Đề cương ôn tập Lịch Sử Đảng - Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Tôn Đức Thắng

1. Phân tích những tác động của thế giới đến sự ra đời của Đảng.- Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó: + CNTB phương Tây chuyển từ GĐ tự do cạnh tranh sang GĐ CNĐQ đẩy nhanh quátrình xâm lược thuộc địa. + Hậu quả quá trình xâm lược của CNĐQ hình thành 2 mâu thuẫn. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương I.
1. Phân tích những tác động của thế giới đến sự ra đời của Đảng.
- Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó:
+ CNTB phương Tây chuyển từ tự do cạnh tranh sang CNĐQ đẩy nhanh quá
trình xâm lược thuộc địa.
+ Hậu quả quá trình xâm lược của CNĐQ hình thành 2 mâu thuẫn:
ĐQ mâu thuẫn ĐQ
ĐQ mâu thuẫn nhân dân các nước thuộc địa.
- Ảnh hưởng của CN Mác Leenin:
+ CN Mác – Leenin là hệ tư tưởng của ĐCS.
+ CN Mác- Leenin thúc đẩy PT yêu nước PTCN phát triển theo khuynh hướng VS
dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.
- Tác động của CMT10 Nga và QTCS
+ CMT10 thành công mở ra thời đại mới, cổ p.trào đấu tranh của GCCN các nước
thuộc địa.
Lý luận CN Mác- Lênin trở thành hiện thực và truyền bá rộng rãi trên thế giới.
+ 3/1919 QTCS (QT III) được thành lập, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ PTCS
CNQT. → QTCS có vai trò quan trọng trong việc truyền bá CN Mác- Lênin và thành lập
ĐCSVN.
2. Phân tích những chính sách của Pháp về văn hóa, giáo dục, chính trị, dân tộc,
tôn giáo,… đầu thế kỷ XX ở Việt Nam. Bài học kinh nghiệm rút ra.
- Về kính tế:
+ Vơ vét tài nguyên
+ Khai thác thế mạnh về nông nghiệp
+ Phát triển 1 số ngành về công nghiệp dịch vụ
+ Bóc lột sức lao động
- Văn hóa giáo dục:
+ Hạn chế mở trường học
+ Truyền bá văn hóa Pháp
+ Thực hiện chính sách ngu dân, kìm hãm sự phát triển của nhân dân
- Xã hội: không ngăn chặn tệ nạn xã hội
- Y tế: Phát triển bệnh viện, khám chữa bệnh theo Tây y
- Về chính trị:
+ Thực hiện chính sách chuyên chế, thâu tóm mọi quyền hành.
+ Thực hiện một vài cải cách chính trị hành chính
+ Chia Việt nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ,
Trung theo chế độ bảo hộ, Nam theo chế độ thuộc địa. Tổ chức bộ máy chính
quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối
3. .Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời
- Theo khuynh hướng sản: Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu. Xu hướng cải
cách của Phan Châu Trinh. Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng.
Nguyên nhân dẫn đến thất bại: Chưa đường lối chính trị đúng đắn.Thiếu đảng chân
chính lãnh đạo cách mạng. Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp. Lực lượng tham gia
chưa đông đủ
4. .Phân tích vai trò của Hồ Chí Minh với sự ra đời của Đảng
- HCM là lãnh tụ của CMVN, là người sáng lập ĐCSVN.
- Chọn con đường CM là cái nền tảng lý luận của Đảng: đưa chủ nghĩa Mác- Leenin vào
Việt Nam.
- HCM khi đưa ra đường lối CMVN tiếp thu văn hóa phương Tây, văn hóa phương
Đông, giá trị truyền thống của dân tộc, CN Mác Leenin từ đó mới đưa ra cái quan điểm
và quan điểm đó trở thành nền tảng tiến lên thành lý luận cho ĐCSVN.
- Trước khi ra đời ĐCSVN HCM đã chuẩn bị thành lập Đảng bằng cách:
+ Sau khi tiếp thu CN Mác Leenin, HCM chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng về
tưởng: Năm 1921 sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp lực
lượng chống chủ nghĩa đế quốc sáng lập tờ báo Le Paria vạch trần chính sách đàn
áp, bóc lột man của chủ nghĩa đế quốc. Về chính trị: Con đường cách mạng
GPDT, GPGC.
