Đề cương ôn tập lý thuyết môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội

Đề cương ôn tập lý thuyết môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Sn xuất hàng hóa
Trước khi kinh tế hàng hóa, con ngườ i t chc sn xut theo kiu t
cung t c p, s n ph ẩm làm ra chỉ nhm th u c i s n xuỏa mãn nhu cầ ủa ngườ t
(kinh t t u t c kinh t n li n v i s n xu t nhế nhiên). Kiể ch ế này g ỏ, năng
suất lao độ ấp, phân công lao động kém phát triển. Trong qtrình lng th ch
s rất dài từ thi k cuối công xã nguyên thủy đến hộ ữu nô lệ i chiếm h
hộ nhiên luôn giữ vai trò thố hàng i phong kiến, kinh tế t ng tr. Kinh tế
hóa ra đời cùng với s xut hi n c ủa hình thái kinh tế tư bả n ch nghĩa.
Sn xuất hàng hóa kiể hội trong đó sảu t chc kinh tế n phm sn
xuất ra dùng để mua bán, trao đổi trên thị trường.
Sn xu t hi ng thất hàng hóa không xuấ ện đồ i v i s xut hi n c ủa xã hội
loài người. Sn xuất hàng hóa ra đờ ựa trên hai điềi, tn ti d u kin:
Th nht: Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội n xulà sự chuyên môn hóa s ất, phân chia lao
động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vự ất khác nhauc sn xu
Do s phân công lao động xã hội nên việ ao đổc tr i sn ph m tr thành tất
yếu. Khi có phân công lao động xã hộ ỗi ngưi, m i ch s n xu t m t ho c m t
vài thứ ất định, nhưng nhu c ống đòi h ải sn phm nh u ca cuc s i h ph
nhiu lo i s n ph c n s n ph m c a nhau, bu ẩm khác nhau, do đó, h ần đế c
trao đổ ặt khác, đồ ới đơn nhất hóa sả ủa người vi nhau. M ng thi v n phm c i
lao độ ủa con người ngày càng đa dạng hóa, nên ngường, nhu cu c i sn xut
sn ph i v i nhau nhiẩm khác nhau càng cần trao đổ ều hơn. Mặt khác, phân
công lao động hội, chuyên môn hóa ất đồ ời làm cho năng susn xu ng th t
lao động tăng lên, sn ph m th ặng ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy s
trao đổi sn phm.
Như vậy, phân công lao động hội sở, tiền đ ca sn xut
hàng hóa. Phân công lao động hội càng phát triển, thì ất trao đổsn xu i
hàng hóa càng mở ộng hơn, đa dạng hơn. Tuy nhiên, nế r u ch phân công
lao động thì vẫn chưa thể có kinh tế hàng hóa như Trong xã h Ấn Độ i thi
c trong cộng đồ ộc Nam Xlavơ, các sả ẩm không biến thành ng gia t n ph
hàng hóa”
Th hai: S i v m t kinh t a nh i s tách biệt tương đố ế gi ững ngườ n
xut
Khi nh i sững ngườ n xu t tr thành nhng ch c l p nh th sự độ t
đị nh v i nhau, s n phẩm làm ra thu ủa các chủc quyn s hu c th kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sả ẩm lao độ ời khác cầ ải thông n ph ng ca ngư n ph
qua trao đổi, mua bán hàng hóa
Trong l ch s , s tách biệt này do chế tư h li độ u v u s n xu t quy
đị độnh. Trong chế tư hữ liệu v u sn xu u sất thì tư liệ n xu t thu c s h u
ca mỗi cá nhân và kế là sảt qu n phẩm làm ra thuc quy n s h u c a h
Hai điề ện trên cho thấy, phân công lao động hội làm cho nhữu ki ng
ngườ i s n xu t ph thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối v mt kinh t ế
gi a nh i sững ngườ n xu t l i chia r h ọ, làm cho h ới nhau. Đây là độc lp v
mt mâu thun ch i quy th gi ết thông qua việc trao đổi, mua bán sn
phẩm dưới hình thái hàng hóa.
Đó là hai điều kin c cần và đủ a sn xu u mất hàng hóa. Thiế t trong hai
điều kiện đó sẽ không có sả n xu ất hàng hóa.
*Mâu thuẫn ca sn xuất hàng hóa
Trong n xu i ko nên sả ất hàng hóa lao động nhân lao động hộ
phải hai lao động khác nhau, ch hai mặt đ i lp ca một lao động
thng nht. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn vi nhau.
Đó là mâu thuẫn cơ bản ca sn xuất hàng hóa. Điều này thể hin : ch
Sn ph i s n xu p hoẩm do ngườ ất hàng hóa tạo ra thể không ăn khớ c
không phù hợ ầu xã hộp vi nhu c i.
Hao phí lao động bi ủa ngườ thể cao hơn hoặt c i sn xut c thp
hơn hao phí lao động xã hội có thể chp nh n.
*Đặc trưng ca sn xuất hàng hóa (GT)
Th nht, s n xu ất hàng hóa sx đ trao đổi, mua bán, không phải để
người sn xuất ra nó tiêu dùng
Th hai, lao độ ủa ngường c i s n xu ất hàng hóa vừa mang tính chất
nhân, vừa mang tính hội. Mâu thuẫ ữa lao động nhân lao động xã n gi
hội là cơ sở, mm mng ca kh ng ho ng trong kinh t ế hàng hóa
Th ba, m a sục đích củ n xu i nhất HH là giá trị, lợ n ch ko phải
GTSD
*Ưu thế ca sn xuất hàng hóa (GT)
* Liên hệ ới quá trình phát triể hàng hóa ở v n ca kinh tế nước ta trước và
sau th i k Đổi mi
Trước Đổ ớc ta đượ ản theo chế ạch hóa i mi, kinh tế c qu kế ho
tp trung, s n xu ất hàng hóa không phát triể bản không sửn, v dng quan
h hàng hóa - tin t , th hiện: các doanh nghiệ ủa nhà nướp thuc s hu c c,
hoạt động theo ch ng s n xu t, tiêu kế hoạch do nhà nước giao (phương hướ
nguyên vậ ệu, lao đt li ng, tiền lương,... đều do nhà nước quyết định) sn
phm thu c s h u c ủa nhà nước.
Đường l i m i h i VI c ng C ng s n Vi t Nam (12-ối Đổ ới do Đạ ủa Đả
1986) đưa ra, và đến nay Đả ục hoàn thiện phát triển. Quá trình ng ta tiếp t
Đổ i mi v kinh tế đã phát triển 2 điề n đếu kin d n s ra đời phát triển
kinh t ế hàng hóa, tiến ti kinh tế th trường như hiện nay
V phân công lao động: t ch trương phát trin nhi h ph n kinh ều thàn
tế, th c hi n nay, n ện phân công lao động xã hội sâu rộng, đế n kinh tế đã
nhiu loi th ng: th ng, th , th trườ trường lao độ trường công nghệ trường tài
chính, tiề ... Hơn nữ ập, tham gia vào quá n t a, kinh tế Vit Nam dn hi nh
trình phân công lao độ ằm khai thác lợ địa lý, tài nguyên, ng quc tế nh i thế v
dân số, lao động ...
V s tách biệt tương đố ững người v mt kinh tế gia nh i s n xu t: n n
kinh tế nước ta đã phát triể ều thành ph ều hình thứn nhi n, nhi c s hu, to
nên một môi trườ ất cạnh tranh, kích thích hoạt động trao đổng sn xu i,
mua bán. Quan trọng hơn, về chế ản của nhà nước đã chuyể qu n sang
giao quy n t cho doanh nghi p (doanh nghi p t l p k ch s n xu t, ch ế ho
t hạch toán, tìm kiếm th ng, th c hi trườ ện trao đổi mua bán hàng hóa trong
khuôn khổ pháp luậ t).
Quá trình Đổ ới không chỉ làm ra đờ hàng hóa còn hình i m i kinh tế
thành nề trường định hướ đó đưa nướn kinh tế th ng XHCN c ta, t c ta
t n n kinh t p l c h u, kh ng ho ng (l ế nông nghiệ ạm phát trên 700% vào
năm 1986) chuyển sang tăng trưởng cao ổn định (tăng trưởng kinh tế đạt
trung bình 7.01%/năm giai đoạ 7%/năm giai đoạn 2006 - 2010, t 5 - n 2010 -
2015).
2. Hàng hóa
Khái niệm: Hàng hóa là sả ủa lao động , có thể a mãn nhu cầu nào n phm c th
đó c n phủa con người thông qua trao đổi, mua bán. Sả m ca lao động
hàng hóa khi ằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa thnh
d ng v t th hoc phi v t th .
Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị s dụng và giá trị
+ Giá trị ụng là công d s d ng của các vậ ẩm có thể ỏa mãn nhu cầu nào t ph th
đó củ con người. dụ giá trị ển sách để đọc, áo là đểa s dng ca quy
mặc, cơm là để ăn,..
Giá trị ủa hàng hóa do thuộc nh tự nhiên củ hàng hóa s dng c a vt th
quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị ụng phạm trù vĩnh viễn, s d
thuộc tính tự nhiên củ ật, luôn tồ ại cùng với hội loài ngườ Theo đà a v n t i.
phát triể ật, con người ngày càng phát hiện thêm nhữn ca khoa hc k thu ng
thuộc tính mớ ẩm phương pháp đ ụng chúng, do đó si ca sn ph li d
lượng giá trị ụng ngày càng nhiề ất lượng ngày càng tố s d u, ch t
Giá trị ện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con ngườ s dng ch th hi i s
dng hàng hóa cho tiêu dùng thì giá tr đó mới phát huy tác dụng. . Nếu hàng
hóa chưa được tiêu dùng thì giá tr ủa chỉ m năng. s dng c dng ti
Trong nn kinh t s d trao ế hàng a, giá tr ụng mang trên mình một giá trị
đổ đị i nh t nh. Mt v t thiật khi đã hàng hóa thì nh ết ph sải một gtrị
dụng nào đó, tuy nhiên khôn ật nào mang giá tr ụng cũng là hàng g phi v s d
hóa. Ví dụ: Không khí.
+ Giá trị ủa hàng hóa mộ ộc tính của hàng hoá, đó chính lao đ c t thu ng
hao phí ủa ngườ ất để ất ra nó đã đư ết tinh vào trong hàng c i sn xu sn xu c k
hoá. cGiá trị ủa hàng hoá là giá trị ợng lao động tiêu hao để sn xu ất ra hàng
hoá đó và tính bằng thời gian lao động XH c n thi ết.
Thời gian lao độ ết thời gian lao động XH trung bình đng XH cn thi sn
xut ra hàng hoá. Thời gian lao động XH c n thi ết có thể thay đổi.
(Giá trị HH biu hi i. T ện thông quá giá tr trao đổ ức là, giá trị là nội dung, là
cơ sở ủa giá trị trao đổ c i
Đặc điểm giá trị ủa HH: Giá trị c biu hi n m i quan h hội gia nhng
ngườ i sn xu ng giất HH trao đổi HH là so sánh lượng hao phí lao độ a
những ngườ ất hàng hóa. Quan hi sn xu giữa ngườ ới người đưi v c thay thế
bng quan h gia v t v i v ật ( hàng hàng). Giá trị HH là mộ m trù lị- t ph ch
s, ch t n t i trong n n kinh t n xu ế HH, sả ất HH thì mới giá trị hàng
hóa. Giá trị hàng hóa có yế u t tinh th ch s ) ần và lị
Có ba nhân tố cơ bả n ảnh hưởng tới lượng giá trị ủa hàng hoá: c
Th nhất, đó là năng suất lao động.
Th hai, đó là c lao đ ng.
Th ba là mức ủa lao độ c ng.
Giá trị hàng hóa biể u hin mi quan h kinh tế gia nh n xu t, ững người s
trao đổ hàng hóa và phạm trù tính lị ử. Khi nào sả ất trao i ch s n xu
đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá tr trao đổi là hình thứ c
biu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị nội dung, là cơ sở ủa trao đổ c i. Khi
trao đổi người ta ngm so sánh lao động đã hao phí ẩ ấu trong hàng hóa vớn d i
nhau. Trong th c hi n s n xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã kết
tinh ngườ ải chú ý hoàn thiện giá trị ụng đi sn xut ph s d được th trường
chp nhận. Hàng hóa phải được bán đi.
Lượng giá trị ủa hàng hóa một khái niệ c m trong kinh t -ế chính trị Mac
Lenin ch v m ột đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sn xut
ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằ ời gian lao động th ng,
c th thờ lao động xã hộ ết. Lượng lao động hội gian i cn thi i cn thiết,
hay th i gian lao i c n thi động xã hộ ết để sn xut ra một hàng hóa, mới quyết
định đại lượng giá trị ủa hàng hóa. c
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị ủa hàng hóa: c
Năng suất lao động:
Năng s ất lao động năng lựu c sn xu t c ủa lao động. được đo bng s
lượng s n ph m s n xu t ra trong một đơn vị thi gian hoặc lượng thi gian
lao độ phí đểng hao sn xut ra một đơn vị sn phm.
Giá trị ủa hàng hóa t c l ch v ngh ới năng suất lao động. Năn ất lao độg su ng
li ph thu u y ộc vào nhiề ếu t như:
- Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân
- Mức độ phát triể n ca khoa h c, k thuật, công nghệ
- Mức độ ng d ng nh u khoa h c, k ững thành tự thuật, công nghệ vào
sn xu t
- Trình độ t chc qu ản lý
- Quy mô và hiệ ủa tư liệu sut c u sn xu t
- Các điều kin t nhiên.
Muốn tăng năng suất lao độ ải hoàn thiện các yếng ph u t trên.
Cường độ lao động mức độ ẩn trương, tích c ạt động lao độ kh c ca ho ng
trong s n xu t.
Hai là tính chất phc t p c ng. ủa lao độ
Căn c vào mức đ phc t p c ủa lao động chia thành lao đng giản đơn
và lao động phc tp
Lao độ ản đơn ạt độ lao độ không đòi hòi quá trình đào tng gi ho ng ng o
một cách h thống, chuyên sâu v chuyên môn, k năng, nghiệp v cũng
th làm được.
Lao độ ạp ạt độ lao độ yêu cầ ải được đào tng phc t ho ng ng u ph o v
năng , hu n luy n nghi p v theo yêu cầu ca nhng ngh nghi ệp chuyên môn
nhất định mới có thể làm đưc.
Trong cùng một đơn vị ời gian lao động như nhau, lao đ th ng phc tp to ra
nhiu giá tr hơn so với lao độ ản đơn. Lao độ ạp lao động gi ng phc t ng
giản đơn đượ nhân bội lên. Đây s luận để nhà quả ngườc c n tr i
lao động xác đị ức thù lao cho phù hợ ới tính chấ ạt độnh m p v t ca ho ng lao
động trong quá trình tha gia vào các hoạt độ hộm ng kinh tế i.
* M i quan h a 2 thu gi ộc tính của hàng hóa
GTSD giá trị ừa mâu thuẫ ca HH va thng nht, v n vi nhau trong mt
HH
Mt thng nh t: Hai thu ộc tính này cùng tồn ti trong mt HH. Mt vt mun
tr thi u b t thuthành HH thì ko th ế ất kì mộ ộc tính nào trong 2 thuộc tính trên.
Ta có thể thy m t v ng t o ra t ật có ích tức là có GTSD nhưng ko do lao độ c
không lao động hộ ết tinh trong đó thì không phải là HH. VD: ánh i k
sáng mặ ời, không khí,...t tr
Mặt mâu thuẫn: Th nht, v s dới tư cách là một giá trị ụng thì các HH không
đồ ng nh t v chất vì mỗi HH một công dụng khác nhau. Ngược li, với
cách giá trị thì các HH đ ất, chúng đều kế ng nht v ch t tinh ca lao
động, đều lao động đượ ật a. Thứ tuy giá trị GTSD cùng tồc v 2, n ti
trong m c hiột HH nhưng quá trình th ện GTSD giá trị khác nhau v thi
gian và không gian. C giá trị th được th c hi ện trước trong lĩnh vực lưu
thông, còn giá trị n sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu khô được thc hi ng
thc hiện được giá trị HH ( HH ko bán được) thì ko thc hiện được GTSD có
th d n khẫn đế ng hong s n xu ất “thừa”
Liên hệ vi sn xuất và trao đổi HH VN
V s n xu ng v ất: HH đa dạ GTSD giá trị ạnh tranh thì càng được ưa c
chuộng. vậ ần tăng cườ ụng KH, công nghy, trong sn xut, c ng ng d
mới, nâng cao tay ngh ảm chi phí s để gi n xuất HH; thường xuyên thay đi
mẫu mã, nâng cao GTSD. Mặt khác, cần tăng ng hoạt động thăm dò, dự
báo nhu cầ ất đượ ững hàng hóa phù hợu th trường, nhm sn xu c nh p vi nhu
cu của hi, quảng cáo, thông tin v hàng hóa đến người tiêu dùng một
cách trung thực, hiu qu .
Trong trao đ ữa nhà sx nhà phân phối HH: Vic kết ni hiu qu gi - i - người
tiêu dùng s quyết định đến quá trình tiêu thụ HH, tránh tình trạng “thừa”,
“thiếu” HH. Việc tiêu thụ ần chú trọng đế HH c n c nhu cu th trường trong
nước và quố ế. Vì vậ ần gia tăng hoạt độc t y, c ng c p hủa các hiệ ội ngành nghề,
kết n i s n xu t vối ngườ ới người tiêu dùng, thiết lp mạng lưới phân phối hiu
qu, tn d ng ti n b ế KH để nâng cao hiệ bán hàng, rút ngắ u qu n chi ph.
3. Th trường và nền kinh tế th trường. Vai trò của m t s ch th tham
gia th ng. trườ
Th ng trườ là tổng hòa những quan h kinh t ế trong đó nhu cầ ủa các chủu c
th được đáp ứng thông qua việc trao đi, mua bán vớ xác định giá cả i s
s lượng hàng hóa, dị tương ứch v ng với trình độ phát triể ất đị n nh nh ca
nn s n xu ất xã hội.
Cơ chế th trường là hệ ống các quan hệ mang tính tự th điều chỉnh tuân theo
yêu cầ ủa các quy luậu c t kinh tế.
Nn kinh t tế th rường là nền kinh t ế được vận hành theo cơ chế th ng. trườ
Đó là nề hàng hóa phát triể đó mọn kinh tế n cao, i quan h sn xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, ch u s tác động, điề ủa các quy luậu tiết c t
th ng. trườ
Có rất nhiu ch th hau tham gia th khác n trường, m i ch th có những vai
tròquan trọng riêng. Có 4 chủ chính sau: ngườ ất, người tiêu dùng, th i sn xu
ch th trung gian, Nhà nước.
Người sn xuất hàng hóa là những ngườ ất và cung cấp hàng hóa, dịi sn xu ch
v ra th trường nhằm đáp ứ ầu tiêu dùng của xã hộng nhu c i.
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dị trên thị trường đểch v
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sn
xut.
Các chủ th trung gian trong th trường là những cá nhân, tổ chc đảm nhim
vai trò cầu ni gi s n xuữa các chủ th ất, tiêu dùng hàng hóa, dị trên thịch v
trường. Nh vai trò của các trung gian này mà nề nên n kinh tế th trường tr
linh ho ạt hơn.
Trong n n kinh t ế th trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà nướ c thc hin
chức năng quản lý nhà nước v kinh t ng thế đồ i th c hi n nh ng bi ện pháp
để khc phc nh ng khuy t t t c a th ế trường. vai trò chủ yếu của Nhà nước
là kiế ạo môi trường vĩ mô củn t a nn kinh tế.
4. Lý luậ ủa C.Mác về giá trịn c thặng dư.
B nn ch t c ủa “Tư bả : bản một quan h s n xu i gi ất hộ a
người với người trong đó giai cấp sả ếm đoạt GTTD ngườn chi i
công nhân làm ra. bản giá trị ại giá trị ặng bằng cách bóc mang l th
lột không công của người công nhân làm thuê.
+TB b t bi ến: (không biến đổi) (là c) tư liệ ất, giá trị ảo toàn u sn xu được b
chuyển vào sả ẩm. Không ến đổn ph bi i v lượng.
+TB kh biến: (có th ến đổi) (là v) sức lao động, thông qua trừ bi u
tượng của người công nhân tăng lên. Có ến đổbi i v lượng.
*Tư bản bất biến tư bản hả biến
Để tiến hành sản xuất bản nào cũng phải ứng ra một lượng bản
nhất định để mua tư liệu sản xuất và sưc lao động, tức là biến thân tư bản tiền
tệ thành các yếu tố của quá trình sản xuất, thành các hình thức tồn tại khác
nhau của tư bản sản xuất.
