ra các sản phẩm thân thiện
với người sử dụng. Hòa Phát đã ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển sản phẩm
mới, đồng thời tập trung đầu tư thêm hàng loạt máy móc hiện đại hàng đầu thế giới,
giúp tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm hàng chục lần. Giờ đây, các sản
phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát đã được thị trường ưa chuộng với nhiều ưu điểm
tương đương sản phẩm nhập khẩu, nhưng giá thành nội địa.
+ Cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa:
Hao phí lao động quá khứ (vật liệu, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng) + hao phí lao động mới = Giá trị HH
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: + Năng suất lao động:
 Là năng lực sản xuất của người lao động được tính số sản phẩm làm ra trên 1
đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để làm ra 1 sản phẩm.
 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động tăng -> giảm lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết -> giá trị hàng hóa giảm
 Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Ví dụ: Ở nền nông nghiệp lúa nước:
 Người nông dân có kĩ năng, kinh nghiệm
 KH-KT ngày càng phát triển -> phát minh ra nhiều máy móc tiên tiến, các loại
giống đa dạng năng suất cao
 Khi xã hội phát triển, hình thành phân công lao động -> có nhà bán giống, nhà cho thuê máy gặt,...
 Đất đai màu mỡ, thời tiết thuận lợi
=> Năng suất lao động tăng
- So sánh tăng năng suất lao động và cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sản xuất Tăng NSLD Tăng CDLD
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa giảm
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa không đổi - Tổng số hàng hóa tăng - Tổng số hàng hóa tăng
=> Người mua được hưởng lợi, Người => Người mua không được hưởng lợi,
bán có đột phá về tổng số lượng hàng người bán gây hao tốn sức lực của công
hóa mà không gây tổn hại đến sức khỏe nhân của công nhân => Không bền vững => Mang tính bền vững
=> Vì vậy cần có chính sách cường độ lao động hợp lí
- Tính chất phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn
Lao động phức tạp
- Chỉ cần có sức lao động bình thường
- Phải sử dụng nhiều lao động trí óc, kỹ thuật phức tạp - Không cần qua đào tạo
- Phải qua đào tạo, rèn luyện
- Tạo ra hàng hóa thông thường, giản đơn, giá trị thấp
- Tạo ra hàng hóa phức tạp, chất lượng cao, giá trị cao
Liên hệ: Xã h iộ ngày càng phát tri n,
ể các ngành nghềề càng đượ c ng ứ dụng kĩ thuật công ngh cao. ệ Theo m t nghiền ộ c u c ứ a Đ ủ i h ạ c Oxf ọ
ord, Anh Quôốc đã ch rỉa rằềng trong vòng 10 nằm t i, 45% ớ nghềề nghi p hi ệ n tệ i seẽ
ạ biềốn mấốt do lao đ ng ộ giản đơn
dấền dấền seẽ b thay ị thềố hoàn toàn ho c ặ m t ộ phấền b i
ở công nghệ và trí tuệ nhấn t o. ạ Nh v y lao ư ậ đ ng ph ộ c t p ứ ngày ạ càng đ c đềề ượ cao. Vì v y, đấ ậ y là m t yềốu ộ tôố mà thềố h tr ệ hi n ẻ nay
ệ cấền cấn nhằốc tr c khi ướ quyềốt đ nh ị l a ự ch n
ọ nghềề nghiệ p cho bả n thấn. M c dù ặ seẽ có nh ng ngành ữ nghềề seẽ b đào ị th i nh ả ng
ư cũng seẽ có vô sôố các
ngành nghềề m i đớ c sinh ượ ra. Nằốm bằốt đ c
ượ xu thềố phát triển củ a xã hộ i, bả n thấn em cấền đấều t ư trong vi c ệ học t p ậ và rèn luy n,
ệ tch lũy cho mình nềền t ng ả tri th c ứ v ng
ữ chằốc để tr ởthành ng i ườ lao đ ng ộ ph c ứ t p ạ t o
ạ ra hàng hóa chấốt lượ ng, giá trị cao. Liền h r ng ệ h ộ n: GI ơ i pháp ả c a ng ủ i SXKD ườ nói chung đ gi ể m ả giá tr HH, ị tằng sôố l ng SP ượ , qu n lý lao đ ả ng…? ộ
Câu 2: Nền kinh tế thị trường và các quy luật của nền kinh tế thị trường
2.1. Nền kinh tế thị trường 2.1.1. Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường - Đặc trưng:
 Nhiều hình thức sở hữu khác nhau
 Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực
 Giá cả quyết định bởi giá trị hàng hóa và cung cầu
 Nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
2.1.2. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế:
 Kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
 Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
 Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. - Khuyết tật:
 Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm
ẩn những rủi ro khủng hoảng
 Nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
 Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Biểu hiện các ưu thế khuyết tật này trong nền KT thị trường VN hiện nay >>
Giải pháp phát huy ưu thế, hạn chế nhược điểm: Nhà nước, DN, người tiêu dùng cần làm gì?