CM GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVSTG, xây dựng khối đại
đoàn kết và liên minh công – nông. Về tổ chức: Tháng 6/1925, thành lập Hội
VNCMTN.Huấn luyện cán bộ đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc.
Xuất bản “ Báo Thanh Niên”, “ Đường Kách Mệnh”.
Trên cơ sở chuẩn bị đầy đủ như vậy thì mới dẫn đến 3 tổ chức Cộng Sản ra đời
( Đông Dương CSĐ, An Nam CSĐ, Đông Dương CSLĐ) từ 3 tổ chức CS đó có hội
nghị thành lập Đảng CSVN 1930 ở Trung Quốc. Diễn ra ở Trung Quốc bởi vì hoàn
cảnh đất nước lúc bấy giờ HCM từng bị kết án tử hình 1929, Tòa án của Pháp tuyên
án tử hình dẫn đến việc triệu tập hội nghị Thành lập đảng không được tổ chức ở Việt
Nam.
+ Chính cương vấn tắt, sách lược vấn tắt, cương lĩnh đầu tiên của Đảng do HCM
soạn thảo thể hiện sự vận dụng, sáng tạo CN Mác Leenin trong bối cảnh của Việt
Nam để đưa ra đường lối Cách mạng. Sáng tạo ở chỗ: trong mối quan hệ giữa chống
Đế quốc và chống PK thì đặt việc chống Đế quốc được đưa lên hàng đầu , trong lực
lượng CM thì chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, không có chủ trương giống
nước Nga và các Đảng Cộng Sản đương thời là cho rằng chỉ có công nhân, nông dân
mới là người của CM, HCM chủ trương đại đoàn kết dân tộc, dặt vấn đề dân tộc lên
hàng đầu và quan điểm này thể hiện sự sáng tạo không giống quan điểm Mác- Ăng
ghen Leenin cho rằng đấu tranh giai cấp là động lực của đất nước, động lực của sự
phát triển. HCM không như vậy sau đó bị Quốc tế Cộng Sản phê bình, gây khó khăn.
Người đứng đầu, người nắm Đảng Cộng Sản Liên Xô cũng là cái người nắm lãnh
đạo quốc tế Cộng sản là tổ chức thành lập để lãnh đạo cộng sản thế giới đặt trụ sở
bên Liên Xô cũ. Ông từng gây khó khăn cho Bác Hồ trong việc hoạt động ở Loeen
Xô vì tư tưởng ko giống leenin không nặng về đấu tranh giai cấp mà nặng về vấn đề
dân tộc.
5. Trình bày sự chuẩn bị về chính trị, tưởng, tổ chức,… cho sự ra đời của
Đảng.
6. Sự giống và khác nhau giữa Luận cương chính trị với Cương lĩnh chính trị đầu
tiên (Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt). Nguyên nhân của sự khác nhau
- Điểm giống nhau
+ Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích
chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng,
bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản
+ Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và
giành độc lập dân tộc.
+ Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng
dân tộc nước ta.
+ Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả
về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
+ Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản
- Điểm khác nhau:
N.dung so sánh Cương lĩnh(2/1930 Luận cương
(10/1930)
Chiến lược sách
lược cách mạng
Tiến hành “tư sản
dân quyền cách
mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”.
Cách mạng Đông
Dương lúc đầu là
cách mạng tư sản
dân quyền, sau đó
tiến thẳng lên xã hội
chủ nghĩa, bỏ qua
thời kỳ tư bản chủ
nghĩa .
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc
Pháp, phong kiến và
tư sản phản cách
mạng,
Đánh phong kiến và
đánh đế quốc là hai
nhiệm vụ có quan
hệ khăng khít.
Mục tiêu Làm cho VN độc
lập, thành lập chính
phủ công-nông.Tịch
thu sản nghiệp của
đế quốc và ts phản
CM chia cho dân
nghèo.
Làm cho ĐD độc
lập chính phủ công-
nông, tiến hành CM
ruộng đất triệt để.
Lực lượng Công + nông + tiểu
tư sản + trí thức,
còn phú nông,
trung, tiểu địa chủ
và tư sản thì lợi
dụng hoặc trung lập
Giai cấp công nhân
và nông dân.
Lãnh đạo Đảng cộng sản
Việt Nam, đội tiên
phong của giai cấp
vs giữ vai trò lãnh
đạo
Giai cấp vô sản với
đội tiên phong là
Đảng Cộng sản.