- bản bất biến bộ phận bản biến thành liệu sản xuất, giá
trị của được bảo toàn chuyển vào sản phẩm, tức không thay đổi về
lượng giá trị của nó, được C.Mác gọi tư bản bất biến ( kí hiệu là c).
Đặc điểm : Giá trị của bản bất biến được lao động cụ thể của người
công nhân bảo toàn trong sản phẩm mới.
-bản khả biến : ộ phận tư bản biết thành sưc lao động không tái hiện
ra nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên,
tức biến đổi về lượng giá trị của nó, được C,Mác gọi là tư bản khả biến (kí
hiệu là v).
Đặc điểm : giá trị của tư bản bất biến được lao động cụ thể của người công
nhân bảo toàn trong sản phẩm mới, luôn tạo ra giá trị mứi lớn hơn giá trị bản
thân, chính vì nó tạo ra giá trị thặng dư.
Như vậy tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản
xuất ra giá trị thặng dư, còn bản khả biến vai trò quyết định trong q
trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên sau quá trinh sản xuất
*Tư bản cố định tư bản ưu động
bản cố định bộ phận bản tồn tại dưới dạng máy móc thiết
bị nhà xưởng vv.. vhiện vậ bản cố định luôn luôn bị cố định trong quá t,
trình sản xuất, chỉ giá trị của bản cố định mới tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất lưu thông cùng sản phẩm, nhưng giá trị của bị khấu hao
từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm mới được sản xuất ra.
Đặc điểm : tư bản cố định được sử dụng trong nhiều năm và luôn chịu
tai họa hao mòn đó là hao mòm hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình hao mòn do sử dụng hoặc do bị phá hủy của tự
nhiên làm cho các bộ phận của bản cố định hao mòn dần đi tới chỗ hỏng
cần phải thay thế
- Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học và
công nghệ . Hao mòn hình xảy ra trước khi máy móic vẫn còn mới , còn
tốt nhưng bị mất giá vì sự xuất
Đặc điểm : Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Nếu
bản cố định muốn chi chuyển hết giá trị của phảu mất nhiều năm , thì
trái lại bản lưu động trong một năm gtrị của thể nhiều lần hay
nhiều vòng
*M c đích ngh a của việc phân chia tư bản thành c c cặp ph tr trên
Trong đời sống hiện thực người ta thấy nghiệp nào được sử dụng
máy móc và công nghệ hiện đại thì năng suất lao động cao hơn và nhờ đó thu
được lợi nhuận cao hơn. Điều đó gây ra một cảm tưởng sai lầm máy móc
cao cũng tạo ra giá trị thặng dư. Khi phân tích nguồn gốc giá trị thặng dư do
đâu sinh ra C.Mác đã đưa ra pham trì bản bất biến và tưi bản khả biến
nhằm mục đích vạch trần bản chất bóc lột của giai cấp sản đối với giai cấp
công nhân làm thuê.
Nghiên cứu phạm trù tư bản khả biến của C.Mác giúp ta hiểu rằng máy
móc dù hiện đại thế nào cũng chỉ lao động quá khứ, phải được lao động
sống “ cải tử hoàn sinh “ để biến thành nhân tố quá trình lao động.
Việc nhân chia bản thành cố định bản lưu động được đưa dựa
trên phương thức dịch chuyển giá trị của tư bản vào sản phẩm để xem xét tốc
độ chu chuyển của tư bản sử dụng vốn cố định và vốn lưu động có hiệu quả.
ởi vậy việc phân chia tư bản thành cố định bản lưu động tuy
không vạch trần bản chất bóc lột cửa giai cấp tư sản đối với giai cấp công
nhân làm thuê nhưng lại là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để các nhà
bản , các nhà đầu hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh để thu lợi
nhuận cao nhất.
*Tu n hoàn và chu chu n của tư bản
a. Tu a TB ần hoàn củ
Tuần hoàn của bản s ận động liên tụ ủa bả v c c n tri qua ba giai
đoạn, l n lượt mang 3 hình thái khác nhau, thự ức năng khác nhau c hin 3 ch
để ri li qua tr v hình thái ban đầu kèm theo giá trị ặng (hai giai th
đoạn lưu thông và một giai đoạn sn xut).
3 giai đoạn
+ Giai đoạ giai đoạn lưu thông: T H (tư bản 1 - - n tin t)
Nhà tư b ện trên thị trường các yế ất để mua tư liện xut hi u t sn xu u sn
xuất và sức lao độ ến tư bả thành tư bảng, bi n tin t n SX
+Giai đoạ giai đoạ H’ (tư bản 2 - n sn xut: H - n sx)
T SX chức năng th liệ ất c hin s kết hp hai yếu t u sn xu
sức lao động để ất ra hàng hóa trong gtrị ủa giá trị sn xu c thng
dư. Giai đoạ ất có ý nghĩa quyết địn sn xu nh nh n tr c ti p v i mất, vì nó gắ ế c
đích của nn sn xu n ch ất tư bả nghĩa.
Kết thúc của giai đoạ hai bản th n sn xut chuyển hóa thành bn
hàng hóa.
+ Giai đoạ giai đoạn lưu thông: H' T' (tư bản 3 - - n HH)
T HH có chức năng thực hiện giá trị ối lượng hàng hóa đã sả ca kh n xut
ra trong đó đã bao hàm một lượng giá tr ặng dư. Trong giai đoạn này, nhà th
bả ới cách người bán hàng. Hàng hóa của nhà n tr li th trường v
bản được chuyển hóa thành tiền.
Kết thúc giai đoạn th 3, TB HH chuy n tển hóa thành T Tiề ệ. Đến đây,
mục đích của nhà tư bản đã đượ ện, tư bc thc hi n quay tr l ại hình thái ban
đầu trong tay ch c ủa nó nhưng với s lượng lớn hơn trước.
=> S v ng c ận độ ủa tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự ận động có tinh v
tuần hoàn: b ứng ra dưới hình thái tiền rồi đến n khi quay tr v cũng
dưới hình thái tiền kèm theo giá trị ặng dư. Quá trình đó tiế ục đượ th p t c
lặp đi, lặ ại không ngừp l ng gọi là sự ận độ v ng tuần hoàn của tư bản.
KL chung: Tu v c cần hoàn của bản s ận động liên tụ ủa bản tri
qua ba giai đoạ n lượt mang ba hình thái khác nhau, thn, l c hin ba chc
năng khác nhau đ ri li quay tr v hình thái ban đầu kèm theo giá tr
thặng dư.
b. Chu chuy n c ủa tư bản
S tuần hòan của bn, n nh kếu xét với cách một quá trình đị
đổi mới và thường xuyên lặp đi lặ ại thì gọi là chu chuyể ủa tư bảp l n c n.
Thi gian chu chuy n c a TB bao g m th ời gian và thời gian lưu thông:
- i gian s n xu n nTh ất là thời gian tư b m trong lĩnh vc s n xu t. Bao
gm: thời gian lao độ ời gian gián đoạn lao động thờng, th i gian d tr sn
xut. Th i gian s n xu t c b ủa ản dài hay ngắn do tác động ca nhiu
nhân tố như: tính chấ ủa ngành sả ất; quy hoặ ất lượ tác t c n xu c ch ng ; s
động của quá trình t nhiên đố ất; năng suất lao động và tình trạ i vi sn xu ng
d tr các yếu t sn xu t.
- i g n nThời gian lưu thông th ian b ằm trong lĩnh vực lưu thông.
Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sn xuất, do đó không
sn xuất ra hàng hóa, cũng không sả ất ra giá trị ặng dư. n xu th
Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa.
Thi gian lưu thông dài hay ng ộc các nhân tố sau đây: thịn ph thu
trườ trườ ng xa hay g ần, tình hình thị ng x u hay t n cốt, trình độ phát triể a v n
tải và giao thông.
Tốc độ a bản là số vòng (lầ ủa bả chu chuyn c n) chu chuyn c n
trong một năm. Ta có công vòng chu chuyể ủa tư bản như sau: thc s n c
n = CH/ch
Trong đó: (n) lả vòng (hay lầ ủa tư bản; (CH) thờ s n) chu chuyn c i
gian trong năm; (ch) là thời gian cho 1 vòng chu chuyể ủa tư bản c n.
Ví dụ ột tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ: M chu
chuyển trong năm là:
n = 12 tháng / 6 tháng = 2 vòng
iên pháp thúc đẩ ần hoàn, tăng tố ần hoàn: y tu c chu chuyn Tu
+ Th i gian s n xu ng d ng CN m t: i, hợp lý hòa quy trình sản xut, s
dụng lao động tay ngh cao
+ Th i gian lưu thông: xử tốt v y u tấn đề th trường ế đầu vào, ra; phân
phi HH hi u qu ả; thông tin liên lạc, vân chuyển.
c. Tư bả định và tư bản ưu độn c ng
Các bộ ận khác nhau của tư bả ất không chu chuyể ph n sn xu n ging nhau.
Căn cứ vào phương thứ ển khác nhau củ c chu chuy a tng b phận tư bản,
người ta chia tư bản sn xuất thành tư bả định và tư bản lưu độn c ng.
- n cb định bộ phận bả ại dướ ạng máy móc, n sn xut tn t i d
thiết b ng, v.v. v n v n xu t, ị, nhà xưở hi ật tham gia toàn b vào quá trình sả
nhưng giá trị ủa nó bị c khu hao t ng ph c chuy n d n ph ần và đư ần vào sả m
mới được sn xut ra.
bả định đượ ụng lâu dài trong nhiề ất bịn c c s d u chu k sn xu
hao mòn dần trong quá trình sả ất. hai lại hao mòn hao mòn hn xu u
hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn v ất, hao mòn về vt ch học thể
nhn thấy. Hao mòn hữu hình do quá trình s ụng sự tác độ d ng ca t
nhiên làm cho các b ủa b phn c n c nh d n d i ch đị ần hao mòn đi t
hỏng và phải được thay th . ế
+ Hao mòn hình s hao mòn thuần túy về ặt giá trị. Hao mòn m
hình xả khi máy móc còn tốt nhưng bị ất giá xu ện các y ra ngay c m t hi
máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc gtrị tương đương nhưng công su t
cao hơn. Để tránh hao mòn hình, các nhà bản tìm cách kéo dài ngày lao
động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việ ụng công c, v.v. nhm tn d
sut của máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
- bản lưu động bộ phận bả ại dướ ạng nguyên n sn xut tn t i d
liệu, nhiên li o động, V.V., giá trị ủa nó lưu thông toàn u, vt liu ph, sc la c
b cùng vớ ẩm được hoàn lại toàn bội sn ph cho các nhà bản sau mi
quá trình sản xut.
*Tư bản thương nghiệp và ợ ận thương nghiệi nhu p
Tư bản thương nghiệp là một bô phậ ủa tư bản công nghiệp được tách n c ra
phụ quá trình lưu thông hàng hóa của bản công nghiệp (khôngc v bao
gi mang hình thái T SX).
Công thức: T - H T’
- Ngu n g ốc: phái sinh từ T thương nghiệ p.
- L i nhu ận thương nghiệp mộ ủa giá tr ặng dư được sáng tạt phn c th o
ra trong lĩnh ất và do nhà tư bản công nghiệp nhượ ại cho nhà tư vc sn xu ng l
bản thương nghiệp, để nhà bản thương nghiệ ức năng lưu p thc hin ch
thông.
Trên thự ế, các nhà tư bản thương nghiệc t p thu l i nhu p t ận thương nghiệ
chênh lệch gi a TB CN ữa giá mua giá bán. T thương nghiệp mua hàng củ
với giá thấp hơn giá trị, sau đó, T thương nghiệ ại bán hàng cho người tiêu p l
dung với giá đúng giá trị ủa nó. c
- Ngu n g c:
Hai phương pháp sả ất GTTD và GTTD siêu ngạn xu ch
* Tuyệt đối => Kéo dài TG ngày lđ, giữ nguyên TG lđ tấ t yếu (tăng cưng
độ lđ) >< gii h n s c kh e c ủa người lao động, gii hn th i gian t nhiên
=> đấu tranh CN(gđ tích lũy nguyên thủy TB).
* Tương đối => Rút ngắn TG tấ nguyên độ dài ngày (tăng t yếu, gi
NS lđ) => áp dụng KHKT vào sản xuất => giai đoạn phát triển ca CNTB
Hai phương ph p sản uất gi trị thặng dư và gi trị thặng dư siêu ng ch.
Phương pháp sản xut GTTD tuy i ệt đố
Sn xu t GTTD tuy ệt đối phương pháp sả ất ra GTTD đượn xu c thc
hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao đ ng c u kiủa công nhân trong điề n
thời gian lao động t t y c s n xu t ra b ếu không đổi và GTTD đư ằng phương
pháp này đượ ọi là GTTD tuyệt đốc g i
- Các nhà bản tìm mọi cách kéo dài ngày lao động, nhưng ngày lao
động những gii h n nh nh. Gi i h ng do th ất đị ạn trên của ngày lao độ
chất ủa người lao độ tinh thn c ng quyết định. công nhân phải thời
gian ăn, ngủ ngơi, giải trí để ệc kéo dài ngày lao , ngh phc hi sc khe. Vi
động còn vấ ản kháng củ ấp công nhân. Còn gi ạn dướp phi s ph a giai c i h i
của ngày lao động không thể ời gian lao độ bng th ng tt yếu, t i gian ức thờ
lao độ ặng bằng không. Như vậ ế, ngày lao động th y, v mt kinh t ng phi
dài hơn thời gian lao đng t t y i h ếu, nhưng không thể ợt quá giớ n v th
chất và tinh thầ ủa người lao độn c ng.
Phương pháp sản xut GTTD tương đối
Tương đối
Siêu ngạch
Tăng năng suất lđ xã hội
Tăng năng suất lđ cá biệt
Toàn bộ các nhà T thu
Từng nhà T thu
Bi u hi n mi quan h các nhà
TB
Biu hiện mqh các nhà T , giữa T vs người
công ngân
Sn xuất giá trị ặng tương đối phương pháp sả ất ra giá trị th n xu
thặng đượ ằng cách rút ngắ ời gian lao đ ại đểc thc hin b n th ng tt yếu l
kéo dài một cách tương ời gian lao độ ặng trên cơ s tăng năng ng th ng th
suất lao động hộ trong điề ện đ dài ngày lao động không đổi. Giá trịi u ki
thặng dư đượ ằng phương pháp này được sn xut ra b c gọi là giá trị thặng dư
tương đối.
- ng t t y v s ng. MuThời gian lao độ ếu có quan h ới giá trị ức lao độ n
rút ngắ ời gian lao độ ảm giá trị ức lao độn th ng tt yếu phi gi s ng. Mun h
thấp giá trị ức lao độ s ng phi giảm giá tr ững tư liệ nh u sinh hot thu c ph m
vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó chỉ có thể ện đượ ằng cách tăng thc hi c b
năng suất lao động trong các ngành sn xu t ra nh u sinh t thu ững liệ ho c
phạm vi tiêu dùng của công nhân tăng năng suất lao động trong các ngành
sn xuất ra liu sn xu s n xu t ra nh u sinh hoất để ững liệ ạt đó, tức
tăng năng suất lao động xã hội.
- Nếu trong giai đoạn đầ nghĩa bảu ca ch n, sn xut giá trị thng
tuyệt đối phương pháp chủ ếu, thì đến giai đo y n tiếp sau, khi k thut
phát triể ất giá trị ặng tương đối phương pháp chn, sn xu th yếu. Hai
phương pháp sả ất gtrị ặng nói trên được các nhà bản xu th n s dng
kết h p v i nha u để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá
trình phát triển ca ch nghĩa tư bản.
GTTD siêu ngạch
Giá trị ặng siêu ngạch phần giá trị ặng dư thu được do tăng th th
năng suất lao động biệt, làm cho giá trị ủa hàng hóa thấ ơn giá c bit c p h
tr th ng ctrườ ủa nó.
- ng h ng tXét từng trườ ợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch hiện tượ m
thời, nhanh chóng xuấ ồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn t hin r
b hội bản thì giá trị ặng siêu ngạch hiện tượ ại thườ th ng tn t ng
xuyên. Theo đuổi giá trị ng dư siêu ngạch là khát vọ ủa nhà tư bản và là th ng c
độ ế ng l c mnh nh n cất thúc đẩy các nhà bả i ti n k thut, hợp hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động hội tăng lên
nhanh chóng. Mác gọi giá t ặng dư siêu ngạch hình thứ ứơng củr th c biến t a
giá trị ặng tương đối, gtrị ặng siêu ngạch và giá trị ặng th th th
tương đ ựa trên cơ sở tăng năng suất lao độ ặc một bên là di du d ng (m a
vào tăng năng suất lao động biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao
dộng xã hội).
Liên hệ thc ti n Vi t Nam
- Phương pháp s ất giá trị ặng tương đối giá trị ặng n xu th th
siêu ngạch th ụng trong các doanh nghiệp nướ ằm kích thích vn d c ta nh
sn xuất, tăng năng suất lao động xã hi, s d ng k thu t m i, c i ti n t ế
chc quản lý, tiế ệm chi phí s ất. Đố ới quá trình phát triểt ki n xu i v n nn kinh
tế quốc dân của nướ ệc nghiên cức ta, vi u s n xu ất giá trị ặng dư g th i m cho
các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng củ ải, thúc đẩy tăng a c
trưở ng kinh tế, c n t n d ng tri ệt để các nguồ ất lao động sản lc, nh n
xut kinh doanh. V n ph i coi tr ng vi bản lâu dài, cầ ệc tăng năng suất lao
động hội, coi đẩ ạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nềy m n kinh tế quc
dân giải pháp ản để tăng năng suất lao động hội, thúc đẩy tăng b
trưởng kinh tế.
- Phương pháp sả ất giá trị ặng tuyệt đối tương đối đượn xu th c
vn dụng công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hin nay.
Giá trị ặng do lao động không công ủa công nhân lao động làm thuê th c
tạo ra, là mục đích, kết qu ng c a giai c hoạt độ ủa tư bản,c ấp tư sản. Trong xã
hi ch t s nghĩa, việc bóc lộ ức lao động không công của con người công nhân
không còn nữa, nhưng không nghĩa là giá trị ặng không còn t th n ti
giá trị ặng đượ ụng vào mục đích khác không giống như giai th c s d
cấp sản, đó giá trị thặng thu được là s ền đề, ti để xây đất nước,
xây dự công hữ ling chế độ u v u s n xu ất, mục đích phát triển xã hội
ch nghĩa. con ngườ không tách ra khỏi xu hướ ủa hội ng c i, Vit Nam
vn d n xuụng các phương pháp s ất giá trị thặng vào công cuộc dây dựng
đất nước, trong đó tiến hành công nghiệp hóa ện đại hóa mộ hi t nhim v
hàng đầu, đây cũng mộ ật đặ a quá trìn ất phát trit quy lu c bit c h sn xu n
kinh t mế i qu c gia.
