Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bộ 7 câu hỏi ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

1. Đặc điểm của giai cấp công nhân
- Phương thức lao động: lao động gián tiếp hoặc trực tiếp vận hành công cụ lao
động là máy móc, có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao -
Trong QHSX TBCN: không sở hữu những TLSX chủ yếu của xã hội, buộc phải bán
sức lao động (do đặc điểm của cái mà họ có đó là có sức lao động) và bị bóc lột giá
trị thặng dư
- Không ngừng lớn mạnh về mọi mặt cùng với sự phát triển của CNTB và
GCTS, cókhả năng trở thành 1 giai cấp CM
Vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của nền đại công nghiệp, đại biểu chao lực lượng
sản xuất và phương thức sản xuất tiến tiến, quyết định sự tồn tại của xã hội hiện đại
- Là giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để, tính tổ chức, kỉ luật
cao- Có bản chất quốc tế
2. Tại sao nói giai cấp công nhân là con đẻ của CNTB, là sản phẩm của sản xuất
đại công nghiệp?
- Giai cấp công nhân là con đẻ của CNTB: CNTB ra đời, nông dân khổ cực,
thợthủ công không thể đọ lại máy móc công cụ hiện đại, mọi giai cấp trg
CNTB đều suy tàn chỉ trừ giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh.
- Giai cấp: là những tập đoàn người to lớn trong xã hội, khác nhau ở việc có vai
trò ntn trong việc sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, về tổ chức
quản lý tlsx và phân phối sản phẩm (thuộc về giai cấp có tlsx). Tập đoàn
người này cướp quyền của tập đoàn kia. ra đời, gắn liền tn tại với 1 chế độ
xã hội nhất định, 1 phương thức sản xuất nhất định, có hệ tư tưởng riêng (địa
chủ, nông dân ở phong kiến;…)
- Tầng lớp: xh nào cũng có, không gắn với phương thức sản xuất nào, là 1
nhóm xã hội trung gian (trí thức)
- Nông dân: không có tlsx, bán sức lao động, làm việc nông nghiệp
Về địa vị của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: giai cấp
công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản
xuất, họ buộc phải bán sức lao đng cho nhà tư bản để kiếm sống. Tư bản phát triển
đem đến các loại máy móc, công cụ, nhà máy xưởng chế tác, yêu cầu một số lượng
lớn người lao động làm việc, từ đó mà những con người nông dân nông thôn phải
học nghề và làm việc trong nhà máy, tiếp xúc và làm quen với các loại máy móc.
=> Giai cấp công nhân ra đời
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của sản xuất đại công nghiệp:
lOMoARcPSD| 36237285
+ Giai cấp công nhân là những người lao động công nghiệp, sản xuất ra sản phẩm
công nghiệp. Đây là đặc trưng cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với người
thợ thủ công thời trung cổ, người thợ thủ công trong công trường thủ công.
+ Giai cấp công nhân ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
đại công nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Giai cấp công nhân là lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất
tiến bộ, cho xu hướng tiến bộ ca phương thức sản xuất; là giai cấp có tinh thần triệt
để cách mạng; có tính tổ chức và kỉ luật cao; có bản chất quốc tế.
3. Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử:
- Khái niệm, nội dung, để làm dc thì cần có yếu tố nào? Xác lập công hữu về
tư liệu sản xuất
+ Tự mình thực hiện và lãnh đạo nhân dân lao động thực hiện một cuộc cách mạng
xã hội để tự giải phóng mìhhnh và giải phóng toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi
chế độ áp bức, bóc lột;
+ Xây dựng chế độ xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
- Vì:
+ Thứ nhất, trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay trong bất cứ một xã hội nào dựa trên
sự phát triển của nền đại công nghiệp thì công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu.
+ Thứ hai, trong các giai cấp, giai cấp công nhân mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính
đối kháng với giai cấp tư sản. Điều này khiến cho giai cấp công có tính cách mạng
triệt để nhất trong cuộc đấu tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai
cấp tư sản. Trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân
dân lao động khỏi ách thống trị, áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp công
nhân (với tư cách là giai cấp vô sản) không mất gì cả, ngoại trừ mất xiềng xích, còn
nếu được thì được cả thế giới.
+ Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công
nghiệp hiện đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tổ chức cao với kỷ luật
chặt chẽ. Đồng thời, sự phát triển mở rộng, tính xã hội hoá cao của nền sản xuất
công nghiệp khiến giai cấp công nhân có được mối quan hệ liên minh mang tính
quốc tế. Mặt khác, đội ngũ của nó cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát
triển của công nghiệp hoá ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng n
ở nhiều quốc gia kc nhau.
