Đề cương ôn tập - Luật Hành Chính | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Đề cương ôn tập - Luật Hành Chính | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước. 4
2. Phân tích nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính nhà nước. 4
3. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính. 4
4. Trình bày khái niệm quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước. 5
5. Trình bày những đặc trưng cơ bản của quản lý hành chính nhà nước. 5
6. Phân tích Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước 5
7. Khái niệm, đặc điểm QPPL hành chính. 6
8. Trình bày vai trò của QPPL hành chính. 6
9. Phân loại QPPL hành chính. 6
10. Trình bày hiệu lực của QPPL hành chính. 7
11. Áp dụng QPPL hành chính là gì? Trình bày các yêu cầu của việc áp dụng QPPL hành chính? 8
12. Khái niệm, đặc điểm QHPL hành chính. 9
13. Phân loại QHPL hành chính. 10
14. Phân tích cơ cấu QHPL hành chính. 10
15. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL hành chính. 11
16: Phân tích đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước 12
17. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước. 13
18. Vị trí và nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. 13
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ. 14
20. Vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân. 14
21. Khái niệm cán bộ. Điểm khác biệt giữa cán bộ và công chức. 15
22. Khái niệm công chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức. 15
23. Khái niệm viên chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức. 15
24. Hoạt động công vụ và các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động công vụ. 17
25. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức và các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp của
viên chức. 17
26. Cơ chế hình thành cán bộ. 18
27. Cơ chế hình thành công chức. 19
28. Cơ chế hình thành viên chức. 20
29. Phân biệt điều động, luân chuyển và biệt phái. 22
30. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ và so sánh với các hình thức xử lý kỷ luật công chức. 26
1
31. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức và so sánh với các hình thức xử lý kỷ luật viên chức.
27
32. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức và so sánh với các hình thức xử lý kỷ luật công chức.
28
33. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội. 31
34. Mối quan hệ giữa tổ chức chính trị xã hội với cơ quan nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước. 31
35. Phân loại các loại tổ chức xã hội. 33
36. Phân biệt tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội. Cho ví dụ. 35
37. Phân biệt tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Cho ví dụ. 35
38. Trình bày những hạn chế về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài, người không quốc tịch và lý
giải nguyên nhân. 36
39. Nêu khái niệm và đặc điểm của hình thức quản lý hành chính nhà nước? Cho ví dụ? 38
40. Phân loại các hình thức quản lý hành chính nhà nước? 38
41. Trình bày hiểu biết của em về hợp đồng hành chính. 39
42. Trình bày về hình thức ban hành văn bản QPPL hành chính. 40
43. Nêu khái niệm và đặc điểm phương pháp quản lý hành chính nhà nước? 41
44. Phân loại phương pháp quản lý hành chính? Cho ví dụ với mỗi phương pháp. 41
45. Phương pháp thuyết phục trong quản lý hành chính nhà nước? 44
46. Phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước? 44
47. Quyết định hành chính là gì? Cho ví dụ? 45
Câu 48: Khái niệm và đặc điểm của quyết định hành chính? 46
Câu 49. Phân biệt quyết định hành chính, văn bản hành chính? 47
Câu 50. Phân loại quyết định hành chính, cho ví dụ? 48
Câu 51: Phân biệt quyết định hành chính quy phạm và quyết định hành chính cá biệt, cho ví dụ? 48
Câu 52: Tính hợp pháp của quyết định hành chính? Cho ví dụ về việc vi phạm tính hợp pháp của
QĐHC? 49
Câu 53: Tính hợp lý của quyết định hành chính? Cho ví dụ về việc không bảo đảm tính hợp lý của
QĐHC? 50
Câu 54: Các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính? 51
55. Phân tích các nguyên tắc trong kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước. 51
56. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của công dân và tổ chức của công dân đối với hoạt
động hành chính nhà nước. 52
57. Trình bày hiểu biết của anh/chị về hoạt động kiểm tra trong hoạt động hành chính nhà nước. 53
2
58. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của Toà án, Viện kiểm sát đối với hoạt động hành
chính nhà nước. 54
59. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Kiểm soát hoạt động quản lý hành chính của các tổ chức chính
trị - xã hội. 55
60. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Thanh tra trong kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước. 56
61. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt động hành
chính nhà nước. 57
62. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động
hành chính nhà nước. 57
3
1. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ nguyên tắc bản, đóng vai trò tưởng chỉ đạo, xuyên suốt
trong quá trình thực hiện quản nhà nước, quản hội. Trong quản hành chính nhà nước thì
nguyên tắc này đảm bảo cho sự tập trung quyền lực nhà nước vào tay chủ thể quản lý để điều hành, chỉ
đạo việc thực hiện chính sách pháp luật một cách thống nhất, đồng thời nguyên tắc này đảm bảo việc
mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lý, phát huy
khả năng tiềm tàng của đối tượng quản trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật. Từ đó, giúp
cho công tác quản hành chính nhà nước đạt được những hiệu quả tốt trong việc tăng hiệu quả hoạt
động của công tác quản lý hành chính nhà nước
- Tập trung: sự thâu tóm quyền lực của cấp trên, cấp TW
- Dân chủ: việc mở rộng quyền cho cấp dưới, cấp địa phương - Mối quan hệ phụ thuộc của
CQHC với cơ quan quyền lực NN:
+ Mối quan hệ trực thuộc của CQNN cấp dưới với CQNN cấp trên trong cùng hệ thống
CQHCNN.
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Sự phân cấp quản lý trong hệ thống cơ quan hành chính NN
+ Sự phụ thuộc 2 chiều trong tổ chức và hoạt động của CQHCNN
2. Phân tích nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính nhà nước.
<Giáo trình t26>
3. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính.
* Đối tượng điều chỉnh: Trong khoa học pháp hành chính, tùy theo quan điểm của các nhà
nghiên cứu mà đối tượng điều chỉnh của luật hành chính được phân loại theo nhiều cách khác nhau: có
thể căn cứ vào chủ thể tham gia trong quản lý hành chính nhà nước, có thể căn cứ vào lĩnh vực mà các
quan hệ quản lý được hình thành...
Các quan hệ hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính được chia thành ba nhóm, đó
là:
Nhóm thứ nhất, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động của các quan hành chính nhà nước - đây nhóm quan hệ hội lớn nhất, quan trọng nhất
thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. Cụ thể là:
+ Quan hệ giữa CQHCNN cấp trên với CQHCNN cấp dưới theo hệ thống dọc
+ Quan hệ giữa CQHC có thẩm quyền chung với CQHC có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp
4
+ Quan hệ giữa CQHCNNthẩm quyền chuyên môn cấp trên với CQHCthẩm quyền chung
cấp dưới trực tiếp.
+ Quan hệ giữa CQHC có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau
+ Quan hệ giữa CQHCNN ở địa phương với các đơn vị cơ sở trực thuộc TW đóng tại địa phương
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với đơn vị cơ sở trực thuộc
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với lãnh đạo các TCXH
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với công dân VN, người nước ngoài, người không quốc tịch
Những quan hệ XH mang tính chất quản phát sinh trong công việc xây dựng tổ chức nội
bộ các CQNN: tuyển dụng, điều động, khen thưởng, nghỉ hưu...
Những quan hệ XH mang tính chất chấp hành điều hành phát sinh trong hoạt động của
CQNN khác và tổ chức XH được NN trao quyền thực hiện hoạt động quản lý NN
4. Trình bày khái niệm quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước.
* Quản lý NN: sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để vận động theo phương
hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng.
* Quản lý hành chính Nhà nước: QLHC là một hình thức hoạt động của NN, được thực hiện trước
hết chủ yếu bởi CQHCNN, nội dung việc chấp hành Hiến pháp, luật pháp. Pháp lệnh, nghị
quyết của các quan quyền lực NN, nhằm tổ chức 1 cách trực tiếp thương xuyên công cuộc xây
dựng kinh tế, văn hóa- xã hội và hành chính — chính trị ở nước ta. Nói cách khác đó là hoạt động chấp
hành – điều hành của NN.
5. Trình bày những đặc trưng cơ bản của quản lý hành chính nhà nước.
Các đặc trưng cơ bản:
• Hoạt động QLHCNN là hoạt động có tính chủ động sáng tạo
• Hoạt động QLHCNN là hoạt động có tính dưới luật, không bao gồm hoạt động lập pháp
• Hoạt động QLHCNN là hoạt động có tính chính trị rõ nét.
Hoạt động QLHCNN hoạt động được bảo đảm về bộ máy, sở vật chất nguồn nhân lực
to lớn
6. Phân tích Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lãnh đạo đối với hoạt động hành chính trong từng
giai đoạn nhất định. Phạm vi lãnh đạo của Đảngtoàn bộ các mặt tổ chức hoạt động quản lý hành
chính. Chủ thể lãnh đọa là toàn bộ cơ quan các cấp của Đảng và các Đảng viên
5
- Đảng lựa chọn, giới thiệu và đào tạo cán bộ lãnh đạo của bộ máy hành chính.
- Đảng kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
- Đảng lãnh đạo hoạt động hành chính, Nghị quyết của Đảng phù hợp với thực tế đời sống...
7. Khái niệm, đặc điểm QPPL hành chính.
*)khái niệm: QPPL những nguyên tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích nhất định.
- QPPL hành chính là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước, là căn
cứ pháp để các chủ thể quản lý hành chính nhà nước giải quyết các công việc cụ thê trong quá trình
thực hiện chức năng chấp hành và điều hành.
* Đặc trưng của QPPLHC
> Là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, đặt ra khuôn mẫu chuẩn mực của hành vi xử sự của
các chủ thể khi tham gia vào QHPL hành chính
> Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong lĩnh vực quản hành
chính nhà nước
> QPPLHC đuợc ban hành bởi các quan NN, nhân trong quan nhà nước có thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục nhất định trong đó phần nhiều do cơ quan hành chính nhà nước
> QPPLHC số lượng rất lớn phạm vi điều chỉnh rộng (lĩnh vực điều chỉnh sự thay đổi
thường xuyên
8. Trình bày vai trò của QPPL hành chính.
> QPPLHC là phương tiện tác động lên nhận thức – hành vi của đối tượng quản lý (quy phạm bắt
buộc, cho phép, trao quyền)
> sở pháp cho việc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực QLHCNN, đặc biệt quan
HCNN
> Đối với cá nhân, QPHCNN là cơ sở pháp lý trực tiếp để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
(tham gia QLNN)
9. Phân loại QPPL hành chính.
Sự thể
hiện ý chí
nhà nước
QPPLHC bắt buộc
QPPLHC ngăn cấm
QPPLHC trao quyền
Chủ thể
ban hành
QPPL do quan quyền lực NN ban hành, CQnh chính NN. Chủ tịch nước, Viện
trường VKSNDTC, Chánh án TAND tối cao,…( Luật ban hành VBQPPL năm 2015)
6
ban hành
Nội dung Quy phạm nội dung (vật chất)
Quy phạm hình thức ( thủ tục)
Phạm vi
lãnh thổ
QPPLHC có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc
QPPLHC có hiệu lực trong phạm vi địa phương
Hiệu lực
thời gian
QPPLHC có hiệu lực lâu dài (là loại QPPL hành chính chỉ xác định thời điểm phát sinh
mà không xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của nó, chỉ hết hiệu lực khi được thay
thế bằng QPPLHC khác, hoặc khi bị xử bằng các hình thức như : bãi bỏ, hủy bỏ bởi
các chủ thể có thẩm quyền)
QPPLHC hiệu lực trong một khoảng thời gian xác định (là loại QPPLHC được áp
dụng tạm thời hay thí điểm, sau một thời gian thực hiện cơ quan có thẩm quyền sẽ tổng
kết và quyết định có nên tiếp tục áp dụng các QPPLHC đó hay không).
10. Trình bày hiệu lực của QPPL hành chính.
Về thời gian:
- Thời điểm phát sinh hiệu lực (Điều 151 Luật BHVB QPPL)
Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL
“1. Thời điểm hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản QPPL được quy định tại văn bản
đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ban hành đối với văn bản QPPL của
quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối
với văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ
ngày thông qua hoặc ban hành đối với văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản QPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì thể hiệu lực kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của quan
ban hành phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản
QPPL của quan nhà nước trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chậm nhất 03 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ban hành đối với văn bản QPPL của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
- Thời điểm ngưng hiệu lực thi hành (Điều 153)
1. Văn bản QPPL ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi quyết định xử của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
7
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2
khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp
tục có hiệu lực;
b) quan thẩm quyền ban hành văn bản QPPL quyết định ngưng hiệu lực của văn bản đó
trong một thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải
được quy định rõ tại văn bản QPPL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản QPPL phải đăng Công báo, đưa tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành (Điều 154)
Văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản QPPL mới của chính cơ quan nhà nước đã
ban hành văn bản đó.
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Văn bản QPPL hết hiệu lực thì văn bản QPPL quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng
thời hết hiệu lực.
Về không gian:
- Phạm vi lãnh thổ tác động. dụ: Nghị quyết của Quốc hội thì có hiệu lực pháp lý trên phạm vi
cả nước.
- Phụ thuộc vào chủ thể ban hành. dụ: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ thì chỉ
có hiệu lực pháp lý trên phạm vi tỉnh Cần Thơ.
Đối tương áp dụng:
- Phạm vi đối tượng có trách nhiệm
- Liên quan mật thiết với hiệu lực về không gian
8
11. Áp dụng QPPL hành chính gì? Trình bày các yêu cầu của việc áp dụng QPPL hành
chính?
Áp dụng QPPLHC một hình thức thực hiện QPPL, trong đó các quan, tổ chức, nhân
thẩm quyền nhân danh NN căn cứ vào QPPL hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sịnh
trong quá trình QLHCNN. (thể hiện dưới dạng hành động)
VD: Chủ tịch UBND huyện ra quyết định giao đất, thủ trưởng cơ quan ra quyết định kỷ luật công
chức vi phạm,…
Các yêu cầu của việc áp dụng QPPL hành chính:
- Áp dụng QPPL hành chính phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được áp dụng.
- Áp dụng các QPPL hành chính phải đúng thẩm quyền.
Đó là giới hạn quyền lực mà NN trao cho cá nhân hoặc tổ chức để giải quyết các công việc cụ thể
cho nhân hoặc tổ chức để giải quyết công việc cụ thể nào đó. Mọi trường hợp áp dụng QPPLHC
không đúng thẩm quyền đều là trái pháp luật và việc giải quyết như vậy sẽ vô hiệu.
dụ: Bộ trưởng bộ công an quyền quyết định áp dụng biện pháp xử phạt trục xuất đối với
người nước ngoài hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam nhưng các bộ trưởng thủ trưởng các
quan ngang bộ khác không có thẩm quyền này.
- Áp dụng QPPL hành chính phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định.
Tùy từng loại việc mà việc áp dụng các QPPL hành chính sẽ được thực hiện theo các thủ tục hành
chính khác nhau như: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục đăng kết hôn, thủ tục giải quyết
khiếu nại tố cáo…v…v..
- Áp dụng QPPLHC phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, công bằng, công khai.
Mục đích của yêu cầu này là đảm bảo tính minh bạch trong QLHC.
Kết quả giải quyết công việc phải được thể hiện bằng hình thức văn bản( trừ trường hợp PL
quy định khác) và đảm bảo được tôn trọng trên thực tế.
12. Khái niệm, đặc điểm QHPL hành chính.
Khái niệm: QHPL hành chính những quan hệ hội phát sinh trong quá trình quản
hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các QPPLHC giữa các quan, tổ chức, nhân mang
quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PLHC
Đặc điểm chung:
- Tính ý chí
9
- Được điều chỉnh bởi QPPL hành chính
- Quyền và nghĩa vụ của chủ thể được
- bảo đảm thực hiện
Đặc điểm riêng:
- Một bên tham gia QPPLHC phải được sử dụng quyền lực Nhà nước
- Quan hệ PLHC thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp đơn phương của chủ thể hay đối tượng
QLHCNN
- Nội dung gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành, là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành
chính của các bên tham gia quan hệ đó.Trong đó, quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia
ngược lại.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết theo thủ tục hành chính
- Bên tham gia quan hệ PLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải chịu trách nhiệm pháp trước
nhà nước.
13. Phân loại QHPL hành chính.
Căn cứ vào tính chất của MQH giữa các bên tham gia:
QHPLHC dọc QHPLHC ngang
QHPL hình thành giữa các bên sự phụ
thuộc về mặt tổ chức. Đó là QHPLHC phát sinh
trong nội bộ hệ thống hành chính nhà nước
QHHC phát sinh giữa các bên không s lệ
thuộc về mặt tổ chức
VD : Giữa CQHCNN cấp trên CQHC cấp
dưới, giữa thủ trưởng với nhân viên, giữa
CQHCNN và đơn vị cơ sở trực thuộc…
VD: quan hệ giữa CQHC, cán bộ, công chức
thẩm quyền với tổ chức,công dân; hoặc QHPLHC
giữa các bên quyền ngang nhau trong việc giải
quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn pháp
luật quy định
Căn cứ bào tính chất quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia:
Quan hệ nội dung Quan hệ thủ tục
quan hệ được thiết lập nhằm trực tiếp thực
hiện quyền và nghĩa vụ hành chính của các bên.
QHPLHC các bên tham gia để thực hiện
quyền nghĩa vụ hành chính hoặc quyền
nghĩa vụ trong lĩnh vực pháp luật khác.
10
VD: Quan hệ giữa quan cấp phép xây dựng
với người xin phép xây dựng; quan hệ giữa
người khiếu nại n bộ, công chức thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hành chính
VD: Quan hệ giữa người lập biên bản vi phạm
hành chính với người có thẩm quyền xử phạt hành
chính, quan hệ giữa công chứng viên với người
thực hiện giao dịch mua bán bất động sản.
Căn cứ vào lĩnh vực QLNN:
- QHPL HC về kinh tế
- QHPLHC về an ninh trật tự
- QHPLHC về an toàn xã hội
-…
14. Phân tích cơ cấu QHPL hành chính.
QHPLHC bao gồm 3 yếu tố: Chủ thể, khách thể và nội dung quan hệ
Chủ thể của QHPLHC
các quan, tổ chức, nhân năng lực chủ thể tham gia vào QHPLHC, mang quyền
nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PLHC.
Bao gồm: Cơ quan nhà nước; Cán bộ, công chức; Tổ chức; Cá nhân
- Điều kiện: Phải có năng lực chủ thể (Là khả năng pháp của quan, tổ chức hoặc nhân
tham gia vào QHPLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ).Bao gồm :
+ Năng lực pháp luật hành chính: Là khả năng mà Nhà nước thừa nhận cho các cơ quan nhà nước,
tổ chức và cá nhân có những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính
+ Năng lực hành vi hành chính: khả năng của các CQNN, tổ chức cá nhân được Nhà nước
thừa nhận bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
Đối với cá nhân Đối với cơ quan,
tổ chức
NLPLHC: Là khả năng nhân được hưởng quyền phải thực hiện nghĩa vụ
trong QLHCNN do pháp luật hành chính quy định
- nhân chỉ được coi NLHV nếu trước hết họ người bình thường
về sức khỏe.
- Thông thường 18 tuổi thể trở thành chủ thể của QHPLHC nhưng
trong trường hợp nhất định có thể sớm hơn.VD:Đủ 14t trở lên thể trở thành
chủ thể VPHC và bị XPHC (LXLVPHC 2012)
NLPLHC
NLHVHC được
xác định từ thời
điểm quan, tổ
chức được thành
lập hoặc thừa nhận
hợp pháp.
NLHVHC: khả năng của cá nhân tự mình thực hiện các quyền nghĩa vụ
do PL quy định trong QLNN
11
Khách thể của QHPLHC
- Là trật tự quản lý hành chính nhà nước được ghi nhận bởi QPPLHC
- Khách thể những lợi ích vật chất hoặc tinh thần các chủ thể pháp luật mong muốn đạt
được khi tham gia QHPL.
Nội dung của QHPLHC
Bao gồm: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia QHPLHC.
Quyền của chủ
thể QHPLHC
- Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức pháp luật cho phép
- Khả năng của chủ thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện
hành vi nhất định
- Khả năng của chủ thể yêu cầu CQNN có thẩm quyền bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của mình
Nghĩa vụ của chủ
thể QHPLHC
Băt buộc phải làm những công việc, những hành vi mà PLHC yêu cầu
- Đối với cơ quan nhà nước, công chức nhà nước, quyền chủ thể cũng đồng thời là nghĩa vụ pháp
lý của các chủ thể.
VD: Những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng, của Bộ trường,… cũng chính
nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể nói trên.
15. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL hành chính.
Gồm có: QPPLHC – NLCH – Sự kiện pháp lý hành chính
QHPLHC chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi chủ thể cụ thể đã mặc định trong phần giả định
của QPPLHC gắn với các sự kiện pháp lý hành chính.
Sự kiện pháp hành chính những sự kiện thực tế việc xuất hiện, thay đổi hay
chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các
QHPL hành chính.
Sự biến Hành vi
sự kiện sảy ra trong đời sống theo
quy luật khách quan, không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của con người.
Là những sự kiện xảy ra phụ thuộc vào nhận thức và sự điều
khiển hành vi của con người (hành động hoặc không hành
động).
Các hành vi sự kiện pháp được phân loại thành hành vi
hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.
12
* Lưu ý: Thực tiễn pháp cho thấy việc phân biệt sự kiện pháp nh chính với các sự kiện
pháp lý khác chỉtinh chất tương đối. Vì: sự kiện pháp lý hành chính chỉ là một bộ phận của sự kiện
pháp lý nói chung và có nhiều sự kiện pháp lý đồng thời là sự kiện pháp lý của một số QHPL khác
Như vậy, về nguyên tắc, để một QHPLHC phát sinh, thay đổi, chấm dứt tồn tại cần đủ 3 điều
kiện:
Một là, có sự tồn tại của QPPL hành chính: QPPLHC là điều kiện tiên quyết có tính chất làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PLHC.QPPLHC xác định những điều kiện, hoàn cảnh tính giả
định, làm cơ sở cho việc áp dụng. QPPLHC đặt QHXH vào cơ chế điều chỉnh pháp luật.
Hai là. Sự xuất hiện của chủ thể cụ thể tương ứng với chủ thể mà QPPLHC đặt ra
Ba là, sự kiện pháp lý hành chính.
16: Phân tích đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
- CQHCNN bộ phận cấu thành của BMNN, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp, phương diện hoạt động chủ yếu hoạt động chấp hành điều hành, có
cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do PL quy định.
- Đặc điểm chung:
Nhân danh Nhà nước khi tham gia vào QHPL
Cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn PL quy định
Thành lập và hoạt động theo quy định của PL
Đội ngũ nhân sự (CB,CC) đông đảo
Kinh phí hoạt động do NS nhà nước cấp
- Đặc điểm riêng:
Là cơ quan có chức năng QLHCNN:
+ CQHCNN quan chấp hành của CQQLNN cùng cấp, đảm bảo thực thi HP, PL và các
VBQPPL khác do NN có thẩm quyền ban hành (hoạt động chấp hành)
+ CQHCNN với vai trò quan nhà nước thực hiện quyền hành pháp phải tiến hành hoạt
động tổ chức, điều khiển, hướng dẫn việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội,
….( hoạt động điều hành)
=> Như vậy, hoạt động chấp hành điều hành phương diện hoạt động chủ yếu của
CQHCNN. Đây đặc trưng bản của CQHCNN, giới hạn hoạt động dấu hiệu cho
13
phép phân biệt CQHCNN với các CQNN khác. VD: Quốc hội lập pháp; Tòa án- pháp,
Trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc CQQLNN
=> Về tổ chức hoạt động của mình, CQHCNN phải báo cáo công tác chịu sự giám sát
của CQQLNN cùng cấp.
Hệ thống CQHCNN được thành lập từ TW đến địa phương. Mỗi CQHCNN phạm vi
thẩm quyền QLHCNN nhất định
=> Tạo nên một chỉnh thể thống nhất tính thứ bậc, mối quan hệ lãnh đạo phụ thuộc
nhau về tổ chức, hoạt động và cơ chế phối hợp
Có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc
17. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, CQHCNN được chia làm hai loại:
CQHCNN ở TW: CP; Bộ, CQ ngang bộ
CQHCNN ở địa phương: UBND các cấp
- Căn cứ vào thẩm quyền:
CQHCNN có thẩm quyền chung: CP và UBND các cấp
CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn: Bộ và các cơ quan ngang bộ
- Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết và công việc:
CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo
CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người.
18. Vị trí và nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
Vị trí: Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “... Chính phủ quan hành chính cao nhất của nước
CHXHCNVN.”, là cơ quan đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Nhiệm vụ: quản mọi mặt của đời sống hội trong phạm vi cả nước, thực hiện chính sách đối
nội, đối ngoại.
14
Quyền hạn: được quy định tại Luật tổ chức chính phủ năm 2015 gồm: Quyền kiến nghị lập pháp,
thực hiện các dự thảo văn bản pháp luật, thực hiện kế hoạch ngân sách, các chính sách lớn về đối nội,
đối ngoại; quyền lập quy; quyền quản lí toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội... phù hợp
với đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước hệ thống văn bản pháp quy của CP;
quyền tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh theo các hình thức thích hợp, lãnh đạo các đơn vị kinh
doanh theo kế hoạch, đúng cơ chế, đúng pháp luật.
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 98 Hiến pháp 2013
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp
luật;
2. Lãnh đạo chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng,
chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
văn bản của quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật văn bản của quan nhà nước cấp
trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
20. Vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân.
Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015:
Vị trí: là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chức năng: Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản nhà nước địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Uỷ ban
nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của quan nhà nước cấp trên
15
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
21. Khái niệm cán bộ. Điểm khác biệt giữa cán bộ và công chức.
22. Khái niệm công chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức.
23. Khái niệm viên chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức.
– Theo khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung cấp tỉnh) , huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung cấp
huyện) , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo khoản 1 Điều 1 Luật cán bộ, công chức sửa đổi năm 2019, Công chức công n Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - hội trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân không phải quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân không phải
quan, hạ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.”
Theo Điều 2 Luật viên chức 2010, Viên chức nói tại là công dân Việt Nam, trong biên chế, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trịxã hội được quy định tại điểm d khoản 1
Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của PLCBCC ngày 29- 4- 2003, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”.
Cán bộ Công chức Viên chức
Tính
chất
Vận hành quyền lực
nhà nước, làm nhiệm
vụ quản lý; nhân danh
quyền lực chính trị,
quyền lực công.
- Theo nhiệm kỳ.
Vận hành quyền lực nhà
nước, làm nhiệm vụ quản
lý.
- Thực hiện công vụ
thường xuyên
Thực hiện chức năng hội,
trực tiếp thực hiện kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên sâu.
- Thực hiện các hoạt động thuần
túy mang tính nghiệp vụ, chuyên
môn.
Nguồn
gốc,
Được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm, trong
Thi tuyển, bổ nhiệm,
quyết định của cơ quan nhà
Xét tuyển, hợp đồng làm
16
trách
nhiệm
pháp lý
biên chế.
- Trách nhiệm chính trị
trước Đảng, Nhà nước,
nhân dân trước
quan, tổ chức thẩm
quyền.
nước thẩm quyền, trong
biên chế.
- Trách nhiệm chính trị,
trách nhiệm hành chính của
công chức
việc.
- Trách nhiệm trước quan,
người đứng đầu tổ chức, quan
xét tuyển, ký hợp đồng.
Chế độ
lương
Hưởng lương từ ngân
sách NN, theo vị trí,
chức danh.
Hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, theo ngạch bậc.
Lương hưởng một phần từ ngân
sách, còn lại nguồn thu sự
nghiệp.
Nơim
việc
quan của Đảng
cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính
trị- xã hội.
quan Đảng, nhà nước,
tổ chức CT- XH, Quân đội,
Công an, Toà án, Viện
kiểm sát.
Đơn vị sự nghiệp nhà nước, các tổ
chức xã hội.
Tiêu chí
đánh
giá
Năng lực lãnh đạo,
điều hành, tổ chức,
quản lý;
Tinh thần trách
nhiệm;
Hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ
Năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ;
- Tiến độ kết quả thực
hiện nhiệm vụ;
Tinh thần trách nhiệm
phối hợp trong thực thi
nhiệm vụ;
– Thái độ phục vụ ND.
Năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ;
Hiệu quả công việc (số lượng,
chất lượng) .
– Thái độ phục vụ nhân dân.
Hình
thức kỷ
luật
– Khiển trách;
- Cảnh cáo;
– Cách chức;
– Bãi nhiệm.
– Khiển trách;
- Cảnh cáo;
– Hạ bậc lương;
– Giáng chức;
– Cách chức;
– Buộc thôi việc.
– Khiển trách;
- Cảnh cáo;
– Cách chức;
– Buộc thôi việc.
24. Hoạt động công vụ và các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động công vụ.
Hoạt động công vụ hoạt động được tiến hành trên sở pháp luật nhằm thực hiên các chức
năng của nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích chính đáng của các tổ chức và cá nhân.
17
Hoạt động công vụ hoạt động tính tổ chức cao, chuyên nghiệp, được tiến hành thường
xuyên, liên tục theo trật tự do pháp luật quy định trên sở sử dụng quyền lực nhà nước được bảo
đảm bằng quyền lực nhà nước.
Hoạt động công vụ chủ yếu do đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp thực hiện.
Nguyên tắc:
Tuân thủ HP và PL
Bảo vệ lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân
Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát
Đảm bảo tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả
Bảo đảm thức bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ
25. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động nghề
nghiệp của viên chức.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức:
Theo quy định tại thì Điều 4 Luật viên chức “hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ yêu cầu về trình độ, năng lực, năng chuyên môn, nghiệp vụ trong
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này các quy định khác của pháp luật liên
quan”.
Các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức: (4)
- Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề
nghiệp.
Phải tuân thủ những quy định thuộc về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình viên chức tác
nghiệp. Nếu vi phạm những quy định đó, viên chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
VD: Bácbệnh viện Bạch Mai phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật trong việc
khám, chữa bệnh. Nếu Vi phạm quy định chuyên môn kỹ thuật y tế gây thiệt hại cho sức khỏe người
bệnh ngoài việc bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề từ 6 đến 12 tháng.
- Tận tụy phục vụ nhân dân.
18
Viên chức những người trực tiếp tiến hành các hoạt động cung ứng các dịch vụ công thiết yếu
cho nhân dân hoặc tiến hành các hoạt động phục vụ quản nhà nước xuất phát từ chức năng của đơn
vị sự nghiệp công lập. Do đó, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân trong suốt quá trình hoạt động nghề
nghiệp của viên chức một mặt thể hiện đạo đức nghề nghiệp, mặt khác tạo dựng và nâng cao uy tín của
Nhà nước trước nhân dân.
VD: Bác sĩ phải hết mình vì bệnh nhân, kịp thời cứu chữa bệnh bla ble…
- Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử.
Đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức thực hiện công việc hoặc nhiệm vụyêu
cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Mỗi một vị trí việc làm, mỗi một chức danh
nghề nghiệp có một quy trình, quy định thực hiện cụ thể khác nhau. Bởi vậy, khi tiến hành những công
việc chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy trình, quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, viên chức cần rèn luyện phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp. Mỗi
một nghề nghiệp thường có một chuẩn mực đạo đức riêng biệt để tạo ra lợi ích, giá trị cho xã hội.
VD: Giảng viên trường ĐH phải không ngừng trau dồi kiến thức, đạo đức tốt bla ble…
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân.
Nhân dân chủ thể cao nhất trong xã hội đánh giá kiểm tra, giám sát hoạt động nghề nghiệp
của viên chức thông qua những sản phẩm mà họ cung cấp cho xã hội.
Cùng với hình thức đó, hoạt động nghề nghiệp của viên chức được kiểm tra, thanh tra bởi thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, quan chủ quản quan thanh tra nhằm mục đích kiểm soát
hoạt động nghiệp vụ, bảo đảm sự tuân thủ những quy định pháp luật, quy tắc, quy trình trong hoạt động
nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của viên chức.
26. Cơ chế hình thành cán bộ.
Khái niệm cán bộ được chia thành hai đối tượng:
Cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
Cán bộ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm: cán bộ trong quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - hội Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Việc bầu cử, bổ
nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị -
hội được thực hiện theo quy định của điều lệ, pháp luật có liên quan.
Đối với chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định
của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện
Kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và
các quy định khác liên quan. Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ theo
19
nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện được thực hiện theo quy định của Hiến
pháp, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật tổ chức Tòa
án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước, Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
VD: Kiểm sát viên, Phó viện trưởng VKS, Chánh án, Phó chánh án,…
Cán bộ cấp xã.
Cán bộ cấp được hình thành từ chế bầu cử, giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, thư, Phó thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội.
VD: Bí thư, phó bí thư Đảng Ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND…
27. Cơ chế hình thành công chức.
Việc hình thành nên đội ngũ công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thông qua chế
độ tuyển dụng công chức.
- Tuyển dụng công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Căn cứ tuyển dụng công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện dựa trên yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm chi tiêu biên chế. Những người đủ các điều kiện sau không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
+ Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng
+ Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
+ Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
+ Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Kh được dự tuyển công chức: Những người không trú ở Việt Nam; mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục
Khi tuyển dụng công chức phải đảm bảo các sau:nguyên tắc
20
| 1/60

Preview text:

1. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước. 4
2. Phân tích nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính nhà nước. 4
3. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính. 4
4. Trình bày khái niệm quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước. 5
5. Trình bày những đặc trưng cơ bản của quản lý hành chính nhà nước. 5
6. Phân tích Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước 5
7. Khái niệm, đặc điểm QPPL hành chính. 6
8. Trình bày vai trò của QPPL hành chính. 6
9. Phân loại QPPL hành chính. 6
10. Trình bày hiệu lực của QPPL hành chính. 7
11. Áp dụng QPPL hành chính là gì? Trình bày các yêu cầu của việc áp dụng QPPL hành chính? 8
12. Khái niệm, đặc điểm QHPL hành chính. 9
13. Phân loại QHPL hành chính. 10
14. Phân tích cơ cấu QHPL hành chính. 10
15. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL hành chính. 11
16: Phân tích đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước 12
17. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước. 13
18. Vị trí và nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. 13
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ. 14
20. Vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân. 14
21. Khái niệm cán bộ. Điểm khác biệt giữa cán bộ và công chức. 15
22. Khái niệm công chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức. 15
23. Khái niệm viên chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức. 15
24. Hoạt động công vụ và các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động công vụ. 17
25. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức và các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức. 17
26. Cơ chế hình thành cán bộ. 18
27. Cơ chế hình thành công chức. 19
28. Cơ chế hình thành viên chức. 20
29. Phân biệt điều động, luân chuyển và biệt phái. 22
30. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ và so sánh với các hình thức xử lý kỷ luật công chức. 26 1
31. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức và so sánh với các hình thức xử lý kỷ luật viên chức. 27
32. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức và so sánh với các hình thức xử lý kỷ luật công chức. 28
33. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội. 31
34. Mối quan hệ giữa tổ chức chính trị xã hội với cơ quan nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. 31
35. Phân loại các loại tổ chức xã hội. 33
36. Phân biệt tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội. Cho ví dụ. 35
37. Phân biệt tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Cho ví dụ. 35
38. Trình bày những hạn chế về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài, người không quốc tịch và lý giải nguyên nhân. 36
39. Nêu khái niệm và đặc điểm của hình thức quản lý hành chính nhà nước? Cho ví dụ? 38
40. Phân loại các hình thức quản lý hành chính nhà nước? 38
41. Trình bày hiểu biết của em về hợp đồng hành chính. 39
42. Trình bày về hình thức ban hành văn bản QPPL hành chính. 40
43. Nêu khái niệm và đặc điểm phương pháp quản lý hành chính nhà nước? 41
44. Phân loại phương pháp quản lý hành chính? Cho ví dụ với mỗi phương pháp. 41
45. Phương pháp thuyết phục trong quản lý hành chính nhà nước? 44
46. Phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước? 44
47. Quyết định hành chính là gì? Cho ví dụ? 45
Câu 48: Khái niệm và đặc điểm của quyết định hành chính? 46
Câu 49. Phân biệt quyết định hành chính, văn bản hành chính? 47
Câu 50. Phân loại quyết định hành chính, cho ví dụ? 48
Câu 51: Phân biệt quyết định hành chính quy phạm và quyết định hành chính cá biệt, cho ví dụ? 48
Câu 52: Tính hợp pháp của quyết định hành chính? Cho ví dụ về việc vi phạm tính hợp pháp của QĐHC? 49
Câu 53: Tính hợp lý của quyết định hành chính? Cho ví dụ về việc không bảo đảm tính hợp lý của QĐHC? 50
Câu 54: Các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính? 51
55. Phân tích các nguyên tắc trong kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước. 51
56. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của công dân và tổ chức của công dân đối với hoạt
động hành chính nhà nước. 52
57. Trình bày hiểu biết của anh/chị về hoạt động kiểm tra trong hoạt động hành chính nhà nước. 53 2
58. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của Toà án, Viện kiểm sát đối với hoạt động hành chính nhà nước. 54
59. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Kiểm soát hoạt động quản lý hành chính của các tổ chức chính trị - xã hội. 55
60. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Thanh tra trong kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước. 56
61. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt động hành chính nhà nước. 57
62. Trình bày hiểu biết của anh/chị về Giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động hành chính nhà nước. 57 3
1. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản, đóng vai trò là tư tưởng chỉ đạo, xuyên suốt
trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Trong quản lý hành chính nhà nước thì
nguyên tắc này đảm bảo cho sự tập trung quyền lực nhà nước vào tay chủ thể quản lý để điều hành, chỉ
đạo việc thực hiện chính sách pháp luật một cách thống nhất, đồng thời nguyên tắc này đảm bảo việc
mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lý, phát huy
khả năng tiềm tàng của đối tượng quản lý trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật. Từ đó, giúp
cho công tác quản lý hành chính nhà nước đạt được những hiệu quả tốt trong việc tăng hiệu quả hoạt
động của công tác quản lý hành chính nhà nước
- Tập trung: sự thâu tóm quyền lực của cấp trên, cấp TW
- Dân chủ: là việc mở rộng quyền cho cấp dưới, cấp địa phương - Mối quan hệ phụ thuộc của
CQHC với cơ quan quyền lực NN:
+ Mối quan hệ trực thuộc của CQNN cấp dưới với CQNN cấp trên trong cùng hệ thống CQHCNN.
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Sự phân cấp quản lý trong hệ thống cơ quan hành chính NN
+ Sự phụ thuộc 2 chiều trong tổ chức và hoạt động của CQHCNN
2. Phân tích nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính nhà nước.
3. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính.
* Đối tượng điều chỉnh: Trong khoa học pháp lý hành chính, tùy theo quan điểm của các nhà
nghiên cứu mà đối tượng điều chỉnh của luật hành chính được phân loại theo nhiều cách khác nhau: có
thể căn cứ vào chủ thể tham gia trong quản lý hành chính nhà nước, có thể căn cứ vào lĩnh vực mà các
quan hệ quản lý được hình thành...
Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính được chia thành ba nhóm, đó là:
Nhóm thứ nhất, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước - đây là nhóm quan hệ xã hội lớn nhất, quan trọng nhất
thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. Cụ thể là:
+ Quan hệ giữa CQHCNN cấp trên với CQHCNN cấp dưới theo hệ thống dọc
+ Quan hệ giữa CQHC có thẩm quyền chung với CQHC có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp 4
+ Quan hệ giữa CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với CQHC có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp.
+ Quan hệ giữa CQHC có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau
+ Quan hệ giữa CQHCNN ở địa phương với các đơn vị cơ sở trực thuộc TW đóng tại địa phương
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với đơn vị cơ sở trực thuộc
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với lãnh đạo các TCXH
+ Quan hệ giữa các CQHCNN với công dân VN, người nước ngoài, người không quốc tịch
• Những quan hệ XH mang tính chất quản lý phát sinh trong công việc xây dựng và tổ chức nội
bộ các CQNN: tuyển dụng, điều động, khen thưởng, nghỉ hưu...
• Những quan hệ XH mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của
CQNN khác và tổ chức XH được NN trao quyền thực hiện hoạt động quản lý NN
4. Trình bày khái niệm quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước.
* Quản lý NN: là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động theo phương
hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng.
* Quản lý hành chính Nhà nước: QLHC là một hình thức hoạt động của NN, được thực hiện trước
hết và chủ yếu bởi CQHCNN, có nội dung là việc chấp hành Hiến pháp, luật pháp. Pháp lệnh, nghị
quyết của các cơ quan quyền lực NN, nhằm tổ chức 1 cách trực tiếp và thương xuyên công cuộc xây
dựng kinh tế, văn hóa- xã hội và hành chính — chính trị ở nước ta. Nói cách khác đó là hoạt động chấp
hành – điều hành của NN.
5. Trình bày những đặc trưng cơ bản của quản lý hành chính nhà nước. Các đặc trưng cơ bản:
• Hoạt động QLHCNN là hoạt động có tính chủ động sáng tạo
• Hoạt động QLHCNN là hoạt động có tính dưới luật, không bao gồm hoạt động lập pháp
• Hoạt động QLHCNN là hoạt động có tính chính trị rõ nét.
• Hoạt động QLHCNN là hoạt động được bảo đảm về bộ máy, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực to lớn
6. Phân tích Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lãnh đạo đối với hoạt động hành chính trong từng
giai đoạn nhất định. Phạm vi lãnh đạo của Đảng là toàn bộ các mặt tổ chức và hoạt động quản lý hành
chính. Chủ thể lãnh đọa là toàn bộ cơ quan các cấp của Đảng và các Đảng viên 5
- Đảng lựa chọn, giới thiệu và đào tạo cán bộ lãnh đạo của bộ máy hành chính.
- Đảng kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
- Đảng lãnh đạo hoạt động hành chính, Nghị quyết của Đảng phù hợp với thực tế đời sống...
7. Khái niệm, đặc điểm QPPL hành chính.
*)khái niệm: QPPL là những nguyên tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích nhất định.
- QPPL hành chính là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước, là căn
cứ pháp lý để các chủ thể quản lý hành chính nhà nước giải quyết các công việc cụ thê trong quá trình
thực hiện chức năng chấp hành và điều hành.
* Đặc trưng của QPPLHC
> Là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, đặt ra khuôn mẫu chuẩn mực của hành vi xử sự của
các chủ thể khi tham gia vào QHPL hành chính
> Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước
> QPPLHC đuợc ban hành bởi các cơ quan NN, cá nhân trong cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục nhất định trong đó phần nhiều do cơ quan hành chính nhà nước
> QPPLHC có số lượng rất lớn và phạm vi điều chỉnh rộng (lĩnh vực điều chỉnh có sự thay đổi thường xuyên
8. Trình bày vai trò của QPPL hành chính.
> QPPLHC là phương tiện tác động lên nhận thức – hành vi của đối tượng quản lý (quy phạm bắt
buộc, cho phép, trao quyền)
> Là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực QLHCNN, đặc biệt là cơ quan HCNN
> Đối với cá nhân, QPHCNN là cơ sở pháp lý trực tiếp để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình (tham gia QLNN)
9. Phân loại QPPL hành chính. Sự thể QPPLHC bắt buộc
hiện ý chí QPPLHC ngăn cấm nhà nước QPPLHC trao quyền
Chủ thể QPPL do cơ quan quyền lực NN ban hành, CQ hành chính NN. Chủ tịch nước, Viện ban hành
trường VKSNDTC, Chánh án TAND tối cao,…( Luật ban hành VBQPPL năm 2015) 6 ban hành Nội dung
Quy phạm nội dung (vật chất)
Quy phạm hình thức ( thủ tục)
Phạm vi QPPLHC có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc lãnh thổ
QPPLHC có hiệu lực trong phạm vi địa phương
Hiệu lực QPPLHC có hiệu lực lâu dài (là loại QPPL hành chính chỉ xác định thời điểm phát sinh thời gian
mà không xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của nó, chỉ hết hiệu lực khi được thay
thế bằng QPPLHC khác, hoặc khi bị xử lý bằng các hình thức như : bãi bỏ, hủy bỏ bởi
các chủ thể có thẩm quyền)
QPPLHC có hiệu lực trong một khoảng thời gian xác định (là loại QPPLHC được áp
dụng tạm thời hay thí điểm, sau một thời gian thực hiện cơ quan có thẩm quyền sẽ tổng
kết và quyết định có nên tiếp tục áp dụng các QPPLHC đó hay không).
10. Trình bày hiệu lực của QPPL hành chính.Về thời gian:
- Thời điểm phát sinh hiệu lực (Điều 151 Luật BHVB QPPL)
Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL
“1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản QPPL được quy định tại văn bản
đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản QPPL của
cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối
với văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã.

2. Văn bản QPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản
QPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản QPPL của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

- Thời điểm ngưng hiệu lực thi hành (Điều 153)
1. Văn bản QPPL ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây: 7
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và
khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;

b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL quyết định ngưng hiệu lực của văn bản đó
trong một thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải
được quy định rõ tại văn bản QPPL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản QPPL phải đăng Công báo, đưa tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành (Điều 154)
Văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản QPPL mới của chính cơ quan nhà nước đã
ban hành văn bản đó.
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Văn bản QPPL hết hiệu lực thì văn bản QPPL quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng
thời hết hiệu lực. ● Về không gian:
- Phạm vi lãnh thổ tác động. Ví dụ: Nghị quyết của Quốc hội thì có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước.
- Phụ thuộc vào chủ thể ban hành. Ví dụ: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ thì chỉ
có hiệu lực pháp lý trên phạm vi tỉnh Cần Thơ.
Đối tương áp dụng:
- Phạm vi đối tượng có trách nhiệm
- Liên quan mật thiết với hiệu lực về không gian 8
11. Áp dụng QPPL hành chính là gì? Trình bày các yêu cầu của việc áp dụng QPPL hành chính?
Áp dụng QPPLHC là một hình thức thực hiện QPPL, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền nhân danh NN căn cứ vào QPPL hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sịnh
trong quá trình QLHCNN. (thể hiện dưới dạng hành động)
VD: Chủ tịch UBND huyện ra quyết định giao đất, thủ trưởng cơ quan ra quyết định kỷ luật công chức vi phạm,… ●
Các yêu cầu của việc áp dụng QPPL hành chính:
- Áp dụng QPPL hành chính phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được áp dụng.
- Áp dụng các QPPL hành chính phải đúng thẩm quyền.
Đó là giới hạn quyền lực mà NN trao cho cá nhân hoặc tổ chức để giải quyết các công việc cụ thể
cho cá nhân hoặc tổ chức để giải quyết công việc cụ thể nào đó. Mọi trường hợp áp dụng QPPLHC
không đúng thẩm quyền đều là trái pháp luật và việc giải quyết như vậy sẽ vô hiệu.
Ví dụ: Bộ trưởng bộ công an có quyền quyết định áp dụng biện pháp xử phạt trục xuất đối với
người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam nhưng các bộ trưởng và thủ trưởng các cơ
quan ngang bộ khác không có thẩm quyền này.
- Áp dụng QPPL hành chính phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Tùy từng loại việc mà việc áp dụng các QPPL hành chính sẽ được thực hiện theo các thủ tục hành
chính khác nhau như: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục đăng kí kết hôn, thủ tục giải quyết
khiếu nại tố cáo…v…v..
- Áp dụng QPPLHC phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, công bằng, công khai.
Mục đích của yêu cầu này là đảm bảo tính minh bạch trong QLHC.
Kết quả giải quyết công việc phải được thể hiện bằng hình thức văn bản( trừ trường hợp PL có
quy định khác) và đảm bảo được tôn trọng trên thực tế.
12. Khái niệm, đặc điểm QHPL hành chính.
Khái niệm: QHPL hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các QPPLHC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang
quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PLHC ● Đặc điểm chung: - Tính ý chí 9
- Được điều chỉnh bởi QPPL hành chính
- Quyền và nghĩa vụ của chủ thể được - bảo đảm thực hiện ● Đặc điểm riêng:
- Một bên tham gia QPPLHC phải được sử dụng quyền lực Nhà nước
- Quan hệ PLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp đơn phương của chủ thể hay đối tượng QLHCNN
- Nội dung gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành, là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành
chính của các bên tham gia quan hệ đó.Trong đó, quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết theo thủ tục hành chính
- Bên tham gia quan hệ PLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước.
13. Phân loại QHPL hành chính.
Căn cứ vào tính chất của MQH giữa các bên tham gia: QHPLHC dọc QHPLHC ngang
Là QHPL hình thành giữa các bên có sự phụ Là QHHC phát sinh giữa các bên không có sự lệ
thuộc về mặt tổ chức. Đó là QHPLHC phát sinh thuộc về mặt tổ chức
trong nội bộ hệ thống hành chính nhà nước
VD : Giữa CQHCNN cấp trên và CQHC cấp VD: quan hệ giữa CQHC, cán bộ, công chức có
dưới, giữa thủ trưởng với nhân viên, giữa thẩm quyền với tổ chức,công dân; hoặc QHPLHC
CQHCNN và đơn vị cơ sở trực thuộc…
giữa các bên có quyền ngang nhau trong việc giải
quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định ●
Căn cứ bào tính chất quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia: Quan hệ nội dung Quan hệ thủ tục
Là quan hệ được thiết lập nhằm trực tiếp thực Là QHPLHC mà các bên tham gia để thực hiện
hiện quyền và nghĩa vụ hành chính của các bên. quyền và nghĩa vụ hành chính hoặc quyền và
nghĩa vụ trong lĩnh vực pháp luật khác. 10
VD: Quan hệ giữa cơ quan cấp phép xây dựng VD: Quan hệ giữa người lập biên bản vi phạm
với người xin phép xây dựng; quan hệ giữa hành chính với người có thẩm quyền xử phạt hành
người khiếu nại và cán bộ, công chức có thẩm chính, quan hệ giữa công chứng viên với người
quyền giải quyết khiếu nại hành chính
thực hiện giao dịch mua bán bất động sản. ●
Căn cứ vào lĩnh vực QLNN: - QHPL HC về kinh tế
- QHPLHC về an ninh trật tự
- QHPLHC về an toàn xã hội -…
14. Phân tích cơ cấu QHPL hành chính.
QHPLHC bao gồm 3 yếu tố: Chủ thể, khách thể và nội dung quan hệ ●
Chủ thể của QHPLHC
Là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể tham gia vào QHPLHC, mang quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PLHC.
Bao gồm: Cơ quan nhà nước; Cán bộ, công chức; Tổ chức; Cá nhân
- Điều kiện: Phải có năng lực chủ thể (Là khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
tham gia vào QHPLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ).Bao gồm :
+ Năng lực pháp luật hành chính: Là khả năng mà Nhà nước thừa nhận cho các cơ quan nhà nước,
tổ chức và cá nhân có những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính
+ Năng lực hành vi hành chính: Là khả năng của các CQNN, tổ chức và cá nhân được Nhà nước
thừa nhận bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể Đối với cá nhân Đối với cơ quan, tổ chức
NLPLHC: Là khả năng cá nhân được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ NLPLHC và
trong QLHCNN do pháp luật hành chính quy định NLHVHC được -
Cá nhân chỉ được coi là có NLHV nếu trước hết họ là người bình thường xác định từ thời về sức khỏe. điểm cơ quan, tổ -
Thông thường là 18 tuổi có thể trở thành chủ thể của QHPLHC nhưng chức được thành
trong trường hợp nhất định có thể sớm hơn.VD:Đủ 14t trở lên có thể trở thành lập hoặc thừa nhận
chủ thể VPHC và bị XPHC (LXLVPHC 2012) hợp pháp.
NLHVHC: Là khả năng của cá nhân tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ do PL quy định trong QLNN 11 ●
Khách thể của QHPLHC
- Là trật tự quản lý hành chính nhà nước được ghi nhận bởi QPPLHC
- Khách thể là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia QHPL. ● Nội dung của QHPLHC
Bao gồm: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia QHPLHC.
Quyền của chủ - Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức pháp luật cho phép thể QHPLHC
- Khả năng của chủ thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện hành vi nhất định
- Khả năng của chủ thể yêu cầu CQNN có thẩm quyền bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình
Nghĩa vụ của chủ Băt buộc phải làm những công việc, những hành vi mà PLHC yêu cầu thể QHPLHC
- Đối với cơ quan nhà nước, công chức nhà nước, quyền chủ thể cũng đồng thời là nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
VD: Những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng, của Bộ trường,… cũng chính là
nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể nói trên.
15. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL hành chính.
Gồm có: QPPLHC – NLCH – Sự kiện pháp lý hành chính
QHPLHC chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi chủ thể cụ thể đã mặc định trong phần giả định
của QPPLHC gắn với các sự kiện pháp lý hành chính. ▪
Sự kiện pháp lý hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi hay
chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các QHPL hành chính. Sự biến Hành vi
Là sự kiện sảy ra trong đời sống theo Là những sự kiện xảy ra phụ thuộc vào nhận thức và sự điều
quy luật khách quan, không phụ thuộc khiển hành vi của con người (hành động hoặc không hành
vào ý chí chủ quan của con người. động).
Các hành vi là sự kiện pháp được phân loại thành hành vi
hợp pháp và hành vi bất hợp pháp. 12
* Lưu ý: Thực tiễn pháp lý cho thấy việc phân biệt sự kiện pháp lý hành chính với các sự kiện
pháp lý khác chỉ có tinh chất tương đối. Vì: sự kiện pháp lý hành chính chỉ là một bộ phận của sự kiện
pháp lý nói chung và có nhiều sự kiện pháp lý đồng thời là sự kiện pháp lý của một số QHPL khác
Như vậy, về nguyên tắc, để một QHPLHC phát sinh, thay đổi, chấm dứt tồn tại cần có đủ 3 điều kiện:
Một là, có sự tồn tại của QPPL hành chính: QPPLHC là điều kiện tiên quyết có tính chất làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PLHC.QPPLHC xác định rõ những điều kiện, hoàn cảnh có tính giả
định, làm cơ sở cho việc áp dụng. QPPLHC đặt QHXH vào cơ chế điều chỉnh pháp luật.
Hai là. Sự xuất hiện của chủ thể cụ thể tương ứng với chủ thể mà QPPLHC đặt ra
Ba là, sự kiện pháp lý hành chính.
16: Phân tích đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
- CQHCNN là bộ phận cấu thành của BMNN, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ
cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do PL quy định. - Đặc điểm chung:
● Nhân danh Nhà nước khi tham gia vào QHPL
● Cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn PL quy định
● Thành lập và hoạt động theo quy định của PL
● Đội ngũ nhân sự (CB,CC) đông đảo
● Kinh phí hoạt động do NS nhà nước cấp - Đặc điểm riêng: ●
Là cơ quan có chức năng QLHCNN:
+ CQHCNN là cơ quan chấp hành của CQQLNN cùng cấp, đảm bảo thực thi HP, PL và các
VBQPPL khác do NN có thẩm quyền ban hành (hoạt động chấp hành)
+ CQHCNN với vai trò là cơ quan nhà nước thực hiện quyền hành pháp phải tiến hành hoạt
động tổ chức, điều khiển, hướng dẫn việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội,
….( hoạt động điều hành)
=> Như vậy, hoạt động chấp hành và điều hành là phương diện hoạt động chủ yếu của
CQHCNN. Đây là đặc trưng cơ bản của CQHCNN, là giới hạn hoạt động và dấu hiệu cho 13
phép phân biệt CQHCNN với các CQNN khác. VD: Quốc hội – lập pháp; Tòa án- Tư pháp, … ●
Trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc CQQLNN
=> Về tổ chức và hoạt động của mình, CQHCNN phải báo cáo công tác và chịu sự giám sát của CQQLNN cùng cấp. ●
Hệ thống CQHCNN được thành lập từ TW đến địa phương. Mỗi CQHCNN có phạm vi
thẩm quyền QLHCNN nhất định
=> Tạo nên một chỉnh thể thống nhất có tính thứ bậc, có mối quan hệ lãnh đạo và phụ thuộc
nhau về tổ chức, hoạt động và cơ chế phối hợp ●
Có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc
17. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, CQHCNN được chia làm hai loại: ●
CQHCNN ở TW: CP; Bộ, CQ ngang bộ ●
CQHCNN ở địa phương: UBND các cấp
- Căn cứ vào thẩm quyền: ●
CQHCNN có thẩm quyền chung: CP và UBND các cấp ●
CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn: Bộ và các cơ quan ngang bộ
- Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết và công việc: ●
CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo ●
CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người.