Công nghiệp hóa ện đại hóa ớc ta quá trình chuyển đổi căn hi
bản, toàn diện các hoạt đng s n xu t kinh doanh, d ch v quản kinh tế
hộ ụng lao độ công sử ột cách phổ công i, t s d ng th dng m biến
ngh u,hiệ,phương tiện tiêu biể ện đại hóa quá trình t ền đềo ra nhng ti v
vt ch t, k thut, v con người, công nghệ, phương tiện, phương pháp,
nhng yếu t bả ực lượn ca l ng s n xu t cho ch i. N i dung nghĩa hộ
cốt lõi của công nghiệp hóa hiện đại hóa cả ến lao đội ti ng th công lc
hậu thành lao động s dng k thuật tiên tiế n đại đạ ới năng sun hi t t t lao
động xã hộ ạo thành sự các ngành nghề lĩnh vựi cao, t đổi mi trong tt c c.
c ti i ch n thLà một nướ ến lên xã hộ nghĩa và không qua giai đoạ ng tr
ca giai cấp tư sản. vậy, chúng ta không được tha k t t c ng ti ế nh ền đề
ny sinh m o cột cách tự phát như những sáng tạ ủa người đi trước cho
chúng chỉ là nhân tố cớ. Điể ất phát để m xu nhn th c t m quan tr ng c a
hc thuyết giá tr thặng chính luận đim s n ph m c ng th ủa lao độ a
vượt qua những chi phí đ duy trì lao động và việc xây dựng, tích lũy qu sn
xuất xã hội và dự “ tấ ững cái đó đã đang và sẽ mãi mãi vẫn là cơ s tr t c nh
cho mi s n b tiế v hội, v chính v ần. s điềtr tinh th u kin
động kích thích s hơn nữa”. Chúng ta l ọn con đường đi tiến b a ch
lên chủ nghĩa xã hộ i t điểm xuất phát là nướ ểu nông cũng có nghĩa từc ti mt
nước chưa nề hàng hóa mặc sả ất hàng hóa. Cái thiến kinh tế n xu u
của đất nước ta là chưa chả ủa cách tổ xã hội qua s ng tr c chc ca kinh tế i
theo ki n ch ểu tư bả nghĩa.
c mĐất nước ta đang đứng trướ t nhim v cháy bỏng và tạ ền đềo ra ti
th c tin tuy i cệt đố n thi n cết, đó là s phát triể a s c s n xu t, phát triển
kinh t tế hàng hóa sẽ ạo ra ngày càng nhiều giá trị ặng dư dù chúng biể th u hin
nhng quan h hội khác nhau. Chúng ta không th đạt được nhng mc
tiêu kinh tế ắn mà phải rút ngắ ững quá trình tấ y ngay trong thi gian ng n nh t
yếu ch nghĩa bản đã phả ải qua đang thự ện để mộ i tr c hi t nn
kinh tế th trường như ngày nay. Đó một quá trình phát triển tri qua nhiu
giai đoạn phân công lao độ ọc công nghệ phát triểng, khi khoa h n sn xuất
chiếm đoạt giá trị thặng c nghĩa tư ản đã diễ ột cách tự phát a ch b n ra m
và tuần t.
c ta hi n nay cTrong hoàn cảnh đất nướ ần có phương hướng khai thác
vậ ững tưởng các nguyên lý củ ết giá trị ặng n dng nh a hc thuy th
một cách hiệu qu đ đạt đượ ững thành tự ới đưa nềc nh u m n kinh tế đất nước
phát triển theo định hướng xã hi ch n ph i nh n th c l nghĩa. C ại hàng hóa
sức lao động không phải phạm trù riêng củ nghĩa bản phạa ch m
trù giá trị ặng xét về ặt định lượng cũng vậy. tồ ại như một bướ th m n t c
tiến của các xã hộ đó năng suất lao động vượ ỏi lao đội mà ở t kh ng tt y u cế a
họ. nguồ ủa ch lũy đn gc c m rộng hiện đại hóa sn xut kinh
doanh, nguồ giàu văn minh. Chính đòi hỏi hộn gc ca s i cn
phi:
m mọi cách đ tăng thời gian lao đ g và nhất tăng ng thn
năng suấ ủa lao độ ặng dư.t c ng th
- Tuân thủ hai nguyên tắc cơ bả ốn khi đầu tư, và sửn ca v dụng nó. Đó
nguyên t ốn và nguyên tắ ất là nguyên tắc bo tn v c sinh li, nh c sinh li,
để cho m ng v dột đồ ốn đầu tư sử ụng được tăng thêm giá trị.
- ng b Xây dựng đồ các loại th trườ trường, k c th ng sức lao động.
- V thu h i chấn đề ồi giá trị thặng định hướng hộ nghĩa trong
điều kiện cho phép bóc lột giá trị ặng đã được Nin trình bày luậ th n
và kinh nghiệm ch o th n v đạ c ti ấn đề đặt cho chúng ta là :
+ Điều tiết một cách đúng đắn, đầy đủ, không để n giá trị tht ph thng
dư vào ngân sách nhà nước.
+ Nhà nướ ụng giá trị ặng được điề ết sao cho lợi đốc s d th u ti i
vi vi c th c hi n m c m ục tiêu Dân giàu nướ ạnh hội công bằng dân chủ
văn minh”.
+ Nhà nướ ải đủc ph mnh v thc lc kinh t c quế, năng l ản uy
tín đố ới xã hội v i.
+ Ngăn chặn đượ ực hút s ận độc nhng ma l v ng ca nn kinh tế đi
lch kh i qu i ch t qu n kh quan c a Vi đạo hộ nghĩa. Kế phát triể t
Nam cho th y trong nh ững năm vừa qua ớc ta đã xác định đúng mục tiêu
nhiệ ủa mình. Chúng ta đã đi đúng ớng trong phát trim v c n kinh tế,
con đường phát trin kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước hoàn toàn phù hợp nhưng ẳng địng phi kh nh rng Vit Nam cn
phi c g ng nhiều hơn nữa thì mới có thể đạt đượ c mục tiêu.
5. Li nhu n suận: chi phí sả t; Li nhun; T t l i nhu su ận; Các nhân
t n tảnh hưởng đế sut l i nhu n; L i nhu ận bình quân.
Để làm bả ận, trướn cht ca li nhu c hết C.Mác phân tích làm chi phí
sn xu t.
*Chi phí sản xut phần giá trị ủa hàng hóa, lại giá cả ững c ca nh
li u s n xuất đã tiêu dùng và giá cả ức lao động đã đượ ụng để ca s c s d sn
xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà bản đã bỏ ra để ất ra hàng sn xu
hóa.
Chi phí sả ất được kí hiệu là k, về ặt lượn xu m ng: k = c + v
Khi xu t hi n ph ạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa:
G = c + (v + m) s u hi bi ện thành G = k + m
Chi phí sả ất có vai trò rấ ọng, đắp cho bả gtrịn xu t quan tr n v
hiệ ật, bên cạnh đó đả ảo điề ện cho tái sn v m b u ki n xut trong kinh t ế th
trường. Chi phí sn xu cho c quan trất còn tạo s ạnh tranh, là căn cứ ng
cho c nh tranh v giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
Trong th c t c a s ế n xu t kinh doanh, gi ữa giá trị hàng hóa chi phí
sn xu t sất có mộ chênh lệch, do đó sau khi bán hàng hóa vi quy lu t ngang
giá thì nhà bản không những đắp đượ chi phí đã ứng ra đc s sn xut
n thu đượ ệch này bằng giá trị ặng dư. Số chênh lệch này c s chênh l th
được C.Mác gọi là lợi nhu n.
Theo quan điể a P.Samuelson thì l ận là phầ ặng m c i nhu n thu nhp th
tính bằ ữa giá trị đi tổng chi phí. Đặng hiu qu gi tng don thu tr c bit, li
nhuận là phần thườ ệc gánh chị ủi ro và sựng cho vi u r đi mi.
Kí hiệ ận là p.u li nhu
Và khi đó, giá trị hàng hóa sẽ : G = k + p
Suy ra : p = G k
Trên thự ế, ngườ quan tâm đế ản chênh l ữa giá trịc t i ta ch n kho ch gi
hàng hóa bán được chi phí sả ất ra. Ta phát hiện xu n ngun gốc sâu xa của
khoản chênh lệch giá trị ặng dư chuyển hóa thành, hay nói cách khác, l th i
nhuận hình thái biểu hin của giá trị thặng dư trên bề mt n ến kinh t th
trường.
C.Mác đã khái quát : giá trị ặng dư đượ ệm là con đẻ a toà th c quan ni c n b
bn ứng trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhu n.
Để lợ ận thì nhà tư bản biệ ần bán hàng hóa với giá cải nhu t ch c cao
hơn chi p sn xu t, n n xu ếu bán hàng hóa đúng bằng chi phí sả ất thì sẽ
không lợ ận. Đặ ếu giá hàng hóa bán ra thấp hơn giá trị cao i nhu c bit, n
hơn chi phí sả t thì cũng thn xu đã đượ ận, lợc li nhu i nhun nh
hơn giá trị ặng dư. th
Như vậy, l i nhu ận chính là mục tiêu, động cơ và động lc ca sn xut
kinh doanh trong n ận còn bao gồn kinh tế th trường. Li nhu m hai mt
tác độ ất là mặt tích cựng, th nh c, li nhu n s làm cho….. tiêu cự : các chủc
th c nh tranh v n n ới nhau, bán phá giá làm ảnh hưởng đế n kinh t / b qua ế
chất lượ ẩm để thu đượng sn ph c li nhu ận cao,….
*T sut l i nhu ận và c c nhân t ảnh hưởng đến t sut l i nhu n:
T t l i nhu su ận t l a l i nhu phần trăm gi ận và toàn b giá trị
của tư bản ứng trước (ký hiệu là p’).
Công thức tính tỷ
t l i nhu n : p = su
x100%
T sut l i nhu n thường được tính hàng năm, do đó hình thành nên khái
nim t t l i nhu t l i nhu n ph su ận hàng năm. Tỷ su ản ánh đầy đủ hơn mức
độ hi u qu kinh doanh so v i li nhu n b n r ởi thể hi ất ràng hiu qu
kinh t . T t l i nhu n ng nh t trong ế đó, tỷ su đã trở thành động quan trọ
hoạt đng c nh tranh c n ch i c ủa bả nghĩa với tư cách số đo tương đố a
li nhu n.
Qua đây ta thấ ận tỷ ận chính nhữ ạm trù thy li nhu sut li nhu ng ph
hi n l c n trong nợi ích kinh tế ủa các nhà tư bả n kinh tế th trường tư bản ch
nghĩa, do vậy các nhà tư bn muốn làm giàu và làm giàu nhanh thì cần tìm ra
cách thức để có đượ c t t l i nhu n cao nhanh nh t. su
*C c nhân tố ảnh hưởng đế n t sut l i nhu n:
Th nhất là tỷ suất giá trị thặng dư. Sự tăng lên củ ất giá trị ặng dư s a t su th
có tác độ ếp làm tăng tỷng trc ti t l i nhu su n.
Th hai cấ ữu bảu to h n. Cu to h n chi ữu c/v tác động đế
phí sả ất, do đó sẽ tác động đến xu n li nhuận và tỷ t l i nhu su n.
Th ba tốc độ chu chuyển bả ốc độ ủa bản càng n. Khi t chu chuyn c
lớn thì t l giá trị ặng dư hàng năm càng tăng lên, kéo theo đó là tỷ th sut li
nhuận tăng.
Th tư là tiết ki n b t bi u ki n kh ệm tư bả ến. Trong điề ện tư bả biến không đổi
và giá trị ặng dư giữ nguyên thì th tiết kiệm tư bả ến làm tăng tỷn bt bi sut li
nhun.
*Li nhuận bình quân
Li nhuận bình quân hình thành khi xảy ra s cnh tranh gi . ữa các ngành
Các ngành sn xuất kinh doanh khác nhau vớ ững điềi nh u ki n t nhiên, kinh
tế, k thuật và tổ chc quản lý khác nhau thì t sut l i nhu n gi ữa các ngành
cũng khác nhau.
Li nhuận bình quân kí hiệu và được tính theo tỷ sut l i nhu ận bình
quân (là con s trung bình của các tỷ sut li nhuận, ký hiệu là
).
T sut l i nhu ng s n c ận bình quân được tính bằ bình quân gia quyề ủa các tỷ
sut li nhuận như sau:
Như vậy, l i nhu ận bình quân là số li nhun bng nhau của tư bản như nhau
đầu tư vào các ngành khác nhau (ký hiệu là )
Và nếu ký hiệu giá trị tư bả ứng trước là K thì lợ ận bình quân được tính n i nhu
như sau :
Nếu l i nhu n chuyển hóa thành li nhu cận bình quân thì giá tr ủa hàng hóa
chuyển hóa thành giá cả ất và được tính như sau sn xu : GCSX = k +
Tóm lạ ững điề ện hình thành tỷ ận bình quân, li, nh u ki sut li nhu i nhun
bình quân bao gồm bả ển sức lao đn t do di chuy ng t do di chuy n.
Và trong nề trường tư bả nghĩa, lợ ận bình quân chính là n kinh tế th n ch i nhu
căn cứ các doanh nghiệ ọn ngành nghề và các phương án kinh để p la ch
doanh sao cho hi u qu nht.
6. luậ ủa V.I.Lênin v các đặc điể ủa độ ền độn c m kinh tế c c quy c
quyền nhà nước trong nn kinh t ế th trường TBCN.
Các đặc điểm kinh t c a c quyế độ n:
a. T p trung s n xu ất và sự hình thành c c tổ ức độ ch c quyn
Nguyên nhân hình thành các tổ ức độ ền do s ch c quy tiế n b ca
khoa h c k t hi n nhi m thuật, làm xuấ ều ngành kinh tế ới. ên cạnh đó do
cnh tranh giữa các chủ ạnh tranh có hai khuynh hư th trong th trường, c ng:
một cnh tranh gay g c t ng dắt hơn, ph ạp hơn thườ n đến khuynh hướng
tho hiệp, liên minh v ủa các nhà tư bản; hai là, các tư bải nhau c n nh mun
cnh tranh v n l ng dới các tư bả ớn thườ liên minh, thoả hau để hip vi n nm
độc quyn.
Ch nghĩa bản độ ền s liên minh, cấ ữa các nhà c quy u kết gi
bn l tớn để ập trung vào trong tay ậm trí toàn bộ mt phn ln (th ) sn xuất và
tiêu thụ ca một ngành, nhằm thu l i nhu c quy n cao. ận độ
Bn ch t t c quy s l chức đ ền iên minh các nhà bản dưới nhiu
hình thức khác nhau, các t ức độ ch c quyn nm gi phn l n vi c s n xu t
kinh doanh m t ho c m t s ngành hàng khả năng thao túng thị trường
đầu vào và đầu ra, để thu l i nhu c quy n cao. ận độ
Các hình thứ ức độc t ch c quyn:
Cácten (cartel), hình thứ ức độc t ch c quyền đầu tiên trình đ thp.
Cáctel sự liên minh giữa các bản trong lĩnh vực bán hàng hoá dựa trên
tho thuận, quy định: giá cả ối lượ hàng hoá, trường tiêu th Các , kh ng th .
nhà tư bn tham gia cácten vẫn độ ất và thương nghiệ đây c lp v sn xu p.
là liên minh độ ền khôc quy ng vng ch c.
Xanđica (cyndicate), là hình thc t c quy chức đ ền liên minh trong lĩnh vực
lưu thông, cao hơn ổn định hơn Cáctel. Các nhà bả, n c lđộ p khâu sản
xuất nhưng mất độ khâu lưu thông. Điề hành Xanđica là an Quảc lp u n tr
vi mục đích là mua rẻ bán đắ t, thu l i nhu ận độc quyn cao.
-rớt (trust), là hình th ức độ ao hơn Cáctel và Xanđica. Tơc t ch c quyn c -
rt thng nh t c s n xu m t ban qu n tr ất lưu thông vào chung, còn các
thành viên là cổ đông, thu l i nhu n theo c phn. -rớt đánh du bước
ngot trong s v ận động ca quan h s n xu ất tư bản ch nghĩa.
Conxoocxiom, hình thứ ức độc t ch c quyn cao nht, bao gm c Cáctel,
Xanhdica T ại dướ ệp định kế ữa công nghiệp ơ rt, tn t i dng hi t gi
ngân hàng cùng nhau chi phối các nghiệ tài chính. Đứng đầu các p v
Conxoocxiom thường một ngân hàng độ ớn, liên kết hàng trăm c quyn l
nghip.
Bi u hi n mi của CNT ĐQ: Từ 20, bên ạnh các mối liên gia thế k c
kết d t t m - ọc và liên kế ngang còn phát triển các liên kế i liên kết đa ngành,
đa lĩnh vực thành những conglômêrat hay conxơn khổng l .
V hình thức: Conxơn (concern) t chức độ ền đa ngành (liên c quy
kết dc, các ngành hàng liên hệ vi nhau v k thu ật chuỗi giá trị)
hàng trăm xí nghiệp, kinh doanh đa ngành và có ều chi nhánh trên thếnhi gii.
Conglomerate tổ ức độ ới các hãng vừa nhỏ ch c quyn kết hp v th
không liên quan đến sn xut hoc dch v (liên kết ngang, các ngành hàng
không có liên hệ vi nhau). Li nhu c t ận thu đượ hoạt động ch ứng khoán.
V chế thao túng: Xut hin tr li h thng doanh nghi p nh ỏ,
nhà cung cấp, gia công, đại lý cho các tổ ức độ ền. Quá trình tích tụ ch c quy
tp trung s n xu n di ất trên quy l ễn ra đồng thi với quá trình phi tập
trung s n xu ất, ngày càng xuất hi n nhi ều các tổ chức độ ừa và nhỏc quyn v .
b. Tư bản tài chính và bọn đ u s tài chính
bản tài chính sự thâm nhập dung hợp vào nhau giữa T độ c
quyển trong ngân hàng độ ền trong công nghiệp. Cùng v hình c quy i s
thành độ ền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng hình thành các c quy
t chức độc quyền. Quá trình độ ền hóa trong công nghiệp và trong ngân c quy
hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩ ẫn nhau làm nả bảy l y sinh mt th n
mi, gọi bản tài chính. S d ng ngu n to l ồn bả n c ủa mình, các chủ
ngân hàng gây áp lực đ ới các ngành sả đó, đạ ủa nn i v n xut. T i din c
hàng thường tham gia các ban quả ị, khi nắ giám đố ủa n tr m chc v c c
nghip, h i b uôn, công ty vận t i b o hi m.
S phát triể ủa tư bản tài chính dẫn đế hình thành một nhóm nhỏn c n s độc
quyn chi ph i s ng kinh t ối toàn bộ đờ ế và chính trị ủa toàn xã hội tư bả c n gi
bọn đầ tài chínhu s . S xut hi n c ủa bản tài chính làm tách rờ cao đội
bả ữu bả ức năng. sở cho ra đời các sản s h n ch n phm chng
khoán và m rng th ng ti trườ n.
Cơ chế thng tr c ủa tư bản tài chính:
+ Cơ chế ự: Nhà tư bản tài chính tham d ốn, đầu tư n tham d v m gi t l c
phn chi ph trong nhi u t c quyi chức độ ền (không nhấ đa sốt thiết nm gi
c phn). T đó chi phối luôn h thng a m i tcác công ty con củ chức đc
quyền này. Nhờ ậy, bản tài chính đã bành trướ ảnh hưở v ng ng trong nhiu
lĩnh vực.
+ chế ủy thác: Để vố ớn đầu vào nhiề n l u t c quy n trong chức độ
“cơ chế ự”, tư bản tài chính lại có thể đầu tư, nhậ ủy thác vố tham d lp Qu n n
t nhiều nđầu khác. Do vy, ph m vi ng c ảnh hưở ủa bản tài chính
càng được nhân rộng. bản tài chính mở ằng “chế rng s thng tr b độ u
nhiệm”.
Bi u hi n mi c ủa tư bản tài chính:
+ V kinh t ế: bản tài chính nắ ậm chí m gi, chi phi nn kinh tế TBCN, th
chi ph i n n kinh t ế thế gii.
+ V ng l i n chính trị: bản tài chính chi phối đườ i đố ội và đối ngoi ca
Nhà nước tư sản.
+ S ng c hot độ ủa bản tài chính trên thế ạo nên các trào lưu đầu cơ, gii t
lũng đoạn và nguy cơ khủ ảng tài chính tiềng ho n t ti nhiu qu c gia, nh ất là
các nền kinh t ế đang phát triển.
c. t khXu ẩu tư bản.
Xut khẩu bản xuấ ẩu giá trị ra nước ngoài nhằ ục đích t kh m m
chiếm đoạt giá trị ặng dư và các nguồ ận khác ở các nướ th n li nhu c nhp k
Phân biệ ẩu bảt xut kh n vi xu t kh ẩu hàng hoá: theo V.I.Lênin,
xut kh m c n ch n t do c nh ẩu hàng hóa đặc điể ủa giai đoạ nghĩa bả
tranh, còn xut kh m c a chẩu tư bản là đặc điể nghĩa tư bản độc quyn. Xut
khẩu hàng hóa mang hàng hóa ra nước ngoài để ện giá trị giá trị thc hi
thặng dư. Còn xu ẩu bản mang bản đầu ớc ngoài đểt kh sn
xuất giá trị thăng dư tại nướ c s t i.
Xut kh t y u bẩu tư bản đã tr thành tấ ế ởi các nước bản phát triển đã
tích lũy đượ ợng bả ớn nảy sinh ra tình trạc mt s n l ng th a tư bản”
và cần tìm nơi đầu tư có thuậ ợi hơn so với đầu tư trong nướ Trong khi đón l c.
các nước lc hu v kinh t t th p, tiế giá ruộng đấ ền lương thấp, nguyên liệu
r nhưng lạ ếu tư bản nên hấ ẫn tư bản đầu tư, mang lại thi p d i t sut li nhun
cao.