2.2. Các quy luật của nền kinh tế thị trường 2.2.1. Quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
- Trong đó, thời gian lao động xã hội cần thiết chỉ khoảng thời gian lao động chung
cần phải tiêu tốn để sản xuất một đơn vị hàng hóa.
Ví dụ về thời gian lao động xã hội cần thiết: A dệt vải hết 5h; B dệt vải hết 6h; C dệt
vải hết 7h. Trong ví dụ này thời gian lao động cá biệt là 5h, 6h, 7h. Thời gian lao động
xã hội cần thiết là thời gian trung bình của ba người trên là 6h. B đã thực hiện đúng
quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, A thực hiện tốt quy luật giá trị và
C đã vi phạm quy luật giá trị.
- Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng
thông qua sự vận động của giá cả dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá trị là
cơ sở của giá cả, do đó giá cả phải phụ thuộc vào giá trị. Nếu sản xuất một hàng hóa ra
mất nhiều thời gian lao động xã hội cần thiết thì giá trị và giá cả của nó cũng sẽ cao và ngược lại.
- Như vậy, trong sản xuất: nếu thời gian hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng
thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết thì năng suất lao động sẽ tăng và ngược lại.
Ví dụ: để sản xuất 1 cái áo, người thợ may A phải tốn chi phí lao động cá biệt là 3h/sản
phẩm. Trong khi đó, hao phí lao động xã hội tức là mức hao phí lao động trung bình
mà xã hội chấp nhận là 2h/sản phẩm thì trong trường hợp này, người thợ may A đã đạt
đủ yêu cầu về mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thậm chí là làm ra được nhiều
sản phẩm hơn (năng suất lao động tăng)
Trong trao đổi: dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá, lấy hao phí sức lao động xã hội làm cơ sở.
- Tác động của quy luật giá trị: Tích cực Tiêu cực
- Điều tiết và lưu thông hàng hóa.
- Phân hóa những người sản xuất
thành những người giàu, nghèo một
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản cách tự nhiên.
phẩm nhằm tăng năng suất lao động.
- Đào thải các yếu tố lạc hậu, lỗi thời vì giá
trị hàng hóa luôn được điều chỉnh để phù hợp với xã hội.
* Thực tiễn về việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế ở Việt Nam:
Phần này nhóm làm rất chi tiết, nhưng cần:
- VIết gọn lại, tập trung vào những giải pháp gắn với tác động của các quy luật
- Tập trung đến những chính sách, giải pháp trong nền kinh tế HIỆN NAY
- Các giải pháp đi theo hướng rõ ràng: Ai, cần làm gì để khai thác
những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QL
Vào những năm nền kinh tế bao cấp :
Trong thời kì này chúng ta đã có cách hiểu không đúng về việc thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội, do đó việc vận dụng quy luật
giá trị đã có những thiếu sót, sai lệch. Hậu quả là đã làm triệt tiêu những nhân tố tích
cực, năng động của xã hội, khiến cho nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, kém phát triển.  T
rong thời kì đổi mới :
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng nảy sinh những
mặt trái như: phân hóa giàu – nghèo, buôn bán gian lận…
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp
tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm “Một nền kinh tế phát triển theo mô
hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản
lý của nhà nước”. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động của
nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị.
Sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò quản lý kinh tế
của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90%
dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế – xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra
môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động tiêu cực
đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu – nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa
các chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận…Vì vậy, cần phải nghiên cứu kỹ quy luật giá
trị để có những hiểu biết thêm về những biểu hiện mới của nó từ đó có những chính
sách và hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta ngày càng phát triển đi lên.
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu
cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần nắm vững nội dung, cơ
chế hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ đó vận dụng vào các lĩnh vực
một cách đúng đắn để hạn chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối với quá
trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất:
+) Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực
hiện sự trao đổi hàng hóa thông qua thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng hóa.
Nguyên tắc này đòi hỏi tuân thủ quy luật giá trị – sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
Xét ở tầm vi mô: Mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm cho thời
gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội.
Xét ở tầm vĩ mô: Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao nắng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.
Do vậy, nhà nước đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ chuyên
môn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề
lao động. Nếu không quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trò đào thải nó. Tất yếu
điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có
tay nghề chuyên môn ngày càng cao, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến. Và
cùng với nó, sự xã hội hóa, chuyên môn hóa lực lượng sản xuất cũng được phát triển.