Quan hệ với cách
mạng Thế giới
Cách mạng VN là
một bộ phận khắng
khít của cách mạng
thế giới, liên lạc với
các dân tộc bị áp
bức và vô sản thế
giới.
Quan hệ với cách
mạng Đông Dương
và cách mạng thế
giới.
- Nguyên nhân của sự khác nhau:
+ Nguyên nhân khách quan: Chịu sự tác động từ bên ngoài từ Quốc tế Cộng sản cho nên
Trần Phú mới đặt nặng vấn đề đấu tranh giai cấp trong luận cương chính trị 10/1930 coi
vấn đề đấu tranh giai cấp là quan trọng, lực lượng cách mạng chỉ có công nhân nông dân,
người lao động đô thị còn tư sản tiểu sản không là lực lượng cách mạng. Còn HCM
thì nhận định tư sản và tiểu tư sản cũng là lực lượng cách mạng nhờ đó mới khơi gợi tinh
thần đại đoàn kết dân tộc.
+ Nguyên nhân chủ quan: Khi Bác Hồ soạn thảo cương lĩnh của Đản năm 1930 là 40 tuổi
tầm nhận thức của người 40 tuổi khác với người trẻ Trần Phú ms 26 tuổi về kinh
nghiệm sống, về vấn đề hiểu biết về thế giới trong nước có sự khác nhau thì dẫn đến quan
điểm khác nhau. Trần Phú rập khuôn theo QTCS còn HCM thể hiện sự sáng tạo trong
nhận thức tư duy, không máy móc giáo điều, rập khuôn.
7. Sự chuyển hướng chỉ đạo của Đảng thời kỳ 1939 – 1945 qua 3 Hội nghị Trung ương
VI, VII, VIII.
8. Trình bày, phân tích quan điểm của Đảng trong cao trào kháng Nhật cứu nước và kết
quả của cao trào.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 đi vào giai đoạn kết thúc
+ Nhật đảo chính gạt pháp độc chiếm Đông Dương
+ Cơ hội cho Việt Nam giải phóng đã đến
Ngay trước lúc Nhật nổ sung đảo chính Pháp. Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị
Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta chỉ rõ bản chất hành động của Nhật là một
cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Pháp Nhật, xác định kẻ thù duy nhất phát xít
Nhật, thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” banegf khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít
Nhật”. Bản chỉ thị thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng Việt Minh trong
cao trào chống Nhật cứu nước ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng
khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 . Dưới s lãnh đạo của Đảng Việt Minh, cao trào
kháng Nhật, cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. Đẩy mạnh cuộc khởi nghĩa từng phần:
Ngày 15-4-1945 Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự: Thành lập 7
chiến khu trong cả nước; giải quyết vấn đề quân nhu, khí… Thành lập Ủy ban quân sự
cách mạng Bắc Kỳ, Thống nhất các lực lượng trang sẵn thành Việt Nam giải phóng
quân.
- Kết quả của cao trào kháng Nhật:
+ Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính
trị giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kanj, Lạng sơn,…
khởi nghĩa Ba thắng lợi, đội du kích Ba được thành lập; Việt Nam giải phóng quân
được thành lập.
Chương II.
9. Phân tích thuận lợi khó khăn từ trong nước thế giới đối với Việt Nam sau khi
CMT8 thành công.
- Với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời,
Đảng ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.
- Nhân dân ta truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất
chống ngoại xâm. Truyền thống đó càng được phát huy khi nhân dân ta đã thực sự trở
thành người làm chủ đất nước, thực sự được hưởng thành quả do cách mạng đem lại,
nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa hội đã trở thành một hệ thống thế giới,
phong trào giải phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng; phong
trào dân chủ hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Về bản lâu dài thì tình
hình ấy có lợi cho cách mạng Việt Nam.
Khó khăn:
- Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực
lượng trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác
chưa được xây dựng.
- Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh.Tài chính, kho bạc chỉ còn
1,2 triệu đồng Đông Dương (một nửa rách nát), ngân hàng Đông Dương vẫn đang nằm
trong tay bản Pháp. Bên cạnh đó, bọn Tưởng Giới Thạch mang tiền quan kim
quốc tệ sang tiêu ở Việt Nam gây rối loạn thị trường.
- Văn hoá: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề.
