Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Bộ đề cương ôn tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin bao gồm câu hỏi tự luận(có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

Thông tin:
31 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Bộ đề cương ôn tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin bao gồm câu hỏi tự luận(có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

1 K 510 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|39099223
Đề cương ôn tập Kinh Tế Chính Tr Mác Lênin
I-Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa.
1. Sản xuất hàng hóa
Khái niệm:
kiểu tổ chức kinh tế hội mà sản phẩm sản xuất ra để trao đổi mua bán.
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế hàng hóa vận động theo yêu cầu của
các quy luật kinh tế khách quan của thị trường.
Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa:
Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động hội sự phân chia lực lượng
lao động hội thành những ngành, những nghề chuyên môn hóa khác
nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Phân công lao động hội
tuân theo tính quy luật sau:
Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong lĩnh vực phi
sản xuất vật chất giảm.
Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng.
Lao động giản đơn, nặng nhọc giảm, lao động trí tuệ tăng.
Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ, và quốc tế.
Phát triển lực lượng sản xuất, trao đổi hàng hóa là tất yếu.
Điều kiện thứ hai: Tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất. Cội nguồn của nó là tư hữu về tư liệu sản xuất quyết định.
Quan hệ sở hữu đó làm cho tư liệu sản xuất là của riêng mỗi người nên họ
có quyền quyết định quá trình sản xuất của mình. (Người nông dân, tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất vừa cày ruộng, vừa dệt vải, vừa rèn lấy công cụ, …
để tiêu dùng thì không cần phải đem sản phẩm trao đổi).
Quan hệ sở hữu đó m cho những người sản xuất hàng hóa độc lập với
nhau nhưng phân chia lao động lại làm cho hphụ thuộc vào nhau nên phải
trao đổi và mua bán sản phẩm của nhau.
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập => Trao đổi.
Ưu thế sản xuất hàng hóa:
Khai thác hiệu quả lợi thế về tự nhiên, xã hội của con người từng vùng, địa
phương.
Người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật chiến lược dài hạn đổi mới quản
sản xuất.
Kích thích nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Tạo động lực cho lực lượng sản xuất phát triển Mở cửa kinh tế giao
lưu kinh tế, văn hóa.
dụ: Vùng đồng bằng sông Cửu Long, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp lúa nước n đây nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Mặt trái sản xuất hàng hóa:
lOMoARcPSD|39099223
Các chủ thể trong sản xuất hàng hóa chạy theo lợi nhuận thể dẫn tới vi
phạm pháp luật.
Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, sự bần cùng hóa người lao động,
nguy cơ khủng hoảng việc làm.
Sự phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề xã hội khác.
Ví dụ: Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formusa Hà Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm
cho hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng
nề về tài sản môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh, du lịch và đời sống cũng như sức khỏe ca người dân.
2. Hàng hóa
Khái niệm: sản phẩm của lao động thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi mua bán trên thị trường.
Phân loại:
Hàng hóa hữu hình: quần áo, máy tính, bàn ghế, …
Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): internet, tư vấn viên bảo hiểm,…
Thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của sản phẩm, thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.
dụ: Cây mía khi được sử dụng làm đường ăn, làm nước uống, làm
đồ ăn cho động vật, …; xe để đi lại, chở đồ hàng,…
Đặc trưng:
Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, phạm trù vĩnh viễn.
Mang giá trị trao đổi.
Không phải cho người làm ra nó mà cho xã hội.
Giá trị lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.
Giá trị trao đổi một quan hệ về số lượng hay tỉ lệ trao đổi giữa các
hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
dụ: Thợ may sản xuất ra một túi sách trong khoảng thời gian 2
giờ, người dân sản xuất ra một gánh muối cũng trong khoảng thời gian
là 2 giờ.
Căn cứ vào giá trị trao đổi và hao phí lao động để định ra tỉ lệ trao đổi.
Đặc trưng:
Biểu hiện mối quan hệ giữa người sử sụng hàng hóa.
Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở các dạng thuộc tính.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
Thống nhất: đã là hàng hóa phải có đủ hai thuộc tính.
Mâu thuẫn:
Giá trị
Giá trị sử dụng
lOMoARcPSD|39099223
Mục đích của người sản xuất
Mục đích của người mua
Tạo ra trong sản xuất
Thực hiện trong tiêu dùng
Thực hiện trước
Thực hiện sau
Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị là hai quá trình khác nhau
về thời gian và không gian. Nếu giá trị không được thực hiện => Khủng
hoảng sản xuất => Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn.
Lượng giá trị ca hàng hóa:
Được đo bằng số lượng thời gian đsản xuất ra hàng hóa như: giây,
phút, giờ, ngày, quý, năm
Thời gian lao động biệt thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hóa của từng người.
dụ: Một người sản xuất ra một đôi giày trong khoảng thời gian 2
giờ => 2 giờ là thời gian hao phí lao động các biệt.
Thời gian lao động hội cần thiết thời gian cần thiết để sản xuất một
hàng hóa trong điều kiện trung bình, trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình.
Thời gian lao động xã hội cần thiết
=
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Năng suất lao động:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
Mức độ ứng dụng thành tựu KH - KT, công nghệ vào sản xuất.
Trình độ tổ chức, quản lý.
Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Các điều kiện tự nhiên.
Cường độ lao động:
Trình độ tổ chức, quản lý.
Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Thể chất, tinh thần của người lao động.
Tính chất hay mức độ phức tạp của lao động:
Khi trao đổi trên thị trường, lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy
tất cả lao động phức tạp về lao động giản đơn. lao động phức tạp
bội số của lao động giản đơn.
Trong cùng một thế giới, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn
lao động giản đơn.
Giá trị của hàng hóa đo bằng lao động giản đơn trung bình hội cần
thiết.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể: lao động ích dưới một hình thức cụ thể của
một nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
lOMoARcPSD|39099223
Mỗi lao động có:
Mục đích.
Đối tượng lao động: Vải
Công cụ lao động: Máy khâu
Phương pháp: Các thao tác về chạy đường chỉ của vải.
lOMoARcPSD|39099223
Kết quả lao động riêng: Quần áo
Đặc trưng lao động cụ thể:
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Là phạm trù vĩnh viễn.
Khoa học kỹ thuật phát triển → Các hình thức lao động cụ thể càng
phong phú.
Phản ánh trình độ, nhân công lao động.
Lao động trừu tượng: là sự hao phí sức lực nói chung (thần kinh, cơ
bắp, …) của người sản xuất hàng hóa.
Đặc trưng của lao động trừu tượng:
Tạo nên giá trị của hàng hóa.
Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa. Lao
động
đồng nhất, giống nhau về chất.
3. Tiền tệ
Nguồn gốc và bản chất tiền tệ:
Sự phát triển của các hình thái giá trị:
Hình thái giá trị giản đơn: 1m vải (hình thái tương đối) = 10kg thóc
(hình thái ngang giá).
Hình thái đầy đủ hay mở rộng: 1m vải = 10kg thóc = 2 con
Hình thái giá trị chung: 10kg thóc, 2 con gà = 1m vải
Tiền tệ ra đời: 10kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1g vàng.
Tiền txuất hiện kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản
xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị.
Bản chất:
Hàng hóa đặc biệt.
Vật ngang giá chung, thể hiện chung của giá trị.
Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất.
Chức năng của tiền tệ:
Thước đo giá trị.
Dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Phương tiện lưu thông.
Tiền có vai trò môi giới trong trao đổi hàng hóa.
Tiền phải có mặt trên thực tế (vàng, bạc, …).
Không nhất thiết phải là tiền có đầy đủ giá trị.
Phương tiện cất trữ.
Tiền được rút khỏi lưu thông và cất trữ lại, khi cần thì đem ra mua
hàng.
Chỉ tiền vàng, các của cải bằng vàng mới thực hiện được chức
năng này.
lOMoARcPSD|39099223
Phương tiện thanh toán.
Đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất, người tiêu dùng ngay
cả khi họ chưa có tiền hoặc chưa có đủ tiền.
Tiền được dùng để chi trả sau khi ng việc giao dịch, mua bán đã
hoàn thành.
Xuất hiện tiền mới: Tiền tín dụng, hình thức chủ yếu giấy bạc ngân
hàng, tiền điện tử.
Tiền tệ thế giới.
Trao đổi hàng hóa ra khỏi quốc gia.
Tiền vàng, những đồng tiền được công nhận là tiền tệ thế giới.
4. Dịch vụ và mt số hàng hóa đặc biệt
Dịch vụ:
Là một loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vô hình.
Là hàng hóa không thể cất trữ.
Việc sản xuất, tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời.
Một số hàng hóa đặc biệt:
Hàng hóa sức lao động.
Quyền sử dụng đất đai:
Đất đai một phần của vỏ quả địa cầu => Không phải kết quả của hao
phí sức lao động.
Trong sản xuất: đối tượng lao động.
Trong tiêu dùng: tư liệu tiêu dùng.
Giao dịch mua bán đất đai: mua – bán quyền sử dụng một mảnh vỏ địa cầu
(đất, mặt nước, mặt biển, sông, hồ,..) với mục đích phân định quyền sử dụng
mảnh vỏ địa cầu đó với người khác.
Thương hiệu:
Không phải tự nhiên mà có.
kết quả của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu (của
nhiều người, qua nhiều thời gian).
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
II-Thị trường, các quy luật, vai trò, chức năng của thị trường. Vai trò
của các chủ thể tham gia thị trường.
1. Thị trường
Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp, thị trường nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán
hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Theo nghĩa rộng, thị trường tổng hòa các mối quan hliên quan
đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội.
Phân loại:
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa:
lOMoARcPSD|39099223
Thị trường tư liệu sản xuất: máy móc, nhà xưởng, nguyên nhiên vật
liệu,…
Thị trường liệu tiêu dùng: yếu phẩm, vật phẩm phục vụ trực tiếp
đời sống xã hội con người.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Thị trường trong nước.
Thị trường thế giới.
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường:
Thị trường công nghệ.
Thị trường sức lao động.
Thị trường chứng khoán,…
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành:
Thị trường tự do.
Thị trường có điều tiết.
Thị trường độc quyền.
Chủ thể kinh tế: Người bán, người mua, cơ quan nhà nước, cá nhân,
doanh nghiệp.
Vai trò:
Là môi trường cho sản xuất phát triển Là đầu ra của sản xuất.
nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương, chính
sách kinh tế.