Đây là những vận dụng đúng đắn của nhà nước ta.
+) Vận dụng quy luật giá trị đối với việc hoạch toán kinh t
ế của các doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa
cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ
cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức
giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ
thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng
năng suất lao động… Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng
tốt quy luật giá trị trong hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy
luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước
ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước và chỉ giữ lại một
số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các
công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư
vào sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy, việc
vận dụng quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế của mỗi công ty cổ phần thời kỳ này
là một việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi công ty cổ phần.
+) Vận dụng quy luật giá trị đối với việc hình thành giá cả sản xuất:
Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do Chính
phủ kiếm soát. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hóa thì
giá cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá cả phải
vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả
phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của
nhiều yếu tố như cung – cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên
quan… không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy
ngay trong Nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong
việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang
giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế
sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu
nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thông
từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua
hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một
hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh
việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát
giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không
những thế Nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa
trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết
một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là
một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Ví dụ: giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để khuyến khích
sự đầu tư phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này ở
nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực, nhiều khi những chính
sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngoài tràn vào
nước ta do giá cả hợp lý hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì còn có những hạn chế. Do chạy theo lợi nhuận,
do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng gian lận trong buôn
bán, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường…Ở
Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan chức năng, hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào
thị trường một cách công khai. Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn
xã hội chưa hề có dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí đang ngày một gia tăng. Thị trường
băng đĩa CD, VCD, DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển hình cho hiện tượng này. Theo
thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị
trường là hàng giả và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25% còn lại. Đặc biệt,
100% các sản phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ không phải hàng
thật. Nhiều sản phẩm mỹ phẩm của nước ngoài chưa hề được công bố cũng đã được
bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh
tiếng. Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế cần đưa ra
những chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy mặt tích cực.
(Nguồn:https://luatlvn.vn/quy-luat-gia-tri-ly-luan-va-thuc-tien-o-viet-
nam/#2_Thuc_tien_viec_van_dung_quy_luat_gia_tri_vao_nen_kinh_te_o_Viet_Nam) 2.2.2. Quy luật cung-cầu
- Quy luật cung-cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu của hàng hóa trên thị trường.
- Quan hệ cung và cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn
nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả của hàng hóa - Trong đó:
 Cung-cầu tác động lẫn nhau: khi cầu tăng lên sản xuất kinh doanh mở rộng,
lượng cung hàng hóa tăng lên và ngược lại khi cầu giảm xuống sản xuất kinh
doanh thu hẹp, lượng cung hàng hóa giảm xuống.
 Cung-cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
 Nếu cung > cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị
 Nếu cung < cầu thì giá cả sẽ cao hơn giá trị
 Nếu cung = cầu thì giá cả bằng với giá trị
- Tác dụng của quy luật cung-cầu:
 Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá
 Thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường
 Œnh hưởng tới giá của hàng hóa
Ví dụ: Lúc cam còn ở mức giá cũ là 30.000 đồng 1kg, mỗi ngày người dân có sức mua
và tiêu thụ đến 10 tấn cam một ngày. Tuy nhiên vào các tháng nóng mùa hè, giá cam
tăng lên tới 60.000 đồng 1 kg thì sức mua và tiêu thụ của cả thành phố về mặt hàng
nông sản này giảm xuống chỉ còn lại 4 tấn một ngày. (-> khi một mặt hàng có những
mức giá khác nhau thì sẽ ảnh hưởng tác động tới nhu cầu và sức mua của người tiêu
dùng cũng sẽ thay đổi theo các mức khác nhau.)
* Liên hệ thực tiễn về quy luật cung-cầu:
Dưới ảnh hưởng không nhỏ của đại dịch Covid-19, Tổng Công ty May 10 vẫn vững
vàng trước sóng gió, chủ động lên kịch bản để ứng phó với khó khăn, vừa đảm bảo
phòng, chống dịch, vừa nỗ lực duy trì sản xuất, kinh doanh. Nhận thấy nhu cầu khẩu
trang tăng cao, công ty đã chuyển hướng sang sản xuất khẩu trang vải. Từ tháng
2/2020, công ty đã bắt đầu có ý tưởng sản xuất khẩu trang thay thế các mă Žt hàng
truyền thống. Tới tháng 3/2020, May 10 quyết định đầu tư máy móc và đến tháng
4/2020 đã có hàng khẩu trang đưa ra thị trường. Nhờ vậy, bước sang năm 2021, lần
đầu tiên sau nhiều năm, lượng đặt hàng đối với đơn hàng xuất khẩu của May 10 tăng
đột biến cả ở trong và ngoài nước. Tổng công ty May 10 còn nhận được đơn đặt hàng
trăm triệu chiếc khẩu trang các loại từ nhiều đối tác lớn như Mỹ, Đức.