- Chính trị:
+ miền Bắc (từ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra): Gần 20 vạn quân Tưởng lượt vào
miền Bắc. Sau lưng chúng bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính
quyền cách mạng, đưa bọn tay sai lập chính quyền nhìn thực hiện chính sách
cứơp bóc nhân dân Việt Nam.
+ Miền Nam (từ tuyến 16 trở vào): Trên một vạn quân Anh cũng mượn tiếng
vào tướckhí của Nhật, nhưng kỳ thực là chúng mở đường cho thực dân Pháp cướp
lại nước ta. Ngày 23/9/1945 dưới sự yểm trở của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, Pháp đã nổ
súng tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2.
Trên đất nước ta lúc này còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ lệnh giải giáp
nhưng một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng với quân Anh, dọn
đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam. Chưa bao giờ, cùng một
lúc cách mạng Việt Nam phải đối phó với nhiều kẻ thù như thời điểm này. Chúng
thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích kinh tế nhưng đều thống nhất với nhau trong âm
mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính quyền cách mạng, xoá bỏ thành quả cuộc
CMT8 vừa giành được.
10. Phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp chống Mỹ. Chỉ ra những điểm
tương đồng.
11. Phân tích Đường lối kháng chiến chống Pháp thông qua 3 chỉ thị: Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng
chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) tác phẩm "Kháng chiến nhất định
thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân
kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) tác phẩm "Kháng chiến nhất định
thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).
§ Nội dung đường lối:
+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân
Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho
Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. vậy, cuộc kháng chiến của ta tính chất dân tộc giải phóng dân
chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết
chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".
+ Nhiệm vụ kháng chiến:
1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập thống nhất thật sự cho dân
tộc.
2. Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ,
tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố
khối liên minh công nông, phân hoá cô lập kẻ thù.
3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hoà bình thế giới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
§ Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ quân
làm nòng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
kỳ người già, người trẻ. Hễ người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp", thực
hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
§ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá,
ngoại giao. Trong đó:
Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào các dân tộc yêu
chuộng tự do, hoà bình.
Kháng chiến quân sự: Thực hiện trang toàn dân, xây dựng lực lượng trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân đất đai, thực hiện du kích chiến tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy, "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo
toàn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa trang thêm, vừa đánh vừa đào
tạo thêm cán bộ".
Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây
dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng
đất nước”.
Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
§ Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ
chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
§ Kháng chiến dựa sức mình chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị,
chủ động xây dựng phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng
viện trợ quốc tế.
§ Triển vọng kháng chiến: Mặc lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng
lợi.
Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung bản như trên đúng đắn
sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên về chiến
tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc
bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã tác dụng đưa cuộc
kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950, Đảng ta chỉ
đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh
bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng hậu
phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người
Việt đánh người Việt" của thực dân Pháp. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới cuối năm
1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được quyền
chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Đầu năm 1951, trước tình hình thế giới cách mạng Đông Dương nhiều chuyển
biến mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhậnđặt quan hệ ngoại
giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những
thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đã đặt ra
yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng
lợi.
- Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại
Chiêm Hoá - Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách Đảng
cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba
dân tộc đi đến thắng lợi. ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao
động Việt Nam. Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân,
tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng
lao động Việt Nam đã kế thừa phát triển đường lối cách mạng trong cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đường lối đó được phản ánh trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
12. Quan điểm của Đảng về quan hệ quốc tế, phát triển kinh tế, giáo dục đào tạo, Công
nghiệp hóa
-
13. Phân tích quan điểm của Đảng về các thành phần kinh tế trong thời kỳ đổi mới,
phân tích nền kinh tế thị trường
14. Quan điểm của ĐCSVN về đổi mới hệ thống chính trị,
15. Quan điểm của Đảng CNH qua đại hội VIII??
- Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa- hiện đại hóa qua đại hội VIII:
+ Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài.
+ Công nghiệp hóa hiện đại hóa sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển nhanh bền
vững
+ Khoa học công nghệ động lực của CNH, hiện đại hóa kết hợp công nghệ truyền thống
và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào những quyết định
+ Lấy hiệu quả kinh tế-hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
16. Quan điểm của Đảng về đối ngoại trong thời kỳ hội nhập quốc tế???
- Sau Đại hội 8,9,10,11,12 tiếp tục chủ trương đổi mới toàn diện trong giải phóng phát triển
của VN trong tinh thần chungnền kinh tế thị trường, xây dựng chế độ dân chủ, xây dựng
nhà nước pháp quyền, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ với tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ
chính trị trên tinh thần các bên bình đẳng, hợp pháp để cùng nhau phát triển đẩy mạnh,
hội nhập quốc tế, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, thể hiện trách nhiệm đối với cộng
đồng thế giới trong quá trình phát triển….