Là nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng.
Là nơi liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất.
Chức năng:
Thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Thị trường nơi thừa nhận công dụng, tính ích hay giá trị sử dụng
của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá.
Hàng hóa đó phải phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Thực hiện giá trị của hàng hóa.
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người
bán thực hiện được các mục đích của mình.
Mua hàng tại siêu thị.
Cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế.
Cung cấp thông tin về những biến động của nhu cầu xã hi.
Những thông tin thị trường cung cấp: quy cung cầu, giá cả, chất
lượng, cơ cấu, chủng loại, điều kiện mua - bán.
Thị trường cung cấp nhiều chủng loại, mặt hàng, giá cả khác nhau.
Điều tiết kích thích hoạt động đổi mới hoặc hạn chế sản xuất
người tiêu dùng.
lOMoARcPSD|39099223
Sự biến động của cung – cầu, giá cả trên thị trường điều tiết các yếu
tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ
nơi này sang nơi khác.
Khi gcả một hàng hóa nào đó tăng lên sẽ ch thích hội sản xuất
ra hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người tiêu
dùng về hàng hóa đó bị hạn chế.
Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ kích thích tiêu
dùng và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó.
Các quy luật:
Quy luật giá trị
Là quy luật kinh tế bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá, nó quy
định việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao phí lao động
xã hội cần thiết.
quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác.
lOMoARcPSD|39099223
Nội dụng:
Sản xuất hàng hóa phải dựa trên sở hao phí lao động hội cần
thiết. Quy luật này buộc người sản xuất phải làm cho mức hao p
lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội
cần thiết
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả
hàng hóa.
Giá cả < Giá trị => Thu hẹp sản xuất: Cung > Cầu
Giá cả > Giá trị => Mở rộng sản xuất: Cung < Cầu Giá
cả = Giá trị => Sản xuất cầm chừng: Cung = Cầu
c động:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điều tiết sản xuất: Điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế.
Điều tiết lưu thông: Sự biến động của giá cả thị trường tác dụng
thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao =>
Làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật, hợp hóa
sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên phân hóa những người sản xuất
thành giàu nghèo.
Quy luật cung – cầu
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên
thị trường => đòi hỏi cung cầu phải thống nhất (nếu không thống
nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh).
Vai trò:
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
Quyết định giá cả thị trường.
Quy luật cạnh tranh
Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh
đua kinh tế giữa những chủ thể kinh tế trong sản xuất trao đổi
ng hóa.
Hình thức:
Cạnh tranh nội bộ ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành.
Vai trò:
Thúc đẩy sự tiến bộ (khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất,…)
Buộc người SX phải năng động, nhạy bén, ...
Phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường.
Tác động:
ch cực:
lOMoARcPSD|39099223
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn
lực.
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Tiêu cực:
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh.
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lưc xã hội.
Cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
Quy luật lưu thông tiền tệ
Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa
ở mỗi thời kỳ nhất định.
M =
Trong đó:
M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
P: Mức giá cả
Q: Khối lượng hàng hóa lưu thông.
V: Số vòng lưu thông của đồng tiền.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được
xác định.
M =
Trong đó:
P.Q: Tổng giá cả hàng hóa.
G1: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
G2: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau.
G3: Tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán. V: Số vòng quay
trung bình của tiền tệ.
2. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
Người sản xuất:
Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Người
sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để
phục vụ tiêu dùng.
Vai trò:
Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
lOMoARcPSD|39099223
Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của hội, còn tạo ra phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc
lựa chọn sản xuất hàng hóa sao cho có lợi nhất.
Trách nhiệm: Cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức
khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
Người tiêu dùng:
những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng.
Vai trò:
Sức mua của người tiêu dùng yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất, định hướng sản xuất.
Nhu cầu của người tiêu dùng động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Trách nhiệm: bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội.
Các chủ thể trung gian trong thị trường:
Là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Vai trò:
Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng.
Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Trách nhiệm: Cần loại trừ loại hình trung gian không phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...).
Nhà nước:
Vai trò: Thực hiện chức năng quản nhà nước về kinh tế thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
Trách nhiệm:
Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát
huy sức sáng tạo, loại bcác rào cản đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền
kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Khi người tiêu dùng lớn cùng với nhà sản xuất xung cấp chủ yếu các hàng
hóa, dịch vụ công cho nhân hội (quốc phòng, y tế, giáo dục, …)
dẫn tới mc tiêu của Nhà nước: Lợi ích chung ca toàn xã hội.
Vai trò của nhà nước:
Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ ththam
gia thị trường.
lOMoARcPSD|39099223
Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
Định hướng sự phát triển một số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho
xã hội.
III-Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện
của giá trị thng dư trong nền kinh tế thị trường.
1. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Công thức chung của tư bản
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H T H.
Với tư cách là tư bản: T – H T
.
Sự giống và khác nhau giữa hai công thức:
Giống:
Có quá trình mua và bán.
Có hàng và tiền.
Có người mua và người bán. Khác:
H T H T H T
Bán trước mua sau Mua trước bán sau
Mục đích giá trị sử dụng Mục đích giá trị (tiền)
(hàng hóa)
Có giới hạn Không giới hạn
Mâu thuẫn của công thức chung: tiền vừa được tạo ra trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong lưu thông.
Xét trong lưu thông:
Trường hợp trao đổi ngang giá: Hai bên trao đổi không được lợi
về giá trị.
Trường hợp trao đổi không ngang giá thể xảy ra các tình huống
sau:
Thứ nhất, mua thấp hơn giá trị được lợi khi là người mua và thiệt
khi là người bán.
Thứ hai, bán cao hơn giá trị được lợi khi là người bán và thiệt khi
là người mua.
Thứ ba, Chuyên mua rẻ, bán đắt xét trên phạm vi toàn xã hội chỉ
là sự phân phối lại giá trị.
Lưu thông hàng hóa không tạo ra giá trị tăng thêm.
Xét ngoài lưu thông: tiền để nằm im (trong két sắt), hàng hoá để
trong kho thì cũng không sinh ra được giá trị thặng dư. Hàng
hóa sức lao động
hao phí lao động hội để sản xuất tái sản xuất ra sức lao
động.
lOMoARcPSD|39099223
Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa:
Tự do về thân thể quyền sdụng sức lao động theo ý muốn.
Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để duy trì cuộc sống.
Giá trị của hàng hóa sức lao động
Do số lượng LĐXHCT để sản xuất, tái sản xuất ra hàng hóa sức
lao động quyết định.
lOMoARcPSD|39099223
Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trcủa toàn bộ các liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất, tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả lịch sử, tinh thần. Giá
trị hàng hóa sức lao động chịu stác động của 2 xu hướng đối lập
nhau: Tăng và giảm.
Ví dụ: Tư liệu sinh hoạt cho gia đình, công nhân (Nuôi sống bản
thân và gia đình anh ta) cùng với chi phí đào tạo công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Là công cụ của sức lao động thể thỏa mãn nhu cầu của người
mua vào quá trình sản xuất.
Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ khnăng tạo
ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Sản xuất giá trị thặng dư
sản xuất hàng hóa, quá trình kết hợp sức lao động với liệu
sản xuất để tạo ra một giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đặc điểm:
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà bản sản phẩm
công nhân làm ra thuộc sở hữu nhà tư bản.
Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Điều kiện:
Sản xuất đúng điều kiện sản xuất trung bình của xã hội.
Mua, bán đúng nguyên tắc ngang giá.
Hao phí nguyên vật liệu không đáng kể.
dụ: Để sản xuất ra 20kg sợi, nhà bản thuê công nhân làm
việc 8h/ngày; tiền công là 3$/ngày. Mỗi giờ lao động người công
nhân tạo ra một lượng giá trị mới = 0,5$.
Chi phí sản xuất
Giá trị 20kg sợi
Tiền bông = 20$
Hao mòn máy móc = 4$
Tiền công = 2$
Tổng chi phí = 26$
Giá trị tư liệu sản xuất = 24$
Giá trị mới = 0,5$ x 8 = 4$
Tổng giá trị = 28$
Chênh lệch: 28USD - 26USD = 2USD (m)
Kết luận:
Giá trị thặng dư: Giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, thuộc về nhà tư bản.
Ngày lao động chia thành 2 phần:
Thời gian lao động cần thiết: Phần lao động mà người công nhân
tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
lOMoARcPSD|39099223
Thời gian lao động thặng dư: Phần n lại của ngày lao động (lao
động thặng dư)
Tư bản bất biến - Tư bản khả biến Tư bản bất biến
Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua tư liệu sản xuất.
Ký hiệu: C (Constant capital)
Gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu.
Được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm.
Tư bản khả biến
Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua sức lao động của công nhân.
Ký hiệu: V (Variable capital)
Trong quá trình lao động có sự biến đổi về lượng.
G = C + V + m
Tiền công
giá cả hàng hóa sức lao động nhưng lại biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa sức lao động.
Biểu hiện:
Công nhân bán quyền sử dụng sức lao động.
Công nhân phải lao động mới có tiền công.
Công nhân chỉ được nhận tiền công sau khi đã lao động.
Các hình thức tiền công cơ bản:
Theo thời gian: Trả theo thời gian lao động của công nhân (giờ,
ngày, tháng) làm việc cho nhà tư bản.
Theo sản phẩm: Trả theo số lượng sản phẩm hay số lượng công
việc đã hoàn thành.
Tiền công danh nghĩa: Số tiền người công nhân nhận được
sau khi làm việc.
Tiền công thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu
dùng, dịch vụ công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
Tuần hoàn tư bản
Là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đọan, lần lượt
mang ba hình thái khác nhau để rồi quay trở về hình thái ban đầu
có kèm theo giá trị thặng dư.
Tuần hoàn của bản công nghiệp vận động theo: hai giai đọan
lưu thông và một giai đọan sản xuất.
T H (tư liệu sản xuất, sức lao động) … Sản xuất … H’ – T’
Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông (T H: tư liệu sản xuất, sức lao
động). Tư bản lúc này tồn tại dưới dạng tiền tệ thực hiện chức năng
mua tư liệu sản xuất, sức lao động để tư bản tiền tbiến thành bản
sản xuất.
lOMoARcPSD|39099223
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất (H: liệu sản xuất, sức lao
động…Sản xuất…H’). bản tồn tại dưới hình thức sản xuất, sự
kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động tạo nên hàng hóa trong
đó có giá trị m. Đây là giai đoạn quyết định nhất. Kết thúc giai đoạn
này tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông (H’ T’). bản tồn tại dưới
dạng là hàng hóa, nhà tư bản với tư cách là người bán hàng. Kết
thúc giai đoạn này bản hàng hóa chuyển hóa thành tiền tệ
nhưng với số lượng lớn hơn ban đầu.
