



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC –
LÊNIN K44, HỌC KỲ 2, NĂM HỌC 2021-2022 1.
Khái niệm kinh tế chính trị Mác – Lênin? Phân biệt Quy luật kinh tế và
chính sách kinh tế? Ý nghĩa của việc học tập học phần Kinh tế chính trị Mác –
Lênin đối với sinh viên hiện nay? Theo em nội dung nào có ý nghĩa nhất mà em
có thể vận dụng trong thực tế. 2.
Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và cho ví dụ? Vì
sao nói hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau? So
sánh sự giống và khác nhau giữa hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động? 3.
Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá? Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam hiện nay? Tại sao nói lao động phức tạp
là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội. 4.
Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào? Phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá? Ý nghĩa của vấn đề này đối
với các chủ thể sản xuất kinh doanh hiện nay? Là một chủ thể tham gia sản xuất
kinh doanh em sẽ quan tâm đến vấn đề nào? 5.
Bản chất và chức năng của tiền? Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp
nhằm khắc phục tình trạng lạm phát của tiền Việt Nam hiện nay? 6.
Khái niệm kinh tế thị trường? Vai trò của thị trường? Ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta hiện nay? Chỉ ra một số hạn chế của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay? 7.
Phân tích yêu cầu, nội dung, tác dụng của quy luật giá trị? Nêu tác động
của quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta hiện nay? Anh chị sẽ vận dụng quy
luật này như thế nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 8.
Phân tích nội dung của quy luật cung – cầu? Ý nghĩa của quy luật này
đối với chủ thể kinh doanh ở nước ta hiện nay? Cá nhân anh chị sẽ vận dụng quy luật này như thế nào. 9.
So sánh hai công thức H-T-H’ và T-H-T’? Phân tích mâu thuẫn trong
công thức T-HT’ từ đó rút ra bản chất của tư bản? 10.
Vì sao sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích hai thuộc tính của
hàng hóa sức lao động? So sánh sự giống và khác nhau giữa hàng hóa thông
thường và hàng hóa sức lao động? 11.
Bản chất giá trị thặng dư? Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư? Vì sao giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị
thặng dư tương đối? Cho ví dụ? lOMoAR cPSD| 58490434 12.
Phân tích quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản? Để tăng khối
lượng giá trị thặng dư nhà tư bản cần phải sử dụng những biện pháp gì? 13.
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN? Tính tất yếu
khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam? Anh chị hãy đưa ra nhận định về những thành tựu và hạn chế của nền
KTTT ở Việt Nam hiện nay. 14.
Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Sự
cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Phân tích nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? 15.
Lợi ích kinh tế là gì? Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế? Phân tích
vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế? Các nhân tố ảnh hưởng
đến quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích một số quan hệ lợi ích cơ bản trong nền kinh tế thị trường? 16.
Quan hệ lợi ích kinh tế là gì? Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan
hệ lợi ích kinh tế? Phân tích vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích? 17.
Vì sao phải tiến hành CNH – HĐH ở Việt Nam? Nội dung CNH – HĐH
ở Việt Nam? Tác động của CNH – HĐH đối với nền kinh tế ở nước ta hiện nay. 18.
Sự cần thiết phải thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế ở VN hiện nay? Tác
động của hội nhập KT quốc tế đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam. Liên hệ với địa phương em.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
CÂU 1: Khái niệm kinh tế chính trị Mác – Lênin? Phân biệt Quy luật kinh
tế và chính sách kinh tế? Ý nghĩa của việc học tập học phần Kinh tế chính
trị Mác –Lênin đối với sinh viên hiện nay? Theo em nội dung nào có ý nghĩa
nhất mà em có thể vận dụng trong thực tế.
- Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để
tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt
động kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định
của nền sản xuất xã hội
❖ Kinh tế chính trị Mác - Lê nin là một trong những dòng lý thuyết kinh tế chính
trị nằm trong dòng chảy phát triển tư tưởng kinh tế của nhân được hình thành, lOMoAR cPSD| 58490434
xây dựng, đặt nền móng bởi C. Mác và Ănghen dựa trên cơ sở kế thừa và phát
triển những giá trị khoa học kinh tế chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp
là những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. Kinh tế chính
trị Mác -Lênin có quá trình phát triển không ngừng kể từ giữa thế kỷ XIX đến
nay. Kinh tế chính trị Mác - Lênin là một môn khoa học trong hệ thống các môn
khoa học kinh tế của nhân loại.
- Quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan, lặp đi
lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế trong nền sản xuất xã hội tương
ứng với những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội ấy. Quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con ngưòi, con người
không thể thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng có thể nhận thức và vận dụng quy
luật kinh tế để phục vụ lợi ích của mình. Khi vận dụng không phù hợp, con người
phải thay đổi hành vi của mình chứ không thay đổi được quy luật.
- Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên
cơ sở vận dụng các quy luiật kinh tế. Chính sách kinh tế vi thế có thể phù hợp,
hoặc không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Khi chính sách không phù
hợp, chủ thể ban hành chính sách có thể ban hành chính sách khác để thay thế.
❖ Ý nghĩa : Kinh tế chính trị có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập
môn kinh tế chính trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng
và quá trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát
triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành
động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
● Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp kinh
tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể
của đất nước ở từng thời kỳ nhất định.
● Học tập kinh tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở
cho người học hình thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản
lý vĩ mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của
mọi tầng lớp dân cư, ở tất cả các thành phần kinh tế.
● Nắm vững kiến thức kinh tế chính trị, người học có khả năng hiểu được một cách
sâu sắc các đường lối, chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và các chính
sách kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà nước ta, tạo niềm tin có cơ sở khoa học vào
đường lối, chiến lược, chính sách đó. lOMoAR cPSD| 58490434
● Học tập kinh tế chính trị, hiểu được sự thay đổi của các phương thức sản xuất,
các hình thái kinh tế – xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp
người học có niềm tin sâu sắc vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng
sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật khách quan, đi
tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trên đất nước.
CÂU 2: Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và cho ví dụ?
Vì sao nói hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với
nhau? So sánh sự giống và khác nhau giữa hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động?
❖ Khái niệm hàng hoá: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn
những nhu cầu nhất định nào đó của con ngưòi thông qua trao đổi, mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng của hàng hóa và giá trị của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. ( nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân,
tiêu dùng cho sản xuất).
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết
bị nhiên vật liệu là để sản xuất..
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất được kết tinh trong hàng hóa. Giá
trị của hàng hóa là một phạm trù mang tính lịch sử.
Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc.
❖ Giá trị hay giá trị sử dụng là hai thuộc tính vừa thống nhất lại mâu thuẫn với
nhau của hàng hóa:
+ Tính thống nhất: Cả hai đều cùng tồn tại trong hàng hóa. Vật chỉ trở thành hàng
hóa khi không có đầy đủ cả hai thuộc tính trên. Khi cảm thấy một vật có ý nghĩa
tức là có giá trị sử dụng. Thế nhưng lại không do lao động tạo ra, có thể hiểu lao
động không kết tinh ở trong đó. Vậy nên sẽ không được coi là hàng hóa. + Tính mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 58490434
● Với tư cách là giá trị sử dụng thì hàng hóa không đồng nhất về chất. Do đó mỗi
hàng hóa sẽ mang công dung khác nhau. Trái ngược lại, khi mang tư cách giá trị
thì hàng hóa lại tương đồng về chất. Mọi thứ sẽ kết tinh từ lao động và đã được vật hóa.
● Dù giá trị hay giá trị sử dụng tồn tại song song trong một hàng hóa. Quá trình
thực hiện cả hai giá trị đều có sự khác nhau về thời gian, không gian. Tức là giá
trị thực hiện trước ở trong lưu thông còn một loại lại thực hiện trong tiêu dùng.
Trường hợp hàng hóa không bán được thì không thực hiện được giá trị sử dụng.
Khi đó dễ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
❖ So sánh hàng hoá sức lao động với hàng hoá thông thường:
+ Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng
chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng. +
Về mặt giá trị sử dụng: Khác nhau:
- Hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá
trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đồng
thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức
lao động (đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt =>giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra
giá trị, tức nó có thể tao ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Trong quan hệ mua và bán:
- Hàng hóa thông thường là những sản phẩm hoàn chỉnh được tạo ra trong quá
trình sản xuất hoặc chu kỳ sản xuất (mùa vụ)
- Hàng hóa sức lao động có những đặc điểm sau:
- Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian
nhất định thông qua các hợp đồng.