Hình thứ ẩu tư bảc xut kh n:
+ Xét theo cách thức đầu tư: Đầu tư trự ặc đầu tư gián tiếc tiếp ho p
Đầu tư trự ếp hình thứ ẩu ản để xây dự ững c ti c xut kh b ng nh
nghip m i ho c mua l i nh ững xí nghiệp đang hoạt động nước nhận đầu tư,
biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ chính quốc. Các xí nghiệ p mi
hình thành thườ ại dướ ợp song phương hoặc đa phương, ng tn t i dng hn h
nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ ủa công ty nước ngoài. vn c
Đầu gián tiếp hình thứ ẩu bản dước xut kh i dng cho vay thu
lãi. Đó là hình thứ ẩu tư bảc xut kh n cho vay.
+ Xét theo Ch th xut kh u: Xu t kh c nh ẩu bản nhà nướ ằm các
mục tiêu kinh tế chính trị quân sự, , . Ho c xu t kh ẩu tư bản tư nhân nhằm mc
đích lợi nhun.
+ Xét v hình th t động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc ho c gia,
hoạt động tài chính, tín ủa các ngân hàng, chuyển giao công nghệ dng c .
t Xu khẩu tư bản có những biu hi n m i như:
+ t khHướng xu ẩu bản s thay đổi cơ bả ện thêm dòng xuấn. Xut hi t
khẩu b ữa các nước phát triển. KHKT đã phát trin gi n nhiu lĩnh vực
mới, mà tại nướ ỏ, chưa đủc nh điều ki p nh n s n xuện để tiế t. Hoặc để tránh
rào cản chính sách giữ ai Nhà nước, có thể nhà tư b ải đầu tư vòng qua a h n ph
c th ba. Xut kh n trẩu bả thành một phương thức để c l n chi
phối nướ ỏ. an đầu chi c nh phi v kinh t ế (do ưu thế ốn, công nghệ v v ,
th trường …), tiếp đến là chi phố chính trịi v XH.
+ Ch t kh th xu ẩu bản thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quc
gia ngày càng to ớn; sựl xut hi n nhi u ch t kh th xu ẩu tư bản các
nước đang phát triển như ở châu Á.
+ Hình thứ ẩu bản ngày càng đa dạng đan xen vớ ẩu hàngc xut kh i xut kh
hoá.
+ S t kh c b d áp đặt mang tính thực dân trong xuấ ẩu bản đượ ần thay vào
đó là nguyên tắ cùng có lợi được tôn trọc ng.
Xut khẩu tư bản cũng có hai mặt tác động:
Th nhất mặ ích cựt t c: quan h s n xu n ch ất bả nghĩa được m rng
trên địa bàn q ế, thúc đẩy nhanh quá trình Phân công lao động xu thếuc t
quc t i s ng kinh t nhiế hoá đờ ế ều nước. c nh p kh y nhanh Các nướ ẩu đ
quá trình CNH, HĐH...
Tiếp đến là mặ các nướ ộc và mất hn chế: Nn kinh tế c nhp khu b l thu t
cân đố ất do chính sách bóc lộ ủa các nưới, n chng ch t nng n c c xut kh u.
d. S phân chia thị trường thế i vgi m t kinh t ế
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triể ẩu tư bản tăng lên n, vic xut kh
c v quy mô phm vi t t y u d n t i s i v m ế phân chia thế gi ết kinh t
giữa các tập đoàn tư bản độ ền và hình thành các t ức độc quy ch c quyn quc
tế.
Năm 1907, 2 công ty đin c a M Đức chia nhau th trường. Công ty Đc
được nh n ph c M ần nướ Canada, công ty M được nh n ph ần Đức, Áo,
Nga, Lan, Đan Mạ ụy , Thổ Nhĩ Kỳ, bán đảo ancang. Đến năm ch, Th
1914, đã có 114 cácten quốc tế, chia nhau th trường tiêu thụ ều nướ nhi c.
Bi u hi n mới trong giai đoạn hin nay:
+ Xu t hi ện thêm xu thế ực hóa (tức các thỏ khu v a hip trong ph m vi m t
khu v nh xu th c tực các quốc gia) bên cạ ế qu ế hóa (tức các thỏ ệp phân a hi
chia th u). trường toàn cầ V.I.Lênin nhận xét: “ ọn sản chia nhau thế gii,
không phải do tính độc ác đặ ủa chúng, do sự ập trung đã tớc bit c t i
mức độ ộc chúng phải đi vào con đườ ấy để bu ng kiếm l ời”.
+ Các tổ ức độ ền tăng cường khai thác sự ủa Nhà ớc ch c quy can thip c
sản để h tr vic m r ng ảnh hưởng thao túng thị trường toàn thế gii. S
phân chia hình thành nên các tổ ức đ ch c quyn quốc gia, các nhà nước
bản phát triển đang phát triể Hình thành các liên minh các n. khối liên
kết kinh t khu v ế c.
e. S phân chia thị trường th ế gii v m . ặt ãnh thổ
ên cnh s phân chia thị phân chia thị trường v mt kinh tế, s
trườ ng thế gi i v m n ra rặt lãnh th cũng diễ t quyết liu. Khi ch nghĩa
bản phát triển càng cao thì sự ốn nguyên liệu càng rệt, các tư b thiếu th n
cnh tranh gay g n v ới nhau đ tìm kiếm ngu u, t t y u dồn nguyên liệ ế n đến
các cuộc chiến tranh chi m thu ế ộc địa.
Thuộc địa chính nơi đả nguyên liệu thịm bo cung cp ngun
trường, là nơi tương đối an toàn trong cạnh trannh và đm b o th c hi ng ện đồ
thi c m kinh t ục đích về ế, quân s chính trị. Ngay t sau năm 1880, các
cuộc xâm chiế ộc địa đã nổ ra và đế XIX, đầ XX, các m thu n cui th k u thế k
nước đế ốc đã hoàn thành việc phân chia thị qu trườ ng thế gi i v mặt lãnh
thổ. Trong đó Anh chiếm được nhiu thu a nhộc đị ất, sau đó đến Nga và Pháp:
Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh; Nga; Pháp; Đức; M; Nht chi m mế t
khu v c thu c địa rng 65 tri u km2 v i s i (so v i di dân 523.4 triệu ngườ n
tích các nước đó 16.5 triệu km2 dân s ệu). Riêng diện tích các 437.2 tri
thuộc đị ủa Pháp 10.6 triệa c u km2 v i s i (so v dân 55.5 triệu ngườ i din
tích nước Pháp là 0.5 triệu km2 và dân số là 39.6 triệu ngườ i).
S phân chia lãnh thổ và sự phát triển không đồng đ u c a ch nghĩa tư
bản đã dấn đế ếu các cuộc đấu tranh đòi chia lạn tt y i thế giới. Các cuộc đấu
tranh này thể ất qua cuộ hin r c Chiến tranh thế gii th nht 1914 1918
và cuộc Chiến tranh th hai 1939 1945. ế gii th
Bi u hi n mi ca s phân chia thể ặt lãnh thổ gii v m :
+ V m vi: s ph phân chia thế giới không chỉ lãnh thổ, còn về v bin,
không gian, ắc Cc.
+ V phương thức: Nướ ớn tăng cường dùng kinh tế ối nước l để chi ph c nh,
m m rng biên giới m, thay cho chế độ thực dân kiểuchế ực dân độ th
kiu mi.
+ V c c di n: S i hai c c (sau Th chi n II) chuy n sang phân chia thế gi ế ế
thế giới đơn cực (cui thế k XX), r ng t i th c (t u th k ồi hướ ế giới đa cự đầ ế
XXI).
Như vậy, năm đặ bản đã liên kết, móc xích chặc điểm kinh tế t ch
vi nhau th hiện rõ bả nghĩa đến cht ca ch quc v mt kinh tế. Đó
sự thng tr ca ch nghĩa tư bản độ ặt chính trị hiếc quyn, v m u
chiến, xâm lược.
Trong 5 đặc đi bả ngh a tư bản độ ền đặc đi m kinh tế n ca ch c quy m
nào quan trọng và qu ết đị ất? Vì sao?nh nh
-> m kinh tTrong 5 đặc điể ế trên, đặc điểm tập trung s n xu ất sự ra đời
của các tổ chức độ ền” quan trc quy ng nhất nguyên nhân, quyết
định đến tính chấ nghĩa tư bản, các đặc điểm khác chỉ hệt ca ch qu. Tp
trung s n xu ất đạt đến trình độ hình thành các doanh nghiệp có quy mô cao s
lớn, do đó quá trình cạnh tranh tt yếu d ng thẫn đến xu hướ a hiệp, phân chia
th trường c trong ngoài nướ ất cao độ sc. Tp trung sn xu ra đời,
phát triể ủa các tổ ức độ ền nguyên nhân dẫn đến mnh m c ch c quy n hin
tượng xut kh n nh m tẩu tư bả ối đa hóa giá trị ặng dư. th
*Liên hệ vi v c quy nh tranh trong nấn đề độ ền c n kinh t t Nam ế Vi
hin nay.
Hi Vin nay, n n kinh t ế ệt Nam đang trong giai đo ển đn chuy i t nn
kinh t k ch t p trung sang nế ế ho n kinh t ng. M t s y u t bế th trườ ế t hp
của mô hình kinh tế trước đây vẫn còn tồ ại và đòi h ải có nh n t i cn ph ng
gi giải pháp cụ th để i quy t trong th i gian t i. M t trong nhế ng v cấn đề n
gii quyết là tình trạng độc quy n c ủa các doanh ng ệp nhà nướhi c.
S t n t u doanh nghi c (r t nhi u trong s ại quá nhiề ệp nhà nướ đó kinh
doanh không hiệ ả) việc độ ệp nhà nướu qu c quyn ca doanh nghi c trong
nhiều lĩnh vực một trong nh s dững do được các luật M ng để
khẳng đị ệt Nam không có nề ện cá da trơn nh Vi n kinh tế th trường trong v ki
ca Vi t Nam h i nh p kinh t . Để ế thế giới cũng như đm b u kiảo các điề n
gia nh p WTO trong th i gian t i qu ới tránh thua thiệt trong thương mạ c
tế, vấn đề này cầ ải được hoàn thiện để quy đị ức độ ợp cho n ph nh mt m h
s độc quyn của các doanh nghiệp nhà nướ ừa phù hợ ới thông lệc, v p v quc
tế, vừa đảm b y s n xuảo thúc đẩ ất trong nước phát triển.
Thc tế Vit Nam hiện nay có hai loại hình độc quyn sau: Loi th nht
kết qu cnh tranh trong n kinh tn ế th trường. Trườ ợp công ty Coca ng h
Cola như đã phân tích trên được coi d hình thức độ ền là kế v c quy t
qu c a c c u a Vi t Nam. Tuy th ạnh tranh trên thị trường nướ ống ga củ ế,
như đã đ trên, nề ẫn đan giai đoạ cp n kinh tế th trường Vit Nam v g n
đầ u ca s phát triển, vì vậy, cho đến nay ch có một vài trườ p liên quan ng h
đến độc quy t qu c a c nh tranh trong n n kinh t ng. Chền kế ế th trườ c
chắn trong tương lai, loại hình độ ền này sẽ ến hơn. Tuy nhiên, đây c quy ph bi
là hiện tượng bình thường ca bt k n n kinh t c ế ạnh tranh nào.
Theo kinh nghi m c n kinh t ủa các nước nề ế th trường phát triển, vn
đề này sẽ đưc gi i quyết bng nh nh vững quy đị chống độc quyn trong
lut cạnh tranh như các quy định v c r se prohibition), ấm đoán tự thân (pe
quy đị ận giá cả ữa các đốnh v tho thu gi i th cnh tranh, tẩy chay hàng hoá,
lm d ng s c m nh th trường, t p trung kinh t v.v... Lu t c nh tranh c ế a
Việt Nam 5 cũng đã bao gồm các quy định này. Đó những quy định ti
chương 2 v ấn đề c v tho thun hn chế cnh tranh, l m d ng v ng trí thố
lĩnh thị trường vị trí độ c quyn, tp trung kinh t . N u so vế ế ới các nước
nn kinh tế th trường phát triển thì những quy đnh trong Lut cnh tranh ca
Vit Nam v c quy kiểm soát đ ền chưa nói là đầy đủ ế, trong điề th . Tuy th u
ki n n n kinh tế nướ c ta hi n nay, việc quy định như vậy là tương đối ràng
thố ất. Trong tương lai, khi tính cạ trường đạng nh nh tranh ca th t mc
độ cao hơn vớ ều hành vi cạnh tranh khác phát sinh, s sung các quy i nhi b
định mi v kiểm soát độ là cầc quyn s n thi ết.
i thLo hai loại hình độ ền được coi phổc quy biến nh t Vi t Nam
hiện nay là độc quyền kế ủa chế hành chính trước đây một qu c t s
quy đ ủa pháp luật cũng như các chính ện hành. Trong nnh c ch kinh tế hi n
kinh t kế ế hoạch hoá tập trung cao đ trước đây, chúng ta chỉ ận hình tha nh
th c s hữu nhà nước sở ữu nhân không tồ hu tp th, s h n ti trong
thời gian đó. Chế công hữu này đã t độ o ra s c quy độ ền nhà nước trong tt
c các ngành kinh tế. Nhà nước thành lập các nghiệ ốc doanh đểp qu sn
xuất và cung ẩm cho người tiêu dùng. chế ản lý kinh tếng sn ph qu bng
các mệ ệnh hành chính đã hình thành nên các doanh nghiệp nhà nước độnh l c
quyền mà mộ ẫn còn tồ cho đến ngày nay.t s v n ti
a, hiHơn nữ n nay còn xu hướng độ ền nhà nướ ến thành độc quy c bi c
quyn doanh nghi p. Vi c n m gi ng tr c vi đườ ễn thông quốc gia s to li
thế cho VNPT ngăn cản các công ty khác tham gia vào thị trường viễn thông,
bi l n n cung c ếu các công ty khác muố p d ch v c ph viễn thông họ bu i
s d ng tr c vi c gia do VNPT qu i l i th vụng đườ ễn thông quố ản lý. Vớ ế th
phn s nh cẵn từ trước cùng với các quy đị ủa pháp luật, VNPT đã tính giá
dch v viễn thông cung cấp cho ngườ hơn 30% so với các nưới s dng cao c
ASEAN. Tình trạng này cũng tương t như ổng công ty đi T n l c Vi t
Nam (EVN). t s doanh nghi nước ta đã mộ p s n xu ất điện nhưng ch
EVN đ ải điệ trường điệ-c nm gi h thng truyn t n. Trong th n lc, vic
sn xu t thi n vi c truy n tất điện liên quan mậ ết đế ải điện. Điều này làm
cho các doanh nghiệp sn xu n ph i ph - m i th ất điệ thuộc vào EVN ột đố
cạnh tranh trên cùng thị trường. Chính vậy, đ ủa EVN đốc quyn c i vi
việc kinh doanh điện là điều không thể tránh khỏ i.
Nói tóm lại, viêc pháp luật quy định nhà nướ ắm độ ền đố i các c n c quy i v
“ phương ti ếu” như đườn thiết y ng tr c vi c gia, h ễn thông quố thống dây tải
điện hay các nhà ga sân bay, hệ ống đườ ắt nhưng không có s tách biệ th ng s t
ràng các yế ềm năng các yếu t thuc v cnh tranh ti u t thuc v độc
quyn t c quy c bi c quy n doanh nhiên đã làm cho độ ền nhà nướ ến thành độ
nghiệp. Qua đó cho thy r ng: nh ững quy định này không phù h ới các p v
quy lut c a n n kinh t n ph i trong th i gian ế th trường cầ ải được thay đ
ti.
ng th , m t sKhông nh ế chính sách kinh tế ời gian qua cũng là nguyên th
nhân tạo ra độ ớc ta. Điển hình chính sách c quyn trong nn kinh tế
thành lập các tổng công ty đã tạo ra s độc quyn ca một vài doanh nghiệp
nhà nước trong các lĩnh vực như xây dựng, xi măng, lắp máy... Để thành l p
các tổng công ty này, mộ ạt các công ty nh có cùng tính chất ngành nghềt lo
được sáp nhậ ết đị ủa Chính phủ. Hơn nữa, nhà nước cũng đầp theo quy nh c u
tư một lượ ớn vào các tổng công ty. Kế là các công ty có mộng vn l t qu t sc
mnh th trường đáng kể trong ngành nghề mà nó kinh doanh và nhanh chóng
vị trí thống lĩnh th trường trong lĩnh vực đó, không mộ ệp nào t doanh nghi
thể ới các tổng công ty nhà nướ ện nay, Chính phủ cnh tranh v c. Hi ch
trương thành lậ ập đoàn kinh tếp mt s t nhất đị ệc xây dựng các tnh. Vi p
đoàn kinh tế quan trọ ởi vì xét về ức đ ốn và công nghệ ng b m tp trung v ,
hu hết các doanh nghip c a Vi ệt Nam đu r t nh so với các công ty
nước ngoài, đặ ệt các tập đoàn đa quốc gia. Trong quá trình hc bi i nhp
kinh t c t , h i c i. ế qu ế ợp tác đi cùng v ạnh tranh điều không thể tránh khỏ
Để thể tham gia cạnh tranh trên th trường toàn cu, Vit Nam rt cn
thiết phải thành lập các tập đoàn kinh tế đủ mnh trong những nh vc nht
định.
Theo Vi u qu c h t, s ện nghiên cứ ản kinh tế trung ương (CIEM), trướ ế
4 tập đoàn kinh tế ợc thành lập trong các lĩnh vực điện, ga khí đ đư t,
viễn thông xây dựng. Theo chính sách này, các tập đoàn kinh tế đưc
thành lậ ựa trên ệc sáp nhập các công ty nhỏ thành công ty lớn hơn. Vềp d vi
mặt thuyết cũng như thự ệc sáp nhậc tế ca lut cnh tranh, vi p ch b cm
trong trườ ợp làm giảm đáng kểng h cnh tranh hoặc đi ngượ ợi ích c li vi l
công cộng, liên quan đến các vấn đề như lợi ích khách hàng, giả i quyết vic
làm tăng trưở ẩu. Ngượ ệc sáp nhập nhiềng xut kh c li, nếu vi u kh
năng mang lạ ạnh tranh, sẽ không i hiu qu kinh tế vượt qua s hn chế c
b c ng hấm. Trong trườ ợp các tập đoàn kinh tế ca Vit Nam, việc tránh xung
độ t gi c quy t quữa độ ền kế của sáp nhập lợi ích công cộng rt cn
thiết. Khi các tập đoàn kinh tế ợc thành lậ đư p b r t d ởi Chính phủ thì sẽ
dàng cho các doanh nghiệp này đượ trí thống lĩnh thị trường sức v c
mnh th trường đáng k ới so v c doanh nghi , nệp khác. Chính thế ếu
không những quy đị chính sách này có thể trí độnh c th to ra v c quyn
cho các tập đoàn kinh tế.
Thêm vào đó, do hình th ữu mà mộ chính sách của nhà nước s h t s c
cũng có ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, doanh nghiệp nhà
nước được hưở ến hành hoạt động kinh doanh trên thịng mt s li thế khi ti
trường so với các thành phn kinh t t sế khác. Cụ th là, trong mộ trường hp
nhất định, nhà nướ ặc gián tiế ảo đảm cho các khoảc trc tiếp ho p b n n ca
doanh nghiệp, ưu đãi về ụng đấ quyn s d t, min thuế trong mt s trường
hợp, được ch định ngân hàng cho vay v ặc đượn ho c vay v n v ới lãi suất ưu
đãi. Vì thế, có thể nói rằ ng: mt ch ng m c nh ất định, chính sách kinh tế đã
tr thành rào cả ạo ra độn t c quyn trong nn kinh t ế th trường Vit Nam.
7. Kinh t ế th trường định hướng XHCN Vit Nam.
Kinh t ng ế th trườ nề hàng hóa vận hành theo chến kinh tế th
trường, phát ới trình đ cao, trong đó, quan hệ ất trao đổi đ trin t sn xu u
thông qua thị trường và chị ởi các quy luật khách quan c u s điều tiết b a th
trường.
Kinh t ng XHCN ế th trường định hướ n ận hành theo n kinh tế v
các quy lut c a th c trường, mang đặ trưngs định ớng XHCN, sự điều
tiết ca Nhà nước do Đảng Cng sn Vit Nam o nh m mlãnh đạ ục tiêu xác
lp một hội đó “dân giàu, nước mnh, công bằng, dân chủ, văn
minh”.
hiện nay, để hội mộ giá trị toàn diệ t h n gm c dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh thì mỗ ốc gia đềi qu u phi n
lc, ph u h t ấn đấ ế mình. Do đó, định hướng xã hộ nghĩa thự ất i ch c ch
hướng đế giá trị t lõi ấy, qua đó hướ ới xác lận h c ng t p nn kinh tế th
trường trong chính xã hội y.