Chu chuyển tư bản.
Là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại.
Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm:
Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao
động + Thời gian dự trữ sản xuất
Thời gian lưu thông = Thời gian mua + Thời gian bán
Thời gian của chu chuyển bản càng rút ngắn thì càng có điều kiện
sản xuất ra giá trị thặng dư.
Tốc độ chu chuyển bản: Các loại bản khác nhau hoạt động trong
những lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu chuyển không giống nhau.
N =
Trong đó:
N: Số vòng chu chuyển.
CH: Thời gian tư bản vận động trong 1 năm.
ch: Thời gian cho 1 vòng chu chuyển.
Căn cứ vào sự chu chuyển, tư bản được phân chia thành:
bản cố định (C
1
): bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới dạng
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xe cộ vận chuyển,…và bị bào mòn
dưới dạng hữu hình (vật chất) và vô hình (giá trị).
bản lưu động (C
2
+ v): bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới
dạng nguyên – nhiên phụ liệu và giá trị sức lao động.
Bản chất của giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư bản chất kinh tế - hội quan hệ giai cấp, trong
đó giai cấp tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’): m’ = 100%
Chỉ rõ trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê.
Khối lượng thặng dư (M): M = m’ . V Quy c
lột của tư bản.
lOMoARcPSD|39099223
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng trong nền kinh tế thị
trường TBCN:
Giá trị thặng dư tuyệt đối
m thu được do kéo dài thời gian lao động tất yếu trong điều kiện năng
suất lao động, giá trị sức lao động thời gian lao động tất yếu không
thay đổi.
Tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt xén tiền.
Giá trị thặng dư tương đối
m thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu nhờ kéo dài thời
gian lao động thặng lên tương ứng trong điều kiện độ dài ngày
lao động không đổi.
lOMoARcPSD|39099223
Ứng dụng máy móc, khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
m thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các đơn vị khác làm
cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Khi số đông các nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ một
cách phổ biến thì m siêu ngạch của đơn vị đó sẽ không còn nữa.
2. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường.
Lợi nhuận:
Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí sau khi bán hàng hóa.
Kí hiệu: p
W = K + p
Chi phí sản xuất (K): Là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất
hàng hóa.
K = c + v
Tỷ suất lợi nhuận (p’): Là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư
toàn bộ tư bản ứng trước.
p’ = 100%
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất giá trị thặng dư
Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Tiết kiệm tư bản bất biến
Lợi nhuận bình quân ( ): lợi nhuận thu được theo tsuất lợi
nhuận bình quân.
= x K
Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( ): Là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng
tổng số bản hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN.
100%
Lợi tức:
Tư bản cho vay:
bộ phận tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu cho
người khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định để kiếm lời.
Đặc điểm:
Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
Là hàng hóa đặc biệt.
Là hình thái tư bản được sùng bái nhất.
Công thức: T T’ Lợi tức cho vay:
=
lOMoARcPSD|39099223
một phần của lợi nhuận bình quân nhà bản đi vay phải trả
cho nhà bản cho vay căn cứ vào lượng bản tiền tệ nhà tư
bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng.
Kí hiệu: z
Tỷ suất lợi tức cho vay (z’): Là tl% giữa lợi tức bản cho vay
trong một khoảng thời gian nhất định.
z’ = 100%
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi tức cho vay:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
Địa tô tư bản chủ nghĩa:
lợi nhuận siêu ngạch i ra ngoài lợi luận bình quân nhà
bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ đã kinh doanh
trên thửa đất của địa chủ.
Sự hình thành:
Kinh tế địa chủ phong kiến thông qua cải cách dần dần chuyển
sang kinh doanh theo phương thức TBCN (Đức, Italia, Nhật,
Nga ...).
Chế độ kinh tế địa chủ cùng quyền sở hữu ruộng đất phong kiến được
thủ tiêu bằng các biện pháp ch mạng, mở đường cho kinh tế TBCN
nhanh chóng hình thành và phát triển (Pháp).
Các hình thức địa tô TBCN:
Địa tô chênh lệch lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh
trung bình và thuận lợi.
Địa tô chênh lệch (I): thu được trên những ruộng đất có độ mầu mở
tự nhiên thuộc lọai trung bình và tốt.
Địa tô chênh lệch (II): thu được do thâm canh mà có.
Địa tô tuyệt đối là địa tô thu được do nông nghiệp lạc hậu tương đối
trong công nghiệp và các ngành sản xuất khác, đồng thời độc quyền
hữu ruộng đất trong nông nghiệp ngăn cản không cho nông nghiệp
tham gia vào cạnh tranh bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận.
Là số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung.
Địa tô độc quyền: Gắn với khu đất tính chất đặc biệt cho phép
trồng những loại cây quý, hiếm, dùng để du lịch, đất có các loại mỏ
quặng, vàng,…
IV-Tích lũy tư bản, các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản.
1. Bản chất của tích lũy tư bản
Là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
Tái sản xuất:
Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô cũ.
lOMoARcPSD|39099223
Tái sản xuất mở rộng: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô lớn hơn.
Ví du:
Năm nhất: 80c = 20v + 20m
20m chia thành 2 phần: m1 = 10 (tích lũy), m2 = 10 (tiêu dùng cá nhân)
m1 dùng để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chia thành tỷ lệ c1 = 8, v1 = 2
Năm 2: Sản xuất với quy lớn: (80 + 8)c + (20 + 2)v + (20 + 2)m
Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng và m tạo ra ngày càng nhiều.
2. Các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản
Nâng cao trình độ bóc lột.
Tăng cường bóc lột lao động và kéo dài ngày lao động.
Bớt xén tiền công của công nhân => Tích lũy phát triển.
Nâng cao năng suất lao động xã hội.
Giá trị tư liệu sinh hoạt giảm.
Giá trị sức lao động giảm.
Khối lượng giá trị thặng dư tăng.
Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
Sự phục vụ không công của máy móc thiết bị như lực lượng tự nhiên.
Khối lượng tăng.
Đại lượng tư bản ứng trước.
Thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, bản ứng trước càng lớn s
là tiền đề cho tăng quy mô tích luỹ.
V-Lý luận về cạnh tranh, độc quyền. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và
độc quyền trong nền kinh tế thị trường.
1. Khái niệm
Cạnh tranh: Là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những người sản
xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu được lợi nhuận cao nhất.
Độc quyền: Là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá
cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
2. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trường
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự
do, nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà làm
cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn.
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Cạnh tranh về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cạnh tranh thị phần,...
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc bằng một
sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền khác ngành liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ
thuật…
lOMoARcPSD|39099223
Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Cạnh tranh trong tỷ lệ cổ phần khống chế.
Những nhà tư bản tham gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để giành
thị trường tiêu thụ có lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các thành viên
của tơrớt côngxoócxiom cạnh tranh với nhau để chiếm cổ phiếu khống
chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo và phân chia lợi nhuận có lợi hơn.
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài độc quyền.
Tìm mi cách chèn ép, chi phối thôn tính các nghiệp ngoài độc quyền:
Độc quyền vận tải, độc quyền cung cấp, độc quyền tín dụng, độc chiếm
nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công, hạ gcó hệ thống …đđánh bại đối
thủ.
VI-Lý luận của Lênin về độc quyền Nhà nước trong chủ nghĩa tư bản.
1. Nguyên nhân hình thành và phát triển về độc quyền nhà nước trong
CNTB
Nguyên nhân hình thành:
Do quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển.
Phân công lao động ngày càng phát triển cùng với tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại, lực lượng sản xuất phát triển rất mạnh
mẽ.
Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp
tư sản, giai cấp vô sản và nhân dân lao động => Nhà nước phải dùng chính
sách để xoa dịu mâu thuẫn xã hôi.
Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền vấp phải nhiều khó khăn, hàng rào quốc gia dân tộc,
xung đột lợi ích giữa các đối thủ trên thị trường thế giới. 2. Bản chất của
độc quyền nhà nước trong CNTB
CNTB độc quyền Nhà nước sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền nhân với sức mạnh của nhà nước sản thành một thiết chế và thể
chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền can thiệp vào các quá trình kinh tế, nhằm bảo vệ lợi ích của các
tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
CNTB độc quyền nhà nước sự thống nhất ba quá trình gắn chặt chẽ
với nhau:
Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền.
Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
Kết hợp sức mạnh của độc quyền nhân với sức mạnh của nhà nước trong
một chế thống nhất làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc
vào các tổ chức độc quyền.
Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:
Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế.
lOMoARcPSD|39099223
Sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước
tư sản.
Sự phụ thuộc của cơ quan nhà nước tư sản đối với các tổ chức độc quyền.
Hình thức mới của quan hệ sản xuất TBCN.
3. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong CNTB
Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà
nước:
Về kinh tế: Thường xuất hiện dưới hình thức “liên minh giới chủ”.
lOMoARcPSD|39099223
Về chính trị: Thường xuất hiện dưới hình thức tham gia của các quan chức
chính phủ, các đảng phái chính trị (đảng dân chủ, đảng cộng hòa), nghiệp
đoàn, hội chủ xí nghiệp, ... đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội
để thực hiện sự thống trị trực tiếp xây dựng đội ngũ quan chức cho bộ
máy nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:
Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách.
Quốc hữu hóa doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
Nhà nước mua cổ phần của các doanh ngiệp tư nhân.
Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của doanh nghiệp
nhân.
Chức năng của doanh nghiệp nhà nước:
Mở rộng sản xuất TBCN.
Giải phóng tử bản của tổ chức độc quyền ở những ngành ít lãi.
Làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết về kinh tế.
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
Bộ máy nhà nước.
Các chính sách điều tiết:
Ngân sách Nhà nước
Thuế
Hệ thống tiền tệ tín dụng
Doanh nghiệp Nhà nước
Kế hoạch hóa
Nhằm hướng dẫn, kiểm soát và uốn nắn.