17. đặc trưng của CNXH được Đảng đề ra trong Đại hội VII thể hiện cương lĩnh xây
dựng thời kỳ đất nước TKQĐ lên CNXH.
- Đặc trưng của CNXH được Đảng đề ra trong Đại hội VII thể hiện cương lĩnh xây dựng
thời kỳ đất nước TKQĐ lên CNXH:
+ Do NDLĐ làm chủ
+ Có một nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và các chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bốc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện bản thân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cúng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
18. Đại hội XI đã bổ sung, phát triển thành mô hình CNXH như thế nào??
- Trong các đặc trưng, ngoài đặc trưng “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
không đổi, Cương lĩnh năm 2011bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo” Các đặc trưng khác diễn
đạt mới hơn, không chỉ thay đổi từ ngữ chứa đựng những nội dung mới, với ý
nghĩa phù hợp hơn vs mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội.
| 1/12

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Chương I.
1. Phân tích những tác động của thế giới đến sự ra đời của Đảng.
- Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó:
+ CNTB phương Tây chuyển từ GĐ tự do cạnh tranh sang GĐ CNĐQ đẩy nhanh quá
trình xâm lược thuộc địa.
+ Hậu quả quá trình xâm lược của CNĐQ hình thành 2 mâu thuẫn: ĐQ mâu thuẫn ĐQ
ĐQ mâu thuẫn nhân dân các nước thuộc địa.
- Ảnh hưởng của CN Mác Leenin:
+ CN Mác – Leenin là hệ tư tưởng của ĐCS.
+ CN Mác- Leenin thúc đẩy PT yêu nước và PTCN phát triển theo khuynh hướng VS
dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.
- Tác động của CMT10 Nga và QTCS
+ CMT10 thành công mở ra thời đại mới, cổ vũ p.trào đấu tranh của GCCN ở các nước thuộc địa.
Lý luận CN Mác- Lênin trở thành hiện thực và truyền bá rộng rãi trên thế giới.
+ 3/1919 QTCS (QT III) được thành lập, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ PTCS và
CNQT. → QTCS có vai trò quan trọng trong việc truyền bá CN Mác- Lênin và thành lập ĐCSVN.
2. Phân tích những chính sách của Pháp về văn hóa, giáo dục, chính trị, dân tộc,
tôn giáo,… đầu thế kỷ XX ở Việt Nam. Bài học kinh nghiệm rút ra. - Về kính tế: + Vơ vét tài nguyên
+ Khai thác thế mạnh về nông nghiệp
+ Phát triển 1 số ngành về công nghiệp dịch vụ
+ Bóc lột sức lao động - Văn hóa giáo dục:
+ Hạn chế mở trường học
+ Truyền bá văn hóa Pháp
+ Thực hiện chính sách ngu dân, kìm hãm sự phát triển của nhân dân
- Xã hội: không ngăn chặn tệ nạn xã hội
- Y tế: Phát triển bệnh viện, khám chữa bệnh theo Tây y - Về chính trị:
+ Thực hiện chính sách chuyên chế, thâu tóm mọi quyền hành.
+ Thực hiện một vài cải cách chính trị hành chính
+ Chia Việt nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ,
Trung Kì theo chế độ bảo hộ, Nam Kì theo chế độ thuộc địa. Tổ chức bộ máy chính
quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối
3. Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời.
- Theo khuynh hướng Tư sản: Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu. Xu hướng cải
cách của Phan Châu Trinh. Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng.
Nguyên nhân dẫn đến thất bại: Chưa có đường lối chính trị đúng đắn.Thiếu đảng chân
chính lãnh đạo cách mạng. Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp. Lực lượng tham gia chưa đông đủ
4. Phân tích vai trò của Hồ Chí Minh với sự ra đời của Đảng.
- HCM là lãnh tụ của CMVN, là người sáng lập ĐCSVN.
- Chọn con đường CM là cái nền tảng lý luận của Đảng: đưa chủ nghĩa Mác- Leenin vào Việt Nam.