Ông Thân Đức Việt, Tổng giám đốc May 10, cho biết doanh nghiệp đã có đối tác lớn
đã đặt mua 400 triệu khẩu trang y tế. Ngoài ra, công ty còn có thêm đối tác của Mỹ đặt
mua 20 triệu khẩu trang vải trong 6 tuần và một đối tác Đức đặt 2 triệu khẩu trang vải,
6 triệu khẩu trang y tế. Thành công trong việc nhận định nhu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế đã giúp doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn của dịch bệnh và đạt doanh thu lớn
(Nguồn:https://may10.vn/blogs/news/may-10-thanh-cong-xuat-khau-400-trieu-khau-
trang-tri-gia-52-trieu-usd)
2.2.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Theo C. MÁC, quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần
thiết cho việc lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
- Công thức tổng quát của quy luật: M= P.Q/V Trong đó:
 M là lượng tiền cần thiết cho lưu thông  P: là mức giá cả
 Q: là khối lượng hàng hóa và dịch vụ đem ra lưu thông
 V: số vòng lưu thông của đồng tiền
- Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa
được đưa ra thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
- Nếu tiền > hàng hóa thì đồng tiền bị mất giá trị, từ đó giá cả hàng hóa tăng -> dẫn đến lạm phát
- Nếu tiền < hàng hóa thì sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm -> giảm phát
- Khi hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì khi
đó, số lượng tiền cần cho lưu thông được tính như sau:
M= (P.Q - (G1+G2) +G3)/V Trong đó:
 P.Q là tổng giá cả hàng hóa
 G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
 G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
 G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
 V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
Ví dụ: Tiền nhôm Việt Nam trước kia được đục lỗ thuận tiện cho cất giữ. Nhưng vẫn
có giá trị lưu thông trong xã hội ngày đó. Khi đó, các thay đổi trong hình thức vẫn
không làm mất giá trị của đồng tiền. Trong khó khăn nhất định khi thực hiện đúc tiền
tệ. Nhà nước cũng giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của
tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Các giá trị được nhìn nhận
không nằm trên giá tri danh nghĩa. Cũng như đồng tiền giấy ngày nay được nhìn nhận
trên giá trị thực tế. Bởi các chất liệu bằng giấy hoàn toàn không phản ánh được giá trị.
Tác động của lạm phát với quy luật lưu thông tiền tệ
Lạm phát là sự tăng mức giá của hàng hóa và hiện tượng mất giá của đồng tiền pháp
quy. Khi lượng cung trong thị trường không kịp sản xuất để đáp ứng với lượng cầu của
người tiêu dùng, đây là xuất phát điểm của lạm phát. Khi sự chênh lệch này ngày càng
rõ rệt, giá cả của hàng hóa sẽ tăng cao, dẫn đến tình trạng mất giá của đồng tiền.
Quy luật lưu thông tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng bởi lạm phát. Nội dung của quy luật lưu
thông tiền tệ là quy định lượng tiền cần thiết để đảm bảo lưu thông trong thị trường.
Khi đồng tiền pháp quy mất giá, thị trường sẽ cần nhiều lượng tiền hơn để duy trì lưu
thông hàng hóa. Quy luật trước đó của thị trường sẽ bị phá vỡ và được thay thế bằng
một quy luật mới phù hợp với tình hình đương thời của nền kinh tế.
Lưu thông tiền tệ là một hoạt động cần thiết cho quá trình trao đổi hàng hóa trong thị
trường. Sự lưu thông của tiền tệ sẽ tuân thủ một quy luật lưu thông tiền tệ nhất định.
Quy luật này sẽ bị phá vỡ và thay bằng một quy luật lưu thông tiền tệ khác khi thị
trường xảy ra tình trạng lạm phát.
(Nguồn:https://yuanta.com.vn/tin-tuc/chuc-nang-cua-tien-te-va-quy-luat-luu-thong- tien-te#ftoc-heading-9)
Ví dụ: Năm 2018 chúng ta mua một cân gạo với giá 18.000 đồng, nhưng đến năm
2021 cũng loại gạo đó nhưng một cân với giá 25.000 đồng. Thì đây chính là sự mất giá
của đồng tiền, còn gọi là lạm phát
* Thực tiễn quy luật lưu thông tiền tệ ở Việt Nam – Lạm phát
Những nguyên nhân dẫn đến lạm phát
a) Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào,
máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản
xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên
nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lênđược gọi là
“lạm phát do chi phí đẩy”.