- Mua bán chịu:Giá trị sử dụng thực hiện trước (bắt lao động) ,giá trị thực hiện sau (trả công sau).
- Chỉ có phía người bán là công nhân làm thuê và phía người mua là các nhà tư
bản,không có ngược lại. lOMoAR cPSD| 58490434
- Giá cả của sức lao động (tiền công) luôn thấp hơn so với giá trị sức lao động bởi
vì đối với người công nhân, lao động là phương tiện sinh sống duy nhất vì vậy
phải bán sức lao động trong mọi điều kiện.
CÂU 3: Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá? Ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam hiện nay? Tại sao nói lao động
phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội.
❖ Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có
tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao
động,công cụ, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng
khác nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành,
nghề khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có
nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân
của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể
đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người
sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao
động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Lao động trừu tượng
là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao động trừu tượng
phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa.
❖ Ý nghĩa của việc phát hiện đối với lý luận giá trị. Phát hiện ra tính hai mặt của
lao động sản xuất hàng hóa tạo nên sự thành công trong việc xây dựng lý luận giá trị.
● Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu hiện quan
hệ xã hội và là một phạm trù lịch sử.
● Xác định được lượng của giá trị là lượng lao động trung bình hay thời gian lao
động xã hội cần thiết.
● Xác định được hình thái biểu hiện của giá trị phát triển từ thấp tới cao, từ hình
thái giản đơn đến hình thái mở rộng, hình thái chung và cuối cùng là hình thái tiền. lOMoAR cPSD| 58490434
● Xác định được quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa. Quy luật
này đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải đảm bảo thời gian lao động xã hội cần thiết.
❖ Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn
và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
- Lao động phức tạp là những hoạt dộng lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Do đó lao động phức tạp là lao động
giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị
và người lao động xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động
lao dộng trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
CÂU 4: Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào? Phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá? Ý nghĩa của
vấn đề này đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh hiện nay? Là một chủ
thể tham gia sản xuất kinh doanh em sẽ quan tâm đến vấn đề nào?
- Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động
đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
- Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao
động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn
vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
❖ Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá:
● Năng suất lao động.
● Tính chất phức tạp của lao động
⮚ Đầu tiên Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. lOMoAR cPSD| 58490434
- Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng
khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng
lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
- Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
• Trình độ khéo léo trung bình của người lao động;
• Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ;
• Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; • Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất;
• Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động cần phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Khi xem xét mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa, cần chú ý thêm mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa. - Cường độ lao động phụ thuộc theo chiều thuận vào:
- Thể chất, tinh thần, kỹ năng, tay nghề, ý thức của người lao động.
- Trình độ tổ chức quản lý.
- Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
⮚ Hai là tính chất phức tạp của lao động
- Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
+ Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong
quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động
đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những
hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường. lOMoAR cPSD| 58490434
❖ Ý nghĩa: Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết, nghiên cứu
lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra. Bởi vì
khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: thời gian lao động xã hội cần
thiết giản đơn trung bình để sản xuất ra một hàng hóa là thước đo giá trị hàng
hóa và từ đó xác định được giá cả hàng hóa nào cao hơn hàng hóa nào. Việc
nghiên cứu cho ta biết mức độ của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị sản
xuất, từ đó các chủ thể kinh doanh có những biện pháp làm thay đổi các nhân tố
để đạt được hiệu quả sản xuất cao, đem lại lượng giá trị lớn cũng như tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường( áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao
động, nâng cao trình đọ tay nghề...) . Đây cũng là cơ sở lý luận quan trọng để cả
nhà kinh doanh và người lao động xác định mức thù lao cho phù hợp với tính
chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội.
❖Là một chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh em sẽ quan tâm đến cả 2 vấn đề
CÂU 5: Bản chất và chức năng của tiền? Anh (chị) hãy đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục tình trạng lạm phát của tiền Việt Nam hiện nay?
Tiền là kết quả của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự
phát triển các hình thía giá trị từ thấp đến cao.
❖ Bản chất của tiền : là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa
làm vật ngang giá chung cho tất cả các loại hàng hóa đem trao đổi. Nó thể hiện
lao động xã hội và phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau.