đ đạt đượ c mục tiêu đó, nền kinh tế th trường Vit Nam c n ph i
có vai trò điề ủa nhà ớc đặt dướ lãnh đạ ủa Đảu tiết c i s o c ng Cng sn Vit
Nam. Kết hp v nới nó là sự lực xây dựng, phát triể ủa toàn thể nhân dân.n c
s tt yếu ca n n kinh t ế th trường định hướng XHCN Vit
Nam:
Cơ sở lý luậ n:
Th nht, phát triể trường đị ớng XHCN phù hn kinh tế th nh p
với xu hướng phát triển khách quan của Vi t Nam ta trong b i c nh th ế gii
hiện nay. Và ta đượ trường nề hàng hóa phát c biết, nn kinh tế th n kinh tế
trin trình độ cao, và s phát triển nn kinh tế hàng hóa theo các quy lut tt
yếu thì sẽ đạt đến trình độ nn kinh tế th trường. Quy lu y dit ễn ra hoàn
toàn hợp lý ởi các điề hình thành và phát tri Vit Nam b u kin cho s n kinh
tế th trường t n t ại khách quan nên kéo theo đó, sự hình thành nề n kinh t ế th
trường Vit Nam c t yũng là tấ ếu khách quan.
Trong l ch s , m - i c , g ỗi hình thái kinh tế hộ th ắn hữu
ch u s chi ph i của các quan hệ sn xu t th ng tr trong xã hội đó. Ta đã từng
bt g p kinh t m h , phong ki kinh ế hàng hóa giản đơn chiế ữu lệ ến c
tế phát triền cao th trường tư bn ch nghĩa. Tuy nhiên, thự khi đặc tế t
đến trình độ phát triển cao thì kinh tế trường tư bả nghĩa vẫ th n ch n tn ti
những mâu thuẫn không thể nào kh ục đượ ối cùng nó đã t c ph c. Cu tiến hóa
và tạ ững điề ần và đủo ra nh u kin c cho cuộc cách mạng xã hộ nghĩa. i ch
với xu hướng phát triể ủa dân tộc ta, mô hình kinh tến c th trường
định hướng hộ nghĩa hoàn toàn phù h ệt Nam và không bịi ch p Vi
mâu thuẫn vi tiến trình phát triể ủa đất nướn c c.
Th hai, kinh t i chế th trường định hướng h nghĩa những ưu
việt để thúc đẩ y Việt Nam phát triển.
Trên thự ới Việc tế ca thế gi t Nam, so v phi ới các hình kinh tế
th trường thì kinh tế trường phương thức phân b th ngun lc hiu qu
hơn cả trường chính là độ ực thúc đẩ phát triển nhanh, . Kinh tế th ng l y s
hi u qu c a l ng sực lượ n xu n kinh tất. Kéo theo đó nề ế luôn phát trin theo
hướng năng động, tích cực, kích thích tiế ật công nghệ, đặn b k thu c bit
năng suất lao động chất lượ ẩm được nâng cao, trong khi giá ng sn ph
thành sả ẩm đượn ph c h xung.
Do đó, phát trin kinh t t yế th trường là tấ ếu để thúc đẩ ực lượ y l ng sn
xuất phát triển nhanh, nh m th c hi n m a ch ục tiêu củ nghĩa hội “dân
giàu, nướ ạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. ên cạnh đó nhà nước m c ta
cũng cần chú ý đến nh ng khuy t t t c a th ng k ế trường đ có những tác độ p
thời đế phát triển s n ca n n kinh t . ế
Th ba, theo nguy n v c m ọng mong muốn dân giàu, nướ ạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh thì kinh tế trường đị ớng hộ nghĩa th nh i ch
hoàn toàn phù hợp.
Vic th c hi n kinh t n nh m ế th trường hướng đế ững giá trị ới để hin
thực hóa nguyệ ấy tấ ếu khách quan. Mặt khác, kinh tến vng t y th trường
rt c n thi n c c ta. Kinh t ết cho công cuộc xây dựng phát triể ủa nướ ế th
trường định hướng hộ nghĩa sẽ phá bỏi ch nhng lc hu ca nn kinh tế,
đẩy mnh s y l ng s n xu phân công lao động hội thúc đ ực lượ ất phát
trin m nh m ẽ. ng với đó, cũng khuyến khích ọc công ng dng khoa h
ngh vào trong sn xu t nh t, ch ằm nâng cao năng su ất lượng, d ch v và góp
phn c i thi i s ng c ện, nâng cao đờ ủa nhân dân. Từ đó, sự giao lưu kinh tế
giữa các vùng miền trong nước c nước ngoài cũng sẽ ộng, đưa được m r
kinh t ế Việt Nam phát triển lên mộ tm cao mi.
sở ập, phát triể thc tin: Vit Nam cn hi nh n kinh tế, thc hin
mục tiêu “ dân giàu, nướ c mnh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Để hi nhp
h thống phân công lao động thế gii, Vi t Nam c n n n kinh t ế th
trường. Để ất bình đẳng, phân hóa giai n đị hn chế s b tng, VN c nh
hướng XHCN.
Do đặc thù lị ệt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạch s Vi ng
Dân tộc Dân ủ, khác vớ ch i quy lut ph biến c a th ế giới giai cấp sản
thc hiện Cách mạng Dân chủ.
Nội dung
Nền KTTT định hướng XHCN
Nền KTTT Tư bản chủ nghĩa
Mục đích
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của CNXH, đặt lợi ích
của nhân dân lên trên
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNT , đặt lợi ích của các
tập đoàn tư bản lên trên
Quan hệ sở
hữu
Nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo
Nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế tư nhân giữ vai trò chủ
đạo
Quan hệ
quản lý nền
kinh tế
Cơ chế thị trường tự điều tiết
Sự điều tiết Nhà nước định
hướng XHCN
Cơ chế thị trường tự điều tiết
Sự điều tiết của Nhà nước T CN
và sự chi phối của giới tài phiệt
Quan hệ
phân phối
Nhiều hình thức phân phối,
phân phối theo lao động là chủ đạo
Nhiều hình thức phân phối, phân phối
theo vốn góp là chủ đạo
Kiến trúc
thượng tầng
Nhà nước do ĐCS cầm quyền
Nhà nước do các Đảng phái
tranh cử nắm quyền
8. Hi nh p kinh t c t c ế qu ế a Vi i dung hệt Nam: khái niệm nộ i
nhp kinh t c t ng cế qu ế; Tác độ a h i nh p kinh t c t ế qu ế đến phát
trin Vi t Nam. (trang 160)
: H i nh p kinh tKhái niệm ế qu c tế ca m t quốc gia quá trình
quốc gia đó thự ủa mình vc hin gn kết nn kinh tế c i nn kinh tế thế gii
dựa trên sự chia s l ng th ợi ích đồ ời tuân thủ các chuẩn mc quc tế chung.
Ni dung h i nh p kinh t ế quc tế:
Th nht, chu n b các điề ện đểu ki thc hin hi nhập thành công.
Hi nh p kinh t t t y ế ếu, nhưng Việt Nam ta không dùng mọi giá để
hi nhập mà cân nhắc r c tất kĩ càng với các cách thứ ối ưu. Cách thức đó chính
chuẩ các điền b u kin trong n i b n n kinh t i quan h c t ế và các mố qu ế
thích hợ ững điềp. Nh u kin ch yếu để ập thành công các thc hin hi nh
điề u ki n sẵn sàng về tư duy, kế ới đó là sự ủa toàn xã hột hp v tham gia c i, s
hoàn thiện và hiệu lc ca th , s am hi chế ểu môi trường quc tế,…
Th hai, th c hi h i nh ện theo đa dạng các hình thức, các mức độ p
kinh t ế quc tế.
Hi nh p kinh t c t i nhi ế qu ế có thể diễn ra dướ ều hình thức, là toàn bộ
các hoạt độ ốc gia như ngoại thương, đầu ng kinh tế đối ngoi ca mt qu
quc t c t ch v thu ngo i t ế, hợp tác quố ế, d ệ…
Các mức đ nông hay sâu còn tùy vào mức độ hi nhp kinh tế tham
gia c a m ột nước vào các quan hệ ại và các tổ kinh tế đối ngo chc kinh tế
qu quc t i nh p kinh tế hoặc các khu vực. tiến trình hộ ế c tế được chia
thành các mức độ ấp đến cao là: Thỏ ận thương mại ưu đã (PTA), t th a thu
Khu v c m u d ch t do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Th trường
chung, Liên minh kinh tế - tin t ệ,…
*T c động ca hi nh p kinh t c t ế qu ế đến ph t tri n ca Vi t Nam:
Hi nhp kinh t c t a n n kinh ế qu ế quá trình gia tăng sự liên hệ gi
tế Vit Nam v i n n kinh t ế thế giới. Quá trình y mt m t t o ra nhiều tác
động tích cực đố ới quá trình phát triể ặt khác mang lại v n ca Vit Nam, m i
nhiều thách thức, đòi hỏ ải vượ ới th thu đượi ph t qua m c nhng lợi ích to
ln t quá trình hội nhp kinh tế thế giới đem lại.
Hi nh p kinh t ế quc tế đã mang đến những tác động tích cực lợi
ích to lớn trong s n c phát triể ủa các nước và lợi ích kinh tế:
Trướ ếc h t, h i nh p kinh t u ki n m r ng th ế đã tạo điề trường, tiếp
thu khoa h , m r ng v n d u kinh tọc công nghệ ốn đầu chuyể ịch cấ ế
trong nước.
Khi hi nh p kinh t , th ế trường các nước đượ ạo điềc t u kin m rng,
kéo theo đó thương mại cũng được thúc đẩy phát triể ạo điền, t u kin cho sn
xuất trong nước và tậ ụng các lợn d i thế kinh t c c v cho mế ủa nước nhà phụ c
tiêu tăng trưởng kinh t nhanh, b n vế ng.
Cùng với đó, hội nhp kinh tế quc tế còn tạo độ ực thúc đẩng l y
chuyn d u kinh t ng hi u quịch cấ ế theo hướ hơn, nhằm hình thành các
lĩnh vự mũi nhọn để nâng cao hiệ và năng lc kinh tế u qu c cnh tranh ca
nn kinh tế. cũng làm tăng hội cho các doanh nghiệp trong c tiếp
cn v i th c t trường qu ế, và làm cho các nhà hoạch định chính sách nắm bt
tốt hơn tình hình và xu thế phát triể n ca thế gii, t đó đưa ra chính sách phát
triển phù hợp cho đất nước.
Đặ c bit, hi nh p kinh tế mang l i nguồn hàng hóa tiêu dùng cùng
đa dạng v chng loi, mẫu mã vớ ất lượng và giá c đó góp i ch cnh tranh, t
phn c i thi ện tiêu dùng trong nước.
Tiếp theo, h i nh p kinh t c t ế qu ế chính hội đ nâng cao cht
lượng ngu n l c. B i có sự ợp tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứ đẩy mnh h u
khoa h p th khoa học nên khả năng h ọc công nghệ hiện đại được tăng lên
thông qua sự đầu tư trự ủa nước ngoài. c tiếp c
Cuối cùng, hộ điề ện để thúc đẩi nhp kinh tế quc tế u ki y h i nh p
của các kĩnh vực văn hóa, chính trị và củ ng c an ninh quốc phòng.
Hi nh p kinh t ế quc t n t ng cho h i nh p v ế chính nề văn hóa, từ
đó những gtrị ếp thu làm giàu thêm n tinh hoa ca thế gii s được ti n
văn hóa dân tộc, thúc đẩ xã hộy tiến b i.
Cùng với đó còn tác độ, hi nhp kinh tế quc tế ng mnh m đến hi
nhập chính trị, hướ ới xây dựng nhà nước pháp quyền hộ nghĩa, ng t i ch
xây dựng xã hội dân chủ, văn minh.
Hi nh p kinh t c t m b o an ninh qu ế qu ế cũng giúp đả ốc gia diu trì
hóa bỉnh ổn định khu v t n kinh t ng thực để ập trung phát triể ế xã hội. Đồ i
góp phầ ẫn đề ủa toàn thến gii quyết nhng v c giới như môi trườ ến đổng, bi i
khí hậu, phòng chố ạm, buôn l ế. Qua đó nâng cao vịng ti ph u quc t thế, uy
tín của nước nhà trên trường quc t . ế
Bên c ững t c động tích cựnh nh c, hi nhp kinh tế quc tế còn
mang l i nhi u r i ro, b t l ợi và th ch thức:
- Hi nh p kinh t ế quc tế làm gia tăng sự cnh tranh gay gắt, làm cho
nhiu doanh nghi g n, ệp ngành kinh tế ặp khó khăn trong phát triể
và gặp bt li v kinh t - i, thế xã hộ ậm chí là phá sản.
- Hi nh p kinh t ế quc tế thể làm gia tăng sự ph thu c c a n n
kinh t c gia v i th n d b tế qu trường bên ngoài, dẫn đế ổn thương
do nh ng bi ến động liên t chính trị thịc v , kinh tế trường quc
tế.
- Hi nh p kinh t ế quc tế nguy làm gia tăng khoảng cách giàu
nghèo, bất bình đẳng xã hộ phân phối không công b ợi ích i do s ng l
và rủi ro cho các nước và các nhóm trong xã hội.
- Các nước đang phát triển như Việ ải đố ới nguy t Nam ph i mt v
chuyn dịch cấu kinh t tế nhiên b ều vào t li, do s tp trung nhi
các ngành s ều tài nguyên, nhiề ức lao động nhưng có g dng nhi u s
tr tr gia tăng thấp. Do đó dễ thành bãi thải công nghiệp công
ngh thp, b c n ki t ngu y ho ồn tài nguyên thiên nhiên hủ ại môi
trường mức độ cao.
- Hi nh p kinh t ế quc t t o ra m t s i vế thể thách thức đố i
quyn l c, ch quy n qu u v c tực Nhà nướ ốc gia nhiề ấn đề ph p
đối vi việc duy trì an ninh và ổn đị ự, an toàn xã hộnh trt t i.
- Đặc bi t, h i nh ập th làm gia tăng nguy cơ đồng hóa văn hóa, b
các bả ắc dân tộc và văn hóa truy ống có thể xói mòn.n s n th b
- Hi nh ng kh ng b ập cũng thể làm tăng nguy gia tăng tình tr
quc t u, d ch b nh, nhế, buôn lậ ập cư bấ ợp pháp,…t h
Tóm lại, hi nhp kinh tế quc tế hin nay v h i, vừa ừa thách
th c cho mi nn kinh t i thuế. Đó hộ n li cho s phát triển, bên
cạnh đó những nguy to lớ khôn lường. vn vi hu qu y mi
quc gia c n ph i bi t tranh th mang ế thời vượt qua thách thức để
v lợi ích, thúc đẩ phát triểy nn kinh tế n.
Câu 2:
- M bài
- Thân bài: Giá trị hàng hóa là gì? Giá cả? Giá cả trường? Giá cả th sn
xuất? Giá cả độc quyn? (Viết công thức)
Tt c các loại giá cả này k thoát li giá trị hàng hóa, mà cơ sở chi
phí sản xut
- Điện c quy u t VN: là độ ền, là yế đầu vào của quá trình sả ất, giá n xu
điện tác động đến sx nhiều, giá điện dc thu theo quy định. Khi tăng,
giảm giá điện đề ảo đảu phi b m pt s n xu ất và an sinh XH
- Các tính giá điện VN: tính theo giá trị gia tăng (càng dùng nhiều giá
càng cao)
- Ưu điề ện dc các vấn đề an sinh XH. Nhược điểm: thc hi m: bo th trì
tr l c h ậu kém pt, cạnh tranh
K th i thay đổ
- Xây dự ến lược giá cả ấy ví dụng chi : l
+ Tăng năng suất LĐ, giảm chi phí sản xu -> git ảm giá cả
| 1/29

Preview text:

1. Sn xuất hàng hóa
Trước khi có kinh tế hàng hóa, con người tổ chức sản xuất theo kiểu tự
cung tự cấp, sản phẩm làm ra chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
(kinh tế tự nhiên). Kiểu tổ chức kinh tế này gắn liền với sản xuất nhỏ, năng suất lao động t ấ
h p, phân công lao động kém phát triển. Trong quá trình lịch
sử rất dài từ thời kỳ cuối công xã nguyên thủy đến xã hội chiếm hữu nô lệ và
xã hội phong kiến, kinh tế tự nhiên luôn giữ vai trò thống trị. Kinh tế hàng
hóa ra đời cùng với sự xuất hiện của hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản phẩm sản
xuất ra dùng để mua bán, trao đổi trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội
loài người. Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện:
Th nht: Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao
động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một
vài thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ p ả h i có
nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc
trao đổi với nhau. Mặt khác, đồng thời với đơn nhất hóa sản phẩm của người
lao động, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng hóa, nên người sản xuất
sản phẩm khác nhau càng cần trao đổi với nhau nhiều hơn. Mặt khác, phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho năng suất
lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất
hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi
hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. Tuy nhiên, nếu chỉ có phân công
lao động thì vẫn chưa thể có kinh tế hàng hóa như “ Trong xã hội Ấn Độ thời
cổ và trong cộng đồng gia tộc Nam Xlavơ, các sản phẩm không biến thành hàng hóa”
Th hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
Khi những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất
định với nhau, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi, mua bán hàng hóa
Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy
định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu
của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là
một mâu thuẫn chỉ có thể giải quyết thông qua việc trao đổi, mua bán sản
phẩm dưới hình thái hàng hóa.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai
điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa.
*Mâu thuẫn ca sn xuất hàng hóa
Trong nên sản xuất hàng hóa lao động tư nhân và lao động xã hội ko
phải là hai lao động khác nhau, mà chỉ là hai mặt đối lập của một lao động
thống nhất. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau.
Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Điều này thể hiện ở chỗ:
Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc
không phù hợp với nhu cầu xã hội.
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hoặc thấp
hơn hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận.
*Đặc trưng ca sn xuất hàng hóa (GT)
Th
nht, sản xuất hàng hóa là sx để trao đổi, mua bán, không phải để
người sản xuất ra nó tiêu dùng
Th hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư
nhân, vừa mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã
hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa
Thứ ba, mục đích của sản xuất HH là giá trị, là lợi nhận chứ ko phải là GTSD
*Ưu thế ca sn xuất hàng hóa (GT)
* Liên hệ với quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa ở nước ta trước và sau thời kỳ Đổi mới
Trước Đổi mới, kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, sản xuất hàng hóa không phát triển, về cơ bản không sử dụng quan
hệ hàng hóa - tiền tệ, thể hiện: các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước,
hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao (phương hướng sản xuất,
nguyên vật liệu, lao động, tiền lương,... đều do nhà nước quyết định) và sản
phẩm thuộc sở hữu của nhà nước.
Đường lối Đổi mới do Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12-
1986) đưa ra, và đến nay Đảng ta tiếp tục hoàn thiện và phát triển. Quá trình
Đổi mới về kinh tế đã phát triển 2 điều kiện dẫn đến sự ra đời và phát triển
kinh tế hàng hóa, tiến tới kinh tế thị trường như hiện nay
Về phân công lao động: từ chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh
tế, thực hiện phân công lao động xã hội sâu rộng, đến nay, nền kinh tế đã có
nhiều loại thị trường: thị trường lao động, thị trường công nghệ, thị trường tài
chính, tiền tệ ... Hơn nữa, kinh tế Việt Nam dần hội nhập, tham gia vào quá
trình phân công lao động quốc tế n ằ
h m khai thác lợi thế về địa lý, tài nguyên, dân số, lao động ...
Về sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: nền
kinh tế nước ta đã phát triển nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, tạo
nên một môi trường sản xuất có cạnh tranh, kích thích hoạt động trao đổi,
mua bán. Quan trọng hơn, về cơ chế q ả
u n lý của nhà nước đã chuyển sang
giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp (doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất,
tự hạch toán, tìm kiếm thị trường, thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa trong khuôn khổ pháp luật).
Quá trình Đổi mới không chỉ làm ra đời kinh tế hàng hóa mà còn hình
thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, từ đó đưa nước ta
từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, khủng hoảng (lạm phát trên 700% vào
năm 1986) chuyển sang tăng trưởng cao và ổn định (tăng trưởng kinh tế đạt
trung bình 7.01%/năm giai đoạn 2006 - 2010, từ 5 - 7%/năm giai đoạn 2010 - 2015). 2. Hàng hóa
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động , có thể t ỏ h a mãn nhu cầu nào
đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Sản phẩm của lao động là
hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể
ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
+ Giá trị sử dụng là công dụng của các vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người. Ví dụ giá trị sử dụng của quyển sách là để đọc, áo là để mặc, cơm là để ăn,..