b) Lạm phát do cầu thay đổi
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về
một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả
có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá điện ở
Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt
hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát
c) Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng
hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng
hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung
trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
d) Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới
tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá
nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát. e) Lạm phát tiền tệ
Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương
mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do
ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền
trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Tình hình lạm phát
Năm 2019, do cầu về hàng hóa thế giới giảm, giá các nhóm hàng hóa trên thị trường
thế giới đều tăng chậm hơn so với năm 2018, thậm chí giảm: Giá thực phẩm
giảm 4,6% (năm 2018 tăng 0,3%), năng lượng giảm 13,6% (năm 2018 tăng 27,8%),
nguyên liệu thô giảm 4% (năm 2018 tăng 0,3%), phân bón tăng 1% (năm2018 tăng
11,1%), kim loại và khoáng sản giảm 5,4% (năm 2018 tăng 5,5%). Giá hàng hóa thế
giới giảm tác động ngay đến giá trong nước thông qua kênh nhập khẩu, với giá nhập
khẩu hàng hóa trong 9 tháng đầu năm 2019 chỉ tăng mức 0,8%so với cùng kỳ năm
2019 (cùng kỳ năm 2018 tăng 1,4%)
http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/lam-phat-nam-2019-va-nhung-du-bao- 318175.htm
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-ha-noi/triet/bthk-kinh-
techinh-tri-quy-luat-luu-thong-tien-te-ly-luan-va-thuc-tien-o-viet-nam/19745360l 2.2.4. Quy luật cạnh tranh
- Khái niệm: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
- Quy luật cạnh tranh yêu cầu: khi đã tham gia vào thị trường, các chủ thể sản xuất
kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác thì luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
- Kinh tế thị trường càng phát triển thì sức cạnh tranh trên thị trường càng trở nên
thường xuyên, quyết liệt hơn
- Có 2 phương thức cạnh tranh chính: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế
trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Trong đó, biện
pháp cạnh tranh là các chủ thể kinh tế, nói cách khác là các doanh nghiệp
phải ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động để từ đó hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá
trị hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị của hàng hóa đó
 Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Trong
đó, các ngành sản xuất khác nhau có lợi nhuận giữa các ngành khác nhau ->
nhà tư bản cạnh tranh với nhau để chọn ra ngành sản xuất có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là các doanh
nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác.
 Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Tích cực Tiêu cực
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Cạnh tranh không lành mạnh
Nhờ đó mà phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi gây tổn hại môi trường kinh chủ thể, vùng miền doanh.
- Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh không lành mạnh
gây lãng phí nguồn lực xã hội.
- Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
- Cạnh tranh không lành mạnh
làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
- Ví dụ về quy luật cạnh tranh:
Người sản xuất thì muốn bán được hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn
mua được hàng hóa với giá rẻ. Hoặc người tiêu dùng cũng cạnh tranh với người tiêu
dùng để mua được hàng hóa với giá rẻ hơn, chất lượng hơn. Những người sản xuất
cũng cạnh tranh với nhau nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa, như điều kiện về vốn, lao động, nguồn nguyên liệu, thị trường,
giành nơi đầu tư có lợi… để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng
hạn, để giành giật thị trường tiêu thụ, họ có thể dùng biện pháp cạnh tranh giá cả như
giảm giá cả hàng hóa để đánh bại đối thủ, hoặc cạnh tranh phi giá cả như dùng thông
tin, quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dây chuyền sản xuất… để kích thích người tiêu dùng.
* Liên hệ thực tiễn về quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh gay gắt giữa hai hãng điện thoại Apple và Samsung. Hai hãng không
ngừng cạnh tranh nhau trong: đổi mới sản phẩm trong tính năng và thiết kế, dịch vụ
tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ chăm sóc khách hàng... Ở giai đoạn trước đây, hãng điện
thoại Nokia của Phần Lan thống lĩnh thị trường trong một thời gian dài trước khi
Iphone và Samsung xuất hiện. Do vấn đề lựa chọn công nghệ và không có nhiều đổi
mới trong thiết kế tổ, Nokia đã đánh mất vị trí của mình trong thị trường. Vì vậy, quy
luật cạnh tranh là điều tất đối với mỗi doanh nghiệp nếu muốn tối đa hóa lợi nhuận và
bảo vệ vị trí của mình.
Câu 3: Nguồn gốc của giá trị thặng dư
3.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
- Công thức chung của tư bản:
Tiền trong sxhh giản đơn: H-T-H (thoả mãn giá trị sử dụng – công dụng)
Tiền thực hiện chức năng Tư bản trong SXTBCN: T-H-T’ (T’=T+t)
(thu về giá trị và giá trị tăng thêm)
t là giá trị dôi ra, trội ra, hay Giá trị thặng dư.