❖ Chức năng của tiền: ⮚ Thước đo giá trị: - Tiền dùng để đo lường và biểu hiện
giá trị của các hàng hoá khác.
- Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng
tượng,không cần thiết phải có tiền mặt.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
- Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả.
❖ Phương tiện lưu thông: lOMoAR cPSD| 58490434
● Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
+ Khi tiền chưa xuất hiện: trao đổi trực tiếp H-H
+ Khi tiền xuất hiện: quá trình trao đổi có tiền làm trung gian H-T-H
- Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng
thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng...) . ● Các loại tiền:
+ Với chức năng là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén.
+ Tiền đúc: là khối kim loại đúc có hình thức, trọng lượng và giá trị nhất định
và được dùng làm phương tiện lưu thông.
+ Tiền giấy: là dấu hiệu của tiền tệ buộc phải thừa nhận và do nhà nước phát hành ra.
❖ Phương tiện cất trữ: Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
- Các hình thức cất trữ: + Cất giấu. + Gửi ngân hàng.
- Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực hiện được chức năng này.
❖ Phương tiện thanh toán: Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán tức nó được
dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành như: trả tiền mua hàng chịu;trả nợ, nộp thuế...
Khi tiền làm chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện một loại tiền mới: tiền
tín dụng, hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng.
❖ Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia
và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì chức năng tiền tệ thế giới ra đời.
- Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
+ phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa;
+ phương tiện thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương,
tín dụng, tài chính; + di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. lOMoAR cPSD| 58490434
- Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được
công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
❖ Một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng lạm phát của tiền Việt Nam hiện nay:
• Thứ nhất : thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng
hoá. Đây là biện pháp chiến lược hàng đầu để hạn chế lạm phát , duy trì sự ổn
định tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân . Sản xuất trong nước càng phát triển thì
càng tạo tiền đề vững chắc cho sự ổn định tiền tệ . Chú trọng thu hút ngoại tệ
qua việc xuất khẩu hàng hoá , phát triển ngành du lịch …
• Thứ hai : kiện toàn bộ máy hành chính , cắt giảm biên chế quản lý hành chính .
Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường
xuyên của ngân sách do đó giảm bội chi ngân sách nhà nước .
• Thứ ba : tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước trên cơ sở
tăng các khoản thu cho ngân sách một các hợp lý , chống thất thu , đặc biệt là
thất thu về thuế , nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước .
CÂU 6: Khái niệm kinh tế thị trường? Vai trò của thị trường? Ý nghĩa của
vấn đề này đối với nước ta hiện nay? Chỉ ra một số hạn chế của nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam hiện nay? ❖
Khái niệm thị trường: Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế,
trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán
với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội ❖
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Quá trình phát triển: KT tự nhiên,tự túc => KT hàng hóa => KTTT sơ khai => KT hiện đại ❖
Vai trò chủ yếu của thị trường có thể được khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản
xuất phát triển. Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong
xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58490434
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới. ❖
Ý nghĩa : Thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
không chỉ của nền kinh tế nước ta mà còn với cả nền kinh tế thế giới nói chung,
đặc biệt là giai đoạn phát triển hiện nay. Vai trò của thị trường được thực hiện ở
chỗ nó đã gắn chặt sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy và điều tiết các hoạt động
sản xuất kinh doanh của xã hội. Thị trường buộc các chủ thể kinh tế phải hoạt
động một cách thống nhất và phải tuân theo các quy luật của thị trường. Thị
trường ngày càng phát triển, cùng với nó là nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống
con người, điều đó đã thúc đẩy con người luôn luôn phát triển và đi lên đáp ứng
chính những nhu cầu đó của họ. Có thể nói rằng thị trường là cơ sở cho cuộc
sống ngày càng được đáp ứng cao hơn về nhu cầu của con người.
Thị trường tiêu thụ lớn thì tình hình sản xuất ngày càng phát triển và mở rộng.
Thị trường tiêu thụ yếu thì sản xuất bị ngưng trễ hoặc không sản xuất nữa. Thị
trường có vai trò trong điều tiết sản xuất nông nghiệp, giúp thúc đẩy quy mô mở
rộng sản xuất, ngược lại những tác động tiêu cự từ phía thị trường cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp: Ví dụ:
- Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long xuất khẩu cá tra, cá ba sa sang các thị trường
trong và ngoài nước, nhờ thị trường này càng mở rộng nên diện tích nuôi trồng
cá tra,cá basa của vùng tăng lên rất nhanh.