Về chính trị, thì các chính phủ, nghị viện sản hiện đại ng được tổ chức
như một công ty cổ phần tư bản chủ nghĩa.
Viện trợ ưu đãi từ nguồn lực nhà nước có xu hướng gia tăng mà đa phần
hàng hóa, công nghệ, thiết bị chuyên gia của nước cung cấp. 4. Vai trò
lịch sử của CNTB
Vai trò tích cực của CNTB đối với sự phát triển: CNTB đã tạo ra những
nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại.
Phát triển lực lượng sản xuất.
Thực hiện xã hội hoá sản xuất.
Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.
Thiết lập nên nền dân chủ sản, thừa nhận quyền tự do thân thể của
nhân.
Những giới hạn phát triển của CNTB:
lOMoARcPSD|39099223
CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích luỹ nguyên thuỷ, đó quá trình
tích luỹ tiền tệ nhờ vào biện pháp tước đoạt, buôn bán không ngang giá,
bóc lột nô dịch các nước lạc hậu.
CNTB tồn tại dựa trên cơ sở bóc lột công nhân làm thuê, tạo ra sự bất bình
đẳng & phân hóa xã hội.
CNTB đã gây ra những cuộc chiến tranh thế giới để tranh giành thị trường
gây hậu quả nặng nề cho nhân loại.
CNTB đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu các nước nghèo trên
thế giới.
Xu hướng vận động của CNTB:
Những thành tựu và hạn chế trên sự phản ánh mâu thuẫn bản của
phương thức sản xuất TBCN.
Những điều chỉnh của CNTB hiện nay vẫn trong khuổn khổ của sở hữu
nhân, vì thế chỉ tác dụng xoa dịu mâu thuẫn chứ không xóa bỏ được mâu
thuẫn.
Một khi quan hệ sở hữu nhân TBCN đuocj xóa bỏ thay vào đó quan
hệ sở hữu hội thì phương thức sản xuất TBCN bị thủ tiêu phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời.
Quá trình được thực hiện thông qua cách mạng xã hội mà sứ mệnh lịch s
thuộc về giai cấp công nhân.
VII_Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Quan hệ lợi ích kinh tế.
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Khái niệm:
một nh kinh tế thị trường đặc thù, lấy cái riêng định hướng
XHCN để chế định cái chung là kinh tế thị trường, nó vừa phải bao
hàm đầy đủ các thuộc tính chung vốn có khách quan của kinh tế th
trường, vừa chứa đựng những thuộc nh riêng của định hướng
XHCN.
Đặc điểm của kinh tế thị trường:
Vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật thị trường.
Có nhiều hình thức sở hữu.
Chủ thể thị trường có tính độc lập.
Các chủ thể thị trường bình đẳng về pháp trong các giao dịch, kinh
doanh, được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ.
Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội.
Giá cả hàng hóa, dịch vụ tự do trên thị trường.
Là nền kinh tế mở.
Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết
tật của thị trường.
lOMoARcPSD|39099223
Định hướng XHCN:
squản của nhà nước Việt Nam, dưới slãnh đạo của ĐCSVN.
Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác, thông
qua phúc lợi xã hội.
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các tổ chức chính trị
hội, hội nghề nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế thị trường.
Tính tất yếu khách quan:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan.
Tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đặc trưng:
Mục tiêu:
Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
CNXH.
Xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ.
Nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện: “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Quan hệ sở hữu thành phần kinh tế: nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế đều bình đẳng, hợp tác, cạnh
tranh cùng phát triển.
Quan hệ quản lý nền kinh tế:
Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu toàn dân về tư liêu
sản xuất, do nhà nước CHXHCN Việt Nam đại diện, thống nhất quản
lý.
Được tổ chức dưới các hình thức doanh nghiệp nhà nước, tổng công
ty nhà nước.
Nắm những ngành sản xuất then chốt, giữ vai trò chủ đạo, đẩy nhanh
tăng cường kinh tế và các vấn đề xã hội.
Mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
Quan hệ phân phối: Đa dạng các hình thức phân phối Kết
quả lao động.
Mức đóng góp vốn.
Phúc lợi xã hội.
Phản ánh định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường.
Tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội.
lOMoARcPSD|39099223
Thực hiện tiến bộ công bằng hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch từng giai đoạn phát triển của kinh
tế thị trường.
2. Quan hệ lợi ích kinh tế.
Khái niệm:
sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại
của thế giới nhằm mc tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với
tình độ phát triển của lực lượng sản xuất kinh tế thị trường tương ứng
vủa một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế:
Thống nhất:
Mỗi chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác.
Mục tiêu của các chủ thchỉ được thực hiện trong mối quan hệ, phù hợp
với mục tiêu của các chủ thể khác.
Mâu thuẫn: Các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức
khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Khi có mâu thuẫn, việc thực
hiện lợi ích của chủ thể này sẽ ngăn cản, thậm chí làm tổn hại đến các lợi
ích khác.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích:
Trình độ phát triển của LLSX.
Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động: Vừa là đối tác vừa là
đối thủ của nhau thống nhất, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những
người sử dụng lao động.
Quan hlợi ích giữa những người lao động: Nếu nhiều người bán sức
lao động, thì người lao động cạnh tranh với nhau => Tiền lương giảm, một
bộ phận lao động bị sa thải => Thống nhất với nhau để thực hiện yêu sách
của mình đối với chủ doanh nghiệp => Để hạn chế mâu thuẫn nội bộ, cần
thành lập tổ chức riêng, đoàn kết, giúp đỡ.
Quan hlợi ích giữa nhân, lợi ích nhóm lợi ích hội: Được tôn trọng,
bảo vệ và tạo điều kiện.
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế:
Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.
Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước vai trò của các
tổ chức xã hội.
lOMoARcPSD|39099223
VIII-Cách mạng công nghiệp. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối
với sự phát triển và phương thức thích ứng của Việt Nam.
1. Khái niệm
những bước phát triển nhảy vọt vchất trình độ của liệu lao
động trên sở những phát minh đột phá về kỹ thuật công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản
về phân công lao động hội cũng như tạo bước phát triển năng suất
lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật công nghệ.
Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp:
Cách mạng công nghiệp 1.0
Khởi phát từ Anh (giữa TK XVIII – TK XIX).
Xuất hiện từ ngành dệt vải lan tỏa ra các ngành kỹ thuật khác, chuyển
lao động thủ công sang máy móc, thực hiện giới hóa sản xuất bằng
việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
Phát minh: ngành dệt (thoi bay, xe kéo sợi, máy dệt, …), máy động
lực (máy hơi nước), luyện kim (lò luyện gang, công nghệ luyện sắt),
giao thông vận tải (tàu hỏa, tàu thủy).
Cách mạng công nghiệp 2.0
Diễn ra từ TK XIX – XX.
lOMoARcPSD|39099223
Sử dụng năng lượng điện động điện => dây chuyền tính
chuyên môn hóa cao => khí sang nền sản xuất điện khí tự
động hóa cục bộ.
Phát minh: điện, xăng dầu, động đốt trong, kỹ thuật phun khí
nóng, công nghệ luyện thép, chế tạo ô tô điện thoại, ngành sản xuất
giấy phát triển => in ấn, sách báo.
Cách mạng công nghệ 3.0
Bắt đầu từ thập niên 60 của TK XX – cuối TK XX
Sự phát triển công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất.
Phát minh: máy nh mạng, máy nh nhân, thiết bđiện tsử dụng
công nghệ số và robot công nghệ.
Cách mạng công nghiệp 4.0 Bắt đầu từ bây giờ.
Liên kết thế giới thực với thế giới ảo => thực hiện công việc thông
minh và có hiệu quả nhất. Trực tiếp nhất là cuộc cách mạng số, công
nghệ sinh học vật gắn với sự phát triển internet vạn vật, điện
toán đám mây, điện toán nhận thức.
Phát minh: trí tuệ nhân tạo (AI), internet of things (IoT), robot, in
3D, dữ liệu lớn (big data), …
2. Vai trò
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Nguồn nhân lực: Đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao
Đối tượng lao động: Ít phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống mà
phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Quan hệ sở hữu: Thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu nhân làm
nòng cốt, đồng thời phát huy sức mạnh ưu thế tối đa của sở hữu nhà
nước và khu vực kinh tế nhà nước.
Quan htổ chức, quản lý: Doanh nghiệp quản thông qua ứng dụng các
công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot...
Quan hệ phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Nhà nước:
Quản trị và điều hành nhà nước thông qua hạ tầng số và internet.
Giám sát và điều hành hội theo hình “chính phủ điện tử”, “đô thị
thông minh”.
Doanh nghiệp: Thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị cung ứng hang hóa
dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.
IX-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tính tất yếu khách quan và nội dung
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
1. Khái niệm
lOMoARcPSD|39099223
quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao động
thủ công là chính sang nền sản xuất hội dựa chủ yếu trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới:
Công nghiệp hóa cổ điển:
Anh, TK XVIII.
Bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ (dệt) => ngành công nghiệp nặng (cơ
khí chế tạo máy, …).
Vốn: do bóc lột lao động làm thuê, cướp bóc thuộc địa, … Công
nghiệp hóa XHCN (Liên Xô):
Xây dựng đầu tiên Liên (1930), lan ra các nước Đông Âu (1945)
ở Việt Nam (1960).
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Nhà nước quản bằng mệnh lệnh,
kế hoạch tập trung.
Giai đoạn đầu thành công nhanh chóng, giai đoạn sau không thích ứng,
lạc hậu.
Công nghiệp hóa rút ngắn (Nhật Bản và các nước công nghiệp mới
NICs):
Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đi tắt, tiếp nhận công
nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập
khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ các nước
đi trước cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước.
Sau 20 30 năm trở thành nước công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại
hóa.
2. Tính tất yếu khách quan
Công nghiệp a, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản kinh tế - xã hội, từ
sử dụng sức lao động thủ công chính sang sử dụng một cách phbiến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại;
dựa trên sphát triển của công nghiệp tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Đặc điểm:
Theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằn, văn minh”
Gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế Việt Nam đang tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Lý do khách quan Việt Nam cần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
lOMoARcPSD|39099223
Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến cho sự phát triển lực lượng sản xuất
xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua.
Đối với các nước nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như Việt
Nam thì xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải được thực hiện
từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Nội dung
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ.
