















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59732875
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ THUYẾT PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất của nhà nước
Nguồn gốc của nhà nước
- Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí xã hội,
nhằm bảo vê địa vị thống trị của giai cấp, lực lượng cầm quyền xã hội -
Điều kiện, nguồn gốc ra đời của Nhà nước:
+ Thứ nhất, sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế xã hội. Qúa trình
này được thực hiện qua 3 lần phân công lao động xã hội
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
Lần 2: Thủ công tách khỏi trồng trọt
Lần 3: Buôn bán đuợc coi là 1 nghề, tách khỏi trồng trọt
+ Thứ hai, sự phân chia xã hội thành giai cấp đối kháng, quyền lực cộng đồng tách ra
khỏi xã hội, trở thfanh quyền lực xã hội, thuộc về giai cấp thống trị
Như vậy, Nhà nước xuất hiện 1 cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển lịch sử loài người
Bản chất của Nhà nước -
Tính giai cấp của Nhà nước:
Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó là công cụ bảo vệ quyền lợi
cho giai cấp thống trị xã hội, do đó Nhà nước mang trong nó bản chất giai cấp sâu sắc.
+ Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ
sắc bén để duy trì sự thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng. o Kinh tế:
Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách quy định quyền sở
hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế
Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so vưới các giai cấp khác trong xã hội
Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế o Chính
trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực
vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật. Nắm được quyền thực chính
trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo 1 trật tự phù hợp với lợi
ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị.
o Tư tưởng: Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình mà tuyên
truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội, nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất
trong xã hội, tạo ra sự phục tùng cso tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng
lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị lOMoAR cPSD| 59732875
- Tính xã hội của Nhà nước: Tính giai cấp là mặt cơ bản của nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó
tính xã hội cũng là 1 đặc trưng thuộc về bản chất của Nhà nước. Nhà nước cũng phải bảo đảm,
giải quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội và các vấn đề
chung của xã hội. Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến quyền lợi của giai tầng
khác trong xã hội, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
Câu 2: Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước
Bản chất của Nhà nước: Nhà nước là 1 tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh
tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc, bản chất của 1 giai cấp duy nhất, giai cấp
tổ chức, sử dụng nó. Vì:
+ Nhà nước ra đời từ XH có giai cấp, liên quan đến giai cấp
+ Nhà nước là bộ máy chuyên chính, công cụ bạo lực, trấn áp của giai cấp thống
trị nhằm bảo vệ địa vị, quyền lợi của giai cấp thống trị
Như vậy, nhà nước là 1 bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng trong xã
hội có giai cấp. Tất cả những hoạt động chính trị, kinh tế văn hóa xã hội do nhà
nước tiến hành xét cho cùng đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Điều
này đã được Ănghen nhấn mạnh: Nhà nước, nói chung chỉ là sự phản ánh, dưới
hình thức tậo trung của những nhu cầu kinh tế của giai cấp thống trị trong sản xuất”
Chức năng của Nhà nước:
Chức năng của Nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động chủ yếu của Nhà nước
nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước. Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức
năng của Nhà nướv được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
+ Đối nội: những mặt hoạt động chủ yếu trong nội bộ Nhà nước như: đảm bảo trật tự an
toàn xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, bảo vệ chế độ chính trị - xã hội, xây dựng
và phát triển đất nước
+ Đối ngoại: là những mặt hoạt động của Nhà nước trong quan hệ với các Nhà nước trên
thế giới và các dân tộc khác như : phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài,
thiê lập mối bang giao với các quốc gia khác,…
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết vơi nhau. Chức năng đối
ngoiạ được xác định trên cơ sở tình hình thực hiện chức năng đối nội, và kết quả
thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới việc tiến hành các chức năng đối nội
Câu 3: Bản chất và bộ máy của nhà nước CHXHCN Việt Nam -
Bản chất của nhà nước CHXHCNVN lOMoAR cPSD| 59732875
+ Bản chất của NNXHCN do cơ sở kinh tế- xã hội và đặc điểm của quyền lực chính
trị của chủ nghĩa xã hội quy định. Một Nhà nước gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích
của nhân dân, của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam. “Nhà nước CHSHCNVN là NN pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức”. Bản chất của NNCH XHCN VN biểu hiện cụ thể ở
+ Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước
+ Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ VN
+ Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn
+ Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội
+ Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên thế giới
- Bộ máy của Nhà nước CHXHCN VN: là hệ thống cơ quan từ trung ương đến địa
phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành
cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của NN bằng phương
thức, phương pháp đặc thù.
Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm: Quốc hội, Chính phủ,
Chủ tịch nước, Tòa án, Viện kiểm sát, chính quyền địa phương Những đặc điểm cơ bản:
+ Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; tập trung dân chủ; đảm bảo vai trò
lãnh đạo của Đảng cộng sản; bảo đảm sự bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc; pháp
chế xã hội chủ nghĩa; quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tất cả các nguyên
tắc nói trên đều nhằm vào một mục tiêu duy nhất là làm cho bộ máy nhà nước thực sự
là một bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân dân xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 4: Nguồn gốc ra đời và bản chất của pháp luật? Lấy ví dụ minh họa
- Theo học thuyết Mác -Lenin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản
nhất của đời sống chính trị - xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng
tiêu vong khi nhân loại tiến tới chủ nghĩa xã hội. Những nguyên nhân dẫn đến sự ra
đời của nhà nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật. Đó là chế độ tư
hữu về tài sản và sự phân hóa xã hội thành giai cấp mà giữa các giai cấp có lợi ích đối
kháng không thể điều hòa được. lOMoAR cPSD| 59732875
Để xã hội trật tự cần có sự điều chỉnh nhất định đối với các quan hệ của con người.
Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong bất kỳ xã hội nào cũng được thực hiện bằng
một hệ thống các quy phạm xã hội. Các quy phạm xã hội là những quy tắc về hành vi
của con người. Khi chưa có Nhà nước, các quy tắc xã hội gồm: các quy tắc, tập quán,
đạo đức, các tín điều tôn giáo . . . Sự hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp tới mức
không thể điều hoà được dẫn tới sự ra đời của Nhà nước, cùng lúc với sự ra đời của
Nhà nước đã xuất hiện một loại quy tắc của Nhà nước, đó là quy tắc pháp luật. Pháp
luật được hình thành bằng hai con đường:
+ Thứ nhất, giai cấp thống trị thông qua Bộ máy Nhà nước cải tạo, sửa chữa các quy
tắc phong tục, tập quán đạo đức sẵn có cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị
và các quy tắc đó trở thành pháp luật.
+ Thứ hai, bằng bộ máy nhà nước của mình, giai cấp thống trị đặt ra thêm các quy
phạm mới, dùng quyền lực buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo nhằm duy
trì một trật tự xã hội trong vòng trật tự của giai cấp thống trị, đồng thời bảo vệ lợi ích,
củng cố sự thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội.
- Bản chất của pháp luật:
Bản chất của pháp luật thể hiện thông qua tính giai cấp và tính xã hội (hay giá trị xã
hội) của nó. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị
được nhà nước thể chế hoá thành pháp luật và bảo đảm thực hiện. Nói cách khác, pháp
luật xuất phát từ nhà nước, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước. Nhà
nước luôn mong muốn hành vi của mọi người phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị.
Do đó, pháp luật mang tính giai cấp. Bản chất của pháp luật không chỉ phản ánh qua
tính giai cấp của nó, mà còn thể hiện thông qua tính xã hội của pháp luật. Tính xã hội
nhiễm dần vào pháp luật, đặc biệt khi lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp
với lợi ích của dân tộc, của các giai cấp khác. Vì vậy, trong những thời điểm nhất định
trong pháp luật có nhiều quy định phản ánh lợi ích chung, lợi ích phổ biến nhất định
của xã hội, của cộng đồng. Mặt khác, giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ
quy phạm pháp luật vừa là thước đo hành vi của con người, vừa là công cụ để kiểm
nghiệm các quá trình, hiện tượng xã hội, vừa là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội,
trật tự hoá các quan hệ xã hội hướng chúng vận động, phát triển phù hợp với quy luật
khách quan, các quy luật vận động nội tại của đời sống xã hội. Từ những luận điểm
trên có thể định nghĩa pháp luật như sau: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do
nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng
chế, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội; là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội - Ví dụ:
Câu 5: Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị, kinh tế, tư tưởng, đạo đức xã hội
- Mối quan hệ của Pháp luật với kinh tế: lOMoAR cPSD| 59732875
+ Tính chất: đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một
yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, trong mối quan hệ này PL có tính độc lập tương đối.
+ Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế: các điều kiện KT, quan hệ KT không chỉ là
nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của PL, mà còn quyết định toàn bộ nội dung,
hình thức, cơ cấu, sự phát triển của PL, trong đó:
• Cơ sở kinh tế (tính chất, nội dung của các QHKT, cơ chế quản lý kinh tế) quyết
định sự ra đời, nội dung, hình thức và sự phát triễn của pháp luật. Sự thay đổi
của nền kinh tế tất yếu dẫn đến sự thay đổi pháp luât. => Pháp luật luôn phản
ánh trình độ phát triển của KT, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó.
• Cơ cấu KT, hệ thống KT quyết định cơ cấu, hệ thống PL.
• Chế độ KT quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các thiết chế pháp lý.•
+ Sự tác động ngược trở lại của PL đối với KT: Pháp luật có tinh độc lập tương đối với
kinh tế, pháp luật có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triễn của kinh tế.
• Tác động tích cực: ổn định trật tự XH, thúc đẩy KT phát triển khi PL phản ánh đúng trình độ KT-XH.
• Tác động tiêu cực: cản trở, kiềm hãm sự phát triển KT-XH khi PL phản ánh
không đúng trình độ phát triển KT-XH.2
- Mối quan hệ của pháp luật với Chính trị: Chính trị là một lĩnh vực của đời sống XH,
biểu thị mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia với nhau. CT còn
là sự tham gia của con người vào quản lý NN, là sự xác định những hình thức, phương
pháp và là nội dung hoạt động của PL. Đây là mối liên hệ giữa hai yếu tố thuộc kiến
trúc thượng tầng, chúng có mối liên hệ tác động qua lại. cụ thể:
+ Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp cầm quyền
quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
+ Sự tác động của pháp luật đối với chính trị: PL là hình thức, thể hịện ý chí của
giai cấp thống trị là công cụ để chuyển hóa ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc
xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi người.
- Mối quan hệ của PL đối với Đạo đức:
+ Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người về các phạm trù thuộc đời
sống tinh thần của XH. Đạo đức cũng mang tính giai cấp. Đạo đức chỉ trở thành quy
phạm đạo đức khi quan niệm cái thiện, cái ác trở thành niềm tin nội tâm của con người.
+ QP đạo đức là quy tắc xử sự của con người được hình thành từ các quan điểm, quan
niệm của con người về đạo đức.
+ PL có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm đạo đức của giai cấp cầm quyền vì giai
cấp cầm quyền đó có ưu thế độc quyền là nắm trong tay quyền lực NN nên cóđk thể
hiện quan điểm, quan niệm của giai cấp mình về đạo đức. lOMoAR cPSD| 59732875
Câu 6: Trình baỳ các nội dung Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Câu 7 Khái niệm và cơ cấu của qui phạm pháp luật? Lấy ví dụ minh họa
- Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt
ra, thừa nhận và bảo đảm thực hiên, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn
tại của xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho xã hội ổn định và phát triển
- Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
+ Gỉa định: là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu rõ, chủ thể nào, trong điều
kiện nào, hoàn cảnh, tình huống nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp lOMoAR cPSD| 59732875
luật đó. Nói cách khác, giả định là bộ phận dự kiến về chủ thể, điều kiện, tình tiết xảy
ra trong thực tế thì chủ thể phải xử sự theo yêu cầu ở phần quy định
VD: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể
tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” (
khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận giả định của
quy phạm là: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân”
+ Quy định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó chỉ ra cách xử sự mà tổ
chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì?
Không được làm gì? Làm như thế nào?
Ví dụ về quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm.” (Điều 33 Hiến pháp năm 2013). Bộ phận quy định của quy phạm
là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
+ Chế tài: bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà
nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có thể sẽ được
áp dụng với tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh
lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ về chế tài: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận chế
tài của quy phạm là “phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
=> Nhận định này sai. Không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ phận giả
định, quy định và chế tài.