❖ Một số hạn chế của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay:
● Kinh tế phát triển chủ yếu theo bề rộng, sức cạnh tranh còn yếu.
● Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
● Nền kinh tế thị trườsng không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
● Nền kinh tế thị trưòng không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
CÂU 7: Phân tích yêu cầu, nội dung, tác dụng của quy luật giá trị? Nêu tác
động của quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta hiện nay? Anh chị sẽ vận
dụng quy luật này như thế nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58490434
❖ Quy luật giá trị : là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá, ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
❖ Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó
quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác
của sản xuất hàng hóa.
+ Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải
làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao
động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi,
hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao
đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua
bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
+ Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả
bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. ở đây, giá
trị như cái trục của giá cả.
❖ Tác dụng của quy luật giá trị:
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có
ba tác động sau: ⮚ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:
+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng
hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu
tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng
hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất
và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị
lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng
này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức
lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu lOMoAR cPSD| 58490434
như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
+ Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở
chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn,
và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
⮚ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng
suất lao động,hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó,
có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng
hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người
sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều
đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh
mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
⮚ Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua
sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động
cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản. lOMoAR cPSD| 58490434
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
❖ Nêu tác động của quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta hiện nay
Đào thải những cái lạc hậu lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo
đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất.
Là nguyên nhân gây nên sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta.
CÂU 8: Phân tích nội dung của quy luật cung – cầu? Ý nghĩa của quy luật
này đối với chủ thể kinh doanh ở nước ta hiện nay? Cá nhân anh chị sẽ vận
dụng quy luật này như thế nào.
❖ Quy luật cung - cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và
cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường. Cung - cầu có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưỏng trực tiếp đến giá cả.
- Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông
hàng hóa; làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả của hàng hóa.
❖ Ý nghĩa của quy luật này đối với chủ thể kinh doanh ở nước ta hiện nay: các
chủ thể kinh doanh có thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất. Dựa vào quy luật cung cầu để
sản xuất hàng hóa và thay đổi giá cả hợp lý với nhu cầu của thị trường, tạo ra lợi nhuận.
CÂU 9: So sánh hai công thức H-T-H’ và T-H-T’? Phân tích mâu thuẫn
trong công thức T-HT’ từ đó rút ra bản chất của tư bản?
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường,
vận động theo công thức: H - T – H’ (hàng - tiền - hàng), nghĩa là sự chuyển hóa
của hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng hóa. Ở đây, tiền tệ
không phải là tư bản mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của nó. Người
sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình lấy tiền tệ, rồi lại dùng tiền tệ đó để
mua một hàng hóa khác phục vụ cho những nhu cầu tiêu dùng nhất định của
mình. Ở đây, tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu
thông. Hình thức lưu thông hàng hóa này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của
những người thợ thủ công và nông dân. lOMoAR cPSD| 58490434
Ví dụ: Một anh nông dân đem 2 con gà đi bán lấy tiền và dùng số tiền đã
bán gà đi mua 1 cái xẻng về phục vụ cho công việc đồng áng của mình.
Còn tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức: T - H – T’ (tiền - hàng
- tiền), tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa lại chuyển hóa ngược lại thành tiền.
Ví dụ: Bỏ 1 số tiền ra để mua hạt giống cây dâu, sau đó trồng và chăm sóc dâu
1 thời gian sau thu hoạch được 1 lượng dâu nhất định. Lấy số dâu đó đi bán và
thu được lại lượng tiền lớn hơn hoặc bằng số vốn bỏ ra.
So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H - T - H và công thức lưu
thông của tư bản T - H – T: - Giống nhau:
+ Đều có 2 nhân tố là tiền và hàng.
+ Đều là sự kết hợp của hai hành động đối lập, nối tiếp nhau. - Khác nhau:
+ Trình tự các hành vi khác nhau: lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán
và kết thúc bằng mua, còn công thức chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán.
+ Điểm xuất phát và kết thúc: lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hàng
và kết thúc bằng hàng, còn công thức chung của tư bản bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền.