Thực hiện các nhiệm vđchuyển đổi nền sản xuất hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội hiện đại.
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
X-Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nội dung, tính tất yếu
khách quan, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm
qtrình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền
kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
quốc tế chung.
2. Tính tất yếu khách quan
Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
3. Nội dung
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Tác động Tích cực:
Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho
sản xuất trong nước.
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện
đại và hiệu quả hơn.
Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia.
Tăng hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đa dạng.
lOMoARcPSD|39099223
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý.
Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, văn minh thế giới.
Tạo động lực điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vtrí thích hợp trong trật t
quốc tế.
Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế
để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
Tiêu cực:
Sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta
gặp khó khăn trong phát triển.
Tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào nước ngoài.
Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo.
Đối mặt với nguy chuyển dịch cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao
động.
Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia
phát sinh nhiều vấn đề phức tạpđối với việc duy trì an ninh ổn định
trật tự, an toàn xã hội.
Bản sắc dân tộc văn hóa truyền thống Việt Nam bị xóa mòn trước sự
“xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Làm gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
| 1/31

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223
Đề cương ôn tập Kinh Tế Chính Trị Mác – Lênin
I-Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa.
1. Sản xuất hàng hóa Khái niệm:
Là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất ra để trao đổi mua bán. •
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận động theo yêu cầu của
các quy luật kinh tế khách quan của thị trường. •
Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa:
Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lực lượng
lao động xã hội thành những ngành, những nghề chuyên môn hóa khác
nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Phân công lao động xã hội
tuân theo tính quy luật sau: •
Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong lĩnh vực phi
sản xuất vật chất giảm. •
Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng. •
Lao động giản đơn, nặng nhọc giảm, lao động trí tuệ tăng. •
Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ, và quốc tế. •
Phát triển lực lượng sản xuất, trao đổi hàng hóa là tất yếu. •
Điều kiện thứ hai: Tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất. Cội nguồn của nó là tư hữu về tư liệu sản xuất quyết định.
Quan hệ sở hữu đó làm cho tư liệu sản xuất là của riêng mỗi người nên họ
có quyền quyết định quá trình sản xuất của mình. (Người nông dân, tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất vừa cày ruộng, vừa dệt vải, vừa rèn lấy công cụ, …
để tiêu dùng thì không cần phải đem sản phẩm trao đổi). •
Quan hệ sở hữu đó làm cho những người sản xuất hàng hóa độc lập với
nhau nhưng phân chia lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau nên phải
trao đổi và mua bán sản phẩm của nhau. •
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập => Trao đổi. •
Ưu thế sản xuất hàng hóa:
Khai thác hiệu quả lợi thế về tự nhiên, xã hội của con người từng vùng, địa phương. •
Người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật chiến lược dài hạn đổi mới quản lý sản xuất. •
Kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Tạo động lực cho lực lượng sản xuất phát triển Mở cửa kinh tế giao lưu kinh tế, văn hóa. •
Ví dụ: Vùng đồng bằng sông Cửu Long, vì thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp lúa nước nên đây là nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. •
Mặt trái sản xuất hàng hóa: lOMoARcPSD| 39099223 •
Các chủ thể trong sản xuất hàng hóa chạy theo lợi nhuận có thể dẫn tới vi phạm pháp luật. •
Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, sự bần cùng hóa người lao động,
nguy cơ khủng hoảng việc làm. •
Sự phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề xã hội khác. •
Ví dụ: Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formusa Hà Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm
cho hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng
nề về tài sản và môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh, du lịch và đời sống cũng như sức khỏe của người dân. 2. Hàng hóa
Khái niệm: Là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi mua bán trên thị trường. • Phân loại:
Hàng hóa hữu hình: quần áo, máy tính, bàn ghế, … •
Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): internet, tư vấn viên bảo hiểm,…
Thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. •
Ví dụ: Cây mía khi được sử dụng làm đường ăn, làm nước uống, làm
đồ ăn cho động vật, …; xe để đi lại, chở đồ hàng,… • Đặc trưng: •
Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, phạm trù vĩnh viễn. • Mang giá trị trao đổi. •
Không phải cho người làm ra nó mà cho xã hội. •
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. •
Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng hay tỉ lệ trao đổi giữa các
hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau. •
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. •
Ví dụ: Thợ may sản xuất ra một túi sách trong khoảng thời gian là 2
giờ, người dân sản xuất ra một gánh muối cũng trong khoảng thời gian là 2 giờ. •
Căn cứ vào giá trị trao đổi và hao phí lao động để định ra tỉ lệ trao đổi. • Đặc trưng: •
Biểu hiện mối quan hệ giữa người sử sụng hàng hóa. •
Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở các dạng thuộc tính. •
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính •
Thống nhất: đã là hàng hóa phải có đủ hai thuộc tính. • Mâu thuẫn: Giá trị Giá trị sử dụng lOMoARcPSD| 39099223
Mục đích của người sản xuất
Mục đích của người mua Tạo ra trong sản xuất
Thực hiện trong tiêu dùng Thực hiện trước Thực hiện sau •
Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị là hai quá trình khác nhau
về thời gian và không gian. Nếu giá trị không được thực hiện => Khủng
hoảng sản xuất => Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn. •
Lượng giá trị của hàng hóa:
Được đo bằng số lượng thời gian để sản xuất ra hàng hóa như: giây,
phút, giờ, ngày, quý, năm … •
Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hóa của từng người. •
Ví dụ: Một người sản xuất ra một đôi giày trong khoảng thời gian là 2
giờ => 2 giờ là thời gian hao phí lao động các biệt. •
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một
hàng hóa trong điều kiện trung bình, trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình.
Thời gian lao động xã hội cần thiết =
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: • Năng suất lao động: •
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động. •
Mức độ ứng dụng thành tựu KH - KT, công nghệ vào sản xuất. •
Trình độ tổ chức, quản lý. •
Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất. •
Các điều kiện tự nhiên. • Cường độ lao động: •
Trình độ tổ chức, quản lý. •
Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất. •
Thể chất, tinh thần của người lao động. •
Tính chất hay mức độ phức tạp của lao động: •
Khi trao đổi trên thị trường, lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy
tất cả lao động phức tạp về lao động giản đơn. lao động phức tạp là
bội số của lao động giản đơn. •
Trong cùng một thế giới, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. •
Giá trị của hàng hóa đo bằng lao động giản đơn trung bình xã hội cần thiết. •
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. lOMoARcPSD| 39099223 • Mỗi lao động có: • Mục đích. •
Đối tượng lao động: Vải •
Công cụ lao động: Máy khâu •
Phương pháp: Các thao tác về chạy đường chỉ của vải. lOMoARcPSD| 39099223
Kết quả lao động riêng: Quần áo
Đặc trưng lao động cụ thể: •
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. • Là phạm trù vĩnh viễn. •
Khoa học kỹ thuật phát triển → Các hình thức lao động cụ thể càng phong phú. •
Phản ánh trình độ, nhân công lao động. •
Lao động trừu tượng: là sự hao phí sức lực nói chung (thần kinh, cơ
bắp, …) của người sản xuất hàng hóa. •
Đặc trưng của lao động trừu tượng: •
Tạo nên giá trị của hàng hóa. •
Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa. Lao
động đồng nhất, giống nhau về chất. 3. Tiền tệ
Nguồn gốc và bản chất tiền tệ:
Sự phát triển của các hình thái giá trị: •
Hình thái giá trị giản đơn: 1m vải (hình thái tương đối) = 10kg thóc (hình thái ngang giá). •
Hình thái đầy đủ hay mở rộng: 1m vải = 10kg thóc = 2 con gà
Hình thái giá trị chung: 10kg thóc, 2 con gà = 1m vải •
Tiền tệ ra đời: 10kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1g vàng. •
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản
xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị. • Bản chất: • Hàng hóa đặc biệt. •
Vật ngang giá chung, thể hiện chung của giá trị. •
Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất. •
Chức năng của tiền tệ: • Thước đo giá trị. •
Dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. •
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. • Phương tiện lưu thông. •
Tiền có vai trò môi giới trong trao đổi hàng hóa. •
Tiền phải có mặt trên thực tế (vàng, bạc, …). •
Không nhất thiết phải là tiền có đầy đủ giá trị. • Phương tiện cất trữ. •
Tiền được rút khỏi lưu thông và cất trữ lại, khi cần thì đem ra mua hàng. •
Chỉ có tiền vàng, các của cải bằng vàng mới thực hiện được chức năng này. lOMoARcPSD| 39099223 • Phương tiện thanh toán. •
Đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất, người tiêu dùng ngay
cả khi họ chưa có tiền hoặc chưa có đủ tiền. •
Tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành.
Xuất hiện tiền mới: Tiền tín dụng, hình thức chủ yếu là giấy bạc ngân hàng, tiền điện tử. • Tiền tệ thế giới. •
Trao đổi hàng hóa ra khỏi quốc gia. •
Tiền vàng, những đồng tiền được công nhận là tiền tệ thế giới.
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt Dịch vụ:
Là một loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vô hình. •
Là hàng hóa không thể cất trữ. •
Việc sản xuất, tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời. •
Một số hàng hóa đặc biệt: • Hàng hóa sức lao động. •
Quyền sử dụng đất đai: •
Đất đai là một phần của vỏ quả địa cầu => Không phải là kết quả của hao phí sức lao động. •
Trong sản xuất: đối tượng lao động. •
Trong tiêu dùng: tư liệu tiêu dùng. •
Giao dịch mua bán đất đai: mua – bán quyền sử dụng một mảnh vỏ địa cầu
(đất, mặt nước, mặt biển, sông, hồ,..) với mục đích phân định quyền sử dụng
mảnh vỏ địa cầu đó với người khác. • Thương hiệu: •
Không phải tự nhiên mà có. •
Là kết quả của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu (của
nhiều người, qua nhiều thời gian). •
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
II-Thị trường, các quy luật, vai trò, chức năng của thị trường. Vai trò
của các chủ thể tham gia thị trường. 1. Thị trường Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán
hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau. •
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan
đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội. • Phân loại:
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa: lOMoARcPSD| 39099223 •
Thị trường tư liệu sản xuất: máy móc, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu,… •
Thị trường tư liệu tiêu dùng: yếu phẩm, vật phẩm phục vụ trực tiếp
đời sống xã hội con người. •
Căn cứ vào phạm vi hoạt động: •
Thị trường trong nước. • Thị trường thế giới. •
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường: • Thị trường công nghệ. •
Thị trường sức lao động.
