Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học của Đại học Tây Nguyên giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36067889
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1 : Khái niệm giai cấp công nhân, nội dung, đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Khái niệm :
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại
biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa cao. Họ là người làm thuê do
không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai
cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Nội dung :
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong,
giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghào nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng
sản chủ nghĩa văn minh.
Đặc điểm : sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản
- Nội dung kinh tế : là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao,
giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật
chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng
cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất-kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, GCCN phải đóng vai trò
nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất ( vốn bị kìm hãm, lạc hậu,
chậm phát triển trong quá khứ) thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ
sản xuất mới.
- nội dung chính trị-xã hội : GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh
đạo của ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GC thống
trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao
động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ
XHCN, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt
đại đa số nhân dân lao động.
- nội dung văn hóa, tư tưởng : thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp
công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên
lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới : lao động, công
bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do. GCCN thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng
bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý
thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và
củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN đó là CN Mác-Lenin, đấu tranh để khắc phục ý
thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Câu 2 : những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
1 Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các
bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
+ Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản
phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai cấp khác
lOMoARcPSD|36067889
đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp, còn giai cấp công nhân lại là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
Điều này có được là do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời
đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. -
Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc
hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về
mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. +
Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc
lột tư bản chủ nghĩa.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi
theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định
nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là
người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp
tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa
bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2 Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân -
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát triển cùng
với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên nền sản xuất có trình độ phát
triển cao đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải tiếp thu các kiến thức khoa học để vận
hành được dây chuyền này.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ
xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ
sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp
công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ
kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây
chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. +
Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có
tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất
kỷ luật của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. vì cách mạng của
giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giair phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô
dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền,
vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó. - Thứ tư, giai cấp công nhân có
bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng
mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù
là giai cấp tư sản bóc lột.
lOMoARcPSD|36067889
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai
cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế
quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp
mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
→ Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện ở
2 nội dung: thứ nhất là về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân và thứ 2 là địa
vị về chính trị xã hội của giai cấp công nhân và chính điều kiện khách quan này là 1
trong các yếu tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Câu 3 :
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
GCCN Việt Nam 1. Đặc điểm
ra đời trước giai cấp tư sản, là GC trực tiếp đối kháng với tư bản Pháp và bè lũ tay
sai của chúng. Phát triển chậm vì sinh ra ở một nước thuộc địa nửa phong kiến,
dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và
phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại CM
vô sản.
Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích của GCCN và lợi
ích dân tộc gắn chặt với nhau.
Đặc điểm của GCCNVN ngày nay :
Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là GC đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
CNH-HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên MT.
Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế.
Công nhân tri thức nắm vững khoa học-công nghệ tiên tiến và CN trẻ được đào tạo
nghề theo chuẩn nghề nghiệp.
2. Nội dung :
a, nội dung kinh tế :
- thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại, định hướng XHCN trong một, hai thập kỷ
tới, với tầm nhìn đến giữa TK XXI(2050).
- thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát
triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững,
hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và MT sinh thái b, nội dung chính trị - xã hội :
- giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, Đảng viên
- tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởngchính trị, đạo đức, lối sống “ tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ. c, nội
dung văn hóa, tư tưởng.
Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung
cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn
luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn
hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Câu 4 : tính tất yếu, thực chất, nội dung, đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH.
Liên hệ ở Việt Nam ( tính tất yếu, đặc điểm, con đường quá độ lên CNXH ở VN )
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội được lý giải từ các căn cứ sau
đây:
lOMoARcPSD|36067889
Một là, bất kquá trình chuyển biến từ một hội này lên một hội khác đều nhất
định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó thời kỹ còn có sự đan xen lẫn
nhau giữa các yếu tố mới trong cuộc đấu tranh với nhau. thể nói đây thời
kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái và cái mới nói chung theo tính tất
yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế
từ hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng
một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình độ tiền tư
bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này còn
thể rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, sự ra đời của một hội mới bao giờ cũng những sự kế thừa nhất định từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với
chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất k thuật đã được
tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất của chủ nghĩa xã hội mặc cũng nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền
sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải nền đại công nghiệp
bản chủ nghĩa. Do đó cũng cần phải thời kỳ quá đcủa bước cải tạo, kế thừa
tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa xã
hội, thời k quá độ cho việc xây dựng sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa hội
càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa. Đó một nhiệm vụ cùng to lớn đầy khó khăn, không thể “đốt cháy
giai đoạn” được.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều
kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng
cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việcy, nó cần phải có
thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì
thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chĩ
nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển
tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó
khăn, phức tạp. 2. Đặc điểm a, trên lĩnh vực kinh tế
- tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. V.I Lenin
cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế : kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng
hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
b, trên lĩnh vực chính trị
- thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp
côngnhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GC tư sản, tiến hành xây dựng
một xã hội không giai cấp. c, trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa
lOMoARcPSD|36067889
- GCCN thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng văn
hóa vô sản, nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân
dân. d, trên lĩnh vực xã hội
- là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
nhữngtàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM (tính tất yếu, đặc điểm, con đường quá độ
lên CNXH ở VN )
- Tính tt yếu ca s quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa ở
Vit Nam:
Quá độ lên ch nghĩa hội Vit Nam bắt đu t năm 1954 Min Bắc năm 1975 trên
phm vi c c theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V. I. Lênin nói là kiểu “đặc bit ca đc
biệt”. Đó là sự la chn tt yếu da trên nhng căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm ca Ch nghĩa Mác Lênin cho rng, những nước nghèo nàn lc
hu, chm phát trin v kinh tế vn có kh năng tiến thng lên ch nghĩa xã hi mà không phi
tri qua chế độ bản ch nghĩa.