+ Thứ tư, giai cấp công nhân thuộc những người lao động, điều đó là cơ sở khách
quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với các giai cấp
và tầng lớp lao động khác trong toàn xã hội, tạo thành lực lượng cách mạng của
công cuộc cách mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ
nghĩa.
+ Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó - đó
là chủ nghĩa Mác - Lênin.
4. . Các nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
* Nội dung: là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư
cách là giai cấp tiên phong.
- Nội dung kinh tế: Xoá bchế đchiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu
cầu ngày càng phát triển của xã hội.
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ Chính trị: Giai cấpng nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chuyên
chính vô sản, thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Xã hội: Giai cấp công nhân xoá bỏ giai cấp bóc lột, tiến tới xoá bỏ giai cấp nói
chung, tạo ra sự bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ.
- Nội dung văn hoá tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về
văn hoá tư tưởng bao gồm cải tạp cái cũ, cái lỗi thời, lạc hậu; xây dựng cái mới, cái
tiến bộ, phát triển văn hoá, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm 4 sự nghiệp giải
phóng: giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng người lao động và
giải phóng con người.
* Đặc điểm:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấpng nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã
hộicủa sản xuất mang tính xã hội hoá với 2 biểu hiện nổi bật là:
+ hội hoá sản xuất làm xuất hiện nhữung tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát triển
của hội, thúc đẩy svận động của mâu thuẫn bản trong phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa.
+ Quá trình sản xuất mang tính xã hội hoá đã sinh ra giai cấp công nhân và rèn
luyện nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sự nghiệp cách mạng của quần chúng
vàmang lại lợi ích cho đa số. Sự thống nhất bản về lợi ích công nhân với lợi ích
của nhân dân lao động tạo ra điều kiện để đặc điểm quan trọng này về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân được thực hiện. Lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, ở trình
lOMoARcPSD| 36237285
độ phát triển hiện đại chế độ công hữu stạo ra sở kinh tế để chấm dứt vĩnh
viễn chế độ bóc lột người.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu
tưnhân này bằng một chế độ sở hữu nhân khác xóa bỏ triệt để hữu về
liệu sản xuất. Đối tượng xóa bỏ đây sở hữu nhân bản chủ nghĩa nguồn
gốc sinh ra những áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội hiện đại.
- Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền thống trxã hội là tiền đề để cải tạo
toàndiện, u sắc triệt để xã hội xây dựng thành công hội mới với mục
tiêu cao nhất là giải phóng con người.
5. Xã hội chủ nghĩa - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa có những đặc điểm nào?
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp
đượcphát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa hội nảy sinh với cách một chế độ hội phủ định chế độ bản
chủ nghĩa, do vậy sở vật chất - kỹ thuật của phải nền sản xuất đại công nghiệp
phát triển lên từ tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa,
có trình độ cao hơn so với trình độ nền công nghiệp của xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độsở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư liệu sản xuất
từ trong tay giai cấp sản, tập trung những liệu ấy vào trong tay nhà nước để phục
vụ cho toàn hội. Do vậy, chỉ đến hội hội chủ nghĩa thì quan hsản xuất
hội chủ nghĩa mới được xác lập đầy đủ.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao
động vàkỷ luật lao động mới.
Khi đạt tới xã hội hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đã mang tính hội hóa, không
còn chế độ hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điều kiện cho ngựời lao động kết
hợp hài hòa giữa lợi ích nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội. Thời kỳ này,
chủ nghĩa xã hội cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên tinh thần
tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý thống nhất của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo
laođộng, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Trong hội hội chủ nghĩa, tuy sản xuất đã phát triển, nhưng vẫn còn những
hạn chế nhất định, vậy thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động tất yếu.
Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có g
trị tương đương với số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động họ đã tạo ra cho
hội. Ngoài phương thức phân phối theo lao độngphương thức cơ bản nhất, người
lao động còn được phân phối theo phúc lợi hội. Bằng thu thuế, những đóng góp
khác của hội, nhà nước hội chủ nghĩa xây dựng những công trình phúc lợi, phục
vụ cho mọi người trong xã hội. Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế - hội trong hội chủ nghĩa, vừa thể hiện tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất giai
cấpcông nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
- Xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người
khỏiách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người
phát triển toàn diện.
6. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,tư
tưởng - văn hóa, xã hội a) Về kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:
Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
lOMoARcPSD| 36237285
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất
với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó
là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao
động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo. b) Về chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã
hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN. - Cuộc đấu
tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm
quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng
nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên
kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung,
thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa
đấu tranh với nhau.
c) Về tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng
vănhóa vô sản và tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước
thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu
cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây
dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá tr tinh hoa của các nền văn hóa
trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của
nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích
củanền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở
không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tc sau khi mới được giải
phóng.
d) Về xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội,các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã
hội nhằm thực hiện mc tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho
sự tự do của người khác.