Câu 8 Khái niệm quan hệ pháp luật và phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó
các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền
và nghĩa vụ nhất định theo quyđịnh của pháp luật. - Các yếu tố của quan hệ pháp luật:
+ Chủ thể: Là cả nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định
cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đô thị được gọi là
chủ thể của quan hệ pháp luật.
Để tham gia vào quan hệ pháp luật thì chủ thể phải có năng lực chủ thể: lOMoAR cPSD| 59732875
Năng lực chủ thể = năng lực pháp luật + năng lực hành vi
Năng lực pháp luật: 1 khả năng 2 quyền và nghĩa vụkhả năng = có thể có hoặc không
có Người nước ngoài >>> bầu cử. Dựa vào pháp luật = không có năng lực pháp luật
bởi vì luật không cho anh ta quyền để bầu cử
Chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
o Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân
là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của
mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
o Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức
đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý
khi bị phá sản, giải thể.
+ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật :
• Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn
đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
• Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất,
lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người. • Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất )
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu cử, …(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
+ Nội dung quan hệ pháp luật :
• Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ
thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
o Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông
qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ
thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
o Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ví dụ quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật có nhiều loại như quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật lao động, quan
hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự,….
Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến Quý độc giả một ví dụ cụ thể về quan hệ pháp luật dân sự. lOMoAR cPSD| 59732875
Tháng 01/2020 A giao kết hợp đồng vay tiền B, trong thời hạn 5 tháng với số tiền là 100 triệu đồng
và hợp đồng này có công chứng. 1 / Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: A và B 2 / Nội dung quan
hệ pháp luật dân sự :
+ A có quyền nhận được số tiền vay 100 triệu từ B để sử dụng và A có nghĩa vụ thanh toán đúng
hạn, trả lãi suất (nếu có).
+ B có quyền nhận đủ số tiền cho vay theo đúng thời hạn và có nghĩa vụ giao số tiền vay cho A.
3 / Khách thể quan hệ pháp luật dân sự: 100 triệu tiền vay và lãi (nếu có ).
Câu 9: Khái niệm điều chỉnh pháp luật? Cơ chế điều chỉnh pháp luật
- Khái niệm : Điều chỉnh pháp luật là sự trật tự hóa tổ chức hoạt động của các chủ thể khác nhau
trong quan hệ xã hội, bao gồm cả sự tác động có tính chất tư tưởng vào ý thức và tâm lý của chủ
thể quan hệ xã hội. Điều chỉnh pháp luật còn có nghĩa là ban hành , áp dụng và thực thi pháp luật.
- Cơ chế điều chỉnh pháp luật: Hoạt động điều chỉnh pháp luật được thực hiện theo một cơ chế
riêng, bao gồm một hệ thống các biện pháp pháp luật ( quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật,
hành vi pháp luật, sự kiện pháp lý,…) Cơ chế này gồm hai bộ phận chủ yếu là quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật.
Câu 10: Khái niệm áp dụng pháp luật? Trình bày ác trường hợp cần áp dụng pháp luật? Lấy ví dụ minh họa
- Khái niệm :Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy
định pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ vào những qui định của pháp luật để ra các
quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
-Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:
1. Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật về quyền và nghĩa
vụ mà tự họ không thể giải quyết được, phải nhờ cơ quan nhà nước hoặc cơ quan
của tổ chức xã hội có thẩm quyền giải quyết ( ví dụ: hai công ty ký hợp đồng có
xảy ra tranh chấp, không tự giải quyết được. khi đó nhà nước sẽ căn cứ vào các qui
định pháp luật để đứng ra giải quyết )
2. Khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can
thiệp của Nhà nước (ví dụ: công chứng hợp đồng mua bán nhà, một công ty tư nhân
muốn thành lập thì phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền )
3. Khi cần áp dụng chế tài pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật ( ví dụ: cảnh
sát giao thông xử phạt 1 người không đội mũ bảo hiểm, công an bắt giữ đối tượng
vận chuyển ma túy trái phép…)
4. Khi nhà nước thấy cần kiếm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể quan hệ pháp
luật hoặc để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của sự kiện thực tế có ý nghĩa
pháp lý ( ví dụ: xác nhận di chúc, đăng kí kết hôn…) lOMoAR cPSD| 59732875
Câu 11: Khái niệm áp dụng pháp luật? Trình bày các giai đoạn áp dụng pháp luật? Lấy ví dụ minh họa
- Khái niệm: Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy
định pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ vào những qui định của pháp luật để ra các
quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
-Các giai đoạn áp dụng pháp luật:
1. Phân tích đánh giá nội dung, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế cần áp đụng pháp luật
2. Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật
3. Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật : giai đoạn phản ánh kết quả thực tế quá trình áp dụng pháp luật
4. Văn bản áp dụng pháp luật
5. Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật trên thực tế
Câu 12: Khái niệm vi phạm pháp luật? Trình bày các đặc trưng của vi phạm pháp luật
- Khái niệm : Vi phạm pháp luật là hành vi ( hành động hay không hành động) trái pháp luật và có
lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện , xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ -Đặc trưng cơ bản:
1) Hành vi của con người gồm hành vi hành động hay hành vi không hành động
2) Là hành vi trái quy định của pháp luật. Tính trái pháp luật thể hiện ở chỗ làm không
đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật
bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm
3) Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể- trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực
của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật.
4) Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.( nếu chủ thể hành
vi trái pháp luật là cá nhận thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí
theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần , có khả năng nhận thức hậu quả nguy
hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó)
Câu 13: Khái niệm vi phạm pháp luật? Trình bày các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật
- Khái niệm : Vi phạm pháp luật là hành vi ( hành động hay không hành động) trái pháp luật và có
lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện , xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
- Các yếu tố cấu thành của hành vi vi phạm pháp luật :
1) Chủ thể của vi phạm pháp luật là các nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã
thực hiện hành vi trái pháp luật. Mối loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng
tùy thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
2) Khách thể của vi phạm pháp luật: Là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành
vi trái pháp luật xâm hại tới lOMoAR cPSD| 59732875
3) Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật:
- Lỗi là một trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hậu quả xấu trong
hành vi của mình. Lỗi được chia làm hai loại : cố ý và không cố ý
+Lỗi cố ý gồm: Lỗi cố ý trực tiếp_là lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả và mong muốn
cho hậu quả đó xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp : là lỗi của chủ thể khi thực hiện một hành vi trái
pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn song có ý thức
để mặc cho hậu quả đó xảy ra
+Lỗi vô ý gồm: Lỗi vô ý do cẩu thả_là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho
xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước đượchành vi của mình có thể gây ra hậu quả
đó, mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này. Lỗi vô ý vì quá tự tin_Là lỗi
của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã
hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện.
- Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đjat tới khi thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
4) Mặt khách quan của vi phạm pháp luật : là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan
của vi phạm pháp luật, bao gồm Hành vi trái pháp luật, thiệt hại về vật chất hoạc tinh thần mà xã
hội gánh chịu, mqh nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại. Câu 14: Thế nào là trách
nhiệm pháp lý? Phân loại trách nhiệm pháp lý? Lấy ví dụ minh họa
- Khái niệm: Trách nhiệm pháp lí được hiểu là những hậu quả bất lợi mà theo quy định của pháp
luật có thể áp dụng đối với các chủ thể đã có hành vi vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lí thể
hiện sự lên án , sự phản đối, sự phản ứng của Nhà Nước , của xã hội đối với hành vi vi phạm pháp
luật và người có hành vi vi phạm pháp luật. -Phân loại:
+Trách nhiệm pháp lí hình sự ( vd Anh B vận chuyển ma túy bị bắt quả tang -> chịu trách nhiệm hình sự)
+Trách nhiệm pháp lí hành chính ( vd Chị B đi xe máy không đội mũ bao hiểm -> chịu trách nhiệm hành chính )
+Trách nhiệm pháp lí dân sự ( vd Anh A lái xe ô tô không may làm hỏng tường nhà anh B -> Anh
A phải chịu trách nhiệm dân sự, bồi thường thiệt hại tài sản )
+ Trách nhiệm pháp lí kỉ luật ( vd Anh A đi làm muộn -> chịu trách nhiệm kỉ luật )
Câu 15: Thế nào là pháp chế và pháp chế XHCN? Lấy ví dụ minh họa
-Khái niệm : Pháp chế là thể chế pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống xã hội từ trong tổ
chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đến các thiết chế, quan hệ xã hội, hoạt động, sinh hoạt của
mọi chủ thể pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 59732875
- Khái niệm pháp chế XHCN : Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng, tuân thủ, chấp hành
nghiêm chỉnh hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, nhân viên nhà nước, của các tổ chức xã hội và mọi công dân
Câu 16. Thế nào là tham nhũng? Phân tích các tác hại của tham nhũng với đời sống xã hội?