+ Căn cứ vào xu thế phát trin ca thời đại ngày nay là thời đại quá độ t ch nghĩa tư bản lên
ch nghĩa hội trên phm vi toàn thế gii, m đầu bng cuc cách mng hi ch nghĩa
Tháng Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội, nên
nhiều nước đã đi lên chủ nghĩa xã hội, b qua chế độ tư bản ch nghĩa như Trung Quốc, Vit
Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
+ Căn cứ vào điều kin lch s ca cách mạng nước ta, trong quá trình phát trin ca cách
mng Việt Nam, con đương quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản trưc hết là s
la chn của chính Đảng ta: Ngay t Cương lĩnh chính tr năm 1930” đến Cương lĩnh xây
dựng đất c trong thi k quá độ lên ch nghĩa hội” đưc trình bày Đại hội VII năm
1991, Đảng ta đều th hin bản lĩnh chính trị v con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đặc chưng :
+ xuất phát từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước
trải qua nhiều chiến tranh. Những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực
thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ CNXH và nền độc lập dân tộc + cuộc
cách mạng KHCN hiện đại diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác
nhau vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức
gay gắt.
+ thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù chế độ XHCN ở
LX và Đông Âu sụp đổ.
- đặc điểm :
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta có những đặc điểm riêng nên không thể rập
khuôn một cách máy móc những nhiệm vụ được quy định ở những nước đã qua chủ
nghĩa tư bản. Nếu như nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ ở các nước XHCN đã qua
chủ nghĩa tư bản phát triển là cải biến những cơ sở của chủ nghĩa tư bản thành chủ
nghĩa xã hội, thì ở nước ta đồng thời với việc cải biến những cơ sở hiện có thành
những cơ sở của CNXH, lại phải chuẩn bị tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển
của CNXH. Như Lênin đã nói: " Một nước càng lạc hậu mà lại phải- do những bước
ngoắt ngoéo của lịch sử - bắt đầu làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, thì nước đó càng
gặp khó khăn"
lOMoARcPSD|36067889
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải biến nền
sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá trình cải tạo
và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp
trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân
chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Điều này đòi hỏi
phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ nghĩaHồ Chí Minh
nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quả độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tính chất phức tạp và khó khăn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, trong đó
nhiệm vụ trọng tâm là;
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các
tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó
lấy xây dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài - con
đường :
Tại đại hội IX của Đảng xác định : con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên CNXH bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KHCN, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng
nền kte hiện đại.
Câu 5 : phân tích nguồn gốc, KN, bản chất của nhà nước XHCN. Liên hệ với
Việt Nam ( Khái Niệm, đặc điểm của nhà nước Pháp Quyền XHCN) a,
nguồn gốc :
- sự ra đời của nhà nước XHCN là kết quả của cuộc cách mạng do GC vô sản và nhân
dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản :
+ do sự xuất hiện của xã hội tư bản chủ nghĩa tạo ra những mâu thuẫn giữa quan hệ
sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất
+ tính chất xã hội hóa ngày càng cao của LLSX trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới
các cuộc khủng hoảng về kinh tế
+ mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản làm xuất hiện các
phong trào đấu trah của giai cấp vô sản
b, Khái Niệm
Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai
cấp công nhân, do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công
CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống XH
trong một XH phát triển cao - xã Xã Hội Chủ Nghĩa.
b, bản chất
Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, GCCN có lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất của NNXHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội
XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó, không còn tồn
tại QHSX bóc lột.