- HCM khi đưa ra đường lối CMVN có tiếp thu văn hóa phương Tây, văn hóa phương
Đông, giá trị truyền thống của dân tộc, CN Mác Leenin từ đó mới đưa ra cái quan điểm
và quan điểm đó trở thành nền tảng tiến lên thành lý luận cho ĐCSVN.
- Trước khi ra đời ĐCSVN HCM đã chuẩn bị thành lập Đảng bằng cách:
+ Sau khi tiếp thu CN Mác Leenin, HCM chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng về tư
tưởng: Năm 1921 sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp lực
lượng chống chủ nghĩa đế quốc và sáng lập tờ báo Le Paria vạch trần chính sách đàn
áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc. Về chính trị: Con đường cách mạng là GPDT, GPGC.
CM GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVSTG, xây dựng khối đại
đoàn kết và liên minh công – nông. Về tổ chức: Tháng 6/1925, thành lập Hội
VNCMTN.Huấn luyện cán bộ đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc.
Xuất bản “ Báo Thanh Niên”, “ Đường Kách Mệnh”.
Trên cơ sở chuẩn bị đầy đủ như vậy thì mới dẫn đến 3 tổ chức Cộng Sản ra đời
( Đông Dương CSĐ, An Nam CSĐ, Đông Dương CSLĐ) từ 3 tổ chức CS đó có hội
nghị thành lập Đảng CSVN 1930 ở Trung Quốc. Diễn ra ở Trung Quốc bởi vì hoàn
cảnh đất nước lúc bấy giờ HCM từng bị kết án tử hình 1929, Tòa án của Pháp tuyên
án tử hình dẫn đến việc triệu tập hội nghị Thành lập đảng không được tổ chức ở Việt Nam.
+ Chính cương vấn tắt, sách lược vấn tắt, cương lĩnh đầu tiên của Đảng do HCM
soạn thảo thể hiện sự vận dụng, sáng tạo CN Mác Leenin trong bối cảnh của Việt
Nam để đưa ra đường lối Cách mạng. Sáng tạo ở chỗ: trong mối quan hệ giữa chống
Đế quốc và chống PK thì đặt việc chống Đế quốc được đưa lên hàng đầu , trong lực
lượng CM thì chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, không có chủ trương giống
nước Nga và các Đảng Cộng Sản đương thời là cho rằng chỉ có công nhân, nông dân
mới là người của CM, HCM chủ trương đại đoàn kết dân tộc, dặt vấn đề dân tộc lên
hàng đầu và quan điểm này thể hiện sự sáng tạo không giống quan điểm Mác- Ăng
ghen Leenin cho rằng đấu tranh giai cấp là động lực của đất nước, động lực của sự
phát triển. HCM không như vậy sau đó bị Quốc tế Cộng Sản phê bình, gây khó khăn.
Người đứng đầu, người nắm Đảng Cộng Sản Liên Xô cũng là cái người nắm lãnh
đạo quốc tế Cộng sản là tổ chức thành lập để lãnh đạo cộng sản thế giới đặt trụ sở
bên Liên Xô cũ. Ông từng gây khó khăn cho Bác Hồ trong việc hoạt động ở Loeen
Xô vì tư tưởng ko giống leenin không nặng về đấu tranh giai cấp mà nặng về vấn đề dân tộc.
5. Trình bày sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức,… cho sự ra đời của Đảng.
6. Sự giống và khác nhau giữa Luận cương chính trị với Cương lĩnh chính trị đầu
tiên (Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt). Nguyên nhân của sự khác nhau - Điểm giống nhau
+ Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích
chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng,
bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản
+ Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và
giành độc lập dân tộc.
+ Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
+ Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả
về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
+ Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản - Điểm khác nhau: N.dung so sánh Cương lĩnh(2/1930 Luận cương (10/1930) Chiến lược sách Tiến hành “tư sản Cách mạng Đông lược cách mạng dân quyền cách Dương lúc đầu là mạng và thổ địa cách mạng tư sản cách mạng để đi tới dân quyền, sau đó xã hội cộng sản”. tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa . Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Đánh phong kiến và Pháp, phong kiến và đánh đế quốc là hai tư sản phản cách nhiệm vụ có quan mạng, hệ khăng khít. Mục tiêu Làm cho VN độc Làm cho ĐD độc lập, thành lập chính lập chính phủ công- phủ công-nông.Tịch nông, tiến hành CM thu sản nghiệp của ruộng đất triệt để. đế quốc và ts phản CM chia cho dân nghèo. Lực lượng Công + nông + tiểu Giai cấp công nhân tư sản + trí thức, và nông dân. còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập Lãnh đạo Đảng cộng sản Giai cấp vô sản với Việt Nam, đội tiên đội tiên phong là phong của giai cấp Đảng Cộng sản. vs giữ vai trò lãnh đạo Quan hệ với cách Cách mạng VN là Quan hệ với cách mạng Thế giới một bộ phận khắng mạng Đông Dương khít của cách mạng và cách mạng thế
thế giới, liên lạc với giới. các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
- Nguyên nhân của sự khác nhau:
+ Nguyên nhân khách quan: Chịu sự tác động từ bên ngoài từ Quốc tế Cộng sản cho nên
Trần Phú mới đặt nặng vấn đề đấu tranh giai cấp trong luận cương chính trị 10/1930 coi
vấn đề đấu tranh giai cấp là quan trọng, lực lượng cách mạng chỉ có công nhân nông dân,
người lao động ở đô thị còn tư sản tiểu tư sản không là lực lượng cách mạng. Còn HCM
thì nhận định tư sản và tiểu tư sản cũng là lực lượng cách mạng nhờ đó mới khơi gợi tinh
thần đại đoàn kết dân tộc.
+ Nguyên nhân chủ quan: Khi Bác Hồ soạn thảo cương lĩnh của Đản năm 1930 là 40 tuổi
mà tầm nhận thức của người 40 tuổi khác với người trẻ là Trần Phú ms 26 tuổi về kinh
nghiệm sống, về vấn đề hiểu biết về thế giới trong nước có sự khác nhau thì dẫn đến quan
điểm khác nhau. Trần Phú rập khuôn theo QTCS còn HCM thể hiện sự sáng tạo trong
nhận thức tư duy, không máy móc giáo điều, rập khuôn.
7. Sự chuyển hướng chỉ đạo của Đảng thời kỳ 1939 – 1945 qua 3 Hội nghị Trung ương VI, VII, VIII.
8. Trình bày, phân tích quan điểm của Đảng trong cao trào kháng Nhật cứu nước và kết quả của cao trào. - Hoàn cảnh lịch sử:
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 đi vào giai đoạn kết thúc
+ Nhật đảo chính gạt pháp độc chiếm Đông Dương
+ Cơ hội cho Việt Nam giải phóng đã đến
Ngay trước lúc Nhật nổ sung đảo chính Pháp. Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị
Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta chỉ rõ bản chất hành động của Nhật là một
cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Pháp và Nhật, xác định kẻ thù duy nhất là phát xít
Nhật, thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” banegf khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít
Nhật”. Bản chỉ thị thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng và Việt Minh trong
cao trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng
khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 . Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, cao trào
kháng Nhật, cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. Đẩy mạnh cuộc khởi nghĩa từng phần:
Ngày 15-4-1945 Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự: Thành lập 7
chiến khu trong cả nước; giải quyết vấn đề quân nhu, vũ khí… Thành lập Ủy ban quân sự
cách mạng Bắc Kỳ, Thống nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân.
- Kết quả của cao trào kháng Nhật:
+ Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính
trị giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kanj, Lạng sơn,…
khởi nghĩa Ba Tơ thắng lợi, đội du kích Ba Tơ được thành lập; Việt Nam giải phóng quân được thành lập. Chương II.
9. Phân tích thuận lợi và khó khăn từ trong nước và thế giới đối với Việt Nam sau khi CMT8 thành công.
- Với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời,
Đảng ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất
chống ngoại xâm. Truyền thống đó càng được phát huy khi nhân dân ta đã thực sự trở
thành người làm chủ đất nước, thực sự được hưởng thành quả do cách mạng đem lại,
nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới,
phong trào giải phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng; phong
trào dân chủ và hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Về cơ bản và lâu dài thì tình
hình ấy có lợi cho cách mạng Việt Nam. Khó khăn:
- Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực
lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng.
- Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh.Tài chính, kho bạc chỉ còn
1,2 triệu đồng Đông Dương (một nửa rách nát), ngân hàng Đông Dương vẫn đang nằm
trong tay tư bản Pháp. Bên cạnh đó, bọn Tưởng Giới Thạch mang tiền quan kim và
quốc tệ sang tiêu ở Việt Nam gây rối loạn thị trường.