Thị trường chứng khoán,…
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: • Thị trường tự do. •
Thị trường có điều tiết. •
Thị trường độc quyền. •
Chủ thể kinh tế: Người bán, người mua, cơ quan nhà nước, cá nhân, doanh nghiệp. • Vai trò:
Là môi trường cho sản xuất phát triển Là đầu ra của sản xuất. •
Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương, chính sách kinh tế. •
Là nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng. •
Là nơi liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất. • Chức năng:
Thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. •
Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử dụng
của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá. •
Hàng hóa đó phải phù hợp với nhu cầu của thị trường. •
Thực hiện giá trị của hàng hóa. •
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người
bán thực hiện được các mục đích của mình. • Mua hàng tại siêu thị. •
Cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế. •
Cung cấp thông tin về những biến động của nhu cầu xã hội. •
Những thông tin thị trường cung cấp: quy mô cung – cầu, giá cả, chất
lượng, cơ cấu, chủng loại, điều kiện mua - bán. •
Thị trường cung cấp nhiều chủng loại, mặt hàng, giá cả khác nhau. •
Điều tiết và kích thích hoạt động đổi mới hoặc hạn chế sản xuất và người tiêu dùng. lOMoARcPSD| 39099223 •
Sự biến động của cung – cầu, giá cả trên thị trường điều tiết các yếu
tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác. •
Khi giá cả một hàng hóa nào đó tăng lên sẽ kích thích xã hội sản xuất
ra hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người tiêu
dùng về hàng hóa đó bị hạn chế. •
Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ kích thích tiêu
dùng và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó. • Các quy luật: • Quy luật giá trị •
Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá, nó quy
định việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết. •
Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác. lOMoARcPSD| 39099223 • Nội dụng: •
Sản xuất hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết. Quy luật này buộc người sản xuất phải làm cho mức hao phí
lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết •
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.
Giá cả < Giá trị => Thu hẹp sản xuất: Cung > Cầu
Giá cả > Giá trị => Mở rộng sản xuất: Cung < Cầu Giá
cả = Giá trị => Sản xuất cầm chừng: Cung = Cầu • Tác động: •
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: •
Điều tiết sản xuất: Điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế. •
Điều tiết lưu thông: Sự biến động của giá cả thị trường có tác dụng
thu hút luồng hàng từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao =>
Làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt. •
Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. •
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những người sản xuất thành giàu nghèo. • Quy luật cung – cầu •
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên
thị trường => đòi hỏi cung – cầu phải thống nhất (nếu không thống
nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh). • Vai trò: •
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa. •
Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường. •
Quyết định giá cả thị trường. • Quy luật cạnh tranh •
Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh
đua kinh tế giữa những chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. • Hình thức: •
Cạnh tranh nội bộ ngành. •
Cạnh tranh giữa các ngành. • Vai trò: •
Thúc đẩy sự tiến bộ (khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất,…)
Buộc người SX phải năng động, nhạy bén, ... •
Phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường. • Tác động: • Tích cực: lOMoARcPSD| 39099223 •
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. •
Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. •
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực. •
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội. • Tiêu cực: •
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh. •
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lưc xã hội. •
Cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội. •
Quy luật lưu thông tiền tệ •
Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa
ở mỗi thời kỳ nhất định. M = Trong đó: •
M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. • P: Mức giá cả •
Q: Khối lượng hàng hóa lưu thông. •
V: Số vòng lưu thông của đồng tiền. •
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định. M = Trong đó: •
P.Q: Tổng giá cả hàng hóa. •
G1: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu. •
G2: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau. •
G3: Tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán. V: Số vòng quay
trung bình của tiền tệ.
2. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường Người sản xuất:
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người
sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng. • Vai trò: •
Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng •
Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận. lOMoARcPSD| 39099223 •
Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc
lựa chọn sản xuất hàng hóa sao cho có lợi nhất. •
Trách nhiệm: Cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức
khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. • Người tiêu dùng:
Là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. • Vai trò: •
Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất, định hướng sản xuất. •
Nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. •
Trách nhiệm: bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội. •
Các chủ thể trung gian trong thị trường:
Là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. • Vai trò: •
Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán. •
Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn. •
Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. •
Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau. •
Trách nhiệm: Cần loại trừ loại hình trung gian không phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...). • Nhà nước:
Vai trò: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. • Trách nhiệm: •
Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát
huy sức sáng tạo, loại bỏ các rào cản đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh. •
Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền
kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả. •
Khi người tiêu dùng lớn cùng với nhà sản xuất xung cấp chủ yếu các hàng
hóa, dịch vụ công cho cá nhân và xã hội (quốc phòng, y tế, giáo dục, …)
dẫn tới mục tiêu của Nhà nước: Lợi ích chung của toàn xã hội. •
Vai trò của nhà nước:
Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường. lOMoARcPSD| 39099223 •
Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những
khuyết tật của thị trường. •
Định hướng sự phát triển một số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho xã hội.
III-Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện
của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
1. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Công thức chung của tư bản •
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H – T – H. •
Với tư cách là tư bản: T – H – T. •
Sự giống và khác nhau giữa hai công thức: • Giống: • Có quá trình mua và bán. • Có hàng và tiền. •
Có người mua và người bán. Khác: H – T – H T – H – T Bán trước mua sau Mua trước bán sau
Mục đích giá trị sử dụng
Mục đích giá trị (tiền) (hàng hóa) Có giới hạn Không giới hạn •
Mâu thuẫn của công thức chung: tiền vừa được tạo ra trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong lưu thông. • Xét trong lưu thông: •
Trường hợp trao đổi ngang giá: Hai bên trao đổi không được lợi về giá trị. •
Trường hợp trao đổi không ngang giá có thể xảy ra các tình huống sau: •
Thứ nhất, mua thấp hơn giá trị được lợi khi là người mua và thiệt khi là người bán. •
Thứ hai, bán cao hơn giá trị được lợi khi là người bán và thiệt khi là người mua. •
Thứ ba, Chuyên mua rẻ, bán đắt xét trên phạm vi toàn xã hội chỉ
là sự phân phối lại giá trị. •
Lưu thông hàng hóa không tạo ra giá trị tăng thêm. •
Xét ngoài lưu thông: tiền để nằm im (trong két sắt), hàng hoá để
trong kho thì cũng không sinh ra được giá trị thặng dư. Hàng hóa sức lao động •
Là hao phí lao động xã hội để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. lOMoARcPSD| 39099223 •
Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa: •
Tự do về thân thể và có quyền sử dụng sức lao động theo ý muốn. •
Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để duy trì cuộc sống. •
Giá trị của hàng hóa sức lao động •
Do số lượng LĐXHCT để sản xuất, tái sản xuất ra hàng hóa sức lao động quyết định. lOMoARcPSD| 39099223
Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị của toàn bộ các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất, tái sản xuất sức lao động. •
Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả lịch sử, tinh thần. Giá
trị hàng hóa sức lao động chịu sự tác động của 2 xu hướng đối lập nhau: Tăng và giảm. •
Ví dụ: Tư liệu sinh hoạt cho gia đình, công nhân (Nuôi sống bản
thân và gia đình anh ta) cùng với chi phí đào tạo công nhân. •
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động •
Là công cụ của sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người
mua vào quá trình sản xuất. •
Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng nó sẽ có khả năng tạo
ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. •
Sản xuất giá trị thặng dư •
Là sản xuất hàng hóa, là quá trình kết hợp sức lao động với tư liệu
sản xuất để tạo ra một giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu thị trường. • Đặc điểm: •
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm
công nhân làm ra thuộc sở hữu nhà tư bản. •
Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư. • Điều kiện: •
Sản xuất đúng điều kiện sản xuất trung bình của xã hội. •
Mua, bán đúng nguyên tắc ngang giá. •
Hao phí nguyên vật liệu không đáng kể. •
Ví dụ: Để sản xuất ra 20kg sợi, nhà tư bản thuê công nhân làm
việc 8h/ngày; tiền công là 3$/ngày. Mỗi giờ lao động người công
nhân tạo ra một lượng giá trị mới = 0,5$. Chi phí sản xuất Giá trị 20kg sợi Tiền bông = 20$
Giá trị tư liệu sản xuất = 24$ Hao mòn máy móc = 4$
Giá trị mới = 0,5$ x 8 = 4$ Tiền công = 2$ Tổng giá trị = 28$ Tổng chi phí = 26$ •
Chênh lệch: 28USD - 26USD = 2USD (m) • Kết luận: •
Giá trị thặng dư: Giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, thuộc về nhà tư bản. •
Ngày lao động chia thành 2 phần: •
Thời gian lao động cần thiết: Phần lao động mà người công nhân
tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động. lOMoARcPSD| 39099223 •
Thời gian lao động thặng dư: Phần còn lại của ngày lao động (lao động thặng dư) •
Tư bản bất biến - Tư bản khả biến Tư bản bất biến
Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua tư liệu sản xuất. •
Ký hiệu: C (Constant capital) •
Gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu. •
Được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm. • Tư bản khả biến •
Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua sức lao động của công nhân. •
Ký hiệu: V (Variable capital) •
Trong quá trình lao động có sự biến đổi về lượng. • G = C + V + m • Tiền công •
Là giá cả hàng hóa sức lao động nhưng lại biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa sức lao động. • Biểu hiện: •
Công nhân bán quyền sử dụng sức lao động. •
Công nhân phải lao động mới có tiền công. •
Công nhân chỉ được nhận tiền công sau khi đã lao động. •
Các hình thức tiền công cơ bản: •
Theo thời gian: Trả theo thời gian lao động của công nhân (giờ,
ngày, tháng) làm việc cho nhà tư bản. •
Theo sản phẩm: Trả theo số lượng sản phẩm hay số lượng công việc đã hoàn thành. •
Tiền công danh nghĩa: Số tiền mà người công nhân nhận được sau khi làm việc. •
Tiền công thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu
dùng, dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa. •
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản • Tuần hoàn tư bản •
Là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đọan, lần lượt
mang ba hình thái khác nhau để rồi quay trở về hình thái ban đầu
có kèm theo giá trị thặng dư. •
Tuần hoàn của tư bản công nghiệp vận động theo: hai giai đọan
lưu thông và một giai đọan sản xuất.