Về văn hóa - xã hội : NNXHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lenin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời cũng mang những bản sắc riệng của dân tộc. Khái Niệm, đặc điểm của nhà
nước Pháp Quyền XHCN Khái niệm :
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
lOMoARcPSD|36067889
phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Nhà nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cng
hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm ch; tt c quyn lực nhà nước thuc v Nhân dân mà nn tng là liên minh gia giai cp công
nhân vi giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyn lực nhà nước là thng nht, có s phân công, phi hp, kim soát giữa các cơ quan nhà
c trong vic thc hin các quyn lập pháp, hành pháp, tư pháp
Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân; Nhà nước công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và nguyên tắc
tập trung dân chủ; thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
Đặc điểm
- xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Tất cả mọi hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan : lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- nhà nước PQXHCN ở VN phải do ĐCSVN lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến
pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương
châm : “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, cá nhân
được nhân dân ủy quyền.
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con người
là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực
hành một cách rộng rãi; “ nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không
xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của PL.
- tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập chung dân chủ,
có sựphân công phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bải quyền lực
là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung Ương.
Câu 6 : phân tích mối quan hệ giữa chức năng giai cấp ( trấn áp ) và chức năng
xã hội ( xây dựng) của nhà nước XHCN.
| 1/7

Preview text:

lOMoARcPSD| 36067889 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1 : Khái niệm giai cấp công nhân, nội dung, đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Khái niệm :
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại
biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa cao. Họ là người làm thuê do
không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai
cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. Nội dung :
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong,
giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghào nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Đặc điểm : sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản -
Nội dung kinh tế : là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao,
giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật
chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng
cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất-kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, GCCN phải đóng vai trò
nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất ( vốn bị kìm hãm, lạc hậu,
chậm phát triển trong quá khứ) thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới. -
nội dung chính trị-xã hội : GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh
đạo của ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GC thống
trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao
động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ
XHCN, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt
đại đa số nhân dân lao động. -
nội dung văn hóa, tư tưởng : thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp
công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên
lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới : lao động, công
bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do. GCCN thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng
bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý
thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và
củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN đó là CN Mác-Lenin, đấu tranh để khắc phục ý
thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Câu 2 : những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1 Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các
bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
+ Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản
phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai cấp khác lOMoARcPSD| 36067889
đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp, còn giai cấp công nhân lại là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
Điều này có được là do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời
đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. -
Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc
hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về
mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. +
Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi
theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định
nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là
người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp
tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa
bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2 Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân -
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát triển cùng
với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên nền sản xuất có trình độ phát
triển cao đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải tiếp thu các kiến thức khoa học để vận
hành được dây chuyền này.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ
xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ
sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp
công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ
kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây
chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. +
Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có
tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. vì cách mạng của
giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giair phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô
dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền,
vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó. - Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng
mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù
là giai cấp tư sản bóc lột. lOMoARcPSD| 36067889
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai
cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế
quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp
mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
→ Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện ở
2 nội dung: thứ nhất là về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân và thứ 2 là địa
vị về chính trị xã hội của giai cấp công nhân và chính điều kiện khách quan này là 1
trong các yếu tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Câu 3 :
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
GCCN Việt Nam
1. Đặc điểm
ra đời trước giai cấp tư sản, là GC trực tiếp đối kháng với tư bản Pháp và bè lũ tay
sai của chúng. Phát triển chậm vì sinh ra ở một nước thuộc địa nửa phong kiến,
dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và
phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại CM vô sản.
Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích của GCCN và lợi
ích dân tộc gắn chặt với nhau.
Đặc điểm của GCCNVN ngày nay :
Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là GC đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
CNH-HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên MT.
Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế.
Công nhân tri thức nắm vững khoa học-công nghệ tiên tiến và CN trẻ được đào tạo
nghề theo chuẩn nghề nghiệp. 2. Nội dung : a, nội dung kinh tế : -
thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại, định hướng XHCN trong một, hai thập kỷ
tới, với tầm nhìn đến giữa TK XXI(2050). -
thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát
triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững,
hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và MT sinh thái b, nội dung chính trị - xã hội : -
giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, Đảng viên -
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởngchính trị, đạo đức, lối sống “ tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ. c, nội dung văn hóa, tư tưởng.
Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung
cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn
luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn
hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Câu 4 : tính tất yếu, thực chất, nội dung, đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH.
Liên hệ ở Việt Nam ( tính tất yếu, đặc điểm, con đường quá độ lên CNXH ở VN )
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây: lOMoARcPSD| 36067889
Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất
định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ còn có sự đan xen lẫn
nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây là thời
kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất
yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế
từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là
một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình độ tiền tư
bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này còn có
thể rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với
chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được
tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền
sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và
tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa xã
hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn, không thể “đốt cháy giai đoạn” được.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều
kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng
cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì
thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chĩ
nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển
tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó
khăn, phức tạp. 2. Đặc điểm a, trên lĩnh vực kinh tế -
tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. V.I Lenin
cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế : kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng
hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
b, trên lĩnh vực chính trị -
thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp
côngnhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GC tư sản, tiến hành xây dựng
một xã hội không giai cấp. c, trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa lOMoARcPSD| 36067889 -
GCCN thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng văn
hóa vô sản, nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân
dân. d, trên lĩnh vực xã hội -
là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
nhữngtàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM (tính tất yếu, đặc điểm, con đường quá độ lên CNXH ở VN ) -
Tính tất yếu của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm 1975 trên
phạm vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V. I. Lênin nói là kiểu “đặc biệt của đặc
biệt”. Đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước nghèo nàn lạc
hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không phải
trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tháng Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nên
nhiều nước đã đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt
Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển của cách
mạng Việt Nam, con đương quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản trước hết là sự
lựa chọn của chính Đảng ta: Ngay từ “Cương lĩnh chính trị năm 1930” đến “ Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” được trình bày ở Đại hội VII năm
1991, Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh chính trị về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. - Đặc chưng :
+ xuất phát từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước
trải qua nhiều chiến tranh. Những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực
thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ CNXH và nền độc lập dân tộc + cuộc
cách mạng KHCN hiện đại diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác
nhau vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
+ thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù chế độ XHCN ở
LX và Đông Âu sụp đổ. - đặc điểm :
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta có những đặc điểm riêng nên không thể rập
khuôn một cách máy móc những nhiệm vụ được quy định ở những nước đã qua chủ
nghĩa tư bản. Nếu như nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ ở các nước XHCN đã qua
chủ nghĩa tư bản phát triển là cải biến những cơ sở của chủ nghĩa tư bản thành chủ
nghĩa xã hội, thì ở nước ta đồng thời với việc cải biến những cơ sở hiện có thành
những cơ sở của CNXH, lại phải chuẩn bị tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển
của CNXH. Như Lênin đã nói: " Một nước càng lạc hậu mà lại phải- do những bước
ngoắt ngoéo của lịch sử - bắt đầu làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, thì nước đó càng gặp khó khăn" lOMoARcPSD| 36067889
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải biến nền
sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá trình cải tạo
và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp
trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân
chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Điều này đòi hỏi
phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ nghĩaHồ Chí Minh
nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quả độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tính chất phức tạp và khó khăn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, trong đó
nhiệm vụ trọng tâm là;
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các
tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó
lấy xây dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài - con đường :
Tại đại hội IX của Đảng xác định : con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên CNXH bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KHCN, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kte hiện đại.
Câu 5 : phân tích nguồn gốc, KN, bản chất của nhà nước XHCN. Liên hệ với
Việt Nam ( Khái Niệm, đặc điểm của nhà nước Pháp Quyền XHCN) a, nguồn gốc :
- sự ra đời của nhà nước XHCN là kết quả của cuộc cách mạng do GC vô sản và nhân
dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản :
+ do sự xuất hiện của xã hội tư bản chủ nghĩa tạo ra những mâu thuẫn giữa quan hệ
sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất
+ tính chất xã hội hóa ngày càng cao của LLSX trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới
các cuộc khủng hoảng về kinh tế
+ mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản làm xuất hiện các
phong trào đấu trah của giai cấp vô sản b, Khái Niệm
Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai
cấp công nhân, do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công
CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống XH
trong một XH phát triển cao - xã Xã Hội Chủ Nghĩa. b, bản chất
Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, GCCN có lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất của NNXHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội
XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
Về văn hóa - xã hội : NNXHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lenin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời cũng mang những bản sắc riệng của dân tộc. Khái Niệm, đặc điểm của nhà
nước Pháp Quyền XHCN
Khái niệm :
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật lOMoARcPSD| 36067889
phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp

Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân; Nhà nước công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và nguyên tắc
tập trung dân chủ; thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Đặc điểm -
xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân -
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Tất cả mọi hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội. -
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan : lập pháp, hành pháp, tư pháp. -
nhà nước PQXHCN ở VN phải do ĐCSVN lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến
pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương
châm : “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, cá nhân
được nhân dân ủy quyền. -
Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con người
là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực
hành một cách rộng rãi; “ nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không
xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của PL. -
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập chung dân chủ,
có sựphân công phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bải quyền lực
là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung Ương.
Câu 6 : phân tích mối quan hệ giữa chức năng giai cấp ( trấn áp ) và chức năng
xã hội ( xây dựng) của nhà nước XHCN.