+ Động cơ mục đích của vận động: lưu thông hàng hóa giản đơn mục đích là giá
trị sử dụng còn công thức chung của tư bản mục đích là giá trị và giá trị lớn hơn.
Tư bản vận động theo công thức: T-H-T', trong đó T ' = T + ∆t; ∆t là số tiền trội
hơn gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu là m.
+ Giới hạn của vận động: công thức lưu thông hàng hóa giản đơn có giới hạn
còn công thức chung của tư bản không có giới hạn. Công thức được viết là: T- H-T'-H-T'”...
Phân tích mâu thuẫn trong công thức T-H-T’ từ đó rút ra bản chất của tư bản
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra
giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Trong lưu thông có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Trao đổi ngang giá: hai bên trao đổi không được lợi về giá trị, chỉ được lợi về giá trị sử dụng.
+ Trao đổi không ngang giá: có thể xảy ra ba trường hợp:
* Bán cao hơn giá trị: được lợi khi bán thì khi mua bị thiệt vì người bán cũng
đồng thời là người mua. lOMoAR cPSD| 58490434
* Mua thấp hơn giá trị: khi là người mua được lợi thì khi là người bán bị thiệt.
* Mua rẻ, bán đắt: tổng giá trị toàn xã hội không tăng lên bởi vì số giá trị mà
người này thu được là số giá trị mà người khác bị mất.
Vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Kết luận:
- Phải lấy quy luật nội tại của lưu thông tư bản để giải thích sự chuyển hóa của
tiền thành tư bản, tức là lấy việc trao đổi ngang giá làm điểm xuất phát.
- Sự chuyển hóa của người có tiền thành nhà tư bản phải tiến hành trong phạm
vi lưu thông và đồng thời lại không phải trong lưu thông.
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở
bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông”. Đó là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
❖ Tư bản vận động theo công thức: T – H – T’ (công thức chung của tư bản) và
các hình thái tư bản đều vận động theo công thức này; trong đó T’ = T + t (t>0).
Số tiền trội ra lớn hơn gọi là giá trị thặng dư, số tiền ứng ra ban đầu với mục đích
thu được giá trị thăng dư trở thành tư bản. Tiền biến thành tư bản khi được dùng
để mang lại giá trị thặng dư. - Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Như vậy, bản chất
của tư bản là quan hệ bóc lột trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư
do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
CÂU 10: Vì sao sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích hai thuộc tính
của hàng hóa sức lao động? So sánh sự giống và khác nhau giữa hàng hóa
thông thường và hàng hóa sức lao động?
❖ Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong: cơ thể, trong một con người đang sống, và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”
Để trở thành hàng hoá, sức lao động bắt buộc phải đạt điều kiện cụ thể sau:
- Người lao động được tự do về thân thể.
- Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức
lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Hai điều kiện trên buộc phải tồn tại đồng thời sức lao động mới trở thành hàng
hoá. Nếu không có một trong hai điều kiện bắt buộc kia, sức lao động chỉ là sức lao động mà thôi. ❖
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động : Giá trị và giá trị sử dụng. lOMoAR cPSD| 58490434
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động;
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động( nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ)
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật thất và tinh thần) cho người công nhân.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu của người mua. ( ích dụng, công dụng của vật phẩm)
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khi tiêu dùng lại sản xuất ra hàng hóa
khác,đồng thời là quá trình sáng tạo ra giá trị mới. Hàng hóa sức lao động là điều
kiện chuyển tiền thành tư bản, là nguồn gốc sinh ra GTTD. Đây là chìa khóa để
giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của Tư bản. ❖
So sánh hàng hoá sức lao động với hàng hoá thông thường
+ Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử
dụng. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng + Khác nhau:
● Hàng hoá sức lao động
- Là hàng hóa đặc biệt,bao hàm cả yếu tố lịch sử và yếu tố tinh thần
- Hàng hóa sức lao động gắn liền với cơ thể sống của con người
- Người mua có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu, người bán phải phục
tùng người mua - Mua bán có thời hạn Mua đứt, bán đứt
- Giá cả nhỏ hơn giá trị Giá cả có thể tương đương với giá tri
- Giá trị sử dụng đặc biệt : là nguồn gốc sinh ra giá trị,tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân nó,
- Quá trình sử dụng hay tiêu dung,là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào
đó, đồng thời tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. ● Hàng hóa thường:
- Người mua và người bán hoàn toàn độc lập với nhau
- Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật chất và lịch sử Chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất
- Giá trị trao đổi,giá trị sử dụngthông thường
- Là nguồn gốc của giá trị trao đổi:Biểu hiện của của cải
- Hàng hóa thông thường có thể đem ra trao đổi lOMoAR cPSD| 58490434
- Sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều
tiêu biến mất theo thời gian.