7. Việt Nam quá độ lên CNXHH có các đc trưng gì?
- Việt Nam hiện nay ch trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với
sự đa dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ
doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách ca Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển,
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa
điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn mt khoảng cách nhất định so với sự phát triển
ở vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng
cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
quachế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
| 1/7

Preview text:

1. Đặc điểm của giai cấp công nhân -
Phương thức lao động: lao động gián tiếp hoặc trực tiếp vận hành công cụ lao
động là máy móc, có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao -
Trong QHSX TBCN: không sở hữu những TLSX chủ yếu của xã hội, buộc phải bán
sức lao động (do đặc điểm của cái mà họ có đó là có sức lao động) và bị bóc lột giá trị thặng dư -
Không ngừng lớn mạnh về mọi mặt cùng với sự phát triển của CNTB và
GCTS, cókhả năng trở thành 1 giai cấp CM
Vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của nền đại công nghiệp, đại biểu chao lực lượng
sản xuất và phương thức sản xuất tiến tiến, quyết định sự tồn tại của xã hội hiện đại -
Là giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để, tính tổ chức, kỉ luật
cao- Có bản chất quốc tế
2. Tại sao nói giai cấp công nhân là con đẻ của CNTB, là sản phẩm của sản xuất đại công nghiệp?
- Giai cấp công nhân là con đẻ của CNTB: CNTB ra đời, nông dân khổ cực,
thợthủ công không thể đọ lại máy móc công cụ hiện đại, mọi giai cấp trg
CNTB đều suy tàn chỉ trừ giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh.

- Giai cấp: là những tập đoàn người to lớn trong xã hội, khác nhau ở việc có vai
trò ntn trong việc sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, về tổ chức
quản lý tlsx và phân phối sản phẩm (thuộc về giai cấp có tlsx). Tập đoàn
người này cướp quyền của tập đoàn kia. ra đời, gắn liền tồn tại với 1 chế độ
xã hội nhất định, 1 phương thức sản xuất nhất định, có hệ tư tưởng riêng
(địa
chủ, nông dân ở phong kiến;…)

- Tầng lớp: xh nào cũng có, không gắn với phương thức sản xuất nào, là 1
nhóm xã hội trung gian (trí thức)
- Nông dân: không có tlsx, bán sức lao động, làm việc nông nghiệp
Về địa vị của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: giai cấp
công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản
xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Tư bản phát triển
đem đến các loại máy móc, công cụ, nhà máy xưởng chế tác, yêu cầu một số lượng
lớn người lao động làm việc, từ đó mà những con người nông dân nông thôn phải
học nghề và làm việc trong nhà máy, tiếp xúc và làm quen với các loại máy móc.
=> Giai cấp công nhân ra đời
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của sản xuất đại công nghiệp: lOMoAR cPSD| 36237285
+ Giai cấp công nhân là những người lao động công nghiệp, sản xuất ra sản phẩm
công nghiệp. Đây là đặc trưng cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với người
thợ thủ công thời trung cổ, người thợ thủ công trong công trường thủ công.
+ Giai cấp công nhân ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
đại công nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Giai cấp công nhân là lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất
tiến bộ, cho xu hướng tiến bộ của phương thức sản xuất; là giai cấp có tinh thần triệt
để cách mạng; có tính tổ chức và kỉ luật cao; có bản chất quốc tế.
3. Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử:
- Khái niệm, nội dung, để làm dc thì cần có yếu tố nào? Xác lập công hữu về
tư liệu sản xuất
+ Tự mình thực hiện và lãnh đạo nhân dân lao động thực hiện một cuộc cách mạng
xã hội để tự giải phóng mìhhnh và giải phóng toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi
chế độ áp bức, bóc lột;
+ Xây dựng chế độ xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. - Vì:
+ Thứ nhất, trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay trong bất cứ một xã hội nào dựa trên
sự phát triển của nền đại công nghiệp thì công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu.
+ Thứ hai, trong các giai cấp, giai cấp công nhân mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính
đối kháng với giai cấp tư sản. Điều này khiến cho giai cấp công có tính cách mạng
triệt để nhất trong cuộc đấu tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai
cấp tư sản. Trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân
dân lao động khỏi ách thống trị, áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp công
nhân (với tư cách là giai cấp vô sản) không mất gì cả, ngoại trừ mất xiềng xích, còn
nếu được thì được cả thế giới.
+ Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công
nghiệp hiện đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tổ chức cao với kỷ luật
chặt chẽ. Đồng thời, sự phát triển mở rộng, có tính xã hội hoá cao của nền sản xuất
công nghiệp khiến giai cấp công nhân có được mối quan hệ liên minh mang tính
quốc tế. Mặt khác, đội ngũ của nó cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát
triển của công nghiệp hoá ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như
ở nhiều quốc gia khác nhau.