T là số tiền ứng ra ban đầu, gọi là Tư bản.
Như vậy, Tư bản là giá trị mang lại Giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của Giá trị thặng dư:
 Lưu thông không tạo ra GTTD.
 Theo C.Mác: “Sức lao động hay Năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người
đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó.”
- Hàng hoá Sức lao động:
Hai điều kiện để Sức lao động trở thành Hàng hoá:
 Người lao động tự do về thân thể.
 Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự tổ chức sản xuất,
vì vậy họ phải bán SLĐ.
- Thuộc tính của hàng hoá SLĐ:  Giá trị:
 Do thời gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX SLĐ quyết định.
 Được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra SLĐ.  Giá trị sử dụng:
 Để thoả mãn nhu cầu của người mua.
 Được thể hiện trong quá trình sử dụng SLĐ.
 Trong quá trình sử dụng, SLĐ luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân
nó, chính vì vậy, nó tạo ra giá trị thặng dư.
(HH thông thường: càng SD, GTSD càng giảm)
(HH SLĐ: càng SD, GTSD càng tăng)
* Ý nghĩa thực tiễn của lý luận hàng hóa sức lđ đối với việc phát triển thị trường
hàng hóa sức lđ ở Việt Nam hiện nay.
Đảng và Nhà nước ra chủ trương xây dựng nguyên tắc của chính sách phát triển thị
trường lđ là phải giữ nguyên sự duy trì đầy đủ vai trò lớn lao của Nhà nước đối với
nhân dân trong vấn đề điều tiết việc làm.
- Đảm bảo việc làm có hiệu suất cao chỉ có thể đạt được trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
những hđ tích cực của các cơ quan quản lý nhà nước với sự tự điều tiết của thị trường.
- Điều kiện quan trọng nhất của việc thực hiện chính sách này là phải tuân theo hàng
loạt những nguyên tắc như: phát triển đa dạng các loại hình sở hữu và hoạt động kinh
doanh với mục đích mở rộng những khả năng lựa chọn các khu vực bổ sung lđ – theo
giới, độ tuổi, dân tộc,...tự do pháp lý đối với người lao động và người thuê lao động
khi thuê mướn và sa thải, tự do di chuyển lao động và vốn, phát triển hệ thống điều tiết
các quan hệ lao động, đặc biệt khi giải quyết những tranh chấp lđ tập thể và cá nhân. LIÊN HỆ:
- NN cần có chính sách phát huy yếu tố con người: đào tạo, khai thác hiệu quả SLĐ?
- DN: tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, quản lý người LĐ thế nào cho hiệu quả, bền vững?
- Người LĐ cần làm gì để làm cho GT HH SLĐ của mình cao?
3.2. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân làm
thuê tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. (GTTD=m)
- Tư bản là giá trị đem lại GTTD bằng cách bóc lột lao động làm thuê.
- Tư bản bất biến và Tư bản khả biến: TƯ BẢN BẤT BIẾN TƯ BẢN KHẢ BIẾN
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái
liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thể của công nhân làm thuê bảo toàn và thông qua lao động trừu tượng của
chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là
tức là giá trị không biến đổi trong quá trình biến đổi về số lượng trong quá trình sản
sản xuất được C.Mác gọi là TBBB (c)
xuất, được Mác gọi là TBKB (v)
Tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể Tư bản khả biến là nguồn gốc sinh ra
thiếu được để sản xuất ra để sinh ra giá trị giá trị thặng dư. thặng dư - Ứng vào giá trị TLSX. - Ứng vào giá trị SLĐ. (máy móc, nguyên liệu)
- Trong QTSX, tăng lên về lượng.
- Trong quá trình sản xuất, không thay đổi về lượng.
- Cơ sở phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: căn cứ vào nguồn
gốc sinh ra của giá trị thặng dư (tư bản khả biến là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng
dư, tư bản bất biến là điều kiện để tư bản khả biến sinh ra giá trị thặng dư)
Liên hệ: Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với phân bổ vốn và quản lý vốn đầu tư trong DN?
* Liên hệ với quá trình sx trong kt tư nhân ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam hiện nay, kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế dựa trên hình thức sử
hữu tư nhân về tư liệu sx và lợi ích cá nhân. Kinh tế tư nhân gồm những hộ gia đình,
những doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các hđ sx như: nông nghiệp, công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ, đánh bắt và chế biến thủy hải sản...” trong 30 năm đổi mới
của đất nước, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Kinh tế tư
nhân đóng góp gần 40% GDP và thu hút hơn 80% lực lượng lđ xh”. Sự phát triển của
kt tư nhân ở Việt Nam trong thời gian qua không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm cho người lao động mà còn tạo ra những doanh nghiệp nổi tiếng trong
khu vực và quốc tế. Ví dụ: tập đoàn Hòa Phát, ô tô Trường Hải...
Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ra đã chủ trương phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là
trong những ngành, những lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh và khuyến khích làm
ăn theo đúng pháp luật. Phát triển kinh tế tư nhân nhằm mục đích khuyến khích làm
giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo. 3.3. Tiền công
- Là giá cả của hàng hoá sức lao động
- “Năng lực lao động chưa phải là lao động, cũng như năng lực tiêu hoá chưa phải là tiêu hoá thức ăn”
- “Tiêu dùng sức lao động, đó chính là lao động”
=> Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của người lao động làm
thuê tự trả cho chính mình
3.4. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
*Mô hình tuần hoàn của tư bản
*Chu chuyển của tư bản
T – H – T’ – H – T’’ – H – T’’
-Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kì thường xuyên
lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
- Chu chuyển của tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển của tư bản
-Thời gian chu chuyển của tư bản
TG sản xuất: TG lao động TG dự trữ TG gián đoạn TG lưu thông: TG bán TG mua
ð Muốn giảm thời gian chu chuyển của TB => làm cho thời gian sản xuất và thời gian lưu thông giảm.
ð Muốn tốc độ quay của TB tăng => giảm thời gian sản xuất, thời gian lưu thông=>
tăng năng suất lao động.
*Tốc độ chu chuyển của tư bản
Số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định rời vòng quay trở về
dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định N=CH
thời gian tính theo đơn vị năm ch
Liên hệ: Ý nghĩa đối với việc nâng cao hiệu quả đầu tư của DN. DN cần làm gì để
thực hiện tuần hoàn, CCTB hiệu quả? Tư bản cố định Tư bản lưu động
- là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư - là bộ phận tư bản sản xuất
liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản tồn tại dưới hình thái sức lao xuất
động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ
- giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị
sản phẩm theo mức độ hao mòn.
- giá trị của nó được chuyển
một lần, toàn phần vào giá - Phân loại:
trị sản phẩm khi kết thúc
 hao mòn hữu hình (sự mất mát về giá trị sử từng quá trình sản xuất.
dụng và giá trị) do sử dụng và tác động của tự nhiên gây ra
 hao mòn vô hình (sự mất giá thuần túy) do sự
tăng lên của năng suất lao động sản xuất tư
liệu lao động và sự xuất hiện của những thế
hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn
- Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút ngắn
thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản trên cơ sở nắm vững các
yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của tư bản, đồng thời sử dụng hiệu quả tư
bản cố định và tư bản lưu động.
Liên hệ: Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với phân bổ vốn và quản lý vốn đầu tư trong DN?
ð nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao động tạo ra.
* Ý nghĩa thực tiễn của giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư là nguồn cấu thành động lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhất
là đối với nền sản xuất xã hội. để tạo ra được giá trị thặng dư thì người lao động phải
đạt được một năng suất lao động nhất định phù hợp với một độ dài ngày lao động nhất
định và cường độ lao động nhất định ngoài ra, để làm tăng giá trị thặng dư, cần phải hạ
thấp giá trị tư liệu sinh hoạt bằng cách làm tăng năng suất lao động trong đó trước hết
là ở những ngành sản xuất tư liệu về sinh hoạt.
Ở Việt Nam hiện nay, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế và trong một mức độ khái quát,
ta có thể thấy khi nền kinh tế nhiều thành phần càng phát triển, chừng nào quan hệ bóc
lột còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
thì chừng đó ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó. Bên cạnh đó, nhà nước nên
kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, chống thất thu thuế, bảo
đảm sự công bằng trong phân phối. đây có thể là một hướng tiếp cận vấn đề quan hệ
bóc lột, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập thành công với nền kinh
tế quốc tế. đồng thời, nhà nước ta là nhà nước XHCN, vậy nên bảo vệ những quyền
chính đáng của người lao động lẫn người sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế
tài là những yêu cầu bắt buộc để tạo ra một đất nước, môi trường, xã hội lành mạnh,
hòa nhập với thế giới.
Câu 4: Lợi tức, địa tô 4.1. Lợi tức
- Trong xã hội tư bản, từ bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận
được một số tiền nhất định (gọi là lợi tức).
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản
cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Ký hiệu là z.
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu
về tư bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 04.2. Địa tô
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội phải
trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của hộ dưới dạng địa tô.
- Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận
bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả lại cho địa chủ.