- Văn hoá: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề. - Chính trị:
+ Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra): Gần 20 vạn quân Tưởng lũ lượt vào
miền Bắc. Sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính
quyền cách mạng, đưa bọn tay sai lập chính quyền bù nhìn và thực hiện chính sách
cứơp bóc nhân dân Việt Nam.
+ Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): Trên một vạn quân Anh cũng mượn tiếng là
vào tước vũ khí của Nhật, nhưng kỳ thực là chúng mở đường cho thực dân Pháp cướp
lại nước ta. Ngày 23/9/1945 dưới sự yểm trở của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, Pháp đã nổ
súng tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2.
Trên đất nước ta lúc này còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ lệnh giải giáp
nhưng một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng với quân Anh, dọn
đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam. Chưa bao giờ, cùng một
lúc cách mạng Việt Nam phải đối phó với nhiều kẻ thù như thời điểm này. Chúng có
thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích kinh tế nhưng đều thống nhất với nhau trong âm
mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính quyền cách mạng, xoá bỏ thành quả mà cuộc CMT8 vừa giành được.
10. Phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Chỉ ra những điểm tương đồng.
11. Phân tích Đường lối kháng chiến chống Pháp thông qua 3 chỉ thị: Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng
chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định
thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân
kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định
thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947). § Nội dung đường lối:
+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân
Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết
chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt". + Nhiệm vụ kháng chiến:
1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
2. Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ,
tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố
khối liên minh công nông, phân hoá cô lập kẻ thù.
3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hoà bình thế giới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
§ Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ quân
làm nòng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp", thực
hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
§ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao. Trong đó:
Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.
Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo
toàn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây
dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp và công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.
Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
§ Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ
chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
§ Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị,
chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế.
§ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và
sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến
tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc
bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc
kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950, Đảng ta chỉ
đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh
bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng hậu
phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người
Việt đánh người Việt" của thực dân Pháp. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới cuối năm
1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được quyền
chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Đầu năm 1951, trước tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển
biến mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những
thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đã đặt ra
yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
- Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại
Chiêm Hoá - Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách Đảng
cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba
dân tộc đi đến thắng lợi. ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao
động Việt Nam. Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân,
tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng
lao động Việt Nam đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng trong cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đường lối đó được phản ánh trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
12. Quan điểm của Đảng về quan hệ quốc tế, phát triển kinh tế, giáo dục đào tạo, Công nghiệp hóa -
13. Phân tích quan điểm của Đảng về các thành phần kinh tế trong thời kỳ đổi mới,
phân tích nền kinh tế thị trường
14. Quan điểm của ĐCSVN về đổi mới hệ thống chính trị,
15. Quan điểm của Đảng CNH qua đại hội VIII??
- Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa- hiện đại hóa qua đại hội VIII:
+ Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
+ Công nghiệp hóa hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
+ Khoa học công nghệ là động lực của CNH, hiện đại hóa kết hợp công nghệ truyền thống
và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào những quyết định
+ Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
16. Quan điểm của Đảng về đối ngoại trong thời kỳ hội nhập quốc tế???
- Sau Đại hội 8,9,10,11,12 tiếp tục chủ trương đổi mới toàn diện trong giải phóng phát triển
của VN trong tinh thần chung là nền kinh tế thị trường, xây dựng chế độ dân chủ, xây dựng
nhà nước pháp quyền, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ với tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ
chính trị trên tinh thần các bên bình đẳng, hợp pháp để mà cùng nhau phát triển đẩy mạnh,
hội nhập quốc tế, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, thể hiện trách nhiệm đối với cộng
đồng thế giới trong quá trình phát triển….
17. đặc trưng của CNXH được Đảng đề ra trong Đại hội VII thể hiện cương lĩnh xây
dựng thời kỳ đất nước TKQĐ lên CNXH.
- Đặc trưng của CNXH được Đảng đề ra trong Đại hội VII thể hiện cương lĩnh xây dựng
thời kỳ đất nước TKQĐ lên CNXH: + Do NDLĐ làm chủ
+ Có một nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và các chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bốc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện bản thân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cúng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
18. Đại hội XI đã bổ sung, phát triển thành mô hình CNXH như thế nào??
- Trong các đặc trưng, ngoài đặc trưng “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
không đổi, Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo” Các đặc trưng khác diễn
đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng những nội dung mới, với ý
nghĩa phù hợp hơn vs mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội.