



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60791848 ĐỀ CƯƠNG I. Phần LSNNPLTG Câu 1: LSNNPL
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Quá trình phát sinh, phát triển và thay đổi của các kiểu nhà nước, kiểu pháp luật trên thế
giới, khu vực, quốc gia cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định
+ Mô hình tổ chức, các thiết chế, chế định nhà nước và pháp luật trong lịch sử trên toàn thế
giới, từng khu vực, quốc gia cụ thể
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về tổ chức bộ máy của các quốc gia qua các thời đại (cổ đại, trung đại, cận hiện đại, hiện đại)
Ngiên cứu về đặc trưng, chức năng của các nhà nước qua các thời đại
Nghiên cứu về hệ thống pháp luật của các quốc gia qua các thời đại lịch sử
Nghiên cứu các nguồn luật và vấn đề sử dụng các nguồn luật Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: duy vật biên chứng duy vật lịch sử Phân tích hệ thống
Phân tích lịch sử Phương pháp cụ thể:
Phương pháp xã hội học: để nắm đc những thông tin, tư liệu thực tiễn, thể hiện những quan
niệm, quan điểm trong xã hội về các vấn đề khác nhau của nhà nc và pl, từ đó hình thành
hoặc kiểm nghiệm lại những luận điểm, quan điểm, khái niệm, kết luận của lý luận NNPL
Phương pháp phân tích và tổng hợp: phân tích là phương pháp dùng để chia cái toàn thể
hay 1 vấn đề phức tạp ra thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố đơn giản hơn để
nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề. Tổng hợp là phương pháp liên kết, thống nhất lại các bộ
phận, các yếu tố, các mặt đã đc phân tích, vạch ra mối liên hệ giữa chúng nhằm khái quát
hóa các vấn đề trong sự nhận thức tổng thể.
Phương pháp trừu tượng khoa học: phương pháp tư duy trên cơ sở tách cái chung ra khỏi
cái riêng, tạm thời gạt bỏ cái riêng để giữ cái chung
Phương pháp so sánh: cho phép phát hiện ra những điểm giống và khác nhau của các hiện
tượng NNPL đã và đang tồn tại trong lịch sử. đồng thời phân tích những nguyên nhân dẫn
đến sự đồng nhất và dị biệt đó
Câu 2: Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc).
* Điều kiện kinh tế
Vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV TCN, công cụ lao động bằng đồng xuất hiện giúp cư dân
có cuộc sống định canh, định cư trên các đồng bằng phì nhiêu, màu mỡ => có sự phân công lao động. lOMoAR cPSD| 60791848
Tuy chưa có sự công lao động không rõ ràng và tách bạch nhưng cũng đã làm cho năng
suất lao động tăng và sản phẩm dư thừa ban đầu xuất hiện.
Tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất tồn tại phổ biến dưới chế độ công hữu do hoạt động
sản xuất nông nghiệp hầu nhu hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, lịch trình của
các con sông). Vì thế, chế độ tư hữu xuất hiện nhưng chậm chạp và chủ yếu là tư liệu sinh hoạt.
* Điều kiện xã hội .
Khi kinh tế phát triển các tiểu gia đình trong đại gia đình thị tộc có xu hướng thoát ly khỏi
công xã thị tộc để sinh sống riêng => công xã thị tộc tan rã. Thay thế các công xã thị tộc là công
xã láng giềng mà ở phương Đông đa phần là các công xã nông thôn - là đơn vị xã hội tồn tại lâu
đời và có nhiều ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, chính trị phương Đông. Các công xã
nông thôn gần nhau thì liên kết với nhau tạo thành các XEPA
Công xã thị tộc tan rã, chế độ tư hữu xuất hiện. các chức sắc trong xã hội nguyên thủy như:
tộc trưởng. tù trưởng, thủ lĩnh liên minh bộ lạc chiếm được nhiều tài sản làm của cải riêng, tiến
hành chiến tranh cướp tài sản của các bộ lạc khác, biến bộ lạc chiến bại thành nô lệ và trở thành
quý tộc thị tộc. Còn đại đa số dân cư trở thành nông dân công xã giữ được một ít tài sản. Tuy
nhiên, sự phân hóa giai cấp do tác động của điều kiện kinh tế nông nghiệp và chế độ công hữu về
ruộng đất nên diễn ra chậm chạp và mâu thuẫn giai cấp chưa thật sâu sắc.
Mâu thuẫn giai cấp chưa đến mức gay gắt và sâu sắc, nhưng nhà nước vẫn xuất hiện và
xuất hiện rất sớm. Nguyên nhân là chịu sự tác động và thúc đẩy của nhu cầu trị thủy, thủy lợi và
chiến tranh, sự phân hóa giai cấp
Câu 2: cơ sở ktế - xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước phương Đông cổ đại:
Điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú, thuận lợi và khắc
nghiệt đứng trc thử thách lớn của sự sinh tồn và phải luôn thể
hiện sự năng động, sáng tạo.
Xuất hiện bộ phận quý tộc – thị tộc giàu có, tồn tại bằng cách
bóc lột những kẻ lệ thuộc vào họ thiết chế chiếm hữu nô lệ hình thành
Sự phân hóa xã hội, xuất hiện những giai cấp đối kháng làm
gia tăng quá trình tan rã của tổ chức xã hôi nguyên thủy
Câu 3: Nội dung cơ bản của Bộ luạt Hammurabi (Lưỡng Hà cổ đại): Về dân sự: Chế định hợp đồng:
Người bán phải là chủ thực sự, tài sản phải có giá trị sử dụng, phải có người làm chứng
Quy định các điều khoản lĩnh canh ruộng đất. đối với ruộng người lĩnh canh nhận
mỗi mùa từ 1/3-1/2 số sản phẩm thu hoạch. Đối với vườn đc nhận 2/3 số sản phẩm lOMoAR cPSD| 60791848
thu hoạch. Quy định mức lãi suất đối với hợp đồng vay nợ, vs tiền là 1/5, vs thóc là 1/3
Chế định thừa kế tài sản: phân làm 2 loại:
Thừa kế theo pl: nếu ng cho thừa kế k để lại di chúc thj tài sản đc chuyển đến cho
những ng có quyền đối vs tài sản đó theo luật định. Thời gian đầu tài sản tập trung
ở dòng họ và dần dần đc chuyển về gia đình có quyền thừa kế và thành tài sản chung của gia đình
Thừa kế theo di chúc: cha k đc tước quyền thừa kế của con trai nếu ng con ms phạm
lỗi lần đầu và lỗi k nghiêm trọng. Con trai, con gái đều đc hưởng quyền thừa kế ngang nhau.
Về lĩnh vực hôn nhân và gia đình:
Nếu k có con ng ck có quyền li dị, bán vợ hoặc lấy vợ lẽ. Nếu băt đc vk ngoại tình thì ck có
quyền trói vk và nhân tình của vk ném xuống sông cho chết, Ngc lại thì chỉ có quyền li dị. Kết
hôn phải có giấy tờ, ng vk có quyền li hôn khi ng ck đi khỏi nhà k có lí do, ck có quan hệ ngoại
tình hay vu cáo vk ngoại tình. Ng ck k đc bỏ vk khi biết ng vk mắc bệnh hủi.
Về hình sự: thể hiện rõ tính giai cấp và sự bất bình đẳng. Nguyên tắc bvệ quyền lợi, địa vị của ng
ck, ng cha trong gia đình. Nguyên tắc trả thù ngang bằng, thậm chí cho phép trừng trị cả những
ng k liên quan đến tội phạm; chỉ căn cứ vào hậu quả xảy ra trên thực tế để áp dụng trách nhiệm
pháp lí, k xét trên phương diện mức độ lỗi và chủ thể thực hiện hành vi. VD: nếu thợ xây nhà mà
xây k đảm bảo, nhà đổ, chủ nhà chết thì ng thợ xây bị giết. Trách nhiệm tập thể của các thành viên
công xã đối vs NN, quy định về trừng phạt kẻ giúp nô lệ chạy trốn, những kẻ xâm phạm đến quyền
sh của nhà vua, chủ nô. Trừng phạt ng quản gia làm thất thoát tài sản của chủ bị ném cho dã thú
xé xác; lấy cắp gia cầm, các đồ dùng khác của chủ phạt từ 10-30 lần giá trị thứ lấy cắp. Nếu k nộp
đc phạt sẽ bị giết. Manh nha phân biệt phạm tội vô ý và phạm tội cố ý Về tố tụng: quy định về thủ
tục bắt giữ, giam cầm; quy định những nguyên tắc xét xử phải công khai, coi trọng chứng cứ,
phán quyết phải đc thi hành nghiêm minh
Quy định về trách nhiệm của thẩm phán: nếu thẩm phán xử 1 vụ kiện mà ra phán
quyết bằng văn bản, nếu sau đó phát hiện lỗi trong văn bản là của thẩm phán thì sẽ
phải trả 12 lần giá trị tiền phạt mà ông ta đã yêu cầu bồi thường trong vụ kiện, buộc
phải rời khỏi ghế thẩm phán vĩnh viễn
Hình thức xét sử: nếu 1 ng kiện 1 ng khác, bị đơn sẽ phải đi đến 1 dòng sông và
nhảy xuống, nếu chìm, bị dòng nc cuốn đi, nguyên đơn sẽ sở hữu nhà của bị đơn.
Ngc lại, thì nguyên đơn bị giết chết, bị đơn sẽ sở hữu nhà của nguyên đơn So sánh vs Bộ luật Manu:
Bộ luật Hammurabi là bộ luật thành văn sớm nhất đc xây dựng
trên cơ sở lấy từ những tiền lệ pháp của ng Xume, những quy
định của tòa án và các phán quyết của toàn án lúc bấy giờ, và
mệnh lệnh chiếu chỉ của nhà vuatập trung điều chỉnh các mqh
trong xã hôị lúc bấy giờ, gồm 282điều. Bộ luật Manu cùng đc
xây dựng từ những luật lệ, tập quán của giai cấp thống trị
nhưng lại đc các giáo sĩ Bà la môn tập hợp dưới dạng trường
ca, có điều chỉnh các QHPL nhưng còn bao gồm nhiều vấn đề
chính trị, tôn giáo, quan niệm về thế giới và vũ trụ, gồm 2865 điều. lOMoAR cPSD| 60791848 Nội dung:
Chế độ hợp đồng: đều có phần điều kiện có hiệu lực hợp đồng. Bộ luật Manu chủ
yếu đề cập tới vấn đề hợp đồng vay mượn, Bộ luật Hammurabi còn ns đến vấn đề
lĩnh canh ruộng đất, hợp đồng gửi giữ. Đều dung chính bản thân con ng làm vật bảo
đảm, tuy nhiên Bộ luật Hammurabi có những chế tài rõ rang hơn, Bộ luật Manu có
tính phân biệt rõ rang đối vs đẳng cấp cao đó là Bà la môn.
Chế định hôn nhân: bộ luật Manu có sự bất bình đẳng rõ rệt giữa vk và ck, hôn nhân
mang tính chất mua bán, ng vk đc ng ck mua về. Bộ luật Hammurabi có thủ tục kết
hôn, tuy có bất bình đẳng nhưng vẫn có điều khoản bảo vệ phụ nữ.
Chế độ thừa kế: đều có 2 hình thức thừa kế: thừa kế theo pl, thừa kế theo dic húc;
đều thừa kế tài sản của ng cha. Bộ luật Hammurabi có thêm phần điều kiện tước quyền thừa kế.
Chế độ hình sự: Bộ luật Manu có sự phân biệt đẳng cấp rõ rang: khoan dung chon
g đẳng cấp trên và trừng trị thẳng tay đối vs kẻ đẳng cấp dưới có hành vi xâm phạm
tới cấp trên, Bộ luật Hammurabi coa quan niệm hình sự là trừng trị tội lỗi, mang
tính chất trả thù ngang nhau tuy nhiên chỉ là tương đối. Các hình thức xử phạt đều rất dã man.
Chế độ tố tụng: Bộ luật Manu coi trọng chứng cứ nhưng lại phụ thuộc vào giới tính
và đẳng cấp, chứng cứ của đẳng cấp cao có tính chất quyết đinh. Bộ luật Hammurabi
cũng coi trọng chứng cứ nhưng k phân biệt đẳng cấp và đc xét xử công khai
Câu 4: đặc điểm của pl phương Đông thời kì cổ đại:
Công khai thừa nhận sự bất bình đẳng trong xã hội. Bvệ quyền
lợi và địa vị của giai cấp thống trị
Thừa nhận sự bất bình đẳng trong quan hệ gia đình giữa vk và
ck, giữa con cái vs nhau do ảnh hưởng của chế độ gia trưởng
Ranh giới giữa hình sự và dân sự mờ nhạt, các hình phạt hà
khắc và nặng nề cả về mặt tâm lí và than thể
Bị ảnh hưởng bởi tôn giáo, lế giáo và tư tưởng thống trị
Về hình thức: từ ngữ cụ thể, có tính hệ thống
Câu 5: Trình bày khái quát quá trình dân chủ hóa của BMNN Aten
Quá trình này gắn liền vs các cuộc cải cách của tầng lớp quý tộc chủ nô ms. Tầng lớp này
đã đè xướng và lãnh đạo cuộc đấu tranh chống lại sự độc quyền của quý tộc, chủ nô và đc sự ủng
hộ của tầng lớp bình dân. Thông qua các cuộc cải cách đã dần nắm đc quyền lực chính trị và
chuyển hóa chính thể quân chủ chủ nô sang chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô. Đc tiến hành
thông qua 3 cuộc cải cách lớn:
Cuộc cải cách 1: cải cách Xô lông (594 TCN)
Xô lông là 1 quý tộc chủ nô ms, đc bầu vào BMNN, là ng mở đầu cho quá trình dân chủ hóa bằng
nhiều biện pháp cải cách: Về kinh tế:
Ban hành sắc lệnh xóa bỏ mọi nợ nần trong xã hội, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ
Ban hành sắc lệnh thừa nhận quyền tư hữu tài sản, quyền chuyển nhượng tài sản, quy định
mức chiếm hữu tối đa của 1 quý tộc chủ nô. lOMoAR cPSD| 60791848
Thực hiện các cải cách về tiền tệ, chủ trương phát triển xuất nhập khẩu góp phần giải phóng
1 số lượng đông nông dân, trở thành lực lượng hậu thuẫn cho cuộc cải cách, góp phần nâng
cao địa vị kinh tế của quý tộc chủ nô ms, kích thích công thương nghiệp phát triển.
Về chính trị - xã hội:
Tiến hành chia cư dân Aten thành những đẳng cấp có quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau, căn cứ
vào mức thu nhập tài sản trong 1 năm
Đẳng cấp thứ nhất: bao gồm những ng có thu nhập lương thực 500 mêđin trong 1 năm
Đẳng cấp thứ 2: thu nhập từ 300 mêđin, có quyền tham gia hội đồng 400 ng
Đẳng cấp thứ 3: thu nhập từ 200 mêđin, coa quyền tham gia hội đồng 400 ng và phải tham gia quân đội
Đẳng cấp thứ 4: thu nhập dưới 200 mêđin, đc tham gia vào hội nghị công dân nhưng có
điều kiện và k đc giữ chức vụ quan trọng, phải đi lính và đóng thuế
Xô lông thành lập hội đồng 400 ng, mỗi bộ lạc đc bầu 100 ng thuộc đẳng cấp thứ 2 và 3. hội đồng
400 ng là cơ quan hành chính đồng thời là cơ quan tư vấn của nhà nc, đây là cơ quan giải quyết
những công việc giữa 2 phiên họp của hội nghị công dân; phải chuẩn bị những vấn đề đưa ra thảo
luận, bàn bạc tại hội nghị công dân.
về kinh tế, cải cách đã góp phần giải phóng 1 số lượng đông những ng nông dân, trở thành 1 lực
lượng hậu thuẫn cho cuộc cải cách của Xô lông
Cuộc cải cách này góp phần làm nâng cao địa vị kinh tế của quý tộc chủ nô ms
Tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển
Tước bỏ phần nào lợi ích của tầng lớp quý tộc chủ nô cũ, bắt đầu đặt nền móng cho việc xây
dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô
Cuộc cải cách thứ 2: cải cách của Clít-xten
Ông là ng thuộc tầng lớp quý tộc chủ nô ms, sau cuộc cải cách của Xô lông, ông đc bầu giữ chức
vụ quan trọng. cuộc cải cách trên lĩnh vực chính trị xã hội
Ông chia Aten thành 3 phân khu, mỗi phân khu chia thành 10 phân khu nhỏ, cứ 3 phân khu
ở 3 đvị hành chính khác nhau hợp thành 1 bộ lạc ms. Tất cả hợp thành 10 bộ lạc
Mở ộng hội đồng 400 ng thành hội đồng 500 ng. Mỗi bộ lạc ms đc bầu 50 ng thuộc đẳng
cấp thứ 2 hoặc 3. Điều kiện để đc bầu vào hội đồng là công dân tự do Aten, là nam giới từ 18 tuổi trở lên
Thành lập 1 cơ quan ms có tên là hội đồng 10 tướng lĩnh, mỗi ng đại diện cho 1 bộ lạc ms
vs điều kiện: có thu nhập lớn nhất trong bộ lạc, đảm bảo về tài sản, và có tài năng về quân sự
Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò: trog phiên họp đầu tiên của hội nghị công dân họp vào
mùa xuân, buộc tất cả công dân Aten có đủ điều kiện tham gia. Trong vỏ sò ghi tên kẻ
chống phá nền dân chủ, nếu có 6000 vỏ sò thì kẻ đó bị kết tội là chống đối lại nền dân chủ
và bị trục xuất khỏi Aten trong thời gian 10 năm
chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô đã chính thức ra đời, quý tộc chủ nô ms nắm giữ hầu hết các
vị trí quan trọng, công dân tự do đc tham gia chính trị 1 cách rộng rãi, cuộc cải cách tạo điều kiện
cho sự lớn mạnh của nhà nc Aten Cuộc cải cách thứ 3: cải cách của Pêriclet
Ông đã có công lao lớn nhằm xây dựng Aten phát triển thành 1 thành bang phát triển về nhiều
mặt. cuộc cải cách chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực chính trị - xã hội lOMoAR cPSD| 60791848
Ông đã có công lao to lớn trong việc tăng quyền lực cho hội nghị công dân. Hội nghị công
dân là cơ quan thường xuyên, cứ 10 ngày tiến hành họp 1 lần. Trong hội nghị công dân,
các thành viên đều có quyền thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nc.
Quy định này tạo điều kiện cho mọi công dân có thể tham gia giữ các chức vụ trong BMNN
Ông là ng đầu tiên tiến hành việc cấp lương cho nhân viên CQNN như sĩ quan, binh lính.
Đồng thời thường xuyên tiến hành thực hiện trợ cấp, phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn
Tổ chức BMNN của Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten
Hội đồng công dân: tính chất cộng hòa của NN này thể hiện rõ nhất ở tổ chức và hoạt động của
cơ quan quyền lực NN cao nhất là Hội nghị công dân
Về tổ chức: thành phần của Hội đồng công dân theo quy định của luật năm 451 TCN,
những công dân đc tham gia Hội nghị này phải là những công dân tự do Aten, là nam giới
từ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ là ng Aten
Về thẩm quyền: Hội nghị công dân có quyền quyết định những vấn đề lớn của đất nc: chiến
tranh, hòa bình; vấn đề xây dựng hay thông qua các đạo luật; giám sát các CQNN, xét
duyệt côg việc quan trọng của Tòa án, có quyền cung cấp lương thực cho thành phố Hội
đồng 500ng: đc thành lập bởi Hội nghị công dân bằng hình thức bỏ phiếu. Cơ quan này
giữ chức năng hành chính, tư vấn. Sau cải cách Clixten thì đây là cơ quan đại diện cho NN
về đối ngoại, có quyền quản lí về tài chính
Hội đồng 10 tướng lĩnh: cơ quan này cũng đc bàu trong hội nghị công dân. Về chức năng, đây là
cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu sự kiểm sát của Hội nghị
công dân, nhưng k đc hưởng lương
Tòa bồi thẩm: là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của NN. Thành phần tham dự tòa
bồi thẩm rất đông. Dưới thời Pêriclet có tới 6000 thẩm phán, họ đc bầu hàng năm ở Hội nghị công
dân bằng hình thức bỏ phiểu. NN Aten k có viện công tố, mọi ng dân có thể phát đơn kiệntức là
khởi tố hoặc tự bào chữa cho mình. Trong phiên tòa sau khi đã nghe 2 bên đối chất tòa họp kín để
quyết định bản án NX tính chất dân chủ của NN này đây là NN dân chủ chủ nô đầu tiên trong
lịch sử nhân loại, là NN đầu tiên khai sinh ra hình thức chính thể cộng hòa:
xu hướng chung của các cuộc cải cách là tước bỏ đặc quyền kinh tế và quyền lợi chính trị
của quý tộc. Trong 3 cuộc cải cách thì cải cách Xô lông đã đưa ra bước đột phá về kinh tế,
đây chính là nền móng cơ bản nhất để kinh tế công thương nghiệp phát triển, là cơ sở hạ
tầng vững chắc, tạo điều kiện cho các cuộc cải cách về các lĩnh vực chính trị-xã hội của
Clítxten và Pêriclet sau này
việc phân chia đẳng cấp tạo điều kiện cho tầng lớp nông dân và thợ thủ công ngày càng
đông đảo, k những thế nó còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị về kinh tế của quý
tộc chủ nô ms, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển
thương nhân cũng đc tham gia vào sinh hoạt chính trị của NN khi thỏa mãn 3 điều kiện: là
công dân tự do cha mẹ đều là ng Aten, nam giới đủ 18 tuổi hội nghị công dân có thực quyền:
quyết định vấn đề chiến tranh, hòa bình
xây dựng hay thông qua các đạo luật
có quyền giám sát các CQNN khác
bầu các quan chức NN, xét duyệt công việc quan trọng của Tòa án, có quyền cung
cấp lương thực cho thành phố, có thực quyền rất lớn lOMoAR cPSD| 60791848
luật bỏ phiếu bằng vỏ sò để chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài là 1 quy định khá đặc
thù, mặc dù còn có hạn ché song phần nào đã khẳng định khát vọng dân chủ, k chỉ ở ng
dân mà ở cả những nhà cải cách , những ng thuộc tầng lớp quý tộc chủ nô ms
sản phẩm của thể chế dân chủ ở Hy Lạp cổ đại ns chung và NNCHDC chủ nô Aten ns riêng
đã đưa Hy Lạp phát triển rực rỡ trở thành đỉnh cao của nền văn minh cổ đại trên nhiều
phương diện: văn học (thần thoại, thơ ca), sử học, KHTN, y học, triết học
tuy nhiên có nhiều hạn chế đó là số lượng những ng k đc tham gia vào đời sống chính trị
là nô lệ và kiều dân chiếm số lượng áp đảo so vs số lượng dân tự do. Những ng là LLLĐ
chủ yếu trong xã hội k có quyền công dân. Con số cao nhất của Hội nghị công dân ước tính
khoảng 6000ng, lại tập trung ở thủ đo Aten, do vậy k phải tất cả những ng đủ điều kiện ở
những nơi khác có thể tham gia
Câu 6: so sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa NN Xpác và NN Aten NN Xpác NN Aten Hình thức NN
Cộng hòa quý tộc chủ nô
Cộng hòa dân chủ chủ chủ nô
Sự hình thành NN trên cơ sở Ms đầu cũng theo hình thức
của cuộc chiến tranh xâm lược cộng hòa quý tộc chủ nô nhưng
của ng Đô Riêng đối vs ng do ktế phát triển, công thương
Akeang. Cuộc xâm chiếm làm nghiệp dần chiếm vai trò chủ
xã hội hình thành các giai cấp đạo dần liên kết vs nông dân ms
chống lại giai cấp quý tộc, thông
Ng Xpác: là giai cấp qua 3 lần cải cách đã dần
thống trị, công việc là chuyển từ hình thức cộng hòa
cai trị đất nc và đánh quý tộc chủ nô sang chế độ cộng
giặc. NN sh toàn bộ đất hòa dân chủ chủ nô
đai và nô lệ. Tầng lớp quý tộc Ng Periet: là ng Tổ chức xã hội
Akeang bị chinh phục , là
ng tự do có ruộng tài sản
riêng nhưng k có quyền về
chính trị, họ phải cống nạp
cho ng Xpác và k đc lấy ng Xpác
Ng IIốt: là nô lệ chung có sự dân chủ hơn: ng dân tự
cho cả xã hội Xpác các do có quyền tham gia chính trị
giai cấp khác phải nghe đấu tranh vs giai cấp quý tộc đòi
theo sự thống trị của quyền lợi giai cấp quý tộc Xpác,
họ k đc hưởng quyền lợi gì lOMoAR cPSD| 60791848 Tổ
chức Có 2 vua đc tôn kính nhưng k K có vua BMNN có thực lực
Có HĐND là HĐ thảo luận pl Có sự tổ chức BMNN khác biệt,
gồm các thành viên là quý tộc; bao gồm hội nghị công dân:
Đại hội nhân dân thành viên là thành viên bao gồm công dân
các công dân nam Xpác trên 30 nam Aten trên 18 tuổi có quyền
tuổi đây là cơ quan có quyền tự do bàn bạc thảo luận các vấn
lực về mặt hình thức, quyền đề quan trọng. Tiếp là Hội đồng
lực thật sự thuộc về hội đồng 500ng chia làm 10 ủy ban vs
trưởng lão. Về sao do sự >< nhiệm vụ thi hành và giải quyết
gay gắt giữa các giai cấp, để vấn đề quan trọng trong hội
bvệ quyền lợi của mình giai nghị công dân, giám sát công
cấp quý tộc đã lập ra Hội đồng việc NN, quản lí tài chính. Hội
5 quan giám sát có chức năng đồng thủ lĩnh: đc bầu ra trong
và quyền hạn >>, là cơ quan hội nghị công dân có nhiệm vụ
lãnh đạo tối cao nhằm tập trung thống lĩnh quân đội, giám sát quyền lực vào tay hội nghị công giai cấp quý tộc
dân. Có thêm Tòa bồi thẩm
chuyên xét xử giám sát tư pháp,
thảm phán đc công dân Aten bỏ
CQNN đều do giai cấp quý tộc phiếu bầu ra
nắm giữ điều hành và bảo vệ Các cơ quan đều do công dân
lợi ích cho giai cấp mình
Aten lập ra có sự dân chủ tiến bộ
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Luật La mã thời kì cổ đại (Luật 12 bảng): Về dân sự:
Bảo vệ quyền tư hữu tài sản của chủ nô giàu có, kẻ nào xâm phạm đến tài sản của
ng khác như trộm cắp, phá hoại hoa màu, đốt nhà…sẽ bị xử tử. Nếu kẻ nào đương
đêm vào nhà ăn trộm mà bị giết ngay tại chỗ, thì hành vi giết ng ấy đc coi là hợp pháp
Ng sắp chết đc tự do để lại tài sản cho bất cứ ng nào thừa kế. nếu ng chết k có ng
thân thích bên nội, thì tài sản ng chết để lại sẽ thuộc về thị tộc Về hình sự:
Quy định hình phạt tàn khốc đối vs con ng. VD: chủ nợ có quyền dùng những hình
phạt dã man đối vs ng k trả đc nợ. Trog trường hợp quá hạn k trả đc nợ, con nợ sẽ
bị chủ bắt giam, gong cùm, tùng xẻo thân thể. Trong thời gian 60ngày giam giữ, con
nợ bị mang tới nơi công cộng 3 lần, vào những ngày chợ phiên, để tòa án xét xẻ.
Nếu con nợ vẫn k trả đc thì vào ngày phiên chợ thứ 3, chủ nợ có thể mang tùng xẻo
con nợ. Ng chủ nợ k phải chịu trách nhiệm gì về việc con nợ bị tùng xẻo nhiều hay
ít. Nếu k trả đc nợ, con nợ có thể bị giết, hoặc bị bán ra nc ngoài.
Thừa nhận hình thức trả thù ngang bằng.
Về hôn nhân và gia đình:
Tài sản gia đình do ng ck quản lí. Con gái lấy ck phải phụ thuộc vào ck lOMoAR cPSD| 60791848
Ng cha có quyền bán con làm nô lệ. Ng con chỉ đc tự do trog điều kiện nhất định,
nếu ng cha đã bán con đến lần thứ 3, thì ng con ms đc thoát khỏi sự cai quản của ng cha.
Lí giải sự phát triển của pháp luật dân sự ở La mã thời kì cổ đại:
- Do các nhà làm luật của La Mã tích kuyx đc nhiều kinh nghiệm qua thời cộng hòa và tiếp
thu đc thành tựu lập pháp của các nước bị La Mã chiếm đóng
- Việc cai quản 1 đế quốc rộng lớn cần có công cụ pháp luật hỗ trợ
- Nhà nước có sự mâu thuẫn dẫn đến công tác xét xử nhiều, thẩm phán có nhiều kinh nghiệm
- Phong tục tập quán nhiều - Nội dung chính:
+ Nguồn: Tập quán, đạo luật, luật 12 bảng, án lệ
+ Vhur thể luật La Mã: công dân, nô lệ, nông nô, lệ nông
+ Chế độ sở hữu: chiếm hữu , sử dụng, định đoạt
+Có quy định về hôn nhân gia đình, luật thừa kế, hợp đồng và trái vụ
+ Nội dung của tuuwngf chế định phong phú và chi tiết
Câu 8: đặc điểm của NN và pl phong kiến TQ Đặc điểm NN:
Hình thức chính thể: quân chủ chuyên chế điển hình ở phương Đông:
Thực hiện TW tập quyền cao độ, mọi quyền lực nằm trong tay Hoàng đế (vương quyền,
thần quyền và pháp quyền)
Tồn tại và phát triển trên cơ sở và nhu cầu sau:
Cơ sở ktế xã hội: chế độ sở hữu NN về ruộng đất
Cơ sở chính trị: giai cấp địa chủ hầu hết là trung và đại địa chủ
Cơ sở tư tưởng: thuyết trị nho giáo
Đc thiết lập k chỉ đáp ứng nhu cầu tổ chức công cuộc trị thủy – thủy lợi, đàn áp ptrào đấu
tranh của nhân dân trog nc mà còn đáp ứng yêu cầu bành trướng và xâm lược của giai cấp
pk bên ngoài Hệ tư tưởng chính trị: Nho giáo
Tư tưởng cơ bản là muốn tạo ra những thể chế xã hội ổn định trong trật tự gia đình, trong
NN, coi việc đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị là mục tiêu cơ bản
Phương pháp giải quyết mqh trog xã hội: bắt buộc phải tuân theo vô điều kiện: ng trẻ tuổi
phải phục tùng ng nhiều tuổi; ng dưới phải phục tùng ng trên; ng k phải là ng TQ phải phục tùng ng TQ
Nền tẳng đạo lí: tam cương. Về mặt chính trị thực chất quan hệ vua tôi, cha con, vk ck
nhằm củng cố trật tự đẳng cấp pk mà cụ thể là trật tự quan lieu và trật tự gia trưởng.
Trung quân là cốt lõi của mọi trật tự xã hội và quan hệ xã hội
Mục tiêu giáo lí: xây dựng 1 NN quân chủ chuyên chế và bành trướng xâm lược ra bên ngoài
Chức năng đối ngoại điển hình: tiến hành chiến tranh xâm lược bành trướng lãnh thổ
NN TQ giàu kinh nghiệm và thủ đoạn trog việc áp bức bóc lột nhân dân trog nc và chinh
phục đồng hóa các dân tộc khác
Trog quá trình chinh phục các nc khác, TQ đã kết hợp nhiều thủ đoạn và phương thức khác
nhau: chinh phục đi đôi vs đồng hóa; kết hợp ngoại giao, ktế, chính trị, quân sự; di dân, lấn
chiếm lãnh thổ, quấy rối biên giới các nc láng giềng tiến tới vũ trang; lôi kéo, chia rẻ dùng
nc này đánh nc khác Đặc điểm PL lOMoAR cPSD| 60791848
Về nguồn luật: rất đa dạng:
Lệnh: chiếu chỉ của Hoàng đế
Luật: quy định các vấn đề cụ thể (chế độ ruộng đất, SX nông nghiệp…)
Cách: quy định về cách thức làm việc của quan chức
Thức: thẻ thức liên quan đến việc điều tra, xét xử… Lệ: án lệ
PL có sự kết hợp giữa lễ và hình:
Lễ: là nguyên tắc xử sự của con ng, mang tính thứ bậc (tâm cương) Hình: hiểu rộng là PL
2 quan điểm tồn tại trong PL: đức trị và pháp trị:
Đức trị (quan điểm của Nho gia): dùng đạo đức để răn dạy
Pháp trị (quan điểm của Pháp gia): dùng Pl để cai trị
Câu 9.Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền
cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
Khái niệm: Nói đến trạng thái phân quyền cát cứ là nói đến lãnh địa và lãnh chúa PK. Đất
đai được phân phong lần lượt trở thành tư hữu và tạo nên lãnh địa. Nhà vua ở TƯ thực tế
cũng chỉ là một lãnh chúa mà thôi. Có hai loại lãnh địa là lãnh địa PK và lãnh địa của giáo hội thiên chúa.
Những điều kiện kinh tế – xã hội của sự ra đời và tồn tại nền quân chủ phân quyền cát cứ
(từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV) ở Tây Âu thời Phong kiến.
Về điều kiện kinh tế:
• Chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất quá lớn. Ruộng đất được phân phong và thừa kế,
làm cho 1 số ít người sở hữu nhiều ruộng đất. Số ruộng đất ít ỏi của nông dân tự do lại nằm
rải rác trong lãnh địa của lãnh chúa.
• Mỗi lãnh địa phong kiến là một đơn vị khép kín, tự cung tự cấp, sẩn phẩm do nông nô làm
ra thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển rất yếu ớt.
• Mỗi lãnh địa có nhiều trang viên, trong mỗi trang viên phong kiến lại chialàm hai phần:
phần thứ nhất gồm lâu đài và một số ruộng đất, vườntượcdo lãnh chúa trực tiếp quản lý và
sức lao động ở đây là tô lao dịch của nông nô. Phần thứ hai chủ yếu gồm đất canh tác được
chia thành nhiều khoảnh nhỏ cấp cho các gia đình nông dân lĩnh canh. Về điều kiện xã hội:
Quan hệ xã hội lúc bấy giờ vẫn là quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô. Lãnh chúa nắm phần
lớn đất đai, nông nô bị phụ thuộc hoàn toàn vào lãnh chúa => quyền lực tập trung cả vào tay lãnh chúa.
Năm 843, chế độ phân quyền cát cứ ở Tây Âu xuất hiện và ngày càng phát triển.
Câu 10: phân tích những điều kiện ktế-xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các
thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trog thời kì pk
Điều kiện kinh tế
Đến thế kỷ thứ 11, nền kinh tế Châu Au phát triển vượt bậc, chủ yếu là trong lĩnh vực thủ công
nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp. lOMoAR cPSD| 60791848 -
Trong thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề mới ra đời với trình độ kỹ thuật ngày càng
hoànthiện (luyện kim, khai mỏ, chế tạo vũ khí, thuộc da, dệt len, dạ…). -
Trong nông nghiệp, do có nhiều tiến bộ, như: nông cụ được cải tiến, đồ sắt được sử dụng
phổbiến trong xã hội, diện tích canh tác không ngừng được mở rộng… làm cho sản lượng và số
lượng nông sản ngày càng nhiều đa dạng. -
Thương nghiệp do đó cũng phát triển. do thợ thủ công và nông dân đều tạo ra những sản
phẩmdư thừa, họ phải nhờ tới lực lượng thương nhân. Nhờ vậy, người thợ thủ công không cần
sản xuất nông nghiệp cũng có cái để ăn và người nông dân không cần sản xuất thủ công nghiệp
cũng có dụng cụ, đồ dùng … Mặt khác, nông nghiệp còn là nơi cung cấp nguyên vật liệu cho
ngành thủ công nghiệp. Điều này tạo điều kiện cho các thợ thủ công có cơ hội thoát ly hoàn toàn
khỏi nông nghiệp để chuyên môn hóa ngành nghề của mình.
Sự lao động trong xã hội lại một lần nữa được phân công, làm cho kinh tế trong xã hội khôi phục
sau cuộc khủng hoảng của chế độ chiếm hữu nô lệ. Chính sự phân công lao động này là điều kiện
quan trọng để dẫn đến sự ra đời của các thành thị ở Tây Au trong thời kỳ trung đại.
Điều kiện xã hội
Thế nhưng, nếu chỉ có các điều kiện kinh tế như trên thì vẫn chưa dẫn đến sự ra đời của thành thị
ở Tây Au; mà bên cạnh các điều kiện kinh tế đó, còn có sự tác động của điều kiện xã hội.
· Sự đối kháng giai cấp
Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các thành thị tại Tây Au là sự đối kháng giai
cấp xảy ra giữa nông nô, cũng như giữa những người nông dân lệ thuộc khác với các lãnh chúa phong kiến. -
Những người nông nô có tay nghề thủ công chuyên nghiệp vì muốn thoát khỏi sự bóc lột
củalãnh chúa phong kiến, nên họ đã tìm đủ mọi cách để trốn khỏi các trang trại phong kiến. Những
người làm nghề thủ công này tập hợp tại một địa phương và dân số dần dần tăng lên. Người tới
lui mua bán, trao đổi với họ ngày càng nhiều. Vì vậy mà những thành phố công thương nghiệp
tập trung dần dần xuất hiện. -
Đối với nông nô, do muốn thoát khỏi sự bóc lột của lãnh chúa phong kiến nên họ rời bỏ
ruộngđất, đến vùng thành thị để sinh sống và trở thành cư dân của thành thị, làm cho dân cư thành
thị ngày càng phát triển. Do đó, thành thị cũng ngày càng phát triển theo. -
Đối với lãnh chúa phong kiến và những giáo sĩ thuộc giáo hội Cơ đốc giáo, do thấy
côngthương nghiệp ở thành thị có thể mang đến nguồn thu nhập cho mình, nên họ thường kêu gọi
những người nông nô bỏ trốn đến vùng đất của họ để sinh sống dưới sự thống trị của họ. Bên cạnh
đó, sự xuất hiện của thành thị còn làm cho chất lượng của đời sống của lãnh chúa càng nâng cao,
đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của lãnh chúa.
Mặt khác, lúc này hình thức thu địa tô chủ yếu là tô hiện vật, làm cho các hiện vật trong nhà lãnh
chúa trở nên dư thừa, ông ta muốn bán những thứ đó đi để lấy tiền, và ông ta ủng hộ, tạo điều kiện
cho sự ra đời ngày càng nhiều, ngày càng phát triển của thành thị.
· Cuộc chiến tranh thập tự
Diễn ra trong khoảng thế kỷ thứ 11. Mục đích của các cuộc thập tự chinh này là nhằm chiếm các
vùng đất giàu có, màu mỡ của phương Đông, của vùng đất Jêrusalem. Mặc dù cuộc chinh chiến
này có chiếm cứ được một số vùng đất ở phương Đông trong một thời gian nhất định, nhưng cuối
cùng vẫn thất bại nặng nề. Tuy nhiên, qua cuộc thập tự chinh này, các tộc người Giecmanh (vừa
thoát khỏi chế độ công xã thị tộc) đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm về mua bán đang phát triển lOMoAR cPSD| 60791848
của các quốc gia phương Đông, tạo lập được mối quan hệ thương mại với các quốc gia này, làm
cơ sở cho việc phát triển các thành thị ở phương tây.
Từ những điều kiện kinh tế – xã hội nói trên, thành thị đã xuất hiện hàng loạt ở Tây Au từ khoản
thế kỷ thứ 11 đến thế kỷ thứ 13 (chẳng hạn: Strasbourg, Saint Quentin, Saint Maur, Oxford, Frănkfut, Paris…
NNTS không can thiệp vào quá trình SX và trao đổi TB. Nó gần như đứng ngoài đời
sống ktế, XH và chỉ can thiệp khi có sự lung lay của chế độ tư hữu. Do đó, nền ktế trong
giai đoạn này đang tự điều chỉnh bởi quy luật cạnh tranh tự do và quy luật giá trị, cho nên
các cá nhân TB hầu như có đầy đủ quyền trong việc KD và bóc lột người lao động.
BMNN không lớn, nhiều bộ phận của nó kế thừa từ trong BMNN pk như quân đội, cảnh
sát, nhà tù. Vì mục tiêu của NN không phải là thủ tiêu sự bóc lột, mang lại quyền bình đẳng
cho tất cả công dân mà là đưa một nhóm bóc lột này thay thế cho một nhóm bóc lột
khác nên nó không cần triệt tiêu nhà nước cũ.
Trong thời kỳ này, hình thức nhà nước phổ biến là Quân chủ Nghị viện do trong quá trình
chống phong kiến, giai cấp tư sản nhiều nước còn nhiều mối quan hệ quyền lợi với giai cấp
phong kiến. Chúng tìm cách thỏa hiệp với phong kiến để đi đến thiết lập nhà nước
quân chủ nghị viện. Chỉ một vài quốc gia khi thực hiện cách mạng triệt để thì xây dựng
nhà nước cộng hoà nghị viện (Pháp, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ).
Về hình thức nhà nước thì có thể khác nhau, nhưng về bản chất của tất cả các nhà nước tư
sản là giống nhau. Đó là nền chuyên chính của giai cấp tư sản. Còn nhân dân lao động
những người đã từng đứng dưới ngọn cờ cách mạng tư sản, là động lực của cách mạng tư
sản – lại trở thành nạn nhân, là đối tượng đàn áp, bóc lột của chế độ tư bản chủ nghĩa. Nhà
nước tư sản, về bản chất vẫn là một kiểu nhà nước bóc lột. Giải thích
Câu 11. Phân tích tính đặc quyền, sự ảnh hưởng của tôn giáo trong pháp luật phong kiến Tây Âu.
Thứ nhất, về nguồn luật: bên cạnh các nguồn luật như tập quán pháp, luật phps của triều đình
phong kiến, luật lệ của các lãnh chúa, những quy định dẫn chiế từ luật la mã cổ đại thì còn có
một nguồn luật nữa đó là Luật lệ của giáo hội Thiên chúa, nó vừa điều chỉnh quan hệ tôn giáo,
quan hệ hôn nhân, quan hệ thừa kế, quan hệ trái vụ…
Thứ hai, trong chế độ phong kiến tây âu, bên cạnh nhà vua và lãnh chúa, giáo hội cũng nắm
trong tay mình quyrnf tư pháp rất lớn. Ngay từ thế kỉ VIII, quốc vương Phrang đã ban cho giáo
hội quyền đặc hứa. Do đó, ngoài những đặc quyền về kinh tếm giáo hội cũng có những quyền về
chính trị, trong đó có quyền về tư pháp. Giáo hội đã lập nên những “tòa an tôn gióa thiêng liêng”
để xử thiêu những người dị giáo, chống ljai giáo hội.
Thứ ba, chế độ phong kiến Tây âu côi những tôi phản quốc, chống lại giáo hội hay luật lệ tôn
giáo, trộm cawspt ài sản của nhà nc, nhà thờ là trọng tội và đều bị tử hình dã man. Thứ tư,
Luật hôn nhân và gia đình chịu ảnh hưởng lớn của thế lực nhà thờ, giáo hội.
=>Tóm lại, Pháp luật là một phương tiện để nhà nước đàn áp, bóc lột quần chúng nhân dân lao
động, bảo vệ địa vị, quyền lợi của tập đoàn phong kiến thế tục và tập đoàn phong kiến giáo hội.
Câu 12. Nhận xét về mối liên hệ giữa tương quan lực lượng trong cách mạng tư sản và hình
thức chính thể của nhà nước tư sản thời kỳ sau cách mạng tư sản. lOMoAR cPSD| 60791848 Câu 13: -
Nhà nước tư sản không can thiệp vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản. Nó gần như
đứng ngoài đời sống kinh tế, xã hội và chỉ can thiệp khi có sự lung lay của chế độ tư hữu. Do
đó, nền kinh tế trong giai đoạn này đang tự điều chỉnh bởi quy luật cạnh tranh tự do và quy luật
giá trị, cho nên các cá nhân tư bản hầu như có đầy đủ quyền trong việc kinh doanh và bóc lột người lao động. -
Bộ máy nhà nước không lớn, nhiều bộ phận của nó kế thừa từ trong bộ máy nhà nước
phong kiến như quân đội, cảnh sát, nhà tù. Vì mục tiêu của nhà nước không phải là thủ tiêu sự
bóc lột, mang lại quyền bình đẳng cho tất cả công dân mà là đưa một nhóm bóc lột này thay thế
cho một nhóm bóc lột khác nên nó không cần triệt tiêu nhà nước cũ. -
Trong thời kỳ này, hình thức nhà nước phổ biến là Quân chủ Nghị viện do trong quá trình
chống phong kiến, giai cấp tư sản nhiều nước còn nhiều mối quan hệ quyền lợi với giai cấp
phong kiến. Chúng tìm cách thỏa hiệp với phong kiến để đi đến thiết lập nhà nước quân chủ
nghị viện. Chỉ một vài quốc gia khi thực hiện cách mạng triệt để thì xây dựng nhà nước cộng
hoà nghị viện (Pháp, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ). -
Về hình thức nhà nước thì có thể khác nhau, nhưng về bản chất của tất cả các nhà nước tư
sản là giống nhau. Đó là nền chuyên chính của giai cấp tư sản. Còn nhân dân lao động - những
người đã từng đứng dưới ngọn cờ cách mạng tư sản, là động lực của cách mạng tư sản – lại trở
thành nạn nhân, là đối tượng đàn áp, bóc lột của chế độ tư bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản, về
bản chất vẫn là một kiểu nhà nước bóc lột.
Câu 14: vì sao Anh có hiến pháp không thành văn
Hiến pháp không thành văn ở Anh có 3 nội dung chính:
• Nguyên tắc chữ kí thứ 2
• Nguyên tắc không thay thế quan toà
• Nguyên tắc chịu trách nhiệm của chính phủ
Là quốc gia sử dụng tập quán án lệ Theo tư tưởng bảo thủ
Về mặt lịch sử cụ thể, cách mạng tư sản anh là cuộc cách mạng đầu tiên và rất có thể ở thời điểm
đó giai cấp thông trị phải chăng chưa nghĩ ra hình thức hiến pháp phù hợp
Dưới góc độ quyền lực, do quyền lực của nghị viện lúc này rất là lớn nên giai cấp tư sản anh
cũng không cần đưa ra hiến pháp thành văn để giới hạn quyền lực của chính mình. Hiện nay,
nước anh vẫn còn hiến pháp bất thành văn do tập quán chính trị của anh có nhiều điểm tiến bộ,
phù hợp với quan điểm thương lượng, thỏa hiệp, bình đẳng của giai cấp tư sản anh phù hợp với
tư duy đương đại. Ngoài ra trong tâm tưởng của người anh có sự tự ý thức về các quy định và
giữ nó tồn tại lâu dài. lOMoAR cPSD| 60791848
Câu 23: Cơ cấu tổ chức BMNN tư sản Mỹ. Xác định hình thức chính thể của NNTS mỹ
NNTS Mỹ là NNTS điển hình nhất của chính thể cộng hòa tổng thống. Tổng thống vừa là
nguyên thủ quốc gia vừa là ng đứng đầu cơ quan hành pháp. Chính phủ chỉ chịu trách
nhiệm trc Tổng thống, k chịu trách nhiệm trc nghị viện, k thể bị nghị viện giải tán.
Hình thức cấu trúc NN Mỹ là NN liên bang, đc tổ chức theo nguyên tắc tam quyền phân
lập. Gồm 3 cơ quan chính: Nghị viện, Tổng thống và Pháp viện tối cao
Nghị viện nắm giữ chức năng lập pháp, mọi quyền lập pháp đều thuộc Nghị viện. Nghị
viện bao gồm Thượng nghị viện là cơ quan đại diện của các bang. Mỗi bang đc bầu ra 2
thượng nghị sĩ. Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu, gồm 435 nghị sĩ, nhiệm kì 2 năm. Chức
năng quyền hạn của nghị viện Mỹ trên thực tế là kìm chế, đối trọng vs các nhánh quyền
lực khác, đặc biệt là quyền hành pháp. Nghị viện của NNTS Mỹ là nghị viện hoạt động có
hiệu quả nhất và có quyền năng thực chất nhất.
Tổng thống là ng nắm giữ quyền hành pháp, là ng tuyệt đối quan trọng đối vs NN, là ng
duy nhất có quyền quản lý NN. Có quyền thành lập Chính phủ, bổ nhiệm các quan chức
NN, nắm quyền quân sự và đối ngoại…
Pháp viện tối cao là cơ quan nắm giữ quyền tư pháp. Gồm 9 thẩm phán do Tổng thống bổ
nhiệm và đc sự chấp thuận của Nghị viện. Có quyền hạn tối cao về xét xử, xác định tính
hợp hiến của bộ luật và giải thích pl
Câu 15: so sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa NNTS Anh và NNTS Nhật Bản trong thời kì cận đại: NN Anh NN Nhật lOMoAR cPSD| 60791848
* BMNN quân chủ nghị viện Anh gồm 3 bộ - quyền lực thuộc về tay Thiên hoàng phận cơ bản:
Thiên hoàng có quyền hành tối
- Hoàng đế: là nguyên thủ quốc gia,
cao, quyền triệu tập và giải tán
giữ vai trò tượng trưng. “nhà vua trị vì
quốc hội, tuyên bố tình trạng
nhưng không cai trị”. chiến tranh..
Đối với Quốc hội vua có quyền
Hoàng đế là nguyên thủ QG, nhưng chỉ nặng
thực thi quyền lập pháp với sự
về vai trò tượng trưng:
chấp thuận của NGhị viện hoàng
+ Hoàng đế chỉ có vai trò chính thức hóa
gia; có quyền ra các sắc lệnh thay
về mặt NN các hoạt động của nghị viện và
thế cho các đạo luật khấn cấp chính phủ.
Đối với nội các , Thiên hoàng có
+ Mọi quyết định của hoàng đế chỉ có
quyền xác định tổ chức các
hiệu lực thực thi khi có kèm chữ ký của thủ
ngành hành chính, lương bổng, tướng.
bồ nhiệm hoặc bãi nhiệm
Đối với quân đội: có quyền chỉ
- Nghị viện: (chế độ lưỡng viện) có các
huy tối cao quân đội và hải quyền hạn: quân + Quyền lập pháp.
=>Theo HP 1988 , ql Thiên hoàng rất lớn(
+ Quyền quyết định ngân sách và thuế.
cùng là chính thể quân chủ hạn chế, nhưng
+ Quyền giám sát hoạt động của nội các, quyền lực của thiên hoàng lớn hơn rất nhiều,
bầu hoặc bãi nhiệm các thành viên của nội có thực quyền nhiều hơn nhiều so với Hoàng các.
đế Anh). Tuy vậy quyền lực của Thiên
Anh là quê hương của chế độ Nghị viện. - hoàng vẫn phải tuân thủ Hiến pháp - Quốc
Thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh là thời hội (nghị viện nắm quyền lập pháp):
hoàng kim của nghị viện Anh. Khi đó, Nghị Thượng nghị viên:bao gồm các thành viên
viện có ưu thế hơn hẳn các cqNN khác.
của hoàng tộc , cấp bậc quý phái và những
“Nghị viện có quyền được làm tất cả, chỉ trừ người được Thiên hoàng chỉ định
việc biến đàn ông thành đàn bà”. - Vai trò
Hạ nghị viện: do cử tri bầu theo các
của Nghị viện lớn như vậy là để hạn chế
điều luật về bầu cử, cỏ thể bị Thiên quyền hạn của nhà vua. hoàng giải tán. -
Nước Anh cũng là nước có cơ cấu
- Nội các ( thủ tướng đứng đầu )ra đời lưỡngviện sớm nhất.
nắm quyềnhành pháp, chịu trách
+ Thượng nghị viện (viện nguyên lão)
nhiệm trước thiên hoàng.
gồm đại quý tộc mới, ko qua bầu cử, ban đầu
- Viện cơ mật( thuộc Thiên hoàng) phê
có uy quyền hơn Hạ nghị viện.
chuẩn các quyết định cảu chính phủ,
+ Hạ nghị viện (viện dân biểu) do dân nghị viện
bầu ra, ngày càng chiếm ưu thế hơn. - Tòa án: lOMoAR cPSD| 60791848
* BMNN quân chủ nghị viện Anh gồm
* BMNN Mỹ theo hình thức Cộng hòa 3 bộ phận cơ bản: tổng thống:
- Hoàng đế: Trong Chính phủ không cólà nguyên thủ quốc gia, - - Tổng thống.Hội
đồng nguyên hảo có quyền tư giữ vai trò tượng trưng. “bộ tư phán nhà vua trị vì - Nghị
viện.vấn, đề cử người làm thur tướng,
nhưng không cai trịToàn bộ Tòa án chịu sự lãnh”.- Pháp viện tối cao.giải quyết các việc hệ trọng
đạo của Chủ tịch Thượng- Tổng thống: vừa là nguyên thủ QG,
Hoàng đế là nguyên thủ QG, nhưng chỉnặng về vai trò tượng trưng:nghị việnở
trung ương có tòa: Tòavừa đứng đầu hành pháp.+ Tổng thống có quyền hành rất lớn;-
Tòa án: nắm quyền tư pháp
+ Hoàng đế chỉ có vai trò chính thứcphúcNhiệm kỳ 4 năm.
thẩm; tòa án của vua; tòa tối cao có 3 tòa.hóa về mặt NN các hoạt động của nghị +
Điều kiện ứng cử: là công dân viện và chính phủ.ở địa phương: tòa hòa giải;Hoa Kỳ
từ 35t trở lên, đã cư trú ở Mỹ
+ Mọi quyết định của hoàng đế chỉtòa án vùng; tòa án quận trên 14 năm; trải qua
2 giai đoạn bầu có hiệu lực thực thi khi có kèm chữ ký cử: sơ bộ và chính thức. của thủ tướng.
Nghị viện: là cq lập pháp, gồm 2 viện:
+ Thượng nghị viện: là cq đại diện
-- Nghị việnChính phủ:: (chế độ lưỡng viện) có tiền thân là Viện cơ mậtcủa các
bang. Nhiệm kỳ 6 năm. Mỗi các quyền hạn:là cơ quan nắm quyền hành pháp từ
nămtiểu bang có 2 thượng nghị sĩ ko phụ 1714.+ Quyền lập pháp.
thuộc số dân, diện tích.
+ Quyền quyết định ngân sách vàThủ tướng đứng đầu chính + Hạ nghị viện: là
cq dân biểu, do thuế. phủ được hoàng đế bổ nhiệmdân chúng các tiểu bang bầu lên (Số đại
+ Quyền giám sát hoạt động của nộivới điều kiện Thủ tướng phảibiểu tỉ lệ với
số dân của tiểu bang). các, bầu hoặc bãi nhiệm các thành viênlà thủ lĩnh của Đảng chiếmNhiệm kỳ 2 năm.
của nội các. đa số ghế trong Hạ nghị viện
+ Khi là Nghị sĩ của 1 viện thì
Anh là quê hương của chế độ Nghị viện. không được bầu là nghị sĩ của viện kia
- Thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh là thời và ko được làm thành viên của cq hành lOMoAR cPSD| 60791848
hoàng kim của nghị viện Anh. Khi đó, pháp hay cq tư pháp. Câu 16: Nghị viện có ưu thế hơn hẳn
các cqNN + Nghị viện có quyền lớn: thông qua tổ chức khác. đạo luật; quyền tán thành hoặc ko tán BMNNTS
“Nghị viện có quyền được làm tất cả, thành các quan chức cao cấp do tổng Anh thời chỉ trừ việc
biến đàn ông thành đàn thống bổ nhiệm; kì cận đại, bà”. + Ko thể nói viện nào nhiều quyền so sánh
- Vai trò của Nghị viện lớn như vậy là hơn viện nào (nguyên tắc đối trọng và vstổ chức để hạn
chế quyền hạn của nhà vua. cân bằng quyền lực): VD. Hạ nghị viện BMNNTS
- Nước Anh cũng là nước có cơ cấu có quyền luận tội các quan chức cao cấp Mỹ lưỡng viện sớm
nhất. của NN kể cả tổng thống; nhưng quyền
+ Thượng nghị viện (viện nguyên
kết tội lại thuộc về thượng viện.
lão) gồm đại quý tộc mới, ko qua bầuTổ chức BMNN Anh - Pháp viện tối caoTổ
chức BMNN Mĩ: gồm 9 thẩm phán cử, ban đầu có uy quyền hơn Hạ nghị do tổng
thống bổ nhiệm và được sự viện. chấp thuận của thượng nghị viện.
+ Hạ nghị viện (viện dân biểu) do
dân bầu ra, ngày càng chiếm ưu thế hơn. Tam quyền phân lập ở - Tòa án:
Mĩ: Là nguyên tắc tổ chức
Trong Chính phủ không NN được chia ra 3 quyền: có bộ tư phán lập
pháp, hành pháp, tư Toàn bộ Tòa án chịu sự pháp. 3 cq giữ 3 quyền lãnh
đạo của Chủ tịch này tạo ra sự cân bằng và Thượng nghị viện đối
trọng quyền lực, để ở trung ương có tòa: Tòa tránh lạm quyền. phúc
- Theo đó, NN Mỹ được tổ chức theo 3 thẩm;
tòa án của vua; tòa tối cao có 3nguyên tắc sau:15 tòa.
+ 3 bộ phận của NN có nguồn gốc
ở địa phương: tòa hòa hình thành khác nhau.
giải; tòa án vùng; tòa án + 3 bộ phận có nhiệm kỳ khác nhau.
Câu 17, Phân biệt hai hệ thống pháp luật tư sản thời kì CNTB tự do cạnh tranh, lý giải
nguyên nhân có sự khác biệt đó gữa hai hệ thống pháp luật này.
Hai hệ thống pháp luật tư sản thời kì này là Hệ thống pháp luật Pháp – Đức ( hệt hống luật dân sự
civil law) và hệ thống pháp luật Anh – Mỹ ( Hẹ thống thông luật Common law )
• Hệ thống pháp luật Civil law chịu ảnh hưởng từ Pháp luật Pháp và các nước châu Âu lụcđịa
• Hệ thống pháp luật Common law xuất phát từ Anh , sau đó ở Mỹ và chi phối luật
pháp các nước là thuộc đị của Anh và Mỹ. Hệ thống pháp luật Hệ thống pháp luật Pháp – Đức Anh – Mỹ
( HTPL lục địa – Continenal law hay
( HTPL Ăng lô – Xắc xông HTPL dân sự - civil
hay hệ thống thông luật law) Common lOMoAR cPSD| 60791848 law) Nguồn gốc Luật dân sự La Mã
Các học thuyết pháp lí của luật như thuyết pháp pháp
quyền, thuyết khế ước xã hội, học thuyết phân chia quyền lực.. Luật La Mã Tính chất
Xuất phát từ các chế định cụ
Xuất phát từ tập quán pháp điển thể => án lệ hóa Nội dung tư sản
Tính cụ thể, linh hoạt ,
Tính khái quát hoá và ổn định phù hợp với chiều cao hướng phát triển của các quan hệ xã hội.
Tố tụng thẩm vấn, tố tụng viết Tố tụng tranh tụng Thủ tục tố tụng Vai trò
Luật sư ít được coi trọng, vì
Luật sư, thẩm phán rất của luật “án tại hồ sơ” được coi trọng, do án sư
Thẩm phán chỉ xét xử mà lệ là nguồn cơ bản, và thẩm
không tham gia hoạt động lập truyền thống chứng cứ. phán pháp
Được đào tạo theo một quy
Thẩm phán được lựa
trình riêng, thường trước đó chọn từ các thẩm phán không là luật sư rất danh tiếng Về vấn đề
Nguyên tắc xét xử của thẩm Tư pháp đóng vai trò phân chia
phán là đạo luật của Nghị cân bằng lập pháp và quyền lực
viện, ngoài ra cũng có sử dụng hành pháp. án lệ .
Tòa án có quyền sáng
tạo ra án lệ, luật của Nghị viện chỉ là một nguồn cơ bản.
Nguyên nhân của sự khác nhau :
• Tính chất của hai cuộc cách mạng tư sản ở Anh và ở Pháp :
+ CMTS Anh không triệt để : còn tàn dư của chế độ phong kiến, vấn đề ruộng đất cảu
người dân chưa được giải quyết
+ CMTS Pháp triệt để hơn : xóa bỏ mọi tàn dư của phong kiến, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân.
• Nhà nước tư sản Mỹ cách xa châu Âu nên không chịu ảnh hưởng từ cách mạng châu Âu
=> pháp luật của Mỹ khác với pháp luật Châu Âu. lOMoAR cPSD| 60791848
• Do tiến trình phát triển của cách mạng tư sản khác nhau quyết định. Cách mạng tư sản ở
các nc đã diễn ra vs tính chất, mức độ triệt để là khác nhau, có nc cách mạng chống pk diễn
ra triệt để, có nc k triệt để
• Do sự khác nhau trong tư duy pháp lý trong quá trình phát triển: Civil law (chủ nghĩa duy
lí, diễn dịch), Common law (chủ nghĩa kinh nghiệm, quy nạp)
Câu 18: pl tư sản trong thời kì cận đại Nội dung:
a, pháp luật tư sản được quy định dưới nhiều hình thức nhưng phổ biến là dạng thành văn
như Hiến pháp, các đạo luật.. b, Gồm có hai hệ thống pháp luật lớn
+ HTPL lục địa – pháp luật Pháp Đức : có nguồn chủ yếu từ luật dân sự La Mã
+ HTPL Anh Mỹ : nguồn chủ yếu từ tiền lệ pháp, án lệ, luật bất thành văn.. c, Phân loại :
Pháp luật tư sản được phân thành hai nghành lớn
+ Công pháp : điều chỉnh các mối quan hệ giữa nhà nước và các chủ thể khác ( giai cấp thống trị
và giai cấp bị trị ) gồm Luật Hiến pháp, luật hành chính, luật tố tụng hình sự, luật hình sự.. + Tư
pháp : điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội, gồm luật dân sự, tố tụng dân
sự, luật thương mại , luật quốc tế.. d, Nội dung của Luật pháp tư sản :
Luật hiến pháp tư sản:
Khi nắm đc quyền lực chính trị, NNTS sáng lập hiến pháp vì:
Nhằm ngăn chặn sự phục hồi của nền quân chủ chuyên chế pk
Do sự thỏa hiệp, phân chia và cân bằng quyền lực giữa các tầng lớp và phe phái
trong nội bộ giai cấp TS
Vừa để trấn an ND, củng cố địa vị thống trị của giai cấp TS, vừa che đậy bản chất
nền chuyên chính TS bằng những quyền tự do dân chủ và chủ quyền toàn dân
Luật Hiến pháp ra đời thể hiện thay đổi tiến bộ vượt bậc trong lịch sử lập pháp và
nhận thực của nhân loại, thể hiện sự tiến bộ trong nhận thức và kĩ thuật pháp lí : bao
gồm nhiều chế định pháp luật phức tạp như chế định về tổ chức bộ máy nhà nước,
về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chế định bầu cử...
Nội dung của hiến pháp TS thường gồm 3 chế định: tổ chức BMNN, quyền và nghĩa vụ
của công dân, chế độ bầu cử
Về chế định tổ chức BMNN, hiến pháp các nc Âu, Mỹ và Nhật Bản đều thừa hưởng
thực tiễn thống trị của 2 NN Anh và Pháp. Tùy theo từng nc thể hiện ở các hình
thức: quân chủ chuyên chế, cộng hòa nghị viện, cộng hòa tổng thống. NN gồm có
4 cơ quan chủ yếu: nghị viện, chính phủ, tòa án và ng đứng đầu NN (vua, tổng thống)
Về chế định quyền và nghĩa vụ của công dân hầu hết các hiến pháp đều ghi nhận
quyền tư hữu là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm
Những chế định của dân luật tư sản
- Nguyên tắc cơ bản của dân luật tư sản là quyền bình đẳng giữa các công dân trong quan hệ pháp luật dân sự.
- Nội dung chủ yếu của dân luật tư sản là bảo vệ quyền tư hữu tư sản, điều chỉnh các văn
bản hợp đồng hợp đồng hôn nhân, thừa kế,… lOMoAR cPSD| 60791848
+ Chế định quyền tư hữu tư sản
· Quyền tư hưũ được coi là quyền tự nhiên của con người, nó gồm có 3 quyền: quyền
định đoạt, quyền chiếm hữu và quyền sử dụng.
· Luật dân sự chia vật sở hữu gồm 2 loại: động sản và bất động sản
+ Chế định hợp đồng và trái vụ tư sản
· Dân luật tư sản xác định quyền bình đẳng và tự biểu lộ ý chí của các bên.
· Các bộ dân luật tư sản điều ghi rõ những điều kiện bảo đảm hợp đồng: o Hợp đồng
phải được nghiêm chỉnh trong bất kỳ hoàn cảnh nào. o Pháp luật chỉ cho phép huỷ
bỏ hợp đồng trong trường hợp có sự đồng ý của các bên tham gia.
· Các biện pháp để thực hiện hợp đồng cũng đựơc qui định như: cầm cố, đặt cọc, phạt tiền, bảo lãnh…
· Trái vụ là một quan hệ pháp luật, trong đó một nguời hoặc một số người phải thực
hiện một hành vi nào đó đối với chủ thể khác
+ Chế định pháp nhân và công ty cổ phần tư sản.
· Chế định này nhằm củng cố địa vị kinh doanh của nhà tư sản, đồng thời không ngừng
tập trung vốn, mở rộng kinh doanh để dẫn tới độc quyền.
· Ban đầu việc thành lập công ty cổ phần phải được Chính phủ cho phép, về sau nhằm
bảo đảm quyền tự do kinh doanh thì việc thành lập công ty chỉ cần đăng ký với Chính phủ.
· Cơ quan quản lý cao nhất của công ty là hội nghị các cổ đông. Trong hội nghị số đầu
phiếu không tính theo đầu người mà tính theo cổ phiếu. Do đó, quyền quản lý công ty
thực chất thuộc về các nhà tư bản lớn.
+ Chế định về hôn nhân gia đình.
· Hôn nhân được xem là 1 loai hợp đồng. Việc kết hôn phải có đủ 2 điều kiện sau:
o Người kết hôn phải có năng lực pháp lý o Hai bên tự nguyện kết hôn với nhau.
· Về hình thức kết hôn, có nước quy định hình thức kết hôn dân sự (do chính quyền
chứng nhận), có nước theo hình thức tôn giáo, có nước coi 2 hình thức trên điều có giá trị pháp lý.
· Chế định này củng cố quan hệ không bình đẳng trong gia đình. Người vợ bị hạn chế
năng lực pháp lý, đồng thời xác định người chồng là người đứng đầu trong gia đình, bảo
hộ người vợ, do đó người vợ phải phục tùng + Chế định thừa kế.
· Theo luật dân sự tư sản thừa kế có 2 hình thức: o Thừa kế theo di chúc: xác định
nguyên tắc tự do di chúc. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi cho những người trong
gia đình, một số nước hạn chế sự độc đoán của người lập di chúc. o Thừa kế theo
pháp luật xảy ra khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc được xem là vô
hiệu hoặc không giải quyết hết tất cả tài sản.
· Ở các nước thuộc hệ thống pháp luật thuộc địa, tài sản thừa kế được chuyển thẳng cho
những người thừa kế. Còn ở hệ thống pháp luật Anh -Mỹ, tài sản được chuyển cho
người trung gian (được chỉ định trong di chúc hoặc do toà án chỉ định). Sau khi người
trung gian thực hiện những thủ tục luật định thì tài sản được chuyển hết cho người thừa kế.