+ Thứ tư, giai cấp công nhân thuộc những người lao động, điều đó là cơ sở khách
quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với các giai cấp
và tầng lớp lao động khác trong toàn xã hội, tạo thành lực lượng cách mạng của
công cuộc cách mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó - đó
là chủ nghĩa Mác - Lênin.
4. . Các nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
* Nội dung: là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư
cách là giai cấp tiên phong.
- Nội dung kinh tế: Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu
cầu ngày càng phát triển của xã hội.
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ Chính trị: Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chuyên
chính vô sản, thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Xã hội: Giai cấp công nhân xoá bỏ giai cấp bóc lột, tiến tới xoá bỏ giai cấp nói
chung, tạo ra sự bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ.
- Nội dung văn hoá – tư tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về
văn hoá tư tưởng bao gồm cải tạp cái cũ, cái lỗi thời, lạc hậu; xây dựng cái mới, cái
tiến bộ, phát triển văn hoá, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm 4 sự nghiệp giải
phóng: giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng người lao động và giải phóng con người. * Đặc điểm: -
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã
hộicủa sản xuất mang tính xã hội hoá với 2 biểu hiện nổi bật là:
+ Xã hội hoá sản xuất làm xuất hiện nhữung tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Quá trình sản xuất mang tính xã hội hoá đã sinh ra giai cấp công nhân và rèn
luyện nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử. -
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của quần chúng
vàmang lại lợi ích cho đa số. Sự thống nhất cơ bản về lợi ích công nhân với lợi ích
của nhân dân lao động tạo ra điều kiện để đặc điểm quan trọng này về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân được thực hiện. Lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, ở trình lOMoAR cPSD| 36237285
độ phát triển hiện đại và chế độ công hữu sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh
viễn chế độ bóc lột người. -
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu
tưnhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để tư hữu về tư
liệu sản xuất. Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn
gốc sinh ra những áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội hiện đại. -
Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo
toàndiện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục
tiêu cao nhất là giải phóng con người.
5. Xã hội chủ nghĩa - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa có những đặc điểm nào? -
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp
đượcphát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội nảy sinh với tư cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ tư bản
chủ nghĩa, do vậy cơ sở vật chất - kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp
phát triển lên từ tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa,
có trình độ cao hơn so với trình độ nền công nghiệp của xã hội tư bản chủ nghĩa. -
Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độsở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư liệu sản xuất
từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tư liệu ấy vào trong tay nhà nước để phục
vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội xã hội chủ nghĩa thì quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa mới được xác lập đầy đủ. -
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao
động vàkỷ luật lao động mới.
Khi đạt tới xã hội xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa, không
còn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điều kiện cho ngựời lao động kết
hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội. Thời kỳ này,
chủ nghĩa xã hội cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên tinh thần
tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý thống nhất của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. -
Xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo
laođộng, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tuy sản xuất đã phát triển, nhưng vẫn còn có những
hạn chế nhất định, vì vậy thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu.
Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá
trị tương đương với số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động mà họ đã tạo ra cho xã
hội. Ngoài phương thức phân phối theo lao động là phương thức cơ bản nhất, người
lao động còn được phân phối theo phúc lợi xã hội. Bằng thu thuế, những đóng góp
khác của xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa xây dựng những công trình phúc lợi, phục
vụ cho mọi người trong xã hội. Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế - xã hội trong xã hội chủ nghĩa, vừa thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. -
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất giai
cấpcông nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. -
Xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người
khỏiách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
6. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,tư
tưởng - văn hóa, xã hội a) Về kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: • Kinh tế gia trưởng • Kinh tế hàng hóa nhỏ • Kinh tế tư bản •
Kinh tế tư bản nhà nước •
Kinh tế xã hội chủ nghĩa • Kinh tế gia trưởng • Kinh tế hàng hóa nhỏ • Kinh tế tư bản •
Kinh tế tư bản nhà nước •
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều. lOMoAR cPSD| 36237285
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất
với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó
là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao
động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo. b) Về chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã
hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN. - Cuộc đấu
tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm
quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng
nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên
kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung,
thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
c) Về tư tưởng – văn hóa: -
Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng
vănhóa vô sản và tư sản. -
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước
thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu
cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây
dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. -
Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích
củanền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở
không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng. d) Về xã hội: -
Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội,các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. -
Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. -
Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã
hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho
sự tự do của người khác.
7. Việt Nam quá độ lên CNXHH có các đặc trưng gì? -
Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với
sự đa dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,… -
Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển,
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa
điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triển
ở vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách. -
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
quachế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.