- Khái niệm : “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.” - Trong đó:
- Người có chức vụ, quyền hạn được bổ nhiệm, có quyền hạn, được giao thực hiện công
vụ nhất định. Họ lợi dụng quyền hạn, chức vụ của mình để đạt được các mục đích, tìm
kiếm lợi ích riêng. Trong khi không đảm bảo thực hiện lý tưởng chung, hướng đến lợi
ích chung như kế hoạch đề ra.
- Vụ lợi là nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng. Họ có thể
tìm kiếm lợi ích cá nhân, lợi ích cho người thân mà làm ảnh hưởng đến sự trong sạch
của một tổ chức. Các lợi ích đáng lẽ được trao cho xã hội, cho phát triển kinh tế lại
được đút túi làm của riêng.
- Theo định nghĩa này, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn và
người này phải lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được một lợi ích
nào đó không chính đáng.
- Các hành vi tham nhũng được nêu tại Điều 2 của Luật Phòng, chống tham nhũng rất
đa dạng. Thể hiện sự phức tạp trong hành vi, tính chất tham nhũng. Gồm có: - + Tham ô tài sản; - + Nhận hối lộ; - + Đưa hối lộ;
- + Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi, - Tác hại của nhũng :
+Tác hại về chính trị:
-Tham nhũng phá hoại đội ngũ cán bộ, tầm thường hoá hệ thống pháp luật.
– Kỷ cương xã hội không thể giữ vững, các sức mạnh của nhà nước cũng giảm đi trong lòng tin
của nhân dân. Gây mất đoàn kết nội bộ, làm giảm uy tín của Đảng và Nhà nước trước nhân dân. lOMoAR cPSD| 59732875
Từ đó hạn chế sức mạnh, niềm tin mãnh liệt của nhân dân vào lực lượng lãnh đạo. Cũng mang
đến cơ hội để cho kẻ thù phá hoại, xâm lược, lực lượng phản động.
– Làm cho bộ máy trở thành quan liêu, đội ngũ viên chức tốt cũng có thể bị tác động trong nhận thức và thái độ.
– Tham nhũng là trở lực lớn đối với quá trình đổi mới đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội. + Tác hại về kinh tế
– Tham nhũng làm thất thoát những khoản tiền lớn trong chi tiêu chính sách công. Từ đó không
đảm bảo ý nghĩa, hiệu quả sử dụng triệt để ngân sách nhà nước.
– Tham nhũng gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua thuế. Làm thất
thoát nguồn thu, không phải ánh đúng giá trị nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân phải thực hiện.
– Một số lượng lớn tài sản công trở thành tài sản tư của một số cán bộ, công chức, viên chức. Do
đó không đảm bảo sử dụng, đầu tư công.
– Do tham nhũng mà một số công trình xây dựng như các công trình cầu đường, nhà cửa kém chất
lượng. Gây nguy hiểm cho cuộc sống của người dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
của nền kinh tế – xã hội. Các chất lượng công trình không đảm bảo về mặt thời gian, vật chất đã bỏ ra.
– Tham nhũng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh. Làm giảm đáng kể năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp, chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các hành vi tham nhũng
gây mất công bằng, bình đẳng để các doanh nghiệp tiếp cận quyền lợi theo pháp luật.
– Hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, đòi hối lộ của một bộ phận cán bộ, công chức làm ảnh hưởng
đến giải quyết thủ tục hành chính, làm đình trệ các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tác động
sâu sắc đến nhận thức, mất niềm tin của nhân dân khi sử dụng các dịch vụ của nhà nước. +Tác hại của xã hội :
– Tham nhũng xâm phạm, thậm chí làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn mực đạo đức xã hội. Các
giá trị phản ánh, giá trị nhận thức trong xã hội không được duy trì. Làm tha hoá một bộ phận
không nhỏ trong đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
– Nhiều cán bộ, công chức đã không giữ được phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng,
không phục vụ nhân dân. Họ coi nghề nghiệp của mình là cơ hội, là điều kiện để thực hiện các
hành vi tham nhũng. Từ đó hướng tới các lợi ích bất chính, làm trái công vụ, trái lương tâm, đạo
đức nghề nghiệp. Mục đích là để nhanh chóng giàu có, bất chấp việc vi phạm pháp luật. lOMoAR cPSD| 59732875
– Điều đáng báo động là việc tham nhũng dường như đã trở thành bình thường trong quan niệm
của một số cán bộ, công chức. Đây cũng là nhận thức, đánh giá của người dân. Họ không dám
tin, không có cơ sở để tin tưởng tuyệt đối vào một cá nhân lãnh đạo nào. Đó chính là biểu hiện
của sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức một cách nghiêm trọng.
Câu 18: Phân biệt qui phạm điều đỉnh, qui phạm bảo vệ, qui phạm chuyên môn. Lấy ví dụ minh hoạ. Quy phạm điều chỉnh Quy phạm bảo vệ Quy phạm chuyên môn
Quy định quyền và nghĩa vụ
Là quy phạm xác định các
Là quy phạm mà nội dung của
của người tham gia trong các
biện pháp cưỡng chế mang chúng bao gồm những quy quan hệ xã hội
tính nhà nước đối với hành vi
định nhằm bảo vệ hiệu lực của
Điều chỉnh các hành vi hợp vi phạm pháp luật pháp của con người
các quy phạm điều chỉnh Gồm
Thể hiện thái độ tiêu cực của
Gồm: QP bắt buộc, QP cấm
nhà nước đối với hành vi vi
QP định nghĩa,QP tuyên bố, đoán, QP cho phép phạm pháp luật QP xung đột.
Câu 19: Phân biệt văn bản qui phạm PL và văn bản áp dụng PL?
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản áp dụng pháp luật
- Là hình thức thể hiện các quyết định
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý pháp luật
cá biệt, mang tính quyền lực nhà nước do cơ
- do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quan, quan chức, công chức nhà nước có thẩm ban hành
quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao -
theo trình tự và thủ tục nhất định
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định -
chứa đựng những quy tắc xử sự chung trên cơ sở áp dụng các quy phạm pháp luật đối -
nhằm điều chỉnh 1 loạt quan hệ xã hội
với những quan hệ cụ thể, cá biệt nhằm thiết nhất định
lập quyền và nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, cơ -
được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống
quan, tổ chức nhất định hoặc xác định trách
Việc áp dụng không làm chấm dứt hiệu lực của nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm VBQPPL pháp luật
Câu 20: Nêu hệ thống văn bản qui phạm PL theo điều 4 của Luật ban hành văn bản qui
phạm PL 2015, sửa đổi bổ sung 2020 Cơ quan ban hành
Văn bản quy phạm pháp luật Quốc hội
Hiến pháp đạo luật bộ luật nghị quyết
Ủy ban thường vụ quốc hội Pháp lệnh nghị quyết Chủ tịch nước Lệnh quyết định Chính phủ Nghị định lOMoAR cPSD| 59732875 Thủ tướng chính phủ Quyết định
Bộ trưởng, thủ trưởng CQNB Thông tư
Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao Nghị quyết
Chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng Thông tư
viện kiểm soát nhân dân tối cao
Tổng kiểm toán nhà nước Quyết định
Giữa các cơ quan nhà nước
Nghị quyết liên tịch thông tư liên tịch Hội đồng nhân dân Nghị quyết ủy ban nhâ dân Quyết định chỉ thị
Cụ thể, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành bao gồm:
(1) Hiến pháp của Quốc hội;
(2) Bộ luật của Quốc hội;
(3) Luật của Quốc hội;
(4) Nghị quyết của Quốc hội;
(5) Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
(6) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
(7) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(8) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(9) Lệnh của Chủ tịch nước;
(10) Quyết định của Chủ tịch nước;
(11) Nghị định của Chính phủ;
(12) Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(13) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
(14) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
(15) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
(16) Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
(17) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
(18) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. lOMoAR cPSD| 59732875
(19) Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
(20) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
(21) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
(22) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
(23) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
(24) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
(25) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
(26) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.