18. Vị trí và nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
Vị trí: Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “... Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước
CHXHCNVN.”, là cơ quan đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Nhiệm vụ: quản lí mọi mặt của đời sống xã hội trong phạm vi cả nước, thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại. 14
Quyền hạn: được quy định tại Luật tổ chức chính phủ năm 2015 gồm: Quyền kiến nghị lập pháp,
thực hiện các dự thảo văn bản pháp luật, thực hiện kế hoạch ngân sách, các chính sách lớn về đối nội,
đối ngoại; quyền lập quy; quyền quản lí toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội... phù hợp
với đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và hệ thống văn bản pháp quy của CP;
quyền tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh theo các hình thức thích hợp, lãnh đạo các đơn vị kinh
doanh theo kế hoạch, đúng cơ chế, đúng pháp luật.
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ. Điều 98 Hiến pháp 2013
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng,
chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
20. Vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân.
Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015:
Vị trí: là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chức năng: Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Uỷ ban
nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và 15
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
21. Khái niệm cán bộ. Điểm khác biệt giữa cán bộ và công chức.
22. Khái niệm công chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức.
23. Khái niệm viên chức. Điểm khác biệt giữa công chức và viên chức.
– Theo khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) , ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo khoản 1 Điều 1 Luật cán bộ, công chức sửa đổi năm 2019, Công
chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.”
Theo Điều 2 Luật viên chức 2010, Viên c
hức nói tại là công dân Việt Nam, trong biên chế, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được quy định tại điểm d khoản 1
Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của PLCBCC ngày 29- 4- 2003, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”. Cán bộ Công chức Viên chức – Vận hành quyền lực
– Thực hiện chức năng xã hội,
– Vận hành quyền lực nhà nhà nước, làm nhiệm
trực tiếp thực hiện kỹ năng,
nước, làm nhiệm vụ quản Tính vụ quản lý; nhân danh nghiệp vụ chuyên sâu. lý. chất quyền lực chính trị,
- Thực hiện các hoạt động thuần quyền lực công.
- Thực hiện công vụ túy mang tính nghiệp vụ, chuyên thường xuyên - Theo nhiệm kỳ. môn. Nguồn
– Được bầu cử, phê – Thi tuyển, bổ nhiệm, có – Xét tuyển, ký hợp đồng làm gốc,
chuẩn, bổ nhiệm, trong quyết định của cơ quan nhà 16 biên chế.
nước có thẩm quyền, trong việc. trách
- Trách nhiệm chính trị biên chế. nhiệm
trước Đảng, Nhà nước,
- Trách nhiệm trước cơ quan, - Trách nhiệm chính trị, pháp lý nhân dân và trước cơ
người đứng đầu tổ chức, cơ quan
trách nhiệm hành chính của quan, tổ chức có thẩm
xét tuyển, ký hợp đồng. công chức quyền. Hưởng lương từ ngân
Lương hưởng một phần từ ngân Chế độ
Hưởng lương từ ngân sách sách NN, theo vị trí,
sách, còn lại là nguồn thu sự lương
nhà nước, theo ngạch bậc. chức danh. nghiệp.
Cơ quan của Đảng Cơ quan Đảng, nhà nước, cộng sản Việt Nam, Nơi làm
tổ chức CT- XH, Quân đội, Đơn vị sự nghiệp nhà nước, các tổ Nhà nước, tổ chức việc
Công an, Toà án, Viện chức xã hội.
chính trị, tổ chức chính kiểm sát. trị- xã hội. – Năng lực, trình độ
– Năng lực lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ; điều hành, tổ chức,
– Năng lực, trình độ chuyên môn
- Tiến độ và kết quả thực Tiêu chí quản lý; nghiệp vụ; hiện nhiệm vụ; đánh – Tinh thần trách
– Hiệu quả công việc (số lượng,
– Tinh thần trách nhiệm và giá nhiệm; chất lượng) . phối hợp trong thực thi
– Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
– Thái độ phục vụ nhân dân. nhiệm vụ
– Thái độ phục vụ ND. – Khiển trách; – Khiển trách; - Cảnh cáo; – Khiển trách; Hình - Cảnh cáo; – Hạ bậc lương; - Cảnh cáo; thức kỷ luật – Cách chức; – Giáng chức; – Cách chức; – Bãi nhiệm. – Cách chức; – Buộc thôi việc. – Buộc thôi việc.
24. Hoạt động công vụ và các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động công vụ.
Hoạt động công vụ là hoạt động được tiến hành trên cơ sở pháp luật nhằm thực hiên các chức
năng của nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích chính đáng của các tổ chức và cá nhân. 17
Hoạt động công vụ là hoạt động có tính tổ chức cao, chuyên nghiệp, được tiến hành thường
xuyên, liên tục theo trật tự do pháp luật quy định trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước và được bảo
đảm bằng quyền lực nhà nước.
Hoạt động công vụ chủ yếu do đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp thực hiện. Nguyên tắc: ● Tuân thủ HP và PL ●
Bảo vệ lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân ●
Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát ●
Đảm bảo tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả ●
Bảo đảm thức bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ
25. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức và các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động nghề
nghiệp của viên chức.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức:
Theo quy định tại Điều 4 Luật viên chức thì “hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức: (4)
- Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
Phải tuân thủ những quy định thuộc về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình viên chức tác
nghiệp. Nếu vi phạm những quy định đó, viên chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
VD: Bác sĩ bệnh viện Bạch Mai phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật trong việc
khám, chữa bệnh. Nếu Vi phạm quy định chuyên môn kỹ thuật y tế gây thiệt hại cho sức khỏe người
bệnh ngoài việc bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề từ 6 đến 12 tháng.
- Tận tụy phục vụ nhân dân. 18
Viên chức là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động cung ứng các dịch vụ công thiết yếu
cho nhân dân hoặc tiến hành các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước xuất phát từ chức năng của đơn
vị sự nghiệp công lập. Do đó, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân trong suốt quá trình hoạt động nghề
nghiệp của viên chức một mặt thể hiện đạo đức nghề nghiệp, mặt khác tạo dựng và nâng cao uy tín của
Nhà nước trước nhân dân.
VD: Bác sĩ phải hết mình vì bệnh nhân, kịp thời cứu chữa bệnh bla ble…
- Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử.
Đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức là thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu
cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Mỗi một vị trí việc làm, mỗi một chức danh
nghề nghiệp có một quy trình, quy định thực hiện cụ thể khác nhau. Bởi vậy, khi tiến hành những công
việc chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy trình, quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, viên chức cần rèn luyện phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp. Mỗi
một nghề nghiệp thường có một chuẩn mực đạo đức riêng biệt để tạo ra lợi ích, giá trị cho xã hội.
VD: Giảng viên trường ĐH phải không ngừng trau dồi kiến thức, đạo đức tốt bla ble…
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân.
Nhân dân là chủ thể cao nhất trong xã hội đánh giá và kiểm tra, giám sát hoạt động nghề nghiệp
của viên chức thông qua những sản phẩm mà họ cung cấp cho xã hội.
Cùng với hình thức đó, hoạt động nghề nghiệp của viên chức được kiểm tra, thanh tra bởi thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan chủ quản và cơ quan thanh tra nhằm mục đích kiểm soát
hoạt động nghiệp vụ, bảo đảm sự tuân thủ những quy định pháp luật, quy tắc, quy trình trong hoạt động
nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của viên chức.
26. Cơ chế hình thành cán bộ.
Khái niệm cán bộ được chia thành hai đối tượng: ●
Cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
Cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm: cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Việc bầu cử, bổ
nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội được thực hiện theo quy định của điều lệ, pháp luật có liên quan.
Đối với chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định
của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện
Kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và
các quy định khác có liên quan. Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ theo 19
nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện được thực hiện theo quy định của Hiến
pháp, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật tổ chức Tòa
án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước, Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
VD: Kiểm sát viên, Phó viện trưởng VKS, Chánh án, Phó chánh án,… ● Cán bộ cấp xã.
Cán bộ cấp xã được hình thành từ cơ chế bầu cử, giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
VD: Bí thư, phó bí thư Đảng Ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND…
27. Cơ chế hình thành công chức.
Việc hình thành nên đội ngũ công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thông qua chế
độ tuyển dụng công chức.
- Tuyển dụng công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Căn cứ tuyển dụng công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện dựa trên yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chi tiêu biên chế. Những người có đủ các điều kiện sau không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; + Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng
+ Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
+ Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
+ Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. ●
Kh được dự tuyển công chức: Những người không cư trú ở Việt Nam; mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục ●
Khi tuyển dụng công chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 20