T – H (tư liệu sản xuất, sức lao động) … Sản xuất … H’ – T’
Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông (T – H: tư liệu sản xuất, sức lao
động).
Tư bản lúc này tồn tại dưới dạng tiền tệ thực hiện chức năng
mua tư liệu sản xuất, sức lao động để tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất. lOMoARcPSD| 39099223 •
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất (H: tư liệu sản xuất, sức lao
động…Sản xuất…H’).
Tư bản tồn tại dưới hình thức sản xuất, sự
kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động tạo nên hàng hóa trong
đó có giá trị m. Đây là giai đoạn quyết định nhất. Kết thúc giai đoạn
này tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông (H’ – T’). Tư bản tồn tại dưới
dạng là hàng hóa, nhà tư bản với tư cách là người bán hàng. Kết
thúc giai đoạn này tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tiền tệ
nhưng với số lượng lớn hơn ban đầu. • Chu chuyển tư bản. •
Là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại. •
Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm: •
Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao
động + Thời gian dự trữ sản xuất •
Thời gian lưu thông = Thời gian mua + Thời gian bán •
Thời gian của chu chuyển tư bản càng rút ngắn thì càng có điều kiện
sản xuất ra giá trị thặng dư. •
Tốc độ chu chuyển tư bản: Các loại tư bản khác nhau hoạt động trong
những lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu chuyển không giống nhau. N = Trong đó: • N: Số vòng chu chuyển. •
CH: Thời gian tư bản vận động trong 1 năm. •
ch: Thời gian cho 1 vòng chu chuyển. •
Căn cứ vào sự chu chuyển, tư bản được phân chia thành: •
Tư bản cố định (C1): Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xe cộ vận chuyển,…và bị bào mòn
dưới dạng hữu hình (vật chất) và vô hình (giá trị). •
Tư bản lưu động (C2 + v): Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới
dạng nguyên – nhiên – phụ liệu và giá trị sức lao động. •
Bản chất của giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong
đó giai cấp tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê. •
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’): m’ = 100%
Chỉ rõ trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê. •
Khối lượng thặng dư (M): M = m’ . V Quy mô bóc lột của tư bản. lOMoARcPSD| 39099223 •
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường TBCN:
Giá trị thặng dư tuyệt đối •
m thu được do kéo dài thời gian lao động tất yếu trong điều kiện năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. •
Tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt xén tiền. •
Giá trị thặng dư tương đối •
m thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu nhờ kéo dài thời
gian lao động thặng dư lên tương ứng trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. lOMoARcPSD| 39099223 •
Ứng dụng máy móc, khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động. •
Giá trị thặng dư siêu ngạch •
m thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các đơn vị khác làm
cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. •
Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật – công nghệ một
cách phổ biến thì m siêu ngạch của đơn vị đó sẽ không còn nữa.
2. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.Lợi nhuận:
Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí sau khi bán hàng hóa. • Kí hiệu: p W = K + p
Chi phí sản xuất (K): Là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa. K = c + v
Tỷ suất lợi nhuận (p’): Là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và
toàn bộ tư bản ứng trước. p’ = 100%
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận: •
Tỷ suất giá trị thặng dư •
Cấu tạo hữu cơ của tư bản •
Tốc độ chu chuyển của tư bản •
Tiết kiệm tư bản bất biến •
Lợi nhuận bình quân ( ): Là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân. = x K
Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( ): Là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng
dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN. = 100% Lợi tức: • Tư bản cho vay: •
Là bộ phận tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu cho
người khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định để kiếm lời. • Đặc điểm: •
Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu. • Là hàng hóa đặc biệt. •
Là hình thái tư bản được sùng bái nhất. •
Công thức: T – T’ Lợi tức cho vay: lOMoARcPSD| 39099223 •
Là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả
cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư
bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng. • Kí hiệu: z
Tỷ suất lợi tức cho vay (z’): Là tỷ lệ % giữa lợi tức và tư bản cho vay
trong một khoảng thời gian nhất định. z’ = 100%
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi tức cho vay: •
Tỷ suất lợi nhuận bình quân. •
Tình hình cung – cầu về tư bản cho vay. •
Địa tô tư bản chủ nghĩa:
Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi luận bình quân mà nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh doanh
trên thửa đất của địa chủ. • Sự hình thành: •
Kinh tế địa chủ phong kiến thông qua cải cách mà dần dần chuyển
sang kinh doanh theo phương thức TBCN (Đức, Italia, Nhật, Nga ...). •
Chế độ kinh tế địa chủ cùng quyền sở hữu ruộng đất phong kiến được
thủ tiêu bằng các biện pháp cách mạng, mở đường cho kinh tế TBCN
nhanh chóng hình thành và phát triển (Pháp). •
Các hình thức địa tô TBCN: •
Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh
trung bình và thuận lợi. •
Địa tô chênh lệch (I): thu được trên những ruộng đất có độ mầu mở
tự nhiên thuộc lọai trung bình và tốt. •
Địa tô chênh lệch (II): thu được do thâm canh mà có. •
Địa tô tuyệt đối là địa tô thu được do nông nghiệp lạc hậu tương đối
trong công nghiệp và các ngành sản xuất khác, đồng thời độc quyền
tư hữu ruộng đất trong nông nghiệp ngăn cản không cho nông nghiệp
tham gia vào cạnh tranh bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. •
Là số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung. •
Địa tô độc quyền: Gắn với khu đất có tính chất đặc biệt cho phép
trồng những loại cây quý, hiếm, dùng để du lịch, đất có các loại mỏ quặng, vàng,…
IV-Tích lũy tư bản, các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản.
1. Bản chất của tích lũy tư bản
Là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. • Tái sản xuất: •
Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô cũ. lOMoARcPSD| 39099223 •
Tái sản xuất mở rộng: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô lớn hơn. • Ví du: • Năm nhất: 80c = 20v + 20m •
20m chia thành 2 phần: m1 = 10 (tích lũy), m2 = 10 (tiêu dùng cá nhân) •
m1 dùng để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chia thành tỷ lệ c1 = 8, v1 = 2 •
Năm 2: Sản xuất với quy mô lớn: (80 + 8)c + (20 + 2)v + (20 + 2)m
Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng và m tạo ra ngày càng nhiều.
2. Các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản
Nâng cao trình độ bóc lột.
Tăng cường bóc lột lao động và kéo dài ngày lao động. •
Bớt xén tiền công của công nhân => Tích lũy phát triển. •
Nâng cao năng suất lao động xã hội.
Giá trị tư liệu sinh hoạt giảm. •
Giá trị sức lao động giảm. •
Khối lượng giá trị thặng dư tăng. •
Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
Sự phục vụ không công của máy móc thiết bị như lực lượng tự nhiên. Khối lượng tăng. •
Đại lượng tư bản ứng trước.
Thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ
là tiền đề cho tăng quy mô tích luỹ.
V-Lý luận về cạnh tranh, độc quyền. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và
độc quyền trong nền kinh tế thị trường. 1. Khái niệm
Cạnh tranh: Là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những người sản
xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu được lợi nhuận cao nhất. •
Độc quyền: Là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá
cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
2. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự
do, nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà làm
cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn. •
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Cạnh tranh về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cạnh tranh thị phần,... •
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc bằng một
sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật… lOMoARcPSD| 39099223 •
Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Cạnh tranh trong tỷ lệ cổ phần khống chế. •
Những nhà tư bản tham gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để giành
thị trường tiêu thụ có lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các thành viên
của tơrớt và côngxoócxiom cạnh tranh với nhau để chiếm cổ phiếu khống
chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo và phân chia lợi nhuận có lợi hơn. •
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài độc quyền.
Tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các xí nghiệp ngoài độc quyền:
Độc quyền vận tải, độc quyền cung cấp, độc quyền tín dụng, độc chiếm
nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công, hạ giá có hệ thống …để đánh bại đối thủ.
VI-Lý luận của Lênin về độc quyền Nhà nước trong chủ nghĩa tư bản.
1. Nguyên nhân hình thành và phát triển về độc quyền nhà nước trong CNTB
Nguyên nhân hình thành:
Do quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển. •
Phân công lao động ngày càng phát triển cùng với tác động của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ hiện đại, lực lượng sản xuất phát triển rất mạnh mẽ. •
Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp
tư sản, giai cấp vô sản và nhân dân lao động => Nhà nước phải dùng chính
sách để xoa dịu mâu thuẫn xã hôi. •
Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền vấp phải nhiều khó khăn, hàng rào quốc gia – dân tộc,
xung đột lợi ích giữa các đối thủ trên thị trường thế giới. 2. Bản chất của
độc quyền nhà nước trong CNTB

CNTB độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể
chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế, nhằm bảo vệ lợi ích của các
tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB. •
CNTB độc quyền nhà nước là sự thống nhất ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau:
Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền. •
Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế. •
Kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong
một cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc
vào các tổ chức độc quyền. •
Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:
Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế. lOMoARcPSD| 39099223 •
Sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước tư sản. •
Sự phụ thuộc của cơ quan nhà nước tư sản đối với các tổ chức độc quyền. •
Hình thức mới của quan hệ sản xuất TBCN.
3. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong CNTB
Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước:
Về kinh tế: Thường xuất hiện dưới hình thức “liên minh giới chủ”. lOMoARcPSD| 39099223
Về chính trị: Thường xuất hiện dưới hình thức tham gia của các quan chức
chính phủ, các đảng phái chính trị (đảng dân chủ, đảng cộng hòa), nghiệp
đoàn, hội chủ xí nghiệp, ... đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội
để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ quan chức cho bộ máy nhà nước. •
Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:
Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách. •
Quốc hữu hóa doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại. •
Nhà nước mua cổ phần của các doanh ngiệp tư nhân. •
Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của doanh nghiệp tư nhân. •
Chức năng của doanh nghiệp nhà nước: •
Mở rộng sản xuất TBCN. •
Giải phóng tử bản của tổ chức độc quyền ở những ngành ít lãi. •
Làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết về kinh tế. •
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản: • Bộ máy nhà nước. •
Các chính sách điều tiết: • Ngân sách Nhà nước • Thuế •
Hệ thống tiền tệ tín dụng • Doanh nghiệp Nhà nước • Kế hoạch hóa •
Nhằm hướng dẫn, kiểm soát và uốn nắn. •
Về chính trị, thì các chính phủ, nghị viện tư sản hiện đại cũng được tổ chức
như một công ty cổ phần tư bản chủ nghĩa. •
Viện trợ ưu đãi từ nguồn lực nhà nước có xu hướng gia tăng mà đa phần là
hàng hóa, công nghệ, thiết bị và chuyên gia của nước cung cấp. 4. Vai trò lịch sử của CNTB
Vai trò tích cực của CNTB đối với sự phát triển: CNTB đã tạo ra những
nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế •
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại. •
Phát triển lực lượng sản xuất. •
Thực hiện xã hội hoá sản xuất. •
Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động. •
Thiết lập nên nền dân chủ tư sản, thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân. •
Những giới hạn phát triển của CNTB: lOMoARcPSD| 39099223 •
CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích luỹ nguyên thuỷ, đó là quá trình
tích luỹ tiền tệ nhờ vào biện pháp tước đoạt, buôn bán không ngang giá,
bóc lột nô dịch các nước lạc hậu. •
CNTB tồn tại dựa trên cơ sở bóc lột công nhân làm thuê, tạo ra sự bất bình
đẳng & phân hóa xã hội. •
CNTB đã gây ra những cuộc chiến tranh thế giới để tranh giành thị trường
gây hậu quả nặng nề cho nhân loại.
CNTB đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới. •
Xu hướng vận động của CNTB:
Những thành tựu và hạn chế trên là sự phản ánh mâu thuẫn cơ bản của
phương thức sản xuất TBCN. •
Những điều chỉnh của CNTB hiện nay vẫn trong khuổn khổ của sở hữu tư
nhân, vì thế chỉ có tác dụng xoa dịu mâu thuẫn chứ không xóa bỏ được mâu thuẫn. •
Một khi quan hệ sở hữu tư nhân TBCN đuocj xóa bỏ và thay vào đó là quan
hệ sở hữu xã hội thì phương thức sản xuất TBCN bị thủ tiêu và phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời. •
Quá trình được thực hiện thông qua cách mạng xã hội mà sứ mệnh lịch sử
thuộc về giai cấp công nhân.
VII_Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Quan hệ lợi ích kinh tế.
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Khái niệm:
Là một mô hình kinh tế thị trường đặc thù, lấy cái riêng là định hướng
XHCN để chế định cái chung là kinh tế thị trường, nó vừa phải bao
hàm đầy đủ các thuộc tính chung vốn có khách quan của kinh tế thị
trường, vừa chứa đựng những thuộc tính riêng có của định hướng XHCN. •
Đặc điểm của kinh tế thị trường: •
Vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật thị trường. •
Có nhiều hình thức sở hữu. •
Chủ thể thị trường có tính độc lập. •
Các chủ thể thị trường bình đẳng về pháp lý trong các giao dịch, kinh
doanh, được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ. •
Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội. •
Giá cả hàng hóa, dịch vụ tự do trên thị trường. • Là nền kinh tế mở. •
Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường. lOMoARcPSD| 39099223 • Định hướng XHCN: •
Có sự quản lý của nhà nước Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. •
Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác, thông qua phúc lợi xã hội. •
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các tổ chức chính trị xã
hội, xã hội – nghề nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. •
Tính tất yếu khách quan:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan. •
Tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
Mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. • Đặc trưng: • Mục tiêu: •
Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH. •
Xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ. •
Nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện: “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. •
Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế đều bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển. •
Quan hệ quản lý nền kinh tế: •
Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu toàn dân về tư liêu
sản xuất, do nhà nước CHXHCN Việt Nam đại diện, thống nhất quản lý. •
Được tổ chức dưới các hình thức doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty nhà nước. •
Nắm những ngành sản xuất then chốt, giữ vai trò chủ đạo, đẩy nhanh
tăng cường kinh tế và các vấn đề xã hội. •
Mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển. •
Quan hệ phân phối: Đa dạng các hình thức phân phối Kết quả lao động. • Mức đóng góp vốn. • Phúc lợi xã hội. •
Phản ánh định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường. •
Tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: •
Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội. lOMoARcPSD| 39099223 •
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
2. Quan hệ lợi ích kinh tế.Khái niệm:
Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại
của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với
tình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kinh tế thị trường tương ứng
vủa một giai đoạn phát triển xã hội nhất định. •
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế: • Thống nhất: •
Mỗi chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác. •
Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ, phù hợp
với mục tiêu của các chủ thể khác.
Mâu thuẫn: Các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức
khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Khi có mâu thuẫn, việc thực
hiện lợi ích của chủ thể này sẽ ngăn cản, thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác. •
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích:
Trình độ phát triển của LLSX. •
Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội. •
Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước. •
Hội nhập kinh tế quốc tế. •
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động. •
Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động: Vừa là đối tác vừa là
đối thủ của nhau → thống nhất, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những
người sử dụng lao động. •
Quan hệ lợi ích giữa những người lao động: Nếu có nhiều người bán sức
lao động, thì người lao động cạnh tranh với nhau => Tiền lương giảm, một
bộ phận lao động bị sa thải => Thống nhất với nhau để thực hiện yêu sách
của mình đối với chủ doanh nghiệp => Để hạn chế mâu thuẫn nội bộ, cần
thành lập tổ chức riêng, đoàn kết, giúp đỡ. •
Quan hệ lợi ích giữa cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội: Được tôn trọng,
bảo vệ và tạo điều kiện. •
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế:
Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường. •
Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ chức xã hội. lOMoARcPSD| 39099223
VIII-Cách mạng công nghiệp. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối
với sự phát triển và phương thức thích ứng của Việt Nam. 1. Khái niệm
Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản
về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất
lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật công nghệ. •
Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp:
Cách mạng công nghiệp 1.0 •
Khởi phát từ Anh (giữa TK XVIII – TK XIX). •
Xuất hiện từ ngành dệt vải lan tỏa ra các ngành kỹ thuật khác, chuyển
lao động thủ công sang máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng
việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. •
Phát minh: ngành dệt (thoi bay, xe kéo sợi, máy dệt, …), máy động
lực (máy hơi nước), luyện kim (lò luyện gang, công nghệ luyện sắt),
giao thông vận tải (tàu hỏa, tàu thủy). •
Cách mạng công nghiệp 2.0 • Diễn ra từ TK XIX – XX. lOMoARcPSD| 39099223 •
Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện => dây chuyền có tính
chuyên môn hóa cao => cơ khí sang nền sản xuất điện cơ khí và tự động hóa cục bộ. •
Phát minh: điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật phun khí
nóng, công nghệ luyện thép, chế tạo ô tô điện thoại, ngành sản xuất
giấy phát triển => in ấn, sách báo. • Cách mạng công nghệ 3.0 •
Bắt đầu từ thập niên 60 của TK XX – cuối TK XX •
Sự phát triển công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất. •
Phát minh: máy tính mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng
công nghệ số và robot công nghệ. •
Cách mạng công nghiệp 4.0 Bắt đầu từ bây giờ. •
Liên kết thế giới thực với thế giới ảo => thực hiện công việc thông
minh và có hiệu quả nhất. Trực tiếp nhất là cuộc cách mạng số, công
nghệ sinh học và vật lý gắn với sự phát triển internet vạn vật, điện
toán đám mây, điện toán nhận thức. •
Phát minh: trí tuệ nhân tạo (AI), internet of things (IoT), robot, in
3D, dữ liệu lớn (big data), … 2. Vai trò
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Nguồn nhân lực: Đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao •
Đối tượng lao động: Ít phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống mà
phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. •
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Quan hệ sở hữu: Thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân làm
nòng cốt, đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà
nước và khu vực kinh tế nhà nước. •
Quan hệ tổ chức, quản lý: Doanh nghiệp quản lý thông qua ứng dụng các
công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot... •
Quan hệ phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. •
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển. • Nhà nước: •
Quản trị và điều hành nhà nước thông qua hạ tầng số và internet. •
Giám sát và điều hành xã hội theo mô hình “chính phủ điện tử”, “đô thị thông minh”. •
Doanh nghiệp: Thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và cung ứng hang hóa
dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.
IX-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tính tất yếu khách quan và nội dung
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. 1. Khái niệm lOMoARcPSD| 39099223 •
Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao động
thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. •
Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới:
Công nghiệp hóa cổ điển: • Anh, TK XVIII. •
Bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ (dệt) => ngành công nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy, …). •
Vốn: do bóc lột lao động làm thuê, cướp bóc thuộc địa, … Công
nghiệp hóa XHCN (Liên Xô): •
Xây dựng đầu tiên ở Liên Xô (1930), lan ra các nước Đông Âu (1945) ở Việt Nam (1960). •
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Nhà nước quản lý bằng mệnh lệnh, kế hoạch tập trung. •
Giai đoạn đầu thành công nhanh chóng, giai đoạn sau không thích ứng, lạc hậu. •
Công nghiệp hóa rút ngắn (Nhật Bản và các nước công nghiệp mới NICs): •
Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đi tắt, tiếp nhận công
nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại. •
Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập
khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ các nước
đi trước cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước. •
Sau 20 – 30 năm trở thành nước công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa.
2. Tính tất yếu khách quan
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại;
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao. • Đặc điểm:
Theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằn, văn minh” •
Gắn với phát triển kinh tế tri thức. •
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN. •
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. •
Lý do khách quan Việt Nam cần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa: lOMoARcPSD| 39099223 •
Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến cho sự phát triển lực lượng sản xuất
xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua. •
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như Việt
Nam thì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải được thực hiện
từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3. Nội dung
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ. •
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội hiện đại.
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội. •
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả. •
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
X-Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nội dung, tính tất yếu
khách quan, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Khái niệm
Là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền
kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. 2.
Tính tất yếu khách quan
Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. •
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. 3. Nội dung
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công. •
Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. 4.
Tác động Tích cực:
Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước. •
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn. •
Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. •
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế. •
Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đa dạng. lOMoARcPSD| 39099223 •
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý. •
Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, văn minh thế giới. •
Tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. •
Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế. •
Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế
để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội. • Tiêu cực:
Sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta
gặp khó khăn trong phát triển. •
Tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào nước ngoài. •
Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo.
Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động. •
Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia
và phát sinh nhiều vấn đề phức tạpđối với việc duy trì an ninh và ổn định
trật tự, an toàn xã hội. •
Bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xóa mòn trước sự
“xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. •
Làm gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…