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa
quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, là
thuộc tính tự nhiên của vật, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. Theo đà
phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng phát hiện thêm những
thuộc tính mới của sản phẩm và phương pháp để lợi dụng chúng, do đó số
lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng tốt
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con người sử
dụng hàng hóa cho tiêu dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. . Nếu hàng
hóa chưa được tiêu dùng thì giá trị sử dụng của nó chỉ ở dạng tiềm năng.
Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng mang trên mình một giá trị trao
đổi nhất định. Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có một giá trị sử
dụng nào đó, tuy nhiên không phải vật nào mang giá trị sử dụng cũng là hàng hóa. Ví dụ: Không khí.
+ Giá trị của hàng hóa là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động
hao phí của người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng
hoá. Giá trị của hàng hoá là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng
hoá đó và tính bằng thời gian lao động XH cần thiết.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động XH trung bình để sản
xuất ra hàng hoá. Thời gian lao động XH cần thiết có thể thay đổi.
(Giá trị HH biu hiện thông quá giá trị trao đổi. Tức là, giá trị là nội dung, là
cơ sở của giá trị trao đổi
Đặc điểm giá trị của HH: Giá trị biu hin mi quan h xã hội gia nhng
người sn xuất HH vì trao đổi HH là so sánh lượng hao phí lao động gia
nh
ững người sn xuất hàng hóa. Quan hệ giữa người với người được thay thế
b
ng quan h gia vt vi vật ( hàng - hàng). Giá trị HH là một phạm trù lịch
s
, ch tn ti trong nn kinh tế HH, có sản xuất HH thì mới có giá trị hàng
hóa. Giá trị hàng hóa có yếu t tinh thần và lịch s)
Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá:
Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Thứ hai, đó là c lao động. Thứ ba là mức ạ của lao động.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất,
trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao
đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi. Khi
trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với
nhau. Trong thực hiện sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã kết
tinh người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường
chấp nhận. Hàng hóa phải được bán đi.
Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Ma - c
Lenin chỉ về một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất
ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động,
cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần thiết,
hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết
định đại lượng giá trị của hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian
lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động
lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân
- Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
- Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất
- Trình độ tổ chức quản lý
- Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
- Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Hai là tính chất phức tạp của lao động.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn là hoạt động lao động không đòi hòi có quá trình đào tạo
một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể làm được.
Lao động phức tạp là h ạ
o t động lao động yêu cầu phải được đào tạo về kĩ
năng, huấn luyện nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định mới có thể làm được.
Trong cùng một đơn vị t ời
h gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động
giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận để cả nhà quản trị và người
lao động xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao
động trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
* Mi quan h gia 2 thuộc tính của hàng hóa
GTSD và giá trị của HH vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau trong một HH
Mặt thống nhất: Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong một HH. Một vật muốn
trở thành HH thì ko thể thiếu bất kì một thuộc tính nào trong 2 thuộc tính trên.
Ta có thể thấy một vật có ích tức là có GTSD nhưng ko do lao động tạo ra tức
là không có lao động xã hội kết tinh trong đó thì không phải là HH. VD: ánh
sáng mặt trời, không khí,...
Mặt mâu thuẫn: Thứ nhất, với tư cách là một giá trị sử dụng thì các HH không
đồng nhất về chất vì mỗi HH có một công dụng khác nhau. Ngược lại, với tư
cách là giá trị thì các HH đồng nhất về chất, chúng đều là kết tinh của lao
động, đều là lao động được vật hóa. Thứ 2, tuy giá trị và GTSD cùng tồn tại
trong một HH nhưng quá trình thực hiện GTSD và giá trị khác nhau về thời
gian và không gian. Cụ thể là giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu
thông, còn giá trị được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu không
thực hiện được giá trị HH ( HH ko bán được) thì ko thực hiện được GTSD có
thể dẫn đến khủng hoảng sản xuất “thừa”
Liên hệ vi sn xuất và trao đổi HH VN
Về sản xuất: HH đa dạng về GTSD và có giá trị cạnh tranh thì càng được ưa
chuộng. Vì vậy, trong sản xuất, cần tăng cường ứng dụng KH, công nghệ
mới, nâng cao tay nghề để giảm chi phí sản xuất HH; thường xuyên thay đổi
mẫu mã, nâng cao GTSD. Mặt khác, cần tăng cường hoạt động thăm dò, dự
báo nhu cầu thị trường, nhằm sản xuất được những hàng hóa phù hợp với nhu
cầu của xã hội, quảng cáo, thông tin về hàng hóa đến người tiêu dùng một
cách trung thực, hiệu quả.
Trong trao đổi HH: Việc kết nối hiệu quả giữa nhà sx - nhà phân phối - người
tiêu dùng sẽ quyết định đến quá trình tiêu thụ HH, tránh tình trạng “thừa”,
“thiếu” HH. Việc tiêu thụ HH cần chú trọng đến cả nhu cầu thị trường trong
nước và quốc tế. Vì vậy, cần gia tăng hoạt động của các hiệp hội ngành nghề,
kết nối người sản xuất với người tiêu dùng, thiết lập mạng lưới phân phối hiệu
quả, tận dụng tiến bộ KH để nâng cao hiệu quả bán hàng, rút ngắn chi ph.
3. Th trường và nền kinh tế th trường. Vai trò của mt s ch th tham
gia th trường.
Th trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ
thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và
số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế th trường là hệ t ố
h ng các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo
yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nn kinh tế th trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Có rất nhiều chủ thể khác nhau tham gia thị trường, mỗi chủ thể có những vai
tròquan trọng riêng. Có 4 chủ thể chính sau: người sản xuất, người tiêu dùng,
chủ thể trung gian, Nhà nước.
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch
vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm
vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường. Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên linh hoạt hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp
để khắc phục những khuyết tật của thị trường. vai trò chủ yếu của Nhà nước
là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế.
4. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư.
Bn cht của “Tư bản”: Tư bản là một quan hệ sản xuất xã hội giữa
người với người mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt GTTD mà người
công nhân làm ra. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc
lột không công của người công nhân làm thuê.
+TB bt biến: (không biến đổi) (là c) tư liệu sản xuất, giá trị được bảo toàn
chuyển vào sản phẩm. Không biến đổi về lượng.
+TB kh biến: (có thể b ế
i n đổi) (là v) sức lao động, thông qua lđ trừu
tượng của người công nhân tăng lên. Có b ế i n đổi về lượng.
*Tư bản bất biến tư bản hả biến
Để tiến hành sản xuất tư bản nào cũng phải ứng ra một só lượng tư bản
nhất định để mua tư liệu sản xuất và sưc lao động, tức là biến thân tư bản tiền
tệ thành các yếu tố của quá trình sản xuất, thành các hình thức tồn tại khác
nhau của tư bản sản xuất.
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất, mà giá
trị của nó được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về
lượng giá trị của nó, được C.Mác gọi tư bản bất biến ( kí hiệu là c).
Đặc điểm : Giá trị của tư bản bất biến được lao động cụ thể của người
công nhân bảo toàn trong sản phẩm mới.
- Tư bản khả biến : ộ phận tư bản biết thành sưc lao động không tái hiện
ra nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên,
tức là biến đổi về lượng giá trị của nó, được C,Mác gọi là tư bản khả biến (kí hiệu là v).
Đặc điểm : giá trị của tư bản bất biến được lao động cụ thể của người công
nhân bảo toàn trong sản phẩm mới, luôn tạo ra giá trị mứi lớn hơn giá trị bản
thân, chính vì nó tạo ra giá trị thặng dư.
Như vậy tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản
xuất ra giá trị thặng dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá
trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên sau quá trinh sản xuất
*Tư bản cố định tư bản ưu động
Tư bản cố định là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng máy móc thiết
bị nhà xưởng vv.. về hiện vật, tư bản cố định luôn luôn bị cố định trong quá
trình sản xuất, chỉ có giá trị của tư bản cố định mới tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất và lưu thông cùng sản phẩm, nhưng giá trị của nó bị khấu hao
từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm mới được sản xuất ra.
Đặc điểm : tư bản cố định được sử dụng trong nhiều năm và luôn chịu
tai họa hao mòn đó là hao mòm hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng hoặc do bị phá hủy của tự
nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định hao mòn dần đi tới chỗ hỏng cần phải thay thế
- Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học và
công nghệ . Hao mòn vô hình xảy ra trước khi máy móic vẫn còn mới , còn
tốt nhưng bị mất giá vì sự xuất
Đặc điểm : Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Nếu
tư bản cố định muốn chi chuyển hết giá trị của nó phảu mất nhiều năm , thì
trái lại tư bản lưu động trong một năm giá trị của nó có thể nhiều lần hay nhiều vòng
*M c đích ngh a của việc phân chia tư bản thành c c cặp ph tr trên
Trong đời sống hiện thực người ta thấy xí nghiệp nào được sử dụng
máy móc và công nghệ hiện đại thì năng suất lao động cao hơn và nhờ đó thu
được lợi nhuận cao hơn. Điều đó gây ra một cảm tưởng sai lầm là máy móc
cao cũng tạo ra giá trị thặng dư. Khi phân tích nguồn gốc giá trị thặng dư do
đâu sinh ra C.Mác đã đưa ra pham trì tư bản bất biến và tưi bản khả biến
nhằm mục đích vạch trần bản chất bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân làm thuê.
Nghiên cứu phạm trù tư bản khả biến của C.Mác giúp ta hiểu rằng máy
móc dù hiện đại thế nào cũng chỉ là lao động quá khứ, nó phải được lao động
sống “ cải tử hoàn sinh “ để biến thành nhân tố quá trình lao động.
Việc nhân chia tư bản thành cố định và tư bản lưu động được đưa dựa
trên phương thức dịch chuyển giá trị của tư bản vào sản phẩm để xem xét tốc
độ chu chuyển của tư bản sử dụng vốn cố định và vốn lưu động có hiệu quả.
ởi vậy việc phân chia tư bản thành cố định và tư bản lưu động tuy
không vạch trần bản chất bóc lột cửa giai cấp tư sản đối với giai cấp công
nhân làm thuê nhưng lại là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để các nhà tư
bản , các nhà đầu tư hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận cao nhất.
*Tu n hoàn và chu chu n của tư bản a. Tuần hoàn của TB
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau
để rồi lại qua trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư (hai giai
đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất). 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1 - giai đoạn lưu thông: T - H (tư bản tiền tệ)
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản
xuất và sức lao động, biến tư bản tiền tệ thành tư bản SX
+Giai đoạn 2 - giai đoạn sản xuất: H - H’ (tư bản sx)
T SX có chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và
sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng
dư. Giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục
đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kết thúc của giai đoạn thứ hai là tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
+ Giai đoạn 3 - giai đoạn lưu thông: H' - T' (tư bản HH)
T HH có chức năng thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất
ra trong đó đã bao hàm một lượng giá trị t ặ
h ng dư. Trong giai đoạn này, nhà
tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng hóa của nhà tư
bản được chuyển hóa thành tiền.
Kết thúc giai đoạn thứ 3, TB HH chuyển hóa thành T Tiền tệ. Đến đây,
mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban
đầu trong tay chủ của nó nhưng với số lượng lớn hơn trước.
=> Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tinh
tuần hoàn: tư bản ứng ra dưới hình thái tiền và rồi đến khi quay trở về cũng
dưới hình thái tiền có kèm theo giá trị t ặ
h ng dư. Quá trình đó tiếp tục được
lặp đi, lặp lại không ngừng gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản.
KL chung: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải
qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức
năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
b. Chu chuyển của tư bản
Sự tuần hòan của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ
đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển của TB bao gồm thời gian và thời gian lưu thông:
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Bao
gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản
xuất. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều
nhân tố như: tính chất của ngành sản xuất; quy mô hoặc chất lượng ; sự tác
động của quá trình tự nhiên đối với sản xuất; năng suất lao động và tình trạng
dự trữ các yếu tố sản xuất.
- Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không
sản xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị t ặ h ng dư.
Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa.
Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc các nhân tố sau đây: thị
trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triển của vận tải và giao thông.
Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản
trong một năm. Ta có công thức số vòng chu chuyển của tư bản như sau: n = CH/ch
Trong đó: (n) lả số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản; (CH) là thời
gian trong năm; (ch) là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản.
Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu chuyển trong năm là:
n = 12 tháng / 6 tháng = 2 vòng
iên pháp thúc đẩy tuần hoàn, tăng tốc chu chuyển Tuần hoàn:
+ Thời gian sản xuất: ứng dụng CN mới, hợp lý hòa quy trình sản xuất, sử
dụng lao động tay nghề cao
+ Thời gian lưu thông: xử lý tốt vấn đề thị trườn
g yếu tố đầu vào, ra; phân
phối HH hiệu quả; thông tin liên lạc, vân chuyển.
c. Tư bản c định và tư bản ưu động
Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển giống nhau.
Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản,
người ta chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, v.v. về hiện vật tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhưng giá trị của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm
mới được sản xuất ra.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị
hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai lại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể
nhận thấy. Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự
nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ
hỏng và phải được thay thế.
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Hao mòn vô
hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các
máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương nhưng công suất
cao hơn. Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao
động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng công
suất của máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, V.V., giá trị của nó lưu thông toàn
bộ cùng với sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.
*Tư bản thương nghiệp và ợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp là một bô phận của tư bản công nghiệp được tách ra
và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp (không bao giờ mang hình thái T SX). Công thức: T - H – T’
- Nguồn gốc: phái sinh từ T thương nghiệp.
- Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư
bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp thực hiện chức năng lưu thông.
Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ
chênh lệch giữa giá mua và giá bán. T thương nghiệp mua hàng của TB CN
với giá thấp hơn giá trị, sau đó, T thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu
dung với giá đúng giá trị của nó. - Nguồn gốc:
Hai phương pháp sản xuất GTTD và GTTD siêu ngạch
* Tuyệt đối => Kéo dài TG ngày lđ, giữ nguyên TG lđ tất yếu (tăng cường
độ lđ) >< giới hạn sức khỏe của người lao động, giới hạn thời gian tự nhiên
=> đấu tranh CN(gđ tích lũy nguyên thủy TB).
* Tương đối => Rút ngắn TG lđ tất yếu, giữ nguyên độ dài ngày lđ (tăng
NS lđ) => áp dụng KHKT vào sản xuất => giai đoạn phát triển của CNTB Tương đối Siêu ngạch
Tăng năng suất lđ xã hội
Tăng năng suất lđ cá biệt Toàn bộ các nhà T thu Từng nhà T thu
Biểu hiện mối quan hệ các nhà
Biểu hiện mqh các nhà T , giữa T vs người TB công ngân
Hai phương ph p sản uất gi trị thặng dư và gi trị thặng dư siêu ng ch.
Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối
Sản xuất GTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra GTTD được thực
hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi và GTTD được sản xuất ra bằng phương
pháp này được gọi là GTTD tuyệt đối
- Các nhà tư bản tìm mọi cách kéo dài ngày lao động, nhưng ngày lao
động có những giới hạn nhất định. Giới hạn trên của ngày lao động do thể
chất và tinh thần của người lao động quyết định. Vì công nhân phải có thời
gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe. Việc kéo dài ngày lao
động còn vấp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân. Còn giới hạn dưới
của ngày lao động không thể bằng thời gian lao động tất yếu, tức là thời gian
lao động thặng dư bằng không. Như vậy, về mặt kinh tế, ngày lao động phải
dài hơn thời gian lao động tất yếu, nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể
chất và tinh thần của người lao động.
Phương pháp sản xuất GTTD tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để
kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng
suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị
thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
- Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn
rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ
thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm
vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng
năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc
phạm vi tiêu dùng của công nhân và tăng năng suất lao động trong các ngành
sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó, tức là
tăng năng suất lao động xã hội.
- Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật
phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu. Hai
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. GTTD siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị t ặ
h ng dư thu được do tăng
năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị củ biệt của hàng hóa thấp hơn giá
trị thị trường của nó.
- Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm
thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn
bộ xã hội tư bản thì giá trị t ặ
h ng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường
xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là
động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên
nhanh chóng. Mác gọi giá trị t ặ
h ng dư siêu ngạch là hình thức biến tứơng của
giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư
tương đối dều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên là dựa
vào tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao dộng xã hội).
Liên hệ thc tin Vit Nam
- Phương pháp sản xuất giá trị t ặ
h ng dư tương đối và giá trị t ặ h ng dư
siêu ngạch có thể vận dụng trong các doanh nghiệp nước ta nhằm kích thích
sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ
chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đối với quá trình phát triển nền kinh
tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi mở cho
các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động và sản
xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao
động xã hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc
dân là giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối được
vận dụng và công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta hiện nay. Giá trị t ặ
h ng dư là do lao động không công của công nhân lao động làm thuê
tạo ra, là mục đích, kết quả hoạt động của tư bản,của giai cấp tư sản. Trong xã
hội chủ nghĩa, việc bóc lột sức lao động không công của con người công nhân
không còn nữa, nhưng không có nghĩa là giá trị thặng dư không còn tồn tại mà giá trị t ặ
h ng dư được sử dụng vào mục đích khác không giống như giai
cấp tư sản, đó là giá trị thặng dư thu được là cơ sở, tiền đề để xây đất nước,
xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, vì mục đích phát triển xã hội
chủ nghĩa. Vì con người không tách ra khỏi xu hướng của xã hội, Việt Nam
vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào công cuộc dây dựng
đất nước, trong đó tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa là một nhiệm vụ
hàng đầu, đây cũng là một quy luật đặc biệt của quá trình sản xuất phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Công nghiệp hóa – h ệ
i n đại hóa ở nước ta là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế
xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là sử dụng một cách phổ biến công
nghệ,phương tiện tiêu biểu,hiện đại hóa là quá trình tạo ra những tiền đề về
vật chất, kỹ thuật, về con người, công nghệ, phương tiện, phương pháp,
những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất cho chủ nghĩa xã hội. Nội dung
cốt lõi của công nghiệp hóa – hiện đại hóa là cải tiến lao động thủ công lạc
hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại đạt tới năng suất lao
động xã hội cao, tạo thành sự đổi mới trong tất cả các ngành nghề lĩnh vực.
Là một nước tiến lên xã hội chủ nghĩa và không qua giai đoạn thống trị
của giai cấp tư sản. Vì vậy, chúng ta không được thừa kế tất cả những tiền đề
nảy sinh một cách tự phát như những sáng tạo của người đi trước cho dù
chúng chỉ là nhân tố vô cớ. Điểm xuất phát để nhận thức tầm quan trọng của
học thuyết giá trị thặng dư chính là luận điểm sản phẩm của lao động thừa
vượt qua những chi phí để duy trì lao động và việc xây dựng, tích lũy quỹ sản
xuất xã hội và dự trữ “ tất cả n ữ
h ng cái đó đã đang và sẽ mãi mãi vẫn là cơ sở
cho mọi sự tiến bộ về xã hội, về chính trị và về tinh thần. Nó sẽ là điều kiện
và động cơ kích thích sự tiến bộ hơn nữa”. Chúng ta lựa chọn con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát là nước tiểu nông cũng có nghĩa từ một
nước chưa có nền kinh tế hàng hóa mặc dù có sản xuất hàng hóa. Cái thiếu
của đất nước ta là chưa chải qua sự ngự trị của cách tổ chức của kinh tế xã hội
theo kiểu tư bản chủ nghĩa.
Đất nước ta đang đứng trước một nhiệm vụ cháy bỏng và tạo ra tiền đề
thực tiễn tuyệt đối cần thiết, đó là sự phát triển của sức sản xuất, phát triển
kinh tế hàng hóa sẽ tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư dù chúng biểu hiện
những quan hệ xã hội khác nhau. Chúng ta không thể đạt được những mục
tiêu kinh tế ấy ngay trong thời gian ngắn mà phải rút ngắn những quá trình tất
yếu mà chủ nghĩa tư bản đã phải trải qua và đang thực hiện để có một nền
kinh tế thị trường như ngày nay. Đó là một quá trình phát triển trải qua nhiều
giai đoạn phân công lao động, khi khoa học công nghệ phát triển sản xuất và
chiếm đoạt giá trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản đã diễn ra một cách tự phát và tuần tự.
Trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay cần có phương hướng khai thác
và vận dụng những tư tưởng và các nguyên lý của học thuyết giá trị thặng dư
một cách hiệu quả để đạt được những thành tựu mới đưa nền kinh tế đất nước
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cần phải nhận thức lại hàng hóa
sức lao động không phải là phạm trù riêng có của chủ nghĩa tư bản và phạm
trù giá trị thặng dư xét về mặt định lượng cũng vậy. Nó tồn tại như một bước
tiến của các xã hội mà ở đó năng suất lao động vượt khỏi lao động tất yếu của
họ. Nó là nguồn gốc của tích lũy để mở rộng và hiện đại hóa sản xuất kinh
doanh, là nguồn gốc của sự giàu có văn minh. Chính nó đòi hỏi xã hội cần phải:
• Tìm mọi cách để tăng thời gian lao động thặng dư và nhất là tăng
năng suất của lao động thặng dư.
- Tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản của vốn khi đầu tư, và sử dụng nó. Đó
là nguyên tắc bảo tồn vốn và nguyên tắc sinh lợi, nhất là nguyên tắc sinh lợi,
để cho một đồng vốn đầu tư sử dụng được tăng thêm giá trị.
- Xây dựng đồng bộ các loại thị trường, kể cả thị trường sức lao động.
- Vấn đề thu hồi giá trị thặng dư và định hướng xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện cho phép bóc lột giá trị thặng dư đã được Lê Nin trình bày lý luận
và kinh nghiệm chỉ đạo thực tiễn vấn đề đặt cho chúng ta là :
+ Điều tiết một cách đúng đắn, đầy đủ, không để thất phần giá trị thặng
dư vào ngân sách nhà nước.
+ Nhà nước sử dụng giá trị thặng dư được điều tiết sao cho có lợi đối
với việc thực hiện mục tiêu “ Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
+ Nhà nước phải đủ mạnh về thực lực kinh tế, năng lực quản lý và uy tín đối với xã hội.
+ Ngăn chặn được những ma lực hút sự vận động của nền kinh tế đi
lệch khỏi quỹ đạo xã hội chủ nghĩa. Kết quả phát triển khả quan của Việt
Nam cho thấy trong những năm vừa qua nước ta đã xác định đúng mục tiêu
và nhiệm vụ của mình. Chúng ta đã đi đúng hướng trong phát triển kinh tế,
con đường phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước là hoàn toàn phù hợp nhưng cũng phải khẳng định rằng Việt Nam cần
phải cố gắng nhiều hơn nữa thì mới có thể đạt được mục tiêu.
5. Li nhuận: chi phí sản sut; Li nhun; T sut li nhuận; Các nhân
t ảnh hưởng đến t sut li nhun; Li nhuận bình quân.
Để làm rõ bản chất của lợi nhuận, trước hết C.Mác phân tích làm rõ chi phí sản xuất.
*Chi phí sản xut là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
Chi phí sản xuất được kí hiệu là k, về mặt lượng: k = c + v
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa:
G = c + (v + m) sẽ biểu hiện thành G = k + m
Chi phí sản xuất có vai trò rất quan trọng, nó bù đắp cho tư bản về giá trị
và hiện vật, bên cạnh đó đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị
trường. Chi phí sản xuất còn tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng
cho cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
Trong thực tế của sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí
sản xuất có một sự chênh lệch, do đó sau khi bán hàng hóa với quy luật ngang
giá thì nhà tư bản không những bù đắp được số chi phí đã ứng ra để sản xuất
mà còn thu được số chênh lệch này bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này
được C.Mác gọi là lợi nhuận.
Theo quan điểm của P.Samuelson thì lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư
tính bằng hiệu quả g ữ
i a giá trị tổng doạn thu trừ đi tổng chi phí. Đặc biệt, lợi
nhuận là phần thường cho việc gánh chịu rủi ro và sự đổi mới.
Kí hiệu lợi nhuận là p.
Và khi đó, giá trị hàng hóa sẽ là : G = k + p Suy ra : p = G – k
Trên thực tế, người ta chỉ quan tâm đến khoản chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa bán được và chi phí sản xuất ra. Ta phát hiện nguồn gốc sâu xa của
khoản chênh lệch là giá trị thặng dư chuyển hóa thành, hay nói cách khác, lợi
nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
C.Mác đã khái quát : giá trị t ặ
h ng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư
bản ứng trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
Để có lợi nhuận thì nhà tư bản cá biệt chỉ cần bán hàng hóa với giá cả cao
hơn chi phí sản xuất, nếu bán hàng hóa đúng bằng chi phí sản xuất thì sẽ
không có lợi nhuận. Đặc biệt, nếu giá hàng hóa bán ra thấp hơn giá trị và cao
hơn chi phí sản xuất thì cũng có thể đã có được lợi nhuận, và lợi nhuận nhỏ hơn giá trị t ặ h ng dư.
Như vậy, lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ và là động lực của sản xuất
và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận còn bao gồm hai mặt tác động, thứ n ấ
h t là mặt tích cực, lợi nhuận sẽ làm cho….. tiêu cực : các chủ
thể cạnh tranh với nhau, bán phá giá làm ảnh hưởng đến nền kinh tế/ bỏ qua
chất lượng sản phẩm để thu được lợi nhuận cao,….
*T sut li nhuận và c c nhân t ảnh hưởng đến t sut li nhun :
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị
của tư bản ứng trước (ký hiệu là p’).
Công thức tính tỷ suất lợi nhuậ n : p = x100%
Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hàng năm, do đó hình thành nên khái
niệm tỷ suất lợi nhuận hàng năm. Tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ h ệ
i u quả kinh doanh so với lợi nhuận bởi nó thể hiện rất rõ ràng hiệu quả
kinh tế. Từ đó, tỷ suất lợi nhuận đã trở thành động cơ quan trọng nhất trong
hoạt động cạnh tranh của tư bản chủ nghĩa với tư cách là số đo tương đối của lợi nhuận.
Qua đây ta thấy lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận chính là những phạm trù thể
hiện lợi ích kinh tế của các nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa, do vậy các nhà tư bản muốn làm giàu và làm giàu nhanh thì cần tìm ra
cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhanh nhất.
*C c nhân tố ảnh hưởng đến t sut li nhun :
Thứ nhất là tỷ suất giá trị thặng dư. Sự tăng lên của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ
có tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Thứ hai là cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ là c/v có tác động đến chi
phí sản xuất, do đó sẽ tác động đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Thứ ba là tốc độ chu chuyển tư bản. Khi tốc độ chu chuyển của tư bản càng
lớn thì tỷ lệ giá trị t ặ
h ng dư hàng năm càng tăng lên, kéo theo đó là tỷ suất lợi nhuận tăng.
Thứ tư là tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi và giá trị t ặ
h ng dư giữ nguyên thì tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
*Li nhuận bình quân
Lợi nhuận bình quân hình thành khi xảy ra sự cạnh tranh giữa các ngành.
Các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau với những điều kiện tự nhiên, kinh
tế, kỹ thuật và tổ chức quản lý khác nhau thì tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành cũng khác nhau.
Lợi nhuận bình quân kí hiệu là và được tính theo tỷ suất lợi nhuận bình
quân (là con số trung bình của các tỷ suất lợi nhuận, ký hiệu là ).
Tỷ suất lợi nhuận bình quân được tính bằng số bình quân gia quyền của các tỷ
suất lợi nhuận như sau: ∑ ∑
Như vậy, lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của tư bản như nhau
đầu tư vào các ngành khác nhau (ký hiệu là )
Và nếu ký hiệu giá trị tư bản ứng trước là K thì lợi nhuận bình quân được tính như sau :
Nếu lợi nhuận chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị của hàng hóa
chuyển hóa thành giá cả sản xuất và được tính như sau : GCSX = k +
Tóm lại, những điều kiện hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận
bình quân bao gồm tư bản tự do di chuyển và sức lao động tự do di chuyển.
Và trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân chính là
căn cứ để các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề và các phương án kinh
doanh sao cho hiệu quả nhất.
6. Lý luận của V.I.Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc
quyền nhà nước trong nn kinh tế th trường TBCN.
Các đặc điểm kinh tế của độc quyền:
a. Tp trung sn xuất và sự hình thành c c tổ chức độc quyn
Nguyên nhân hình thành các tổ c ứ
h c độc quyền là do sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới. ên cạnh đó là do
cạnh tranh giữa các chủ thể trong thị trường, cạnh tranh có hai khuynh hướng:
một là cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp hơn thường dẫn đến khuynh hướng
thoả hiệp, liên minh với nhau của các nhà tư bản; hai là, các tư bản nhỏ muốn
cạnh tranh với các tư bản lớn thường dễ liên minh, thoả hiệp với nhau để nắm độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự liên minh, cấu kết giữa các nhà tư
bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm trí toàn bộ) sản xuất và
tiêu thụ của một ngành, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Bản chất tổ chức độc quyền là sự liên minh các nhà tư bản dưới nhiều
hình thức khác nhau, các tổ chức độc quyền nắm giữ phần lớn việc sản xuất
kinh doanh một hoặc một số ngành hàng và có khả năng thao túng thị trường
đầu vào và đầu ra, để thu lợi nhuận độc quyền cao. Các hình thức tổ c ứ h c độc quyền:
Cácten (cartel), là hình thức tổ c ứ
h c độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp.
Cáctel là sự liên minh giữa các tư bản trong lĩnh vực bán hàng hoá dựa trên
thoả thuận, quy định: giá cả, khối lượng hàng hoá, thị trường tiêu thụ. Các
nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về sản xuất và thương nghiệp. Và đây
là liên minh độc quyền không vững chắc.
Xanđica (cyndicate), là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực
lưu thông, cao hơn, ổn định hơn Cáctel. Các nhà tư bản độc lập ở khâu sản
xuất nhưng mất độc lập ở khâu lưu thông. Điều hành Xanđica là an Quản trị
với mục đích là mua rẻ bán đắt, thu lợi nhuận độc quyền cao.
Tơ-rớt (trust), là hình thức tổ c ứ
h c độc quyền cao hơn Cáctel và Xanđica. Tơ-
rớt thống nhất cả sản xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung, còn các
thành viên là cổ đông, thu lợi nhuận theo cổ phần. Tơ-rớt đánh dấu bước
ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Conxoocxiom, là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất, bao gồm cả Cáctel,
Xanhdica và Tơ rớt, tồn tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và
ngân hàng cùng nhau chi phối các nghiệp vụ tài chính. Đứng đầu các
Conxoocxiom thường là một ngân hàng độc quyền lớn, liên kết hàng trăm xí nghiệp.
Biểu hiện mới của CNT ĐQ: Từ giữa thế kỷ 20, bên cạnh các mối liên
kết dọc và liên kết ngang còn phát triển các liên kết mới - liên kết đa ngành,
đa lĩnh vực thành những conglômêrat hay conxơn khổng lồ.
Về hình thức: Conxơn (concern) là tổ chức độc quyền đa ngành (liên
kết dọc, các ngành hàng có liên hệ với nhau về kỹ thuật và chuỗi giá trị) có
hàng trăm xí nghiệp, kinh doanh đa ngành và có nh ề
i u chi nhánh trên thế giới.
Conglomerate là tổ chức độc quyền kết hợp với các hãng vừa và nhỏ có thể
không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ (liên kết ngang, các ngành hàng
không có liên hệ với nhau). Lợi nhuận thu được từ hoạt động chứng khoán.
Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là
nhà cung cấp, gia công, đại lý cho các tổ c ứ
h c độc quyền. Quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất trên quy mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập
trung sản xuất, ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
b. Tư bản tài chính và bọn đ u s tài chính
Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa T độc
quyển trong ngân hàng và độc quyền trong công nghiệp. Cùng với sự hình
thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng hình thành các
tổ chức độc quyền. Quá trình độc quyền hóa trong công nghiệp và trong ngân
hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một thứ tư bản
mới, gọi là tư bản tài chính. Sử dụng nguồn tư bản to lớn của mình, các chủ
ngân hàng gây áp lực đối với các ngành sản xuất. Từ đó, đại diện của ngân
hàng thường tham gia các ban quản trị, có khi nắm chức vụ giám đốc của xí
nghiệp, hội buôn, công ty vận tải bảo hiểm.
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi
là bọn đầu sỏ tài chính. Sự xuất hiện của tư bản tài chính làm tách rời cao độ
tư bản sở hữu và tư bản chức năng. Là cơ sở cho ra đời các sản phẩm chứng
khoán và mở rộng thị trường tiền.
Cơ chế thống trị của tư bản tài chính:
+ Cơ chế tham dự: Nhà tư bản tài chính tham dự vốn, đầu tư nắm giữ tỷ lệ cổ
phần chi phối trong nhiều tổ chức độc quyền (không nhất thiết nắm giữ đa số
cổ phần). Từ đó chi phối luôn hệ thống các công ty con của mỗi tổ chức độc
quyền này. Nhờ vậy, tư bản tài chính đã bành trướng ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực.
+ Cơ chế ủy thác: Để có vốn lớn đầu tư vào nhiều tổ chức độc quyền trong
“cơ chế tham dự”, tư bản tài chính lại có thể lập Quỹ đầu tư, nhận ủy thác vốn
từ nhiều nhà đầu tư khác. Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của tư bản tài chính
càng được nhân rộng. Tư bản tài chính mở rộng sự thống trị bằng “chế độ uỷ nhiệm”.
Biểu hiện mới của tư bản tài chính:
+ Về kinh tế: tư bản tài chính nắm giữ, chi phối nền kinh tế TBCN, thậm chí
chi phối nền kinh tế thế giới.
+ Về chính trị: tư bản tài chính chi phối đường lối đối nội và đối ngoại của Nhà nước tư sản.
+ Sự hoạt động của tư bản tài chính trên thế giới tạo nên các trào lưu đầu cơ,
lũng đoạn và nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ tại nhiều quốc gia, nhất là
các nền kinh tế đang phát triển.
c. Xut khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích
chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập k
Phân biệt xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hoá: theo V.I.Lênin,
xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh, còn xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Xuất
khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị
thặng dư. Còn xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để sản
xuất giá trị thăng dư tại nước sở tại.
Xuất khẩu tư bản đã trở thành tất yếu bởi các nước tư bản phát triển đã
tích lũy được một số lượng tư bản lớn và nảy sinh ra tình trạng “thừa tư bản ”
và cần tìm nơi đầu tư có thuận lợi hơn so với đầu tư trong nước. Trong khi đó
các nước lạc hậu về kinh tế c
ó giá ruộng đất thấp, tiền lương thấp, nguyên liệu
rẻ nhưng lại thiếu tư bản nên hấp dẫn tư bản đầu tư, mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
Hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Xét theo cách thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư,
biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc. Các xí nghiệp mới
hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương,
nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn của công ty nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay thu
lãi. Đó là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay.
+ Xét theo Chủ thể xuất khẩu: Xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm các mục tiêu kinh tế, c
hính trị, quân sự. Hoặc xuất khẩu tư bản tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận.
+ Xét về hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia,
hoạt động tài chính, tín dụng của các ngân hàng, chuyển giao công nghệ.
Xuất khẩu tư bản có những biểu hiện mới như:
+ Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản. Xuất hiện thêm dòng xuất
khẩu tư bản giữa các nước phát triển. Vì KHKT đã phát triển nhiều lĩnh vực
mới, mà tại nước nhỏ, chưa đủ điều kiện để tiếp nhận sản xuất. Hoặc để tránh
rào cản chính sách giữa hai Nhà nước, có thể nhà tư bản phải đầu tư vòng qua
nước thứ ba. Xuất khẩu tư bản trở thành một phương thức để nước lớn chi
phối nước nhỏ. an đầu là chi phối về kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ,
thị trường …), tiếp đến là chi phối về chính trị XH .
+ Chủ thể xuất khẩu tư bản có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc
gia ngày càng to lớn; và sự xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản là các
nước đang phát triển như ở châu Á.
+ Hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng đan xen với xuất khẩu hàng hoá.
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào
đó là nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng.
Xuất khẩu tư bản cũng có hai mặt tác động:
Thứ nhất là mặt tích cực: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được mở rộng
trên địa bàn quốc tế, thúc đẩy nhanh quá trình Phân công lao động và xu thế
quốc tế hoá đời sống kinh tế ở nhiều nước. Các nước nhập khẩu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH...
Tiếp đến là mặt hạn chế: Nền kinh tế các nước nhập khẩu bị lệ thuộc và mất
cân đối, nợ chồng chất do chính sách bóc lột nặng nề của các nước xuất khẩu.
d. S phân chia thị trường thế gii v mt kinh tế
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên
cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế
giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ c ứ h c độc quyền quốc tế.
Năm 1907, 2 công ty điện của Mỹ và Đức chia nhau thị trường. Công ty Đức
được nhận phần nước Mỹ và Canada, công ty Mỹ được nhận phần Đức, Áo,
Nga, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, bán đảo ancang. Đến năm
1914, đã có 114 cácten quốc tế, chia nhau thị trường tiêu thụ ở nhiều nước.
Biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay:
+ Xuất hiện thêm xu thế khu vực hóa (tức là các thỏa hiệp trong phạm vi một
khu vực các quốc gia) bên cạnh xu thế quốc tế hóa (tức là các thỏa hiệp phân
chia thị trường toàn cầu). V.I.Lênin nhận xét: “ ọn tư sản chia nhau thế giới,
không phải do tính độc ác đặc biệt của chúng, mà là do sự tập trung đã tới mức độ b ộ
u c chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời”.
+ Các tổ chức độc quyền tăng cường khai thác sự can thiệp của Nhà nước tư
sản để hỗ trợ việc mở rộng ảnh hưởng thao túng thị trường toàn thế giới. Sự
phân chia hình thành nên các tổ c ứ
h c độc quyền quốc gia, các nhà nước tư
bản phát triển và đang phát triển. Hình thành các liên minh và các khối liên kết kinh tế khu vực.
e. S phân chia thị trường thế gii v mặt ãnh thổ.
ên cạnh sự phân chia thị trường về mặt kinh tế, sự phân chia thị trường thế g ớ
i i về mặt lãnh thổ cũng diễn ra rất quyết liệu. Khi chủ nghĩa tư
bản phát triển càng cao thì sự thiếu thốn nguyên liệu càng rõ rệt, các tư bản
cạnh tranh gay gắn với nhau để tìm kiếm nguồn nguyên liệu, tất yếu dẫn đến
các cuộc chiến tranh chiếm thuộc địa.
Thuộc địa chính là nơi đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu và thị
trường, là nơi tương đối an toàn trong cạnh trannh và đảm bảo thực hiện đồng
thời cả mục đích về kinh tế, quân sự và chính trị. Ngay từ sau năm 1880, các
cuộc xâm chiếm thuộc địa đã nổ ra và đến cuối thể kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các
nước đế quốc đã hoàn thành việc phân chia thị trường thế g ớ i i về mặt lãnh
thổ. Trong đó Anh chiếm được nhiều thuộc địa nhất, sau đó đến Nga và Pháp:
Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh; Nga; Pháp; Đức; Mỹ; Nhật chiếm một
khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km2 với số dân 523.4 triệu người (so với diện
tích các nước đó là 16.5 triệu km2 và dân số 437.2 triệu). Riêng diện tích các
thuộc địa của Pháp là 10.6 triệu km2 với số dân 55.5 triệu người (so với diện
tích nước Pháp là 0.5 triệu km2 và dân số là 39.6 triệu người).
Sự phân chia lãnh thổ và sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư
bản đã dấn đến tất yếu các cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới. Các cuộc đấu
tranh này thể hiện rất rõ qua cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 – 1918
và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 – 1945.
Biểu hiện mới của sự phân chia thể giới về mặt lãnh thổ:
+ Về phạm vi: sự phân chia thế giới không chỉ về lãnh thổ, mà còn về biển, không gian, ắc Cực.
+ Về phương thức: Nước lớn tăng cường dùng kinh tế để chi phối nước nhỏ,
mở rộng biên giới mềm, thay cho chế độ thực dân kiểu cũ và chế độ thực dân kiểu mới.
+ Về cục diện: Sự phân chia thế giới hai cực (sau Thế chiến II) chuyển sang
thế giới đơn cực (cuối thế kỷ XX), rồi hướng tới thế giới đa cực (từ đầu thế kỷ XXI).
Như vậy, năm đặc điểm kinh tế tư bản đã liên kết, móc xích chặt chẽ
với nhau thể hiện rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế. Đó
là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.
Trong 5 đặc đi m kinh tế cơ bản ca ch ngh a tư bản độc quyền đặc đi m
nào quan trọng và qu ết định nhất? Vì sao?
-> Trong 5 đặc điểm kinh tế trên, đặc điểm “ tập trung sản xuất và sự ra đời
của các tổ chức độc quyền” là quan trọng nhất vì nó là nguyên nhân, quyết
định đến tính chất của chủ nghĩa tư bản, các đặc điểm khác chỉ là hệ quả. Tập
trung sản xuất đạt đến trình độ cao sẽ hình thành các doanh nghiệp có quy mô
lớn, do đó quá trình cạnh tranh tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, phân chia
thị trường cả trong và ngoài nước. Tập trung sản xuất cao độ và sự ra đời,
phát triển mạnh mẽ của các tổ chức độc quyền là nguyên nhân dẫn đến hiện
tượng xuất khẩu tư bản nhằm tối đa hóa giá trị thặng dư.
*Liên hệ vi vấn đề độc quyền và c nh tranh trong nn kinh tế Vit Nam
hi
n nay.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường. Một số yếu tố bất hợp
lý của mô hình kinh tế trước đây vẫn còn tồn tại và đòi hỏi cần phải có những
giải pháp cụ thể để giải quyết trong thời gian tới. Một trong những vấn đề cần
giải quyết là tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước.
Sự tồn tại quá nhiều doanh nghiệp nhà nước (rất nhiều trong số đó kinh
doanh không hiệu quả) và việc độc quyền của doanh nghiệp nhà nước trong
nhiều lĩnh vực là một trong những lý do được các luật sư Mỹ sử dụng để
khẳng định Việt Nam không có nền kinh tế thị trường trong vụ k ệ i n cá da trơn
của Việt Nam. Để hội nhập kinh tế thế giới cũng như đảm bảo các điều kiện
gia nhập WTO trong thời gian tới và tránh thua thiệt trong thương mại quốc
tế, vấn đề này cần phải được hoàn thiện để quy định một mức độ hợp lý cho
sự độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước, vừa phù hợp với thông lệ quốc
tế, vừa đảm bảo thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay có hai loại hình độc quyền sau: Loại thứ nhất
là kết quả cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trường hợp công ty Coca
Cola như đã phân tích ở trên được coi là ví dụ về hình thức độc quyền là kết
quả của cạnh tranh trên thị trường nước uống có ga của Việt Nam. Tuy thế,
như đã đề cập ở trên, nền kinh tế thị trường Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn
đầu của sự phát triển, vì vậy, cho đến nay chỉ có một vài trường hợp liên quan
đến độc quyền là kết quả của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Chắc
chắn trong tương lai, loại hình độc quyền này sẽ phổ biến hơn. Tuy nhiên, đây
là hiện tượng bình thường của bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào.
Theo kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, vấn
đề này sẽ được giải quyết bằng những quy định về chống độc quyền trong
luật cạnh tranh như các quy định về cấm đoán tự thân (per se prohibition), quy định về thoả th ậ
u n giá cả giữa các đối thủ cạnh tranh, tẩy chay hàng hoá,
lạm dụng sức mạnh thị trường, tập trung kinh tế v.v... Luật cạnh tranh của
Việt Nam 5 cũng đã bao gồm các quy định này. Đó là những quy định tại
chương 2 về các vấn đề thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường và vị trí độc quyền, tập trung kinh tế. Nếu so với các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển thì những quy định trong Luật cạnh tranh của
Việt Nam về kiểm soát độc quyền chưa thể nói là đầy đủ. Tuy thế, trong điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc quy định như vậy là tương đối rõ ràng
và thống nhất. Trong tương lai, khi tính cạnh tranh của thị trường đạt ở mức
độ cao hơn với nhiều hành vi cạnh tranh khác phát sinh, sự bổ sung các quy
định mới về kiểm soát độc quyền sẽ là cần thiết.
Loại thứ hai là loại hình độc quyền được coi là phổ biến nhất ở Việt Nam
hiện nay là độc quyền là kết quả của cơ chế hành chính trước đây và một số
quy định của pháp luật cũng như các chính sách kinh tế hiện hành. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trước đây, chúng ta chỉ thừa nhận hình
thức sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân không tồn tại trong
thời gian đó. Chế độ công hữu này đã tạo ra sự độc quyền nhà nước trong tất
cả các ngành kinh tế. Nhà nước thành lập các xí nghiệp quốc doanh để sản
xuất và cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng. Cơ chế quản lý kinh tế bằng
các mệnh lệnh hành chính đã hình thành nên các doanh nghiệp nhà nước độc
quyền mà một số vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay.
Hơn nữa, hiện nay còn có xu hướng độc quyền nhà nước biến thành độc
quyền doanh nghiệp. Việc nắm giữ đường trục viễn thông quốc gia sẽ tạo lợi
thế cho VNPT ngăn cản các công ty khác tham gia vào thị trường viễn thông,
bởi lẽ nếu các công ty khác muốn cung cấp dịch vụ viễn thông họ buộc phải
sử dụng đường trục viễn thông quốc gia do VNPT quản lý. Với lợi thế về thị
phần sẵn có từ trước cùng với các quy định của pháp luật, VNPT đã tính giá
dịch vụ viễn thông cung cấp cho người sử dụng cao hơn 30% so với các nước
ASEAN. Tình trạng này cũng tương tự như ở Tổng công ty điện lực Việt
Nam (EVN). ở nước ta đã có một số doanh nghiệp sản xuất điện nhưng chỉ
EVN đ-ợc nắm giữ hệ thống truyền tải điện. Trong thị trường điện lực, việc
sản xuất điện có liên quan mật thiết đến việc truyền tải điện. Điều này làm
cho các doanh nghiệp sản xuất điện phải phụ thuộc vào EVN - một đối thủ
cạnh tranh trên cùng thị trường. Chính vì vậy, độc quyền của EVN đối với
việc kinh doanh điện là điều không thể tránh khỏi.
Nói tóm lại, viêc pháp luật quy định nhà nước nắm độc quyền đối với các
“ phương tiện thiết yếu” như đường trục viễn thông quốc gia, hệ thống dây tải
điện hay các nhà ga sân bay, hệ thống đường sắt nhưng không có sự tách biệt
rõ ràng các yếu tố thuộc về cạnh tranh tiềm năng và các yếu tố thuộc về độc
quyền tự nhiên đã làm cho độc quyền nhà nước biến thành độc quyền doanh
nghiệp. Qua đó cho thấy rằng: những quy định này là không phù hợp với các
quy luật của nền kinh tế thị trường và cần phải được thay đổi trong thời gian tới.
Không những thế, một số chính sách kinh tế thời gian qua cũng là nguyên
nhân tạo ra độc quyền trong nền kinh tế nước ta. Điển hình là chính sách
thành lập các tổng công ty đã tạo ra sự độc quyền của một vài doanh nghiệp
nhà nước trong các lĩnh vực như xây dựng, xi măng, lắp máy... Để thành lập
các tổng công ty này, một loạt các công ty nhỏ có cùng tính chất ngành nghề
được sáp nhập theo quyết định của Chính phủ. Hơn nữa, nhà nước cũng đầu
tư một lượng vốn lớn vào các tổng công ty. Kết quả là các công ty có một sức
mạnh thị trường đáng kể trong ngành nghề mà nó kinh doanh và nhanh chóng
có vị trí thống lĩnh thị trường trong lĩnh vực đó, không một doanh nghiệp nào
có thể cạnh tranh với các tổng công ty nhà nước. Hiện nay, Chính phủ chủ
trương thành lập một số tập đoàn kinh tế nhất định. Việc xây dựng các tập
đoàn kinh tế là quan trọng bởi vì xét về mức độ tập trung vốn và công nghệ,
hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam đều rất nhỏ bé so với các công ty
nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia. Trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, hợp tác đi cùng với cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi.
Để có thể tham gia và cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, Việt Nam rất cần
thiết phải thành lập các tập đoàn kinh tế đủ mạnh trong những lĩnh vực nhất định.
Theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM), trước hết, sẽ
có 4 tập đoàn kinh tế được thành lập trong các lĩnh vực điện, ga và khí đốt,
viễn thông và xây dựng. Theo chính sách này, các tập đoàn kinh tế được thành lập dựa trên v ệ
i c sáp nhập các công ty nhỏ thành công ty lớn hơn. Về
mặt lý thuyết cũng như thực tế của luật cạnh tranh, việc sáp nhập chỉ bị cấm
trong trường hợp làm giảm đáng kể cạnh tranh hoặc đi ngược lại với lợi ích
công cộng, liên quan đến các vấn đề như lợi ích khách hàng, giải quyết việc
làm và tăng trưởng xuất khẩu. Ngược lại, nếu việc sáp nhập mà có nhiều khả
năng mang lại hiệu quả kinh tế vượt qua sự hạn chế cạnh tranh, nó sẽ không
bị cấm. Trong trường hợp các tập đoàn kinh tế của Việt Nam, việc tránh xung
đột giữa độc quyền là kết quả của sáp nhập và lợi ích công cộng là rất cần
thiết. Khi các tập đoàn kinh tế được thành lập bởi Chính phủ thì sẽ rất dễ
dàng cho các doanh nghiệp này có được vị trí thống lĩnh thị trường và sức
mạnh thị trường đáng kể so với các doanh nghiệp khác. Chính vì thế, nếu
không có những quy định cụ thể chính sách này có thể tạo ra vị trí độc quyền
cho các tập đoàn kinh tế.
Thêm vào đó, do hình thức sở hữu mà một số chính sách của nhà nước
cũng có ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, doanh nghiệp nhà
nước được hưởng một số lợi thế khi tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị
trường so với các thành phần kinh tế khác. Cụ thể là, trong một số trường hợp
nhất định, nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp bảo đảm cho các khoản nợ của
doanh nghiệp, ưu đãi về quyền sử dụng đất, miễn thuế trong một số trường
hợp, được chỉ định ngân hàng cho vay vốn hoặc được vay vốn với lãi suất ưu
đãi. Vì thế, có thể nói rằng: ở một chừng mực nhất định, chính sách kinh tế đã
trở thành rào cản tạo ra độc quyền trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
7. Kinh tế th trường định hướng XHCN Vit Nam.
Kinh tế th trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị
trường, phát triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều
thông qua thị trường và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Kinh tế th trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, mang đặc trưngs định hướng XHCN, có sự điều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhằm mục tiêu xác
lập một xã hội mà ở đó “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”.
Và hiện nay, để xã hội có một hệ giá trị toàn diện gồm cả dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh thì mỗi quốc gia đều phải nỗ
lực, phấn đấu hết mình. Do đó, định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là
hướng đến hệ giá trị cốt lõi ấy, qua đó hướng tới xác lập nền kinh tế thị
trường trong chính xã hội ấy.
Và để đạt được mục tiêu đó, nền kinh tế thị trường Việt Nam cần phải
có vai trò điều tiết của nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Kết hợp với nó là sự nỗ lực xây dựng, phát triển của toàn thể nhân dân.
Cơ sở tt yếu ca nn kinh tế th trường định hướng XHCN Vit Nam: Cơ sở lý luận:
Th nht, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam ta trong bối cảnh thế giới
hiện nay. Và ta được biết, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát
triển ở trình độ cao, và sự phát triển nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất
yếu thì sẽ đạt đến trình độ nền kinh tế thị trường. Quy luật ấy diễn ra hoàn
toàn hợp lý ở Việt Nam bởi các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh
tế thị trường tồn tại khách quan nên kéo theo đó, sự hình thành nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam cũng là tất yếu khách quan.
Trong lịch sử, mỗi hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, gắn bó hữu cơ và
chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Ta đã từng
bắt gặp kinh tế hàng hóa giản đơn là chiếm hữu nô lệ, phong kiến và cả kinh
tế phát triền cao là thị trường tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, thực tế là khi đặt
đến trình độ phát triển cao thì kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa vẫn tồn tại
những mâu thuẫn không thể nào khắc phục được. Cuối cùng nó đã tự tiến hóa
và tạo ra những điều kiện cần và đủ cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Và với xu hướng phát triển của dân tộc ta, mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn phù hợp ở Việt Nam và không bị
mâu thuẫn với tiến trình phát triển của đất nước.
Th hai, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có những ưu
việt để thúc đẩy Việt Nam phát triển.
Trên thực tế của thế giới và Việt Nam, so với các mô hình kinh tế phi
thị trường thì kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả
hơn cả. Kinh tế thị trường chính là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh, có
hiệu quả của lực lượng sản xuất. Kéo theo đó nền kinh tế luôn phát triển theo
hướng năng động, tích cực, kích thích tiến bộ kỹ thuật công nghệ, đặc biệt
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm được nâng cao, trong khi giá
thành sản phẩm được hạ xuống.
Do đó, phát triển kinh tế thị trường là tất yếu để thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh, nhằm thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. ên cạnh đó nhà nước ta
cũng cần chú ý đến những khuyết tật của thị trường để có những tác động kịp
thời đến sự phát triển của nền kinh tế.
Th ba, theo nguyện vọng và mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh thì kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hoàn toàn phù hợp.
Việc thực hiện kinh tế thị trường hướng đến những giá trị mới để hiện
thực hóa nguyện vọng ấy là tất yếu khách quan. Mặt khác, kinh tế thị trường
rất cần thiết cho công cuộc xây dựng và phát triển của nước ta. Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá bỏ những lạc hậu của nền kinh tế,
đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ. Cùng với đó, nó cũng khuyến khích ứng dụng khoa học công
nghệ vào trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, dịch vụ và góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân. Từ đó, sự giao lưu kinh tế
giữa các vùng miền trong nước và cả nước ngoài cũng sẽ được mở rộng, đưa
kinh tế Việt Nam phát triển lên mộ tầm cao mới.
Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện
mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Để hội nhập
hệ thống phân công lao động thế giới, Việt Nam cần nền kinh tế thị
trường. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
Do đặc thù lịch sử V ệ
i t Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạng
Dân tộc Dân chủ, khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản
thực hiện Cách mạng Dân chủ. Nội dung
Nền KTTT định hướng XHCN
Nền KTTT Tư bản chủ nghĩa
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật Mục đích
thuật của CNXH, đặt lợi ích
của CNT , đặt lợi ích của các của nhân dân lên trên
tập đoàn tư bản lên trên Quan hệ sở
Nhiều thành phần kinh tế,
Nhiều thành phần kinh tế, trong
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
đó kinh tế tư nhân giữ vai trò chủ hữu chủ đạo đạo Quan hệ
Cơ chế thị trường tự điều tiết
Cơ chế thị trường tự điều tiết quản lý nền
Sự điều tiết Nhà nước định
Sự điều tiết của Nhà nước T CN kinh tế hướng XHCN
và sự chi phối của giới tài phiệt Quan hệ
Nhiều hình thức phân phối,
Nhiều hình thức phân phối, phân phối phân phối
phân phối theo lao động là chủ đạo
theo vốn góp là chủ đạo Kiến trúc
Nhà nước do các Đảng phái thượng tầng
Nhà nước do ĐCS cầm quyền tranh cử nắm quyền
8. Hi nhp kinh tế quc tế ca Việt Nam: khái niệm và nội dung hi
nhp kinh tế quc tế; Tác động ca hi nhp kinh tế quc tế đến phát
trin Vit Nam. (trang 160)
Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình
quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới
dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Ni dung hi nhp kinh tế quc tế:
Th nht, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
Hội nhập kinh tế là tất yếu, nhưng Việt Nam ta không dùng mọi giá để
hội nhập mà cân nhắc rất kĩ càng với các cách thức tối ưu. Cách thức đó chính
là chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế và các mối quan hệ quốc tế
thích hợp. Những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công là các
điều kiện sẵn sàng về tư duy, kết hợp với đó là sự tham gia của toàn xã hội, sự
hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, sự am hiểu môi trường quốc tế,…
Th hai, thực hiện theo đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra dưới nhiều hình thức, là toàn bộ
các hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia như ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
Các mức độ hội nhập kinh tế nông hay sâu còn tùy vào mức độ tham
gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại và các tổ chức kinh tế
quốc tế hoặc các khu vực. Và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia
thành các mức độ từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đã (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường
chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ,…
*T c động ca hi nhp kinh tế quc tế đến ph t tri n ca Vit Nam:
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh
tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Quá trình ấy một mặt tạo ra nhiều tác
động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác mang lại
nhiều thách thức, đòi hỏi phải vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to
lớn từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang đến những tác động tích cực và lợi
ích to lớn trong sự phát triển của các nước và lợi ích kinh tế:
Trước hết, hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp
thu khoa học công nghệ, mở rộng vốn đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
Khi hội nhập kinh tế, thị trường các nước được tạo điều kiện mở rộng,
kéo theo đó thương mại cũng được thúc đẩy phát triển, tạo điều kiện cho sản
xuất trong nước và tận dụng các lợi thế kinh tế của nước nhà phục vụ cho mục
tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Cùng với đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo động lực thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả hơn, nhằm hình thành các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế. Nó cũng làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận với thị trường quốc tế, và làm cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt
tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó đưa ra chính sách phát
triển phù hợp cho đất nước.
Đặc biệt, hội nhập kinh tế mang lại nguồn hàng hóa tiêu dùng vô cùng
đa dạng về chủng loại, mẫu mã với chất lượng và giá cả cạnh tranh, từ đó góp
phần cải thiện tiêu dùng trong nước.
Tiếp theo, hội nhập kinh tế quốc tế chính là cơ hội để nâng cao chất
lượng nguồn lực. Bởi có sự đẩy mạnh hợp tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu
khoa học nên khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại được tăng lên
thông qua sự đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Cuối cùng, hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện để thúc đẩy hội nhập
của các kĩnh vực văn hóa, chính trị và củng cố an ninh quốc phòng.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là nền tảng cho hội nhập về văn hóa, từ
đó những giá trị tinh hoa của thế giới sẽ được tiếp thu và làm giàu thêm nền
văn hóa dân tộc, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Cùng với đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội
nhập chính trị, hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
xây dựng xã hội dân chủ, văn minh.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng giúp đảm bảo an ninh quốc gia diu trì
hóa bỉnh và ổn định khu vực để tập trung phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời
góp phần giải quyết những vẫn đề của toàn thế giới như môi trường, biến đổi
khí hậu, phòng chống tội phạm, buôn lậu quốc tế. Qua đó nâng cao vị thế, uy
tín của nước nhà trên trường quốc tế.
Bên c nh những t c động tích cực, hi nhp kinh tế quc tế còn
mang l i nhiu ri ro, bt lợi và th ch thức:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt, làm cho
nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế gặp khó khăn trong phát triển,
và gặp bất lợi về kinh tế - xã hội, thậm chí là phá sản.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế quốc gia với thị trường bên ngoài, dẫn đến dễ bị tổn thương
do những biến động liên tục về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có nguy cơ làm gia tăng khoảng cách giàu
nghèo, bất bình đẳng xã hội do sự phân phối không công bằng lợi ích
và rủi ro cho các nước và các nhóm trong xã hội.
- Các nước đang phát triển như Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do sự tập trung nhiều vào
các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá
trị gia tăng thấp. Do đó dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với
quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và nhiều vấn đề phức tạp
đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Đặc biệt, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bị đồng hóa văn hóa,
các bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống có thể bị xói mòn.
- Hội nhập cũng có thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố
quốc tế, buôn lậu, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,…
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa là cơ hội, vừa là thách
thức cho mỗi nền kinh tế. Đó là cơ hội thuận lợi cho sự phát triển, bên
cạnh đó là những nguy cơ to lớn với hậu quả khôn lường. Vì vậy mỗi
quốc gia cần phải biết tranh thủ thời cơ và vượt qua thách thức để mang
về lợi ích, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Câu 2: - Mở bài
- Thân bài: Giá trị hàng hóa là gì? Giá cả? Giá cả thị trường? Giá cả sản
xuất? Giá cả độc quyền? (Viết công thức)
Tất cả các loại giá cả này k thoát li giá trị hàng hóa, mà cơ sở là chi phí sản xuất
- Điện ở VN: là độc quyền, là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, giá
điện tác động đến sx nhiều, giá điện dc thu theo quy định. Khi tăng,
giảm giá điện đều phải bảo đảm pt sản xuất và an sinh XH
- Các tính giá điện ở VN: tính theo giá trị gia tăng (càng dùng nhiều giá càng cao)
- Ưu điềm: thực hiện dc các vấn đề an sinh XH. Nhược điểm: bảo thủ trì
trệ lạc hậu kém pt, cạnh tranh K thể thay đổi
- Xây dựng chiến lược giá cả: lấy ví dụ
+ Tăng năng suất LĐ, giảm chi phí sản xuất -> giảm giá cả