CÂU 11. Bản chất giá trị thặng dư? Phân tích các phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư? Vì sao giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của
giá trị thặng dư tương đối? Cho ví dụ? ❖
Bản chất của giá trị thặng dư : là kết quả của sự hao phí sức lao động
trong sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng thêm. Giá trị thặng dư phản
ánh rất rõ bản chất quan hệ bóc lột trong sản xuất. Giá trị thặng dư càng cao đồng
nghĩa với việc quan hệ bóc lột giữa người chủ và công nhân càng nặng.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: ❖
Phương pháp sx GTTD tuyệt đối: là GTTD thu được do kéo dài thời gian
lao động vượt qua thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị,
thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 40/40 x 100%
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, trong khi mọi điều khác vẫn như
cũ, thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 60 và m’ cũng tăng lên thành: m’ = 60/40 x 100%
Nhà tư bản nào cũng muốn kéo dài ngày lao động của người công nhân, nhưng
việc kéo dài đó không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân. Vì họ còn
phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe. Việc kéo dài
thời gian lao động còn bị sự phản kháng của giai cấp công nhân đấu tranh đòi giảm giờ làm.
Giai cấp tư sản muốn kéo dài ngày lao động, còn giai cấp công nhân lại
muốn rút ngắn thời gian lao động. Do đó, độ dài ngày lao động được xác định
tùy thuộc vào so sánh lực lượng trong cuộc đấu tranh hai giai cấp nói trên,
điểm dừng của độ dài ấy là điểm mà ở đó lợi ích kinh tế của nhà tư bản và của
người lao động được thực hiện theo một thỏa hiệp tạm thời.
Khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà tư bản tìm cách tăng
cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về thực chất cũng
tương tự như kéo dài ngày lao động, tức là chi phí nhiều sức lao động hơn trong
một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, kéo dài thời gian lao động và tăng cường
độ lao động là biện pháp để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. lOMoAR cPSD| 58490434
❖ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được do
rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ
đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao
động không đổi thậm chí rút ngắn.
Giả dụ ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao
động thặng dư. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ thì thời gian lao động tất
yếu rút xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 giờ lên 6
giờ và tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng từ 100% lên 150%.
Giá trị sức lao động được quyết định bởi giá trị các tư liệu tiêu dùng và dịch
vụ để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, muốn hạ thấp giá trị sức lao động thì
phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người công nhân.
Do đó, cần phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu
tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian lao động
thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thăng dư siêu ngạch là là GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá
biệt làm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Với giá trị thặng dư siêu ngạch:Được tạo ra do tăng năng suất lao động cá biệt.
Do nhà tư bản cá biệt thu được. Là phần giá trị thặng dư dôi ra do doanh nghiệp
áp dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất, hỗ trợ người lao động giúp cho
người lao động tạo ra năng suất lao động. Tuy là hiện tượng tạm thời nhưng lại
xuất hiện nhiều trong xã hội.
- Còn đối với giá trị thặng dư tương đối thì do doanh nghiệp do rút ngắn thời gian
lao động tất yếu trong điều kiện thời gian lao động của ngày lao động không đổi,
nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư. Để tạo ra giá trị thặng dư tương đối thì
phải hạ thấp giá trị sức lao động bằng cách giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết cho người lao động.
- Như vậy thì giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối bởi có nguồn gốc đều như nhau và giá trị thặng dư siêu ngạch là do áp dụng
công nghệ mà áp dụng công nghệ cũng chỉ để rút ngắn thời gian lao động của
công nhân nhưng vẫn tạo ra nhiều sản phẩm mà thôi. Nói cách khác giá trị thặng
dự siêu ngạch chính là 1 biện pháp để tạo ra giá trị thăng dư tương đối.