- Theo C.MÁc có hai hình thức là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
- Địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất khi thực hiện
bán quyền sử dụng đất cho người khác.
- Địa tô không những vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách kinh tế liên
quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các quan hệ đất đai.
Tất cả nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất
đai tiết kiệm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa sinh thái bền vững.
4.3. Ý nghĩa vận dụng 4.3.1. Địa tô
Nhà nước có những tính toán và quy định về thuế và thu tiền sử dụng đất để cho
vào ngân sách Nhà nước, dùng để đầu tư cho ngành nông nghiệp cũng như các
ngành khác trong nền kinh tế:
Luật Đất đai (2013), Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và ưa quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản quản lý.
Nhà nước giao đất, rừng cho các tổ chức kinh tế hay đơn vị vũ trang để sử dụng.
Để bổ sung cho nguồn ngân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính
sách phát triển nông nghiệp, những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước.
Nhà nước đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa
vụ của của người dân theo những điều khoản như: điều 1, điều 4, điều 5, điều
12, điều 22, điều 79 luật đất đai. Ngoài ra, trong pháp luật về đất đai của nhà
nước ta hiện nay cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê
đất (một hình thức của địa tô) khi sử dụng đất một cách tự nguyện. Hiện nay, đất
được cấp cho dân, dân có quyền sử dụng đất vào mục đích của mình. Nếu đối
với đất ở thì người dân chỉ phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu
nhập của họ. Còn đối với đất để làm nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế
nhưng họ có thể tự do kinh doanh trên đất của mình sao cho thu được lợi nhuận
cao nhất. Chẳng hạn như có vùng trồng lúa, có vùng lại trồng đay và có vùng lại
trồng cà phê, điều, bông...
- Vận dụng trong thuế đất nông nghiệp:
Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả; thực hiện công bằng,
hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách
Nhà nước; căn cứ vào điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992. Luật này quy định thuế sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể ở
các điều 1 đến điều 10, điều 19, điều 21, điều 22, điều 23…
Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông
nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác nhà
nước còn đưa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm
đi rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp:
+ Nếu chuyển quyền sử dụng đất đai mà được phép chuyển mục đích từ đất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế từ 20% – 40%, nếu đất nông nghiệp
chuyển sang xây dựng các công trình công nghiệp từ 40% sang 60%
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào mục đích
nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụng đất cho nông nghiệp, nếu sử dụng
vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang hình thức thuê
đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước.
- Vận dụng trong việc cho thuê đất:
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải
thuê đất của nhà nước, họ phải trả cho nhà nước số tiền tương đương với diện
tích cũng như vị trí của nơi được thuê. Nhà nước đã quy định rất rõ việc thuê đất
để kinh doanh, trên cơ sở ấy, ta thấy rõ sự khác biệt và sự vận dụng lý luận địa
tô của Mác trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những
văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân
khi nộp tiền thuê đất đều tự nguyện đóng góp. Trong việc thuê đất để kinh doanh
thì người đã thuê đất của nhà nước sẽ phát triển kinh doanh trên mảnh đất đó rồi
lấy lợi nhuận mà mình làm ra để trả cho nhà nước và số tiền đó sẽ vào ngân sách
nhà nước. Hiện nay không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc
kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp
của nước ngoài ở Việt Nam và tăng nguồn thu cho ngân sách.
Kết luận: Lý luận về địa tô của C.Mác đã được đảng và nhà nước ta vận dụng
một cách sáng tạo và hợp lý. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế và nhà nước vẫn đang dần cải thiện. Chẳng hạn như nhà nước thu
đất của nông dân với giá rất rẻ sau đó quy hoạch xây dựng nhà ở và cho thuê với giá rất cao. 4.3.2. Lợi tức
- Phát hành trái phiếu chính phủ:
Hình thức này này được được quy định cụ thể ở Nghị định 01/2011/NĐ-CP về
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương. Chính phủ có thể phát hành Trái phiếu chính phủ để
vay từ các tổ chức, cá nhân. Ngoài phương thức phát hành trực tiếp qua hệ thống
kho bạc nhà nước thì tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 01/2011 có quy định trái
phiếu Chính phủ có thể được phát hành thông qua các hình thức như:
 Đấu thầu trái phiếu chính chủ qua thị trường chứng khoán
 Phát hành trái phiếu chính phủ dưới hình thức đại lý phát hành
 Phát hành trái phiếu chính phủ dưới hình thức bảo lãnh, bán lẻ trái phiếu
Ngoài việc phát hành trái phiếu để vay trong nước ra thì Chính phủ còn có thể
vay nước ngoài thông qua việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ
(Khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý nợ công).